Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến sức bền tinh trùng
lượt xem 2
download
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sức bền tinh trùng ở nam giới các cặp vợ chồng vô sinh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nam giới của các cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến sức bền tinh trùng
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC BỀN TINH TRÙNG Bành Tấn Hoàng1, Lê Minh Tâm2 TÓM TẮT ABSTRACT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số yếu tố THE RELATED FACTORS OF SPERM liên quan đến sức bền tinh trùng ở nam giới các cặp vợ SURVIVAL POTENTIAL chồng vô sinh Objective: The study aimed to determine some fac- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên tors related to sperm survival test in men from infertile cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nam giới của các cặp couples. vợ chồng vô sinh đang điều trị tại Trung tâm nội tiết sinh Materials and methods: in this cross-sectional de- sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng scriptive study, men from infertile couples being treated 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2021. Các trường hợp nam at the Hue Center for Reproductive Endocrinology and giới vô sinh đưa vào mẫu sẽ được thăm khám theo các Infertility (HUECREI), Hue University of Medicine and bước như sau: khai thác thông tin hành chính: tên, tuổi, Pharmacy Hospital from January 2018 to May 2021, địa dư, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thời gian vô sinh, were recruited. Study population was examined accord- phân loại vô sinh, nguyên nhân vô sinh; khai thác tiền sử: ing to the following steps: collecting administrative in- quai bị, bệnh lý mãn tính, khám lâm sàng: đo cân nặng, formation: name, age, geography, occupation, education chiều cao; khám cận lâm sàng: xét nghiệm tinh dịch đồ, level, infertility time, infertility classification, infertility xét nghiệm sức bền tinh trùng. Phân tích mối liên quan causes; history of mumps, chronic disease; clinical ex- giữa thông tin hành chính, tiền sử bệnh lý, kết quả tinh amination included measurement of weight, height; se- dịch đồ với sức bền tinh trùng. men analysis and sperm survival test were performed for Kết quả: Tổng số 180 trường hợp nam giới các cặp all participants. Analysis of the relationship between ad- vợ chồng vô sinh thỏa mãn các điều kiện được đưa vào ministrative information, medical history, semen analy- mẫu nghiên cứu. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< sis results and sperm survival test. 0.05 về độ tuổi trung bình của 2 nhóm có sức bền tinh Results: Total of 180 cases men of infertile couples trùng bình thường và bất thường. Trong đó nhóm có sức were satisfied the inclusion criteria. There is a statisti- bền tinh trùng bất thường có độ tuổi trung bình cao hơn cally significant difference in the mean age between 2 với 34.4 ± 5.9 tuổi. Các thói quen hút thuốc lá, uống groups of normal and abnormal sperm vitality. Smoking rượu bia đều có liên quan đến bất thường test sức bền and drinking alcohol were related to abnormal sperm tinh trùng với p< 0.05. Tỷ lệ sống trung bình trong tinh survival test. The mean survival rate in fresh sample was dịch đồ có liên quan đến sức bền tinh trùng với p0.05. Có of sperm alive after 48 hours with correlation coefficient mối tương quan thuận giữa thể tích trong tinh dịch đồ với 0.31, p=0.001. No further relationship was recorded be- tỷ lệ tinh trùng sống sau 48h với hệ số tương quan 0.31, tween the remaining sperm parameters and the sperm p=0.001. survival test. Kết luận: Sức bền tinh trùng càng giảm khi tuổi Conclusion: sperm survival potential decreases as lớn. Thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia ảnh hưởng male age is getting older. Smoking and drinking alcohol sức bền tinh trùng. Nên xem xét đánh giá sức bền tinh impact negatively on sperm survive. Sperm survival test trùng đồng thời với tinh dịch đồ để đánh giá khả năng should be considered routinely alongside the routine se- sinh sản ở nam giới. men analysis in assessment of male fertility. Từ khoá: xét nghiệm sức bền tinh trùng, tinh dịch Key words: sperm survival test, semen analysis, đồ, vô sinh nam. male infertility. 1,2. Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế - Center for Reproductive Endocrinology and Infertility, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Tâm 0989228779. leminhtam@hueuni.edu.vn 286 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ tinh trùng. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về sức Vô sinh và các vấn đề suy giảm khả năng sinh sản bền tinh trùng, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này đã được quan tâm qua các thời đại và cũng là một vấn đề nhằm mục đích đánh giá sức bền tinh trùng ở các trường lâm sàng quan trọng hiện nay, ảnh hưởng đến 8-12% các hợp vô sinh và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. cặp vợ chồng trên toàn thế giới. Trong tất cả các trường hợp vô sinh, khoảng 40-50% là vô sinh do “yếu tố nam” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN và có tới 2% nam giới có các chỉ số tinh trùng dưới mức CỨU bình thường. Nó có thể là một hoặc sự kết hợp của nồng Đối tượng nghiên cứu độ tinh trùng thấp, khả năng di chuyển của tinh trùng Nghiên cứu được thực hiện ở nam giới các cặp vợ kém, hoặc hình thái bất thường [7]. chồng vô sinh được chẩn đoán theo Tiêu chuẩn của Tổ Vô sinh nam ngoài các biểu hiện rối loạn chức năng chức Y tế thế giới (WHO) 2010, đang điều trị tại Trung tình dục (giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y loạn phóng tinh…), có trên 90% trường hợp vô sinh nam Dược Huế, từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2021 do số lượng tinh trùng thấp, giảm chất lượng tinh trùng. thỏa mãn các điều kiện sau: có đầy đủ thông tin hành Người nam cần thực hiện xét nghiệm tinh dịch đồ trước chính, có đầy đủ xét nghiệm và đồng ý tham gia nghiên khi có chỉ đinh điều trị vì đây là một phần của chẩn đoán cứu. Những bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh thường quy cho các cặp vợ chồng vô sinh. Tinh dịch đồ dịch, xuất tinh ngược dòng, đang viêm nhiễm cấp toàn có thể cung cấp các thông số về số lượng, chất lượng thân hoặc đường tiết niệu, bệnh lý mãn tính khác, hoặc tinh trùng như mật độ, độ di động, hình thái. Quy trình không có đầy đủ thông tin cần thiết theo thiết kế nghiên xét nghiệm tinh dịch đồ được tiến hành theo khuyến cáo cứu bị loại khỏi nghiên cứu. của Tổ chức Y tế thế giới WHO (2010) [16]. Tuy nhiên, khoảng 15% nam giới vô sinh có kết quả phân tích tinh Phương pháp nghiên cứu trùng bình thường. Trong đó khoảng 8% nam giới vô Nghiên cứu mô tả cắt ngang. sinh với các thông số tinh trùng bình thường có lượng Các trường hợp nam giới vô sinh đưa vào mẫu sẽ DNA tinh trùng bất thường cao [12]. Do đó, kết quả phân được thăm khám theo các bước như sau: khai thác thông tích tinh trùng định kỳ thường không thể chẩn đoán xác tin hành chính: tên, tuổi, địa dư, nghề nghiệp, trình độ định cho bệnh vô sinh do yếu tố nam giới, cần phải có học vấn, thời gian vô sinh, phân loại vô sinh, nguyên thêm các xét nghiệm thăm dò khác như test sức bền tinh nhân vô sinh; khai thác tiền sử: quai bị, bệnh lý mãn tính, trùng, đánh giá chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng, đo và khám lâm sàng: đo cân nặng, chiều cao; khám cận lâm đánh giá hàm lượng gốc oxy hoá tự do. sàng: xét nghiệm tinh dịch đồ, xét nghiệm sức bền tinh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sống của tinh trùng. trùng có liên quan đến vô sinh ở nam giới. Do đó test Phân tích tinh dịch đồ sức bền tinh trùng được phát triển như là một xét nghiệm Các trường hợp nhận vào nghiên cứu sẽ được phân nâng cao dành cho các vấn đề vô sinh ở nam giới trong tích tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn Tổ chức Y tế thế giới kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Đây là bước kiểm 2010. Thời gian kiêng quan hệ từ 3-5 ngày, không quá tra có hiệu quả trong việc đánh giá tinh trùng ở các bệnh 7 ngày. Người chồng tự kích thích dương vật bằng tay nhân có tinh trùng bất thường ở mức độ vừa phải [2]. Xét và xuất tinh vào trong lọ vô khuẩn chuyên dụng. Giá trị nghiệm này dễ thực hiện và chi phí thấp nên có thể được bình thường được quy ước: thể tích ≥ 1.5ml; pH ≥ 7.2; di bổ sung vào xét nghiệm thường quy bên cạnh tinh dich chuyển tiến tới ≥ 32%; mật độ ≥ 15 x 106/ml; tỷ lệ tinh đồ. trùng sống ≥ 58%; và hình dạng bình thường ≥ 4%. Sự suy giảm dần khả năng di chuyển của tinh trùng Test sức bền tinh trùng được thấy trong các điều kiện kiểm soát từ 0 giờ đến 24 Mẫu tinh dịch của người chồng được lọc theo giờ. Môi trường nuôi cấy không gây suy giảm đáng kể phương pháp gradient nồng độ bằng dung dịch Sil-select chỉ số sống sót của tinh trùng trong 6 giờ đầu nuôi cấy plus (Fertipro, Bỉ). Sau đó, mẫu được rửa lại 2 lần với nhưng giảm rõ rệt sau 24 giờ [4]. Điều này có ý nghĩa môi trường nuôi cấy Ferticul Flushing (Fertiro, Bỉ). Cuối đặc biệt quan trọng trong tiên lượng khả năng thụ thai khi cùng, mẫu được nuôi trong môi trường Sperm Rinse thực hiện phương pháp hỗ trợ sinh sản. (Vitrolife, Thụy Điển) ở nhiệt độ 370C. Đánh giá mật độ, Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch đồ tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới (progressive – PR) và tỷ đã được biết đến như lối sống ít vận động, béo phì, thói lệ sống tại thời điểm này (0 giờ). Tiến hành nuôi tiếp tinh quen hút thuốc lá, uống rượu bia, tiếp xúc nhiệt, stress, trùng ở 370C trong tủ ấm và đánh giá thông số PR, tỷ lệ dinh dưỡng kém và các chất độc hại trong môi trường sống tại thời điểm sau 24 giờ và 48 giờ. có thể ảnh hưởng xấu đến số lượng cũng như chất lượng Độ di động được khảo sát bằng cách quan sát sự Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 287
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 di động tự nhiên của tinh trùng, sau đó tính tỷ lệ giữa sức sống vào 0 giờ ≥ 58%, sau 24h ≥50% và sau 48h tinh trùng di động trên tổng số tinh trùng quan sát và ≥20%. được thể hiện bằng phần trăm. Độ di động của tinh trùng Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng sử dụng được phân làm 3 loại là (1) di động tiến tới (progressive- phần mềm SPSS 20.0 (IBM, USA) với sự khác biệt có ý PR), (2) di động không tiến tới (non progressive-NP), (3) nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. không di động (immotile-IM). Sức sống được đánh giá nhờ phản ứng với thuốc nhuộm eosin và được tính bằng III. KẾT QUẢ tỷ lệ phần trăm giữa tinh trùng sống trên tổng số tinh Từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2021 có tổng trùng quan sát. số 180 trường hợp nam giới các cặp vợ chồng vô sinh Mẫu tinh trùng có sức sống bình thường là mẫu có thỏa mãn các điều kiện được đưa vào mẫu nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu theo kết quả test sức bền tinh trùng Sức bền tinh trùng Thông tin hành chính Bình thường Bất thường p N % N % Tuổi (Mean ± SD) 32.7 ± 4.9 34.4 ± 5.9 0.037 < 35 75 64.7 41 35.3 0.267 ≥ 35 36 56.2 28 43.8 Địa dư Nông thôn 71 61.7 44 38.3 0.979 Thành thị 40 61.5 25 38.5 Nghề nghiệp Lao động chân tay 56 70.9 23 29.1 Nhân viên văn phòng 43 53.1 38 46.9 0.068 Tài xế 12 60.0 8 40.0 Loại vô sinh Nguyên phát 74 63.2 43 36.8 0.552 Thứ phát 37 58.7 26 41.3 Nguyên nhân vô sinh Do vợ 26 76.5 8 23.5 Do chồng 21 56.8 16 43.2 0.140 Do cả hai 64 58.7 45 41.3 Thời gian vô sinh 3 ± 2.0 3 ± 2.1 0.820 < 3 năm 56 62.2 34 37.8 0.078 ≥ 3 năm 55 61.1 35 38.9 BMI < 18.5 7 58.3 5 41.7 18.5 – 22.9 63 68.5 29 31.5 0.171 23 – 24.9 25 59.5 17 40.5 ≥ 25 16 47.1 18 52.9 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0.05 về độ tuổi trung bình của 2 nhóm có sức bền tinh trung bình thường và bất thường. Trong đó nhóm có sức bền tinh trùng bất thường có độ tuổi trung bình cao hơn với 34.4 ± 5.9. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về địa dư nghề nghiệp, loại vô sinh, thời gian vô sinh, chỉ số khối cơ thể giữa hai nhóm có sức bền tinh trùng bình thường và bất thường. 288 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- Bảng 2. Thói quen hút thuốc lá, uống rượu, tiền sử bệnh lý và test sức bền tinh trùng Sức bền tinh trùng Yếu tố Bình thường Bất thường p N % N % Hút thuốc lá Có 19 86.4 3 13.6 0.011 Không 92 58.2 66 41.8 Uống rượu Có 37 78.7 10 21.3 0.005 Không 74 55.6 59 44.4 Tiền sử quai bị 20 71.4 8 28.6 0.248 Viêm gan B 6 66.7 3 33.3 0.752 Đái tháo đường 1 100.0 0 0.0 0.492 Các thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia đều có liên quan đến bất thường test sức bền tinh trùng với p< 0.05. Không có mối liên quan giữa bệnh lý quai bị, bệnh mãn tính với kết quả sức bền tinh trùng p>0.05. Bảng 3. Các thông số tinh dịch đồ và test sức bền tinh trùng Sức bền tinh trùng Yếu tố chính trong tinh Bình thường Bất thường p dịch đồ N % N % Thể tích (ml) 2.1 ± 1.1 1.9 ± 0.9 0.116 < 1.5 32 54.2 27 45.8 0.152 ≥ 1.5 79 65.3 42 34.7 Di động tiến tới (%) 32.6 ± 10.2 33.2 ± 12.9 0.713 < 32 53 60.9 34 39.1 0.842 ≥ 32 58 62.4 35 37.6 Mật độ (x 106/ml) 35.2 ± 15.5 33.6 ± 14.5 0.494 < 15 8 61.5 5 38.5 0.992 ≥ 15 103 61.7 64 38.3 Tỷ lệ sống 82.4 ± 8.2 79.9 ± 7.1 0.039 < 58 1 100.0 0 0.0 0.495 ≥ 58 110 61.5 69 38.5 Hình thái bình thường (%) 4.1 ± 2.3 3.9 ± 2.4 0.606
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 4. Kết quả đánh giá sức bền tinh trùng và tinh dịch đồ Tinh dịch đồ Các yếu tố trong test sức Bình thường Bất thường p bền tinh trùng Mean ± SD Mean ± SD Độ di động 0 giờ 77.2 ± 8.5 77.7 ± 9.3 0.680 24 giờ 31.8 ± 13.0 32.6 ±14.3 0.720 48 giờ 7.6 ± 8.0 8.5 ± 9.4 0.530 Tỷ lệ tinh trùng sống 0 giờ 87.6 ± 6.2 87.6 ± 7 0.974 24 giờ 56.4 ± 14.1 58.4 ±17.2 0.433 48 giờ 23.2 ± 16.7 26.3 ± 18.6 0.279 Không có mối liên quan giữa các thông số trong test sức bền tinh trùng với kết quả tinh dịch đồ với p>0.05 Bảng 5. Mối tương quan giữa sức bền tinh trùng và các thông số tinh dịch đồ Tỷ lệ tinh trùng sống 0 giờ 24 giờ 48 giờ Các thông số tinh dịch đồ Hệ số Hệ số Hệ số tương p tương p tương p quan quan quan Thể tích 0.187 0.012 0.229 0.002 0.31 0.001 Độ di động tiến tới 0.111 0.139 0.042 0.573 0.006 0.939 Mật độ 0.14 0.060 0.139 0.062 0.109 0.144 Tỷ lệ sống 0.015 0.182 0.192 0.010 0.186 0.013 Hình thái bình thường 0.064 0.391 0.065 0.348 0.017 0.823 Chỉ có mối tương quan thuận giữa thể tích trong đến chất lượng tinh dịch. Mối liên hệ tiêu cực giữa lượng tinh dịch đồ với tỷ lệ tinh trùng sống sau 48h với hệ số tinh dịch, tổng số lượng tinh trùng, khả năng di chuyển tương quan 0.31, p=0.001. Không có mối tương quan của tinh trùng và hình thái với tuổi tác đã được báo cáo giữa các thông số trong tinh dịch đồ với tỷ lệ tinh trùng trước đây. Tổng số lượng tinh trùng, khả năng di chuyển sống lúc 0 giờ và sau 24 giờ. và hình thái của tinh trùng đã giảm đáng kể sau 35 tuổi. [8] Ở điểm mốc 40 tuổi, sự khác biệt đáng kể trong hầu IV. BÀN LUẬN hết các tham số tương quan với tuổi. Sự lão hóa của nam Vô sinh do yếu tố nam chiếm tỷ lệ 50% các trường giới, với sự đóng góp của các điều kiện sống không lành hợp. Việc đánh giá sinh sản nam chủ yếu dựa vào kết quả mạnh, là tác nhân tối quan trọng của sự suy giảm chất phân tích tinh dịch đồ theo hướng dẫn TCYTTG 2010. lượng tinh trùng.[15] Tuy nhiên, kết quả tinh dịch đồ không phản ánh chính Theo nghiên cứu của Ruijing Lu và cộng sự năm xác khả năng sinh sản nam. Trong khoảng 10 năm lại 2020, tuổi có mối tương quan thuận với chỉ số phân đây, nhiều nghiên cứu cố gắng tìm hiểu nhiều phương mảnh DNA tinh trùng (DFI). DFI của tinh trùng ở độ pháp khác để có thể cung cấp thông tin liên quan đến khả tuổi > 35 cao hơn đáng kể so với nhóm còn lại ở độ tuổi năng thụ tinh của tinh trùng như sự phân mảnh DNA tinh < 30, 30-35. Tuổi có mối tương quan nghịch với hình trùng, test oxy hoá tinh dịch, sức bền tinh trùng. Việc xác dạng bình thường, khả năng vận động tiến tới cũng như định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả những test đánh sức sống của tinh trùng, đặc biệt là ở nhóm tuổi >35.[9] giá này sẽ gợi ý cách tiếp cận trong xử trí vô sinh do nam. Nghiên cứu của Moskovtsev và cs (2007) cho thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi là yếu tố độc tuổi càng lớn thì sức sống cũng như tính toàn vẹn DNA lập đâù tiên có sự liên quan đến sức bền tinh trùng. Từ lâu của tinh trùng càng giảm. Sự khác biệt đáng kể là quan các nhà nghiên cứu đã biết tuổi là một yếu tố ảnh hưởng sát thấy trong DFI và cả MSI và VSI lúc 6 giờ và 24 giờ 290 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- giữa những bệnh nhân trên 40 tuổi so với những bệnh / tuần. Đàn ông có lượng tiêu thụ hàng tuần thông thường nhân trẻ tuổi. Nhóm tác giả đã tìm ra mối liên quan giữa trên 40 đơn vị đã giảm 33% (95% CI 11% đến 59%) về tổn thương DNA và sức sống tinh trùng, biểu hiện qua nồng độ tinh trùng so với nam giới có lượng hấp thụ 1-5 MSI và VSI ở 6 giờ và 24 giờ nuôi cấy. Sự phân mảnh đơn vị / tuần.[5] DNA của tinh trùng càng cao thì sức sống của tinh trùng Chỉ số khối cơ thể không liên quan đến kết quả sức càng giảm, sự khác biệt rõ nhất là sau 24 giờ.[10] bền tinh trùng với p>0.05 trong nghiên cứu của chúng Trong nghiên cứu của chúng tôi thói quen hút thuốc tôi. Chỉ số khối cơ thể có ảnh hưởng đên chất lượng tinh lá, uống rượu bia đều có liên quan đến bất thường tinh trùng hay không vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Một dịch đồ p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 5. Jensen T. K. et all (2014), “Habitual alcohol consumption associated with reduced semen quality and changes in reproductive hormones; a cross-sectional study among 1221 young Danish men”, BMJ Open. 4(9), pp. e005462. 6. Kort H. I. et all (2006), “Impact of body mass index values on sperm quantity and quality”, J Androl. 27(3), pp. 450-2. 7. Kumar N., Singh A. K. (2015), “Trends of male factor infertility, an important cause of infertility: A review of literature”, J Hum Reprod Sci. 8(4), pp. 191-6. 8. Kumar N., Singh A. K., Choudhari A. R. (2017), “Impact of age on semen parameters in male partners of in- fertile couples in a rural tertiary care center of central India: A cross-sectional study”, Int J Reprod Biomed. 15(8), pp. 497-502. 9. Lu R., Chen X. (2020), “Analysis of age-associated alternation of SCSA sperm DNA fragmentation index and semen characteristics of 1790 subfertile males in China”. 34(12), pp. e23548. 10. Moskovtsev S. I. et all (2007), “Sperm survival: relationship to age-related sperm DNA integrity in infertile men”, Arch Androl. 53(1), pp. 29-32. 11. Mostafa R. M. et all (2018), “The effect of cigarette smoking on human seminal parameters, sperm chromatin structure and condensation”. 50(3). 12. Pourmasumi S. et all (2019), “Cytochemical tests to investigate sperm DNA damage: Assessment and review”, J Family Med Prim Care. 8(5), pp. 1533-1539. 13. Ricci E. et all (2017), “Semen quality and alcohol intake: a systematic review and meta-analysis”, Reprod Biomed Online. 34(1), pp. 38-47. 14. Taha E. A. et all (2012), “Effect of smoking on sperm vitality, DNA integrity, seminal oxidative stress, zinc in fertile men”, Urology. 80(4), pp. 822-5. 15. Verón G. L. et all (2018), “Impact of age, clinical conditions, and lifestyle on routine semen parameters and sperm kinematics”, Fertil Steril. 110(1), pp. 68-75.e4. 16. WHO (2010), World Health Organization laboratory manual for the examination and processing of human semen, Fifth Edition. 292 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 33 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022
6 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 13 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn