intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng than mùn cưa

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Than mùn cưa được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân trong điều kiện hiếm khí, tại nhiệt độ khoảng 450o C. Trong quá trình sản xuất than mùn cưa, độ ẩm của nguyên liệu, thời gian cacbon hóa, nhiệt độ cacbon hóa… cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm của than.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng than mùn cưa

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN CHẤT LƯỢNG THAN MÙN CƯA<br /> Hoàng Thị Huyền Bích* (1)<br /> Trịnh Văn Tuyên<br /> Đặng Thị Thùy Nguyên<br /> Phạm Quang Huy<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Than mùn cưa được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân trong điều kiện hiếm khí, tại nhiệt độ khoảng<br /> 450oC. Trong quá trình sản xuất than mùn cưa, độ ẩm của nguyên liệu, thời gian cacbon hóa, nhiệt độ cacbon<br /> hóa… cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm của than. Giá trị nhiệt trị của sản phẩm thu được cao<br /> khi độ ẩm của nguyên liệu đầu vào thấp. Hàm lượng cacbon tăng theo thời gian cacbon hóa, hàm lượng này<br /> có thể cao hơn nếu sản phẩm được bảo quản tốt để không hút hơi ẩm vào sản phẩm. Nhiệt độ là yếu tố ảnh<br /> hưởng lớn và quyết định đến hàm lượng cacbon, nhiệt độ càng cao thì hàm lượng cacbon của than sẽ giảm<br /> dần. Nhiệt độ 450oC là phù hợp để tiến hành cacbon hóa để than mùn cưa đạt hàm lượng cacbon cao (87%).<br /> Từ khóa: Than mùn cưa, độ ẩm, thời gian cacbon hóa, nhiệt độ cacbon hóa.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> Việt Nam hiện nay có khoảng trên 300 làng nghề 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> chế biến gỗ (làng nghề gỗ), với gần 50% số làng nghề Mùn cưa được thu gom tại các làng nghề chế biến gỗ<br /> này tập trung tại vùng Đồng bằng sông Hồng [4]. tại Hà Nội, chủ yếu là ở làng nghề chế biến gỗ ở huyện<br /> Các làng nghề này sử dụng một lượng gỗ nguyên liệu Thạch Thất, Đan Phượng. Mùn cưa mua về được sàng<br /> tương đối lớn để sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu lọc, đảm bảo kích cỡ hạt đồng đều (≤5mm). Độ ẩm<br /> cầu trong nước và xuất khẩu, đồng thời lượng chất thải mùn cưa tốt nhất cho sản xuất thanh củi mùn cưa là<br /> rắn của các làng nghề chế biễn gỗ (chủ yếu là gỗ vụn, 10 - 14%, trong khi đó mùn cưa trong xẻ gỗ thường xẻ<br /> gỗ mảnh, mùn cưa, dăm bào) cũng tăng lên. từ cây tươi nên có độ ẩm từ 18 - 35%. Do đó, mùn cưa<br /> Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt được đưa qua hệ thống sấy khô. Sau khi sấy khô, mùn<br /> Nam gia tăng cùng tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát cưa được đưa vào hệ thống máy ép thanh định hình<br /> triển công nghiệp. Nhiên liệu đốt được sản xuất từ theo phương pháp gia nhiệt. Mục đích của quá trình<br /> biomass trong đó có than mùn cưa có thể thay thế một ép thanh là biến các loại mùn cưa gỗ tạp (keo, mỡ, bồ<br /> số nhiên liệu chất đốt hiện nay như dầu, than đá, củi đề, bạch đàn...) thành thanh gỗ cứng, tương đương<br /> tươi... dễ sử dụng, góp phần rất lớn trong việc giảm với các loại gỗ cứng trong tự nhiên. Khối lượng riêng<br /> thiểu chi phí nhiên liệu cho khách hàng đồng thời của mùn cưa là 300 kg/m3, sau khi ép thành thanh củi<br /> giảm thiểu ô nhiễm môi trường do tận dụng được mùn cưa có khối lượng riêng khoảng 1.200 - 1.400 kg/<br /> nguồn mùn cưa, dăm bào thải bỏ. Than mùn cưa có m3. Thanh củi mùn cưa sẽ được cho vào lò cacbon hóa<br /> giá thành rẻ, nhiệt trị cao, thời gian cháy lâu đặc biệt thành than mùn cưa trong điều kiện yếm khí.<br /> không độc hại và ô nhiễm môi trường nên được người Mẫu thanh củi mùn cưa tiến hành thí nghiệm có<br /> tiêu dùng trong nước và trên thế giới ưa chuộng.<br /> nhiệt trị: 4921 kcal/kg; hàm lượng cácbon: 20,46%;<br /> Than mùn cưa được sản xuất bằng phương pháp độ ẩm: 3,9%; độ tro: 1,27%; hàm lượng lưu huỳnh:<br /> nhiệt phân trong điều kiện hiếm khí, tại nhiệt độ 0,0617%.<br /> khoảng 450oC [1,2]. Nghiên cứu này tiến hành xác<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> định những ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu, thời<br /> gian cacbon hóa, nhiệt độ cacbon hóa đến chất lượng a. Phương pháp thực nghiệm<br /> sản phẩm than mùn cưa nhằm đưa ra bộ thông số Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong hệ<br /> công nghệ tối ưu. thiết bị gồm lò cacbon hóa R đảm bảo tính kín, không<br /> <br /> Viện Công nghệ môi trường<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017 51<br /> ôxy xâm nhập. Mẫu củi mùn cưa được cho vào lò, tiến<br /> hành cacbon hóa tại nhiệt độ T trong khoảng thời<br /> gian t, với độ ẩm W. Sau đó ngắt điện lò cacbon hóa,<br /> làm nguội buồng lò xuống khoảng 40oC và mở cửa lấy<br /> mẫu. Mẫu sản phẩm sau khi cacbon hóa được để trong<br /> tủ hút đến khi nguội hẳn thì cho vào túi nilông kín<br /> lưu giữ để đem đi phân tích. Các thí nghiệm được tiến<br /> hành với độ lặp lại là 3 lần/thí nghiệm.<br /> ▲Hình 1. Hiệu suất thu hồi than<br /> Các thí nghiệm được tiến hành lần lượt như:<br /> - Để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian<br /> đến chất lượng sản phẩm than: cố định T= 450oC, độ Hàm lượng cacbon của mẫu than mùn cưa tăng<br /> ẩm thanh củi mùn cưa ≤ 8%, trong dải thời gian t= theo thời gian cacbon hóa (Hình 2), hàm lượng cacbon<br /> 5 - 45 phút. thấp nhất là 39,86% (khi cacbon hóa được 5 phút) sau<br /> đó tăng lên 85,12 % (khi cacbon hóa được 30 phút)<br /> - Để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến và cao nhất là 89,16% (khi cacbon hóa 45 phút). Hàm<br /> chất lượng sản phẩm than: Cố định mức thời gian t = lượng này có thể cao hơn nếu sản phẩm được bảo quản<br /> 30 phút, độ ẩm thanh củi mùn cưa ≤ 8% và thay đổi tốt để không hút hơi ẩm vào sản phẩm.<br /> nhiệt độ T ở các mức từ 300 - 550oC.<br /> - Để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm đến<br /> chất lượng sản phẩm than: cố định nhiệt độ T= 450oC<br /> và thời gian t= 30 phút, thay đổi độ ẩm W của nguyên<br /> liệu đầu vào.<br /> Theo các tác giả Antal và cộng sự, Dominic và cộng<br /> sự, than mùn cưa được sản xuất bằng phương pháp<br /> nhiệt phân nhiệt độ thấp trong điều kiện hiếm khí, tại<br /> nhiệt độ khoảng 450oC nên trong nghiên cứu này chọn<br /> nhiệt độ thử nghiệm ở mức từ 300 - 550oC để đánh<br /> giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng sản phẩm ▲Hình 2. Hàm lượng cacbon của mẫu than mùn cưa ở các<br /> than. Đồng thời, trên cơ sở kết quả của các nghiên cứu khoảng thời gian khác nhau<br /> trước đó của Viện Công nghệ môi trường về điều kiện<br /> tối ưu trong quá trình cacbon hóa thành phần hữu cơ Giá trị nhiệt trị của sản phẩm than đạt 4.925 kcal/<br /> trong rác thải, trong vật liệu biomass, do đó chọn thời kg khi tiến hành cacbon hóa trong 5 phút, lúc này thời<br /> gian duy trì nhiệt độ cacbon hóa thường trong khoảng gian cacbon hóa chưa ảnh hưởng nhiều, mẫu thu được<br /> 5-45 phút để tiến hành thí nghiệm. chủ yếu vẫn là mẫu củi mùn cưa. Giá trị nhiệt trị của<br /> b. Phương pháp phân tích mẫu sản phẩm cao khi tiến hành cacbon hóa trong<br /> - Lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu của sản phẩm khoảng thời gian từ 30 - 45 phút, tương ứng 7.321 –<br /> than mùn cưa để đánh giá chất lượng than: Nhiệt 7.484 kcal/kg (Hình 3).<br /> trị, độ ẩm, hàm lượng cacbon, độ tro, hàm lượng lưu<br /> huỳnh.<br /> + Độ ẩm: TCVN 4196:1995.<br /> + Hàm lượng cacbon: ASTM D 3172 – 07ª.<br /> + Nhiệt trị: TCVN 200:2011<br /> + Tro: TCVN TCVN 173:2011<br /> + Hàm lượng lưu huỳnh: TCVN175:1995<br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> ▲Hình 3. Giá trị nhiệt trị của mẫu than mùn cưa ở các<br /> 3.1. Ảnh hưởng của thời gian cacbon hóa đến khoảng thời gian khác nhau<br /> chất lượng sản phẩm than mùn cưa<br /> Mỗi giá trị thời gian trong dải từ 5 - 45 phút áp Độ ẩm của sản phẩm than càng giảm khi thời gian<br /> dụng cho mỗi mẫu thử nghiệm được duy trì trong điều cacbon hóa càng lâu, đến một thời gian nào đó thì giá<br /> kiện nhiệt độ không thay đổi 450°C trong thiết bị R. trị độ ẩm gần như không thay đổi. Khi cacbon hóa<br /> Thời gian cacbon hóa cũng ảnh hưởng lớn đến quá được 5 phút, độ ẩm mẫu than là 3,75%, sau thời gian<br /> trình: thời gian càng lâu thì hiệu suất sản phẩm thu hồi 30 phút, độ ẩm giảm xuống 2,21%, đến khi cacbon hóa<br /> càng thấp vì ngoài hơi nước, CO, CO2, các hợp chất dễ được 40 - 45 phút, độ ẩm còn 1,91%.<br /> bay hơi, các hợp chất hữu cơ khác cũng bị phân hủy do Mẫu sản phẩm than củi mùn cưa có độ tro thấp.<br /> nhiệt độ (Hình 1). Thời gian cacbon hóa càng lâu thì độ tro giảm. Độ<br /> <br /> <br /> 52 Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> tro từ 1,26% (khi cacbon hóa được 5 phút) giảm đến<br /> 1,021% (khi cacbon hóa được 30 phút), đến khi cacbon<br /> hóa được 45 phút thì độ tro còn 1,016%.<br /> Hàm lượng lưu huỳnh của sản phẩm than không<br /> cao, đều nhỏ hơn tiêu chuẩn của FAO (0,302%) [3].<br /> Hàm lượng lưu huỳnh có xu hướng giảm dần khi<br /> thời gian tăng. Hàm lượng lưu huỳnh từ 0,615% (khi<br /> cacbon hóa được 5 phút) giảm đến 0,01% (khi cacbon<br /> hóa được 30 phút), đến khi cacbon hóa được 45 phút<br /> thì hàm lượng lưu huỳnh còn 0,008%. ▲Hình 5. Giá trị nhiệt trị của mẫu than mùn cưa ở các<br /> Theo tiêu chuẩn của FAO, mẫu than mùn cưa có khoảng nhiệt độ khác nhau<br /> nhiệt trị: 7200 – 7764 Kcal/kg, hàm lượng cacbon từ<br /> 81,1-83% , độ ẩm: ≤ 4%, độ tro: ≤2,1%, hàm lượng lưu cacbon hóa tại 400oC độ ẩm giảm xuống còn 2,43% và<br /> huỳnh: 0,302% [3], so sánh với các mẫu thử nghiệm thì đạt 1,99% (khi cacbon hóa tại 550oC).<br /> các mẫu tiến hành cacbon hóa trong khoảng thời gian Độ tro của các mẫu đầu ra khi thay đổi nhiệt độ<br /> từ 30 – 45 phút đạt tiêu chuẩn của FAO, tuy nhiên nếu không cao (từ 1,31-1,18%), đạt mức giới hạn của tiêu<br /> tính đến cả hiệu suất thu hồi sản phẩm than và hiệu chuẩn FAO (1,5-2,1%). Hàm lượng lưu huỳnh của sản<br /> quả kinh tế thì nên tiến hành quá trình cacbon hóa ở phẩm đều nhỏ hơn tiêu chuẩn của FAO (0,302%) [3].<br /> thời gian 30 phút là phù hợp. So sánh với tiêu chuẩn của FAO thì các mẫu tiến<br /> 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cacbon hóa đến chất hành cacbon hóa trong khoảng nhiệt độ từ 430 – 470oC<br /> lượng sản phẩm than mùn cưa đạt tiêu chuẩn, trong đó mẫu than được cacbon hóa ở<br /> Mỗi giá trị nhiệt độ trong dải từ 300 - 550°C áp nhiệt độ 450oC có giá trị nhiệt trị, hàm lượng cacbon<br /> dụng cho mỗi mẫu thử nghiệm được duy trì trong 30 cao nhất, độ tro, độ ẩm, hàm lượng lưu huỳnh thấp<br /> phút trong thiết bị R. nhất. Các thí nghiệm được tiến hành với độ lặp lại 3<br /> Khi nhiệt độ từ 300 – 370oC thì hàm lượng cacbon lần, cho kết quả đồng đều. Chính vì thế, nhiệt độ tối ưu<br /> tăng mạnh từ 47,56 - 70,98% , khi nhiệt độ từ 400 - để cacbon hóa thanh củi mùn cưa thành than là 450oC.<br /> 450oC thì hàm lượng cacbon đạt giá trị cao từ 74,32 3.3. Ảnh hưởng của độ ẩm nguyên liệu đến chất<br /> - 87%, khi nhiệt độ tăng cao hơn từ 470 - 550oC, hàm lượng sản phẩm than mùn cưa<br /> lượng cacbon bắt đầu giảm từ 85,03 - 81,78%. Qua đó Để tiến hành khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm đến<br /> cho thấy rằng nhiệt độ 430 - 500oC là phù hợp để tiến chất lượng sản phẩm than chúng tôi cố định nhiệt độ<br /> hành quá trình cacbon hóa với than mùn cưa nhằm cacbon hóa T= 450oC và thời gian lưu t=30 phút, thay<br /> đạt hàm lượng cacbon cao (Hình 4). đổi độ ẩm của nguyên liệu đầu vào.<br /> Giá trị nhiệt trị của sản phẩm thu được cao khi<br /> độ ẩm của nguyên liệu đầu vào thấp do khi độ ẩm<br /> của nguyên liệu cao thì sẽ mất thêm thời gian để sấy<br /> nguyên liệu. Mẫu có độ ẩm nguyên liệu thấp (1,5%)<br /> thì sản phẩm than có giá trị nhiệt trị (7.366kcal/kg)<br /> cao hơn hẳn so các mẫu có độ ẩm cao hơn. Mẫu có độ<br /> ẩm nguyên liệu từ 2,1 - 3,9% thì sản phẩm than có giá<br /> trị nhiệt trị từ 7.330 - 7.320 kcal/kg, khi độ ẩm nguyên<br /> liệu tăng lên 12,4% thì giá trị nhiệt trị của than giảm<br /> ▲Hình 4. Hàm lượng cacbon của mẫu than mùn cưa ở các xuống còn 5.830 kcal/kg.<br /> khoảng nhiệt độ khác nhau<br /> Hàm lượng cacbon của các mẫu có độ ẩm nguyên<br /> <br /> Giá trị nhiệt trị của sản phẩm than đạt 4.921 kcal/<br /> kg khi tiến hành cacbon hóa ở nhiệt độ 300oC. Giá<br /> trị nhiệt trị của sản phẩm thu được cao khi tiến hành<br /> cacbon hóa trong khoảng nhiệt độ từ 400 – 500oC<br /> đạt 6.595 - 7.134 kcal/kg. Khi nhiệt độ tăng lên 550oC<br /> thì nhiệt trị của mẫu than giảm xuống 6.342 kcal/kg<br /> (Hình 5).<br /> Độ ẩm của sản phẩm giảm khi nhiệt độ quá trình<br /> cacbon hóa tăng, đến khoảng nhiệt độ tầm 400oC thì<br /> giá trị độ ẩm gần như không thay đổi. Khi cacbon ▲Hình 6. Giá trị nhiệt trị của mẫu than mùn cưa khi thay<br /> hóa tại nhiệt độ 300oC, độ ẩm mẫu than là 5,65%, khi đổi độ ẩm nguyên liệu đầu vào<br /> <br /> <br /> Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017 53<br /> liệu thấp từ 1,5 - 3,9% tương tự nhau khoảng >85%, Hàm lượng cacbon của mẫu than mùn cưa tăng<br /> các mẫu còn lại có hàm lượng cacbon thấp hơn, thấp theo thời gian cacbon hóa. Độ ẩm, độ tro, hàm lượng<br /> nhất là mẫu có độ ẩm nguyên liệu 12,4%. lưu huỳnh của sản phẩm than càng giảm khi thời gian<br /> Độ ẩm của sản phẩm thấp do độ ẩm của nguyên cacbon hóa càng lâu. Các mẫu tiến hành cacbon hóa<br /> liệu đầu vào thấp, các mẫu còn lại có độ ẩm cao hơn, trong khoảng thời gian từ 30 - 45 phút đạt tiêu chuẩn<br /> cao nhất là mẫu có độ ẩm nguyên liệu đầu vào 12,4%. của FAO, tuy nhiên nếu tính đến cả hiệu suất thu hồi<br /> Độ tro của sản phẩm tăng dần khi độ ẩm của nguyên sản phẩm than và hiệu quả kinh tế thì nên tiến hành<br /> liệu đầu vào cao. Mẫu có độ ẩm nguyên liệu thấp từ 1,5 quá trình cacbon hóa ở thời gian 30 phút là phù hợp.<br /> - 3,9% thì độ tro của sản phẩm thấp từ 1,011 - 1,021%. So sánh với tiêu chuẩn của FAO thì các mẫu tiến<br /> Khi độ ẩm của nguyên liệu tăng lên 8,6 - 12,4% thì độ hành cacbon hóa trong khoảng nhiệt độ từ 430 –<br /> tro của sản phẩm tăng lên 1,443 - 1,797%. 470oC đạt tiêu chuẩn, trong đó mẫu than được cacbon<br /> Hàm lượng lưu huỳnh của sản phẩm không cao, hóa ở nhiệt độ 450oC có giá trị nhiệt trị (7451 Kcal/<br /> hàm lượng lưu huỳnh có xu hướng tăng dần khi độ ẩm kg) , hàm lượng cacbon (87%) cao nhất, độ tro, độ ẩm,<br /> nguyên liệu tăng. Mẫu có độ ẩm nguyên liệu thấp từ hàm lượng lưu huỳnh thấp nhất.<br /> 1,5 - 3,9% thì hàm lượng lưu huỳnh của sản phẩm thấp Hàm lượng cacbon của các mẫu có độ ẩm nguyên<br /> từ < 0,01 - 0,011%. Khi độ ẩm của nguyên liệu tăng lên liệu thấp thì cao hơn so với các mẫu có độ ẩm nguyên<br /> 8,6 - 12,4% thì hàm lượng lưu huỳnh của sản phẩm liệu cao. Giá trị nhiệt trị của sản phẩm thu được cao<br /> tăng lên 0,031 - 0,043%. khi độ ẩm của nguyên liệu đầu vào thấp do khi độ ẩm<br /> 4. Kết luận của nguyên liệu cao thì sẽ mất thêm thời gian để sấy<br /> Nghiên cứu đã cung cấp cơ sở dữ liệu về ảnh hưởng nguyên liệu. Độ ẩm của sản phẩm thấp do độ ẩm của<br /> của độ ẩm của nguyên liệu, thời gian cacbon hóa, nhiệt nguyên liệu đầu vào thấp. Độ tro và hàm lượng lưu<br /> độ cacbon hóa đến chất lượng sản phẩm của than mùn huỳnh của sản phẩm tăng dần khi độ ẩm của nguyên<br /> cưa. liệu đầu vào cao■<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Tôn Xuân Phúc và cộng sự (2012), Làng nghề gỗ trong bối 3. Dominic, W.et al (2010), "Sustainable biochar to mitigate<br /> cảnh thực thi FLEG và REDD+ tại Việt Nam, Hà Nội. global climate change", Nature Communications, 1(5):56.<br /> 2 Antal, M.J. Jr., Croiset, E., Dai, X., DeAlmeida, C., 4. FAO (1987), Simple Technologies for Charcoal Making,<br /> Mok, W. S., Norberg, N. (1996), “High-yield biomass Food and Agriculture Organization of the United Nations,<br /> charcoal”, Energ. Fuel., 10(3), 652-658. Rome.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> STUDY THE FACTORS THAT AFFECT THE QUALITY OF SAWDUST<br /> CHARCOAL<br /> Hoàng Thị Huyền Bích, Trịnh Văn Tuyên<br /> Đặng Thị Thùy Nguyên, Phạm Quang Huy<br /> Institute of Environmental Technology<br /> ABSTRACT<br /> Sawdust charcoal have been produced by the method of pyrolysis under anaerobic condition at 450°C.<br /> During the production of sawdust charcoal, the humidity of material, carbonation time, and temperature of<br /> carbonation process,... also results in huge effects to the quality of products. The calorific value of products<br /> will be high when the humidity of input material is low. The amount of carbon increases during the process of<br /> carbonation and will increase more if the products are well-reserved, avoidance of humidity. Temperature is the<br /> key factor to the amount of carbon, the higher the temperature, the lower the amount of carbon. Temperature in<br /> 450°C is appropriate to undertake the carbonation for the higher amount of carbon for sawdust charcoal ( 87%).<br /> Keywords: Sawdust charcoal, moisture, time carbonization, carbonization temperature.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54 Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2