ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THAO NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

CHẤP NHẬN SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN QR

CODE KHI MUA HÀNG TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ KHUÊ THƯ

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Phản biện 2: TS. Bùi Ngọc Như Nguyệt

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 08 năm 2019.

- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Việc thanh toán bằng quét mã QR code là một trong những ứng dụng của mobile banking. Công nghệ QR có thể giảm rủi ro khi thanh toán qua thẻ, mang lại sự tiện lợi hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt, an toàn hơn các hình thức thanh toán khác. Với sự phát triển và phổ biến của mạng internet cùng với điện thoại thông minh như hiện nay thì thanh toán trực tuyến qua mã QR đang là xu hướng phát triển mới.

Với những lợi ích to lớn như vậy, nhưng không phải khách hàng nào cũng dễ dàng chấp nhận sử dụng tiện ích công nghệ mới này. Thói quen mua sắm thanh toán bằng tiền mặt hay thẻ tín dụng của người tiêu dùng vẫn còn rất lớn. Đa phần người tiêu dùng đều có tâm lý e ngại trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trƣờng Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nghiên cứu tập trung xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code của

khách hàng khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng.

Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chấp nhận công

nghệ QR code.

- Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà Nẵng.

- Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị phù hợp về công tác quản lý, xúc tiến, triển khai và phát triển dịch vụ công nghệ QR code tại thị trường Đà Nẵng.

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định đối tượng nghiên

cứu về nội dung là: Các yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận sử dụng hình

thức thanh toán QR code. Đối tượng khảo sát là các khách hàng khi

mua hàng tại thị trường Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: đề tài xác định phạm vi nghiên cứu tập trung

vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ công

nghệ QR code trên nền tảng thanh toán qua thiết bị di động của các

khách hàng tại thị trường Đà Nẵng.

Về mặt thời gian: Các nội dung trong luận văn bao gồm cả lý

thuyết và khảo sát thực tế được thực hiện trong 7 tháng từ tháng 1/2019

đến tháng 7/2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng trong giai đoạn thu

thập tài liệu cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

Phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn cá nhân được thực

hiện để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các phương pháp nghiên cứu này được

thực hiện trong hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu chỉnh

thang đo nghiên cứu và hoàn thiện bảng câu hỏi để nghiên cứu chính

thức. Phương pháp sử dụng là phỏng vấn nhóm chuyên sâu với một số

lượng nhỏ khách hàng (15-20 người).

Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm thu thập

và phân tích dữ liệu cũng như các ước lượng và kiểm định mô hình dựa

vào hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích

mô hình hồi quy tuyến tính để xác định mức ý nghĩa của mô hình

3

nghiên cứu và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự chấp nhận sử

dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng tại thị trường Đà

Nẵng, phân tích phương sai ANOVA với công cụ hỗ trợ là phần mềm

SPSS 22.0.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Về mặt khoa học

Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hơn các lý thuyết cơ bản về

dịch vụ công nghệ QR code và các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp

nhận sử dụng công nghệ QR code của khách hàng

5.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ

QR code của khách hàng trong hoạt động giao dịch tài chính, đồng thời

giúp cho các nhà quản trị xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển

phù hợp với mảng dịch vụ QR code trong giai đoạn hiện nay.

6. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về sự chấp công nghệ và công nghệ

QR code.

Chương 2: Giới thiệu sơ lược về tình hình sử dụng hình thức thanh

toán bằng QR code trên thế giới và tại Việt Nam, Thiết kế nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi người

tiêu dùng và mô hình chấp nhận công nghệ của người tiêu dùng.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ MÔ

HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤP NHẬN CÔNG NGHỆ QR CODE

1.1. LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG

1.1.1. Khái niệm hành vi ngƣời tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng là một chuỗi các hành động từ quá

trình nhận biết của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ, tìm kiếm

thông tin về sản phẩm/dịch vụ đó. Đánh giá, lựa chọn trong quá trình

mua và phản ứng của người tiêu dùng sau khi mua và tiêu dùng sản

phẩm/dịch vụ. Chuỗi các hành động này chịu sự tác động của các yếu tố

bên ngoài từ môi trường và các nhà tiếp thị.

1.1.2. Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng

Những yếu tố kích thích

Hộp đen ý thức của ngƣời mua .

Quá trình ra quyết định mua

Đặc điểm của người tiêu dùng

Những phản ứng đáp lại của ngƣời mua. -Lựa chọn hàng hoá -Lựa chọn nhãn hiệu - Lựa chọn nhà cung ứng - Lựa chọn thời gian mua - Lựa chọn khối lượng mua.

Marketing hỗn hợp: - Sản phẩm - Giá - Phân phối - Truyền thông

Kích thích khác: -Kinh tế -Khoa học kỹ thuật -Chính trị -Văn hoá

1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng

Quyết định chấp nhận, lựa chọn tiêu dùng một sản phẩm/dịch

vụ của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, xã hội,

cá nhân, tâm lý. Những yếu tố môi trường có ảnh hưởng gián tiếp đến

người tiêu dùng. Các nhà sản xuất thông qua phối thức marketing – mix

5

cũng có thể tác động đến quyết định chấp nhận sản phẩm của người tiêu

dùng ở một mức độ nào đó.

1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ QR CODE

1.2.1. Khái niệm

“QR code là một mã ma trận hay được gọi là mã vạch hai chiều,

được xây dựng từ năm 1994 bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) nhằm

mục đích giải mã ma trận nhanh với tốc độ cao.

1.2.2. thanh toán

Thanh toán bằng cách quét mã QR code là một trong những tính

năng của ngân hàng di động mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

1.2.3. Những lợi ích khi sử dụng hình thức thanh toán bằng

quét mã QR code

- Lợi ích lớn nhất của hình thức thanh toán QR code là sự tiện

lợi, linh hoạt.

- Quá trình thanh toán nhanh, dễ thực hiện - Việc thanh toán bằng sử dụng QR code có độ an toàn cao

- Thanh toán qua QR code mang lại lợi ích là tiết kiệm thời gian

và nguồn nhân lực.

- Với thanh toán bằng quét QR code, khách hàng sẽ không dùng

tiền mặt hay thẻ ngân hàng, vì vậy các điểm bán hàng cũng tiết kiệm được

các chi phí cố định như: trang bị máy điếm tiền, thiết bị đầu đọc thẻ.....

1.2.4. uy ì ơ bản khi thanh toán bằng quét mã QR code

Hình thức thanh toán bằng quét mã QR code được thực hiện

như sau:

Khách hàng khi mua hàng tại địa điểm bán hàng, nhân viên thu

ngân sẽ nhập số tiền cần thanh toán. Khách hàng sẽ mở ứng dụng

mobile banking của mình, dùng tính năng thanh toán QR Pay quét mã

QR code trên hóa đơn qua camera của điện thoại di động, ứng dụng

mobile banking sẽ thông báo về ngân hàng. Sau khi kiểm tra, hệ thống

6

ngân hàng sẽ thực hiện lệnh chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng

sang tài khoản của điểm bán hàng. Số tiền trong hóa đơn sẽ được khấu

trừ vào tài khoản trên ứng dụng mobile banking của khách hàng. Đây là

hình thức quét mã QR code cá nhân.

1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ SỰ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG DỊCH VỤ

CỦA KHÁCH HÀNG - Mô hình lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Invotion Diffusion Theory)

- Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reason Action – TRA) - Thuyết hành vi dự định ( Theory of Planned Behaviour – TPB) - Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM)

- Mô hình động lực thúc đẩy (Motivational Model- MM) - Thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk) - Thuyết hợp nhất về sự chấp nhận và sử dụng mô hình công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology model- UTAUT) 1.4. MỘT SỐ NGHIÊN C U THỰC TIỄN LIÊN UAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.4.1. Mô hình nghiên cứu Dong-Hee Shin, Jaemin Jung,

Byeng-Hee Chang (2012)

Nghiên cứu này xem xét ý định tiếp tục sử dụng mã QR của khách hàng. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên của lý thuyết hành vi dự định (TPB; Ajzen, 1991) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM; Davis, 1989) với các thang đo bao gồm: chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, tính tương tác và tiêu chuẩn chủ quan (SN ), cùng với các thành phần cơ bản của các lý thuyết này.

Mô hình này xác định tính hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng là hai nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người dùng. Tiêu chuẩn chủ quan là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng cùng với tính tương tác và ý định của người dùng

7

1.4.2. Mô hình của Francisco Liébana-Cabanillas, Iviane

Cảm nhận về sự tương thích

Cảm nhận về sự an toàn

Ramos de Luna and Francisco J. Montoro-Ríos (2015)

Thái độ hướng tới sử dụng hệ thống QR

Chấp nhận sử dụng hệ thống QR

Cảm nhận dễ sử dụng

Đổi mới cá nhân

Chuẩn mực cá nhân

Tính linh hoạt

Cảm nhận về tính hữu ích

Nhận thức tính hữu ích

Nhận thức dễ sử dụng

Ý định sử dụng

Chập nhận sử dụng

1.4.3. Mô hình nghiên cứu của Isaiah Lule (2012)

Nhận thức đáng tin cậy

Chi phí giao dịch

Áp lực quy chuẩn

Nhận thức tính hiệu quả

8

1.4.4. Mô hình Nguyễn Huy Thanh và Cao Hào Duy (2011)

Mô hình nghiên cứu gồm có các biến độc lập: Hiệu quả mong

đợi, khả năng tương thích, nhận thức dễ dàng sử dụng, nhận thức dễ

dàng kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, rủi ro trong giao dịch trực

tuyến, hình ảnh ngân hàng, yếu tố pháp luật có ảnh hưởng đến sự chấp

nhận E – banking.

1.4.5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cƣờng (2013)

Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường xây dựng mô

hình nghiên cứu có 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng

dịch vụ mobile banking của khách hàng là cảm nhận sự an toàn, cảm

nhận tính sử dụng, nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về rủi ro xã hội,

cảm nhận về rủi ro thao tác, nhận thức rủi ro chi phí.

CHƢƠNG 2

THIỆU SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÌNH THỨC

THANH TOÁN BẰNG QR CODE TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI

VIỆT NAM; THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN BẰNG

QR CODE TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.1.1. Tình hình sử dụng hình thức thanh toán QR code trên

thế giới

Mã QR được phát minh vào những năm 1990 bởi công ty

Denso Wave của Nhật Bản và ban đầu được sử dụng trong ngành công

nghiệp ô tô cho các mục đích như theo dõi sản xuất và vận

chuyển. Hình thanh toán bằng quét mã QR code bắt đầu từ Nhật Bản và

lan rộng trên thế giới. Phổ biến nhất phải kể đến thị trường Trung Quốc.

Ở Mỹ và Châu Âu có tỉ lệ chấp nhận thanh toán di động vẫn còn tương

đối thấp.

Tại các nước Châu Á như Ấn độ, Indonesia, Singapore,… việc

9

thanh toán bằng QR code đang dần phổ biến khi người tiêu dùng

chuyển đổi thói quan dùng tiền mặt trong thanh toán bằng sử dụng ứng

dụng công nghệ.

2.1.2. Tình hình sử dụng hình thức thanh toán QR code ở

Việt Nam

Tính đến thời điểm hiện tại có 16 ngân hàng như BIDV,

Vietcombank, Vietinbank, Agribank, NCB, TPBank... tham gia vào

triển khai áp dụng mã QR thông qua dịch vụ thanh toán bằng di động

(mobile banking). BIDV Smart Banking, VCB-mobile b@nking,

Agribank E Mobile Banking, Quick Pay… là các ứng dụng thanh toán

bằng di động của một số ngân hàng, cho phép thực hiện chức năng

thanh toán, thậm chí là chuyển khoản nhờ sử dụng mã QR.

Theo số liệu thống kê của CTCP Giải pháp Thanh toán Việt

Nam (VNPAY), hiện có 3.000 điểm chấp nhận thanh toán mã QR. Tính

đến cuối năm 2018, có 50.000 điểm chấp nhận thanh toán mã QR trong

mọi lĩnh vực.

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.2.1. Tổng hợp từ những nghiên cứu đi trƣớc

Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới về lĩnh vực

ngân hàng điện tử (E-banking) cũng như ngân hàng di động (mobile

banking). Có sự khác nhau trong việc lựa chọn các nhân tố để đo lường

mức độ chấp nhận công nghệ cũng ít ở các công trình nghiên cứu này.

Tuy nhiên có thể tóm gọn thành những nhân tố như sau: nhận thức về

sự tính hữu ích và tính hữu dụng sẽ ảnh hưởng nhiều đến thái độ, ý định

từ đó dẫn đến hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ của đối tượng

nghiên cứu. Ngoài ra một số yếu tố như nhận thức về tính an toàn,

chuẩn mực cá nhân, cảm nhận sự an toàn là những yếu tố được các tác

10

giả nhấn mạnh trong một số nghiên cứu ở lĩnh vực chấp nhận sử dụng

dịch vụ mobile banking và dịch vụ thanh toán bằng QR code. Đối với

mỗi ứng dụng công nghệ khác nhau thì nhận thức về tính hữu ích, hữu

dụng sẽ khác nhau.

b. Phát triển giải thuyết nghiên cứu

Từ những nghiên cứu đi trước cho thấy các ứng dụng công

nghệ khác nhau thì thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp

nhận công nghệ cũng có sự khác biệt. Tại Việt Nam, đây cũng là một

loại hình dịch vụ mới, sự trải nghiệm của khách hàng về dịch vụ này

chưa nhiều. Việc thanh toán qua ngân hàng điện tử, khách hàng ít nhiều

vẫn cảm thấy e ngại về tính an toàn và bảo mật. Với những đặc điểm

trên tác giả lựa chọn các nhân tố Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức về

tính hiệu quả, Ảnh hưởng xã hội, Cảm nhận sự an toàn, Đổi mới cá

nhân, Thái độ là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận sử

dụng hình thức thanh toán QR code. Các giả thuyết nghiên cứu của đề

tài như sau:

* Nhận thức dễ sử dụng

Giả thuyết H1: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng thuận chiều

đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh

toán QR code khi mua hàng.

* Nhận thức về tính hiệu quả

Giả thuyết H2: Nhận thức về tính hiệu quả ảnh hưởng thuận chiều

đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh

toán QR code khi mua hàng.

* Ảnh hưởng xã hội

Giả thuyết H3: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến

thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán

QR code khi mua hàng.

11

* Cảm nhận sự an toàn

Giả thuyết H4: Cảm nhận sự an toàn ảnh hưởng thuận chiều

đến thái độ tích cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh

toán QR code khi mua hàng.

* Thái độ

Giả thuyết H5: Thái độ ảnh hưởng thuận chiều tích cực hướng

đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng.

*Đổi mới cá nhân

Giả thuyết H6: Đổi mới cá nhân ảnh hưởng thuận chiều tích

cực hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi

mua hàng.

c. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

2.2.2. Quy trình nghiên cứu

Quá trình nghie n cứu đu ợc thực hi n qua các bu ớc: xa y dựng

mô hình, kiểm tra mô hình và thang đo, thu thạ p dữ li u so bộ để kiểm

12

định so bộ độ tin cạ y của thang đo, thu thạ p dữ li u chính thức, pha n

tích nha n tố, kiểm định độ tin cạ y của thang đo, kiểm định mo hình và

giả thuyết nghie n cứu.

2.2.3. Xây dựng thang đo

Có 31 biến quan sát được đề xuất đo lường cho 7 thang đo

trong mô hình nghiên cứu.

2.2.4. Nghiên cứu định tính

Các khách hàng cũng góp ý thêm là do đặc điểm của dịch vụ

thanh toán của QR code được sử dụng trên ứng dụng phần mềm của

điện thoại thông minh, và sự hỗ trợ của các ngân hàng trong thanh toán.

Do đó, cần bổ sung thêm điều kiện thực hiện dịch vụ trong thang đo

nghiên cứu.

Thêm thang đo này cũng hợp lý. Vì trong mô hình TPB cũng có

nhắc tới. Với định nghĩa “Điều kiện thuận lợi” dựa trên các điều kiện

kiểm soát bên ngoài và chất xúc tác môi trường bên trong nhằm thúc

đẩy và phổ biến công nghệ mới. Do đó, tác giả đặt thêm giả thuyết:

Giả thuyết H7: Khi khách hàng nhận biết điều kiện thuận lợi

càng thuận lợi thì càng dễ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR

code khi mua hàng.

2.2.5. Mã hóa thang đo và lập bảng câu hỏi

a. Mã hóa thang đo

Dựa vào kết quả tổng hợp sau nghiên cứu định tính, để thuận

tiện cho việc nhập liệu và phân tích dữ liệu các biến quan sát (chỉ báo)

được mã hóa theo từng nhóm thang đo.

b. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế thành 2 phần, phần 1 là đánh giá của

khách hàng đối với dịch vụ thanh toán QR code. Phần 2 là thông tin cá

nhân của khách hàng.

13

2.2.6. Nghiên cứu định lƣợng

Để đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu, tác giả xác định kích cỡ

mẫu là 250 mẫu.

Thời gian phỏng vấn dự kiến là từ 15/05/2019 – 15/06/2019.

Hình thức phỏng vấn là phát phiếu trực tiếp tại các trung tâm

thương mại, quầy giao dịch tại ngân hàng, khảo sát online qua email và

mạng xã hội.

Quá trình thu thập dữ liệu được chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1, số phiếu phát ra là 250 bảng câu hỏi. Thời gian phỏng vấn và phát bảng câu hỏi từ tháng 15/05/2019 –30/05/2019. Số lượng bảng câu hỏi thu về là 198 phiếu, tỉ lệ hồi đáp là 79.2%. Sau khi lọc danh sách những người khảo sát tác giả tiến hành phát phiếu đợt 2 với số phiếu phát ra là 70 phiếu. Số phiếu thu về là 47 phiếu. Trong đó có 2 phiếu không hợp lệ do người trả lời bỏ trống quá nhiều thông tin. Số lượng phiếu thu về hợp lệ sau hai đợt phỏng vấn là 245 phiếu.

