Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 15
lượt xem 40
download
VTA-28G. 9. QSK-60G. 10. QSK-78G. gồm 10 loại như sau: 1. NTC-855. 2. NTA-855G. 6. QSK-23G. 3. KTA-19G. 7. KTA38G. 4. QSX-15G. 8. KTA50G. 3.1.4.3. Các hư hỏng của động cơ thường xảy ra trên tàu: Động cơ CUMMINS lắp trên TLK ở tỉnh Kiên Giang thường hoạt động rất tin cậy và bền bỉ. Nó hầu như không bị hư hỏng do lỗi kỹ thuật mà chủ yếu hư hỏng do lỗi chủ quan của người sử dụng, vận hành, điển hình như : 1- Dính ty bơm và vòi phun: do không lọc, lắng kỹ dầu để cặn và nước...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 15
- 1 Chương 15: Bộ thủy hóa gồm 10 loại như sau: 1. NTC-855. 5. VTA-28G. 9. QSK-60G. 2. NTA-855G. 6. QSK-23G. 10. QSK-78G. 3. KTA-19G. 7. KTA- 38G. 4. QSX-15G. 8. KTA- 50G. 3.1.4.3. Các hư hỏng của động cơ thường xảy ra trên tàu: Động cơ CUMMINS lắp trên TLK ở tỉnh Kiên Giang thường hoạt động rất tin cậy và bền bỉ. Nó hầu như không bị hư hỏng do lỗi kỹ thuật mà chủ yếu hư hỏng do lỗi chủ quan của người sử dụng, vận hành, điển hình như : 1- Dính ty bơm và vòi phun: do không lọc, lắng kỹ dầu để cặn và nước lọt vào . 2- Bị nghẹt sinh hàn gió : do bị rò ống xả khí trong buồng máy hoặc không dùng lọc gió. 3- Máy có nhiều khói đen khi tăng hoặc giảm vòng quay đột ngột : do hư hỏng hoặc loại bỏ bộ kiểm soát AFC. Đây là lỗi phổ biến xảy ra trên tàu và là nguyên nhân chính làm tăng lượng tiêu hao nhiên liệu mà ngư dân không biết.
- 2 4- Nhiệt độ nước làm mát vòng trong ở đẩu ra thấp (khoảng 600C) : đây cũng là lỗi chủ quan của ngư dân, thậm chí họ còn cho rằng nhiệt độ thấp như vậy là tốt và khuyến khích thợ máy cho máy hoạt động theo chiều hướng này. Thường họ cho lắp bơm lớn hơn hoặc loại bỏ van điều tiết ( còn gọi là Rup-pê ). 5- Không dùng hóa chất pha vào nước ngọt làm mát động cơ ( thường là chất DCA 4 ): xylanh của động cơ chỉ dùng được khoảng 12 tháng thì bị thủng. 6- Đứng máy ( máy bị kẹt ): do dầubôi trơn thay không đúng định kỳ hoặc để thất thoát dầu bôi trơn. Đây cũng là lỗi thường xảy ra. 3.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ CUMMINS LÀM MÁY CHÍNH TRÊN TLK KIÊN GIANG. 3.2.1. Loại động cơ CUMMINS hiện dùng làm máy chính cho TLK 3.2.1.1. Động cơ thủy chuyên dùng và bộ thủy hóa 1. Động cơ CUMMINS thủy chuyên dùng ở Kiên Giang bao gồm : a-Lưới kéo đơn : 49 cái / 23.545cv. Chiếm tỷ lệ : 2,34 % trong tổng số TLK của tỉnh Kiên Giang. b-Lưới kéo đôi : 280 cái/ 151.785 cv. Chiếm tỷ lệ : 15,95 % trong tổng số TLK của tỉnh Kiên Giang. Thống kê chủng loại động cơ Cummins thủy chuyên dùng làm máy chính trên TLK Kiên Giang được biểu hiện trên bảng 3.1 dưới đây. Bảng3.1 :
- 3 STT Loại động cơ Số Tổng Tỷ lệ Ghi chú công (%) lượn I Lưới kéo đơn 49 suất(HP) 14,81 23.645 Tỷ lệ 1 KT 19M 20 8050 6,01 trên 2 KTA 19M 24 13.560 7,29 được so 3 KTA 19M3 01 585 0,3 4 NTA 855M 03 1200 0,91 với tổng số 5 NHC 250 01 250 0,3 động cơ II Lưới kéo đôi 258 135.700 78,42 Cummnis 1 KT 19M 18 6730 5,47 trang bị
- 4 2 KTA 19M 193 96.575 58,66 3 KTA 19M2 04 2000 1,22 4 KTA 19M3 04 2400 1,22 5 NTA 855M 02 750 0,61 6 VTA 28M 23 15.375 6,99 7 KTA 38M 09 8420 2,74 8 QSK 19M 03 1950 0,91 9 KTA 50M 01 1250 0,3 10 NH 01 250 0,3 C Tổng cộng 307 159.345 93,23 2.Động cơ CUMMINS bộ thủy hóa ở Kiên Giang tập trung ở nghề LKĐô, bao gồm 22 cái với các chủng loại như đã nêu trong bảng 3.2 dưới đây. Trong tổng số động cơ Cummins đang sử dụng thì toàn bộ động cơ mới đều thuộc loại KTA-19M và chiếm tỷ lệ khoảng 3%, còn lại đều là động cơ cũ. Bảng3.2 STT Loại động cơ Số Tổng Tỷ lệ Ghi chú công (%) lượn 1 KTA 19G 03 suất (HP) 0,91 Tỷ lệ trên là 1690 2 KTA 19G2 01 600 0,3 so 3 KTA 19G3 02 1360 0,61 với tổng số 4 KTA 19G4 02 1310 0,61 động cơ 5 KTA 19C 03 1430 0,91 6 NTC 855 03 1100 0,91 Cummnis 7 VTA 903 01 450 0,3 trang bị trên 8 VTA 28C 01 530 0,3 9 VTA 28G 04 2845 1,22 TLK 10 KTA 38C 01 900 0,3 của tỉnh 11 KTA 38G 01 900 0,3 Kiên Tổng cộng 22 13.115 6,77 Gian
- 90 Các động cơ thủy khi nhập vào Việt Nam đều được miễn thuế suất nhập khẩu, đây là chủ trương nhằm khuyến khích sử dụng động cơ chuyên dùng phục vụ sản xuất của Chính phủ. Các động cơ nhập về bất kể là cũ hay mới đều ở dạng nguyên chiếc theo từng lô. Có thể phân nó ra làm 3 dạng : + Nhóm động cơ sẽ được tháo rời để bán làm phụ tùng thay thế và phế liệu. + Nhóm động cơ sẽ được sửa chữa, cải hoán và “tân trang” để bán nguyên chiếc. + Nhóm động cơ được nhập theo đơn đặt hàng riêng của một số chủ tàu có tiềm lực kinh tế đủ mạnh để lựa chọn máy chính theo ý muốn. Đối với động cơ Cummins cũ khi nhập vào Việt Nam thường có xuất xứ từ 3 nguồn chính : a. Động cơ hết thời hạn sử dụng theo quy định của nước sở tại. b. Động cơ bị thay thế do lạc hậu về kỹ thuật hoặc thay thế theo sở thích chủ sở hữu. c. Động cơ bị loại bỏ do hư hỏng. Như vậy động cơ cũ được nhập khẩu vào Việt Nam không hẳn là phế liệu ở các nước sở tại. Chính sự phát triển nghề cá ở các nước công nghiệp đạt đến trình độ hiện đại hóa và tự động hóa cao; năng suất khai thác cao; sản phẩm khai thác của họ có giá trị kinh tế lớn nên ngư dân nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có yêu cầu đổi mới công nghệ v trang thiết bị. Ngoài ra, ở các nước công à nghiệp phát triển thường không tổ chức một cách rộng rãi mạng lưới trung, đại tu, phục hồi động cơ nói riêng, thiết bị kỹ thuật nói
- 91 chung, bởi vậy nhiều chủng loại thiết bị được coi là hết thời hạn khai thác có hiệu quả vẫn có tình trạng kỹ thuật thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng ở các nước có nền công nghiệp chưa phát triển.
- 92 Hình 3.40 : Động cơ CUMMINS KTA 19 M Hình 3.41 : Động cơ CUMMINS KTA 19G
- 93 Bảng3.3: Các thông số kỹ thuật của ĐCTCD và ĐCBTH trên tàu lưới kéo tỉnh Kiên Gian g S i Vs N n Tỷ Tốc T.th (lít) e (rpm T số độ ụ Ký hiệu (HP ) Ghi T ) né Pisto nhiê chú I n n Cm Thủy chuyên n 1 KT19M 6 19 425 1800 15,5 9,5 dùng 78,9 Tăng áp 2 KTA 19M 6 19 500 1800 15,5 9,5 92,2 Tăng áp 3 NTA 6 14 400 1800 17 9,2 69,2 Tăng áp 4 855M VTA 12 28 675 1800 14,5 9,1 126,9 Tăng áp 5 28M2 KTA 12 38 750 1800 13,9 9,5 139,9 Tăng áp 6 38M0 50M 16 50 1250 1800 15,5 9,5 KTA 234,3 Tăng áp 7 QSK 19M 6 19 660 1800 15 121,9 Tăng áp 8 NHC 6 14 250 - II Bộ thủy 1 KTA 19G 6 19 550 2100 13,9 9,5 hóa 103 Tăng áp 2 KTA 38G 12 38 1180 2100 13,9 9,5 209 Tăng áp 3 VTA 28G 12 28 750 2100 13,1 7,6 140 Tăng áp 4 NTC 855 6 14 290 2100 17 9,2 69,2 Tăng áp 5 VTA 903 8 14, 480 2600 Tăng áp Ngoài ra các động cơ Cummins có nguồn gốc từ cụm máy phát, máy nông nghiệp, máy công cụ, vận tải … cũng được “thủy hóa” để sử dụng trên tàu cá. Việc sử dụng loại động cơ này làm máy chính tàu cá ( còn gọi là ĐCBTH ) do 3 nguyên nhân cơ bản sau: + Nhu cầu về máy chính tàu cá có công suất lớn tăng đột biến từ khi có chương trình cho ngư dân vay vốn khôi phục hậu quả cơn bão số 5 và chương trình khai thác hải sản xa bờ của Bộ Thủy sản. + Giá ĐCBTH thấp hơn so với máy thủy chuyên dùng.
- 94 + Nguồn cung ứng động cơ bộ thủy hoá khá dồi dào và phong phú. Từ bảng trên cho ta thấy rằng, ĐCBTH làm máy chính trên tàu có công suất lớn không kém hơn ĐCTCD.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu xuất
6 p | 105 | 11
-
Kết quả nghiên cứu nâng cao khả năng chống thấm cho bê tông đầm lăn
7 p | 130 | 10
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành an toàn hệ thống tự động điều chỉnh điện áp các trạm biến áp 110kV không người trực
5 p | 52 | 7
-
Nâng cao hiệu quả thuật toán trích chọn xương không qua làm mảnh.
8 p | 62 | 6
-
Nghiên cứu kết hợp mô hình mô phỏng - Tối ưu - Trí tuệ nhân tạo nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống hồ chứa sông Ba trong mùa cạn
6 p | 74 | 6
-
Một số phương pháp nâng cao hiệu quả nhận dạng phiếu điều tra dạng dấu phục vụ cho thiết kế hệ nhập liệu tự động MarkRead
9 p | 102 | 5
-
Nghiên cứu quá trình cháy bột than và nâng cao hiệu quả đốt than trộn trong các lò hơi đốt than phun trên mô hình mô phỏng
5 p | 71 | 5
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS tích hợp với hệ thống ERP nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định trên lưới điện
12 p | 12 | 4
-
Kỹ thuật bảo trì kết cấu bê tông rỗng thoát nước: Tổng hợp kết quả nghiên cứu quốc tế và các đề xuất nâng cao hiệu quả ở Việt Nam
9 p | 62 | 4
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả bôi trơn cho dầu nhờn bằng phụ gia Nano graphene dạng tấm
4 p | 52 | 4
-
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện phân phối Điện lực Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng
6 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu, hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý nhiễm bẩn vô cơ vùng cận đáy giếng trong vỉa cát kết nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu
9 p | 39 | 3
-
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn
0 p | 107 | 3
-
Tối ưu hóa vận hành sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các nhà máy chế biến dầu khí của tập đoàn dầu khí Việt Nam
6 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác đo đạc, xử lý số liệu trắc địa trong thi công xây dựng nhà siêu cao tầng ở Việt Nam
5 p | 24 | 2
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả thông gió khu mỏ Tây Nam Khe Tam Công ty 35 - Chi nhánh Tổng công ty Đông Bắc
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chống lò bằng vì neo trong các mỏ than hầm lò của TKV giai đoạn 2020-2025
8 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả ức chế sét của dung dịch polymer do Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro sản xuất
4 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn