intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan lâm sàng - giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân qua phân tích 40 trường hợp tại Bệnh viện Da Liễu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu nhằm mục tiêu nhận biết mối tương quan lâm sàng và giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân. Nghiên cứu ghi nhận 40 trường hợp đỏ da toàn thân tại bệnh viện Da Liễu từ năm 2002-2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan lâm sàng - giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân qua phân tích 40 trường hợp tại Bệnh viện Da Liễu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TƯƠNG QUAN LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH ĐỎ DA TOÀN THÂN <br /> QUA PHÂN TÍCH 40 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU <br /> Hà Văn Phước* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề: Đỏ da toàn thân thường gặp trong các bệnh ngoài da. Nhưng đôi khi cũng không xác định <br /> được nguyên nhân, mặc dù biểu hiện lâm sàng giống nhau là đỏ da và tróc vẩy. <br /> Mục tiêu: Nhận biết mối tương quan lâm sàng và giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi ghi nhận 40 trường hợp đỏ da toàn thân tại bệnh viện Da Liễu từ <br /> năm 2002 – 2008. Sau đó phân tích tuổi, giới tính và kết quả giải phẫu bệnh, từ đó đưa ra mối tương quan lâm <br /> sàng giải phẫu bệnh. <br /> Kết quả: 15/40 trường hợp là viêm bì không đặc hiệu và 25/40 (62,6%) trường hợp là phù hợp lâm sàng. <br /> Nguyên nhân chủ yếu của đỏ da toàn thân là vẩy nến và chàm. <br /> Kết luận: Khảo sát mối tương quan lâm sàng giải phẫu bệnh giúp các bác sĩ có cái nhìn tổng quát toàn diện <br /> hơn về đỏ da toàn thân, từ đó có hướng chẩn đoán và xử lý tốt hơn. <br /> Từ khóa: đỏ da toàn thân <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICO‐PATHOLOGICAL CORRELATION OF GENERALIZED ERYTHRODERMA: <br /> ANALYSIS OF 40 CASES AT THE DERMATO‐VENEROLOGY HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY <br /> Ha Van Phuoc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 189 ‐ 192 <br /> <br /> Introduction:  Generalized  erythroderma  is  a  common  skin  disease  the  etiology  sometimes  cannot  be <br /> identified although the usual clinical manifestations are erythroderma and scales. <br /> Objectives: To understand the clinico‐pathological correlation of generalized erythroderma. <br /> Methods: We notify 40 cases of Erythroderma at the dermato‐venerology hospital in HCMC from 2002 to <br /> 2008.  The  cases  are  analyzed  by  age,  sex  and  histopathological  results  to  find  out  the  clinico‐pathological <br /> correlation. <br /> Results:  15/40  cases  (37.5%)  are  non‐specific  dermatitis.  In  25/40  cases  (62.5%),  the  clinical  features <br /> concern with the pathological results. <br /> Conclusion: The analysis of clinical pathological correlation provides more general and comprehensive view <br /> about erythroderma, leading to a better diagnosis and management of this condition. <br /> Keywords: generalized erythrodermas  <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> <br /> bị đỏ da toàn thân là 1‐2/100.000 người mỗi năm.  <br /> <br /> Đỏ da toàn thân được mô tả và nghiên cứu <br /> bởi Hebra năm 1866 với biểu hiện lâm sàng là đỏ <br /> da chiếm hơn 90% diện tích bề mặt cơ thể kèm <br /> theo bong vẩy. Theo Hansan và Jansen thì tỷ lệ <br /> <br /> Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây ra đỏ da <br /> toàn  thân  nhưng  hình  ảnh  lâm  sàng  gần  giống <br /> nhau  trong  hầu  hết  các  bệnh  nhân.  Nguyên <br /> nhân  của  đỏ  da  toàn  thân  rất  phức  tạp  và <br /> thường khó xác định. Theo một số tác giả thì chỉ <br /> <br /> * Đại Học Y Hà Nội Bệnh viện Da liễu <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Hà Văn Phước  ĐT: 0904126836  <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Email: phuochavan@ymail.com <br /> <br /> 189<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> xác  định  được  nguyên  nhân  trong  50%  các <br /> trường hợp(9). <br /> Giải  phẫu  bệnh  là  một  trong  những  xét <br /> nghiệm  được  chọn  nhiều  nhất  để  xác  định <br /> nguyên  nhân  gây  ra  đỏ  da  toàn  thân  trong. <br /> Đây  cũng  là  mục  đích  để  chúng  tôi  thực  hiện <br /> đề tài nghiên cứu này để nhận biết mối tương <br /> quan  Lâm  sàng  ‐  Giải  phẫu  bệnh  trong  đỏ  da <br /> toàn thân. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Tương  quan  lâm  sàng  –  giải  phẫu  bệnh  đỏ <br /> da toàn thân. <br /> Mục tiêu chuyên biệt <br /> Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng  của  đỏ  da  toàn <br /> thân. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Tất  cả  các  bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn <br /> mẫu  và  không  có  tiêu  chuẩn  loại  trừ  sẽ  được <br /> chúng tôi tiến hành theo các bước sau: <br /> ‐ Ghi nhận các đặc điểm tên tuổi tình trạng <br /> lâm sàng. <br /> ‐  Sinh  thiết  tại  sang  thương  điển  hình.  Sau <br /> đó  mẫu  cố  định  bằng  formol  10%,  cắt  mỏng  5 <br /> micrometre  và  nhuộm  HE  (Hematoxyline <br /> Eosine). <br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu <br /> Số  liệu  được  xử  lý  và  phân  tích  bằng  phần <br /> mềm Epi‐Info 2002. <br /> <br /> Y đức <br /> <br /> Xác  định  mối  tương  quan  lâm  sàng  –  giải <br /> phẫu bệnh trong đỏ da toàn thân. <br /> <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  giải  thích  mục <br /> đích của nghiên cứu và đồng ý tham gia.  Bệnh <br /> nhân  được  hỗ  trợ  chi  phí  xét  nghiệm  và  các <br /> thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> Tuổi  <br /> <br /> Đây là phương pháp nghiên cứu cắt ngang, <br /> hồi cứu. <br /> <br /> Bảng 1: Tuổi<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các bệnh nhân bị đỏ da toàn thân điều trị tại <br /> các  khoa  lâm  sàng  của  bệnh  viện  Da  Liễu  từ <br /> 2002 – 2008 thỏa các tiêu chuẩn sau: <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng đỏ da toàn <br /> thân. <br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh nhân đang điều trị corticoide. <br /> Bệnh nhân có rối loạn đông máu không sinh <br /> thiết được. <br /> <br /> Tuổi 1-1011-2021-3031-40 41-50 51-60 61-70> 70 Cộng<br /> 3<br /> 4<br /> 10 11<br /> 7<br /> 3<br /> 40<br /> Số ca 2<br /> <br /> Giới tính  <br /> Bảng 2: Giới tính <br /> Nam<br /> 24<br /> <br /> Nữ<br /> 16<br /> <br /> Các bệnh da có trước khi đỏ da toàn thân  <br /> Bảng 3: Các bệnh da có trước khi đỏ da toàn thân<br /> Bệnh<br /> 1/Vẩy nến<br /> 2/Chàm<br /> 3/Pemphigus bã<br /> 4/Da vẩy cá<br /> 5/Dị ứng thuốc<br /> 6/Không rõ nguyên nhân<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 16<br /> 40%<br /> 10<br /> 25%<br /> 6<br /> 15%<br /> 2<br /> 5%<br /> 1<br /> 2,5%<br /> 5<br /> 12,5%<br /> 40<br /> <br />  Tương quan Lâm sàng ‐ Giải phẫu bệnh  <br /> Bảng 4: Tương quan Lâm sàng ‐ Giải phẫu bệnh <br /> Lâm sàng<br /> Giải phẫu bệnh<br /> Vẩy nến<br /> <br /> 190<br /> <br /> Vẩy<br /> nến<br /> 7<br /> <br /> Chàm<br /> <br /> Pemphigus<br /> bã<br /> <br /> Da<br /> vẩy cá<br /> <br /> Dị ứng<br /> thuốc<br /> <br /> Không rõ<br /> nguyên nhân<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 7<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Lâm sàng<br /> Giải phẫu bệnh<br /> Chàm<br /> Pemphigus bã<br /> Da vẩy cá<br /> Viêm bì không đặc hiệu<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Vẩy<br /> nến<br /> <br /> Chàm<br /> <br /> Pemphigus<br /> bã<br /> <br /> Da<br /> vẩy cá<br /> <br /> Dị ứng<br /> thuốc<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Không rõ<br /> nguyên nhân<br /> <br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 9<br /> 16<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> Tuổi  <br /> Đa số ở nhóm tuổi từ 31‐50, nhỏ tuổi nhất là <br /> 4, và lớn tuổi nhất là 70, tuổi trung bình là 35,5, <br /> trẻ  hơn  so  với  các  nhóm  nghiên  cứu  khác  là <br /> 41,6(5)  và  53,78(1).  Trẻ  tuổi  nhất  được  ghi  nhận <br /> trên y văn là 3 ngày tuổi và già nhất là >80 tuổi(5). <br /> <br /> Giới  <br /> Nam  có  24  trường  hợp  và  nữ  là  16  trường <br /> hợp với tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1, điều này cũng phù <br /> hợp với y văn là đa số đỏ da toàn thân là nam. <br /> Các  bệnh  da  có  trước  đó:  có  34/40  trường <br /> hợp  (85%)  có  bệnh  da  trước  đó  với  các  chẩn <br /> đoán là vẩy nến, chàm, Pemphigus bã, da vẩy cá <br /> dị  ứng  thuốc  là  87,5%,  còn  lại  5/40  trường  hợp <br /> 12,5% là không rõ nguyên nhân. Điều này cũng <br /> phù hợp với một nghiên cứu của tác giả Pal và <br /> Haroon(3) căn nguyên của đỏ da toàn thân là:  <br /> Bệnh da có trước đó: 74,4%. <br /> Phản ứng thuốc: 5,5%. <br /> Ác tính: 5,5%. <br /> Không rõ nguyên nhân: 14,6%. <br /> Trong nhóm bệnh da có trước đó thì vẩy nến <br /> là  chiếm  nhiều  nhất  với  16/40  trường  hợp,  sau <br /> đó là chàm với 10/40 trường hợp; điều này cũng <br /> phù  hợp  với  2  công  trình  nghiên  cứu  khác  của <br /> Pal(3)  và  Rym(3)  thì  bệnh  vẩy  nến  và  chàm  là  2 <br /> bệnh  đứng  hàng  thứ  1  và  2  gây  ra  đỏ  da  toàn <br /> thân trong nhóm bệnh da có trước đó. <br /> Hình  ảnh  mô  học  trong  đỏ  da  toàn  thân <br /> phần nhiều đa số là viêm bì không đặc hiệu. Ở <br /> đây  chúng  tôi  ghi  nhận  có  đến  15/40  trường <br /> hợp  là  viêm  bì  không  đặc  hiệu  với  hình  ảnh <br /> tăng  sừng  (á  sừng),  tăng  gai  và  thâm  nhiễm <br /> viêm  mạn  tính  quanh  mạch  máu  với  sự  hiện <br /> diện  hoặc  không  có  tế  bào  đa  nhân  ái  toan. <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 15<br /> 40<br /> <br /> Botella và Estradas(6) nhận thấy rằng mối tương <br /> quan lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh tương đối khó, <br /> bởi vì hình ảnh mô học của các bệnh da có trước <br /> đó đều là viêm bì không đặc hiệu  khi  bị  đỏ  da <br /> toàn thân. Walsh đã đề nghị nên sinh thiết nhiều <br /> mẫu  cùng  một  lúc  thì  chẩn  đoán  mô  học  sẽ <br /> chính xác hơn. Vả lại, giai đoạn của bệnh có thể <br /> làm  thay  đổi  hình  ảnh  mô  học  như  trong  giai <br /> đoạn cấp thì có hiện tượng xốp bào và á sừng là <br /> chủ  yếu,  trong  khi  trái  lại  trong  giai  đoạn  mạn <br /> thì  hình  ảnh  tăng  gai  và  mào  thượng  bì  bị  kéo <br /> dài thì thấy nhiều hơn. <br /> Trong  bảng  kết  quả  tương  quan  lâm  sàng  ‐ <br /> giải  phẫu  bệnh  thì  ta  thấy  có  25  trường  hợp  là <br /> phù hợp (62,5%) còn lại là 15 trường hợp (37,5%) <br /> là  viêm  bì  không  đặc  hiệu.  Điều  này  cũng  phù <br /> hợp với báo cáo của Rym(3) là 74% (43/58) trường <br /> hợp  phù  hợp,  trong  khi  một  số  y  văn  thì  tỷ  lệ <br /> phù hợp là 50%(9). <br /> 10  trường  hợp  tổn  thương  chàm  đều  phù <br /> hợp  có  thể  là  tất  cả  các  trường  hợp  này  đều  ở <br /> giai  đoạn  cấp  hoặc  bán  cấp,  cho  nên  hình  ảnh <br /> mô  học  thấy  được  hiện  tượng  xốp  bào  ở  lớp <br /> malpighii  cũng  như  thâm  nhiễm  các  tế  bào <br /> eosinophile  quanh  mạch  máu.  Còn  nếu  chuyển <br /> qua  mạn  tính  thì  các  hình  ảnh  trên  không  còn <br /> nữa  mà  chuyển  qua  viêm  da  mạn  tính  với  sự <br /> kéo dài mào thượng bì làm tăng sản lớp gai.  <br /> 6  trường  hợp  Pemphigus  bã  cũng  cho  thấy <br /> phù hợp vì còn thấy được hình ảnh bóng nước <br /> trong thượng bì nằm ở phần trên lớp malpighi, <br /> cũng như hiện diện một vài tế bào tiêu gai trong <br /> bóng  nước.  Như  vậy  tiến  triển  dẫn  đến  đỏ  da <br /> toàn thân của Pemphigus bã không làm thay đổi <br /> hình ảnh mô học của Pemphigus bã. Trong khảo <br /> sát này chúng tôi nhận thấy Pemphigus bã xảy <br /> ra ở phụ nữ trẻ tuổi. Một vài tác giả(6) cho rằng <br /> các  yếu  tố  môi  trường  và  hormone  có  thể  góp <br /> <br /> 191<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> Bệnh<br /> Da vẫy cá<br /> <br /> phần làm gia tăng tỷ lệ bị Pemphigus bã. <br /> Trong  nhóm  bị  vẩy  nến  thì  có  9/16  trường <br /> hợp là không phù hợp, điều này cũng có thể là <br /> do  bệnh  nhân  để  lâu  ngày  tiến  triển  qua  giai <br /> đoạn mạn, cho nên khi sinh thiết chỉ thấy được <br /> tăng  sản  gai  và  mào  thượng  bì  bị  kéo  dài  nên <br /> không thấy được hình ảnh vi áp xe Munro cũng <br /> như mụn mủ dạng xốp bào ở lớp malpighi. <br /> Trong  đỏ  da  toàn  thân  do  dị  ứng  thuốc  thì <br /> hình ảnh mô học là viêm da dạng lichen. Đối với <br /> đỏ  da  toàn  thân  do  lymphome  thì  sự  thâm <br /> nhiễm tế bào từ từ trở nên đa dạng và cho đến <br /> khi bệnh tiến triển lan toả thì hình ảnh mô học <br /> mới rõ ràng vì tế bào Sézary trong giai đoạn đầu <br /> rất  khó  thấy.  Do  đó  người  ta  yêu  cầu  cần  phải <br /> thực  hiện  sinh  thiết  nhiều  lần  và  kèm  theo  là <br /> kiểm  tra  phết  máu  ngoại  vi  để  tìm  tế  bào <br /> Sézary(6). <br /> Zip(6) đã báo cáo rằng mặc dù hình ảnh lâm <br /> sàng  của  đỏ  da  toàn  thân  giống  nhau,  sự  chẩn <br /> đoán mô học có thể xác định được nguyên nhân <br /> trong đa số các trường hợp. Nếu mẫu sinh thiết <br /> được  lấy  từ  các  tổn  thương  điển  hình  thì  chẩn <br /> đoán mô học đa phần là xác định trong các bệnh <br /> vẩy  nến,  vẩy  phấn  đỏ  nang  lông,  đỏ  da  toàn <br /> thân dạng vẩy cá, Pemphigus bã hay chàm. <br /> Các  dấu  hiệu  mô  học  để  chẩn  đoán  đỏ  da <br /> toàn thân: <br /> Bệnh<br /> Vẩy nến<br /> <br /> Dấu hiệu mô học<br /> Á sừng, vi áp-xe, Munro, mỏng lớp<br /> malpighi trên nhú, tăng gai.<br /> H/c Sézary<br /> Vi áp-xe Pautrier, tế bào Sézary.<br /> Dị ứng thuốc Hoại tử lớp thượng bì, tổn thương mạch<br /> máu.<br /> Vẩy phấn đỏ nang Có sự luân phiên á sừng và trực sừng,<br /> lông<br /> có hay không có nút sừng.<br /> Chàm tiếp xúc Dấu hiệu xốp bào ở lớp malpighii thâm<br /> nhiễm éosinophile ở lớp bì<br /> Ghẻ<br /> Thâm nhiễm éosinophile ở quanh mạch<br /> máu, hiện diện cái ghẻ ở lớp sừng.<br /> Dermotophytosis Á sừng điểm, bóng nước ở lớp sừng.<br /> Pemphigus bã Bóng nước trong thượng bì, ở phần trên<br /> lớp malpighi.<br /> Chàm thể tạng<br /> Xốp bào ở lớp malpighi, thâm nhiễm<br /> éosinophile ở lớp bì.<br /> <br /> Dấu hiệu mô học<br /> Tăng sừng nhiều, không có lớp hạt.<br /> <br /> KẾT LUẬN  <br /> Đỏ da toàn thân thường gặp trong các bệnh <br /> ngoài  da  đặc  biệt  là  bệnh  vẩy  nến  và  chàm. <br /> Nhưng  đôi  khi  cũng  không  xác  định  được <br /> nguyên  nhân.  Về  dấu  hiệu  lâm  sàng  thì  rất <br /> giống  nhau  là  đỏ  da  và  tróc  vẩy.  Việc  khảo  sát <br /> mối tương quan lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh giúp <br /> cho  chúng  tôi  có  cái  nhìn  tổng  quát  toàn  diện <br /> hơn  về  đỏ  da  toàn  thân,  từ  đó  có  hướng  chẩn <br /> đoán và xử trí tốt hơn. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> Elder  DE  (2005),  Lever’s  Histopathology  of  the  skin,  Ninth <br /> edition, Lippincott Willams & willins. <br /> Morar  N,  Dlova  N,  Gupta  AK,  Naidoo  DK,  Aboobaker  J, <br /> Ramdial  PK.  (1999)  Erythroderma:  a  comparison  between <br /> HIV  positive  and  negative  patients.  Int  J  Dermatol.  Dec; <br /> 38(12):895‐900. <br /> Pal  S,  and  Haroon  TS  (1998),  Erythroderma:  a  clinics  – <br /> etiologic study of 90 cases. Int J Dermatol. 1998 Feb;37(2):104‐<br /> 7. <br /> Rym BM, Mourad M, Bechir Z, Dalenda E, Faika C, Iadh AM, <br /> Amel BO (2005), Erythroderma in adults: A report of 80 cases. <br /> Int J Dermatol. 2005 Sep;44(9):731‐5. <br /> Sehgal  VN,  and  Srivastava  G  (2006),  Erythroderma <br /> /generalized  exfoliative  dermatitis  in  pediatric  practice:  An <br /> overview. Int J Dermatol. 2006 Jul;45(7):831‐9. <br /> Sehgal  VN,  Srinvastava  G,  and  Sardana  K,  MNAMS  (2004), <br /> International <br /> Journal <br /> of <br /> Dermatology, <br /> Erythroderma/Exfoliative dermatitis: a synopsis <br /> Sigurdsson  V,  Steegmans  PH,  van  Vloten  WA.  (2001),  The <br /> Incidence  of  Erythroderma:  A  survey  among  all <br /> dermatologists in the Netherlands J Am Acad Dermatol. 2001 <br /> Nov;45(5):675‐8. <br /> Sigurdsson  V,  Toonstra  J  et  al  (1996).  The  Netherlands, <br /> Journal  of  the  America  Academy  of  Dermatology, <br /> Erythroderma, A Clinical and follow‐up study of 102 patients <br /> with  special  emphasis  on  survival.  Journal  of  the  American <br /> Academy of Dermatology, Vol. 35(1): 53‐57 <br /> Vũ Đình Lập và cộng sự, Bệnh da và các bệnh lây qua đường <br /> sinh dục 1992.  <br /> Yungmann MP, Ford MJ. (2003) Histoplasmosis presenting as <br /> erythroderma  in  a  patient  with  the  acquired <br /> immunodeficiency  syndrome.  Int  J  Dermatol.  2003 <br /> Aug;42(8):636‐9. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 16‐06‐2013 <br /> 20‐06‐2013 <br />  17–07‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> 192<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2