intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thanh Hóa

Chia sẻ: ViChengna2711 ViChengna2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

123
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạc tiên (Passiflora foetida L.) có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa… Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thanh Hóa

KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT<br /> nhân giống hữu tính cây Lạc tiên<br /> (Passiflora foetida L) tại Thanh Hóa<br /> Nguyễn Văn Kiên, Lê Hùng Tiến, Trần Trung Nghĩa,<br /> Phạm Thị Lý, Lê Chí Hoàn, Đặng Quốc Tuấn, Hoàng Thị Sáu<br /> Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ<br /> Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 22/12/2017, Duyệt đăng ngày 23/12/2017<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> <br /> L ạc tiên (Passiflora foetida L.) có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ,<br /> viêm da, mẩn ngứa… Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình kỹ<br /> thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên. Kết quả như sau: Thời vụ gieo hạt giống 15/5;<br /> Biện pháp xử lý hạt giống là ngâm hạt giống ở nhiệt độ 540C (nhiệt độ nước ban đầu<br /> và không duy trì trong 2 giờ) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh; Giá thể đất, cát, trấu hun<br /> theo tỷ lệ 1:1:1 là giá thể gieo tốt nhất; Trạng thái hạt khô không qua bảo quản là trạng<br /> thái hạt tốt nhất; Cách gieo hạt vào bầu ươm là cách gieo hạt tốt nhất. Thời gian từ<br /> gieo đến mọc mầm trung bình 11 ngày, thời gian từ gieo đến khi xuất vườn trung bình<br /> 45 ngày, chiều cao cây trung bình khi xuất vườn ≥7 cm, đường kính gốc ≥0.2 cm, số lá<br /> trên cây trung bình ≥5 lá/cây, chiều dài rễ ≥4 cm.<br /> Từ khóa: Cây Lạc tiên, nhân giống, gieo hạt<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề hàng năm nhiều, mùa hoa từ tháng 5–8,<br /> Lạc tiên có tên khoa học Passiflora foetida mùa quả từ tháng 7–10 [1, 3]. Phân bố nhiều<br /> L. thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Lạc ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang,<br /> tiên còn được gọi là chùm bao, dây nhãn Tuyên Quang… Lạc tiên có tác dụng tốt đối<br /> lồng, dây lưới, mắn nêm… Cây ưa ẩm, ưa với hệ thần kinh trung ương, giúp trấn tĩnh,<br /> sáng, thường mọc ở nơi đất ẩm, thường mọc chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Lạc tiên có<br /> trùm lên các cây bụi ven rừng, đồi, nhất là vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu<br /> ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy. viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm<br /> Cây leo bằng tua cuốn, thân mềm, tròn và da, mẩn ngứa…[2]. Lạc tiên thường dùng<br /> rỗng, có lông thưa, lá mọc so le, hoa quả dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng.<br /> <br /> <br /> 76  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Người dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Do • Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ<br /> hiệu quả nhân giống vô tính không cao vì gieo hạt đến khả năng mọc mầm và<br /> hệ số nhân giống thấp chỉ đạt 40%-50%, sinh trưởng của cây giống Lạc tiên.<br /> cây giống được tạo ra từ các đoạn thân sát • Nghiên cứu một số biện pháp xử lý hạt<br /> gốc, nên khi lấy cành giâm thì cây mẹ khả giống đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> năng tái sinh kém. Nhân giống vô tính chỉ trưởng của cây giống Lạc tiên.<br /> phù hợp tận dụng sau khi thu hoạch dược • Nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể<br /> liệu. Bên cạnh đó tỷ lệ mọc mầm tự nhiên gieo đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> của hạt lạc tiên đạt 70%–80% [1]. Như vậy, trưởng của cây giống Lạc tiên<br /> nhân giống từ hạt có nhiều ưu điểm và hiệu<br /> • Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái<br /> quả, hệ số nhân giống cao, không làm mất<br /> hạt đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> đi cây mẹ, cây giống được nhân từ hạt đáp<br /> trưởng của cây giống Lạc tiên.<br /> ứng được yêu cầu phát triển cây trên quy mô<br /> • Nghiên cứu ảnh hưởng của cách gieo<br /> lớn. Vì vậy, nhóm tác giả thực hiện nghiên<br /> đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng<br /> cứu Xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống<br /> của cây giống Lạc tiên.<br /> hữu tính cây lạc tiên (Passiflora foetida L.)<br /> tại Thanh Hóa. 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> 2. Đối tượng, nội dung và phương thời vụ gieo hạt đến khả năng mọc mầm và<br /> pháp nghiên cứu sinh trưởng của cây giống Lạc tiên.<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> TV1: Gieo ngày 15/ 3 TV4: Gieo ngày 15/8<br /> • Hạt giống được thu từ vườn bảo tồn (Vụ xuân hè) (Vụ thu đông)<br /> TV2: Gieo ngày 15/ 4 TV5: Gieo ngày 15/9<br /> lưu giữ nguồn gen tại Trung tâm (Vụ hè) (Vụ đông)<br /> Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ. TV3: Gieo ngày 15/5 TV6: Gieo ngày 15/10<br /> Quả giống chín được thu vào để trong (Vụ hè) (Vụ đông)<br /> <br /> mát 2–3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi<br /> sạch vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt, Các công thức thí nghiệm trên được gieo<br /> phơi hạt âm can đến khô (phơi trong trên cùng giá thể đất, xử lý hạt giống là ngâm<br /> mát 2–3 ngày). ở nhiệt độ 540 C (là nhiệt độ nước ban đầu và<br /> • Bầu ươm bằng túi PE (12×6cm). không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và ủ đến<br /> khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Trạng thái<br /> • Trấu hun: được hun theo phương pháp<br /> hạt khô đã qua bảo quản.<br /> thủ công.<br /> Thí nghiệm 2: Nghiên cứu một số biện<br /> • Đất: Đất là đất thịt nhẹ.<br /> pháp xử lý hạt giống đến khả năng mọc mầm<br /> • Cát: Thô, hạt cát rời rạc, sờ cảm thấy<br /> và sinh trưởng của cây giống lạc tiên.<br /> có sạn, không nhớt nhầy, kích thước từ<br /> • BP1: Không ngâm ủ.<br /> 0,05–2mm.<br /> • BP2: Ngâm nhiệt độ 540C trong 2 giờ<br /> • Phân đa lượng NPK 10-5-5. và gieo ngay (ngâm 2 sôi 3 lạnh). (540C<br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  77<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> là nhiệt độ nước ban đầu và không duy nhiệt độ 540C trong 2 giờ và ủ đến khi hạt bắt<br /> trì nhiệt độ). đầu nứt nanh (10%). 540C là nhiệt độ nước<br /> • BP3: Ngâm ở nhiệt độ 540 C trong 2 giờ ban đầu và không duy trì nhiệt độ; gieo trên<br /> và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10 cùng giá thể đất.<br /> %). (540C là nhiệt độ nước ban đầu và Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> không duy trì nhiệt độ). cách gieo khả năng mọc mầm và sinh trưởng<br /> Các công thức trên được thực hiện trên của cây cây giống Lạc tiên.<br /> cùng thời vụ 15/9, gieo trên cùng giá thể đất • CG1: Gieo vào bầu ươm.<br /> và cùng trạng thái hạt khô không qua bảo<br /> • CG2: Gieo trực tiếp trên luống tại<br /> quản. Quả giống chín được thu vào để trong<br /> vườn ươm.<br /> mát 2 đến 3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi sạch<br /> vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt, phơi hạt Các công thức trên được thực hiện trên<br /> âm can (phơi trong mát 2–3 ngày) đến khô. cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm<br /> Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của ở nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban<br /> các giá thể gieo đến khả năng mọc mầm và đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và<br /> sinh trưởng của cây giống Lạc tiên ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Hạt<br /> • GT1: Giá thể đất. khô không qua bảo quản.<br /> • GT2: Giá thể cát. 2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br /> • GT3: Giá thể đất + cát + trấu hun theo Thí nghiệm về nhân giống hữu tính được<br /> tỷ lệ 1:1:1. bố trí một nhân tố, theo phương pháp khối<br /> Các công thức trên được thực hiện trên ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Mỗi công thức<br /> cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở nhắc lại 3 lần. Diện tích ô mỗi lần nhắc là<br /> nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban 6 m 2 , tổng diện tích 5 thí nghiệm là 300 m2<br /> đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ kể cả dải phân cách. Mỗi công thức gieo<br /> và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%). Hạt 150 hạt.<br /> khô không qua bảo quản. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá:<br /> Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của • Thời gian từ khi gieo đến khi mọc<br /> trạng thái hạt đến khả năng mọc mầm và mầm (ngày): Tính thời gian từ ngày<br /> sinh trưởng của cây giống Lạc tiên. gieo đến khi đạt 10% hạt mọc.<br /> • TT1: Gieo hạt tươi (hạt sau khi làm • Thời gian từ khi gieo đến khi ra ngôi<br /> sạch không phơi hạt âm can đến khô). (ngày): Là số ngày từ khi gieo đến khi<br /> • TT2: Gieo hạt khô (hạt sau khi làm đem đi trồng.<br /> sạch phơi hạt âm can đến khô). • Tỷ lệ mọc mầm (%) = (tổng số hạt mọc<br /> • TT3: Gieo hạt khô đã qua bảo quản mầm/tổng số hạt gieo) x 100.<br /> (hạt được làm sạch, phơi hạt âm can • Tỷ lệ hình thành cây con (%) = (tổng<br /> đến khô và được bảo quản trong kho số cây con/tổng số hạt đem gieo) x 100.<br /> lạnh từ năm trước). • Chiều cao cây trước khi ra ngôi (cm):<br /> Các công thức trên được thực hiện trên Chiều cao đo từ mặt đất đến đỉnh<br /> cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở sinh trưởng.<br /> <br /> <br /> 78  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> • Đường kính gốc (mm): Đo bằng thước Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các thời vụ tỷ lệ cây<br /> panme ở cách gốc 3mm. xuất vườn dao động từ 95% đến 97,57%, so<br /> • Số lá (lá/cây): Đếm tổng số lá trên mười ở CT4 (gieo ngày 15/8) tỷ lệ cây xuất vườn<br /> cây, tính số lá trung bình trên cây. trung bình đạt 95% với các công thức khác<br /> 2.5. Xử lý số liệu là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có<br /> Các dữ liệu thu thập được của các thí ý nghĩa 95%.<br /> nghiệm được phân tích bằng Excel và phần Thời vụ gieo hạt ảnh hưởng tới một số<br /> mềm IRRISTAT 5.0. chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên<br /> trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận cao cây ở các công thức dao động từ 6,40<br /> 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt cm đến 7,30 cm. So chiều cao trung bình<br /> đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng khi xuất vườn ở công thức TV2 và TV3 lần<br /> của cây giống lạc tiên lượt đạt 7,00 cm và 7,30 cm với trung bình<br /> Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy: chiều cao khi xuất vườn các công thức TV1,<br /> Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy TV5, TV6 lần lượt đạt 6,60 cm; 6,60 cm,<br /> mầm ở các công thức dao động từ 11 đến 12 6,40 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.<br /> ngày. Không có sự chênh lệch nhau lớn vì So trung bình chiều cao khi xuất vườn công<br /> hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý thức TV3 đạt 7,30 cm với công thức TV4<br /> hạt là như nhau. đạt 6,80 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa<br /> Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn 95%. So trung bình chiều cao khi xuất vườn<br /> giao động từ 45 đến 46 ngày. công thức TV2 đạt 7,00 cm với công thức<br /> Tỷ lệ mọc mầm: ở các thời vụ tỷ lệ mọc TV3, TV4 đạt 7,30 cm, 6,80 cm là không<br /> mầm dao động 78% đến 82%, ở TV3 (gieo đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung<br /> ngày 15/5) có tỷ lệ mọc mầm trung bình 82% bình chiều cao khi xuất vườn công thức<br /> so với TV1 (gieo ngày 15/3) và TV6 (gieo TV1 đạt 6,60 cm với công thức TV4, TV5,<br /> ngày 15/10) là 78% là đáng tin cậy vượt qua TV6 đạt lần lượt 6,80 cm; 6,60 cm; 6,40 cm<br /> giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%. là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ<br /> lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn<br /> Thời gian từ Thời gian từ khi<br /> Tỷ lệ Đường<br /> Công gieo đến khi gieo hạt đến khi Tỷ lệ mọc Chiều cao Số lá/cây Chiều dài<br /> cây xuất kính gốc<br /> thức mọc mầm cây xuất vườn mầm (%) cây (cm) (lá/cây) rễ (cm)<br /> vườn (%) (cm)<br /> (ngày) (ngày)<br /> TV1 12 46 78 97,43 6,60 ± 0,04 0,22 ± 0,003 5,30 ± 0,3 4,20 ± 0,04<br /> TV2 11 45 80 97,5 7,00 ± 0,05 0,23 ± 0,004 5,20 ± 0,2 4,30 ± 0,04<br /> TV3 11 45 82 97,57 7,30 ± 0,05 0,25±0,003 5,60 ± 0,2 4,60 ± 0,04<br /> TV4 11 45 80 95,0 6,80 ± 0,3 0,22±0,003 5,30 ± 0,3 4,30 ± 0,03<br /> TV5 11 45 80 97,5 6,60 ± 0,04 0,22±0,003 5,20 ± 0,3 4,20 ± 0,04<br /> TV6 12 46 78 97,43 6,40 ± 0.04 0,20±0,004 5,00 ± 0,2 4,10 ± 0,03<br /> LSD0,05 3,10 1,10 0,33 0,37 0,33 0,52<br /> CV(%) 5,10 5,70 4,70 9,20 5,40 6,70<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  79<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Đường kính gốc trước khi xuất vườn dao 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp xử<br /> động từ 0,22 cm đến 0,25 cm. So trung bình lý hạt giống đến khả năng mọc mầm và<br /> đường kính gốc trước khi xuất vườn công sinh trưởng của cây giống lạc tiên<br /> thức TV3 đạt 0,25cm với các công thức TV1, Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy:<br /> TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 0,22cm; Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các<br /> 0,23cm; 0,22cm; 0,22cm; 0,20cm là không công thức dao động từ 10 đến 13 ngày, trong<br /> đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên đó BP3 (ngâm hạt trong nước 540C trong<br /> cây trước khi xuất vườn của các công thức 2 giờ và ủ đến nứt nanh) có thời gian mọc<br /> dao động từ 5,00 đến 5,60 lá/cây. Trong đó mầm ngắn so với công thức không ngâm<br /> so trung bình số lá/ cây công thức TV3 đạt ủ (BP1) và công thức chỉ ngâm trong nước<br /> 5,60 lá/cây với các công thức TV2, TV5, TV6 540C và gieo ngay.<br /> lần lượt đạt 5,20 lá/cây; 5,20 lá/ cây; 5,00 lá/ Thời gian từ khi gieo đến khi cây xuất<br /> cây là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So vườn ở các công thức dao động từ 44 đến<br /> trung bình số lá/cây công thức TV3 đạt 5,60 47 ngày, do thời gian mọc mầm khác nhau ở<br /> lá/cây với các công thức TV1, TV4 đạt 5,30 các công thức nên thời gian từ gieo đến xuất<br /> lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa vườn ở các công thức cũng khác nhau, thời<br /> 95%. So trung bình số lá/cây công thức TV6 gian từ gieo đến khi cây xuất vườn ở BP3<br /> đạt 5,00 lá/cây với các công thức TV1, TV2, (ngâm hạt trong nước 540C trong 2 giờ và ủ<br /> TV4, TV5 lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,20 lá/ đến nứt nanh) là ngắn nhất 44 ngày.<br /> cây; 5,30 lá/cây; 5,20 lá/cây là không đáng Tỷ lệ mọc mầm: tỷ lệ mọc mầm ở các<br /> tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài rễ công thức dao động từ 86% đến 96%. Trong<br /> trước khi xuất vườn ở các công thức dao đó so giữa BP3 với BP1 và BP2 tỷ lệ mọc<br /> động từ 4,10cm đến 4,60cm. So trung bình mầm đạt lần lượt là 96%; 92%; 86% là đáng<br /> chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa<br /> TV3 đạt 4,60 cm với các công thức TV1, 95%. So giữa BP1 và BP2 có tỷ lệ mọc mầm<br /> TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 4,20cm; đạt lần lượt là 86% và 92% là không đáng<br /> 4,30cm; 4,30cm; 4,20cm; 4,10cm là không tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý<br /> đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. nghĩa 95%.<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng một số biện pháp xử lý hạt giống đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian<br /> xuất vườn và tỷ lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn<br /> <br /> Thời gian từ Thời gian từ khi<br /> Tỷ lệ cây Đường<br /> Công gieo đến khi gieo hạt đến khi Tỷ lệ mọc Chiều cao Số lá/cây Chiều dài<br /> xuất vườn kính gốc<br /> thức mọc mầm cây xuất vườn mầm (%) cây (cm) (lá/cây) rễ (cm)<br /> (%) (cm)<br /> (ngày) (ngày)<br /> BP1 13 47 86 93,02 6,80±0,04 0,22±0,003 5,20±0,3 4,20±0,03<br /> BP2 11 45 92 93,47 7,00±0,04 0,24±0,003 5,30±0,3 4,20±0,03<br /> BP3 10 44 96 97,91 7,10±0,03 0,24±0,004 5,50±0,2 4,30±0,05<br /> LSD0.05 0,57 1,15 0,47 0,38 0,71 0,76<br /> CV(%) 7,30 5,50 3,00 7,20 5,90 8,00<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Tỷ lệ cây xuất vườn: tỷ lệ cây xuất vườn đạt 5,20 lá/cây với các công thức BP2, BP3<br /> dao động từ 93,02% đến 97,91%. Trong đó so lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,50 lá/cây là không<br /> giữa BP1 và BP2 tỷ lệ cây xuất vườn lần lượt đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung<br /> đạt 93,02% và 93,47% là không đáng tin cậy bình số lá/ cây công thức BP2 đạt 5,30 lá/cây<br /> chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa với công thức BP3 đạt 5,50 lá/cây là không<br /> 95%, so giữa BP3 với BP1 và BP2 có tỷ lệ đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài<br /> cây xuất vườn lần lượt đạt 97,91%; 93,02%; rễ trước khi xuất vườn ở các công thức dao<br /> 97,47% là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai động từ 4,20cm đến 4,30cm. So trung bình<br /> khác có ý nghĩa 95%. chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức<br /> Biện pháp xử lý hạt ảnh hưởng tới một số BP1 đạt 4,20cm với các công thức BP2, BP3<br /> chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên lần lượt đạt 4,20cm; 4,30cm là không đáng<br /> trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung bình<br /> cao cây ở các công thức dao động từ 6,80cm chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức<br /> đến 7,10cm. So trung bình chiều cao trước BP2 đạt 4,20cm với công thức BP3 đạt 4,30<br /> khi xuất vườn công thức BP1 đạt 6,80cm với cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%.<br /> các công thức BP2, BP3 lần lượt đạt 7,00cm; 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá<br /> 7,10cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa thể gieo đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> 95%. So trung bình chiều cao trước khi xuất trưởng của cây giống lạc tiên<br /> vườn công thức BP2 đạt 7,00cm với các công Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 3<br /> thức BP3 đạt 7,10cm là không đáng tin cậy cho thấy:<br /> ở mức ý nghĩa 95%. Đường kính gốc trước Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy<br /> khi xuất vườn dao động từ 0,22 cm đến 0,24 mầm ở các công thức dao động từ 10 đến 11<br /> cm. So trung bình đường kính gốc trước ngày. Không có sự chênh lệch nhau lớn vì<br /> khi xuất vườn công thức BP1 đạt 0,22cm hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý<br /> với công thức BP2, BP3 đạt 0,24cm là không hạt là như nhau.<br /> đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn<br /> cây trước khi xuất vườn của các công thức giao động từ 45 đến 46 ngày.<br /> trung bình dao động 5,20 lá/cây đến 5,50 lá/ Tỷ lệ mọc mầm: ở các giá thể gieo tỷ lệ<br /> cây. So trung bình số lá/cây công thức BP1 mọc mầm dao động 94% đến 96%, tuy nhiên<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của giá gieo đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ cây<br /> xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn<br /> Thời gian từ khi Tỷ lệ<br /> Thời gian từ Tỷ lệ cây Đường<br /> Công gieo hạt đến khi mọc Chiều cao Số lá/cây Chiều dài<br /> gieo đến khi xuất vườn kính gốc<br /> thức cây xuất vườn mầm cây (cm) (lá/cây) rễ (cm)<br /> mọc mầm (ngày) (%) (cm)<br /> (ngày) (%)<br /> GT1 11 46 94 95,74 7,00±0,039 0,23±0,003 5,20±0,3 4,50±0,04<br /> GT2 10 45 96 91,66 6,50±0,038 0,19±0,004 4,90±0,2 4,00±0,04<br /> GT3 11 46 94 97,87 7,20±0,037 0,24±0,003 5,40±0,3 4,70±0,04<br /> LSD0,05 1,88 1,17 0,59 0,54 0,59 0,30<br /> CV(%) 6,90 6,50 3,80 11,00 5,10 3,10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  81<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> so trung bình tỷ lệ mọc mầm giữa GT2 (giá cây đến 5,40 lá/cây. So số lá trên cây trung<br /> thể gieo là cát) có tỷ lệ mọc mầm đạt 96% với bình công thức GT1 đạt 5,20 lá/cây với công<br /> GT1 (giá thể gieo là đất) và GT3 (giá thể gieo thức GT2, GT3 lần lượt đạt 4,90 lá/cây; 5,40<br /> là đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1) là 94% là lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa<br /> đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có 95%. So số lá trên cây trung bình công thức<br /> ý nghĩa 95%. So giữa trung bình tỷ lệ mọc GT2 đạt 4,90 lá/cây với công thức GT3 đạt<br /> mầm GT1 với GT3 đều đạt 94% là không 5,40 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý<br /> đáng tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước khi xuất vườn<br /> có ý nghĩa 95%. ở các công thức dao động từ 4,00cm đến<br /> Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các giá thể gieo tỷ 4,70cm. So trung bình chiều dài rễ công thức<br /> lệ cây xuất vườn giao động từ 91,66% đến GT2 đạt 4,00 cm với công thức GT1, GT3 lần<br /> 97,87%. Trong đó so giữa trung bình tỷ lệ cây lượt đạt 4,50 cm; 4,70 cm là đáng tin cậy ở<br /> xuất vườn GT1 với GT2, GT3 lần lượt có tỷ mức ý nghĩa 95%. So trung bình chiều dài<br /> lệ đạt 95,74%; 91,66%; 97,87% là đáng tin cậy rễ công thức GT1 đạt 4,50 cm với công thức<br /> vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%, GT3 đạt 4,70 cm là không đáng tin cậy ở<br /> so trung bình tỷ lệ cây xuất vườn GT2 với mức ý nghĩa 95%.<br /> GT3 lần lượt có tỷ lệ đạt 91,66%; 97,87% là 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng<br /> đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý thái hạt đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> nghĩa 95%. trưởng của cây giống lạc tiên<br /> Giá thể gieo hạt có ảnh hưởng tới một số Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 4<br /> chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên cho thấy:<br /> trước khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều Thời gian từ gieo đến mọc mầm dao<br /> cao cây ở các công thức dao động từ 6,50cm động từ 11 đến 13 ngày, trong đó TT2 (hạt<br /> đến 7,20cm. So trung bình chiều cao trước phơi khô không qua bảo quản) thời gian<br /> khi xuất vườn công thức GT1 đạt 7,00cm với mọc mầm là 11 ngày ngắn nhất, ở TT3 (hạt<br /> công thức GT2, GT3 lần lượt đạt 6,50cm; tươi) thì thời gian mọc mầm dài hơn là<br /> 7,20cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 13 ngày.<br /> 95%. So trung bình chiều cao trước khi xuất Thời gian từ gieo đến xuất vườn không<br /> vườn công thức GT2 đạt 6,50cm với công có sự chênh lệch nhau lớn chỉ từ 46 đến<br /> thức GT3 đạt 7,20cm là đáng tin cậy ở mức 47 ngày.<br /> ý nghĩa 95%. Đường kính gốc trước khi xuất Tỷ lệ mọc mầm: Ở các công thức tỷ lệ mọc<br /> vườn dao động từ 0,19 cm đến 0,24 cm. So mầm dao động từ 90% đến 96%. So giữa TT1<br /> trung bình đường kính gốc trước khi xuất (hạt tươi) với TT2 (hạt khô không qua bảo<br /> vườn công thức GT1 đạt 0,23cm với công quản) và TT3 (hạt khô đã qua bảo quản) có<br /> thức GT2, GT3 đạt lần lượt 0,19cm; 0,24cm tỷ lệ mọc mầm lần lượt đạt 94%; 96%; 90%<br /> là không đáng tin cậy ở mức 95%. So công là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa<br /> thức GT2 với GT3 là không đáng tin cậy ở 95%, so trung bình tỷ lệ mọc mầm TT2 với<br /> mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây trước khi TT3 là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý<br /> xuất vườn dao động ở các công thức 4,90 lá/ nghĩa 95%.<br /> <br /> <br /> 82  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của trạng thái hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ<br /> cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn<br /> Thời gian từ Thời gian từ khi Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ cây Đường<br /> Công gieo đến khi gieo hạt đến khi mọc Chiều cao Số lá/cây Chiều dài<br /> xuất vườn kính gốc<br /> thức mọc mầm cây xuất vườn mầm cây (cm) (lá/cây) rễ (cm)<br /> (%) (cm)<br /> (ngày) (ngày) (%)<br /> TT1 13 47 94 95,74 7,00±0,05 0,22±0,004 5,20±0,3 4,20±0,04<br /> TT2 11 46 96 95,83 7,10±0,05 0,22±0,005 5,30±0,3 4,30±0,04<br /> TT3 12 46 90 93,33 6,90±0,05 0,21±0,005 5,10±0,2 4,20±0,04<br /> LSD0,05 1,66 0,87 0,52 0,52 0,71 0,61<br /> CV(%) 8,80 5,40 3,30 10,70 6,10 6,40<br /> <br /> <br /> Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các công thức tỷ động 5,10 lá/cây đến 5,30 lá/cây. So số lá trên<br /> lệ cây xuất vườn dao động từ 93,33% đến cây trung bình công thức TT1 đạt 5,20 lá/cây<br /> 95,83%. So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn với công thức TT2, TT3 lần lượt đạt 5,30 lá/<br /> TT3 với TT1, TT2 có tỷ lệ cây xuất vườn cây; 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý<br /> trung bình lần lượt là 93,33%; 95,74%; 95,83% nghĩa 95%. So số lá trên cây trung bình công<br /> là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa thức TT2 đạt 5,30 lá/cây với công thức TT3<br /> 95%. So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn TT1 đạt 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý<br /> với TT2 là không đáng tin cậy chưa vượt nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước khi xuất vườn<br /> mức sai khác có ý nghĩa 95%. ở các công thức dao động từ 4,20cm đến 4,30<br /> Trạng thái hạt ảnh hưởng tới một số chỉ cm. So trung bình chiều dài rễ công thức<br /> tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước TT1 đạt 4,20 cm với công thức TT2, TT3 lần<br /> khi xuất vườn. Khi xuất vườn chiều cao cây lượt đạt 4,30 cm; 4,20 cm là không đáng tin<br /> ở các công thức dao động từ 6,90 cm đến 7,10 cậy ở mức ý nghĩa 95%. So trung bình chiều<br /> cm. So trung bình chiều cao trước khi xuất dài rễ công thức TT2 đạt 4,30 cm với công<br /> vườn công thức TT1 đạt 7,00cm với các công thức TT3 đạt 4,20 cm là không đáng tin cậy<br /> thức TT2, TT3 lần lượt đạt 7,10cm; 6,90cm ở mức ý nghĩa 95%.<br /> là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của cách<br /> So trung bình chiều cao trước khi xuất vườn gieo đến khả năng mọc mầm và sinh<br /> công thức TT2 đạt 7,10cm với công thức TT3 trưởng của cây giống lạc tiên<br /> đạt 6,90cm là không đáng tin cậy ở mức ý Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 5<br /> nghĩa 95%. Đường kính gốc trước khi xuất cho thấy:<br /> vườn dao động từ 0,21 cm đến 0,22 cm. So Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các<br /> trung bình đường kính gốc trước khi xuất công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 10<br /> vườn công thức TT1 đạt 0,22cm với công đến 11 ngày.<br /> thức TT2, TT3 đạt lần lượt 0,22cm; 0,21cm Thời gian từ gieo đến xuất vườn ở các<br /> là không đáng tin cậy ở mức 95%. So công công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 45<br /> thức TT2 với TT3 là không đáng tin cậy ở đến 46 ngày.<br /> mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây trước khi Tỷ lệ mọc mầm: So trung bình tỷ lệ mọc<br /> xuất vườn của các công thức trung bình dao mầm CG1 với CG2 lần lượt tỷ lệ mọc mầm là<br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  83<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của cách gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ<br /> cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn<br /> <br /> Thời gian từ Thời gian từ khi Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ Đường<br /> Công gieo đến khi gieo hạt đến khi mọc Chiều cao Số lá/cây Chiều dài<br /> cây xuất kính gốc<br /> thức mọc mầm cây xuất vườn mầm cây (cm) (lá/cây) rễ (cm)<br /> vườn (%) (cm)<br /> (ngày) (ngày) (%)<br /> CG1 10 45 96 97,91 7,00±0,03 0,23±0,004 5,30±0,3 4,50±0,04<br /> CG2 11 46 92 95,65 7,30±0,05 0,240±0,004 5,50±0,2 4,30±0,04<br /> LSD0,05 1,06 1,38 0,88 0,64 1,06 1,06<br /> CV(%) 6,30 6,70 3,80 8,00 5,70 7,00<br /> <br /> <br /> 96%; 92% là đáng tin cậy vượt mức sai khác 4. Kết luận<br /> có ý nghĩa 95%. • Thời vụ gieo hạt nảy mầm cao nhất là<br /> Tỷ lệ cây xuất vườn; So trung bình tỷ lệ gieo vào 15/5 (TV3) có tỷ lệ nảy mầm<br /> cây xuất vườn CG1 với CG2 có tỷ lệ cây xuất cao nhất 82%, tỷ lệ cây xuất vườn đạt<br /> vườn lần lượt là 97,91%; 95,65% là đáng tin 97,57%.<br /> cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa 95%. • Các biện pháp xử lý hạt giống: Biện<br /> Cách gieo hạt không ảnh hưởng nhiều pháp xử lý hạt giống ngâm trong nước<br /> tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây 540C (nhiệt độ nước ban đầu và không<br /> giống lạc tiên trước khi xuất vườn. Khi duy trì) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh<br /> xuất vườn chiều cao cây ở các công thức (BP3) là tốt nhất khi có thời gian từ<br /> dao động từ 7,00 cm đến 7,30 cm. So chiều gieo đến mọc mầm là 10 ngày, thời<br /> cao cây trung bình công thức CG1 đạt 7,00 gian từ gieo đến cây xuất vườn là 44<br /> cm với công thức CG2 đạt 7,30cm là không ngày, tỷ lệ nảy mầm đạt 96%, tỷ lệ cây<br /> đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Đường xuất vườn đạt 97,91%.<br /> kính gốc trước khi xuất vườn dao động từ • Giá thể gieo hạt: Hạt giống được gieo ở<br /> 0,23 cm đến 0,24 cm. So trung bình đường giá thể đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1<br /> kính gốc công thức CG1 đạt 0,23cm với (GT3) là tốt nhất khi tỷ lệ cây xuất vườn<br /> công thức CG2 đạt 0,24cm là không đáng đạt 97,87%, các chỉ tiêu sinh trưởng là<br /> tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Số lá trên cây tốt nhất như chiều cao cây đạt 7,2 ±<br /> trước khi xuất vườn dao động 5,30 lá/cây 0,003 cm, đường kính gốc đạt 0,24 ±<br /> đến 5,50 lá/cây. So trung bình số lá trên 0,003 cm, số lá trên cây đạt 5,40 ± 0,3<br /> cây công thức CG1 đạt 5,30 lá/cây với công lá/ cây, chiều dài rễ đạt 4,70 ± 0,04 cm.<br /> thức CG2 đạt 5,50 lá/cây là không đáng tin • Trạng thái hạt: Trạng thái hạt khô<br /> cậy ở mức ý nghĩa 95%. Chiều dài rễ trước không qua bảo quản (TT2) là trạng<br /> khi xuất vườn ở các công thức dao động thái hạt tốt nhất khi có tỷ lệ nảy mầm<br /> từ 4,30cm đến 4,50cm. So trung bình chiều đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn 95,83%.<br /> dài rễ công thức CG1 đạt 4,50cm với công • Cách gieo hạt vào bầu ươm (CG1) là<br /> thức CG2 đạt 4,30cm là không đáng tin cậy cách gieo tốt nhất: có tỷ lệ mọc mầm<br /> ở mức ý nghĩa 95%. đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn là 97,91%.<br /> <br /> <br /> 84  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br /> KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP<br /> <br /> Tài liệu tham khảo [2]  Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động vật<br /> làm thuốc Việt Nam, NXB KHKT, Hà Nội.<br /> [1]  Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt<br /> [3]  Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc việt<br /> Nam, NXB KHKT, Hà Nội.<br /> Nam, NXB Y học, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> Research of some technical measures<br /> for pesticides Passiflora foetida L. in thanh hoa<br /> <br /> Nguyen Van Kien, Le Hung Tien, Tran Trung Nghia,<br /> Pham Thi Ly, Le Chi Hoan, Dang Quoc Tuan, Hoang Thi Sau<br /> Northern Research Center for Medicinal Materials<br /> <br /> <br /> P assiflora foetida L. – an herbaceous climber – has been widely used in traditional<br /> treatment of inflammation, diuretic, sedative, insomnia, skin-inflammation, itchy<br /> rash... Because of these values, an attempt has been made to research some technical<br /> measures in breeding programs of Passiflora foetida L. in Thanh Hoa. The results are:<br /> Sowing time May 15th; The treatment of seeds is to soak seeds at 54⁰C (initial water<br /> temperature) for 2 hours and incubate until cracked; Soil, sand and rice husk as 1:1:1<br /> is the best ratio; Non-preserved grains; Sowing seeds into the nursery is the best way.<br /> The average time from sowing seed to pullulating is 11 days, and from sowing seed<br /> to seedling is 45 days, the average seedling length is ≥7 cm, the stem diameter is ≥0.2<br /> cm, the most suitable number of leaves/tree ≥5, root length ≥4 cm.<br /> Key words: Passiflora foetida L., propagation, sowing seeds<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2