Dữ liệu từ 245 phiếu này được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ

liệu và tiến hành phân tích trên phần mềm SPSS 22.0.

Các phương pháp nghiên cứu chính thức - Kiểm tra phân phối chuẩn của các biến quan sát - Phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích hồi quy bội - Phân tích phương sai (ANOVA)

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Mặc dù, việc tiếp cận mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện, tuy nhiên đặc điểm mẫu nghiên cứu đảm bảo được tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

14

3.2. KIỂM TRA PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA DỮ LIỆU NGHIÊN C U

Căn cứ vào số liệu phân tích thấy rằng độ xiên (Skewness), độ

nhọn (Kurtosis ) dao động từ (-1 đến +1.3). Nên kết luận rằng toàn bộ dữ

liệu thu thập của 30 biến quan sát đều có phân phối chuẩn.

3.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

Thang đo Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan

Alpha Biến – Tổng

Nhận thức dễ sử dụng 0.828 0.653-0.746

Nhận thức về tính hiệu quả 0.800 0.352-0.751

Ảnh hưởng xã hội 0.880 0.718-0.858

Cảm nhận sự an toàn 0.865 0.571-0.748

Đổi mới cá nhân 0.827 0.639-0.774

Điều kiện thuận lợi 0.850 0.667-0.741

Thái độ 0.786 0.567-0.616

Quyết định chấp sử dụng 0.735 0.448-0.662

QR code

Tóm lại, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, tất cả các thang

đo trong mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu đều đạt độ tin cậy. Không

có biến quan sát nào loại khỏi mô hình nghiên cứu. Có 30 biến quan sát

thuộc 8 thang đo được đưa vào phân tích tiếp theo.

3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

3.4.1. Các thang đo ảnh hƣởng đến thái độ hƣớng đến sự

chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng

Trị số KMO là 0.707 nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho nên

phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu, và kiểm định Bartlett có

Sig là 0.000 < 0.05 nên các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể.

15

Có 5 nhân tố trích từ 17 biến quan sát có giá trị riêng

(Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng phương sai trích là 78.318% lớn hơn

50% nên có 5 nhân tố được giữ lại trong mô hình.

Tất cả các nhân tố đều có hệ số loading >0.5 do đó, có thể kết

luận sau khi phân tích nhân tố khám phá không có biến quan sát nào bị

loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát này được giữ

lại trong mô hình nghiên cứu và phù hợp để sử dụng cho các phân tích

tiếp theo.

Từ các bảng phân tích nhân tố nêu trên, phép phân tích nhân tố

rút ra 5 nhân tố với 17 biến quan sát:

- Nhân tố nhận thức dễ sử dụng với 3 biến quan sát là PI1, PI2,

PI3;

- Nhân tố nhận thức về tính hiệu quả với 4 biến quan sát là PU1,

PU2, PU3, PU4;

- Nhân tố ảnh hưởng xã hội với 3 biến quan sát là SN1, SN2,

SN3.

- Nhân tố cảm nhận sự an toàn có 5 biến quan sát như ban đầu

là SE1, SE2, SE3, SE4, SE5.

- Nhân tố mới có hai biến PU5, PU6 tải thành. Dựa vào đặc tính

của biến quan sát. Nhân tố này được đặt tên lại là sự tương thích.

3.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự chấp nhận sử

dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng

Trị số KMO là 0.667 tức là có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1

cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu, và kiểm định

Bartlett có Sig là 0.000 < 0.05 nên các biến quan sát có tương quan với

nhau trong tổng thể.

Có 3 nhân tố có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng

16

phương sai trích là 71.289% lớn hơn 50% nên có 3 nhân tố được giữ lại

trong mô hình.

Tất cả các nhân tố đều có hệ số loading >0.5 do đó, có thể kết

luận sau khi phân tích nhân tố khám phá không có biến quan sát nào bị

loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát này được giữ

lại trong mô hình nghiên cứu và phù hợp để sử dụng cho các phân tích

tiếp theo.

Từ các bảng phân tích nhân tố nêu trên, phép phân tích nhân tố

rút ra 3 nhân tố với 10 biến quan sát:

- Nhân tố điều kiện thuận lợi được hình thành bởi 3 biến quan

sát CO1, CO2, CO3.

- Nhân tố đổi mới cá nhân được 3 biến quan sát PT1, PT2, PT3

tải thành được.

- Nhân tố thái độ có 4 biến quan sát AU1, AU2, AU3, AU4 tải

thành.

3.4.3. Phân tích nhân tố đối với biến sự chấp nhận sử dụng

hình thức thanh toán QR code khi mua hàng

Thực hiện phân tích nhân tố với 3 biến phụ thuộc trên SPSS, ta có:

Trị số KMO (Kaiser-Meyer - Olkin) là 0.625 tức là có giá trị

trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với

các dữ liệu, và kiểm định Bartlett có Sig là 0.000 ≤ 0.05 nên các biến

quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Có được 1 nhân tố duy

nhất có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng phương sai trích là

65.751% lớn hơn 50% nên có 1 nhân tố được giữ lại trong mô hình.

Biến quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán QR code được

đo lường bởi 3 biến quan sát là AC1, AC2, AC3.

17

3.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH

Thông qua kết quả phân tích độ tin cậy thang đo và phân tích

nhân tố khám phá (EFA), mô hình nghiên cứu thực tế có sự khác biệt so

với mô hình lý thuyết. Cụ thể bổ sung thêm biến sự tương thích.

Giả thuyết nghiên cứu:

H1: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ

hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H2: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ

hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H3: Nhận thức về tính hiệu quả ảnh hưởng thuận chiều đến thái

độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H4: Cảm nhận sự an toàn ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ

hướng đến chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H5: Thái độ tích cực ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận

sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H6: Đổi mới cá nhân ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận

sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H7: Điều kiện thuận lợi ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp

nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

H8: Sự tương thích ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ hướng

đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

3.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

3.6.1. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hƣởng

đến thái độ hƣớng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán

QR code.

Mô hình có mức độ giải thích khá tốt 67.7%, mô hình hồi quy

không có hiện tượng tương quan và đa cộng tuyến.

18

Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau:

AU= 0.329*PI+ 0.229*PU+ 0.343*SN+ 0.132SE

Kết quả trên cho thấy các hệ số hồi quy đều mang giá trị dương

thể hiện các nhân tố trong mô hình hồi qui có quan hệ tỉ lệ thuận đối với

thái độ hướng tới sử dụng dịch vụ QR code của khách hàng.

So sánh độ lớn của β cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng xã hội (SN)

ảnh hưởng mạnh nhất đến biến thái độ với hệ số β = 0.343.Nhận thức dễ

sử dụng (PI) có ảnh hưởng lớn đến thái độ hướng tới sử dụng dịch vụ

QR code với β = 0.329. Kế tiếp là Yếu tố nhận thức về tính hiệu quả

cũng có ảnh hưởng khá lớn với hệ số β = 0.229, yếu tố cảm nhận sự an

toàn ảnh hưởng ít nhất với β = 0.132 .

3.6.2. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hƣởng

sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code

Mô hình có mức độ giải thích khá tốt 71.4%, điều này cho thấy

mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là tương đối chặt chẽ,

cả 3 biến độc lập AU, PT, CO góp phần giải thích 68.4% quyết định

chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán QR code trên thị trường Đà

Nẵng. Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan.

Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau:

AC= 0.465*AU+ +0.210*CO+0.339*PT

Kết quả trên cho thấy các hệ số hồi quy đều mang giá trị dương

thể hiện các nhân tố trong mô hình hồi qui có quan hệ tỉ lệ thuận đối với

quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ QR code của khách hàng.

So sánh độ lớn của β cho thấy: Yếu tố thái độ ảnh hưởng lớn

nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán QR code của khách

hàng đối trên thị trường Đà Nẵng với β = 0.465, yếu tố đổi mới cá nhân

19

cũng có ảnh hưởng khá lớn với β = 0.339, yếu tố điều kiện thuận lợi có

mức ảnh hưởng thấp nhất trong 3 yếu tố với β = 0.210 .

3.7. PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI ANOVA

Kết quả phân tích phương sai anova cho thấy có sự khác nhau

trong đánh giá các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ở các khách hàng

có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau. Cụ thể, những khách hàng trẻ

tuổi là học sinh, sinh viên và cán bộ công nhân viên chức đánh giá các

yếu tố này tốt hơn những nhóm khác.

3.8. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy cho thấy các biến trong mô

hình đều có ý nghĩa thống kê, do đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,

H6, H7 đều được chấp nhận. Riêng giả thuyết H8 bị bác bỏ.

3.9. PHÂN TÍCH MÔ TẢ CÁC NHÂN TỐ TRONG MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

4.35

3.64 3.74

3.58

3.45 3.56 3.59

3.24

Thái độ

Ảnh hưởng xã hội

Đổi mới cá nhân

Nhận thức dễ sử dụng

cảm nhận về sự an toàn

Điều kiện thuận lợi

Chấp nhận SD QR code

Nhận thức về tính hiệu quả

Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, nhận thức về hiệu quả và dễ

sử dụng là hai yếu tố có mức trung bình khá cao. Hầu như khách hàng

đều đánh giá cao sự tiện ích mà hình thức thanh toán QR code mang lại,

20

ảnh hưởng xã hội và đổi mới cá nhân là hai yếu tố có mức trung bình

thấp nhất với giá trị lần lược là 3.24, 3.25. Có thể nói khách hàng còn

khá thụ động trong việc chấp nhận sử dụng ứng dụng công nghệ mới.

Thái độ và chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán QR code ở mức sắp xĩ

3.5 (khá đồng ý).

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT QUẢ CHỦ YẾU VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU

Từ cơ sở lý luận về hành vi người tiêu dùng và mô hình về sự

chấp nhận sản phẩm công nghệ của khách hàng, tác giả đã đề xuất mô

hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố. Thông qua kết quả kiểm định cho thấy

có 4 nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng

hình thức tahnh toán QR code. So sánh độ lớn của hệ số β cho thấy: Yếu

tố ảnh hưởng xã hội (SN) ảnh hưởng mạnh nhất đến biến thái độ với hệ

số β = 0.343. Nhận thức dễ sử dụng (PI) có ảnh hưởng lớn nhì đến thái

độ hướng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code với

hệ số β = 0.329. Kế tiếp là yếu tố nhận thức về tính hiệu quả cũng có

ảnh hưởng khá lớn với hệ số β = 0.229, yếu tố cảm nhận sự an toàn ảnh

hưởng ít nhất với β = 0.132. Đối với nhân tố sự chấp nhận sử dụng hình

thức thanh toán QR code chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố thái độ, điều kiện

thuận lợi và đổi mới cá nhân. Trong đó, yếu tố thái độ ảnh hưởng lớn

nhất đến nhân tố sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code

với hệ số β = 0.465, yếu tố đổi mới cá nhân cũng có ảnh hưởng khá lớn

với hệ số β = 0.339, yếu tố điều kiện thuận lợi có mức ảnh hưởng thấp

nhất trong 3 yếu tố với hệ số β = 0.210.

Kết quả phân tích phương sai Anova cho thấy có sự khác nhau

trong đánh giá các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ở các khách hàng

có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau. Cụ thể, những khách hàng trẻ

21

tuổi là học sinh, sinh viên và cán bộ công nhân viên chức đánh giá các

yếu tố này tích cực hơn cả.

Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, nhận thức về tính hiệu quả và

dễ sử dụng là hai yếu tố có mức trung bình khá cao. Hầu như khách

hàng đều đánh giá cao sự tiện ích của hình thức thanh toán QR code

mang lại. Ảnh hưởng xã hội và đổi mới cá nhân là hai yếu tố có mức

trung bình thấp nhất với giá trị lần lược là 3.24, 3.25. Có thể nói tính lan

truyền và chương trình đổi mới cá nhân về hình thức thanh toán này

trên thị trường là chưa nhiều. Thái độ hướng tới sự chấp nhận sử dụng

hình thức thanh toán QR code ở mức sắp xĩ 3.5 (khá đồng ý).

4.2. KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ THANH TOÁN

QR CODE

- Để gia tăng mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR

code các công ty phải cải thiện thái độ người dùng bằng tích cực truyền

thông về hình thức thanh toán bằng QR code đến khách hàng. Truyền

thông là một trong những yếu tố tác động tích cực đến thái độ và quyết

định sử dụng dịch vụ công nghệ mới của khách hàng. Thông qua truyền

thông, khách hàng có thêm nhiều thông tin để tìm hiểu về tính năng sử

dụng, tiện ích của thanh toán công nghệ. Đồng thời, tác động đến các

nhà cung cấp dịch vụ thanh toán bằng QR code (ngân hàng, các điểm

bán hàng) cần phải xây dựng các chiến lược sản phẩm, dịch vụ phù hợp,

hướng đến giới trẻ.

- Các công ty cũng phải kiểm soát môi trường xã hội trong hành

vi mua của người dùng, thông qua hoạt động quảng cáo phù hợp trên

các trang mạng xã hội, là nơi tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất và có

thể đạt được kết quả kế hoạch đặt ra.

- Tại các ngân hàng hay điểm giao dịch cần có nhân viên hướng

dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng các bước cài đặt ứng dụng thanh toán

bằng QR code trên điện thoại thông minh, tạo sự an tâm, thích thú, gần

22

gũi với khách hàng, giúp khách hàng hiểu biết thêm về dịch vụ công

nghệ mới từ đó tăng ý định sử dụng hình thức thanh toán này.

- Chia sẽ, nắm bắt nhu cầu, triển khai liên kết, hợp tác với các tổ

chức tài chính đa dạng hóa các loại hình thức thanh toán mới trên thị

trường hiện nay.

- Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán đôi lúc khách hàng cảm

thấy e ngại. Vì vậy, để gia tăng cảm nhận sự an toàn của khách hàng,

các ngân hàng và điểm giao dịch cần thực hiện chính xác, rõ ràng, thuận

tiện và nhanh chóng giải đáp các thắc mắc kịp thời những yêu cầu của

khách hàng.

- Thực hiện quy trình thanh toán QR code đơn giản, dễ thực hiện.

- Xây dựng các quy chuẩn về phòng ngừa rủi ro trong các giao

dịch thanh toán bằng quét mã QR code, đảm bảo an toàn tuyệt đối thông

tin khách hàng khi sử dụng.

- Tăng cường các điểm chấp nhận hình thức thanh toán QR

code, tạo mạng lưới phân phối rộng rãi các tỉnh thành trong cả

nước, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng khi cài đặt ứng

dụng thanh toán di động.

4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO

- Thành công của công nghệ thanh toán di động QR phụ thuộc

vào sự tham gia chung của các bên liên quan, bao gồm người tiêu dùng,

thương nhân, nhà mạng, nhà sản xuất thiết bị, dịch vụ tài chính và nhà

cung cấp phần mềm công nghệ. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào sự

chấp nhận cuối cùng của người tiêu dùng đối với hệ thống thanh toán

được đề xuất.

- Mẫu nghiên cứu của đề tài chỉ mới ở phạm vi và quy mô nhỏ tại

thị trường Đà Nẵng. Tại các thị trường khác nhau có thể tồn tại sự chấp

nhận sử dụng khác nhau về dịch vụ này. Do đó, để hoàn thiện hơn phần

23

đánh giá cần mở rộng thêm lượng mẫu và phạm vi nghiên cứu.

- Ngoài những yếu tố mà đề tài đã xác định như nhận thức dễ sử

dụng, nhận thức về tính hữu ích, đổi mới cá nhân, ảnh hưởng xã hội,

điều kiện thuận lợi còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến thái độ và ý

định chấp nhận sử dụng công nghệ với mức giải thích của mô hình xấp

xĩ 70%. Như vậy còn tồn tại các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến thái

độ cũng như mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code

cần được nghiên cứu thêm.

- Nghiên cứu chỉ đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số

Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và kiểm

định mô hình lý thuyết bằng phân tích hồi quy tuyến tính bội. Để đo

lường thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết tốt hơn, các phương

pháp phân tích hiện đại hơn cần sử dụng như ứng dụng mô hình cấu

trúc tuyến tính SEM. Hay sử dụng thêm các phần mềm chuyên dụng

cho phân nghiên cứu định tính và xử lý các câu hỏi mở để củng cố thêm

cho hàm ý của luận văn.

24

KẾT LUẬN

Sự phát triển của công nghệ thông tin một mặt tạo cơ hội cho các

nhà cung cấp dịch vụ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp

ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác cũng làm cho vòng đời sản

phẩm/dịch vụ ngắn lại. Hình thức thanh toán QR code tuy không mới

trên thế giới nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam. Việc thanh toán không

dùng tiền mặt, thậm chí không cần dùng thẻ ngân hàng đang là một xu

hướng mới trong chi têu mua sắm. Nắm bắt xu thế này, các ngân hàng

cũng như các điểm bán hàng không ngừng quảng bá, phổ biến hình

thức thanh toán này. Do đó, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code khi mua hàng

tại thị trường Đà Nẵng” vô cùng có ý nghĩa cho các cung cấp công

nghệ thanh toán, các tổ chức tài chính hiện nay.

Với những cố gắng, nỗ lực, đề tài nghiên cứu về cơ bản cũng đạt

được mục tiêu đề ra là:

- Hệ thống hóa được cơ cở lý luận về hành vi người tiêu dùng, sự

chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán công nghệ mới.

- Tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu, thông qua

nghiên cứu thực tiễn phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến

thái độ hướng tới sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR code.

- Tác giả đã đưa ra một số kiến nghị giúp các nhà quản trị tại các

tổ chức tài chính xem xét trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển

sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới.

Ngoài những thành công trên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn

chế nhất định như mẫu nghiên cứu nhỏ, chỉ ở trong phạm vi thị trường

Đà Nẵng, còn nhiều yếu tố mới chưa nghiên cứu đến, phương pháp

nghiên cứu chưa được tối ưu. Những hạn chế này cũng là hướng nghiên

cứu tiếp theo của đề tài