Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng điều hành trên bệnh nhân động kinh vô căn người trưởng thành
lượt xem 0
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng điều hành trên bệnh nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân được chẩn đoán động kinh vô căn dựa vào lâm sàng và chụp cộng hưởng từ sọ não. Các bệnh nhân được làm trắc nghiệm đánh giá chức năng điều hành của hội Tâm thần học Hoa kỳ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng điều hành trên bệnh nhân động kinh vô căn người trưởng thành
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐIỀU HÀNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH VÔ CĂN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Văn Hướng*, Lê Quang Cường* TÓM TẮT 0.0000). Having a disease duration of more than 5 years is 3.7 times higher than that of patients with 23 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu disease duration of 1 to 5 years (with OR = 3.7 95% tố liên quan đến rối loạn chức năng điều hành trên CI 1.34 ÷ 11.7, p = 0, 0053) and 3.08 times higher bệnh nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành. than the group with duration of less than 1 year (with Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân được OR = 3.08 95% CI 1.22÷8.45, p = 0.0089). chẩn đoán động kinh vô căn dựa vào lâm sàng và Antiepileptic drugs have no effect on excutive chụp cộng hưởng từ sọ não. Các bệnh nhân được làm dysfunction. Conclusion: Excutive dysfunction: high trắc nghiệm đánh giá chức năng điều hành của hội prevalence in complex local epileptic group and group Tâm thần học Hoa kỳ. Kết quả: Rối loạn chức năng of onset of age epilepsy less than 6 years old. The The điều hành ở động kinh cục phức hợp có tỷ lệ cao hơn thickening frequency of bouts, the higher the risk of nhóm động kinh toàn bộ có ý nghĩa thống kê (với disorder. In the group with the duration of disease p=0,0004). Rối loạn chức năng điều hành ở tuổi khởi over 5 years, 3.8 times higher than the group of less phát 6 đến 17 tuổi có tỷ lệ cao nhất. Nhóm tần suất than 1 year. cơn dày có nguy cơ rối loạn chức năng điều hành cao Keywords: Epilepsy, excutive dysfunction gấp 5,88 lần so với nhóm cơn thưa (với OR=5,88 95%CI 2,356÷14,66, p=0,0000). Ở nhóm có thời gian I. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc bệnh trên 5 năm cao hơn gấp 3,7 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 5 năm (với Động kinh là bệnh lý mạn tính của não, chiếm OR=3,7 95%CI 1,34÷11,7, p=0,0053) và cao gấp khoảng một phần tư trong tổng số bệnh lý thần 3,08 lần so với nhóm có thời gian mắc dưới 1 năm (với kinh. Là bệnh lý xuất phát từ tổn thương ở não OR=3,08 95%CI 1,22÷8,45, p=0,0089). Thuốc kháng nên ngoài các cơn động kinh, bệnh nhân động động kinh không thấy ảnh hưởng đến rối loạn chức kinh còn có thể bị tổn thương các chức năng cao năng điều hành. Kết luận: Rối loạn chức năng điều cấp của não trong đó có chức năng nhận thức hành: gặp cao ở nhóm động kinh cục bộ phức hợp và nhóm bệnh nhân có tuổi khởi phát động kinh dưới 6 [1],[2],[3]. Chức năng điều hành là một lĩnh vực tuổi. Tần suất cơn càng dày nguy cơ rối loạn càng của nhận thức, khi rối loạn chức năng điều hành cao. Ở nhóm thời gian mắc bệnh trên 5 năm cao gấp bệnh nhân thường có suy giảm các khả năng 3,8 lần so với nhóm dưới 1 năm. thực hiện nhiệm vụ [4], như khả năng tổ chức, Từ khóa: Động kinh, rối loạn chức năng điều hành lên kế hoạch và theo dõi các hành vi giải quyết SUMMARY vấn đề. Các chức năng này chủ yếu thông qua THE STUDY SOME RELATED FACTORS TO hệ thống não trước, mặc dù tổn thương các hệ thống não khác cũng làm cho bệnh nhân không EXCUTIVE DYSFUNCTION IN IDIOPATHIC có khả năng thực hiện các nhiệm vụ phức tạp EPILEPSY IN ADULTS Objective: The study to evaluate some related trong bộ trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá factors to excutive dysfunction in idiopathic epilepsy in chức năng này. Khả năng thực hiện nhiệm vụ adults. Subjects and methods: 200 patients were phụ thuộc nhiều vào kỹ năng nhận thức hỗ trợ diagnosed with idiopathic epilepsy based on clinical [5;6;7]. Dodril [2] cho thấy có đến 45% bệnh and cranial magnetic resonance imaging (MRI). The nhân động kinh có biểu hiện rối loạnchức năng patients were given the executive function test điều hành, biểu hiện rối loạn tập trung khi thực assessment of the American Psychiatric Association. Results: Executive dysfunction in complex epilepsy hiện một vấn đề cụ thể hay hướng dẫn thực hiện had a significantly higher rate of generalize seizure một vấn đề. Aldenkamp [1] cho rằng rối loạn group (with p = 0.0004). Excutive dysfunction at the chức năng điều hành và rối loạn trí nhớ việc làm onset of age 6 to 17 years has the highest rate. The và trí nhớ học tập có tỷ lệ tương đương nhau, thickening frequency group had a 5.88 times higher điều này được tác giả cho rằng trong động kinh risk of excutive dysfunction compared to sparse cũng như trong rối loạn nhận thức khác, trí nhớ episodes (with OR = 5.88 95% CI 2.356, 14.66, p = và chức năng điều hành có mối liên quan mật thiết. Rối loạn chức năng điều hành thường gặp *Trường Đại học Y Hà nội trong động kinh kháng thuốc và động kinh thái Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng dương[8]. Thường bệnh nhân không có khả Email: vanhuong73@hotmail.com năng hoặc giảm khả năng lên kế hoạch, tổ chức, Ngày nhận bài: 7.01.2019 sắp xếp theo thứ tự tổng hợp một công việc cụ Ngày phản biện khoa học: 26.2.2019 Ngày duyệt bài: 5.3.2019 thể. Khi đánh giá chức năng điều hành bằng bộ 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 trắc nghiệm đánh giá chức năng này có đến - Yêu cầu bệnh nhân thực hiện một loạt động 36/350(10%) bệnh nhân động kinh trong nghiên tác “Nắm- Mở- Úp”, bàn tay phải. Nếu tự làm cứu của Meador KJ có biểu hiện bất thường [5]. đúng sáu lần cho 3 điểm, tự làm đúng ít nhất ba Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề lần cho 2 điểm, không tự làm được nhưng làm tài nhằm mục tiêu: "Đánh giá một số yếu tố liên theo đúng cùng người khám ít nhất ba lần cho 1 quan đến rối loạn chức năng điều hành trên bệnh điểm, không thể thực hiện được cho 0 điểm. nhân động kinh vô căn người trưởng thành". - Gõ tay xuống bàn: yêu cầu bệnh nhân “gõ hai khi tôi gõ một ”và “gõ một khi tôi gõ hai”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thực hiện gõ theo thứ tự 1-1-2-1-2-2-2-1-1-2. 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 200 bệnh nhân Nếu không có lỗi cho 3 điểm, một đến hai lỗi cho được chẩn đoán xác định động kinh theo tiêu 2 điểm, trên hai lỗi cho 1 điểm, gõ giống người chuẩn ILEA. Các bệnh nhân đều có tuổi từ 18 trở khám ít nhất bốn lần cho 0 điểm. lên. Loại trừ các trường hợp bệnh nhân bị động - Yêu cầu bệnh nhân “gõ một khi tôi gõ một” kinh mắc một số bệnh liên quan đến rối loạn chú ý và “không gõ khi tôi gõ hai”. Thực hiện gõ theo trước đó và những bệnh lý tổn thương não khác: thứ tự 1-1-2-1-2-2-2-1-1-2. Nếu không có lỗi cho - Tất cả các bệnh nhân đều được chụp chụp 3 điểm, một đến hai lỗi cho 2 điểm, trên hai lỗi cộng hưởng từ sọ não để loại trừ các nghuyên cho 1 điểm, gõ giống người khám ít nhất bốn lần nhân thực tổn ở não. cho 0 điểm. - Tiến hành khám lâm sàng để loại trừ các - Yêu cầu bệnh nhân “không nắm tay tôi”. Hai bệnh liên quan đến rối loạn chú ý trước đó như: tay người khám vuốt nhẹ hai tay đối tượng từ bệnh alzheimer, sa sút trí tuệ do mạch máu, các cánh tay đến bàn tay, nếu không nắm tay người bệnh lý tâm thần, bệnh mù chữ, khiếm thị hoặc khám cho 3 điểm, do dự và hỏi phải làm gì cho 2 khiếm thính. điểm, tự động nắm tay người khám cho 1 điểm, - Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đánh giá nắm tay người khám ngay cả khi yêu cầu không chức năng điều hành. làm như vậy cho 0 điểm.Tổng điểm tối đa của 2.2 Phương pháp nghiên cứu: phương trắc nghiệm này là 18 điểm. Giới hạn thấp của pháp mô tả cắt ngang. Là phương pháp nghiên trắc nghiệm này là 12 điểm. cứu hồi cứu với nguồn thông tin từ bệnh nhân, - Đánh giá các yếu tố liên quan như: Tuổi những người thân và gia đình bệnh. Mẫu nghiên khởi phát cơn, tần xuất cơn, thể động kinh, thời cứu có 200 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn. gian mắc bệnh và thuốc kháng động kinh đến - Cỡ mẫu: Thuận tiện tình trạng rối loạn chú ý. - Phương pháp thu nhập thông tin nghiên cứu Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu - Yêu cầu đối tượng nêu điểm chung hoặc sự thập được nhập thông tin vào máy tính, sau đó giống nhau giữa các cặp từ: cam và chuối; bàn được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 và và ghế; hoa hồng, hoa lan và hoa cúc. Nếu trả phần mềm STATA 8.0. So sánh các tỷ lệ dựng lời đúng được ba cặp cho 3 điểm, đúng hai cặp trắc nghiệm 2. cho 2 điểm, đúng một cặp cho 1 điểm, không có Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng cặp nào đúng cho 0 điểm. tham gia được giải thích về mục đích, nội dung, - Kể tên con vật: trong vòng 60 giây, yêu cầu phương pháp nghiên cứu, tự nguyện đồng ý bệnh nhân kể tên các con vật bất kỳ. Nếu kể tên tham gia nghiên cứu… Thông tin cá nhân sẽ được trên mười hai con vật cho 3 điểm, từ tám đến được mã hóa và chỉ sử dụng cho mục đích mười một con vật cho 2 điểm, từ bốn đến bảy con nghiên cứu. vật cho 1 điểm, dưới ba con vật cho 0 điểm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1 Liên quan giữa thể động kinh với rối loạn chức năng điều hành ( n=200) Động kinh Động kinh cục Động kinh cục Cục bộ dơn Nhóm tuổi toàn bộ phức tạp toàn thể hóa giản n % n % n % n % Có rối loạn 25 23,15 12 63,16 1 1,72 5 33,33 Không rối loạn 83 76,85 7 36,84 57 98,28 10 66,67 Nhận xét: Rối loạn chức năng điều hành ở động kinh cục phức tạp có tỷ lệ cao hơn nhóm động kinh toàn bộ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p=0,0004), nhưng không có sự khác biệt với nhóm cục bộ đơn giản (p > 0,05). Bảng 3.2 Liên quan giữa tần suất cơn và tuổi khởi phát cơn với rối loạn chức năng điều hành 85
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Tần suất cơn Cơn dày Cơn trung bình Cơn thưa
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu Tần suất cơn càng dày nguy cơ rối loạn càng của các tác giả trên thế giới. Trong nghiên cứu cao. Ở nhóm thời gian mắc bệnh trên 5 năm cao của chúng tôi, Có 36% bệnh nhân sử dụng gấp 3,8 lần so với nhóm dưới 1 năm. Thuốc phenolbacbital có biểu hiện rối loạn chức năng kháng động kinh không có sự khác biệt. điều hành, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm kháng động kinh cổ điển không phải phenolbacbital là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aldenkamp AP, Arends J (2004), “ Effects of 27,3%. Tác giả Rausch R(2003) không thấy có epileptiform EEG discharges on cognitive function: sự khác biệt về rối chức năng điều hành ở nhóm is the concept of ‘‘transient cognitive impairment’’ sử dụng Carbamazepine với Epanutin. Theo still valid”, Epilepsy Behav, 5(Suppl. 1).S25–S34. Shehata G A và cộng sự việc đánh giá tác dụng 2. Dodrill CB (2004), “Neuropsychological effects of seizures”, Epilepsy Behav, 5(Suppl. 1), S21 phụ của thuốc kháng động kinh đến các chức 3. Helmstaedter C (2002), “Effects of chronic năng nhận thức nói chung và chức năng điều epilepsy on declarative memory systems ”, Prog hành nói riêng để lựa chọn thuốc cho phù hợp Brain Res, 135 (8), 439–453. phải đánh giá hai mặt vấn đề, đó là: Thứ nhất 4. American Psychiatric Association (1994), Diagnostic and Statistical Manual of Mental giá thành của thuốc phải phù hợp với hoàn cảnh Disorders. Fourth Ed. (DSM – IV), Washington DC: kinh tế của từng bệnh nhân cụ thể, bởi vì quá American Psychiatric Association. trình điều trị động kinh là quá trình lâu dài và 5. Helmstaedter C (2007), “Cognitive outcome of bền bỉ. Thứ hai nên xem xét lợi ích của việc cắt epileptic in adults”, Epilepsia, 48(Suppl. 8), 85–90. 6. International League Against Epilepsy cơn động kinh với tác dụng phụ về mặt nhận (1993), “Guideline for epidemiological study on thức của loại thuốc đang sử dụng. epilepsy”, Epilepsia, 13 (2), pp96-592. 7. Jokeit H, Ebner A (2002), “Effects of chronic V. KẾT LUẬN epilepsy on intellectual functions”, Prog Brain Res, Rối loạn chức năng điều hành: gặp cao ở 135: 455–463. nhóm động kinh cục bộ phức hợp và nhóm bệnh 8. Meador KJ, Loring DW, Huh K, et al (2011), “Comparative cognitive effects of anticonvulsants”, nhân có tuổi khởi phát động kinh dưới 6 tuổi. Neurology, 40, 391–394. ĐÁNH GIÁ VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI BẰNG TIÊU CHUẨN STOPP VÀ START TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Ngọc Khôi1, Trần Hữu Hiệp1,3, Nguyễn Như Hồ1,4 TÓM TẮT có ít nhất một PPO là 8,04%. Các yếu tố như giới tính nam, tuổi bệnh nhân trên 75 tuổi, tuổi bác sĩ càng cao 24 Tiêu chuẩn STOPP và START là tiêu chuẩn dùng để càng làm giảm số PIM trên bệnh nhân, ngược lại, các phát hiện các thuốc được kê đơn có thể không hợp lý yếu tố như số bệnh kèm càng tăng, dùng nhiều thuốc (potentially inappropriate medications, PIM) và thiếu và bác sĩ nam có liên quan đến việc làm tăng kê đơn sót trong điều trị (potential prescribing omissions, có PIM. Giới tính bệnh nhân là nam, tuổi bệnh nhân PPO). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ và trên 75, số bệnh kèm nhiều, số thuốc dùng trong đơn một số yếu tố liên quan đến việc xảy ra PIM và PPO nhiều làm tăng khả năng gặp PPO, ngược lại bác sĩ theo tiêu chuẩn STOPP và START trên bệnh nhân cao nam kê ít PPO hơn bác sĩ nữ. tuổi. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả Từ khóa: Tiêu chuẩn STOPP và START, kê đơn, trên 8554 đơn thuốc của 6756 bệnh nhân từ 65 tuổi người cao tuổi, yếu tố liên quan. trở lên được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ 15/11/2017 đến 30/11/2017. Tỷ lệ đơn SUMMARY thuốc có ít nhất một PIM là 21,48% và tỷ lệ đơn thuốc EVALUATION OF DRUG PRESCRIBING IN ELDERLY PATIENTS BASED ON STOPP 1Đạihọc Y Dược TP. Hồ Chí Minh; AND START CRITERIA AT DONG NAI 2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh; 3Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai; GENERAL HOSPITAL STOPP and START criteria are used to identify 4Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP. Hồ Chí Minh potentially inappropriate medications (PIM) and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Như Hồ potential prescribing omissions (PPO). The aim of this Email: nhnguyen@ump.edu.vn study was to determine prevalence and related-factors Ngày nhận bài: 19.01.2019 associated with PIM and PPO prescribing based on Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019 STOPP and START criteria in elderly patients. We Ngày duyệt bài: 11.3.2019 conducted a cross-sectional study in 8554 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 31 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 24 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022
6 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 6 | 0
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn