intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối tương quan lâm sàng, X quang ngực giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi kháng isoniazid có đột biến gen katG và inhA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về sự khác biệt lâm sàng và XQ của hai nhóm (đột biến gen katG và inhA) rất quan trọng cho việc điều trị cũng như dự phòng bệnh lao phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 168 đối tượng là bệnh nhân lao phổi kháng Isoniazid được chẩn đoán và điều trị tại phòng khám, các khoa nội trú bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, TP Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan lâm sàng, X quang ngực giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi kháng isoniazid có đột biến gen katG và inhA

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN LÂM SÀNG, X QUANG NGỰC GIỮA HAI NHÓM BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG ISONIAZID CÓ ĐỘT BIẾN GEN katG VÀ inhA Đặng Vĩnh Hiệp*, Nguyễn Thiện Nhân** TÓM TẮT and chest X-ray signs according base on medical records. Analysis of algorithm data base on statistical 6 Mục tiêu: Nghiên cứu về sự khác biệt lâm sàng và software and give results to research objectives. XQ của hai nhóm (đột biến gen katG và inhA) rất quan Results: There was no difference between the age trọng cho việc điều trị cũng như dự phòng bệnh lao and sexes from two groups, p> 0.05. Smoking history, phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến treatment TB in previous time in both groups surveyed cứu, mô tả cắt ngang 168 đối tượng là bệnh nhân lao had not different (p> 0.05). Long – time illness was phổi kháng Isoniazid được chẩn đoán và điều trị tại common in the Hr-katG group, than the Hr-inhA phòng khám, các khoa nội trú bệnh viện Phạm Ngọc group, p 0.05. Location of đến tháng 06/2020. Các bệnh nhân được xét nghiệm lesion, levels of suspition of lesions, and cavitation đột biến gen kháng thuốc katG và inhA, chia thành 02 lesions on chest Xray of the two groups with katG and nhóm và đánh giá về lâm sàng cũng như hình ảnh XQ inhA mutations had no difference (p> 0.05). phổi. Kết quả: Không có sự khác nhau về tuổi, giới Consolidation was distributed differently in two groups tính giữa hai nhóm, p>0,05. Hút thuốc lá, tiền sử điều with OR = 3,356 [CI-95% = 1,577-7,144], p 0,05). Nhóm Hr-katG có thời gian mắc two groups with OR = 2.031 [CI-95% = 1.008-4.095], bệnh dài hơn nhóm Hr-inhA, p0,05). Tổn thương đám Keyword: Tuberculosis, INH –resistant TB, katG, mờ dạng đông đặc phân bố khác nhau ở hai nhóm với inhA… OR=3,356 [CI-95%=1,577-7,144], p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thành 02 nhóm, nhóm 1 (N1) chứa đột biến gen 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nghiên katG315 với 114 BN, nhóm 2 chứa đột biến gen cứu bao gồm 168 đối tượng là bệnh nhân lao inhA với 54 BN. Tiến hành thu thập các số liệu về phổi kháng Isoniazid được chẩn đoán và điều trị lâm sàng, dấu hiệu XQ theo mẫu bệnh án. Phân tại phòng khám, các khoa nội trú bệnh viện tích số liệu theo phần mềm phần mềm SPSS 22 Phạm Ngọc Thạch, TP Hồ Chí Minh, thời gian từ và đưa ra kết quả theo mục tiêu nghiên cứu. tháng 01/2019 đến tháng 06/2020. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, 3.1. Đặc điểm lâm sàng: mô tả cắt ngang. - Tuổi và giới Quy trình nghiên cứu: 168 BN được chia Bảng 3. 1. Phân bố nhóm tuổi ở các đối tương nghiên cứu katG (N1) inhA (N2) Chung Nhóm tuổi n % N % N % 15-24 10 8,8 6 11,1 16 9,5 25-34 21 18,4 7 13,0 28 16,7 35-44 20 17,5 7 13,0 27 16,1 45-54 16 14,0 9 16,7 25 14,9 55-64 18 15,8 10 18,5 28 16,7 65-74 20 17,5 9 16,7 29 17,3 ≥ 75 9 7,9 6 11,1 15 8,9 Tổng 114 100% 54 100% 168 100% Nhận xét: Bệnh nhân Lao Phổi Hr thường gặp ở khoảng tuổi kéo dài từ 25 đến dưới 75 tuổi, có 47,7% trong độ tuổi 25 - 55. Bảng 3. 2. Phân bố giới tính ở các đối tượng nghiên cứu katG (N1) inhA (N2) Chung Giới tính n % n % n % Nữ 35 30,7 11 20,4 46 27,4 Nam 79 69,3 43 79,6 122 72,6 Tổng 114 100% 54 100% 168 100% Nhận xét: Lao Phổi Hr thường gặp ở nam, có 122 trường hợp, chiếm tỷ lệ 72,6%. Bệnh nhân Lao Phổi Hr-inhA có 27,4% nữ thấp hơn so với nhóm katG. - Hút thuốc lá và tiền sử Lao Phổi Bảng 3.3. Tình trạng hút thuốc lá ở BN Lao Phổi Hr-katG và Hr-inhA *Kiểm định 2 N1 N2 p* n % n % Không 27 23,7 17 31,5 Hút thuốc 0,283 Có 87 76,3 37 68,5 Tổng 114 100% 54 100% 168 Nhận xét: Hút thuốc lá là thói quen ở cả hai nhóm bệnh khảo sát và sự phân bố là không khác biệt (p>0,05). Bảng 3.4. Phân bố tiền sử lao phổi ở BN Hr có đột biến katG và inhA *Kiểm định 2 N1 N2 p* n % n % Không 84 73,7 41 75,9 Tiền sử Lao Phổi 0,756 Có 30 26,3 13 24,1 Tổng 114 100% 54 100% 168 Nhận xét: Không có khác biệt về tiền sử điều trị Lao Phổi trong hai nhóm katG và inhA (p>0,05). - Thời gian mắc bệnh Bảng 3.5. Thời gian bệnh ở BN Lao Phổi Hr-katG và Hr-inhA N1 (n=107) N2 (n=51) p* Trung bình 46.48 33.8 Trung vị 30.00 30.00 0,023 Độ lệch chuẩn 36.868 27.711 23
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Nhỏ nhất 2 4 Lớn nhất 180 150 *Phép kiểm Mann Whitney U và Wilcoxon rank sum Nhận xét: So với Lao Phổi Hr-inhA, thời gian bệnh của nhóm Hr-katG kéo dài hơn có ý nghĩa thống kê (p0,05). Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể ở BN Lao Phổi Hr-katG và Hr-inhA *Kiểm định 2 N1 (n=114) N2 (n=54) p* n % n % HC 3 giảm 10 8,8 3 5,6 0,553 HcTKMP 2 1,8 0 0,0 0,459 HC đông đặc 24 21,1 13 24,1 0,659 Ran nổ 46 40,4 21 38,9 0,857 Ran ẩm 20 17,5 10 18,5 0,878 Ran tắc nghẽn 15 13,2 13 24,1 0,076 HC Hang 12 10,5 5 9,3 0,799 Nhận xét: Các biểu hiện triệu chứng thực thể ở hai nhóm BN Lao Phổi Hr-katG, và Hr-inhA trong nghiên cứu là không khác biệt (p>0,05). 3.2. Đặc điểm XQ ngực thẳng: Bảng 3.7. Vị trí Phổi và thùy phổi tổn thương của BN Lao Phổi Hr-katG và Hr-inhA *Kiểm định 2 N1 N2 p* n % n % Phổi (P) 20 17,5 12 22,2 Phổi (T) 18 15,8% 8 14,8% 0,771 Cả hai Phổi 76 66,7% 34 63% Tổng 114 100% 54 100% 168 Nhận xét: Phân bố vị trí Phổi tổn thương và các thùy phổi tổn thương của hai nhóm NC kaG và inhA thì không có khác biệt (p>0,05). Bảng 3.8. Tổn thương XQ ngực ở hai nhóm Lao Phổi Hr-katG và inhA *Kiểm định 2 N1 (n=114) N2 (n=54) p* n % n % TDMP 10 8,8% 3 5,6% TKMP 4 3,5% 3 5,6% 0,491 TD-TKMP 4 3,5% 0 0,0% Kê 00 0,0% 00 0,0% Nốt 44 38,6% 16 29,6% 0,257 U 00 0,0% 2 3,7% 0,102 Hang 43 37,7% 21 38,9% 0,884 Đông đặc 17 14,9% 20 37% 0,001 Thâm nhiễm 112 98,2% 51 94,4% 0,329 Xơ 50 43,9% 15 27,8% 0,046 Xẹp Phổi 7 6,1% 5 9,3% 0,526 Nhận xét: Tổn thương đám mờ dạng đông đặc phế nang, tổn thương xơ có phân bố khác nhau ở hai nhóm BN Lao Phổi Hr-katG và inhA (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Vừa 31 27,2 18 33,3 0,413 Rộng 27 23,7 11 20,4 0,632 Nhận xét: Không có sự khác biệt khi so sánh tỷ lệ phân bố các mức độ tổn thương XQ ngực ở hai nhóm BN Lao Phổi Hr-katG và inhA (p>0,05). IV. BÀN LUẬN nhóm đột biến katG thường lâu hơn nên tỷ lệ xơ Đột biến gen kháng INH liên quan đến mức hóa cao hơn. độ kháng thuốc. Đột biến katG có liên quan với Chúng tôi lý giải thêm cho sự tương đồng kháng thuốc ở mức độ cao và inhA ở mức độ cũng như sự khác biệt về lâm sàng và XQ phổi thấp với 65,6% so với 22,7%. Đột biến kháng của 2 nhóm bằng kết luận của 02 nghiên cứu có thuốc có liên quan đến các mức độ kháng thuốc số lượng BN đông như sau. và lây truyền khác nhau [5] Tác giả Mai Nguyệt Thu Huyền nghiên cứu cho Mai N. T. Huyen, Frank G. J. Cobelens [4], thấy các đột biến kháng INH không có liên quan khảo sát đặc điểm tuổi giới ở 171 bệnh nhân lao đến việc tuân thủ điều trị, mức độ kết quả đàm phổi kháng INH có đột biến KatG và cho thấy soi trước điều trị và mức độ bất thường XQ ngực nam giới gặp nhiều hơn nữ giới (120 nam và 51 trước điều trị. Cả hai đột biến katG315 và inhA nữ). Khi phân tích theo nhóm tuổi thấy nhóm đều liên quan chặt chẽ với tái phát, tỷ lệ nguy cơ tuổi gặp nhiều nhất là từ 25 – 50 tuổi. trong 64 tương ứng (HR) là 6,7 (95% CI 2,6-16,9) và 8,3 bệnh nhân lao phổi kháng INH có đột biến gen (95% CI 2,6-26,4). Tái phát cũng phổ biến ở inhA tác giả cũng gặp nam giới nhiều hơn nữ (46 những bệnh nhân mang các chủng có kiểu gen BN nam so với 18 BN nữ); nhóm tuổi gặp nhiều Bắc Kinh (HR 6.2) hoặc kháng SM (HR 4.0), và cũng từ 25 tuổi đến trên 50 tuổi, tương tự kết trong số những người có MDR-TB (HR 7.4) [4]. quả của chúng tôi. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cũng là một gen rpoB, katG và inhA của vi khuẩn trong lao nguyên nhân chính gây bệnh phổi, hút thuốc lá có phổi tái phát của tác giả Nguyễn Thu Hà thực thể làm nhiều bệnh lý, trong đó có bệnh hen hiện 177 bệnh nhân lao phổi tái phát bao gồm suyễn, ung thư phổi và bệnh lao tồi tệ hơn. Việc 53 bệnh nhân mang vi khuẩn nhạy cảm, 52 bệnh đã điều trị lao phổi trước đó cũng làm cho việc nhân mang vi khuẩn không kháng đa thuốc và kháng thuốc có tỷ lệ cao hơn và khó điều trị hơn. 72 bệnh nhân mang vi khuẩn kháng đa thuốc, Trong nhóm BN chúng tôi nghiên cứu cho thấy tỷ nghiên cứu có những kết luận như sau: Có sự lệ BN có tiền sử hút thuốc là và điều trị lao phổi khác biệt về một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm trước đó không có sự khác biệt giữa 02 nhóm. sàng ở ba nhóm bệnh nhân Lao phổi tái phát có Thời gian mắc bệnh, nhóm kháng INH do đột vi khuẩn nhạy cảm, không kháng đa thuốc, biến gen katG315 thường kéo dài hơn so với kháng đa thuốc và ở hai nhóm tái phát sớm, tái nhóm kháng INH do đột biến inhA. Điều này có phát muộn. Nhóm có vi khuẩn kháng đa thuốc thể giải thích như sau: INH được kích hoạt bởi hay gặp ở độ tuổi từ 30-50. Ở cả hai nhóm men peroxidase catalase, được mã hóa bởi katG. kháng thuốc hình ảnh Xquang thường gặp là tổn Đột biến KatG dẫn đến kháng INH mức cao thương có hang, số lượng hang nhiều, đường (≥1,0 µg/ml trong thạch 7H10). Gen inhA mã kính hang lớn và xét nghiệm AFB đàm trực tiếp hóa một protein reductase vận chuyển acyl enoyl thường gặp là 3 (+). Kháng đa thuốc gặp nhiều tham gia vào quá trình tổng hợp axit béo. Các ở nhóm tái phát muộn hơn tái phát sớm. Lao axit béo này hoạt hóa dẫn xuất INH. Đột biến kháng đa thuốc liên quan đến một số yếu tố: thường dẫn đến kháng INH ở mức độ thấp đường kính hang ≥ 2cm, tiền sử có dung SM, xét (kháng 0,2 µg/ml INH trong thạch 7H10). Các nghiệm AFB đàm trực tiếp vẫn (+) sau một đột biến KatG315 đã được chứng minh là có liên tháng ở lần điều trị đầu [6]. quan đến lao đa kháng và lây truyền lao [4]. V. KẾT LUẬN Triệu chứng cơ năng, toàn thân và thực thể Lao phổi kháng INH vẫn là gánh nặng bệnh của 2 nhóm không có sự khác biệt. tật không chỉ Việt Nam mà còn trên toàn thế Triệu chứng trên XQ là dấu hiệu quan trọng giới. Ngày càng có nhiều đột biến gen liên quan trong việc định hướng chẩn đoán cũng như theo đến kháng INH, trong đó có gen katG và inhA. dõi điều trị. Tỷ lệ tổn thương đông đặc trên XQ Lao phổi kháng INH có đột biến gen katG và hay gặp nhóm có đột biến inhA, nhưng tỷ lệ xơ inhA là thường gặp và biểu hiện kiểu hình lâm hóa hay gặp ở nhóm có đột biến katG, điều này sàng và XQ phổi có nhiều điểm khác biệt. có thể giải thích do thời gian mắc bệnh của 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1