BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Phùng Thị Thu Nhi

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở TRẺ 1 ĐẾN 6 TUỔI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Phùng Thị Thu Nhi

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở TRẺ 1 ĐẾN 6 TUỔI TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU NĂM 2018

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 8.42.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. BS. Đỗ Trung Dũng 2. PGS.TS. Phạm Ngọc Doanh

Hà Nội – 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tôi tự tìm hiểu và nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2021

Học viên

Phùng Thị Thu Nhi

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. BS. Đỗ Trung Dũng - Trưởng khoa Ký sinh trùng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương và PGS. TS. Phạm Ngọc Doanh - Phó trưởng phòng Phòng Ký sinh trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật là hai người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luân văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc cùng các thầy cô Phòng Đào tạo sau đại học, Học viện Khoa học và Công nghệ về sự tận tâm trong mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá tình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp, những người thân yêu đã ở bên giúp đỡ, ủng hộ, động viên để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021

Học viên

Phùng Thị Thu Nhi

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EPG (Eggs per gram) Số trứng/gram phân

GTQĐ Giun truyền qua đất

NC Nghiên cứu

KST Ký sinh trùng

HSTH Học sinh tiểu học

KAP (Knowledge Attitude Practice) Kiến thức, thái độ, thực hành

PSAC (PreSchool Age Children) Trẻ trước tuổi đến trường

SAC (School Age Children) Trẻ ở tuổi đến trường

WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun truyền qua đất ..................... 3

1.1.1. Giun đũa .................................................................................................. 3

1.1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun đũa .......................... 3

1.1.1.2. Hình thái trứng giun đũa .................................................................... 4

1.1.1.3. Vòng đời phát triển của giun đũa........................................................ 4

1.1.2. Giun tóc ................................................................................................... 6

1.1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun tóc ........................... 6

1.1.2.2. Đặc điểm hình thái trứng giun tóc ...................................................... 6

1.1.2.3. Vòng đời phát triển của giun tóc ......................................................... 7

1.1.3. Giun móc/mỏ .......................................................................................... 8

1.1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun móc/mỏ. ................. 8

1.1.3.2. Đặc điểm hình thái trứng giun móc/mỏ ............................................. 9

1.1.3.3. Vòng đời phát triển của giun móc/mỏ ................................................ 9

1.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của các bệnh giun truyền qua đất 11

1.2.1. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa ........................... 11

1.2.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun tóc ........................... 11

1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun móc/mỏ ................... 12

1.3. Chẩn đoán bệnh giun truyền qua đất .................................................. 13

1.3.1. Dịch tễ học ............................................................................................. 13

1.3.2. Lâm sàng ............................................................................................... 13

1.3.3. Cận lâm sàng ......................................................................................... 13

1.4. Điều trị bệnh giun truyền qua đất ........................................................ 14

v

1.4.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh giun truyền qua đất .................... 14

1.4.2. Phác đồ điều trị. .................................................................................... 14

1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới và ở việt nam…………….……………………………………………………….14

1.5.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới........... 14

1.5.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất ở Việt Nam. ........... 19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 21

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21

2.4. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 22

2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: ............................................................................. 22

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu: ...................................................................... 22

2.5. Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 23

2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân. .................................................................... 23

2.5.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP. ................... 24

2.5.3. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu ................................................. 25

2.6. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................... 26

2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 26

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 28

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng và địa điểm nghiên cứu .................... 28

3.2. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em …………………...29

3.2.1. Tình hình nhiễm chung và nhiễm từng loài giun ............................... 29

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo giới tính ................................... 33

3.2.3. Tỷ lệ nhiễm đơn và nhiễm nhiều loài giun truyền qua đất ................. 33

3.2.4. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em ................................... 34

3.3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ ......................... 35

vi

3.3.1. Kiến thức của bà mẹ về bệnh giun truyền qua đất ........................... 36

3.3.1.1. Các nguồn thông tin được tiếp cận ................................................... 36

3.3.1.2. Hiểu biết về tên các loài giun truyền qua đất ................................... 36

3.3.1.3. Hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất ..................... 37

3.3.1.4. Hiểu biết về tác hại của giun truyền qua đất .................................... 37

3.3.1.5. Hiểu biết về đối tượng dễ bị nhiễm giun truyền qua đất .................. 38

3.3.1.6. Hiểu biết về cách phòng chống nhiễm giun truyền qua đất ............ 38

3.3.2. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng trị bệnh giun truyền qua đất…………………………………………………………………………...39

3.4. Phân tích yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ............... 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 45

Kết luận ........................................................................................................... 45

1. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi............. 45

2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về giun truyền qua đất . 45

3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ......................... 46

Kiến nghị ......................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 47

Phụ lục 1 .......................................................................................................... 55

Phụ lục 2 .......................................................................................................... 61

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp một số nghiên cứu về giun truyền qua đất ...................... 16

Bảng 2.1. Phân loại cường độ nhiễm cho mỗi loài giun .................................. 26

Bảng 3.1. Một số thông tin chung của địa điểm nghiên cứu. .......................... 28

Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu ................. 28

Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ các nhóm tuổi của trẻ em tham gia nghiên cứu .. 29

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em tại các xã ....................... 29

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em theo giới tính ................. 33

Bảng 3.6. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em ............. 34

Bảng 3.7. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ ...................................... 34

Bảng 3.8. Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun của bà mẹ ................. 36

Bảng 3.9. Tỷ lệ bà mẹ biết tên các loài giun .................................................... 36

Bảng 3.10. Tỷ lệ bà mẹ biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất ........ 37

Bảng 3.11. Tỷ lệ bà mẹ biết tác hại của nhiễm giun truyền qua đất ................ 37

Bảng 3.12. Tỷ lệ bà mẹ biết đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất ......................... 38

Bảng 3.13. Tỷ lệ bà mẹ biết các cách phòng chống nhiễm giun ..................... 38

Bảng 3.14. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng chống nhiễm giun ...... 39

Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ............... 42

viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Hình thái giun đũa trưởng thành . ...................................................... 3

Hình 1.2. Hình thái các dạng trứng giun đũa. .................................................... 4

Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa. ............................................ 4

Hình 1.4. Vòng đời phát triển của giun đũa ....................................................... 5

Hình 1.5. Giun tóc trưởng thành ........................................................................ 6

Hình 1.6. Các hình dạng trứng giun tóc thường gặp .......................................... 6

Hình 1.7. Vòng đời phát triển của giun tóc ........................................................ 7

Hình 1.8. Giun móc/mỏ trưởng thành ................................................................ 9

Hình 1.9. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ ..................................... 9

Hình 1.10. Vòng đời phát triển giun móc/mỏ .................................................. 10

Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu thuộc 3 xã trên bản đồ huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .................................................................................................... 21

Hình 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở các xã ........................................ 30

1

MỞ ĐẦU

tóc (Trichuris

Hiện nay, mặc dù nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, điều kiện vệ sinh môi trường và chăm sóc y tế được từng bước cải thiện, tuy nhiên tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng vẫn tương đối cao tại các nước kém và đang phát triển ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là nhiễm giun truyền qua đất (GTQĐ). Đó là các loài giun tròn ký sinh mà trong chu kỳ phát triển của chúng có giai đoạn phát triển ở ngoài môi trường đất và chỉ duy nhất có một con đường lây nhiễm qua đất chứa mầm bệnh, bao gồm: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun trichiura) và giun móc/giun mỏ (Ancylotoma duodenale/Necator americanus) [1, 2].

Bệnh GTQĐ gây nhiều tác hại thầm lặng và lâu dài tới sức khỏe con người, đã trở thành vấn đề cấp thiết ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo ước tính của Tổ chức y tế Thế giới, năm 2015 toàn cầu có trên 1,4 tỷ người bị nhiễm giun đũa và số người chết do giun đũa gây nên là 60.0000 người mỗi năm; số người nhiễm giun tóc cũng tương tự là 1,4 tỷ người, gây chết cho 10.000 người hàng năm; và số người mắc giun móc là 1,3 tỷ người, hàng năm gây chết cho 65.000 người [3]. Bệnh GTQĐ gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối với trẻ em. Trẻ em trước tuổi đến trường chiếm từ 10% đến 20% trong số 3,5 tỷ người sống trong các khu vực lưu hành của bệnh GTQĐ [4]. Mặc dù những bệnh GTQĐ không gây chết nhanh, chúng gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ em một cách âm thầm. Nhiễm bệnh mãn tính gây nên chán ăn, hấp thu thức ăn và tiêu hóa kém, viêm mạn tính ống tiêu hóa, giun chiếm các chất dinh dưỡng như: protein, lipid, vitamin A… dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu, ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển nhận thức, thể chất và tình trạng thiếu sắt, ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch của trẻ bị nhiễm bệnh [5, 6]. Sinh trưởng chậm thường xảy ra ở trẻ trong khoảng từ 6 tháng đến 2 năm tuổi, trùng với thời gian bắt đầu nhiễm GTQĐ. Trên toàn cầu, ước tính gần 200 triệu trẻ trước tuổi đến trường bị còi cọc, 33% trong số đó sống ở các nước đang phát triển; nhiễm GTQĐ là một yếu tố quan trọng góp phần vào tình trạng suy dinh dưỡng ở nhóm tuổi này [7]. Về mặt xã hội, suy dinh dưỡng dẫn đến kìm hãm phát triển kinh tế bởi nó

2

trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, ảnh hưởng giống nòi. Vì vậy nghiên cứu phòng tránh nhiễm GTQĐ ở trẻ là cần thiết và đáng được quan tâm.

Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới, với điều kiện khí hậu, tập quán sinh hoạt cũng như vệ sinh môi trường thuận lợi cho sự phát triển và lây nhiễm của các bệnh ký sinh trùng. Bệnh GTQĐ phân bố rộng trong cả nước, với tỉ lệ nhiễm khác nhau theo các vùng miền. Theo số liệu điều tra từ năm 2011 - 2016 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, tỷ lệ nhiễm chung bệnh GTQĐ ở học sinh tiểu học tại miền Bắc là 12,3%, miền Trung - Tây Nguyên là 18,6% và miền Nam là 6,16%, toàn quốc là 12,3% [8]. Tuy nhiên, điều tra về hiện trạng nhiễm GTQĐ ở trẻ trước tuổi đến trường ở nước ta trong những năm gần đây ít được quan tâm.

Lai Châu là một trong các tỉnh miền núi Tây Bắc, người dân ở các vùng sâu, vùng xa có tập quán sinh hoạt, vệ sinh, ăn uống và canh tác còn lạc hậu, dẫn đến nguy cơ nhiễm GTQĐ cao, đặc biệt là trẻ 1 đến 6 tuổi thuộc các dân tộc ít người, làm ảnh hưởng đến phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ. Vì vậy, đánh giá thực trạng nhiễm GTQĐ ở trẻ em thuộc tỉnh Lai Châu là cần thiết. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 1 đến 6 tuổi tại huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu năm 2018” với các mục tiêu:

1. Xác định được tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ của trẻ 1 đến 6 tuổi tại

một 3 xã thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

2. Đánh giá được kiến thức, thái độ, thực hành phòng tránh nhiễm GTQĐ

của các bà mẹ tại địa điểm nghiên cứu.

3. Xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm GTQĐ ở

trẻ 1 đến 6 tuổi.

3

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của các loài giun truyền qua đất

1.1.1. Giun đũa

1.1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun đũa

Giun đũa ký sinh và gây bệnh cho con người là loài Ascaris

- Lớp Chromadorea Inglis 1983 - Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 - Liên họ Ascaridoidea Baird, 1853 - Họ Ascarididae Baird, 1853 - Giống Ascaris Linnaeus, 1758 - Loài Ascaris lumbricoides Linnaeus, 1758

lumbricoides, có vị trí phân loại như sau:

Giun đũa (Ascaris lumbricoides) có hình thể dài và to như chiếc đũa. Giun đũa cái dài 20 – 40 cm, lớn hơn giun đũa đực có chiều dài 15 – 30 cm. Cơ thể màu trắng hồng, hình trụ tròn, hai đầu thon nhọn. Đầu có 3 môi xếp cân đối, gồm một môi lưng và hai môi bụng, bao bọc các môi là tầng kitin trong. Đuôi giun đực cong phía bụng có lỗ hậu môn, có 2 gai sinh dục bằng nhau. Giun cái có đuôi thẳng, tử cung của giun cái trưởng thành có thể chứa tới 27 triệu trứng [6].

Hình 1.1. Hình thái giun đũa trưởng thành [6].

4

1.1.1.2. Hình thái trứng giun đũa

Trứng đã thụ tinh: Kích thước 50–70 x 40–50 m. Hình bầu dục, đôi

khi tròn, vỏ dày có nhiều lớp. Lớp vỏ ngoài albumin xù xì bắt màu của phân, màu vàng sẫm. Phôi tròn nhỏ, phát triển tăng số lượng tế bào và dần hình thành ấu trùng. Đôi khi gặp trứng giun đũa không có lớp vỏ ngoài, trong suốt không màu hoặc màu xanh xám có một lớp vỏ nhẵn bóng.

Trứng không thụ tinh: Kích thước 50–106 x 40–60 m. Hình dài, đôi

khi hình quả lê hoặc tam giác, hay hình bất thường. Lớp vỏ ngoài mỏng, ít xù xì, màu vàng sẫm. Trong trứng chứa đầy tế bào noãn hoàng to hình đa giác.

Trứng thụ tinh Trứng không thụ tinh Trứng có ấu trùng

Hình 1.2. Hình thái các dạng trứng giun đũa [6].

1.1.1.3. Vòng đời phát triển của giun đũa

Giun đũa sống trong ruột non của người. Tuổi thọ của giun thường kéo dài từ 13–15 tháng. Quá thời gian này, giun đũa thường bị nhu động ruột đẩy ra ngoài theo phân. Giun đũa đực và giun đũa cái trưởng thành giao phối với nhau, giun cái đẻ trứng. Trứng giun đũa được thải ra ngoại cảnh theo phân. Gặp điều kiện thuận lợi thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, oxy), trứng giun từ một phôi ban đầu sẽ phát triển đến giai đoạn có ấu trùng trong trứng (Hình 1.3).

Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển trứng giun đũa [6].

Nếu người ăn phải trứng giun đũa có ấu trùng, thì ấu trùng sẽ trải qua quá trình di hành và phát triển thành giun đũa trưởng thành như sau (Hình 1.4): ở dạ dày, nhờ sức co bóp cơ học và dịch vị làm cho ấu trùng thoát ra

5

khỏi vỏ trứng, ấu trùng xuống ruột, chui qua các mao mạch ở ruột vào tĩnh mạch mạc treo để đi về gan. Thời gian qua gan là từ sau 3–7 ngày. Sau đó ấu trùng đi theo tĩnh mạch trên gan để vào tĩnh mạch chủ và vào tim phải. Từ tim phải, ấu trùng theo động mạch phổi để tới phổi. Ấu trùng giai đoạn phổi là thời gian ấu trùng tiết kháng nguyên gây ra bệnh lý cho người bệnh, đồng thời kích thích cơ thể sản sinh kháng thể chống lại giun đũa. Sau khi thay vỏ, ấu trùng từ phế nang di chuyển về vùng hầu họng, từ đó được nuốt xuống ruột và ấu trùng sẽ phát triển thành giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non [6].

Hình 1.4. Vòng đời phát triển của giun đũa [9]

Ngoài ra, có thể gặp hiện tượng lạc chỗ vì trong quá trình di hành, ấu trùng có thể bị mắc lại ở các kẽ van tim, hay có thể vào tĩnh mạch, tới phổi rồi vào hệ thống động mạch chủ, từ đó ấu trùng có thể di chuyển tới các cơ quan khác trong cơ thể con người, thậm chí có thể thấy giun đũa ở tim, ở động mạch khoeo… Hiện tượng lạc chỗ gây ra các bệnh của hệ thống tuần hoàn. Ngoài ra, giun đũa còn có thể di chuyển để chui vào ống mật, ống tụy, ruột thừa, dạ dày, ống tai [6].

6

1.1.2. Giun tóc

1.1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun tóc

Giun tóc ký sinh và gây bệnh cho con người là loài Trichuris trichiura,

- Lớp Enoplea Inglis 1983 - Bộ Trichinellida Hall, 1916 - Liên họ Trichinelloidea Ward, 1907 - Họ Trichuridae Ransom, 1911 - Giống Trichuris Linnaeus, 1758 - Loài Trichuris trichiura Linnaeus, 1771

có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:

Giun đực

Giun cái

Giun tóc có kích thước nhỏ, dài 3–5 mm, phần đầu mảnh, nhỏ như sợi tóc (Hình 1.5). Giun tóc ký sinh ở ruột già, chủ yếu ở phần manh tràng và đại tràng, cá biệt khi mật độ giun tóc nhiều có thể gặp ở ruột non.

Hình 1.5. Giun tóc trưởng thành [6]

1.1.2.2. Đặc điểm hình thái trứng giun tóc

Trứng giun tóc dễ nhận biết vì có hình quả trám (quả cau) đặc trưng,

màu vàng tươi hoặc sẫm màu, kích thước 50–34 m x 22–23 m. Vỏ có nhiều

lớp. Ở hai đầu có 2 nắp đậy trong không màu. Bên trong chứa tế bào phôi phát triển hình thành ấu trùng (Hình 1.6).

Hình 1. 6. Các hình dạng trứng giun tóc thường gặp [6]

7

1.1.2.3. Vòng đời phát triển của giun tóc

Giun tóc trưởng thành ký sinh ở đại tràng, chủ yếu ở vùng manh tràng. Sau khi giao hợp, giun tóc cái đẻ trứng. Trứng giun tóc theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm và oxy), trứng từ một tế bào phôi sẽ phát triển đến giai đoạn chứa ấu trùng. Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng giun tóc phát triển ở ngoại cảnh là 25–30○C. Với nhiệt độ như vậy, thời gian cần thiết để trứng giun tóc phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17–30 ngày. Trứng giun tóc mang ấu trùng có sức đề kháng cao đối với những tác nhân bất lợi của điều kiện ngoại cảnh, có thể sống tới 5 năm.

Hình 1.7. Vòng đời phát triển của giun tóc [9]

Người ăn phải trứng giun tóc có ấu trùng, trứng qua miệng, thực quản tới dạ dày. Nhờ sức co bóp cơ học và tác dụng dịch vị của dạ dày làm cho ấu trùng thoát khỏi vỏ trứng. Ấu trùng giun tóc không di hành qua một số cơ quan nội tạng như ấu trùng giun đũa hay ấu trùng giun móc/mỏ mà di chuyển thẳng tới manh tràng để phát triển thành giun tóc trưởng thành (Hình 1.7).

8

Thời gian từ khi trứng giun tóc có ấu trùng được nuốt phải tới khi phát triển thành giun tóc trưởng thành mất khoảng 30 ngày. Đời sống của giun tóc kéo dài trung bình khoảng 5–6 năm [6].

1.1.3. Giun móc/mỏ

1.1.3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của giun móc/mỏ.

- Lớp Chromadorea Inglis 1983 - Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 - Liên họ Strongyloidea Baird, 1853 - Họ Ancylostomatidae Looss, 1905 - Giống Ancylostoma Dubini, 1843 - Loài Ancylostoma duodenale Dubini, 1843 - Giống Necator Stiles, 1903 - Loài Necator americanus Stiles, 1902

Bệnh giun móc/mỏ ở người chủ yếu do hai loài giun móc Ancylostoma duodenalae và giun mỏ Necator americanus gây ra, có vị trí phân loại như sau:

Giun cái

Giun cái

Giun đực

Giun đực

Hai loài giun này tuy khác nhau về hình thái, nhưng có đặc điểm dịch tễ, bệnh học và các tác hại tương tự nhau nên được gọi chung là giun móc/mỏ [6]. Giun móc/mỏ trưởng thành có chiều dài khoảng 5–13 mm (Hình 1.8). Lỗ miệng có những cặp răng hoặc tấm cắt cong tùy loài. Giun móc/mỏ sống ở tá tràng và phần đầu ruột non, cắm miệng vào niêm mạc ruột để hút máu.

Necator americanus Ancylostoma duodenale

9

Hình 1. 8. Giun móc/mỏ trưởng thành [6]

- Trứng của 2 loại này không khác nhau.

- Kích thước 54 – 70 x 60 – 40 m.

- Hình thuôn đều, vỏ mỏng, trong suốt không màu, trứng mới thải ra ngoài, phôi có 4 – 8 tế bào nằm ở giữa, sau phát triển tăng số lượng tế bào và hình thành ấu trùng bên trong trứng.

1.1.3.2. Đặc điểm hình thái trứng giun móc/mỏ

Hình 1. 9. Các giai đoạn phát triển trứng giun móc/mỏ [6]

1.1.3.3. Vòng đời phát triển của giun móc/mỏ

Giun móc/mỏ đực và cái trưởng thành ký sinh ở tá tràng. Sau khi giao hợp, giun cái sẽ đẻ trứng. Trứng giun theo phân ra ngoại cảnh. Ở ngoại cảnh, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, oxy), trứng giun sẽ phát triển thành ấu trùng (Hình 1.10). Ở nhiệt độ 25–35○C, trứng giun sẽ nở thành ấu trùng ở giai đoạn 1 sau 24 giờ. Ngoài ra, tính chất thổ nhưỡng cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của ấu trùng. Đất màu, phù sa ven sông, đất mùn tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng phát triển; đất sét, đất mặn hạn chế sự phát triển của ấu trùng [6].

Ấu trùng giai đoạn L1 thoát khỏi trứng, sống tự do trong phân hoặc đất và dinh dưỡng bằng các vi khuẩn hoặc các chất hữu cơ khác trong phân, đất. Chúng phát triển thành ấu trùng giai đoạn L2 chưa có khả năng lây nhiễm. Tới ngày thứ 5 sau khi nở, ấu trùng giai đoạn L2 phát triển thành ấu trùng giai đoạn L3 không dinh dưỡng và có khả năng xâm nhập vào vật chủ qua đường da hoặc niêm mạc.

10

Khi tiếp xúc với người, ấu trùng xâm nhập qua da, thường ở các kẽ ngón chân hoặc ở cẳng chân và vùng mông, ấu trùng theo đường tĩnh mạch về tim phải. Từ tim phải ấu trùng theo động mạch phổi tới phổi. Tại phổi ấu trùng tiếp tục thay vỏ 2 lần nữa để trở thành ấu trùng giai đoạn L4 và L5. Tiếp theo, ấu trùng từ phế nang di chuyển theo các nhánh phế quản tới khí quản rồi lên vùng hầu họng và được nuốt xuống ruột. Ấu trùng dừng lại tại tá tràng để ký sinh và phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành (Hình 1.11).

Thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể người tới khi phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành mất khoảng 42–45 ngày. Đời sống của giun móc A. duodenale kéo dài khoảng 4–5 năm, N. americanus kéo dài khoảng 10–15 năm [6].

Hình 1.10. Vòng đời phát triển giun móc/mỏ [9]

11

1.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của các bệnh giun truyền qua đất

1.2.1. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa

Khoảng 85% các trường hợp nhiễm giun đũa không có triệu chứng điển hình. Triệu chứng thường gặp nhất là khó chịu ở bụng. Các triệu chứng như hen suyễn, mất ngủ, đau mắt và phát ban gây ra do phản ứng dị ứng của vật chủ với chất bài tiết và dịch tiết của giun trưởng thành, cũng như xác giun chết. Sự xâm nhập của ấu trùng ít gây hủy hoại niêm mạc ruột vật chủ. Tuy nhiên, ấu trùng di hành đến lá lách, gan, hạch bạch huyết và não thường gây ra phản ứng viêm. Ngoài ra, ấu trùng đi vào các phế nang gây ra các nốt xuất huyết nhỏ kèm theo ho, sốt và khó thở. Khi bị nhiễm ấu trùng với số lượng lớn có thể dẫn đến viêm phổi, có khả năng gây tử vong nếu ảnh hưởng đến vùng phổi lớn [5] .

Khi bị nhiễm với số lượng lớn giun trưởng thành đôi khi gây tắc ruột và giun trưởng thành xâm nhập vào thành ruột hoặc ruột thừa có thể gây xuất huyết cục bộ, viêm phúc mạc hoặc viêm ruột thừa. Giun đũa ngoài chiếm đoạt chất dinh dưỡng, còn gây ra rối loạn các chức năng về tiêu hoá và dinh dưỡng, do làm tổn thương niêm mạc ruột tại vị trí ký sinh, chiếm vitamin, đặc biệt là vitamin A và D. Do đó, làm ảnh hưởng đến thể lực, tuổi thọ của người bệnh, đặc biệt là làm giảm khả năng phát triển thể lực và trí lực của trẻ em. Ở trẻ em hay gặp những triệu chứng: gầy còm, bụng chướng, biếng ăn, kinh giật, chảy nước bọt do chất độc của giun đũa gây ra gây nhiễm độc thần kinh. Giun cái trưởng thành thậm chí có thể chui lên ống dẫn mật đến gan, gây áp xe, hoặc xuống ống tụy, gây xuất huyết viêm tụy, thậm chí tử vong. Nhiễm nặng cũng gây mất cảm giác ngon miệng và không hấp thụ thức ăn [5].

1.2.2. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun tóc

Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, nhiễm bệnh mãn tính gây ra các triệu chứng đặc trưng như: phân lẫn máu, đau bụng dưới, giảm cân, sa trực tràng, buồn nôn và thiếu máu. Trong trường hợp sa trực tràng, giun trưởng thành có thể quan sát bên ngoài thấy chúng cắm sâu vào niêm mạc trực tràng. Thiếu máu chủ yếu là do xuất huyết khi giun xâm nhập vào thành ruột và giun hút máu vật chủ. Trong trường hợp nhiễm nặng

12

thường gây nhiễm khuẩn thứ cấp, là kết quả sự xâm nhập của giun ở niêm mạc, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập [5].

1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun móc/mỏ

Quá trình bệnh giun móc/mỏ ở người có thể được chia thành ba giai

đoạn: xâm nhập, di hành và ký sinh ở ruột.

- Sự xâm nhập bắt đầu khi ấu trùng tiếp xúc với da người. Mặc dù ít gây thiệt hại đối với các lớp da bề mặt, phản ứng tế bào của vật chủ được kích thích khi ấu trùng xâm nhập vào mạch máu có thể cô lập và tiêu diệt ấu trùng. Kích thích tại chỗ ấu trùng xâm nhập, kết hợp với phản ứng viêm gây ra tình trạng nổi mề đay, ngứa. Nếu bị bội nhiễm vi khuẩn gây ra tình trạng lở loét da. Các nốt mẩn đỏ có thể mất sau 1–2 ngày, nhưng có khi kéo dài 1–2 tuần. Ở trẻ em do tái nhiễm và do trẻ ngứa gãi nên có thể dẫn tới lở loét, hoặc thành các sẹo thâm đen, đôi khi trở thành eczema [5].

- Giai đoạn di hành là giai đoạn ấu trùng thoát ra khỏi các mao quản trong phổi, đi vào phế nang và lên phế quản đến cổ họng. Sự di hành thường gây ho khan và đau họng. Nếu nhiễm số lượng lớn ấu trùng có thể gây xuất huyết nghiêm trọng. Ở những nơi tái nhiễm liên tục, một số ấu trùng giun móc A. duodenale có thể xâm nhập vào hệ cơ xương của vật chủ – ở đó chúng không hoạt động, nhưng tiếp tục phát triển khi có điều kiện thuận lợi, như khi bệnh nhân mang thai. Những ấu trùng này sau đó có thể xuất hiện trong sữa mẹ và truyền sang cho con.

- Giai đoạn giun ký sinh ở ruột vật chủ là giai đoạn nhiễm giun móc nghiêm trọng nhất. Khi đến ruột non, giun non sử dụng nang miệng và răng để đào qua niêm mạc ruột và bắt đầu hút máu mạnh mẽ. Dịch tiết nước bọt của giun có chứa chất chống đông máu để tạo điều kiện cho việc hút máu. Ước tính một con giun móc mỗi ngày hút 0,02–0,07 ml máu. Nếu bị nhiễm hàng trăm con giun móc, lượng máu mất hàng ngày có thể tới 50–60 ml. Mất máu do A. duodenale ước tính lớn gấp mười lần so với giun mỏ N. americanus. Khi bị nhiễm hơn 75 giun mỏ hoặc 10 giun móc, ngay cả khi 40% chất sắt do giun hút được hấp thụ lại bởi vật chủ, vẫn gây bệnh thiếu máu do thiếu sắt, kèm theo đau bụng gián đoạn, chán ăn và thèm ăn đất. Nhiễm nặng thường gây thiếu máu nghiêm trọng, thiếu protein, da và tóc

13

khô, phù nề, bụng phình to (đặc biệt ở trẻ em), chậm phát triển, chậm dậy thì, chậm phát triển trí tuệ, suy tim, thậm chí tử vong [5].

1.3. Chẩn đoán bệnh giun truyền qua đất

Dựa vào các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán [5, 6,

10].

- Không sử dụng nhà tiêu hoặc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ

1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học

- Dùng phân tươi hoặc ủ chưa đủ thời gian để bón cây trồng.

- Không thường xuyên đi giày, dép, ủng khi tiếp xúc với đất.

- Không uống thuốc tẩy giun định kỳ.

- Ăn uống không hợp vệ sinh, vệ sinh cá nhân và môi trường, nước

sinh.

sạch.

1.3.2. Lâm sàng

Tùy từng trường hợp nhiễm GTQĐ và cường độ nhiễm, sức đề kháng

- Các triệu chứng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, hoa mắt

của cơ thể mà biểu hiện lâm sàng có thể rất khác nhau và không điển hình.

- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, đi ngoài...

chóng mặt...

1.3.3. Cận lâm sàng

Xét nghiệm phân tìm trứng giun được coi là “tiêu chuẩn vàng” và là phương pháp đơn giản, chính xác, rẻ tiền được áp dụng trong chẩn đoán bệnh GTQĐ. Có nhiều kỹ thuật xét nghiệm phân như: xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Willis, Kato, Kato-Katz, Etherformalin... đã được áp dụng.

Tuy nhiên, hiện nay thường sử dụng kỹ thuật Kato-Katz để xét nghiệm

vì vừa có thể đánh giá được tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm [5, 6, 10].

Ngoài ra, còn có thể áp dụng một số xét nghiệm cận lâm sàng khác (siêu âm, chụp X-quang, xét nghiệm máu...), đặc biệt là trong các trường hợp

14

nghi ngờ có biến chứng hoặc kiểm tra các chức năng liên quan khác của tình trạng nhiễm GTQĐ [5, 6, 10] .

1.4. Điều trị bệnh giun truyền qua đất

1.4.1. Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh giun truyền qua đất

- Nhóm Benzimidazole: Mebendazole và Albendazole.

- Nhóm Pyrimidin: pyrantel pamoate, oxantel.

Hiện có nhiều loại thuốc điều trị bệnh GTQĐ đạt hiệu quả cao, không có tác dụng phụ và có thể điều trị rộng rãi trong cộng đồng [5, 6]. Trong đó, hai nhóm thuốc điều trị bệnh GTQĐ thường được sử dụng nhất hiện nay là:

1.4.2. Phác đồ điều trị.

- Nhiễm nhẹ

Tùy từng trường hợp nhiễm các loại GTQĐ mà có phác đồ điều trị khác nhau nhiễm đơn, nhiễm phối hợp một hoặc hai loại, nhiễm nặng hay nhiễm nhẹ... thường sử dụng phác đồ điều trị của Bộ Y tế như sau [11, 12, 13].

+ Albendazole 400mg, liều duy nhất.

- Nhiễm nặng hoặc nhiễm phối hợp

+ Mebendazole 500mg, liều duy nhất

+ Albendazole 400 mg/ngày x 3 ngày

+ Mebendazole 500 mg/ngày x 3 ngày

1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới và ở việt nam

1.5.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất trên thế giới

Bệnh GTQĐ phân bố ở nhiều nước trên thế giới, thường gặp ở các khu vực có điều kiện nước sạch và vệ sinh kém [3, 14]. Mặc dù phổ biến nhất ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình, GTQĐ cũng xảy ra ở các nước có thu nhập cao ở các nhóm dễ bị nhiễm [15, 16].

Bệnh giun đũa phổ biến trên thế giới, có mặt hầu hết các châu lục. Ở những quốc gia đang phát triển, khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, tình trạng vệ sinh môi trường kém, sử dụng phân người trong trồng trọt thì tỷ lệ nhiễm

15

giun đũa tăng cao hơn. Giun tóc cũng phân bố rộng khắp trên thế giới với mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Do tính chất sinh thái giống nhau giữa giun tóc và giun đũa nên các vùng có bệnh giun đũa đều có bệnh giun tóc. Ở những khu vực nóng và ẩm thì có thể có tới 90% dân số bị nhiễm giun tóc và trở thành loài giun lây nhiễm hàng đầu tại đó [10]. Bệnh giun móc/mỏ cũng có mặt ở khắp nơi trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới có khí hậu nóng và ẩm. Theo Tổ chức Y tế thế giới, ước tính năm 1998 trên thế giới có 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ, 150 triệu người bị bệnh và tử vong hàng năm do giun móc/mỏ lên tới 65.000 người [10]. Ngược lại với bệnh giun đũa và giun tóc, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc cao nhất ở người lớn, mặc dù trẻ em cũng thường bị nhiễm. Giun mỏ N. americanus phổ biến nhất, phân bố ở châu Phi cận Sahara, Châu Mỹ và Châu Á, trong khi giun móc A. duodenale tập trung ở vùng hẹp hơn. Cả hai loài có thể cùng tồn tại trong cùng một khu vực và nhiễm ở cùng một bệnh nhân [17, 18].

Tỷ lệ nhiễm GTQĐ khác nhau tuỳ từng vùng, từng khu vực và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, tập quán vệ sinh, tập quán canh tác, điều kiện kinh tế... Tỷ lệ nhiễm giun móc và giun tóc rất khác nhau giữa và trong các khu vực [19]. Trên toàn cầu, tỷ lệ nhiễm giun móc cao hơn nhiễm giun tóc; tuy nhiên, ở Mỹ Latinh và Caribbean, tỷ lệ nhiễm giun tóc dường như cao hơn nhiễm giun móc. Cũng cần lưu ý rằng trong hai loài giun móc ở người, loài A. duodenale có phân bố hạn chế về mặt địa lý chủ yếu ở khu vực Châu Phi và Châu Á, trong khi giun mỏ N. americanus phân bố phổ biến rộng [20]. Nhiễm giun móc A. ceylanicum ở người gần như chỉ được tìm thấy ở Đông Nam Á [21]. Ở châu Á, tỷ lệ nhiễm giun móc trung bình 7,5% (6,7-8,7%), giun tóc là 7,6% (6,6-8.7%), trong đó ở một số nước Đông Nam Á tỷ lệ nhiễm giun còn ở mức cao: tại Philippines có tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ lần lượt là 36,5%, 61,8% và 28,4% [22], tại Malaysia là 43,3%, 9,5% và 13,1% [23]. Châu Mỹ Latinh và Caribbean nhiễm giun móc là 5,2% (4,4- 6,1%), giun tóc là 12,3% (11,3-13,7%). Ở các nước Châu Phi, do điều kiện sống thấp, vệ sinh môi trường kém, kinh tế kém phát triển cùng với khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho giun phát triển, tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất thường cao. Tỷ lệ nhiễm trung bình đối với giun móc là 13,6% (12,9-

16

14,6%), giun tóc là 11,6% (10,9-12,6%), ở một số vùng thuộc Nigeria lên tới 30,1% và 53,3% [24, 25].

Các nhóm dân số có nguy cơ mắc bệnh GTQĐ cao bao gồm trẻ em mẫu giáo (1-4 tuổi), trẻ em ở độ tuổi đi học (5-14) và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15-49) [3, 26]. Ước tính năm 2003, số người nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc trên toàn cầu tương ứng là 1221 triệu, 795 triệu, 740 triệu, trong số đó trẻ em dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ đáng kể với số lượng nhiễm 3 loài giun tương ứng là 122 triệu, 86 triệu, 21 triệu [26].

Tổng hợp các nghiên cứu trước năm 2004 cho thấy nhiễm GTQĐ ở trẻ em ở các nước tương đối cao, khác nhau giữa các vùng địa lý, nhưng có thể tới 100% (Bảng 1).

Bảng 1.1. Tổng hợp một số nghiên cứu về giun truyền qua đất

Nước

Tài liệu tham khảo Số mẫu NC

Độ tuổi Tỷ lệ nhiễm (%) Giun đũa 81 71 Giun tóc 5 44 Giun móc 2 10 Myanmar Bangladesh 1.206 2-12 1.402 2-6

55 2-5 280 Indonesia 2-10 508 Mexico 66 0-4 329 China 19 0-3 544 Philippines 66 0.5-2 100 Congo 467 40 0.5-6 Tanzania 1.061 1.5-3.4 50 India 20 0.5-6 460 Kenya 35 200 2-6 Brazil 38 7.155 1-4 Ethiopia 20 3-6 272 Malysia 88 0-10 864 Madagascar 82 4-6 South Africa 200 62 1-5 422 Ghana 39 1-5 689 Nigeria 29 100 34 35 48 68 15 13 54 24 43 96 40 36 0 0 24 7 51 29 10 19 44 18 43 Thein-Hlaing et al.[27] Rousham and Taylor [28] Palupi et al. [29] Forreste et al. [30] Yu et al. [31] Cabrera et al. [32] Mbendi et al. [33] Stoltzfus et al. [34] Awasthi et al. [35] Brooker et al. [36] Quadros et al. [37] Dagoye et al. [38] Kan et al. [39] Kightlinger et al. [40] Taylor et al. [41] Annan et al. [42] Udonsi and Ogan [43]

Các nghiên cứu gần đây ở một số nước cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ vẫn còn cao. Kounnavong et al. (2011) [44] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm GTQĐ

17

cũng như các yếu tố liên quan ở trẻ mẫu giáo (đến 60 tháng tuổi) ở miền nam Lào cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa, móc/mỏ và giun tóc tương ứng là 27,4%, 10,9% và 10,9%. Trong số những đứa trẻ được nghiên cứu, 28,4% bị nhiễm một loài giun và 9,3% bị nhiễm hơn một loài giun. Trẻ lớn hơn có nguy cơ nhiễm giun móc cao hơn và nhiễm nhiều loài hơn. Điều kiện kinh tế xã hội thấp liên quan đến nhiễm GTQĐ. Ở một số nước châu Á khác, đặc biệt là Đông Nam Á, tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em tại một số nước còn khá cao. Ở Ấn Độ, tỷ lệ trẻ học đường nhiễm giun đũa là 51,9%, giun móc/mỏ là 41,8% và giun tóc là 4,7% [45]. Trẻ 1 - 5 tuổi ở Srilanka, tỷ lệ nhiễm giun đũa là 9,7% [46]. Ở Manufahi Timor – Leste tỷ lệ trẻ em nhiễm giun đũa là 30% và giun móc/mỏ là 55,3% [47].

Điều tra GTQĐ ở trẻ trước tuổi đi học (PSAC) và trẻ đã đi học (SAC) tại Nairobi cho thấy trẻ trước tuổi đến trường có tỷ lệ nhiễm GTQĐ tương tự như trẻ đã đi học, vì vậy nên cần được tẩy giun [48]. Trái lại, Alelign et al. [49] nghiên cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm GTQĐ và các yếu tố liên quan ở học sinh ở thị trấn Durbete, tây bắc Ethiopia cho thấy nhiễm GTQĐ phổ biến hơn ở trẻ em trong độ tuổi đi học. Giun móc được phát hiện với tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nhiễm GTQĐ cao hơn ở trẻ em không thực hành đi giày và rửa tay trước khi ăn.

Ngangnang Ghislain et al. [50] nghiên cứu mức độ nhiễm GTQĐ ở trẻ em trong độ tuổi đi học ở Cameroon. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm thấp nhất ở lứa tuổi trường mầm non. Giun đũa và giun tóc phổ biến nhất ở trường mầm non và Trung học cơ sở, trong khi giun móc phổ biến nhất ở bậc tiểu học.

Ethiopia là một nước Đông Phi có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chậm phát triển, khả năng chăm sóc y tế và vệ sinh môi trường còn yếu, nghiên cứu năm 2016 thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở trẻ em còn cao, tỷ lệ nhiễm ở trẻ 5 – 10 tuổi là 50% và trẻ 11- 15 tuổi là 45,1% [51]. Đối với giun đũa và giun tóc, nghiên cứu năm 2017 trên nhóm trẻ dưới 5 tuổi thấy tỷ lệ nhiễm hai loài giun này lần lượt ở mức 10,8% và 1,4% [52]. Trên nhóm trẻ 6 – 10 tuổi ở Nigeria có tỷ lệ nhiễm giun đũa là 34%, giun tóc là 32% và giun móc/mỏ là 1% [25]. Oswald et al. [53] xem xét mối liên quan giữa tỷ lệ hộ gia đình trong cộng đồng có sử dụng nhà tiêu và tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em

18

trong độ tuổi đi học ở Ethiopia cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc, giun đũa và giun tóc tương ứng là 22%, 14% và 4%, nhưng không thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng nhà vệ sinh cộng đồng và tỷ lệ nhiễm nhiễm GTQĐ.

Trái lại, Asfaw et al. [54] nghiên cứu ở trẻ em trước tuổi đi học ở Ethiopia cho thấy phổ biến nhất là giun đũa, tiếp theo là giun tóc, và giun móc. Hầu hết các trường hợp có cường độ nhiễm thấp, trong khi 15,1% trường hợp nhiễm giun đũa với cường độ nhiễm trung bình. Ngoài ra, số liệu cho thấy 39,4% hộ gia đình sử dụng nước giếng đào thủ công; 52,5% xa nguồn nước, cần đi lại ≥30 phút để lấy nước; 77,5% không xử lý nước và 48,9% không có thiết bị rửa tay. Gần 93% bà mẹ có kiến thức và thực hành trung bình về phòng ngừa GTQĐ. Nghiên cứu của nhóm tác giả này ở miền nam Ethiopia cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ thấp nhất ở trẻ trước tuổi đi học sống ở khu vực thành thị, ở những hộ gia đình có nguồn nước an toàn và ở các hộ gia đình gần nguồn nước. Trái lại, tỷ lệ nhiễm GTQĐ cao nhất trong nhóm trẻ từ các hộ gia đình không có thiết bị rửa tay, các hộ gia đình có nhà tiêu không sạch và trong số những trẻ được chăm sóc bởi những bà mẹ có kiến thức thực hành thấp hơn về lây truyền GTQĐ [55].

Tương tự, Ryan et al. [56] điều tra GTQĐ ở trẻ trong độ tuổi đi học ở Philippines, đánh giá mức độ nhận thức của họ về GTQĐ. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm ít nhất một loài giun là 19,40% - 25,99%. Tất cả trẻ nhiễm giun móc có cường độ nhiễm nhẹ, tỷ lệ nhiễm nặng là 7,11% đối với giun đũa và 1,67% đối với giun tóc. Đa số trẻ em trong độ tuổi đi học có kiến thức thực hành thấp.

Tóm lại, GTQĐ có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ trước tuổi đến trường. Điều tra ở các nước trên thế giới cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ khác nhau giữa các vùng, ở những nước đang phát triển có điều kiện vệ sinh kém thì tỷ lệ nhiễm ở một số vùng đã từng lên tới 100%. Những nghiên cứu gần đây ở một số nước cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ vẫn còn tương đối cao, kiến thức và thực hành phòng tránh nhiễm GTQĐ ở một số nước nhìn chung là thấp.

19

1.5.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun truyền qua đất ở Việt Nam.

Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới, có khí hậu nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trứng các loại GTQĐ ở ngoại cảnh. Mặt khác, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ý thức vệ sinh phòng bệnh còn hạn chế. Nhiều vùng vẫn còn duy trì các tập quán canh tác, sinh hoạt lạc hậu, nhất là khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp, thói quen phóng uế bừa bãi, là điều kiện thuận lợi để bệnh GTQĐ lan truyền rộng rãi trong cộng đồng. Tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em và thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh sản [57, 58].

Trong những năm qua, đã có nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu về tình hình bệnh GTQĐ, đặc biệt ở phụ nữa tuổi sinh sản và học sinh tiểu học, tại nhiều vùng, miền trên cả nước cho thấy:

- Miền Bắc: tỷ lệ nhiễm ở vùng đồng bằng 80-95%; vùng trung du:

Bệnh giun đũa khá phổ biến, với tỷ lệ nhiễm cao. Theo các điều tra của Hoàng Thị Kim và cs. [59] tỷ lệ nhiễm phân bố không đều giữa các vùng: vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm cao hơn miền núi, do miền núi mật độ dân cư thưa hơn và nhiều vùng thường không dùng phân tươi để bón cây trồng. Tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc cao hơn ở miền Nam cũng do nguyên nhân miền Nam thường ít có tập quán sử dụng phân người để bón cây và có thể do trứng giun ở đất chịu tác dụng của ánh nắng mặt trời nhiều hơn, nhiệt độ cao hơn nên dễ bị hủy hoại hơn.

- Miền Trung: vùng đồng bằng: 70,5%; miền núi: 38,4%; ven biển:

80- 90%; vùng núi: 50-70%; vùng ven biển: 70%

- Miền Nam: vùng đồng bằng: 45-60%.

12,5%; Tây Nguyên: 10-25%

Tuy tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhưng cường độ nhiễm thấp, tại đa số các vùng điều tra số trứng trung bình trên một gam phân < 10.000 trứng. Tình trạng nhiễm giun đũa phối hợp với nhiều loại giun khác khá phổ biến: 89% số người nhiễm có từ 2 loại giun trở lên.

20

Nghiên cứu về nhiễm GTQĐ ở trẻ em, tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ dao động tùy theo địa điểm và thời gian nghiên cứu, thường dao động từ 5,7% đến 23,5%, nhưng có thể lên tới 62,8% ở Lào Cai [8, 60-64]. Tại một số tỉnh miền Trung, tỷ lệ nhiễm cũng tương đối cao, dao động 15,1% đến 52,53% [65-67]. Ở miền Nam, nghiên cứu ở trẻ em tại Kiên Giang và Ninh Thuận cho thấy tỷ lệ nhiễm dao động từ 6,4% đến 22,1% [68, 69].

Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc cao hơn so với nhiễm giun móc [63, 64, 70]. Một số nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm các loại GTQĐ giữa bé trai và bé gái [61, 62, 71].

Các nghiên cứu đều thông báo rằng phần lớn trẻ bị nhiễm 1 loài GTQĐ, tỷ lệ thấp nhiễm phối hợp 2 loài và rất ít trẻ bị nhiễm cả 3 loài GTQĐ [63-65].

Các nghiên cứu cũng cho thấy đa số trẻ em bị nhiễm giun với cường độ nhiễm nhẹ, số ít nhiễm trùng bình và rất ít trẻ bị nhiễm cường độ nặng [63, 64, 70].

Một số tác giả phân tích các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ cho thấy trẻ hay nghịch đất có tỷ lệ nhiễm cao hơn, những bà mẹ có kiến thức kém về bệnh giun truyền qua đất thì tỷ lệ con bị nhiễm giun cao hơn. Ngoài ra, hiểu biết của bà mẹ về bệnh giun, các biện pháp phòng tránh nhiễm giun, tình trạng sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em [63, 70].

21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Trẻ em 1 - 6 tuổi không phân biệt dân tộc, sinh sống trong địa bàn được

lựa chọn để nghiên cứu. Bà mẹ của trẻ cũng tham gia vào nghiên cứu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: năm 2018

Địa điểm nghiên cứu: tại 03 xã Bản Giang, Bản Bo, Sơn Bình thuộc

huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu (Hình 2.1).

Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu thuộc 3 xã trên bản đồ huyện Tam

Đường, tỉnh Lai Châu

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ ở trẻ em 1 – 6 tuổi tại 3 xã

thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

- Điều tra thái độ phòng tránh nhiễm GTQĐ bởi bà mẹ tại địa điểm

nghiên cứu.

22

- Xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ ở trẻ em tại địa điểm

nghiên cứu.

2.4. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tình hình nhiễm GTQĐ ở trẻ em.

2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu được tính theo công thức của Tổ chức Y tế Thế giới [72].

(1 - α/2) P (1 - P)

n = Z 2

d2

Trong đó:

- n: là số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có.

- p: là ước tính tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em tại thời điểm nghiên cứu

- d: là sai số cho phép, chọn d = 5% = 0,05 .

- Z2(1- α/2) là hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% (α =0,05), ta có

Z2(1- α/2) = 1,96.

Theo Báo cáo tổng kết công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại Việt Nam giai đoạn 2011-2016 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương [8] tỷ lệ nhiễm GTQĐ 25,0%. Do vậy chúng tôi ước tính p = 0,25, thay vào công thức ta có:

(1 - α/2) P (1 - P) = 1,962 0,25 x (1 - 0,25) = 288

n = Z 2

d2 (0,05)2

Vậy số trẻ em tối thiểu để tham gia nghiên cứu tại 03 xã 3 xã: Bản Bo, Bản Giang, Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu là 288, làm tròn bằng 300, mỗi xã kiểm tra ít nhất 100 em.

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu

Chọn chủ đích huyện Tam Đường, bốc thăm chọn 03 xã Bản Bo, Bản Giang, Sơn Bình, tại mỗi xã lập danh sách trẻ em 1 – 6 tuổi, chọn ngẫu nhiên dựa vào khoảng cách trên danh sách đã lập để lấy được ít nhất 300 em tham gia nghiên cứu.

23

2.5. Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu

2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân

- Thuận lợi, đơn giản hơn, nhanh hơn so với các kỹ thuật khác.

- Kỹ thuật có độ chính xác cao, có thể áp dụng tại cộng đồng.

- Định lượng được trứng giun trong mẫu phân.

Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm Kato-Katz theo tài liệu hướng dẫn của WHO [72]. Về cơ bản đây là phương pháp Kato được Katz cải tiến năm 1972 để định lượng trứng giun trong mẫu phân bằng cách đong phân vào hố đong làm bằng plastic hay bìa carton. Hố đong phân dày 1,5 mm chứa được 41,7 mg phân [72], phương pháp này có nhiều ưu điểm.

- Phân đựng vào lọ sạch, có dán nhãn ghi tên, tuổi, mã số các thông

Cách lấy mẫu bệnh phẩm.

- Cán bộ y tế xã và y tế thôn hướng dẫn tỉ mỉ cho cha mẹ trẻ cách lấy mẫu phân (không được dính đất cát, lấy ở nhiều vị trí trên rìa khuôn phân, khối lượng phân cần lấy bằng đầu ngón chân cái).

- Hẹn cha mẹ trẻ sáng hôm sau mang phân tới trạm y tế để làm xét

tin trước khi phát cho bà mẹ của trẻ.

nghiệm và phỏng vấn bộ câu hỏi KAP.

- Lam kính có kích thước 2,5 x 7,5 cm

- Lọ đựng phân; Que tre dài 15 cm

- Giấy cellophane có kích thước 25 x 35 mm, được ngâm trong dung dịch xanh malachite 24 giờ (xanhmethylen 3%, 100ml glyxerin, 100 ml nước cất).

- Pank không mấu.

- Giá đựng tiêu bản.

- Bộ Kato-Katz gồm (lưới lọc bằng sắt không rỉ hoặc bằng nhựa có lỗ

Các dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu:

- Găng tay, khẩu trang, bút viết kính, túi để rác.

250 μm, que gạt phân và hố đong).

24

- Kính hiển vi quang học.

- Dùng que tre lấy khoảng 150 mg phân, đặt lên giấy thấm hoặc giấy

Quy trình xét nghiệm được tiến hành (hai tiêu bản) như sau:

- Đặt lưới lọc bằng thép không gỉ hay plastic có kích thước mắt lưới 250 µm lên trên mẫu phân (mục đích lọc phân), dùng pank và que tre đầu bằng, ấn nhẹ để phân đùn lên trên lưới, rồi gạt lấy phân cho vào lỗ tấm đong đặt sẵn trên lam kính. Sau khi cho phân đầy lỗ đong, dùng que gạt ngang lỗ đong, cẩn thận nhấc tấm đong ra khỏi lam kính, ta được một lượng phân cần thiết trên tiêu bản.

- Đặt một mảnh giấy cellophane có kích thước 25 x 35 mm lên mẫu phân. Giấy cellophane đã được ngâm 24 giờ trong dung dịch hỗn hợp gồm xanh methylen 3%, 100 ml glycerin và 100 ml nước cất, dùng nút cao su ấn nhẹ cho phân dàn đều ra rìa của mảnh cellophan.

- Để tiêu bản khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng thí nghiệm sau 10 - 30 phút, nếu nhiệt độ 25○C, độ ẩm 70% thì để 20-30 phút rồi soi tiêu bản dưới kính hiển vi có độ phóng đại 10x, nếu trường hợp nghi ngờ thì xem ở vật kính độ phóng đại 40x.

báo.

2.5.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP

Đối tượng là cha mẹ của trẻ đã mang mẫu phân của trẻ làm xét nghiệm

thì được phỏng vấn bộ câu hỏi KAP (phụ lục 1)

Các bà mẹ có trẻ đã lấy mẫu phân làm xét nghiệm, trường hợp mẹ trẻ

làm xa lâu ngày thì phỏng vấn bố của trẻ hoặc người trực tiếp chăm sóc trẻ.

Dựa theo số trẻ lấy mẫu phân xét nghiệm để phỏng vẫn bà mẹ. Số mẫu có thể thấp hơn số mẫu trẻ xét nghiệm phân nếu trong gia đình có 2 - 3 trẻ trong độ tuổi nghiên cứu đã lấy mẫu phân làm xét nghiệm.

- Đặc điểm chung về xã hội học: dân tộc, nghề nghiệp, trình độ văn

Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ về:

hóa, số con.

25

- Điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình đối tượng nghiên cứu: nguồn

- Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm giun

nước, cách sử dụng nhà tiêu.

- Kiến thức về phòng chống nhiễm GTQĐ của bà mẹ: mẹ có biết nguồn thông tin về bệnh giun, nguyên nhân nhiễm giun, tác hại của nhiễm giun, biết đối tượng hay bị nhiễm giun nhất, biết tên các loại giun, biết loại giun trẻ em hay bị nhiễm, biết cách phòng tránh nhiễm giun.

- Thực hành phòng chống nhiễm GTQĐ của bà me: thời điểm rửa tay cho con, để con nghịch đất và mút tay, cắt móng tay cho con, cách rửa rau sống, mục đích sử dụng phân tươi, tẩy giun cho con.

- Thái độ phòng chống GTQĐ của bà mẹ: có cần thiết tẩy giun cho trẻ

truyền qua đất của bà mẹ tại điểm nghiên cứu.

- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành do ngôn ngữ bất đồng giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ y tế xã, y tế thôn, huyện hoặc phụ nữ xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần.

- Tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn và dùng từ ngữ đơn

không, có tự mua thuốc tẩy giun cho trẻ.

giản, dễ hiểu.

2.5.3. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu

Chỉ số đánh giá tỷ lệ nhiễm giun bằng xét nghiệm phân

Tổng số mẫu xét nghiệm dương tính (1 loại, 2 loại hoặc 3 loại giun) TL nhiễm giun (%) = x 100 (nhiễm chung) Tổng số trẻ được xét nghiệm

Tổng số trẻ nhiễm 1 loại giun (giun đũa, giun tóc hoặc giun móc) TL đơn nhiễm (%) = x 100 (nhiễm 1 loại giun) Tổng số trẻ nhiễm giun

26

Tổng số trẻ nhiễm 2-3 loại giun TL đa nhiễm (%) = x 100 (nhiễm 2-3 loại giun) Tổng số trẻ nhiễm giun

Bảng 2.1. Phân loại cường độ nhiễm cho mỗi loài giun

Cường độ nhiễm Loài Nhiễm nhẹ Nhiễm TB Nhiễm nặng

(trứng /gam) (trứng /gam) (trứng /gam)

Giun đũa 1 – 4.999 5.000 – 49.999 ≥ 50.000

Giun tóc 1 – 999 1.000 – 9.999 ≥ 10.000

1 – 1.999 2.000 – 3.999 ≥ 4.000 Giun móc/mỏ

2.6. Xử lý và phân tích số liệu

Làm sạch số liệu: Sau khi phỏng vấn xong các phiếu được kiểm tra lại,

những phiếu thiếu thông tin, thông tin mập mờ không đúng theo yêu cầu

nghiên cứu đặt ra thì được loại bỏ trước khi nhập số liệu.

Phân tích số liệu: Số liệu thu thập được nhập vào phần mềm Epidata

3.1, Microsoft Excell 2010 và xử lý bằng các phương pháp thống kê y sinh

học.

Sử dụng thống kê t-test.

Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm giun với một số yếu tố được phân tích

theo giá trị OR , test χ2 , p, 95% CI.

2.7. Đạo đức trong nghiên cứu

- Tất cả các đối tượng tham gia xét nghiệm đều trên tinh thần tự

Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng khoa học của Học viện Khoa học và công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ và Hội đồng Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thông qua.

nguyện, miễn phí.

27

- Các kết quả xét nghiệm này chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

- Các quy trình xét nghiệm trong nghiên cứu là quy trình chuẩn của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cũng như của WHO.

- Tất cả các trường hợp tham gia nghiên cứu nếu xét nghiệm dương

tính với các loại giun sán đều được điều trị bằng thuốc đặc hiệu theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế.

28

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã: Sơn Bình, Bản Bo, Bản Giang của

- Dân số của 3 xã xấp xỉ bằng nhau, dao động từ 3279 – 3586 người,

huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu với một số đặc điểm như sau (Bảng 3.1):

- Số trẻ từ 1 đến 6 tuổi cũng gần như nhau, 405 – 460 trẻ. - Phần lớn các hộ của 3 xã dùng nước máng để sinh hoạt (>95%). - Tỷ lệ gia đình có nhà tiêu của 3 xã tương đối thấp (25,2% - 41,5%).

với số hộ cũng tương tự nhau 518 – 645 hộ.

Bảng 3.1. Một số thông tin chung của địa điểm nghiên cứu.

Dân số Số hộ Số trẻ 1-6 Tuổi Tên xã Tỷ lệ (%) hộ sử dụng nước máng Tỷ lệ (%) gia đình có nhà tiêu

Sơn Bình 3279 645 460 95,0 41,5

Bản Bo 3492 630 422 99,0 25,2

Bản Giang 3586 518 405 98,0 39,4

- Nghiên cứu 323 trẻ, trong đó 101 trẻ của xã Sơn Bình, 117 trẻ

Về đối tượng nghiên cứu:

- Tỷ lệ bé trai tham gia nghiên cứu là 49,54%, tỷ lệ bé gái là

xã Bản Bo, 105 trẻ xã Bản Giang. (Bảng 3.2).

50,46%.

Bảng 3.2. Số lượng và tỷ lệ giới tính của trẻ tham gia nghiên cứu (n=323)

Trai Gái

Xã Số trẻ tham gia nghiên cứu Tỷ lệ (%) Số trẻ Tỷ lệ (%) Số trẻ

51 50,50 50 49,50 Sơn Bình 101

61 52,14 56 47,86 Bản Bo 117

48 45,71 57 54,29 Bản Giang 105

160 49,54 163 50,46 Tổng 323

29

Về độ tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (Bảng 3.3): Nhóm trẻ 4 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (29,41%); tiếp đến là các nhóm 2 tuổi, 3 tuổi và 5 tuổi với tỷ lệ tướng ứng là 15,17%, 21,36% và 27,24%; thấp nhất là nhóm 1 tuổi (6,81%).

Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ các nhóm tuổi của trẻ em tham gia nghiên cứu

Nhóm tuổi 1 tuổi Số lượng 22 Tỷ lệ (%) 6,81

2 tuổi 49 15,17

3 tuổi 69 21,36

4 tuổi 95 29,41

≥ 5 tuổi 88 27,24

Tổng 323 100,0

3.2. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em tham gia nghiên cứu

3.2.1. Tình hình nhiễm chung và nhiễm từng loài giun

Kết quả xét nghiệm mẫu phân của trẻ em trình bày ở Bảng 3.4 và Biểu

đồ 3.1.

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em tại các xã

Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm chung Xã Số xét nghiệm (+) (%) (+) (%) (+) (%) (+) (%)

Sơn Bình(1) 101 4 3,96 7 6,93 4 3,96 15 14,85

Bản Bo(2) 117 29 24,8 28 23,9 1 0,85 36 30,77

Bản Giang(3) 105 7 6,67 7 6,67 5 4,76 19 18,10

Tổng 323 40 12,4 42 13,0 10 3,1 70 21,67

p1,2 < 0,05 p1,2 < 0,05 p1,2 > 0,05 p1,2 < 0,05

Giá trị p p1,3 > 0,05 p1,3 > 0,05 p1,3 > 0,05 p1,3 > 0,05

P2,3 < 0,05 P2,3 < 0,05 P2,3 > 0,05 p2,3 < 0,05

Ghi chú: (+): dương tính

30

Tỷ lệ nhiễm chung (%)

35

30.77

30

25

21.67

18.1

20

14.85

15

10

5

0

Xã Sơn Bình

Xã Bản Bo

Xã Bản Giang

Tổng

Hình 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở các xã

Bảng 3.4 cho thấy trong số 323 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm chung các loài GTQĐ là 21,67%. Tính riêng từng xã, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở xã Bản Bo (30,77%), cao hơn so với 2 xã Bản Giang (18,10%) và Sơn Bình (14,85%). Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Trong khi, tỷ lệ nhiễm ở 2 xã Sơn Bình và Bản Giang gần tương tự nhau.

Đối với từng loài giun, tỷ lệ nhiễm giun tóc và giun đũa gần như tương tự nhau (13,0% và 12,4%, tương ứng), cao hơn so với tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (3,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỉ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc ở xã Sơn Bình và Bản Giang cũng cao hơn so với tỉ lệ này ở xã Bản Bo có ý nghĩa thống kê.

So với các công bố trước đây ở một số địa phương khác thấy rằng tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ 1 đến 6 tuổi tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm 2018 là 21,67%, gần như tương tự với số liệu điều tra cũng tại tỉnh, Lai Châu năm 2014 với tỷ lệ nhiễm ở trẻ 1-5 tuổi là 23,5% [61], cũng như ở tỉnh Thanh Hóa và Hà Giang. Điều tra ở trẻ 1-5 tuổi tại Thanh Hoá năm 2012 và 2015 thấy tỷ lệ nhiễm gần như không thay đổi (20,3% và 20,4%) [60, 62], tương tự như tỷ lệ nhiễm ở huyện Yên Minh, Hà Giang năm 2015 với tỷ lệ nhiễm là 23,3% [62].

31

Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm ở huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu cao hơn so với tỷ lệ nhiễm của trẻ từ 1-5 tuổi ở Hà Giang năm 2019 với tỷ lệ nhiễm chỉ là 5,7%, hoặc tại Cao Bằng là 11,4% [64].

Nhưng tỉ lệ nhiễm GTQĐ ở nghiên cứu này lại thấp hơn so với một số địa phương khác tại tỉnh Quảng Trị, Lào Cai và Huế. Tại Quảng Trị, tỷ lệ nhiễm giun chung ở trẻ từ 1-3 tuổi là 31,6%, trong đó nhóm trẻ từ 1-2 tuổi có tỷ lệ nhiễm là 27%, trẻ từ 2-3 tuổi có tỷ lệ nhiễm là 35,5% [66]. Tại huyện Mường Khương, tỉnh Lao Cai năm 2018, tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ 1-5 tuổi lên tới 62,8% [63]. Nghiên cứu ở trẻ em từ 6 tháng đến 4 tuổi tại Huế năm 2006 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa 52,53%, giun kim 39,49% [65].

Tình hình nhiễm ở trẻ em tại Việt Nam cũng tương tự như ở một số nước trên thế giới như đã trình bày ở phần Tổng quan tài liệu. Tỷ lệ nhiễm rất khác nhau giữa các nước và giữa các địa điểm trong cùng một nước. Trước đây, tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em có nơi lên đến 100%, những nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm ở một số nơi đã giảm, nhưng ở một số nơi khác vẫn còn cao. Davis et al. [48] điều tra GTQĐ ở trẻ tại hai ngôi làng ổ chuột ở Kibera, Nairobi đã công bố tỷ lệ nhiễm ở trẻ trước tuổi đi học là 40,5%. Trẻ em trong độ tuổi đi học ở Cameroon bị nhiễm GTQĐ với tỷ lệ nhiễm chung là 24,5%, trong đó tỷ lệ nhiễm cao nhất là 28,5% ở các trường trung học và thấp nhất ở các trường Mầm non là 13,6% [50]. Tương tự, trẻ em trước tuổi đi học ở Ethiopia bị nhiễm GTQĐ với tỷ lệ là 23,5% [54]. Có thể thấy rằng tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em rất khác nhau giữa các địa điểm nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm ở trẻ em huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ở mức trung bình.

Đánh giá về tình hình nhiễm từng loài giun, kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc cao hơn so với giun móc. Số liệu này cũng tương tự như các nghiên cứu ở các địa điểm khác. Tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai tỷ lệ nhiễm giun đũa (39,1%) và giun tóc (41,8%) cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm giun móc 3,0% [63]. Nghiên cứu của Đỗ Trung Dũng và cs. năm 2015 [70] tại Điện Biên và Yên Bái cũng cho thấy trẻ 1 đến 2 tuổi bị nhiễm giun đũa (21,5%) và giun tóc (5,5%) cao hơn so với giun móc/mỏ (3,2%). Tại tỉnh Hà Giang và Cao Bằng, mặc dù tỷ lệ nhiễm giun chung là thấp, nhưng cũng thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa (4,2%) và giun tóc (3,9%) cao hơn sơ với giun móc/mỏ (1,9%) [64].

32

Tình hình nhiễm của từng loài giun phụ thuộc vào địa điểm nghiên cứu, ở nơi nào đó có thể nhiễm loài giun giun đũa/giun tóc/giun móc cao hơn so với nơi khác hoặc ngược lại (Bảng 1.1). Nhìn chung, tỷ lệ nhiễm các loài giun ở trẻ em tại Tam Đường, Lai Châu cũng tương tự với xu hướng chung ở các nước trên thế giới là tỷ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc cao hơn so với giun móc/mỏ, thậm chí trẻ em một số nơi không thấy nhiễm giun móc/mỏ (Bảng 1.1).

Davis et al. [48] điều tra GTQĐ ở trẻ trước tuổi đi học (PSAC) và trẻ đã đi học (SAC) tại hai ngôi làng ổ chuột ở Kibera, Nairobi cho thấy tỷ lệ nhiễm chung ở trẻ trước tuổi đi học tỷ lệ nhiễm giun đũa: PSAC 24,1%, SAC 22,7%; giun tóc: PSAC 24,0%, SAC 28,8%; trong khi tỷ lệ nhiễm giun móc <0,1%.

Ở Ethiopia, Kristen et al. [52] chỉ phát hiện giun đũa và giun tóc ở trẻ em dưới 5 tuổi với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 10,8% và 1,4%. Cũng tại nước này, nghiên cứu khác lại cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ là 23,5%, phổ biến nhất là giun đũa (18,6%), tiếp theo là giun tóc (9,2%), và thấp nhất là giun móc (3,1%) [54].

Tuy nhiên, Kounnavong et al. [44] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ mẫu giáo (dưới 60 tháng) ở miền nam Lào cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất (27,4%), trong khi tỷ lệ nhiễm giun tóc và giun móc/mỏ tương tự nhau (10,9%). Các tác giả cũng cho thấy trẻ lớn hơn có nguy cơ nhiễm giun móc cao hơn.

Trái lại, tỷ lệ nhiễm giun móc ở trẻ 1-6 tuổi cao hơn so với tỷ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc ở Kenya (43% so với 39% và 36%) [36], hoặc ở Nigeria (29% so với 20% và 15%) [43]. Còn ở trẻ em 1-5 tuổi ở Tanzania, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ (51%) cao hơn so với giun đũa (40%), nhưng thấp hơn sơ với giun tóc (68%) [34].

Tóm lại, tỷ lệ nhiễm từng loài giun ở trẻ em 1-6 tuổi khác nhau giữa các địa điểm nghiên cứu, nhưng có xu hướng nhiễm giun đũa và giun tóc cao hơn so với giun móc. Tình hình nhiễm tại huyện Tam Đường, Lai Châu cũng tương tự.

33

3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất theo giới tính

Phân tích tỷ lệ nhiễm giun theo giới tính cho thấy, tỷ lệ nhiễm trung bình ở bé trai là 16,88% (dao động 11,76% đến 22,95%) thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm ở bé gái là 26,38% (dao động 18,00% đến 39,29%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) (bảng 3.5).

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em theo giới tính

Bé trai (a) Bé gái (b)

Xã Giá trị p Số mẫu Số nhiễm Tỷ lệ (%) Số mẫu Số nhiễm Tỷ lệ (%)

Xã Sơn Bình(1) 51 6 11,76 50 9 18,00

Xã Bản Bo(2) 61 14 22,95 56 22 39,29

P(4a, 4b) <0,05 Xã Bản Giang(3) 48 7 14,58 57 12 21,05

Tổng (4) 160 27 16,88 163 43 26,38

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Tam Đường, Lai Châu khác với nghiên cứu trước đây tỉnh tại Hà Giang, Thái Nguyên và Thanh Hóa khi cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm giun ở bé trai và bé gái [62, 71]. Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu phân tích và so sánh tỷ lệ nhiễm giun theo giới tính ở trẻ em. Vì vậy, để có cái nhìn chính xác cần phải có nhiều nghiên cứu thêm ở các địa điểm trên các vùng địa lý khác nhau.

3.2.3. Tỷ lệ nhiễm một và nhiễm nhiều loài giun truyền qua đất

Trong tổng số 70 trẻ nhiễm GTQĐ, đa số (70%) trẻ bị nhiễm 1 loài giun. Tỷ lệ trẻ bị nhiễm 2 loài giun (đũa và tóc) là 28,6%; chỉ có 1 trẻ bị nhiễm cả 3 loài giun đũa, giun tóc và giun móc (1,43%) (bảng 3.6).

Tại 2 xã Sơn Bình và Bản Giang, trẻ em chỉ nhiễm 1 loài giun. Trong khi tại xã Bản Bo có 41,67% trẻ bị nhiễm 1 loài giun; 55,6% trẻ bị nhiễm 2 loài giun (đũa và tóc) và 1 em bị nhiễm 3 loài GTQĐ (bảng 3.6).

Kết quả này cũng tương tự với kết quả của nghiên cứu tại Hà Giang và Cao Bằng năm 2019 khi có 81,5% trẻ 1-5 tuổi nhiễm 1 loài giun và 18,55% nhiễm phối hợp 2 loài và không có trường hợp nào nhiễm 3 loài giun [64].

34

Nghiên cứu tại Lao Cai vào năm 2018 cũng thấy 68,6% trường hợp đơn

nhiễm và 31,4% nhiễm phối hợp 2 loài giun ở trẻ 1 đến 5 tuổi [63].

Bảng 3.6. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em

Nhiễm một loài giun Nhiễm hai loài giun Nhiễm ba loài giun Xã Số XN (+) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%)

Xã Sơn Bình(1) 15 15 100 0 0,00 0 0,00

Xã Bản Bo(2) 36 15 41,67 20 55,6 1 2,78

Xã Bản Giang(3) 19 100 0 0,00 19 0 0,00

Tổng 49 70 70,0 20 28,6 1 1,43

p P < 0,05

3.2.4. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em

Kết quả phân tích cường độ nhiễm GTQĐ trình bày ở bảng 3.7. Kết quả cho thấy không có trẻ bị nhiễm GTQĐ với cường độ nặng, đa số bị nhiễm với cường độ nhẹ. Đối với nhiễm giun đũa, 70% trẻ bị nhiễm với cường độ nhẹ, 30% nhiễm cường độ trung bình. Với giun tóc cũng tương tự: 69,05% nhiễm với cường độ nhẹ và 30,95% nhiễm với cường độ trung bình. Trong khi 100% trẻ nhiễm giun móc/mỏ với cường độ nhẹ.

Bảng 3.7. Cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em

Mức độ nhiễm giun

Nhẹ Trung bình Nặng Loài giun

Số mẫu dương tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Giun đũa 40 30,00 0 0,00 28 70,00 12

Giun tóc 42 30,95 0 0,00 29 69,05 13

Giun móc/mỏ 10 0,00 0 0,00 10 100 0

35

Kết quả này cũng tương tự với các nghiên cứu ở các địa điểm khác. Trong số trẻ em 1- 2 tuổi tại Điện Biên và Yên Bái bị nhiễm GTQĐ đều bị nhiễm với cường độ nhẹ, trẻ em từ 1-5 tuổi tại Lào Cai bị nhiễm giun tóc và giun móc đều với cường độ nhiễm nhẹ, đối với giun đũa cũng phần lớn (73,1%) là nhiễm nhẹ, 24,4% nhiễm với cường độ trung bình và chỉ có 2,5% nhiễm với cường độ nặng [63, 70]. Nghiên cứu tại Hà Giang và Cao Bằng cũng cho thấy số liệu tương tự khi trong số trẻ 1-5 tuổi bị nhiễm giun tóc, giun móc/mỏ thì đều ở cường độ nhiễm nhẹ; với giun đũa cũng phần lớn (85,2%) trẻ bị nhiễm với cường độ nhẹ, 14,8% nhiễm với cường độ trung bình và không có trường hợp nhiễm nặng [64].

Tình hình nhiễm ở một số nước trên thế giới cũng tương tự. Ryan et al. [56] điều tra GTQĐ ở trẻ trong độ tuổi đi học ở Thung lũng Cagayan, Philippines, thông báo rằng trong số trẻ bị nhiễm giun móc đều có cường độ nhiễm nhẹ, phần lớn nhiễm giun đũa và giun tóc cũng với cường độ nhiễm nhẹ và trung bình, chỉ có 7,11% và 1,67% nhiễm giun đũa và giun tóc với cường độ nặng. Tại Ethiopia, nhiễm GTQĐ ở trẻ em trước tuổi đến trường hầu hết có cường độ nhiễm thấp, chỉ có 15,1% trường hợp nhiễm giun đũa với cường độ nhiễm trung bình [54].

Cường độ nhiễm giun là chỉ số rất có giá trị dùng để dự đoán nguy cơ lây nhiễm giun tại cộng đồng. Có thể thấy những nơi có cường độ nhiễm giun cao thì mật độ mầm bệnh sẽ cao, nguy cơ phát tán và tiếp xúc với mầm bệnh lớn, dẫn đến nguy cơ lây nhiễm và tái nhiễm cao. So với tình hình nhiễm giun trước đây khi đất nước mới sau thời kỳ chiến tranh, điều kiện kinh tế và chăm sóc sức khỏe của người dân được tốt hơn, các chiến dịch tẩy giun sán được tuyên truyền và thực hiện trong cộng đồng. Vì vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm GTQĐ ở mọi đối tượng giảm đáng kể, phản ánh tình trạng vệ sinh và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.

3.3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ

Tổng cộng 297 bà mẹ của trẻ tham gia nghiên cứu đã trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh GTQĐ. Kết quả phỏng vấn được thể hiện qua các bảng số liệu sau.

36

3.3.1. Kiến thức của bà mẹ về bệnh giun truyền qua đất

Câu hỏi để đánh giá hiểu biết của bà mẹ về GTQĐ thông qua câu trả lời của các câu hỏi về: nguồn thông tin, biết tên các loài GTQĐ, biết nguyên nhân nhiễm GTQĐ, tác hại của nhiễm GTQĐ, biết cách phòng bệnh GTQĐ.

3.3.1.1. Các nguồn thông tin được tiếp cận

Kết quả phỏng vấn cho thấy có tới 50,51% bà mẹ không biết đến các thông tin về bệnh GTQĐ. Trong số những bà mẹ tiếp cận với thông tin GTQĐ, phần lớn là qua nguồn thông tin tuyên truyền từ nhân viên y tế, chiếm tới 42,76%; còn lại tỷ lệ thấp tiếp nhận thông tin qua đài truyền thanh, tivi (8,75%), qua sách báo (1,01%); tờ rơi tuyên truyền (0,34%) và qua các tổ chức, đoàn thể (1,35%) (bảng 3.8).

Bảng 3.8. Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin về bệnh giun của bà mẹ (n = 297)

Nguồn thông tin Ti vi/ đài Báo/Tạp chí Tờ rơi Nhân viên y tế Cán bộ tổ chức, đoàn thể Không biết Số lượng 26 3 1 127 4 150 Tỷ lệ (%) 8,75 1,01 0,34 42,76 1,35 50,51

3.3.1.2. Hiểu biết về tên các loài giun truyền qua đất

Có tới 48,48% bà mẹ không biết tên các loài GTQĐ, số bà mẹ biết đến tên giun đũa là cao nhất (47.81%), tiếp đến là giun tóc (16,50%), giun móc/mỏ (1,68%), và có một số ít bà mẹ kể tên giun kim (1,68%) (bảng 3.9).

Bảng 3.9. Tỷ lệ bà mẹ biết tên các loài giun

Số lượng 142 49 5 17 144 Tỷ lệ (%) 47,81 16,50 1,68 5,72 48,48 Loài giun Giun đũa Giun tóc Giun móc/mỏ Giun kim Không biết

37

3.3.1.3. Hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất

Với câu hỏi về nguyên nhân nhiễm GTQĐ, có tới 52,86% bà mẹ trả lời không biết nguyên nhân nhiễm giun. Các bà mẹ trả lời biết nguyên nhân nhiễm giun đã nêu được từ 1 đến nhiều nguyên nhân, trong đó tỷ lệ cao (30,64%) cho rằng nguyên nhân là do vệ sinh cá nhân kém; tiếp đến là do tiếp xúc với đất (27,61%), do thức ăn không hợp vệ sinh (15,82%); do không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh (6,73%); do uống nước lã (3,37%) (bảng 3.10).

Bảng 3.10. Tỷ lệ bà mẹ biết về nguyên nhân nhiễm giun truyền qua đất Số lượng Tỷ lệ (%) Nguyên nhân nhiễm giun

Vệ sinh kém 91 30,64

Thức ăn không hợp vệ sinh 47 15,82

Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 20 6,73

Uống nước lã 10 3,37

Nghịch đất cát 82 27,61

Không biết 157 52,86

3.3.1.4. Hiểu biết về tác hại của giun truyền qua đất

Có tới 42,76% bà mẹ trả lời không biết đến tác hại của GTQĐ. Trong số các bà mẹ biết tác hại của giun thì tỷ lệ cao cho rằng giun gây đau bụng (47,47%), chậm lớn (33,33%), bị suy dinh dưỡng (10,44%), gây ngứa da (1,35%), gây tắc ruột, thiếu máu (2,02%) và giun có thể chui lên ống mật (1,01%) (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Tỷ lệ bà mẹ biết tác hại của nhiễm giun truyền qua đất

Tác hại của nhiễm giun Số lượng Tỷ lệ (%)

Chậm lớn 99 33,33

Suy dinh dưỡng 31 10,44

Đau bụng 141 47,47

Ngứa, dị ứng 4 1,35

Thiếu máu 6 2,02

Tắc ruột 6 2,02

Giun chui ống mật 3 1,01

Không biết 127 42,76

38

3.3.1.5. Hiểu biết về đối tượng dễ bị nhiễm giun truyền qua đất

Có tới 42,09% bà mẹ không biết đối tượng nào dễ nhiễm giun, 43,77% bà mẹ cho rằng trẻ em dễ bị nhiễm giun, còn lại cho rằng một số đối tượng khác, như nông dân (14,48%), công nhân (0,34%) và tất cả mọi người (7,07%) (bảng 3.12).

Bảng 3.12. Tỷ lệ bà mẹ biết đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất

Đối tượng dễ bị nhiễm giun nhất Số lượng Tỷ lệ (%)

Nông dân 43 14,48

Công nhân 1 0,34

Trẻ em 130 43,77

Tất cả mọi người 21 7,07

Không biết 125 42,09

3.3.1.6. Hiểu biết về cách phòng chống nhiễm giun truyền qua đất

Có tới 53,20% bà mẹ trẻ không biết về cách phòng chống nhiễm GTQĐ. Các bà mẹ biết cần uống thuốc tẩy giun chiếm 41,75%, các cách khác gồm vệ sinh môi trường sạch sẽ (21,55%), cần sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (17,85%), cần phải ăn uống hợp vệ sinh (8,08%), cần phải rửa tay trước khi ăn, sau khi đại tiện (6,06%), sử dụng nước sạch (1,68%) và chỉ có số rất ít (0,67%) cho rằng không sử dụng phân tươi bón cây (bảng 3.13)

Bảng 3.13. Tỷ lệ bà mẹ biết các cách phòng chống nhiễm giun

Cách phòng tránh nhiễm giun Số lượng Tỷ lệ (%)

124 41,75 Uống thuốc tẩy giun

64 21,55 Vệ sinh môi trường

18 6,06 Rửa tay trước khi ăn, sau khi đại tiện

53 17,85 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh

5 1,68 Sử dụng nước sạch

2 0,67 Không sử dụng phân tươi bón cây

24 8,08 Vệ sinh ăn uống

158 53,20 Không biết

39

3.3.2. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng trị bệnh giun truyền qua đất

Kết quả nghiên cứu về thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng trị

bệnh GTQĐ trình bày ở bảng 3.14.

Bảng 3.14. Thái độ và thực hành của bà mẹ về phòng chống nhiễm giun

Số lượng Tỷ lệ (%)

253 44 85,19 14,81

202 95 68,01 31,99

121 11 71 94 40,74 3,70 23,91 31,65

178 119 59,93 40,07

100 197 33,67 66,33

196 51 6 44 65,99 17,17 2,02 14,81

72 3 222 24,24 1,01 74,75

Thái độ và thực hành Sự cần thiết tẩy giun Có Không Cho con uống thuốc của chương trình Có Không Thời điểm rửa tay cho con Trước khi ăn Sau khi đi vệ sinh Sau khi thấy trẻ nghịch đất Khác (ít rửa, không rửa) Trẻ nghịch đất và mút ngón tay Có Không Cắt móng tay cho con Có Không Cách rửa rau sống Rửa trong chậu nước Rửa dưới vòi nước chảy Ngâm rau vào nước muối Không ăn rau sống Sử dụng phân tươi Bón cây Cho cá ăn Không sử dụng Tẩy giun cho con Đã cho con tẩy giun Chưa cho con tẩy giun 155 142 52.19 47.81

40

- 85,19% bà mẹ cho rằng việc tẩy giun thường xuyên cho trẻ là cần thiết, nhưng cũng có 14,81% bà mẹ cho rằng không cần thiết phải tẩy giun.

- 68,01% bà mẹ mong muốn cho con mình được uống thuốc tẩy giun định kỳ từ chương trình của nhà nước, nhưng 31,99% bà mẹ không muốn.

- 40,74% bà mẹ thường xuyên rửa tay cho con trước khi ăn, nhưng chỉ có 3,7% rửa tay sau khi đi vệ sinh, 23,91% bà mẹ rửa tay cho con khi thấy con nghịch đất hoặc tiếp xúc với đất, và có tới 31,65% bà mẹ ít rửa hoặc không rửa tay cho con.

- Tỷ lệ bà mẹ thường xuyên cắt móng tay cho con chiếm 33,67%, trong khi số không thường xuyên cắt móng tay cho con chiếm 66,33%.

- Tỷ lệ bà mẹ rửa rau ăn sống trong chậu rửa là 65,99%; rửa dưới vòi

Bảng 3.14 cho thấy

- Tỷ lệ bà mẹ thường xuyên thấy con nghịch đất là 59,93%.

- Có 74,75% hộ gia đình không sử dụng phân tươi, nhưng vẫn còn 24,24% hộ gia đình sử dụng phân tươi bón cho cây trồng hoặc cho cá ăn (1,01%).

- 52,19% bà mẹ đã từng cho con mình uống thuốc tẩy giun và tỷ lệ bà

nước chảy là 17,17%.

mẹ chưa cho uống thuốc tẩy giun là 47,81%.

Qua các kết quả trên thấy rằng kiến thức hiểu biết của bà mẹ về GTQĐ ở mức trung bình thấp, hầu hết trên 50% số bà mẹ trả lời không biết. Tuy nhiên, thái độ của các bà mẹ tương đối tốt và thực hành về phòng chống nhiễm GTQĐ ở mức độ trung bình.

Nguyên nhân là do đa số các bà mẹ là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng nông thôn miền núi, trình độ dân trí thấp. Ngoài ra, đa số các bà mẹ tham gia nghiên cứu ở độ tuổi còn trẻ, dưới 35 tuổi chiếm 91,2%, chỉ có 8,8% bà mẹ trên 35 tuổi; đa số các bà mẹ làm ruộng, số rất ít làm công nhân, viên chức, phù hợp với tình hình thực tế của huyện Tam Đường chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

Về điều kiện sinh hoạt có đến 95% gia đình sử dụng nước máng, chỉ có 5% sử dụng nước giếng, chưa có nguồn nước máy. Bên cạnh đó, phần lớn các gia đình không sử dụng nhà tiêu (trên 60%), vì vậy mặc dù tỷ lệ dùng phân

41

tươi bón cây không cao, nhưng việc đi vệ sinh bừa bãi sẽ là nguyên nhân dẫn đến phát tán và ô nhiễm mầm bệnh nói chung, trong đó có GTQĐ.

Nhìn chung, điều kiện khách quan về kinh tế-xã hội của huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu là một huyện miền núi, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống nhiễm GTQĐ ở các bà mẹ. Họ không chủ động tiếp cận nguồn thông tin, mà chủ yếu do cán bộ y tế tuyên truyền qua các chương trình chăm sóc sức khỏe của nhà nước. Vì vậy, mặc dù kiến thức hiểu biết chưa tốt, nhưng phần lớn họ làm theo chỉ dẫn của cán bộ y tế về các biện pháp thực hành trong phòng chống nhiễm GTQĐ. Tuy nhiên, vẫn còn các bà mẹ không cho con uống thuốc tẩy giun, trong khi khuyến cáo của Bộ Y tế là tẩy giun cho trẻ 2 lần/năm. Tình trạng này ở huyện Tam Đường, Lai Châu cũng tương tự như tình hình chung của các vùng nông thôn miền núi khác trong cả nước [61, 64].

Tất cả các nguyên nhân đó dẫn đến kiến thức, thái độ và thực hành chống nhiễm GTQĐ của các bà mẹ về tổng thể là chưa tốt. Vì vậy cần tuyên truyền hơn nữa về phòng chống nhiễm GTQĐ để hạn chế tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em cũng như trong cộng đồng.

3.4. Phân tích các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất

- Có sự khác nhau rõ rệt về nhiễm GTQĐ ở trẻ em là người dân tộc

Kết quả phân tích mối liên quan của một số yếu tố (dân tộc, nghề nghiệp của bà mẹ, trình độ học vấn, số con, nguồn nước, nhà tiêu, rửa tay cho trẻ, cắt móng tay, cho trẻ nghịc đất, sử dụng phân tươi, tẩy giun cho trẻ) đến nhiễm GTQĐ được trình bày ở bảng 3.15. Kết quả cho thấy:

- Nhiễm giun ở trẻ có mối liên quan đến bà mẹ là nông dân và bà mẹ

Kinh so với các dân tộc thiểu số khác với p < 0,05.

- Trẻ nghịch đất có nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất lớn hơn 2,67 lần so với trẻ không có thói quen nghịch đất (95% CI = 1,33 - 5,33).

- Trẻ không được tẩy giun có nguy cơ nhiễm GTQĐ cao hơn trẻ được

là công nhân, viên chức với p < 0,05.

- Không tìm thấy mối liên quan giữa nhiễm giun ở trẻ với một số yếu tố như trình độ học vấn của bà mẹ, số con của bà mẹ, nguồn nước, gia đình có nhà tiêu, rửa tay cho con, cắt móng tay cho con và việc sử dụng phân tươi.

tẩy giun 3,06 lần (95% CI = 1,62-5,79).

42

Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất

Có nhiễm giun Không nhiễm giun Đặc điểm p

OR (95% CI) SL (%) SL (%)

Thiểu số 53 20,46 206 79,54 - Dân tộc 0,00 0 Kinh 0 0,00 38 100,0

53 18,21 238 81,79

- Nghề nghiệp 0,00 2 0 0,0 6 100,0 Làm ruộng, làm rừng Công nhân, viên chức

Chưa TN tiểu học 34 17,89 156 82,11

0,97 6 TN tiểu học trở lên 19 17,76 88 82,24

Từ 3 con trở lên 15,45 93 84,55 17 0,41 Từ 1-2 người con 19,25 151 80,75 36 Trình độ học vấn Số con của bà mẹ 1,01 (0,54- 1,87) 0,76 (0,41- 1,44)

Nước máng 18,60 232 81,40 53 - - Nguồn nước Nước giếng 0,0 12 100,0 0

Không có nhà tiêu 30 22,22 105 77,78 0,07 Nhà tiêu Có nhà tiêu 14,20 139 85,80 23

Không 19 20,88 72 79,12 0,36 Có 34 16,50 172 83,50 Rửa tay cho con 1,73 (0,95- 3,14) 1,33 (0,71- 2,49)

34 17,26 163 82,74 Không thường xuyên 0,71

Cắt móng tay 0,88 (0,47- 1,65) Thường xuyên 19 19,00 81 81,00

Có 41 23,03 137 76,97

0,00 4 Không 12 10,08 107 89,92 2,67 (1,33- 5,33)

Có 12 16,00 63 84,00

0,62 Không 41 18,47 181 81,53 0,84 (0,41- 1,70) Trẻ nghịch đất Sử dụng phân tươi

Không 37 26,06 105 73,94

Tẩy giun 0,00 1 Có 16 10.32 139 89,68 3,06 (1,62- 5,79)

43

Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ ở trẻ em, Nguyễn Lương Tình và cs. [63] cũng cho thấy những trẻ hay nghịch đất có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn so với những trẻ không nghịch đất, những bà mẹ có kiến thức kém về bệnh GTQĐ thì có con bị nhiễm giun cao hơn. Đỗ Trung Dũng và cs. [70] cũng thấy rằng tỷ lệ nhiễm giun liên quan tới hiểu biết của bà mẹ về bệnh giun, các biện pháp phòng tránh nhiễm giun. Các tác giả cũng cho thấy rằng tình trạng sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cũng là yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun ở lứa tuổi 1-2 tuổi.

Các nghiên cứu về mối liên quan đến nhiễm giun ở trẻ em tại các nước trên thế giới cũng có sự khác biệt. Oswald et al.[53] xem xét mối liên quan giữa tỷ lệ hộ gia đình trong cộng đồng có sử dụng nhà tiêu và tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em trong độ tuổi đi học ở Ethiopia đã không thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng nhà vệ sinh cộng đồng và tỷ lệ nhiễm nhiễm GTQĐ. Tác giả nhận xét rằng mối quan hệ này có thể phức tạp và cần được nghiên cứu thêm.

Nghiên cứu của Ngangnang Ghislain et al. [50] cho thấy GTQĐ là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng và kiến nghị các giải pháp để giảm nhiễm GTQĐ là khắc phụ sự thiếu hụt thiết bị vệ sinh, xử lý phân người đúng cách, cung cấp đủ nước uống, vệ sinh cá nhân và nhà ở đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nghiên cứu của nhóm tác giả này ở miền nam Ethiopia đã cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ thấp nhất ở trẻ trước tuổi đi học sống ở khu vực thành thị, ở những hộ gia đình có nguồn nước an toàn và ở các hộ gia đình có khoảng cách đến nguồn nước ngắn hơn (dưới 30 phút). Trái lại, tỷ lệ nhiễm GTQĐ cao nhất trong nhóm trẻ từ các hộ gia đình không có thiết bị rửa tay, các hộ gia đình có nhà tiêu không sạch và trong số những trẻ được chăm sóc bởi những bà mẹ có kiến thức thực hành thấp hơn về lây truyền GTQĐ [55].

Alelign et al. [49] đánh giá tỷ lệ nhiễm GTQĐ và các yếu tố liên quan ở học sinh ở thị trấn Durbete, tây bắc Ethiopia cũng cho thấy nhiễm GTQĐ phổ biến hơn ở trẻ em trong độ tuổi đi học và tỷ lệ nhiễm GTQĐ cao hơn ở trẻ em không thực hành đi giày và rửa tay trước khi ăn.

Tóm lại, các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ ở trẻ em bao gồm người dân tộc Kinh hay dân tộc thiểu số, mẹ là nông dân hay công nhân, viên chức, có thói quen nghịch đất/tiếp xúc với đất hay không, có được tẩy giun

44

hay không. Tuy nhiên nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa nhiễm giun ở trẻ với trình độ học vấn của bà mẹ, số con của bà mẹ, nguồn nước, gia đình có nhà tiêu hay không, rửa tay cho con, cắt móng tay cho con và việc sử dụng phân tươi. Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu, nhưng trái ngược với một số cho rằng nguồn nước, điều kiện nhà vệ sinh và sử dụng phân tươi có liên quan đến nhiễm GTQĐ. Đây là vấn đề phức tạp cần có những nghiên cứu rộng hơn để có kết luận chính xác. Với điều kiện ở huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, cũng như các vùng núi khác, thấy rằng người dân sống theo cộng đồng, không biệt lập, nên những hộ gia đình có sử dụng nhà tiêu và không sử dụng phân tươi bón cây thì vẫn bị ảnh hưởng của môi trường chung, vì vậy cơ hội nhiễm GTQĐ cũng tương tự như các hộ không sử dụng nhà tiêu hoặc có sử dụng phân tươi. Vì vậy, để hạn chế nhiễm GTQĐ cần tuyên truyền cho toàn cộng đồng cùng thực hiện các biện pháp phòng tránh, không gây ô nhiễm mầm bệnh ra môi trường, giảm nguy cơ nhiễm bệnh cho cả cộng đồng.

45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

- Tỷ lệ nhiễm chung GTQĐ ở trẻ từ 1-6 tuổi tại 3 xã (Sơn Bình, Bản Bo, Bản Giang) thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm 2018 là 21,67%, tỷ lệ nhiễm ở xã Bản Bo cao hơn so với 2 xã Sơn Bình và Bản Giang.

- Tỷ lệ nhiễm giun đũa (12,4%) và giun tóc (13,0%) cao hơn so với giun

1. Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi

- Tỉ lệ nhiễm GTQĐ ở bé gái (26,38%) cao hơn so với bé trai (16,88%).

- Phần lớn (70%) trẻ em nhiễm 1 loài giun; 28,6% trẻ nhiễm phối hợp 2 loài giun đũa và giun tóc; chỉ có 1,43% trẻ nhiễm phối hợp 3 loài giun đũa, giun tóc và giun móc/móc.

- Tất cả số trẻ nhiễm giun móc/mỏ; 70% số trẻ nhiễm giun đũa và 69,05% số trẻ nhiễm giun tóc với cường độ nhiễm nhẹ; 30% trẻ nhiễm giun đũa và 30,95% trẻ nhiễm giun tóc với cường độ trung bình; không có trẻ nhiễm với cường độ nặng.

móc/mỏ (3,1%).

- Sự hiểu biết của bà mẹ về bệnh GTQĐ còn hạn chế: 52,86% bà mẹ không biết về nguyên nhân nhiễm GTQĐ; 42,76% không biết về tác hại của GTQĐ; 48,48% không biết tên các loài GTQĐ; 53,2% không biết cách để phòng chống nhiễm GTQĐ.

- Tỷ lệ bà mẹ có thái độ tương đối tốt trong phòng tránh bệnh GTQĐ: trên 85,19% bà mẹ cho rằng cần thiết tẩy giun cho con trẻ thường xuyên và 68,01% đồng ý cho con tham gia uống thuốc tẩy giun của chương trình.

- Thực hành phòng chống nhiễm GTQĐ của các bà mẹ cũng ở mức trung bình: 52,19% trẻ được các bà mẹ cho uống thuốc tẩy giun; tỷ lệ các bà mẹ thường xuyên cắt móng tay cho con hoặc rửa tay cho con cũng ở

2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về giun truyền qua đất

46

mức trung bình; 74,75% hộ gia đình không sử dụng phân tươi, nhưng tỷ lệ hộ gia đình không có nhà tiêu cũng tương đối cao.

- Có sự khác nhau rõ rệt giữa nhiễm GTQĐ ở trẻ là người dân tộc Kinh

3. Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất

- Nhiễm giun ở trẻ có mối liên quan đến bà mẹ là nông dân/công nhân

so với các dân tộc thiểu số khác.

- Trẻ nghịch đất có nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất lớn hơn 2,67 lần

và bà mẹ là công nhân, viên chức.

- Trẻ không được tẩy giun có nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất cao

so với trẻ không có thói quen nghịch đất.

- Không tìm thấy mối liên quan giữa nhiễm giun ở trẻ với một số yếu tố như trình độ học vấn của bà mẹ, số con của bà mẹ, nguồn nước, gia đình có nhà tiêu, rửa tay cho con, cắt móng tay cho con và việc sử dụng phân tươi.

hơn trẻ được tẩy giun 3,06 lần.

Kiến nghị

1. Cần có kế hoạch tiến hành hoạt động tẩy giun cho trẻ từ 1-6 tuổi tại tỉnh

Lai Châu 2 lần/năm.

2. Tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thông về bệnh giun truyền qua

đất và các biện pháp phòng chống cho cộng đồng. Thực hành và hướng

dẫn mọi người làm theo.

3. Mở rộng các cuộc điều tra đánh giá tình hình nhiễm giun cho các đối

tượng nguy cơ cao hoặc tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh Lai Châu để

có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống cho phù hợp với các đối tượng

và cho cộng đồng.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. WHO, 2011, Helminth control in school age children: a guide for managers of control programmes. 2nd Editioned. Geneva, Switzerland: World Health Organization.

2. WHO, 2014, Intestinal worms, (http://www.who.int/intestinal_worms

more/en/ accessed 24/12/2014).

3. WHO, 2015, Investing to overcome the global impact of neglected tropical diseases, Third WHO report on neglected tropical diseases. Geneva: World Health Organization, 2015.

4. WHO, 2006, Schistosomiasis and soil-transmitted helminth infections– preliminary estimates of the number of children treated with albendazole or mebendazole, Weekly Epidemiological Record 16: 145–164.

5. Bogitsh B.J, Carter CE, Oeltmann TN, 2013, Human parasitology.

Academic Press, Oxford, UK, 448 pp.

6. Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Thân, Phạm Ngọc Minh, 2020, Ký sinh

trùng Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, 335 tr.

7. Stephenson LS, Latham MC, Ottesen EA, 2000, Malnutrition and

parasitic helminth infection, Parasitology 121: S23–S38.

8. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, 2016, Báo cáo tổng kết công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. 9. Phạm Văn Thân, 2006, Bài giảng ký sinh trùng y học, Nhà xuất bản Y

học tr.73-100.

10. Montresor A et al., 1998, Guidelines for evaluation of STH and level, WHO/CTD/SIP/98.1, WHO,

schistosomiasis at community Geneva.

11. Bộ Y tế, 2020, Quyết định 2150/QĐ-BYT ngày 25 tháng 05 năm 2020, Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh giun đũa.

12. Bộ Y tế, 2020, Quyết định 2162/QĐ-BYT ngày 25 tháng 05 năm 2020, Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh giun tóc.

48

13. Bộ Y tế, 2020, Quyết định 2158/QĐ-BYT ngày 25 tháng 05 năm 2020, Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh giun móc/mỏ.

14. Strunz EC, Addiss DG, Stocks ME, Ogden S, Utzinger J, Freeman MC, 2014, Water, sanitation, hygiene, and soil-transmitted helminth infection: a systematic review and meta-analysis. PLoS Medicine, 11: e1001620. 15. Hotez PJ, Alvarado M, Basanez MG, et al., 2014, The global burden of disease study 2010: interpretation and implications for the neglected tropical diseases, PLoS Neglected Tropical Diseases, 8: e2865.

16. Starr MC, Montgomery SP, 2011, Soil-transmitted helminthiasis in the United States: a systematic review—1940–2010. American Society of Tropical Medicine and Hygiene, 85:680–84.

17. Bartsch SM, Hotez PJ, Asti L, et al., 2016, The global economic and health burden of human hookworm infection, PLoS Neglected Tropical Disease, 10: e0004922.

18. De Vlas SJ, Stolk WA, le Rutte EA, et al., 2016, Concerted efforts to control or eliminate neglected tropical diseases: how much health will be gained?, PLoS Neglected Tropical Disease, 10: e0004386.

19. Pullan RL, Smith JL, Jasrasaria R, Brooker SJ., 2014, Global numbers of infection and disease burden of soil transmitted helminth infections in 2010, Parasites and Vectors, 7:37.

20. Palmer PES, Reeder MM., 2001, Ancylostomiasis (hookworm diseases). In: The imaging of tropical diseases with epidemiological, pathological and clinical correlation. New York (NY): Springer Verlag [Chapter 12]. 21. Traub RJ, 2013, Ancylostoma ceylanicum, a re-emerging but neglected International Journal of Parasitology, 43(12-

parasiticzoonosis, 13):1009-1015.

22. Allen GPR, Remigio MO, Donal PM, 2017, Risk factors for human helminthiases in rural Philippines, International Journal of Infectious Diseases, 54:150-155.

23. Norhidayu S, Yvonne ALL, Benacer D, 2017, Hookworm infections among migrant workers in Malaysia: Molecular identification of Necator americanus and Ancylostoma duodenale, Acta Tropica, 173:109-115.

49

24. Ogochuckwu CO, Patience OU, 2015, A Cross-Sectional Study of Ascaris lumbricoides Infection in a Rural Community in Ebonyi State, Nigeria: Prevalence and Risk Factors, Iran Journal of Public Health, 44:1430-1432.

25. Olarewaju AB, Uade SU, Jorg H, 2017, High prevalence of Plasmodium falciparum and soil-transmittedhelminth co-infections in a periurban community in Kwara State, Nigeria, Journal of Infection and Public Health, 11(1):48-53.

26. De Silva NR, Brooker S, Hotez PJ, Montresor A, Engels D, et al., 2003, Soiltransmitted helminth infections. Updating the global picture, Trends in Parasitology, 19:547–551.

intervention trial on

27. Thein-Hlaing, Thane-Toe, Than Saw, Myat-Lay-Kyin, Myint-Lwin, the 1991, A controlled chemotherapeutic relationship between Ascaris lumbricoides infection and malnutrition in children, Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, 85: 523–528.

28. Rousham EK, Mascie-Taylor CGN, 1994, An 18-month study of the effect of periodic anthelminthic treatment on the growth and nutritional status of preschool children in Bangladesh, Annals of Human Biology, 21: 315–324.

29. Palupi L, Schultink W, Achadi E, Gross R, 1997, Effective community intervention to improve hemoglobin status in pre-schoolers receiving onceweekly iron supplementation, American Journal of Clinical Nutrition, 65:1057–1061.

30. Forrester JE, Bailar JC, Esrey SA, Jose MV, Castillejos BT, Ocampo G, 1998, Randomised trial of albendazole and pyrantel in symptomless trichuriasis in children, Lancet, 322:1103–1108.

31. Liu C, Luo R, Yi H, Zhang L, Li S, Bai Y, Medina A, Rozelle S, Smith S, Wang G, Wang J., 2015, Soil-Transmitted Helminths in Southwestern China: a cross-sectional study of links to cognitive ability, nutrition, and school performance among children, PLoS Neglected Tropical Diseases, e0003877.

50

32. Cabrera BD, Uy E, 1997, Prevalence of ascariasis and trichuriasis among young children 1–36 months old, Collected papers on the control of soil- transmitted helminthiasis, Vol VI. Tokyo: APCO. pp 127–134.

33. Mbendi M, Mashako MN, Lukuni M, Ndongala ZL, 1988, L'albendazole dans le traitement des nematodes intestinales chez l'enfant age´ de 1 a` 2 ans, Medicine Chirurgie Digestive, 17:213–215.

34. Stoltzfus RJ, Chwaya HM, Montresor A, Albonico M, Savioli L et al., 2000, Malaria, hookworms, and recent fever are related to anemia and iron status indicators in 0- to 5-y old Zanzibari children and these relationships change with age, Journal of Nutrition, 130:1724–1733. 35. Awasthi S, Pande VK, Fletcher RH, 2000, Effectiveness and cost- effectiveness of albendazole in improving nutritional status of pre-school children in urban slums, Indian Pediatrics, 37:19–29.

36. Brooker S, Peshu N, Warn P, Mosobo M, Guyatt H, et al., 1999, The epidemiology of hookworm infection and its contribution to anaemia among pre-schoolchildren on the Kenya coast, Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, 93:240–246.

37. Quadros RM, Marques S, Arruda AA, Delfes PS, Medeiros IA, 2004, Intestinal parasites in nursery schools of Lages, southern Brazil, Revista Da Sociedade Brasileira De Medicina Tropical, 37: 422–423.

38. Dagoye D, Bekele Z, Woldemichael K, Nida H, Yimam M, et al., 2003, Wheezing, allergy, and parasite infection in children in urban and rural Ethiopia, American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, 167:1369–1373.

39. Kan SP, Chen ST, Chiam HK, Ng PT, 1993, Environmental and economic factors affecting distribution of soil-transmitted helminthiases among pre-schoolchildren in Malaysia, Collected papers on the control of soiltransmitted helminthiases, Vol V. Tokyo: APCO. pp 98–105.

40. Kightlinger LK, Seed JR, Kightlinger MB, 1995, The epidemiology of Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura and hookworm in children in the Ranomafana rain, Madagascar, Journal of Parasitology, 81:159–169. 41. Taylor M, Pillai G, Kvaksvig JD, 1995, Targeted chemotherapy for parasites infestations in rural black pre-school children, South Africa Medicine Journal, 85: 870–874.

51

42. Annan A, Crompton DWT, Walters DE, Arnold SE, 1986, An investigation on the prevalence of intestinal parasites in pre-school children in Ghana, Parasitology, 92: 209–217.

43. Udonsi JK, Ogan VN, 1993, Assessment of the effectiveness of primary health care interventions in the control of three intestinal nematode infections in rural communities, Public Health, 107: 53–60.

in southern

44. Kounnavong S, Vonglokham M, Houamboun K, Odermatt P, Boupha B, 2011, Soil-transmitted helminth infections and risk factors in preschool children rural Lao People's Democratic Republic, Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, 105(3):160-166.

45. Greenland K, Dixon R, Khan S.A, et al., 2015, The epidemiology of soil- transmitted helminths in Bihar State, India, PLOS Neglected Tropical Diseases, 9(5):3790-3803.

46. Galgamuwa L.S, Iddawela D, Dharmaratne SD, 2017, Association between intestinal helminth infections and mid-upper-arm circumference among children in Sri Lanka: A cross-sectional study, Journal of Helminthology, 1-7.

47. Suzy JC, Susana VN, Catherine AD, 2017, Investigations into the association between soil-transmitted helminth infections, haemoglobin and child development indices in Manufahi District, Timor-Leste, Parasites and Vectors, 10(1):192-206.

48. Davis SM, Worrell CM, Wiegand RE, Odero KO, Suchdev PS, Ruth LJ, Lopez G, Cosmas L, Neatherlin J, Njenga SM, Montgomery JM, Fox LM, 2014, Soil transmitting helminths in pre-school-aged and school - aged children in an urban slum: a cross-sectional study of prevalence, distribution, and associated exposures, American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 91(5):102-110.

49. Alelign Tilahun, Abraham Degarege, and Berhanu Erko, 2015, Soil- transmitted helminth infections and associated risk factors among Schoolchildren in Durbete town, Northwestern Ethiopia, Journal of Parasitology Research, 2015(641602):1-5.

50. Ngangnang Ghislain R., Khan Payne V., Kollins E, Leonelle M, Cedric Y, Mbida M, 2017, Prevalence of soil-transmitted helminths (STH) in

52

nursery, primary and secondary schools in Nkondjock Sub-division: A school level-based cross-sectional study, International Journal of Chinese Medicine, 1(3):88-91.

51. Yonas Y, Abraham D, Berhanu E., 2016, Effect of anthelminthic treatment on helminth infection and related anaemia among school-age children in northwestern Ethiopia, BioMed Central Infectious Diseases, 16:613-620.

52. Kristen A, Sintayehu G, Nicole ES, 2017, Epidemiology of soil - transmitted helminth and intestinal protozoan infections in preschool- aged children in the Amhara Region of Ethiopia, American Society of Tropical Medicine and Hygiene, 96(4):866–872.

53. Oswald WE, Stewart AE, Kramer MR, Endeshaw T, Zerihun M, Melak B, Sata E, Gessese D, Teferi T, Tadesse Z, Guadie B, King JD, Emerson PM, Callahan EK, Freeman MC, Flanders WD, Clasen TF , Moe CL, 2017, Association of community sanitation usage with soil-transmitted helminth infections among school-aged children in Amhara Region, Ethiopia, Parasites and Vectors, 10(1):91.

intervention intensity and

54. Asfaw MA, Gezmu T, Wegayehu T, Bekele A, Hailemariam Z, Masresha N, Gebre T, 2020, Soil-transmitted helminth infections among pre-school aged children in Gamo Gofa zone, Southern Ethiopia: Prevalence, status, PLoS One, 15(12):e0243946.

55. Asfaw MA, Wegayehu T, Gezmu T, Bekele A, Hailemariam Z, Gebre T, 2020, Determinants of soil-transmitted helminth infections among pre- school aged children in Gamo Gofa zone, Southern Ethiopia: A case- control study, PloS One, 15(12):e0243836.

56. Ryan V Labana1, Vimar A Romero1, Analette M Guinto1, Alvin N Caril1, Kimberly D Untalan1, Alejandro Jose C. Reboa1, et al., 2021, Prevalence and intensity of soil-transmitted helminth infections among school-age children in the Cagayan Valley, the Philippines, Asian Pacific Journal of Tropical Medicine, 14(3):113-121.

57. Đặng Thị Cẩm Thạch và các cộng sự, 2006, Các bệnh giun sán thường gặp ở Việt Nam, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.

53

58. Nguyễn Mạnh Hùng và Đỗ Trung Dũng, 2011, Công tác phòng chống giun sán giai đoạn 2006-2010, phương hướng thực hiện chương trình phòng chống giun sán giai đoạn 2011-2015, Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38, Nxb y học Hà Nội.

59. Hoàng Thị Kim và cộng sự, 2005, Những kết quả nghiên cứu của viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Tài liệu hội thảo quốc gia phòng chống các bệnh giun sán 1998-2000 và đến 2005, tr. 26-28. 60. Lê Ngọc Lượng, Đỗ Thanh Tùng, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Nhật Tân, Nguyễn Thu Hương, 2014, Đánh giá thực trạng nhiễm giun ở trẻ em từ 24-60 tháng tuổi và các yếu tố liên quan tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá năm 2012, Tạp chí phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 3: 22-27.

61. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tình, 2015, Tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12-60 tháng tuổi tại Lai Châu, Tạp chí phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1: 73-80.

62. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tình, Nguyễn Thị Liên Hương, 2016, Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đường ruột ở trẻ em từ 12-60 tháng tuổi tại Thanh Hoá và Hà Giang năm 2015, Tạp chí phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, 1:3-11.

63. Nguyễn Lương Tình, Nguyễn Quang Thiều, Đỗ Trung Dũng và cs., 2018, Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai, năm 2018, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4:28- 35.

64. Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Đức Thuỷ, Nguyễn Lương Tình, 2020, Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-60 tháng tuổi tại Hà Giang và Cao Bằng năm 2019, Tạp chí phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 2:9-15.

65. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Trương Quang Ánh và cộng sự, 2006, Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole 500mg ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2005 – 2006, Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng, 6, 87-95.

54

66. Trần Thị Lan, 2013, Tỷ lệ suy dinh dưỡng và nhiễm giun rất cao ở trẻ 12-36 tháng tuổi người Vân Kiều và Pakoh tại huyện Đakrong, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Y dược học, 11:129-134.

67. Lê Hữu Thọ, Nguyễn Hữu Phước, 2014, Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại hai xã nông thông của tỉnh Khánh Hòa năm 2012, Tạp chí y học dự phòng, 14(1):46.

68. Lê Văn Xanh, Trần Văn Năm, Nguyễn Thị Thanh Thủy và cộng sự, 2005, Tình hình nhiễm giun đường ruột và hiệu quả phòng chống giun ở học sinh tiểu học của tỉnh Kiên Giang, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1:92-97.

69. Lê Minh Định, Lê Trọng Lưu, Phạm Văn Ký, 2012, Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và một số yếu tố liên quan ở trẻ em 9 - 15 tuổi tại tỉnh Ninh Thuận năm 2011–2012, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 6:74-84.

70. Đỗ Trung Dũng, Vũ Thị Lâm Bình, Trần Thanh Dương, Đàm Thu Hằng, Nguyễn Anh Vũ, 2015, Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun ở trẻ 12-24 tháng tuổi tại Điện Biên và Yên Bái, Tạp chí phòng chống Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4:46-54.

71. Khúc Thị Tuyết Hường, 2009, Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh hai trường mầm non tại Thái Nguyên và kết quả tẩy giun bằng albendazole, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y dược Thái Nguyên.

72. Tổ chức Y tế Thế giới, 2000, Hướng dẫn công tác phòng chống các bệnh

GTQĐ và thiếu máu do giun. Nxb Y học, Hà Nội.

55

Phụ lục 1

PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ

VỀ PHÒNG CHỐNG GIUN CHO TRẺ

Mã số:…………./………….

(Mã phỏng vấn mẹ trùng mã XN phân của con)

Ngày điều tra ….…/……./20……….

Tỉnh:………………………….……. Huyện:………….…………………… Thôn:……………….…………….…. Xã:…………………………….……

Chú ý đọc kỹ câu hỏi cho người được phỏng vấn nghe, sau đó điền/khoanh

vào câu trả lời thích hợp

A. Thông tin chung

Nội dung

Trả lời

………………...………………

C1 Họ và tên trẻ

………………..……………… …..

C2 Ngày, tháng, năm, sinh của trẻ

……………….………………

……

C3 Họ tên mẹ

…………..tuổi

C4 Chị bao nhiêu tuổi

Kinh

1

Tày

2

H'Mông

3

Thái

4

Dao

5

C5 Chị là người dân tộc gì?

Ê đê

6

Mường

7

Nùng

8

9

Khác………………..

Nông dân

1

Côn nhân

2

C6 Chị làm nghề gì?

Làm rừng

3

56

4

Cán bô, Công chức

5

Nội trợ

9

Khác………………..

1

Học hết cấp 1

2

Học hết cấp 2

3

Học hết cấp 3

Trình độ học vấn cao nhất của chị là

C7

4

trung học, Cao Đẳng

gì?

5

Đại học, trên đại học

Không biết chữ

9

……………

C8 Chị có mấy con?

Cháu bé nhất mấy tuổi

Dưới 600.000đồng/tháng

1

Từ 600.000đ-

C9 Thu nhập của gia đình bao nhiêu?

2

1.500.000đ/tháng

3

Trên 1.500.000đ/tháng

1

Nhà tranh

2

Nhà ngói

C1

3

Nhà mái bằng

Nhà anh chi đang ở là loại nào?

0

Nhà

khác:……………………

9

B. Kiến thức hiểu biết và thực hành về phòng chống giun

1

Gia đình chị sử dụng những nguồn nước

Nước máy

2

Nước máng (ống)

nào

chính để tắm rửa và chuẩn bị thức ăn (để cho người được phỏng vấn tự trả lời, không gợi ý)

C1 1

3 4 5 9

dẫn tại nhà Nước giếng Nước mưa Nước bề mặt (ao, hô, sông suối) Khác……………… ..

1

C1

Nhà chị có hố xí không?

2

Không

2

57

Hố xí 1 ngăn

Hố xí 2 ngăn

1

Gia đình chị đang sử dụng nhà tiêu loại

Hố xí đào

2

nào?

C1

Hố xí hợp vệ

3

3

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

sinh(tự hoại/bán tự

4

không gợi ý)

hoại/thấm dội) Không có

5 9

Khác………………

Tivi/Đài truyền

1

thanh trung ương Báo/tạp chí

2

Chị biết về bệnh giun truyền qua đất (giun

Áp phích, tranh cổ

3 4

đũa, giun tóc, giun móc) qua các phương tiện

động, tờ rơi Nhân viên y tế

C1

5

thông

tin

nào?)

Truyền thông viên

4

6

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

Loa phát thanh thôn

7

không gợi ý)

Khác………………

9

….

Không biết, không

trả lời

Chậm lớn

1

Suy dinh dưỡng

2

Đau bụng

3

Ngứa, dị ứng

4

Chị có biết những tác hại gì khi trẻ nhiễm

Thiếu máu

5

giun?

C1

Tắc ruột

6

5

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

không gợi ý)

Giun chui ống mật Khác………………

7 8

9

. Không biết, không trả lờ

58

Hay ăn rau sống

Thích ăn đồ tái, sống

1

Không rửa tay trước

2

khi ăn và sau khi đi

3 4 5

đại tiên Uống nước không đun sôi Hay đi chân đất

Chị có biết những nguyên nhân nào dẫn tới nhiễm giun? (để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

C1 6

6 9

hoặc hay chơi trên

không gợi ý)

8

đất cát

Nguyên nhân

khác……………… ……..

Không biết, không

trả lời

Nông dân

1

Chi cho biết những ai dễ bị nhiễm giun

Công nhân

2

nhất?

C1

Trẻ em

3

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

7

Tất cả mọi người

4

không gợi ý)

Không biết

9

Giun đũa

1

Giun tóc

2

biết

những

giun

loại

Giun móc/mỏ Giun kim

3 4

C1

Chi nào? (để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

8

không gợi ý)

5 9

Khác……………… ………………….. Không biết, không trả lời

59

Giun đũa

1

Chị cho biết những loại giun nào trẻ hay

Giun tóc Giun móc/mỏ

2 3

nhất?

mắc

C1

Giun kim

4

9

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

Khác………………

5

không gợi ý)

9

……………. Không biết, không trả lời.

Uống thuốc tẩy giun

1

Vệ sinh môi trường Rửa tay trước khi

2 3

ăn và sau khi đi vệ sinh

4 5

Sử dụng hố xí hợp

6

Chi cho biết cách phòng tránh nhiễm giun

vệ sinh

7

như

C2

Sử dụng nước sạch

8

thế

nào?

0

Không sử dụng

9

(để cho người được phỏng vấn tự trả lời,

phân tươi bón lúa

không gợi ý)

và hoa màu

Vệ sinh ăn uống

Thường xuyên đi

dép

Không biết, không

trả lời

Trước khi ăn

Sau khi đi vệ sinh

Chị thường rửa tay khi nào?

C2 1

Trước khi chuẩn bị thức ăn Trước khi cho trẻ ăn Sau khi cho trẻ đi vệ sinh Khác……………… ………….

1 2 3 4 5 9

Có Không

1 2

C2 2

Chị có thường xuyên cắt móng tay cho con không?

1

C2 Chi có thường xuyên để con nghich đất và

60

3 mút

Không

2

ngón tay không?

Rửa trong chậu

1

nước

2

Rửa dưới vòi nước

3

C2

Chị thường rửa rau sống như thế nào?

chảy Ngâm rau vào nước

4 9

4

muối

Khác………………

………….. Không ăn rau sống

Bón hoa màu (Lúa,

rau..) Bón cây ăn quả

1

C2

Chị thường sử dụng phân tươi để làm gì?

Cho cá ăn

2

5

Khác………………

3

………….

9

1

C2

Con của chị đã tẩy giun chưa?

Không

2

6

C2

Nếu có thì mấy lần

………………..lần

7

C2

Theo chị có cần tẩy giun cho trẻ từ 2 - 5 tuổi

Có Không

1 2

8

không?

1

C2

Chị có mua thuốc tẩy giun cho con không?

9

Không Giun đũa…..trứng x 24 Giun tóc…..trứng x 24

2 1 - 0 1 - 0

Giun móc/móc…trứng x 24

1 - 0 1 - 0

Kết quả xét nghiệm

1 - 0

Giun Khác

kim……....trứng (ghi

rõ)……………….. Người phỏng vấn

Người được phỏng vấn

61

Phụ lục 2

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PHÂN

Dự án: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2017 Hoạt động: Đánh giá tình trạng nhiễm giun ở trẻ 12-60 tháng tuổi Địa điểm: xã Sơn Bình, xã Bản Bo, xã Bản Giang - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu Thời gian: từ ngày 15/5/2018 đến ngày 25/5/2018

KQXN lam 1 KQXN lam 2

STT

Họ tên Bố Mẹ

Tuổi

Họ tên con

Giới

Địa chỉ

Ngày tháng /Năm Sinh

Mã Số

Đũa Tóc Móc Khác Đũa Tóc Móc Khác

1

2

3

4

5

6

….

323 323