Nghiên cứu mối liên quan nồng độ NT-proBNP và một số yêu tố lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột quỵ
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu mối liên quan nồng độ NT-proBNP và một số yêu tố lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 300 người bệnh đột quỵ não cấp được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan nồng độ NT-proBNP và một số yêu tố lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột quỵ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 After Endovascular Treatment of Acute Etiologies", Journal of Stroke. 22(2), tr. 234- Ischemic Stroke", Stroke. 48(5), tr. 1203- 244. 1209. 7. Montalvo M. và các cộng sự. (2019), 5. Jiang S. và các cộng sự. (2015), "Predictors "Predicting symptomatic intracranial of Outcome and Hemorrhage in Patients haemorrhage after mechanical thrombectomy: Undergoing Endovascular Therapy with the TAG score", J Neurol Neurosurg Solitaire Stent for Acute Ischemic Stroke", Psychiatry. 90(12), tr. 1370-1374. PLoS One. 10(12), tr. e0144452. 8. Zhang X. và các cộng sự. (2020), 6. Lee D. và các cộng sự. (2020), "Symptomatic Intracranial Hemorrhage After "Endovascular Treatment in Patients with Mechanical Thrombectomy in Chinese Cerebral Artery Occlusion of Three Different Ischemic Stroke Patients: The ASIAN Score", Stroke. 51(9), tr. 2690-2696. NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ NT-proBNP VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỚI TỬ VONG SAU ĐỘT QUỴ ¹Hoàng Đình Tuấn; ²Nguyễn Huy Ngọc; ³Nguyễn Hồng Quân; ⁴Nguyễn Văn Thông TÓM TẮT 18 não 63,3%, nồng độ NT-proBNP trung bình là Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng 422,21 ± 709,20 pg/ml. Nồng độ NT-proBNP ở độ NT-proBNP và một số yếu tố lâm sàng, cận nhóm tử vong (1019,47 ± 1232,47) cao hơn đáng lâm sàng với tử vong sau đột quỵ. Đối tượng và kể so với nhóm sống sót (311,59± 477,20) với phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 300 p293,4 ²Sở Y tế Phú Thọ pg/mL là những yếu tố độc lập liên quan tử vong ³BVTWQĐ108 sau đột qụy với (p = 0,001). ⁴Hội ĐQ Việt Nam Từ khóa: Đột quỵ não, NT-proBNP Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Tuấn Email: hoangtuankhth@gmail.com Ngày nhận bài: 9.8.2022 Ngày phản biện khoa học: 12.8.2022 Ngày duyệt bài: 26.8.2022 145
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 SUMMARY nghiên cứu nhằm đưa ra các mô hình dự báo RESEARCH ON RELATIONSHIP tử vong sau đột qụy, bao gồm các yếu tố lâm BETWEEN NT-proBNP LEVELS AND sàng, cận lâm sàng, biện pháp điều trị...nhằm SOME CLINICAL AND tiên lượng kết cục phục hồi thần kinh và tiên PARACLINICAL FACTORS WITH lượng tử vong do đột qụy còn gặp nhiều khó MOTARLITY AFTER STROKE khăn. Nghiên cứu các chất chỉ điểm sinh học Objectives: This research on relationship trong đột quỵ là một hướng nghiên cứu nhằm between nt-probnp levels and some clinical and bổ sung các dữ liệu có giá trị cho lâm sàng, paraclinical factors with motarlity after stroke. cận lâm sàng trong tiên lượng đột quỵ. Nhiều Subjects and methods: A cross-sectional study nghiên cứu đã chứng minh vai trò nhất định on 300 patients with acute ischemic stroke của các chất chỉ điểm sinh học trong tiên treated at the Stroke center of the Phu Tho lượng đột quỵ, trong đó có vai trò của NT- Provincial General Hospital. Result and proBNP. conclusion: The rate of male patients was higher NT-proBNP là hoocmon của tim, được sử than that of female ones, mean age was 70,2 ± dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để 13,2, the rate of the patients with brain infarction chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi điều trị trong (63,3%). The average NT-proBNP level was các bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên trên thế giới 422,21 ± 709,20 pg/ml. The NT-proBNP levels đã có những nghiên cứu cho thấy sự gia tăng in the fatal group (1019.47 ± 1232.47) were nồng độ NT-proBNP trong huyết tương ở higher than in the survival group (311.59 ± người bệnh đột quỵ cấp có liên quan đến 477.20), p < 0.001. The plasma NT-proBNP mức độ nặng và tử vong sau đột quỵ [2], [3], level for the prognosis of death in after strocke [4]. Với mục đích tìm hiểu vai trò của nồng was moderate ROC 0.766 with p < 0.001. The độ NT- proBNP huyết thanh và một số yếu tố cut-off point of the NT-proBNP value between lâm sàng, cận lâm sàng trong đột qụy não, và the survival group and the fatal was 293.4 mối liên quan của dấu ấn sinh học này với tử pmol/L. This cut-off point corresponded to the vong sau đột qụy não ra sao, chúng tôi tiến optimal sensitivity and specificity of 71.4% and hành đề tài này với Mục tiêu: Tìm hiểu mối 70.5%, respectively. NIHSS > 15 points and liên quan giữa NT- proBNP và một số yếu tố plasma NT-proBNP > 293.4 were independent lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột predictors of death after stroke overall. quỵ. Keywords: Stroke, NT-proBNP II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng Đột quỵ não là một trong những nguyên Bao gồm 300 người bệnh tuổi từ 18 được nhân tử vong hàng đầu. Bệnh thường để lại chẩn đoán đột quỵ não cấp vào điều trị tại những di chứng nặng nề về thể chất, tâm thần Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện đa khoa tỉnh cho người bệnh. Dù đã có nhiều tiến bộ trong Phú Thọ từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 5 chẩn đoán, cấp cứu, điều trị, tiên lượng và dự năm 2018. phòng đột qụy, tuy nhiên tỷ lệ tử vong và 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh: khuyết tật vẫn còn cao [1]. Việc tiếp tục tìm Người bệnh được lựa chọn vào nghiên cứu kiếm các biện pháp điều trị mới có giá trị và 146
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 khi đáp ứng đủ tất cả các tiêu chuẩn dưới 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu đây: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, thông tin của - Tuổi từ 18 trở lên. người bệnh được thu thập theo mẫu bệnh án - Được chẩn đoán xác định đột quỵ não nghiên cứu thống nhất. bằng lâm sàng và chụp CT hoặc MRI có hình 2.2.2. Phương pháp thu thập và đánh ảnh đột quỵ. giá - Người bệnh vào viện trong vòng 72 giờ - Người bệnh nhập viện thỏa mãn các tiêu kể từ khi khởi phát chuẩn lựa chọn và loại trừ đều được hỏi 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh, khai thác tiền sử, khám lâm sàng, cận - Các trường hợp chấn thương sọ não, u lâm sàng theo mẫu bệnh án thống nhất, xét não nghiệm NT-proBNP được làm trong 24 giờ - Đột quỵ não trên bệnh lý nhiễm trùng sau nhập viện. Người bệnh được theo dõi thần kinh: viêm não màng não, lao màng trong vòng 30 ngày sau đột quỵ. não. - Phân nhóm đối tượng nghiên cứu thành - Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua 2 nhóm: Nhóm tử vong và không tử vong từ (TIA) đó phân tích, đánh giá tìm hiều mối liên quan - Người bệnh trong hiện tại hoặc có tiền giữa nồng độ NT-proBNP và một số yếu tố sử có bệnh lý tim như: Suy tim, nhồi máu cơ lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột tim, bệnh cơ tim giãn, bệnh van tim, rung quỵ. nhĩ... 2.2.3. Xử lý số liệu: Số liệu của nghiên - Mắc bệnh lý nội khoa năng như: suy cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 gan, suy thận nặng, ung thư... Các biến định tính được tính tỷ lệ phần trăm, - Người bệnh không đồng ý tham gia các biến định lượng được tính giá trị trung nghiên cứu. bình, độ lệch chuẩn. So sánh có ý nghĩa 2.2. Phương pháp nghiên cứu thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nhồi máu não Chảy máu não Chung Đặc điểm (n= 190) (n= 110 ) (n= 300) Tuổi trung bình (X± SD) 72,8 ± 12,5 65,8 ± 13,2 70,2 ± 13,2 Nam giới (n,%) 115 (60%) 72 (65,5%) 187 (62,3%) Tăng huyết áp (n,%) 157 (82,3%) 81 (83,6%) 238 (79,3%) Rối loạn cơ tròn (n, %) 42 (22,1%) 50 (45,5%) 92 (30,7%) Thở máy (n, %) 21 (11,1%) 46 (41,8%) 67 (22,3%) Tình trạng ý thức Glasgow ≤ 8 điểm (n, %) 6 (3,2%) 18 (16,4%) 24 (8%) Glasgow 9-14 điểm (n, %) 114 (60%) 73 (66,4%) 187 (62,3%) Glasgow 15 điểm (n, %) 70 (36,8%) 19 (17,3%) 89 (29,7%) 147
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Mức độ đột quỵ NIHSS ≤ 6 điểm (n, %) 79 (41,6%) 22 (20%) 101 (33,7%) NIHSS 7-15 điểm (n, %) 78 (41,1%) 41 (37,3%) 119 (39,7%) NIHSS > 15 điểm (n, %) 33 (17,4%) 47 (42,3%) 80 (26,7%) Nồng độ NT-proBNP (pg/ml) 429,87 ± 780,97 422,63 ± 567,53 422,21 ± 709,20 Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 70,2 ± 13,2 tuổi, tỷ lệ mắc đột quỵ ở Nam giới cao hơn Nữ giới. Tỷ lệ người bệnh nặng ở nhóm chảy máu não cao hơn nhóm nhồi máu, nồng độ NT- proBNP trung bình là 422,21 ± 709,20. Bảng 3.2 So sánh nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sống và tử vong Đối tượng Kết cục Số lượng (n) NT-proBNP P Sống 79 300,59 ± 391,43 CMN p < 0,001 Tử vong 31 733,64 ± 795,43 Sống 172 316,65± 512,79 NMN p < 0,001 Tử vong 18 1511,74 ± 1663,37 Sống 251 311,59± 477,20 Chung p < 0,001 Tử vong 49 1019,47 ± 1232,47 Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống, sự khác biệt có ý nghĩa khi phân tích chung cho cả nhóm cũng như khi phân tích riêng từng nhóm nhồi máu não và chảy máu não. 3.3 Giá trị tiên lượng của nồng độ NT-proBNP với tử vong sau đột qụy Biểu đồ 3.1 Đường cong ROC giá trị NT-proBNP trong tiên lượng tử vong 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3. 3 Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP trong tiên lượng tử vong sau đột qụy 95% CI AUC p Thấp Cao NT-ProBNP 0,766 0,691 0,842 < 0,001 Nhận xét: Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết tương trong tiên lượng tử vong của nghiên cứu này là trung bình với diện tích dưới đường cong ROC là 0,766 (95% CI: 0,691 - 0,842) với p15 điểm (80) 0,000 17,190 8,133 - 36,335 Điểm Glasgow ≤ 8 điểm (24) 0,000 14,727 5,850 - 37,077 Liệt nặng và hoàn toàn (130) 0,000 7,951 3,690 - 17,133 Liệt nửa người (286) 0,359 2,622 0,335 - 20,519 Rối loạn cơ tròn (92) 0,000 6,712 3,453 - 13,045 Thở máy (67) 0,000 17,109 8,309 - 35,231 149
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Bạch cầu > 10.000 (125) 0,000 3,198 1,684 - 6,075 Tăng glucose máu (39) 0,810 1,115 0,461 - 2,693 Tăng procalcitonin (52) 0,255 1,541 0,732 - 3,243 Rối loạn điện giải (95) 0,611 1,191 0,607 - 2,337 Nồng độ NT-proBNP>293,4 0,000 5,980 3,040 - 11,763 Nhận xét: Qua phân tích logigtic đơn biến chúng tôi thấy có 8 yếu tố liên quan tử vong sau đột qụy với p < 0.05. Bảng 3.6 Liên quan một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với tử vong sau đột qụy (phân tích logistic đa biến) Đặc điểm p OR 95%CI Viêm phổi 0,113 1,950 0,855 4,448 Điểm NIHSS >15 điểm 0,001 4,959 1,861 13,209 Điểm Glasgow ≤ 8 điểm 0,115 2,474 0,803 7,621 Rối loạn cơ tròn 0,308 1,609 0,645 4,016 Thở máy 0,128 2,414 0,776 7,513 Bạch cầu > 10.000 0,612 1,254 0,524 3,002 Nồng độ NT-proBNP>293,4 0,001 4,220 1,864 9,554 Nhận xét: Kết quả khi phân tích losigtic đa biến có 2 yếu tố: Điểm NIHSS > 15 điểm và nồng độ NT-proBNP >293,4 pg/mL là những yếu tố độc lập liên quan tử vong sau đột qụy với p = 0,001. IV. BÀN LUẬN ROC để xác định giá trị và điểm cut-off của Qua nghiên cứu 300 người bệnh đột quỵ nồng độ NT-proBNP giữa nhóm tử vong và não cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ sống sót kết quả: Diện tích dưới đường cong chúng tôi thấy đặc điểm lâm sàng chung cả ROC là 0,766 (95% CI: 0,691-0,842) với nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt p 15 điểm, 71,4% và 70,5%. glasgow < 8 điểm, rối loạn cơ tròn, thở máy) Để tìm hiểu mối liên quan của nồng độ gặp chủ yếu ở nhóm chảy máu não. NT-proBNP và một số yếu tố lâm sàng và Cũng tương tự một số nghiên cứu khác, cận lâm sàng với tử vong sau đột qụy, chúng trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ NT- tôi chia đối tượng nghiên cứu thành hai proBNP ở nhóm tử vong (1019,47 ± nhóm: Nhóm có kết cục tốt và kết cục xấu 1232,47) cao hơn đáng kể so với nhóm sống (nhóm tử vong) từ đó áp dụng phương pháp sót (311,59± 477,20) với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 phân tích đơn biến, sau đó tiếp tục đưa Như vậy theo nhiều nghiên cứu trên thế những yếu tố khác biệt có ý nghĩa thống kê giới cũng như một số nghiên cứu trong nước vào phân tích đa biến kết quả nghiên cứu của và qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho chúng tôi thu được: Qua phân tích Logistic thấy: Mức độ tổn thương thần kinh (điểm đơn biến có 08 yếu tố liên quan tử vong sau NIHSS) là một trong những yếu tố rất có giá đột quỵ, tuy nhiên khi đưa những yếu tố này trị trong tiên lượng tử vong sau đột quỵ, bên vào phân tích đa biến thì chỉ có 2 các yếu tố: cạnh đó có sự gia tăng nồng độ NT-proBNP Điểm NIHSS > 15 điểm (p = 0,001, OR = trong đột quỵ não cấp, sự gia tăng của nồng 4,959); Nồng độ NT-proBNP > 293,4 (p = độ NT-proBNP là yếu tố độc lập liên quan tử 0,001, OR = 4,220) là những yếu tố độc lập vong sau đột quỵ. liên quan tử vong sau đột qụy. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tương tự các V. KẾT LUẬN kết quả nghiên cứu ở ngoài nước. - Nồng độ NT-proBNP trung bình là Nghiên cứu Xing Yong Chen: Điểm cắt 422,21 ± 709,20 pg/ml. Tuổi trung bình 70,2 cho nồng độ NT-pro-BNP và điểm NIHSS để ± 13,2 tuổi, tỷ lệ đột quỵ ở nam giới là phân biệt nhóm tử vong với sự sống sót lần 62,3% cao hơn nữ giới. lượt là 1583 pg/mL và 12,5 điểm. Sau khi - Nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở phân tích logistic đa biến thấy nồng độ NT- nhóm tử vong (1019,47 ± 1232,47) cao hơn pro-BNP >1583 pg và điểm NIHSS > 12,5 là đáng kể so với nhóm sống sót (311,59± yếu tố độc lập liên quan đến tử vong trong 477,20) với p 240 pg/mL là 71,4% và 70,5%. hai yếu tố độc lập liên quan đến tử vong - Phân tích losigtic đa biến, điểm NIHSS trong bệnh viện [6]. Rui Wang, Yamin Wei: > 15 điểm và nồng độ NT-proBNP >293,4 Nồng độ NT-pro BNP của nhóm của người pg/mL là những yếu tố độc lập liên quan tử bệnh nhồi máu não khối lượng lớn, rối loạn ý vong sau đột qụy với p = 0,001. thức, tăng huyết áp cao hơn đáng kể so với nhóm còn lại. Nồng độ NT-pro BNP và D- TÀI LIỆU THAM KHẢO dimer huyết tương của nhóm tử vong lần lượt 1. Katan, M. and Luft, A. (2018). Global là 9134,37 ± 1026,29 và 920,06 ± 957,07 Burden of Stroke. Semin Neurol, 38(2): 208- cao hơn so với nhóm sống sót (669,13 ± 211. 743,18, 223,54 ± 207,16) và sự khác biệt có 2. Giannakoulas G, H.A., Karvounis H, et al. ý nghĩa thống kê (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 15 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ serotonin huyết tương và dịch não tủy với các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng
7 p | 51 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ sắt huyết thanh và đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tình trạng tử vong sau đột quỵ nhồi máu não
8 p | 15 | 3
-
Mối liên quan nồng độ protein phản ứng C với xơ vữa động mạch cảnh và kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
8 p | 38 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa mật độ xương với khối mỡ, khối nạc, nồng độ leptin, adiponectin huyết thanh ở người trên 40 tuổi có hội chứng chuyển hóa
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ H-FABP với một số biến cố tim mạch và tử vong trong thời gian nằm viện và 30 ngày sau nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
9 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi
6 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ pepsinogen, gastrin huyết thanh và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn
6 p | 70 | 1
-
Mối liên quan giữa bụi mịn với số người bệnh cao tuổi mắc tai biến mạch máu não tại 05 bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng năm 2019
8 p | 12 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn