T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
ĐẾN KHỞI PHÁT BỆNH TRẦM CẢM<br />
Tô Thanh Phương*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá một số yếu tố liên quan đến khởi phát bệnh trầm cảm. Đối tượng: 56<br />
người bệnh trầm cảm được điều trị tại Bệnh viện Tâm thần TW1 thời gian 2016 - 2017. Phương<br />
pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: nhóm tuổi 26 - 35 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(33,93%). Nữ chiếm tỷ lệ cao (89,3%). 67,86% đã kết hôn. Nhân cách tiền bệnh lý là ưu tư<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (46,43%). Yếu tố kinh tế, xã hội không đóng vai trò đáng kể trong khởi phát<br />
trầm cảm. Khởi phát sau sinh gặp ở 17,85%.<br />
* Từ khóa: Trầm cảm; Yếu tố liên quan.<br />
<br />
Study of some Factors Related to the Onset of Depression<br />
Summary<br />
Objectives: To assess some factors related to the onset of depression. Subjects: 56<br />
depressed patients are treated at the Central Psychiatric Hospital in the period time of 2016 2017. Method: Cross-sectional, case by case study. Results and conclusion: The age group 26 35 accounted for the highest proportion (33.93%). Female accounted for 89.3%. 67.86% of the<br />
subjects were married. Personally close accounted for the highest rate of 46.43%. Social and<br />
economic factors do not play a significant role in the onset of depression. Onset of postpartum<br />
depression reached 17.85%.<br />
* Keywords: Depressive disorder; Relevant factors.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trầm cảm là rối loạn tâm thần rất phổ<br />
biến, chiếm 6% dân số, nữ nhiều gấp 2 3 lần so với nam. Triệu chứng của trầm<br />
cảm rất đa dạng, phong phú, như: khí sắc<br />
giảm, mất hứng thú và sở thích, mệt mỏi,<br />
mất năng lượng, rối loạn giấc ngủ, chán<br />
ăn, sút cân, ý định và hành vi tự sát…<br />
Bệnh gây mất khả năng lao động và ảnh<br />
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Người<br />
<br />
mắc trầm cảm dần trở thành gánh nặng<br />
cho gia đình và cho xã hội.<br />
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khởi<br />
phát của trầm cảm như tuổi, giới, nghề<br />
nghiệp… Nghiên cứu các yếu tố đó giúp<br />
chúng ta hiểu thêm nguy cơ bị trầm cảm<br />
ở mỗi người, từ đó có thể đề ra các biện<br />
pháp đề phòng thích hợp. Do vậy, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu nhằm hiểu biết<br />
thêm về các nguy cơ khởi phát của rối<br />
loạn trầm cảm.<br />
<br />
* Bệnh viện Tâm thần TW1<br />
Người phản hồi (Corresponding): Tô Thanh Phương (tothanhphuong@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/06/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/09/2017<br />
<br />
106<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
56 bệnh nhân (BN) trầm cảm đáp ứng<br />
các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10<br />
mục F32 và F33. Các BN này được điều<br />
trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần TW1<br />
từ năm 2016 đến 2017.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả<br />
từng trường hợp.<br />
Xử lý số liệu theo chương trình<br />
Epi.info 6.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
* Tuổi khởi phát:<br />
16 - 25 tuổi: 13 BN (23,20%); 26 - 35<br />
tuổi: 19 BN (33,93%); 36 - 45 tuổi: 10 BN<br />
(17,86%); 46 - 50: 10 BN (17,86%); > 50<br />
tuổi: 4 BN (7,14%).<br />
BN lứa tuổi từ 26 - 35 chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất, thấp nhất nhóm > 50 tuổi. Như vậy,<br />
trầm cảm có thể khởi phát ở bất kỳ lứa<br />
tuổi nào. Kết quả này phù hợp với nghiên<br />
cứu của Bùi Quang Huy (2016) [1].<br />
<br />
* Giới tính:<br />
Nữ có tỷ lệ trầm cảm cao gấp 2 - 3 lần<br />
nam. Theo Kaplan H.I (1994) [4], giai<br />
đoạn trầm cảm điển hình ở nữ là 9%,<br />
nam 3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
BN nữ chiếm tuyệt đại đa số với 89,3%<br />
(50 BN), chỉ có 10,7% BN (6 BN) trầm<br />
cảm là nam. Kết quả này tương đối cao,<br />
có thể do nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br />
còn nhỏ nên số liệu này chưa phản ánh<br />
đúng tỷ lệ giới tính của BN trầm cảm<br />
trong thực tế.<br />
* Tình trạng hôn nhân (n = 56):<br />
Chưa kết hôn: 17 BN (30,36%); đã kết<br />
hôn: 38 BN (67,86%); ly dị: 1 BN (1,78%).<br />
BN đã kết hôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết<br />
quả này khác với nghiên cứu của Rouillon<br />
F (2003) [5]: người đã kết hôn ít có nguy<br />
cơ bị trầm cảm hơn người chưa kết hôn,<br />
tỷ lệ thấp nhất gặp ở những người chưa<br />
kết hôn bao giờ, nhưng gặp tỷ lệ cao ở<br />
người li dị, goá bụa, ly thân. Điều này có<br />
thể do nền văn hóa khác nhau nên biểu<br />
hiện trầm cảm trong vấn đề hôn nhân<br />
cũng khác nhau.<br />
<br />
Bảng 1: Kiểu nhân cách.<br />
BN<br />
<br />
Số lượng<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Nóng nảy<br />
<br />
14<br />
<br />
25,00<br />
<br />
Hăng hái sôi nổi<br />
<br />
10<br />
<br />
17,86<br />
<br />
Bình thản<br />
<br />
6<br />
<br />
10,72<br />
<br />
Ưu tư<br />
<br />
26<br />
<br />
46,43<br />
<br />
56<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Loại nhân cách<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
BN có biểu hiện nhân cách ưu tư chiếm tỷ lệ cao nhất (46,43%). Phần lớn BN ở<br />
dạng này ít biểu lộ suy nghĩ của mình cho người khác, tất cả mọi niềm vui, nỗi buồn<br />
đều được dấu kín trong lòng, họ âm thầm chịu đựng tất cả các sang chấn trong cuộc<br />
sống.<br />
107<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
Theo Guelfi J.D (2001) [2], trẻ em mất cha mẹ trước 12 tuổi dễ mắc trầm cảm ở tuổi<br />
trưởng thành. Nguy cơ trầm cảm liên quan với quá trình quan tâm của cha mẹ với con<br />
khi còn nhỏ, nhất là những đứa trẻ bị bỏ rơi, bị hắt hủi, bị đầy đọa thường có mặc cảm<br />
tội lỗi, thất vọng hoặc những đứa trẻ được nuông chiều, thiếu giáo dục đúng đắn... là<br />
những yếu tố dễ xuất hiện trầm cảm về sau.<br />
Bảng 2: Các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội.<br />
BN<br />
<br />
Số lượng<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Các vấn đề kinh tế<br />
<br />
5<br />
<br />
8,92<br />
<br />
Học hành, thi cử<br />
<br />
2<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Việc làm khó khăn<br />
<br />
1<br />
<br />
1,78<br />
<br />
Gia đình bất hòa<br />
<br />
3<br />
<br />
5,35<br />
<br />
Thời gian làm việc trên 10 giờ/ngày<br />
<br />
1<br />
<br />
1,78<br />
<br />
Nghiện rượu, ma túy<br />
<br />
2<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Tình yêu tan vỡ<br />
<br />
2<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Không có yếu tố kinh tế, xã hội<br />
<br />
40<br />
<br />
71,42<br />
<br />
Yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
Hầu hết BN không có yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội trong khởi phát bệnh. Chỉ có<br />
8,92% số BN mắc bệnh trầm cảm có liên quan đến kinh tế. Các yếu tố trên đóng một<br />
vai trò rất nhỏ trong khởi phát trầm cảm. Tuy nhiên, các sự kiện của đời sống ảnh<br />
hưởng rất lớn đến phát sinh bệnh trầm cảm. Theo Hardy P (2003) [3], các sự kiện đời<br />
sống gặp đầu tiên có thể phát sinh trầm cảm là thay đổi mạnh cuộc sống của bản thân<br />
và gia đình, thường gặp nhất là những biến động có tính chất tiêu cực trong cuộc sống<br />
như mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh mạn tính, người thân tử vong, thất nghiệp, bị thải hồi.<br />
Bảng 3: Các bệnh cơ thể phối hợp.<br />
BN<br />
<br />
Số lượng<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
Sau mổ tuyến giáp<br />
<br />
1<br />
<br />
1,78<br />
<br />
Tai biến mạch não<br />
<br />
2<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Tiểu đường<br />
<br />
3<br />
<br />
5,35<br />
<br />
Dạ dày<br />
<br />
2<br />
<br />
3,57<br />
<br />
Sau đẻ<br />
<br />
10<br />
<br />
17,85<br />
<br />
Không có bệnh phối hợp<br />
<br />
38<br />
<br />
67,85<br />
<br />
Yếu tố sinh học<br />
<br />
Theo Sadock B.J (2015) [6], các bệnh cơ thể có thể là một trong những yếu tố khởi<br />
phát của trầm cảm. Tác giả cho rằng sinh đẻ là một nguy cơ gây ra khởi phát trầm cảm<br />
do biến đổi nồng độ hormon estrogen. Nghiên cứu của chúng tôi có 17,85% BN khởi<br />
phát trầm cảm sau khi sinh con. Bệnh cơ thể phối hợp không đóng vai trò quan trọng<br />
trong khởi phát trầm cảm vì có đến 67,85% không có yếu tố này.<br />
108<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
2. Guelfi J.D. Dépression et troubles de la<br />
<br />
Các yếu tố ảnh hưởng đến khởi phát<br />
của trầm cảm bao gồm:<br />
<br />
personnalité. Dépressions et comorbidités<br />
<br />
- Nhóm tuổi 26 - 35 chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (33,93%).<br />
<br />
3. Hardy P, Gorwood P, Dupon C.<br />
<br />
- Nữ chiếm tỷ lệ cao (89,3%).<br />
- 67,86% đã kết hôn.<br />
- Nhân cách tiền bệnh lý dạng ưu tư<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (46,43%).<br />
- Yếu tố kinh tế, xã hội không đóng vai<br />
trò đáng kể trong khởi phát trầm cảm.<br />
- Khởi phát sau sinh gặp ở 17,85%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bùi Quang Huy, Đinh Việt Hùng, Đỗ<br />
Xuân Tĩnh. Rối loạn trầm cảm. Nhà xuất bản<br />
Y học. Hà Nội. 2016, tr.9-12.<br />
<br />
psychiatriques. Masson. 2001, p.55.<br />
Événements<br />
<br />
de<br />
<br />
la<br />
<br />
vie.<br />
<br />
Les<br />
<br />
maladies<br />
<br />
depressives, Médecine-Sciences-Flâmmrion.<br />
2003, pp.434-1441.<br />
4. Kaplan H.I, Sadock B.J, Grebb J.A.<br />
Synopsis of Psychiatry, 7th edition. William<br />
and Wilkins. 1997, pp.642-647.<br />
5. Rouillon F, Niro V. Épidémiologie. Les<br />
maladies depressives, Médecine-SciencesFlammarion. 2003, pp.434-1441.<br />
6. Sadock B.J, Sadock V.A. Kaplan and<br />
Sadock: Synopsis of psychiatry. 10th edition.<br />
Williams and Wilkins. 2007, pp.527-542.<br />
<br />
109<br />
<br />