Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TƯƠNG QUAN LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH ĐỎ DA TOÀN THÂN <br />
QUA PHÂN TÍCH 40 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU <br />
Hà Văn Phước* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Đỏ da toàn thân thường gặp trong các bệnh ngoài da. Nhưng đôi khi cũng không xác định <br />
được nguyên nhân, mặc dù biểu hiện lâm sàng giống nhau là đỏ da và tróc vẩy. <br />
Mục tiêu: Nhận biết mối tương quan lâm sàng và giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi ghi nhận 40 trường hợp đỏ da toàn thân tại bệnh viện Da Liễu từ <br />
năm 2002 – 2008. Sau đó phân tích tuổi, giới tính và kết quả giải phẫu bệnh, từ đó đưa ra mối tương quan lâm <br />
sàng giải phẫu bệnh. <br />
Kết quả: 15/40 trường hợp là viêm bì không đặc hiệu và 25/40 (62,6%) trường hợp là phù hợp lâm sàng. <br />
Nguyên nhân chủ yếu của đỏ da toàn thân là vẩy nến và chàm. <br />
Kết luận: Khảo sát mối tương quan lâm sàng giải phẫu bệnh giúp các bác sĩ có cái nhìn tổng quát toàn diện <br />
hơn về đỏ da toàn thân, từ đó có hướng chẩn đoán và xử lý tốt hơn. <br />
Từ khóa: đỏ da toàn thân <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICO‐PATHOLOGICAL CORRELATION OF GENERALIZED ERYTHRODERMA: <br />
ANALYSIS OF 40 CASES AT THE DERMATO‐VENEROLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY <br />
Ha Van Phuoc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 189 ‐ 192 <br />
<br />
Introduction: Generalized erythroderma is a common skin disease the etiology sometimes cannot be <br />
identified although the usual clinical manifestations are erythroderma and scales. <br />
Objectives: To understand the clinico‐pathological correlation of generalized erythroderma. <br />
Methods: We notify 40 cases of Erythroderma at the dermato‐venerology hospital in HCMC from 2002 to <br />
2008. The cases are analyzed by age, sex and histopathological results to find out the clinico‐pathological <br />
correlation. <br />
Results: 15/40 cases (37.5%) are non‐specific dermatitis. In 25/40 cases (62.5%), the clinical features <br />
concern with the pathological results. <br />
Conclusion: The analysis of clinical pathological correlation provides more general and comprehensive view <br />
about erythroderma, leading to a better diagnosis and management of this condition. <br />
Keywords: generalized erythrodermas <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
bị đỏ da toàn thân là 1‐2/100.000 người mỗi năm. <br />
<br />
Đỏ da toàn thân được mô tả và nghiên cứu <br />
bởi Hebra năm 1866 với biểu hiện lâm sàng là đỏ <br />
da chiếm hơn 90% diện tích bề mặt cơ thể kèm <br />
theo bong vẩy. Theo Hansan và Jansen thì tỷ lệ <br />
<br />
Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây ra đỏ da <br />
toàn thân nhưng hình ảnh lâm sàng gần giống <br />
nhau trong hầu hết các bệnh nhân. Nguyên <br />
nhân của đỏ da toàn thân rất phức tạp và <br />
thường khó xác định. Theo một số tác giả thì chỉ <br />
<br />
* Đại Học Y Hà Nội Bệnh viện Da liễu <br />
Tác giả liên lạc: ThS. Hà Văn Phước ĐT: 0904126836 <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Email: phuochavan@ymail.com <br />
<br />
189<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
xác định được nguyên nhân trong 50% các <br />
trường hợp(9). <br />
Giải phẫu bệnh là một trong những xét <br />
nghiệm được chọn nhiều nhất để xác định <br />
nguyên nhân gây ra đỏ da toàn thân trong. <br />
Đây cũng là mục đích để chúng tôi thực hiện <br />
đề tài nghiên cứu này để nhận biết mối tương <br />
quan Lâm sàng ‐ Giải phẫu bệnh trong đỏ da <br />
toàn thân. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Tương quan lâm sàng – giải phẫu bệnh đỏ <br />
da toàn thân. <br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng của đỏ da toàn <br />
thân. <br />
<br />
Phương pháp tiến hành <br />
Tất cả các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn <br />
mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được <br />
chúng tôi tiến hành theo các bước sau: <br />
‐ Ghi nhận các đặc điểm tên tuổi tình trạng <br />
lâm sàng. <br />
‐ Sinh thiết tại sang thương điển hình. Sau <br />
đó mẫu cố định bằng formol 10%, cắt mỏng 5 <br />
micrometre và nhuộm HE (Hematoxyline <br />
Eosine). <br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu <br />
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần <br />
mềm Epi‐Info 2002. <br />
<br />
Y đức <br />
<br />
Xác định mối tương quan lâm sàng – giải <br />
phẫu bệnh trong đỏ da toàn thân. <br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều được giải thích mục <br />
đích của nghiên cứu và đồng ý tham gia. Bệnh <br />
nhân được hỗ trợ chi phí xét nghiệm và các <br />
thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
<br />
Tuổi <br />
<br />
Đây là phương pháp nghiên cứu cắt ngang, <br />
hồi cứu. <br />
<br />
Bảng 1: Tuổi<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Các bệnh nhân bị đỏ da toàn thân điều trị tại <br />
các khoa lâm sàng của bệnh viện Da Liễu từ <br />
2002 – 2008 thỏa các tiêu chuẩn sau: <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng đỏ da toàn <br />
thân. <br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Bệnh nhân đang điều trị corticoide. <br />
Bệnh nhân có rối loạn đông máu không sinh <br />
thiết được. <br />
<br />
Tuổi 1-1011-2021-3031-40 41-50 51-60 61-70> 70 Cộng<br />
3<br />
4<br />
10 11<br />
7<br />
3<br />
40<br />
Số ca 2<br />
<br />
Giới tính <br />
Bảng 2: Giới tính <br />
Nam<br />
24<br />
<br />
Nữ<br />
16<br />
<br />
Các bệnh da có trước khi đỏ da toàn thân <br />
Bảng 3: Các bệnh da có trước khi đỏ da toàn thân<br />
Bệnh<br />
1/Vẩy nến<br />
2/Chàm<br />
3/Pemphigus bã<br />
4/Da vẩy cá<br />
5/Dị ứng thuốc<br />
6/Không rõ nguyên nhân<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số trường hợp<br />
16<br />
40%<br />
10<br />
25%<br />
6<br />
15%<br />
2<br />
5%<br />
1<br />
2,5%<br />
5<br />
12,5%<br />
40<br />
<br />
Tương quan Lâm sàng ‐ Giải phẫu bệnh <br />
Bảng 4: Tương quan Lâm sàng ‐ Giải phẫu bệnh <br />
Lâm sàng<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Vẩy nến<br />
<br />
190<br />
<br />
Vẩy<br />
nến<br />
7<br />
<br />
Chàm<br />
<br />
Pemphigus<br />
bã<br />
<br />
Da<br />
vẩy cá<br />
<br />
Dị ứng<br />
thuốc<br />
<br />
Không rõ<br />
nguyên nhân<br />
<br />
Tổng cộng<br />
7<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Lâm sàng<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Chàm<br />
Pemphigus bã<br />
Da vẩy cá<br />
Viêm bì không đặc hiệu<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Vẩy<br />
nến<br />
<br />
Chàm<br />
<br />
Pemphigus<br />
bã<br />
<br />
Da<br />
vẩy cá<br />
<br />
Dị ứng<br />
thuốc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Không rõ<br />
nguyên nhân<br />
<br />
10<br />
6<br />
2<br />
9<br />
16<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tuổi <br />
Đa số ở nhóm tuổi từ 31‐50, nhỏ tuổi nhất là <br />
4, và lớn tuổi nhất là 70, tuổi trung bình là 35,5, <br />
trẻ hơn so với các nhóm nghiên cứu khác là <br />
41,6(5) và 53,78(1). Trẻ tuổi nhất được ghi nhận <br />
trên y văn là 3 ngày tuổi và già nhất là >80 tuổi(5). <br />
<br />
Giới <br />
Nam có 24 trường hợp và nữ là 16 trường <br />
hợp với tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1, điều này cũng phù <br />
hợp với y văn là đa số đỏ da toàn thân là nam. <br />
Các bệnh da có trước đó: có 34/40 trường <br />
hợp (85%) có bệnh da trước đó với các chẩn <br />
đoán là vẩy nến, chàm, Pemphigus bã, da vẩy cá <br />
dị ứng thuốc là 87,5%, còn lại 5/40 trường hợp <br />
12,5% là không rõ nguyên nhân. Điều này cũng <br />
phù hợp với một nghiên cứu của tác giả Pal và <br />
Haroon(3) căn nguyên của đỏ da toàn thân là: <br />
Bệnh da có trước đó: 74,4%. <br />
Phản ứng thuốc: 5,5%. <br />
Ác tính: 5,5%. <br />
Không rõ nguyên nhân: 14,6%. <br />
Trong nhóm bệnh da có trước đó thì vẩy nến <br />
là chiếm nhiều nhất với 16/40 trường hợp, sau <br />
đó là chàm với 10/40 trường hợp; điều này cũng <br />
phù hợp với 2 công trình nghiên cứu khác của <br />
Pal(3) và Rym(3) thì bệnh vẩy nến và chàm là 2 <br />
bệnh đứng hàng thứ 1 và 2 gây ra đỏ da toàn <br />
thân trong nhóm bệnh da có trước đó. <br />
Hình ảnh mô học trong đỏ da toàn thân <br />
phần nhiều đa số là viêm bì không đặc hiệu. Ở <br />
đây chúng tôi ghi nhận có đến 15/40 trường <br />
hợp là viêm bì không đặc hiệu với hình ảnh <br />
tăng sừng (á sừng), tăng gai và thâm nhiễm <br />
viêm mạn tính quanh mạch máu với sự hiện <br />
diện hoặc không có tế bào đa nhân ái toan. <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
5<br />
5<br />
<br />
Tổng cộng<br />
10<br />
6<br />
2<br />
15<br />
40<br />
<br />
Botella và Estradas(6) nhận thấy rằng mối tương <br />
quan lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh tương đối khó, <br />
bởi vì hình ảnh mô học của các bệnh da có trước <br />
đó đều là viêm bì không đặc hiệu khi bị đỏ da <br />
toàn thân. Walsh đã đề nghị nên sinh thiết nhiều <br />
mẫu cùng một lúc thì chẩn đoán mô học sẽ <br />
chính xác hơn. Vả lại, giai đoạn của bệnh có thể <br />
làm thay đổi hình ảnh mô học như trong giai <br />
đoạn cấp thì có hiện tượng xốp bào và á sừng là <br />
chủ yếu, trong khi trái lại trong giai đoạn mạn <br />
thì hình ảnh tăng gai và mào thượng bì bị kéo <br />
dài thì thấy nhiều hơn. <br />
Trong bảng kết quả tương quan lâm sàng ‐ <br />
giải phẫu bệnh thì ta thấy có 25 trường hợp là <br />
phù hợp (62,5%) còn lại là 15 trường hợp (37,5%) <br />
là viêm bì không đặc hiệu. Điều này cũng phù <br />
hợp với báo cáo của Rym(3) là 74% (43/58) trường <br />
hợp phù hợp, trong khi một số y văn thì tỷ lệ <br />
phù hợp là 50%(9). <br />
10 trường hợp tổn thương chàm đều phù <br />
hợp có thể là tất cả các trường hợp này đều ở <br />
giai đoạn cấp hoặc bán cấp, cho nên hình ảnh <br />
mô học thấy được hiện tượng xốp bào ở lớp <br />
malpighii cũng như thâm nhiễm các tế bào <br />
eosinophile quanh mạch máu. Còn nếu chuyển <br />
qua mạn tính thì các hình ảnh trên không còn <br />
nữa mà chuyển qua viêm da mạn tính với sự <br />
kéo dài mào thượng bì làm tăng sản lớp gai. <br />
6 trường hợp Pemphigus bã cũng cho thấy <br />
phù hợp vì còn thấy được hình ảnh bóng nước <br />
trong thượng bì nằm ở phần trên lớp malpighi, <br />
cũng như hiện diện một vài tế bào tiêu gai trong <br />
bóng nước. Như vậy tiến triển dẫn đến đỏ da <br />
toàn thân của Pemphigus bã không làm thay đổi <br />
hình ảnh mô học của Pemphigus bã. Trong khảo <br />
sát này chúng tôi nhận thấy Pemphigus bã xảy <br />
ra ở phụ nữ trẻ tuổi. Một vài tác giả(6) cho rằng <br />
các yếu tố môi trường và hormone có thể góp <br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
Bệnh<br />
Da vẫy cá<br />
<br />
phần làm gia tăng tỷ lệ bị Pemphigus bã. <br />
Trong nhóm bị vẩy nến thì có 9/16 trường <br />
hợp là không phù hợp, điều này cũng có thể là <br />
do bệnh nhân để lâu ngày tiến triển qua giai <br />
đoạn mạn, cho nên khi sinh thiết chỉ thấy được <br />
tăng sản gai và mào thượng bì bị kéo dài nên <br />
không thấy được hình ảnh vi áp xe Munro cũng <br />
như mụn mủ dạng xốp bào ở lớp malpighi. <br />
Trong đỏ da toàn thân do dị ứng thuốc thì <br />
hình ảnh mô học là viêm da dạng lichen. Đối với <br />
đỏ da toàn thân do lymphome thì sự thâm <br />
nhiễm tế bào từ từ trở nên đa dạng và cho đến <br />
khi bệnh tiến triển lan toả thì hình ảnh mô học <br />
mới rõ ràng vì tế bào Sézary trong giai đoạn đầu <br />
rất khó thấy. Do đó người ta yêu cầu cần phải <br />
thực hiện sinh thiết nhiều lần và kèm theo là <br />
kiểm tra phết máu ngoại vi để tìm tế bào <br />
Sézary(6). <br />
Zip(6) đã báo cáo rằng mặc dù hình ảnh lâm <br />
sàng của đỏ da toàn thân giống nhau, sự chẩn <br />
đoán mô học có thể xác định được nguyên nhân <br />
trong đa số các trường hợp. Nếu mẫu sinh thiết <br />
được lấy từ các tổn thương điển hình thì chẩn <br />
đoán mô học đa phần là xác định trong các bệnh <br />
vẩy nến, vẩy phấn đỏ nang lông, đỏ da toàn <br />
thân dạng vẩy cá, Pemphigus bã hay chàm. <br />
Các dấu hiệu mô học để chẩn đoán đỏ da <br />
toàn thân: <br />
Bệnh<br />
Vẩy nến<br />
<br />
Dấu hiệu mô học<br />
Á sừng, vi áp-xe, Munro, mỏng lớp<br />
malpighi trên nhú, tăng gai.<br />
H/c Sézary<br />
Vi áp-xe Pautrier, tế bào Sézary.<br />
Dị ứng thuốc Hoại tử lớp thượng bì, tổn thương mạch<br />
máu.<br />
Vẩy phấn đỏ nang Có sự luân phiên á sừng và trực sừng,<br />
lông<br />
có hay không có nút sừng.<br />
Chàm tiếp xúc Dấu hiệu xốp bào ở lớp malpighii thâm<br />
nhiễm éosinophile ở lớp bì<br />
Ghẻ<br />
Thâm nhiễm éosinophile ở quanh mạch<br />
máu, hiện diện cái ghẻ ở lớp sừng.<br />
Dermotophytosis Á sừng điểm, bóng nước ở lớp sừng.<br />
Pemphigus bã Bóng nước trong thượng bì, ở phần trên<br />
lớp malpighi.<br />
Chàm thể tạng<br />
Xốp bào ở lớp malpighi, thâm nhiễm<br />
éosinophile ở lớp bì.<br />
<br />
Dấu hiệu mô học<br />
Tăng sừng nhiều, không có lớp hạt.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Đỏ da toàn thân thường gặp trong các bệnh <br />
ngoài da đặc biệt là bệnh vẩy nến và chàm. <br />
Nhưng đôi khi cũng không xác định được <br />
nguyên nhân. Về dấu hiệu lâm sàng thì rất <br />
giống nhau là đỏ da và tróc vẩy. Việc khảo sát <br />
mối tương quan lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh giúp <br />
cho chúng tôi có cái nhìn tổng quát toàn diện <br />
hơn về đỏ da toàn thân, từ đó có hướng chẩn <br />
đoán và xử trí tốt hơn. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
Elder DE (2005), Lever’s Histopathology of the skin, Ninth <br />
edition, Lippincott Willams & willins. <br />
Morar N, Dlova N, Gupta AK, Naidoo DK, Aboobaker J, <br />
Ramdial PK. (1999) Erythroderma: a comparison between <br />
HIV positive and negative patients. Int J Dermatol. Dec; <br />
38(12):895‐900. <br />
Pal S, and Haroon TS (1998), Erythroderma: a clinics – <br />
etiologic study of 90 cases. Int J Dermatol. 1998 Feb;37(2):104‐<br />
7. <br />
Rym BM, Mourad M, Bechir Z, Dalenda E, Faika C, Iadh AM, <br />
Amel BO (2005), Erythroderma in adults: A report of 80 cases. <br />
Int J Dermatol. 2005 Sep;44(9):731‐5. <br />
Sehgal VN, and Srivastava G (2006), Erythroderma <br />
/generalized exfoliative dermatitis in pediatric practice: An <br />
overview. Int J Dermatol. 2006 Jul;45(7):831‐9. <br />
Sehgal VN, Srinvastava G, and Sardana K, MNAMS (2004), <br />
International <br />
Journal <br />
of <br />
Dermatology, <br />
Erythroderma/Exfoliative dermatitis: a synopsis <br />
Sigurdsson V, Steegmans PH, van Vloten WA. (2001), The <br />
Incidence of Erythroderma: A survey among all <br />
dermatologists in the Netherlands J Am Acad Dermatol. 2001 <br />
Nov;45(5):675‐8. <br />
Sigurdsson V, Toonstra J et al (1996). The Netherlands, <br />
Journal of the America Academy of Dermatology, <br />
Erythroderma, A Clinical and follow‐up study of 102 patients <br />
with special emphasis on survival. Journal of the American <br />
Academy of Dermatology, Vol. 35(1): 53‐57 <br />
Vũ Đình Lập và cộng sự, Bệnh da và các bệnh lây qua đường <br />
sinh dục 1992. <br />
Yungmann MP, Ford MJ. (2003) Histoplasmosis presenting as <br />
erythroderma in a patient with the acquired <br />
immunodeficiency syndrome. Int J Dermatol. 2003 <br />
Aug;42(8):636‐9. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16‐06‐2013 <br />
20‐06‐2013 <br />
17–07‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
192<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />