intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc (Arachis hypogaea. L) trồng tại Thanh Hóa

Chia sẻ: ViMoscow2711 ViMoscow2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc để tìm ra sự khác biệt giữa chúng là một trong những phương pháp góp phần vào công tác sơ tuyển giống năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc (Arachis hypogaea. L) trồng tại Thanh Hóa

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2015-00016 Natural Sci. 2015, Vol. 60, No. 4, pp. 114-120 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC (Arachis hypogaea. L) TRỒNG TẠI THANH HÓA Lê Văn Trọng và Nguyễn Như Khanh Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Phân tích chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc để tìm ra sự khác biệt giữa chúng là một trong những phương pháp góp phần vào công tác sơ tuyển giống năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường. Thí nghiệm được thực hiện trên 10 giống lạc trồng trong vụ xuân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Tại các thời kì sinh trưởng và phát triển, chúng tôi tiến hành thu mẫu và phân tích một số chỉ tiêu sinh lí như hàm lượng diệp lục tổng số,cường độ quang hợp của lá, chỉ số diện tích lá, khả năng giữ nước và hút nước của lá ở 10 giống lạc (Lạc lỳ, Sen lai, L08, L12, L14, L18, L19, L23, TB25, L26.), từ đó tìm ra sự khác biệt trong các chỉ tiêu sinh lí giữa các giống lạc được nghiên cứu và xếp hạng chúng. Từ khóa: Giống lạc, năng suất, chỉ tiêu sinh lí. 1. Mở đầu Ở nước ta hiện nay, cây lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp, đặc biệt là ở những vùng có khí hậu thường xuyên biến động và điều kiện canh tác khó khăn. Lạc là loại cây đem lại năng suất cao và được trồng trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp với nhiều loại giống khác nhau. Trong những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lượng lạc đã tăng hơn trước kia, nhưng so với thế giới vẫn còn ở mức thấp. Tại Thanh Hóa, qua các năm trở lại đây cây lạc được đưa vào sản xuất với quy mô lớn, các giống lạc có năng suất cao cũng như khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường đã được trồng phổ biến trên toàn tỉnh. Mặc dù vậy, vấn đề nghiên cứu chọn tạo ra những giống lạc cao sản, phẩm chất tốt và thích nghi với điều kiện môi trường vẫn luôn là cần thiết đối với tình hình sản xuất thực tế của địa phương hiện nay. Lạc là một trong nhiều loại cây được đưa vào nghiên cứu để tạo ra những giống có những đặc tính tốt về năng suất cũng như khả năng chống chịu. Mỗi giống có năng suất hay khả năng chống chịu khác nhau với các đặc điểm sinh lí, trao đổi chất khác nhau, chịu những biến đổi khác nhau, thể hiện ra trong các đặc điểm sinh lí, hoá sinh. Điều đó cho phép chúng ta có thể dựa vào sự khác biệt trong các chỉ tiêu sinh lí của các giống lạc có năng suất cao và thấp để tuyển chọn các giống năng suất cao, phẩm chất hạt tốt, thích nghi được với các điều kiện tự nhiên của vùng, miền cụ thể [1]. Trong bài này, chúng tôi trình bày số liệu thực nghiệm so sánh về một số chỉ tiêu sinh lí như hàm lượng diệp lục tổng số, cường độ quang hợp của lá, chỉ số diện tích lá, khả năng giữ nước và hút nước của lá ở 10 giống lạc trồng tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu và phân tích trên đối tượng là 10 giống lạc trồng trên địa bàn huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa: Lạc lỳ, Sen lai, L08, L12, L14, L18, L19, L23, TB25, L26. Ngày nhận bài: 7/11/2014. Ngày nhận đăng: 17/3/2015. Tác giả liên lạc: Nguyễn Như Khanh, địa chỉ e-mail: nguyenkhanhsinhtv@gmail.com 114
  2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc (Arachis hypogaea. L) trồng tại Thanh Hóa * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng Thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành theo sơ đồ thí nghiệm 3 tầng dùng cho chọn giống (Theo Molostov, Moscơva, 1966) [1] như sau: Lạc lỳ L08 L12 L14 L18 L19 L23 Sen lai TB25 L26 L14 L18 L19 L23 Sen lai TB25 L26 Lạc lỳ L08 L12 L23 Sen lai TB25 L26 Lạc lỳ L08 L12 L14 L18 L19 Trồng và theo dõi ngoài đồng ruộng: 10 giống lạc nghiên cứu được gieo trên 10 ô, mỗi ô có diện tích 10m2, lặp lại 3 lần (3 tầng) như sơ đồ ở trên. Tiến hành chăm sóc, bón phân theo công thức cho mỗi ô thí nghiệm. Thu mẫu: Tại các thời điểm nghiên cứu tương ứng, mẫu được thu, bảo quản và tiến hành phân tích các chỉ tiêu. Để nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh của một số giống lạc, chúng tôi tiến hành thu mẫu và phân tích tại các thời điểm sau: Thời điểm cây được 3 lá, 5 lá, 7 lá, ra hoa - đâm tia tạo quả, quả chín. - Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu sinh lí + Xác định hàm lượng diệp lục tổng số Hàm lượng diệp lục tổng số được xác định theo phương pháp của Wintermans, De Mots [2]. Hàm lượng diệp lục tổng số được tính theo công thức: A = C.V P.1000 trong đó: C: nồng độ diệp lục có trong dịch chiết Ca (mg/l) = 12,7 . E663 - 2,69 . E645 Cb (mg/l) = 22,9 . E645 - 4,68 . E663 C(a+b)(mg/l) = 8,02 . E662 + 20,2 . E645 V: thể tích dịch chiết p: trọng lượng mẫu A: hàm lượng diệp lục trong mẫu tươi (mg/g chất tươi) + Xác định cường độ quang hợp Cường độ quang hợp được xác định bằng máy đo cường độ quang hợp CI-340 do Mỹ sản xuất. + Xác định chỉ số diện tích lá [3] Sử dụng máy đo điện tích lá cây CI - 202 tiến hành đo diện tích lá của từng cây trên diện tích m2 đất, mỗi công thức lặp lại 3 lần. Chỉ số diện tích lá LAI (Leaf Area Index) được tính theo công thức: LAI = Diện tích lá (S)/cây x số cây/m2 (m2 lá/ m2đất) + Xác định khả năng giữ nước của mô lá [4] Lá của mỗi giống được lấy cùng một tầng, mỗi công thức lấy 10 lá, lặp lại 3 lần. Sau khi lá cắt khỏi cây lá được đưa vào túi nilon để hạn chế mất nước, đưa lá về phòng thí nghiệm cân được khối lượng B, đó là khối lượng tươi ban đầu. Để cho lá thoát hơi nước trong điều kiện phòng thí nghiệm trong thời gian 3 giờ, đem các lá đó cân lại lần thứ 2 được khối lượng là b, đây là khối lượng tươi sau khi gây héo. Đưa các lá đã cân vào tủ sấy ở nhiệt độ 105oC cho đến khi khối lượng không đổi, cân các lá đã sấy khô được khối lượng V. Tính khả năng giữ nước của mô lá theo công thức: Bb a%  .100 B V trong đó: a: là khả năng giữ nước, tính bằng % lượng nước mất/lượng nước tổng số. B: Khối lượng lá tươi ban đầu b: số lượng lá tươi sau khi gây héo 3 giờ (gam) V: Khối lượng khô của lá sau khi sấy (gam) + Xác định khả năng hút nước của lá [6] Lá của mỗi giống được lấy cùng một tầng, mỗi công thức lấy 10 lá, lặp lại 3 lần. Đưa lá về phòng thí nghiệm, ngâm cuống lá vào cốc nước (dùng một cốc thuỷ tinh úp lên trên để hạn chế nước bay hơi), kiểm tra khối lượng lá đến khi không đổi, lau sạch các lá bằng giấy thấm đem cân được khối lượng bão hòa A1. Để các lá đó trong điều kiện phòng thí nghiệm cho lá thoát hơi nước sau 3 giờ, tiếp 115
  3. Lê Văn Trọng và Nguyễn Như Khanh tục nhúng cuống lá vào cốc nước, cho lá hút nước đến khi có khối lượng không đổi, đem các lá đó cân được khối lượng bão hòa A2. Khả năng hút nước của lá được tính theo công thức: A1  A 2 K%  .100 A1 trong đó: K: khả năng hút nước của lá (% lượng nước lá không hút được sau khi để thoát hơi nước); A1: khối lượng tươi của lá sau khi hút no nước lần 1; A2: khối lượng tươi của lá sau khi gây héo, lại được hút no nước lần 2. 2.2. Kết quả và thảo luận Để xác định đặc trưng sinh lí của một số giống lạc, chúng tôi tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như: hàm lượng diệp lục trong lá, cường độ quang hợp của lá, chỉ số diện tích lá, khả năng hút nước và giữ nước của lá. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu sinh lí, tìm ra sự khác biệt về đặc trưng sinh lí của những giống lạc trồng trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 2.2.1. Hàm lượng diệp lục tổng số Diệp lục là sắc tố quang hợp chủ yếu của cây trồng, mật độ chất diệp lục có vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng quang hợp của cây. Kết quả nghiên cứu hàm lượng diệp lục tổng số trong lá của một số giống lạc được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1 cho thấy hàm lượng diệp lục trong lá của các giống lạc đều tăng dần trong giai đoạn từ 3 lá đến khi ra hoa và đạt cực đại vào thời điểm ra hoa và đâm tia, sau đó hàm lượng diệp lục giảm ở thời điểm quả chín. Sự tăng hàm lượng diệp lục ở những thời kì đầu có liên quan đến quá trình tổng hợp chất hữu cơ cho cây, chuẩn bị tích lũy vật chất cho quá trình tạo quả. Ở thời kì quả chín, sự giảm hàm lượng diệp lục trong lá là do cây đã bước vào giai đoạn già, kéo theo sự giảm sút quá trình tổng hợp và tăng quá trình phân giải, trong đó có sự phân giải diệp lục. Bảng 1. Sự biến đổi hàm lượng diệp lục tổng số trong lá của một số giống lạc Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi) Giống 3 lá 5 lá 7 lá Ra hoa - Quả chín lạc đâm tia Lạc lỳ 0,4383  0,04 0,6471  0,07 0,6963  0,05 0,8073  0,11 0,7120  0,06 L08 0,7082  0,06 0,7768  0,05 0,9692  0,09 1,3038  0,03 1,3044  0,05 L12 0,6980  0,02 0,8932  0,02 1,0854  0,11 1,2338  0,08 1,1065  0,12 L14 0,5381  0,01 0,6675  0,07 0,8755  0,06 1,3435  0,10 1,0515  0,07 L18 0,6833  0,02 0,7288  0,02 1,1538  0,14 1,2029  0,09 1,1447  0,02 L19 0,4525  0,02 0,6833  0,03 0,7921  0,04 1,3169  0,02 1,1747  0,01 L23 0,5707  0,10 0,6863  0,01 0,7393  0,01 1,1919  0,07 1,0978  0,02 L26 0,8012  0,04 1,0071  0,05 1,1890  0,03 1,7579  0,04 1,5973  0,05 Sen lai 0,4046  0,07 0,4979  0,09 0,5927  0,05 1,0143  0,05 0,9580  0,10 TB25 0,7008  0,01 0,7140  0,08 1,3611  0,08 1,4331  0,02 1,3736  0,05 Hàm lượng diệp lục tổng số của một số giống lạc như L26, L18, TB25 ở các thời kì đạt trị số tương đối cao, đặc biệt là giống L26. Ở giai đoạn phát triển gồm các thời kì ra hoa và đâm tia tạo quả, hàm lượng diệp lục của các giống đều đạt giá trị cao nhất, đặc biệt là giống L26 đạt 1,7579 mg/g lá tươi, đây là trị số cao nhất trong các thời kì sinh trưởng và phát triển của giống L26 và cao nhất trong các giống nghiên cứu. Trong khi đó, một số giống lạc có hàm lượng diệp lục tương đối thấp ở hầu hết các thờì kì là giống lạc lỳ, sen lai. Ở thời kì ra hoa và đâm tia, trị số hàm lượng diệp lục của giống lạc lỳ chỉ đạt 0,8073 mg/g lá tươi và chiếm 45,92% so với giống L26. Một số giống khác như L08, L14, L19… có hàm lượng diệp lục đều ở mức trung bình tại hầu hết các thời kì nghiên cứu. Về chỉ tiêu này 116
  4. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc (Arachis hypogaea. L) trồng tại Thanh Hóa có thể xếp thứ tự các giống theo mức giảm lượng diệp lục (chủ yếu theo thời kì ra hoa đâm tia là thời kì có quan hệ trực tiếp đến năng suất) có kết hợp các thời kì khác) như sau: L26 > TB25 > L14 > L19 > L08 > L12 > L18 > L23 > Sen lai > Lạc Lỳ. 2.2.2. Cường độ quang hợp Quang hợp là quá trình sinh lí có quan hệ mật thiết đến năng suất cây trồng, khả năng quang hợp của lá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hàm lượng nước trong lá, hàm lượng diệp lục, các quá trình sinh lí trong cây. Cường độ quang hợp biểu thị khả năng hoạt động quang hợp của các quần thể cây trồng, chỉ tiêu này thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào giống, các cơ quan khác nhau, giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây và điều kiện ngoại cảnh. Kết quả nghiên cứu cường độ quang hợp của các giống lạc được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2 cho thấy cường độ quang hợp của các giống nghiên cứu tăng dần từ thời kì 3 lá cho đến khi hình thành quả và giảm ở thời kì quả chín, kết quả này phù hợp với sự biến đổi hàm lượng diệp lục tổng số của lá qua các giai đoạn phát triển. Các giống có cường độ quang hợp cao ở hầu hết các thời kì là L19, TB25, L26. Đặc biệt, các giống này đều đạt giá trị cường độ quang hợp cao nhất ở thời kì ra hoa - đâm tia tạo quả. Cường độ quang hợp của giống L26 đạt 96,6 mmol/m2/h, giống TB25 đạt 92,0 mmol/m2/h và giống L19 đạt 89,6 mmol/m2/h, một số giống như L14, L18, L23 có cường độ quang hợp đạt mức trung bình và đạt giá trị cao hơn một số giống còn lại như L12, lạc lỳ, sen lai. Các giống lạc lỳ, sen lai có cường độ quang hợp thấp ở hầu hết các thời kì của giai đoạn phát triển sinh dưỡng đến khi quả chín. Ở giai đoạn phát triển sinh sản ra hoa - đâm tia tạo quả, chỉ số cường độ quang hợp ở giống sen lai chỉ đạt 71,9 mmol/m2/h và thấp nhất ở giống lạc lỳ đạt 57,0 mmol/m2/h. Cũng theo quan điểm như trên, có thể xếp hạng 10 giống lạc theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất là: L26 > TB25 > L19 > L23 > L18 > L08 > L14 > L12 > Sen lai > Lạc lỳ Sự khác nhau về cường độ quang hợp tương ứng với sự khác nhau về hàm lượng diệp lục của các giống, điều này cho thấy hai chỉ tiêu này gắn liền với nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất cây lạc. Bảng 2. Sự biến đổi cường độ quang hợp theo thời kì sinh trưởng, phát triển của các giống lạc được nghiên cứu Giống Cường độ quang hợp (mmol/m2/h) lạc 3 lá 5 lá 7 lá Ra hoa - đâm tia Quả chín Lạc lỳ 11,2  2,34 25,5  0,92 27,6  2,45 57,0  2,55 67,7  2,39 L08 18,2  1,78 35,2  1,56 49,2  2,61 79,9  1,37 70,7  2,50 L12 15,7  1,23 40,0  1,35 42,2  0,79 75,1  1,94 72,6  2,10 L14 21,3  2,44 26,8  0,84 38,8  1,48 76,9  1,24 77,3  1,25 L18 19,8  3,21  34,6 0,66  45,7 1,52  80,2 3,04 78,2  0,82 L19 24,0  1,54 39,4  2,13 54,2  1,14 89,6  1,23 84,4  1,36 L23 22,4  0,96 28,0  1,21 49,9  1,12 85,2  1,85 84,7  1,25 L26 25,4  2,03 42,5  1,74 52,9  0,66 96,6  1,35 86,2  2,09 Sen lai 15,3  1,62 27,7  3,05 36,6  1,24 71,9  0,83 62,0  1,34 TB25 31,5  1,09 38,2  0,57 54,5  2,33 92,0  1,90 83,0  1,62 2.2.3. Chỉ số diện tích lá Chỉ số diện tích lá là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với hàm lượng diệp lục, mật độ chất diệp lục, cường độ quang hợp và hiệu quả sử dụng nước. Tất cả các yếu tố này đều liên quan đến năng suất của cây lạc. Phân tích bảng số liệu về chỉ số diện tích lá từ Bảng 3 chúng tôi thấy, chỉ số diện tích lá của các giống lạc đều tăng từ khi mọc đến khi hình thành quả và giảm xuống khi quả chín. Diễn biến về chỉ số diện tích lá tương ứng với sự biến đổi của hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp. 117
  5. Lê Văn Trọng và Nguyễn Như Khanh Kết quả nghiên cứu chỉ số diện tích lá được thể hiện trong Bảng 3. So sánh sự khác nhau về chỉ số diện tích lá của một số giống lạc cho thấy, các giống lạc L08, L26, TB25 có chỉ số liện tích lá cao hơn các giống còn lại ở các thời kì và đạt giá trị cao nhất ở thời kì ra hoa - đâm tia. Giống L26 có chỉ số đạt 8,46 (m2 lá/m2 đất) ở thời kì ra quả, còn giống TB25 đạt 8,40 (m2 lá/m2 đất), đây là thời kì thân và cành của các giống đều phát triển mạnh nên có liên quan đến sự tăng diện tích lá. Trong khi đó các giống lạc như lạc lỳ, sen lai có chỉ số diện tích lá tương đối thấp ở hầu hết các thời kì của giai đoạn phát triển sinh dưỡng và ở giai đoạn ra hoa - đâm tia chỉ số này ở giống lạc lỳ chỉ đạt 7,86 (m2 lá/m2 đất) và thấp nhất là giống sen lai đạt 7,52 (m2 lá/m2 đất). Sau khi đạt giá trị cao nhất vào thời kì hình thành quả, chỉ số diện tích lá có thể được duy trì 5 đến 7 ngày, sau đó giảm khi quả chín. Diện tích lá giảm ở thời kì này phù hợp với sự thay đổi hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp của cây. Về chỉ số diện tích lá, thứ tự 10 giống lạc: L26 > TB25 > L18 > L23 > L19 > L14 > L08 > L12 > Lạc lỳ > Sen lai Bảng 3. Sự biến đổi chỉ số diện tích lá của các giống lạc được nghiên cứu Giống Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) lạc 3 lá 5 lá 7 lá Ra hoa - đâm Quả chín tia Lạc lỳ 0,78  0,05 2,06  0,07 3,52  0,05 7,86  0,12 6,50  0,05 L08 0,92  0,03 2,50  0,11 4,85  0,09 8,03  0,03 7,92  0,03 L12 0,88  0,01 2,56  0,05 3,92  0,04 7,97  0,07 6,36  0,01 L14 0,90  0,09 2,61  0,05 4,59  0,05 8,07  0,12 7,48  0,05 L18 0,95  0,05 2,92  0,02 5,02  0,09 8,38  0,10 7,24  0,11 L19 0,83  0,03 2,85  0,08 4,56  0,03 8,08  0,08 7,82  0,08 L23 0,96  0,02 2,87  0,05 4,66  0,12 8,20  0,11 6,61  0,05 L26 1,08  0,02 3,96  0,02 5,14  0,06 8,46  0,08 8,42  0,05 Sen lai 0,82  0,06 2,10  0,10 3,55  0,05 7,52  0,05 6,55  0,12 TB25 0,93  0,01 2,91  0,03 5,58  0,05 8,40  0,07 7,58  0,07 Từ những kết quả trên cho thấy, hàm lượng diệp lục, chỉ số diện tích lá và cường độ quang hợp là những chỉ tiêu sinh lí quan trọng và liên quan trực tiếp đến năng suất của cây. Sự tăng hay giảm hàm lượng diệp lục, cường độ quang hợp hay chỉ số diện tích lá phản ánh sự thay đổi trong các hoạt động sinh lí, sinh hóa của cây dẫn đến sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lí khác liên quan đến năng suất của cây. Vì vậy sự khác biệt về cường độ quang hợp, hàm lượng diệp lục, chỉ số diện tích lá là cơ sở để đánh giá sự khác nhau về năng suất của một số giống lạc nghiên cứu. 2.2.4. Khả năng giữ nước của lá Khả năng giữ nước của lá cây là chỉ số biểu thị khả năng nguyên sinh chất của tế bào chống lại sự mất nước. Kết quả nghiên cứu khả năng giữ nước của lá một số giống lạc được thể hiện trong Bảng 4. Ở những giống có % lượng nước mất so với lượng nước tổng số càng nhỏ thì khả năng giữ nước càng cao. Như vậy, Bảng 4 cho thấy, khả năng giữ nước của tất cả các giống nghiên cứu đều có chung đặc điểm là tăng dần theo các giai đoạn phát trển từ thời kì 3 lá cho đến thời kì tạo quả. Ở thời kì đầu, lượng nước dễ bị mất đi do khả năng giữ nước kém của các mô non, sau đó khả năng giữ nước của lá tăng dần. Khả năng giữ nước của các giống như TB25, L26 ở các thời kì này đều tốt hơn so với các giống còn lại, đặc biệt là cao hơn nhiều so với các giống như lạc lỳ, sen lai. Ở thời điểm ra hoa - đâm tia sự khác biệt về khả năng giữ nước càng thể hiện rõ ở các giống nghiên cứu, lượng nước bị mất qua lá so với lượng nước tồng số ở thời kì này của giống TB25 là 10,53%, giống L26 là 9,36%, trong khi đó ở giống lạc lỳ là 13,09% và giống sen lai lên tới 14,43%. Ở thời kì quả chín, lượng nước bị mất tiếp 118
  6. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của một số giống lạc (Arachis hypogaea. L) trồng tại Thanh Hóa tục giảm có nghĩa là khả năng giữ nước tăng ở nhiều giống, đặc biệt thể hiện rõ ở giống L26, TB25 và L18 với lượng nước bị mất là dưới 10%. Thứ tự của 10 giống lạc như sau: L26 > TB25 > L23 > L08 > L18 > L19 > L14 > L12 > Lạc lỳ > Sen lai. Bảng 4. Sự biến đổi khả năng giữ nước của lá ở các giống lạc nghiên cứu Giống Khả năng giữ nước của mô lá (%) lạc (% lượng nước mất/lượng nước tổng số) 3 lá 5 lá 7 lá Ra hoa - đâm tia Quả chín Lạc lỳ 19,92  0,43 17,75  0,35 16,61  0,19 13,09  0,37 13,34  0,21 L08 17,74  0,25 16,22  0,51 15,69  0,31 11,65  0,21 10,98  0,24 L12 17,25   0,15 17,02 0,19 13,55 0,12   12,77 0,11 12,57  0,05 L14 16,09  0,11 16,98  0,15 16,41  0,15 12,58  0,34 11,22  0,35 L18 16,16  0,51 14,72  0,39 14,42  0,09 11,97  0,07 9,75  0,12 L19 17,74   0,35 15,52 0,08 14,28 0,05   12,03 0,12 11,55  0,37 L23 18,05   0,09 16,03 0,12 14,57 0,26   11,48 0,29 11,94  0,22 L26 17,18  0,27 13,53  0,35 10,47  0,41 9,36  0,14 9,20  0,32 Sen lai 17,56  0,15 17,25  0,21 15,01  0,12 14,43  0,25 13,24  0,14 TB25 17,02  0,14 12,05  0,23 11,97  0,25 10,53  0,17 9,67  0,15 2.2.5. Khả năng hút nước của lá Khả năng phục hồi sức trương sau khi héo thể hiện khả năng hút nước của lá trong điều kiện thiếu nước. Những giống có phần trăm lượng nước thiếu hụt so với tổng lượng nước khi lá no nước sau khi héo càng nhỏ, khả năng hút nước của lá càng cao [6]. Kết quả thử nghiệm về khả năng hút nước của lá được thể hiện trong Bảng 5. Bảng 5. Sự biến đổi khả năng hút nước của lá ở các giống lạc Giống Khả năng hút nước của lá lạc (% lượng nước thiếu hụt sau khi héo) 3 lá 5 lá 7 lá Ra hoa - đâm tia Quả chín Lạc lỳ 7,71  0,12 6,03  0,15 5,86  0,09 5,78  0,05 5,67  0,09 L08 5,56  0,14 5,45  0,09 5,71  0,24 4,27  0,15 5,97  0,08 L12 6,70  0,04 6,52  0,02 6,07  0,12 5,15  0,04 5,24  0,04 L14  6,38 0,03 5,73   0,06 5,78 0,13 4,85  0,26 4,49  0,17 L18  5,65 0,19 5,80   0,13 5,47 0,05 5,19  0,18 4,79  0,05 L19 6,20  0,20 5,91  0,09 5,25  0,06 5,04  0,05 5,16  0,05 L23 7,09  0,07 5,68  0,05 5,62  0,12 5,21  0,07 4,08  0,09 L26 6,54  0,15 5,43  0,11 4,22  0,05 4,04  0,08 3,79  0,02 Sen lai  7,96 0,03 6,34   0,05 6,23 0,14 5,26  0,15 6,95  0,11 TB25 6.04  0,07 5,70  0,03 4,39  0,03 3,12  0,13 4,43  0,10 Bảng 5 cho thấy, khả năng hút nước của lá tăng dần theo các thời kì sinh trưởng, phát triển, mô lá càng già hơn, khả năng hút nước càng tốt hơn. Tuy nhiên, đến thời kì cuối của giai đoạn phát triển sinh sản, tức là khi quả chín thì lá trở nên quá già và khả năng hút nước của lá có xu hướng giảm đi. Tại thời điểm cây được 7 lá (trước ra hoa), lượng nước thiếu hụt sau khi héo của giống sen lai lên tới 6,23%, trong khi đó của giống TB25 chỉ là 4,39%. Ở thời kì ra hoa, các giống L08, L26, TB25 có khả năng hút nước tốt hơn so với những giống còn lại, khả năng hút nước kém nhất vào thời kì này là giống sen lai và lạc lỳ. Sở dĩ thời kì này khả năng hút nước cao nhất là do tán lá phát triển mạnh nhất, quá trình hình thành và phát triển hoa cũng như việc tạo quả diễn ra là chủ yếu. Thứ tự theo khả năng hút nước: TB25 > L26 > L08 > L14 > L19 > L12 > L18 > L23 > Sen lai > Lạc lỳ 119
  7. Lê Văn Trọng và Nguyễn Như Khanh Dựa theo sự xếp hạng từ mức tốt nhất đến mức kém nhất của 5 chỉ tiêu trên, thấy rằng giống L26 chiếm thứ tự số 1 đến 4 lần, vị trí số 2 là 1 lần; thứ tự số 10 (chót) thuộc về giống lạc lỳ 3 lần, giống sen lai đứng vị trí chót 2 lần. Từ đó vị trí số 1, tức là giống tốt nhất về chỉ tiêu sinh lí được nghiên cứu thuộc về giống lạc L26, vị trí tốt số 2 là giống lạc TB25; kém nhất là giống lạc lỳ, kém thứ hai là giống sen lai; 6 giống còn lại thuộc nhóm trung bình giữa nhóm các giống tốt nhất và kém nhất. 3. Kết luận Trong điều kiện vụ xuân, trên đất của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, một số giống lạc có sự biến đổi khác nhau về một số chỉ tiêu sinh lí qua các thời kì sinh trưởng và phát triển. Giống lạc L26 và TB25 thể hiện một số đặc tính sinh lí như hàm lượng diệp lục tổng số, cường độ quang hợp, chỉ số diện tích lá, khả năng giữ nước và hút nước của lá ở hầu hết các thời kì sinh trưởng, phát triển, đặc biệt là ở thời kì ra hoa - đâm tia tạo quả là tốt nhất theo thứ tự L26 rồi TB25; hai giống lạc lỳ rồi đến sen lai là kém nhất trong 10 giống lạc được nghiên cứu trong bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A. C. Molotov, 1966. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nxb Bông lúa, Matxcơva (nguyên bản tiếng Nga). [2] Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Như Khanh, 1982. Thực hành sinh lý thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [3] Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, 2000. Sinh lí thực vật. Nxb Nông nghiệp. [4] Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Như Khanh, 2011. Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao đổi nước liên quan đến tính chịu hạn của 20 giống vừng (Sesamum indicum L.). Tạp chí Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. ABSTRACT Study of physiological indexes of peanut varieties (Arachis hypogaea. L) grown in Thanh Hoa Analysing the physiological indexes of peanut varieties (Arachis hypogaea. L) to find differences between them is one way to prequalify varieties of high yield, good quality and good resistance to adverse environmental conditions. The experiment was carried out on 10 varieties planted in the spring in Trieu Son District, Thanh Hoa Province, using a complete randomized block design with three replications. During the period of growth and development we conducted samplin and analysed physiological indexes, which revealed distictions in the physiological indexes of the peanut varieties. Keywords: Varieties, yields, physiological, indexes. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2