Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong điều trị dự phòng sẩy thai và sinh non ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
lượt xem 4
download
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong điều trị dự phòng sẩy thai và sinh non ở Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong điều trị dự phòng sẩy thai và sinh non ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN 14(01), 45 KẾT QUẢ SỬ DỤNG VÒNG NÂNG CỔ TỬ CUNG XX-XX, - 49,2016 TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON 2019 Ở BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Nguyễn Văn Lợi, Lưu Vũ Dũng, Vũ Thị Minh Phương, Vũ Văn Tâm Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng Từ khóa: Vòng nâng cổ tử Tóm tắt cung; hở eo tử cung; dọa đẻ Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 125 thai phụ đã được đặt vòng non; dọa sảy; yếu tố liên quan. Keywords: Cervical pessary; nâng cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 4/2016 đến short cervix; preventing preterm tháng 4/2018. birth; misscariges; related factors. Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong điều trị dự phòng sẩy thai và sinh non ở Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Kết quả: Tuổi thai trung bình khi sinh ở những thai phụ đặt vòng nâng cổ tử cung (CTC) là 34,7±4,9 tuần, tỷ lệ sinh từ 28 tuần đến đủ tháng là 91,2%, tỷ lệ sơ sinh sống là 90,4%. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả vòng nâng CTC: điều trị phối hợp (OR=0,1, 95%CI: 0,03-0,4), tuổi thai khi đặt vòng nâng CTC (OR=4,0, 95%CI: 1,6-8,3), tiền sử sinh non (OR=3,5, 95%CI: 1,6-7,9), tiền sử khâu vòng CTC (OR=3,7, 95%CI: 1-14), xuất hiện cơn co tử cung sau đặt vòng nâng CTC (OR=2,6, 95%CI: 1,0-6,4). Kết luận: Các yếu tố điều trị phối hợp (thuốc/ hoặc phối hợp khâu vòng CTC); đặt vòng nâng CTC khi tuổi thai dưới 20 tuần làm giảm tỷ lệ sinh non khi đặt vòng nâng cổ tử cung (p
- NGUYỄN VĂN LỢI, LƯU VŨ DŨNG, VŨ THỊ MINH PHƯƠNG, VŨ VĂN TÂM SẢN KHOA – SƠ SINH Objective: Study some factors related to the results of cervical pessary on prevent miscarriges and preterm bỉrth at the Hai Phong hospital of obstetric and gynecology. Results: Mean gestational age at delivery was is 34.7±4.9 weeks, the the prevalence of birth from 28 weeks is 91.2%, the neonatal rate is 90.4%. The factors influenced statistically significant to the effectiveness of pessary cervical: combination therapy (OR=0.1, 95%CI: 0.03-0.4), gestational age set pesary (OR=4.0, 95%CI: 1.6-8.3), history of preterm birth (OR=3.5, 95%CI: 1.6-7.9), history of cervical cerclage (OR=3.7, 95%CI: 1-14), contraction uterin after setting pesary cervical (OR=2.6, 95%CI: 1.0-6.4). Conclusions: Combination therapeutic factors (drugs/or combination of cervical cerclage); the gestational age were set pessary less than 20 weeks reduce the rate of premature birth (p
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 2. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán hở eo tử cung: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dựa vào tiền sử sản khoa đơn thuần hoặc kết Tất cả các thai phụ đã được đặt vòng nâng cổ hợp siêu âm đường âm đạo đo chiều dài cổ tử cung. 14(01), 45 tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng Khi bệnh nhân (BN) có một trong những tiêu chuẩn 4/2016 đến tháng 4/2018 thỏa mãn các tiêu sau (theo phác đồ điều trị của Bệnh viện Từ Dũ): XX-XX, - 49,2016 chuẩn sau. Tiền sử sản khoa đơn thuần: sẩy thai to hoặc 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân sinh non (trước 28 tuần) ≥ 2 lần liên tiếp với đặc 2019 Thai phụ có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau điểm chuyển dạ nhanh không đau. - Hở eo tử cung. Có tiền sử sẩy thai hoặc sinh non (từ 14-36 - Có tiền sử > 2 lần sẩy thai ở quý hai thai kỳ, tuần) với đặc điểm chuyển dạ nhanh không đau, tiền sử sẩy thai to, đẻ non. kèm yếu tố nguy cơ hở eo tử cung: nong nạo, khoét - Chiều dài cổ tử cung trên siêu âm đường âm chóp, cắt đoạn cổ tử cung, rách cổ tử cung, bệnh lý đạo ngắn ≤ 25mm. collagen, bất thường ở tử cung/ cổ tử cung. - Có ≥ 2 thai. Đo chiều dài cổ tử cung qua siêu âm đường âm Các thai phụ được khám, chỉ định và tiến hành đạo < 25mm và/ hoặc có sự thay đổi cổ tử cung đặt vòng nâng cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản qua thăm khám ở tuổi thai trước 24 tuần kèm yếu Hải Phòng, kết thúc thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản tố nguy cơ hở eo tử cung. Hải Phòng, hồ sơ lưu trữ có đầy đủ thông tin cần Siêu âm CTC đường âm đạo: lỗ trong CTC hình thiết theo mẫu phiếu nghiên cứu. phễu; hình T, Y, V, U. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Đầu ối thành lập hoặc hiện diện phần thai ở - Đang ra máu âm đạo, viêm âm đạo, cổ tử CTC hoặc âm đạo. cung nặng. 2.2.5. Xử lý số liệu - Rau tiền đạo. Số liệu đã thu thập được phân tích và xử lý theo - Dọa đẻ non chưa cắt được cơn co tử cung. chương trình SPSS 18.0. Sử dụng một phép kiểm - Ối phồng trong âm đạo, rỉ ối. định student test, test X2 để đánh giá sự khác biệt - Hồ sơ lưu trữ không có đủ thông tin cần thiết khi so sánh kết quả giữa các nhóm nghiên cứu. Sự theo mẫu phiếu nghiên cứu. khác biệt về kết quả giữa các biến số được coi là có 2.2. Phương pháp nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở các mức độ p
- NGUYỄN VĂN LỢI, LƯU VŨ DŨNG, VŨ THỊ MINH PHƯƠNG, VŨ VĂN TÂM SẢN KHOA – SƠ SINH Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu bảng 2 chúng tôi nhận thấy tuổi thai phụ (tuổi mẹ) Tuổi BN (năm) 27,7±4,5 không ảnh hưởng đến kết quả đặt vòng nâng cổ tử (Min – max) (18-40) cung. Tuổi mẹ theo nhiều nghiên cứu cho thấy có liên Tuổi thai khi bắt đầu nghiên cứu (tuần) 17,69±2,88 (Min – max) (14-27) quan đến tỷ lệ sinh non. Tuy nhiên trong nghiên cứu Số lần mang thai Số lượng Tỷ lệ % này chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa tuổi 1 lần 53/125 42,4% mẹ với việc kéo dài tuổi thai khi đặt vòng nâng CTC. ≥ 2 lần 72/125 57,6% Tiền sử sản khoa là yếu tố quan trọng trong tầm Tính chất thai kỳ Thai tự nhiên 101/125 81% soát và dự phòng sinh non, cũng như lựa chọn giải Thai IUI-IVF 24/125 19% pháp hiệu quả nhất cho bệnh nhân. Trong đó, thai Số thai 76 12,5 phụ có tiền sử sinh non khi đặt vòng nâng CTC gia Đơn thai 112/125 89,6% tăng nguy cơ sinh non < 37 tuần gấp 3,5 lần so với Song thai 12/125 9,6% Tam thai 1/125 0,8% những thai phụ không có tiền sử sinh non (p 12 tuần 7/125 5,6% làm giảm hiệu quả đặt vòng nâng cổ tử cung 3,7 Đẻ non 87/125 69,6% lần so với nhóm không có tiền sử khâu vòng CTC Khâu vòng CTC 14/125 11,2% trước đó (p vòng CTC làm tăng hiệu quả của đặt vòng nâng cổ 37 tuần) của thai phụ. tử cung (p 0,05 hợp điều trị có thể bao gồm dùng thuốc giảm go, Điều trị phối hợp (thuốc/ phối hợp khâu vòng CTC, nằm viện) nội tiết, hoặc có thể kết hợp khâu vòng CTC, nằm Có phối hợp (n=20) 3 17 0,1 < 0,05 viện. Nghiên cứu này của chúng tôi cũng phù hợp Không phối hợp (n=105) 63 42 (0,03-0,4) với đánh giá của tác giả Fonceca năm 2013 [8]. Tiền sử khâu vòng cổ tử cung Có (n=14) 11 3 3,7 Số lượng thai trong nghiên cứu của chúng tôi < 0,05 Không (n=111) 55 56 (1,0-14,0) không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đạt Số lượng thai vòng nâng cổ tử cung (OR=0,9, 95%CI: 0,3-3,0; 1 thai (n=112) 59 53 0,9 < 0,05 p>0,05). Tuy nhiên y văn đã chỉ ra rằng đa thai ≥ 2 thai (n=13) 7 6 (0,3-3,0) Cơn co tử cung sau đặt vòng nâng CTC làm căng giãn quá mức cơ tử cung cũng như tác Có (n=27) 19 8 2,6 động đến cổ tử cung nên cũng là yếu tố gây chuyển < 0,05 Không (n=98) 47 51 (1,0-6,4) dạ đẻ non. Có nhiều nghiên cứu ủng hộ nhận định Tuổi thai khi đặt vòng nâng cổ tử cung ≥ 20 tuần (n=53) 38 15 4,0 này. Sự khác biệt này có lẽ do nghiên cứu của
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), nâng cho các phụ nữ song thai có CTC ngắn sẽ làm là những đối tượng hoặc không khám quản lý thai, giảm có ý nghĩa tỷ lệ sinh non [9]. hoặc chỉ thật sự khi có dấu hiệu bất thường mới đi Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khi xuất khám nên tỷ lệ đẻ non cao hơn. hiện cơn co tử cung sau khi đặt vòng nâng làm giảm 14(01), 45 tỷ lệ sinh > 37 tuần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 32 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015-2017
4 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 6 | 0
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2021 - 2022
6 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn