intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp trình bày việc nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học các u do răng thường gặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN U DO RĂNG THƯỜNG GẶP Nguyễn Thị Ngọc1, Dương Hoàng Hảo1, Lê Văn Sơn2, Trần Đức Hưởng2 TÓM TẮT 7 hay gặp nhất, có tỷ lệ gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, U do răng là những tổn thương phát sinh từ đa phần gặp ở xương hàm dưới. BN thường được thành phần biểu mô, ngoại trung mô hoặc trung phát hiện khi đã có triệu chứng lâm sàng. Tổn mô của cơ quan hình thành răng hoặc phần còn thương trên phim X quang chủ yếu dưới hình ảnh sót lại của chúng. Mục tiêu: Mô tả một số đặc thấu quang. điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học các u Từ khóa: u do răng, u nguyên bào men, u do răng thường gặp. Đối tượng và phương pháp dạng nang sừng hóa, u nguyên bào xi- măng, u nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo răng, u dạng nang canxi hóa, u xơ nguyên bào phương pháp mô tả cắt ngang 131 bệnh nhân men. (BN) tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương đã được chẩn đoán xác định trên mô bệnh học là SUMMARY một trong số các u do răng theo phân loại của Tổ STUDY ON THE CLINICAL, X-RAY chức Y tế Thế giới WHO 2005. Kết quả: Tuổi AND HISTOPATHOLOGIC FEATURES trung bình của BN là 37,01± 1,62, tỷ lệ gặp ở OF THE COMMON ODONTOGENIC nam (54,96%), nhiều hơn ở nữ (45,04%). Hầu TUMORS hết các BN đến viện đều đã có dấu hiệu và triệu Odontogenic tumors (OTs) are lesions arising chứng lâm sàng (95,41%). U do răng phần lớn from the epithelium, ectomesenchyme or gặp ở xương hàm dưới, chiếm 70,23%. Hình ảnh mesenchyme of the tooth-forming tissues or their tổn thương trên phim X quang chủ yếu là hình remnants. Objective: To describe some clinical, ảnh thấu quang với 126 trường hợp (96,18%). X-ray and histopathological features of the Trong các u do răng, u nguyên bào men hay gặp common odontogenic tumors. Materials and nhất chiếm 57,25%, sau đó là u dạng nang sừng methods: This was a cross-sectional descriptive hóa (36,64%), tiếp theo là u nguyên bào xi- study. 131 patients at Hanoi Central Hospital of măng, u răng, u dạng nang canxi hóa (CCOT), u Odonto-Stomatology were diagnosed xơ nguyên bào men. Kết luận: Trong các u do histopathologically as one of the OTs based on răng, UNBM và u dạng nang sừng hóa là hai u 2005 WHO classification. Results: The average age of patients was 37,01± 1,62, males were more commonly involved (54,96%) than females 1 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội (45,04%). Most of the patients who came to the 2 Trường Đại học Y Hà Nội hospital had signs and symptoms (95,41%). OTs Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc were mostly found in the mandible, accounting Email: ngocyrhm@gmail.com for 70,23%. The lesions on X-ray film almost Số điện thoại: 0988307325 were radiolucent with 126 cases (96,18%). The Ngày nộp bài: 07/10/2022 most common OTs was ameloblastoma Ngày phản biện: 07/10/2022 (57,25%), followed by keratocystic odontogenic Ngày phê duyệt: 10/10/2022 59
  2. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 tumor (36,64%), then were cementoblastoma, kỹ các đặc điểm hình ảnh trên phim X quang odontoma, calcifying cystic odontogenic tumor, có thể gợi ý cho việc xác định bản chất khối ameloblastic fibro-odontoma. Conclusions: u, tính chất lành ác và định hướng điều trị. Ameloblastoma and keratocystic odontogenic Tuy vậy, các dấu hiệu về lâm sàng, X quang tumor were the two most common OTs, with a chỉ có tính chất định hướng, việc chẩn đoán higher prevalence in males than in females, xác định phải dựa vào chẩn đoán mô bệnh mostly in the mandible. The patients usually học - đây cũng là “ tiêu chuẩn vàng” để chẩn found it when symptoms were present. Lesions đoán. on X-ray film were mainly radiolucent. Ở Việt Nam các nghiên cứu về u do răng Keywords: odontogenic tumors, chưa nhiều và gần như chưa có nghiên cứu ameloblastoma, keratocystic odontogenic tumor, nào về đặc điểm mô bệnh học của chúng. Vì cementoblastoma, odontoma, calcifying cystic vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu: odontogenic tumor, ameloblastic fibroma. “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học các u do răng thường I. ĐẶT VẤN ĐỀ gặp”. U do răng là những tổn thương phát sinh từ biểu mô, ngoại trung mô, trung mô của cơ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan hình thành răng hoặc phần sót lại của Đối tượng nghiên cứu: 131 BN tại BV chúng. U có thể lành tính hoặc ác tính với Răng Hàm Mặt Trung Ương được chẩn đoán tiềm năng xâm lấn và di căn khác nhau xác định là một trong số các u do răng theo [1],[2],[3]. Các tổn thương chủ yếu nằm PL của TCYTTG 2005 từ 01/ 2015 đến 06/ trong xương hàm – thể trung tâm, nhưng 2017. Đối tượng NC thỏa mãn các điều kiện: cũng có khi tìm thấy ở phần mềm như lợi, (1) Được chẩn đoán xác định trên MBH là niêm mạc miệng, gọi là thể ngoại vi.U do một trong số các u do răng theo PL của răng tương đối hiếm gặp, chiếm 2- 3% các u TCYTTG 2005; (2) Còn tiêu bản lưu trữ, vùng miệng và xương hàm [4], trong đó hơn 90% là lành tính [2],[3]. Triệu chứng lâm đảm bảo chất lượng để chẩn đoán; (3) Còn sàng khá giống nhau và không đặc trưng: các khối nến, đủ để làm lại tiêu bản trong trường u lành phát triển chậm, giai đoạn đầu, u nhỏ, hợp cần thiết; (4) Hồ sơ bệnh án ghi đầy đủ rất ít hoặc hầu như không gây khó chịu cho thông tin nghiên cứu. BN. Ở giai đoạn sau, khi u đã phát triển, Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt thường gây các triệu chứng rõ rệt như đau, dị ngang. Các BN đủ tiêu chuẩn sẽ được lập cảm, xô lệch, lung lay răng, sưng phồng, danh sách, lấy thông tin từ bệnh án lưu tại biến dạng mặt, ảnh hưởng đến chức năng và kho lưu trữ của BV Răng Hàm Mặt Trung thẩm mỹ. Ngược lại, các tổn thương ác tính Ương, bao gồm: tuổi, giới, các triệu chứng thì đau thường là triệu chứng đầu tiên, tuy lâm sàng được ghi nhận; đánh giá tổn thương nhiên chúng cũng dễ bị bỏ qua do BN nhầm trên phim X quang: đặc điểm thấu quang/ lẫn với các bệnh trong miệng gây đau khác cản quang, răng ngầm, tiêu chân răng liên như biến chứng mọc răng 8, loét áp-tơ,…X- quan không. Tại viện Răng Hàm Mặt Trung quang là chỉ định bắt buộc của tất cả các tổn Ương chưa có khoa GPB nên bệnh phẩm thương nghi ngờ là u do răng. Việc phân tích 60
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 được gửi đến khoa GPB của một số BV(BV - Square, tính giá trị p. Các phép so sánh có Việt Đức, BV K Trung Ương, BV Đại học p0,05). 61
  4. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 Bảng 3. Phân bố các u do răng theo vị trí Hàm trên Hàm dưới Tổng Típ MBH n % n % n % p U nguyên bào men 14 18,67 61 81,33 75 100 0,000 U dạng nang sừng hóa 21 43,75 27 56,25 48 100 0,386 U nguyên bào xi măng 1 33,33 2 66,67 3 100 - U răng 2 100 - - 2 100 - U dạng nang canxi hóa 1 50 1 50 2 100 - U xơ nguyên bào men - - 1 100 1 100 - Tổng 39 29,77 92 70,23 131 100 0,000 U phần lớn gặp ở xương hàm dưới. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 6. Sự liên quan đến mầm răng/ răng ngầm Có mầm răng/ răng ngầm Típ MBH Tổng có Không có U nguyên bào men 13 (17,33) 62 (82,67) 75 (100) U dạng nang sừng hóa 8(16,67) 40(83,33) 48(100) U nguyên bào xi – măng 1(33,33) 2(66,67) 3(100) U răng 0(0) 2(100) 2(100) U dạng nang canxi hóa 0(0) 2(100) 2(100) U xơ nguyên bào men 0(0) 1(100) 1(100) Tổng 22 (16,79) 109(83,21) 131(100) Hầu hết các U do răng đều không có răng ngầm. Bảng 8. Tình trạng tiêu chân răng liên quan Tiêu chân răng liên quan Típ MBH Tổng p Có Không U nguyên bào men 31(41,33) 44(58,67) 75(100) 0,000 U dạng nang sừng hóa 2(4,17) 46(95,83) 48(100) 0,133 U nguyên bào xi – măng 0(0) 3(100) 3(100) - U răng 0(0) 2(100) 29(100) - U dạng nang canxi hóa 1(50) 1(50) 2(100) - U xơ nguyên bào men 0(0) 1(100) 1(100) - Tổng 34(25,95) 97(74,05) 131(100) 0,000 Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu như các u do răng không gây tiêu chân răng. Tuy nhiên trong đó, u nguyên bào men lại có xu hướng gây tiêu chân răng nhiều hơn. 3.4. Đặc điểm mô bệnh học Bảng 9. Sự phân bố các típ mô bệnh học của u nguyên bào men Typ mô học Số lượng (n) Tỷ lệ (%) U nguyên bào men - thể đặc/ đa nang 56 74,67 U nguyên bào thể xơ 12 16 U nguyên bào men đơn nang 7 9,33 U nguyên bào men ngoại vi 0 0 Tổng 75 100 Trong các dưới típ của u nguyên bào men, dưới típ đặc/ đa nang chiếm tỷ lệ nhiều nhất, sau đó là thể xơ, thể đơn nang , không ghi nhận trường hợp thể ngoại vi. 63
  6. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 Bảng 10. Các đặc điểm mô bệnh học của u dạng nang sừng hóa Đặc điểm mô học Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Biểu mô vảy không sừng hóa 37 77,08 Biểu mô vảy sừng hóa 4 8,33 Xâm nhập viêm kèm theo 34 70,83 Viêm hạt, lắng đọng cholesterol 4 8,33 Đa số u dạng nang sừng hóa có biểu mô dạng tầng không sừng hóa, 4 trường hợp là biểu mô dạng vảy sừng hóa,70,83% có xâm nhập viêm tại tổn thương, 4 TH hình thành viêm hạt lắng đọng cholesterol. IV. BÀN LUẬN NC,chúng tôi cũng gặp một số u do răng Tỷ lệ các u do răng thường gặp khác như: u nguyên bào xi - măng, u do răng Theo kết quả NC của chúng tôi, UNBM là dạng nang calci hóa, u xơ nguyên bào men. loại u do răng hay gặp nhất (57,25%), sau đó Tuy nhiên do số lượng quá ít nên chưa thể là u dạng nang sừng hóa (36,64%). Kết quả kết luận được về dịch tễ và sự phân bố của này tương tự NC của Deepthi và CS với chúng. Cũng chính vì vậy, trong phần bàn UNBM chiếm 50,2%, u dạng nang sừng hóa luận này, chúng tôi chủ yếu chỉ đề cập đến u 24,3% [5]. Tuy nhiên, theo NC 127 BN tại nguyên bào men và u dạng nang sừng hóa. Oral Pathology Laboratory của trường đại Đặc điểm lâm sàng học Federal, Rio Grande de Norte (Pháp), u Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của răng là u hay gặp nhất chiếm 50,4%, tiếp sau BN là 37,01 ± 1,62, có sự phân bố đồng đều đó là UNBM (30,70 %) [6]. Nghiên cứu của theo giới với sự nổi trội hơn ở nam (54,96% Daley và CS (1994), Mosqueda – Taylo và so với 45,04%), tuy nhiên sự khác biệt không CS (1997) và nhiều NC khác ở châu Phi, có ý nghĩa thống kê (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Các y văn trên thế giới đều ghi nhận vị trí trưng.UNBM có khả năng phá hủy xương và hay gặp của UNBM là XHD, tuy nhiên vẫn gây tiêu chân răng liên quan. Tỷ lệ tiêu chân chưa có sự lý giải rõ ràng cho điều này. răng khác nhau, tùy vào địa điểm và nhóm U do răng thường là các u lành tính, phát BN ngiên cứu. Đây cũng là một đặc điểm triển từ từ, gây chèn ép, phá hủy xương. Ở khá quan trọng để chẩn đoán UNBM vì các giai đoạn đầu, đa số không có triệu chứng, tổn thương khác trong xương hàm như nang BN thường phát hiện ở giai đoạn sau, khi u răng hay u dạng nang sừng hóa ít khi gây đã lớn. Đặc biệt, ở những nước đang phát tiêu chân răng. Kết quả NC cho thấy 41,33% triển, tỷ lệ BN đến viện ở giai đoạn sau càng có tiêu chân răng, tương tự như kết quả của cao.Theo NC của chúng tôi, hầu hết các BN Ogunsalu và cộng sự với tỷ lệ 32% [13]. Một đến viện đều đã có triệu chứng lâm sàng số NC khác cho thấy tỷ lệ tiêu chân răng còn (95,41%) như sưng phồng biến dạng mặt, cao hơn, như NC của Huỳnh Văn Dương đau, chảy dịch mủ…, chỉ 6 BN được phát (2015), Figueiredo và CS(2014), Mallika hiện tình cờ. Điều đó tương ứng với tình Garg và CS với tỷ lệ lần lượt là 68,1% và trạng u đã phát triển lớn, nhiều TH ảnh 70%, 67,85% [8],[14],[15]. hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của BN. U dạng nang sừng hóa là u được hình Vì vậy, việc giáo dục sức khỏe răng miệng, thành từ các tế bào sót của lá răng Serres, khuyến khích bệnh nhân thăm khám định kỳ gần răng chưa mọc và khi u phát triển có thể là vô cùng cần thiết, nhằm phát hiện sớm sẽ bao lấy răng đó. Theo NC thấy có 8/48 TH bệnh, điều trị kịp thời và giảm chi phí điều trị có liên quan đến răng chưa mọc, chiếm cho người bệnh. 16,67%, tương tự với các nghiên cứu khác, Đặc điểm X quang tỷ lệ liên quan đến răng chưa mọc chiếm từ Trên phim X-quang, hình ảnh tổn thương 9,1% đến 33,7%. So với UNBM, u dạng có thể là thấu quang, cản quang hay hỗn hợp nang sừng hóa là u ít khi gây tiêu chân răng tùy vào bản chất của từng u. Đa số u có hình lân cận. Điều này phù hợp với kết quả NC ảnh thấu quang (96,18%), chỉ có 5 TH là của chúng tôi: trong số 48 TH, chỉ có 2 TH hình ảnh cản quang là 3 TH u nguyên bào xi có tiêu chân răng (4,17%). Sự khác biệt này – măng và 2 TH u răng. có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong 75 BN UNBM, tỷ lệ có răng ngầm Đặc điểm mô bệnh học là17,33%, tương đương với kết quả khảo sát Theo phân loại mô bệnh học của WHO của Ackermann và CS (19%). Tuy nhiên, NC 2005, u nguyên bào men được chia thành 4 của Huỳnh Văn Dương tỷ lệ này ít hơn chỉ dưới típ: (1) đặc/ đa buồng, (2) thể xơ, (3) 8,8% [8], NC của Siar và CS là 3,4% [12]. thể đơn nang và (4) thể ngoại vi. Trong NC Nói chung, hình ảnh răng ngầm liên quan của chúng tôi, tất cả các UNBM đều trong đến tổn thương là một trong số các đặc điểm xương hàm, theo đó, típ đặc/ đa nang chiếm của UNBM, nhưng không phải là đặc tỷ lệ nhiều nhất (74,67%), sau đó là típ xơ 65
  8. HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022 (16%), típ đơn nang chỉ chiếm 9,33%. Kết V. KẾT LUẬN quả này tương tự như kết quả NC của nhiều Qua nghiên cứu 131 trường hợp cho thấy tác giả trong và ngoài nước. u nguyên bào men và u dạng nang sừng hóa Trước đây, u dạng nang sừng hóa có tên là hay gặp nhất, thường ở xương hàm dưới khác là nang răng sừng hóa. Tuy nhiên, năm và các BN phát hiện khi đã có triệu chứng 2005, TCYTTG đã đặt tên lại thành u dạng lâm sàng. Các tổn thương trên phim X-quang nang sừng hóa, khẳng định đây là tổn thương đa phần dưới dạng thấu quang, một số có liên u thực sự thay vì là nang. Đặc điểm MBH quan đến răng ngầm.UNBM có khả năng phá của u dạng nang sừng hóa: đó là tổn thương hủy xương và gây tiêu chân răng liên quan. dạng nang, được lót bởi lớp biểu mô tầng Tỷ lệ tiêu chân răng khác nhau, tùy vào địa sừng hóa hoặc không sừng hóa với hàng tế điểm và nhóm BN ngiên cứu. Đây cũng là bào đáy hình trụ, nhân tăng sắc, phân cực một đặc điểm khá quan trọng trên phim X đảo ngược. Thành tổn thương là mô liên kết quang để chẩn đoán UNBM vì các tổn xơ, có thể xâm nhập viêm. Trong mô liên kết thương khác trong xương hàm như nang răng xơ ấy có thể có những đám biểu mô tạo răng hay u dạng nang sừng hóa ít khi gây tiêu còn sót lại hoặc các nang vệ tinh. Sự có mặt chân răng. Trong nhóm UNBM, típ đặc/ đa của các nang vệ tinh hay các đám biểu mô nang chiếm tỷ lệ nhiều , sau đó là típ xơ và còn sót lại có thể làm tăng tỷ lệ tái phát sau típ đơn nang. U dạng nang sừng hóa có đặc mổ trong trường hợp phẫu thuật nạo vét điểm mô bệnh học chủ yếu là nang được lót không hoàn toàn.Theo kết quả nghiên cứu 48 bởi lớp BM lát tầng không sừng hóa, thường TH u dạng nang sừng hóa của chúng tôi, cho có tổn thương viêm kèm theo, một số có hình thấy tổn thương dạng nang, thành được lót thành viêm hạt cholesterol. bởi lớp biểu mô chủ yếu là BM tầng không sừng hóa (77,08%). Xâm nhập viêm là một TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Leon Barnes, John W. Eveson, Peter đặc điểm rất hay gặp của u này, chiếm 46 – Reichart và cộng sự. (2005). WHO_Head and 98%, và trong NC của chúng tôi, 70,83% có Neck Tumors, IARCPress, Lyon, Pháp. viêm kèm theo. Sự hình thành các ổ viêm hạt 2. Taylor A.M. (2008). New findings and cholesterol được tìm thấy trong 4 TH. Theo controversies in odontogenic tumors. Med Haring và CS, sự hình thành các ổ viêm hạt Oral Patol Oral Cirugia Bucal, 13(9), E555– cholesterol cũng không nhiều, chiếm 18,3%. E558. Nguồn gốc của các tinh thể cholesterol này 3. Da Silva L.-P., Serpa M.-S., Tenório J.-R. và cộng sự. (2016). Retrospective study of không biết rõ nhưng theo giả thuyết của 289 odontogenic tumors in a Brazilian Shear, ông cho rằng đó là do các tế bào bị population. Med Oral Patol Oral Cir Bucal, phá hủy gây tích tụ tạo thành tinh thể 21(3), e271-275. Cholesterol. 66
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 4. Themes U.F.O. 21: Odontogenic and Non- 11. Osterne R.L.V., Brito R.G. de M., Alves odontogenic Tumors of the Jaws | Pocket A.P.N.N. và cộng sự. (2011). Odontogenic Dentistry. tumors: a 5-year retrospective study in a 5. A Varkhede, J V Tupkari, M Sardar. Brazilian population and analysis of 3406 (2011). Odontogenic tumors: A study of 120 cases reported in the literature. Oral Surg Oral cases in an Indian teaching hospital. Medicine Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 111(4), oral and Pathology, 16(7), e895-899. 474–481. 6. Daley T.D., Wysocki G.P., và Pringle G.A. 12. M Garg, S M Ravi Prakash, Vijay (1994). Relative incidence of odontogenic Wadhwan et al. (2017). Clinico - tumors and oral and jaw cysts in a Canadian radiological and Histopathological Corelation population. Oral Surg Oral Med Oral Pathol, of 56 cases of Ameloblastoma: A 10 - year 77(3), 276–280. retrospective analysis in North Indian 7. Adebayo E.T., Ajike S.O., và Adekeye E.O. population. International Research Journal of (2005). A review of 318 odontogenic tumors Clinical Medicine. 2(2) in Kaduna, Nigeria. J Oral Maxillofac Surg 13. Figueiredo N.R., Dinkar A.D., Meena M. Off J Am Assoc Oral Maxillofac Surg, 63(6), và cộng sự. (2014). Ameloblastoma: A 811–819. clinicoradiographic and histopathologic 8. Reichart P.A., Philipsen H.P., và Sonner S. correlation of 11 cases seen in Goa during (1995). Ameloblastoma: biological profile of 2008-2012. Contemp Clin Dent, 5(2), 160– 3677 cases. Eur J Cancer B Oral Oncol, 165. 31B(2), 86–99. 14. Kim S.-G. và Jang H.-S. (2001). 9. Avelar R.L., Antunes A.A., de Santana Ameloblastoma: A clinical, radiographic, and Santos T. và cộng sự. (2008). Odontogenic histopathologic analysis of 71 cases. Oral tumors: clinical and pathology study of 238 Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol cases. Braz J Otorhinolaryngol, 74(5), 668– Endodontology, 91(6), 649–653. 673. 15. Ali H. Murad (2011). The Odontogenic 10. Nalabolu G.R.K., Mohiddin A., Hiremath Keratocyst: clinical, radiologic, and S.K.S. và cộng sự. (2017). Epidemiological histopathological study. University of kufa, study of odontogenic tumours: An Iraq. institutional experience. J Infect Public Health, 10(3), 324–330. 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0