Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG<br />
LẤY THẬN CỦA BỆNH NHÂN TIM NGỪNG ĐẬP<br />
Nguyễn Anh Tài*, Lê Thanh Liêm*, Trần Quang Vinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tìm kiếm các tiêu chuẩn quyết định ngừng hồi sức trong quá trình chết tim có kiểm soát để nhận<br />
thận hiến từ những bệnh nhânh (BN) có bệnh lý nặng mà khả năng hồi sức nội khoa không thành công - nhằm<br />
làm tiền đề cho phát triển nguồn thận hiến từ người cho chết tim ngừng đập<br />
Phương pháp: Tiến cứu, cắt ngang mô tả hàng loạt trường hợp BN điều trị tại các khu vực hồi sức tích cực<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi chú trong đến các yếu tố quyết định thời điểm ngừng hồi sức và thời gian từ lúc<br />
ngưng hồi sức đến khi BN tử vong - tình trạng không hồi phục của bệnh lý, điểm Wincosin và huyết áp tâm thu.<br />
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp xây dựng tiêu chuẩn quyết định ngừng hồi sức trong hiến tạng từ người cho tim<br />
ngừng đập.<br />
Kết quả: 35 BN thuộc phân nhóm Maastricht III (15 BN - 42,9%) và IV (20 BN - 57,1%) đồng ý tham gia<br />
đánh giá ngừng hồi sức có kiểm soát để đánh giá quá trình chết tim ngừng đập tại các khu vực hồi sức tại Bệnh<br />
viện Chợ Rẫy (11/2014-11/2015). Chấn thương sọ não nặng (82,9% và đột quị não nặng (11,4%) là những<br />
nguyên nhân phổ biến nhất trong nghiên cứu chúng tôi. Không có sự khác biệt lớn về tuổi, giới tính và chỉ số khối<br />
cơ thể giữa hai phân nhóm Maastricht III và Maastricht IV. Nguyên nhân tử vong là khác biệt rõ nhất giữa hai<br />
phân nhóm nghiên cứu: chấn thương sọ não nặng là nguyên nhân duy nhất trong Maastricht IV – Chấn thương<br />
sọ não nặng, Đột quị não, Nhồi máu cơ tim và Trạng thái động kinh là những nguyên nhân tử vong trong<br />
Maastricht III - p=0,047. Tất cả BN trong nghiên cứu chúng tôi đều tử vong trong vòng 60 phút sau khi ngừng<br />
hồi sức có kiểm soat. không có sự khác biệt về thời gian thiếu máu nóng giữa 2 phân nhóm nghiên cứu (p=0,11).<br />
Phân tích bằng Kaplan-Meier: phân nhóm Masstricht III - BN có điểm Wincosin càng cao (19 - 24) có thời gian<br />
thiếu máu nóng càng ngắn; không có sự liên quan giữa trị số huyết áp tâm thu (≤55mmHg) tại thời điểm trước<br />
ngừng hồi sức với thời gian tử vong (p=0,212). Phân tích hồi qui Cox: biểu đồ hàm sống sót tích lũy giữa 2 tiêu<br />
chuẩn thang điểm Wincosin sau khi đã hiệu chỉnh về tiêu chuẩn huyết áp tâm thu - thang điểm Wincosin là tiêu<br />
chuẩn có thể dự đoán thời gian chết tim sau ngừng hồi sức có kiểm soát trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
(p=0,047).<br />
Kết luận: Thang điểm Wisconsin là yếu tố dự đoán có giá trị khả năng tử vong trong vòng 60 phút sau khi<br />
ngừng hồi sức có kiểm soát ở BN thuộc phân nhóm Maastricht III và nên sử dụng để quyết định thời điểm ngừng<br />
hồi sức ở các BN hiến tạng từ người chết tim ngừng đập<br />
Từ khóa: Người hiến tạng tim ngừng đập; dự đoán; chức năng thận.<br />
ABSTRACT<br />
FACTORS AFFECTING THE KIDNEY FUNCTION OF NON-HEART-BEATING DONORS<br />
Nguyen Anh Tai, Le Thanh Liem, Tran Quang Vinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 221 - 229<br />
<br />
Purpose: Renal function, pathological background, the main pathological process and resuscitation of<br />
candidates... can affect kidney function and kidney donor may not have enough quality to transplant. To<br />
contribute to kidney donor selection from non-heart-beating donors (NHBDs) that can have enough graft<br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Tài ĐT: 0913724242 Email: anhtaintk@hotmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 221<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
function, we performed a study to find the factors that can affect kidney function of NHBDs.<br />
Methods: Prospective, cross-sectional descriptive case series of patients were treated in the intensive care<br />
areas Cho Ray Hospital., we collected variables such as age, sex, cause of death, history, coordinate diseases, kidney<br />
function (biochemistry, general urinalysis, ultrasound,...) at three different time: (1) enrollment (2) decision to<br />
stop resuscitation and (3) declared circulation death. We evaluated the above parameters change over time and<br />
analyzed to find the factors that made these changes<br />
Results: 35 patients subgroup Maastricht III (15 patients - 42.9%) and IV (20 patients - 57.1%) agree<br />
participate in controlled withdrawal of life-support to evaluate cardiac arrest deaths at the intensive care areas of<br />
Cho Ray Hospital (11/2014 - 11/2015). We did not find any change in parameters between the time decision to<br />
stop resuscitation and the time declared circulation death. Thus, the factors that able to affect kidney function of<br />
donor only can be found during the time between enrollment and decision to stop resuscitation.<br />
There were no significant differences in resuscitation time between Maastricht III and IV. 02 parameters:<br />
BUN and Creatinine had changed (p 2 06 17,1<br />
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lấy thận của Đái tháo đường 01 2,9<br />
BN chết tim ngừng đập. Chúng tôi thu thập Hút thuốc lá 11 31,4<br />
nhiều biến số như tuổi, giới, nguyên nhân uống rượu nhiều 14 40<br />
chết, tiền căn, các bệnh lý phối hợp, chức năng bệnh mạch vành 01 2,9<br />
suy tim 01 2,9<br />
thận (về sinh hóa, tổng phân tích nước tiểu,<br />
bệnh thận 01 2,9<br />
siêu âm về hình thái và Doppler tưới máu Tiền căn<br />
Chấn thương sọ<br />
29 82,9<br />
thận), diễn tiến quá trình chăm sóc đồng thời não nặng<br />
đánh giá những biến đổi các thông số trên Nhồi máu não 02 5,7<br />
Xuất huyết não 02 5,7<br />
theo thời gian từ lúc tuyển chọn BN vào NC<br />
Nhồi máu cơ tim 01 2,9<br />
đến khi ngừng hồi sức. Trạng thái động kinh 01 2,9<br />
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để III 15 42,9<br />
Maastricht<br />
xử lý và phân tích. IV 20 57,1<br />
<br />
KẾT QUẢ Đa số BN trong NC là nam giới (85,7%). Có<br />
77,1% BN dưới 50 tuổi; chỉ có 22,9% từ 50 tuổi trở<br />
Từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 11 năm lên (được xếp vào đối tượng hiến thận mở rộng<br />
2015, 35 BN thuộc phân nhóm Maastricht III theo tiêu chuẩn tuổi), trong đó chỉ có 2,9% BN có<br />
và IV đồng ý hồi sức đến giai đoạn cuối và tuổi ≥ 65. Đa số BN có BMI < 25 (97,1%) và không<br />
tham gia NC tại các khu vực Hồi sức thuộc có đối tượng nào béo phì (BMI >30: 0%).<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Khi đưa vào NC: 27 BN (77,1%) có trị số<br />
Khi khảo sát sự thay đổi chức năng thận ở creatinin < 1,5 mg% và 06 BN (17,1%) có creatinin<br />
thời điểm ngừng hồi sức và thời điểm chết tim > 2 mg%. BN thuộc phân nhóm Maastricht III và<br />
chúng tôi không tìm thấy được sự thay đổi nào phân nhóm Maastricht IV là 42,9% và 57,1% (15<br />
ngoài sự thay đổi về tưới máu thận (do ngừng và 20 BN). Nguyên nhân tử vong trong nhóm<br />
tuần hoàn – không còn tưới máu thận). Điều này nghiên cứu cao nhất là chấn thương sọ não nặng<br />
có thể là do thời gian theo dỏi ngừng hồi sức có – chiếm 92,9%; các nguyên nhân khác lần lượt là<br />
kiểm soát ngắn (≤60 phút theo điều kiện thận Nhồi máu não (5,7%), xuất huyết não (5,7%),<br />
hiến từ người chết tim ngừng đập) để tạo biến Trạng thái động kinh (2,9%) và Nhồi máu cơ tim<br />
đổi các thông số sinh hóa về chức năng thận. (2,9%). Khảo sát về tiền căn ghi nhận: uống rượu<br />
Như vậy những yếu tố có khả năng ảnh hưởng và hút thuốc lá chiểm tỉ lệ khá cao (lần lượt là<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 223<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
40% và 31,4%); tiếp theo đó là tăng huyết áp với khác nhau do khác biệt về nguyên nhân tử vong,<br />
tỉ lệ 11,4%; trong khi đó tiền căn đái tháo đường, bệnh lý nền và nhiều yếu tố khác trong quá trình<br />
đột quị não chỉ chiếm 2,9% và chỉ có 2,9% ghi hồi sức. Để tìm hiểu sự khác biệt này lên chức<br />
nhận có bệnh thận trước đó. năng thận ở hai nhóm bệnh nhân trên chúng tôi<br />
Bảng 2: Chức năng thận và thời gian hồi sức ở phân phân tích và trình bày ở bảng 2.<br />
nhóm Maastricht III và IV trước ngừng hồi sức Không có sự khác biệt nào có ý nghĩa về<br />
Đặc điểm<br />
Maastricht III Maastricht IV Giá tri chức năng thận giữa hai phân nhóm<br />
(15) (20) p Maastricht III và IV ở thời điểm trước ngừng<br />
B.U.N 26,2(±16,95) 27(± 14,15) 0,88<br />
hồi sức (p>0,05).<br />
Creatinin 1,94(± 0,97) 1,97(± 1,45) 0,94<br />
Natri máu 159,27(±11,2) 150,6(±20,62) 0,15 Các biến số đánh giá về thận có thể thay đổi<br />
Kali máu 3,8(±1,74) 3,99(±1,62) 0,75 trong quá trình hồi sức và được đánh giá nhiều<br />
Thời gian hồi sức 4,4 5,5 5,1 lần trong quá trình hồi sức. Chúng tôi sử dụng<br />
(TB, ngày)<br />
phân tích paired - samples test để đánh giá sự<br />
NC của chúng tôi gồm BN thuộc phân nhóm<br />
thay đổi này và trình bày ở bảng 3.<br />
Maastricht III và IV, chức năng thận ở 02 nhóm<br />
bệnh nhân này ở thời điểm ngừng hồi sức có thể<br />
Bảng 3: Sư thay đổi trong các biến số đánh giá thận của ứng viên hiến thận<br />
Thời điểm vào NC Thời điểm ngừng hồi sức Giá trị p (KTC 95%)<br />
BUN: trung bình mg% (độ lệch chuẩn) 21,97 (9,52) 26,66 (15,18) 0,032 (-8,9 - -0,4)<br />
Creatinine: trung bình mg% (độ lệch chuẩn) 1,42 (0,63) 1,95 (1,25) 0,012 (-0,9 - -0,13)<br />
Na 151,8 154,3 0,33<br />
K 3,78 3,91 0,88<br />
Protein niệu trung bình 39,3 37,2 0,827<br />
Tổng phân tích<br />
Hồng cầu trung bình 182,3 149,5 0,411<br />
nước tiểu<br />
Bạch cầu trung bình 10 21,67 0,2<br />
Thận Phải bình thường 0,324<br />
Hình thái thận<br />
Thận trái bình thường 0,324<br />
Tưới máu tốt 0,084<br />
Doppler động mạch<br />
RI gốc thận bình thường 0,16<br />
thận phải (%)<br />
RI rốn thận bình thường 0,16<br />
Tưới máu tốt 0,084<br />
Doppler động mạch<br />
RI gốc thận bình thường 0,16<br />
thận trái (%)<br />
RI rốn thận bình thường 0,16<br />
Chỉ có 02 chỉ số sinh hóa về chức năng thận siêu âm thận và Doppler tưới máu thận không<br />
là BUN và Creatinin có sự biến đổi rõ rệt ghi nhận sự biến đổi quan trọng (p > 0,005).<br />
(p<br />
trong phương trình hồi qui chuẩn hóa<br />
0: cả 3 biến số trên tác động thuận chiều về chức<br />
Creatinin trước khi ngừng hồi sức = 0,437 +<br />
năng thận lúc ngừng hồi sức (càng lớn thì chức<br />
0,69x(Creatinin vào NC) + 0,041x(Số ngày nằm<br />
năng thận càng xấu trước khi ngừng hồi sức tức<br />
viện) + 0,003x(Protein nước tiểu vào NC)<br />
là khả năng lấy được thận có chức năng còn tốt<br />
Chức năng thận trước khi ngừng hồi sức có để ghép sau chết tim càng thấp).<br />
quan hệ tuyến tính mạnh nhất với Creatinin vào<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Mô hình hồi qui tuyến tính: Creatinin vào NC, Số ngày nằm viện và Protein nước tiểu vào NC dự đoán<br />
chức năng thận (Creatinin) trước khi ngừng hồi sức<br />
Với r = 0,83 cho thấy sự tương thích của mô (kidney donor profile index score – KDPI)(3,4) -<br />
hình với biến quan sát rất lớn và chức năng thận hoàn toàn chỉ dựa trên đặc tính từ người hiến<br />
trước khi ngừng hồi sức gần như có thể được dự thận – để chọn lựa ứng viên hiến thận sau chết<br />
đoán được bằng: Creatinin vào NC, Số ngày nằm tim. Các thông số theo hai tiêu chuẩn này đều<br />
viện và Protein nước tiểu vào NC. được đánh giá vào thời điểm tuyển chọn ứng<br />
viên, không phải thời điểm trước khi ngừng hồi<br />
BÀN LUẬN<br />
sức hoặc thời điểm tuyên bố tử vong. Quan niệm<br />
Kết quả lâu dài của ghép thận từ người chết hiến tạng từ người chết tim ngừng đập chưa<br />
tim ngừng đập đã và đang có nhiều cải thiện(Error! được ủng hộ rộng rải ở nước ta (kể cả chết não<br />
Reference source not found.). Tuy nhiên, khó để dự đoán<br />
mặc dù đã có luật hiến tạng), do đó phần lớn BN<br />
một kết quả ghép thận sẽ có kết quả tốt hoặc được yêu cầu hồi sức đến cuối cùng trước khi có<br />
không tốt vì tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quyết định hiến tạng - những đánh giá vào thời<br />
có chất lượng thận hiến. Nghiên cứu của chúng điểm chọn ứng viên có thể không còn phù hợp.<br />
tôi sử dụng ECD(11) và thang điểm thận hiến<br />
<br />
<br />
226 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian hồi sức trung bình trong NC của hướng giảm dần). Ngược lại, các bệnh nhân<br />
chúng tôi là 5,1 ngày (4,4 ngày trong nhóm thuộc Maastricht III thường được hồi sức đến<br />
chết tim và 5,5 ngày trong nhóm chết não – cùng với tinh thần còn nước còn tát – theo<br />
bảng 2) –khá dài và đủ để thay đổi chức năng mong muốn của người thân và cả nổ lực của<br />
thận so với khi tuyển chọn ứng viên. Bảng 3 đội ngủ hồi sức (liều thuốc vận mạch thường<br />
chứng minh sự thay đổi chức năng thận qua cao hơn và thời gian hồi sức thường dài hơn).<br />
02 chỉ số BUN và Creatinine xảy ra trong quá Thời điểm ngừng hồi sức chúng tôi áp dụng<br />
trình hồi sức từ khi tuyển chọn ứng viên đến thang điểm Wisconsin (Maastricht III) và trị số<br />
khi quyết định ngừng hồi sức chủ động là có ý huyết áp tâm thu ≤ 50 mmHg (cho cả hai phân<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05 – chức năng thận nhóm Maastricht III và IV).<br />
của ứng viên có khuynh hướng xấu đi trong Quá trình hồi sức ứng viên hiến tạng từ<br />
quá trình hồi sức. Kết quả nghiên cứu của nguồn chết tim có kiểm soát phải tuân thủ<br />
chúng tôi tương tự như nghiên cứu của nguyên tắc bệnh nhân chỉ trở thành nguồn cung<br />
Stewart D và cộng sự(5) từ Richmond và cấp tạng hiến sau khi chết và phải đảm bảo việc<br />
Cleveland khi đánh giá Creatinine trong chỉ số cung cấp tạng hiến không phải là nguyên nhân<br />
KDPI ở thời điểm tuyển chọn ứng viên hiến thận gây ra cái chết cho người hiến tạng(Error! Reference source<br />
từ người chết tim ngừng đập và thời điểm trước not found.). Mandell MS và Manara AR trong các báo<br />
<br />
khi ngừng hồi sức: 10% ứng viên chết tim cáo của mình(1,2) ghi nhận đội ngủ hồi sức cảm<br />
ngừng đập có sự khác biệt lên đến 11 điểm thấy không hài lòng giữa chăm sóc giai đoạn<br />
KDPI. Ảnh hưởng biến đổi của nồng độ cuối của bệnh nhân và hiến tạng do cảm thấy sự<br />
creatinin trong đánh giá chất lượng thận hiến đối nghịch giữa nổ lực hồi sức và quyết định<br />
qua giá trị KDPI trước lúc ngừng hồi sức đến ngừng hồi sức để lấy tạng hiến từ người cho chết<br />
kết quả thận ghép đang được được nghiên cứu tim ngừng đập. Những lý do trên giúp giải thích<br />
thêm. BN trong NC của chúng tôi có thời gian được những khác biệt cơ bản trong hồi sức cho<br />
hồi sức kéo dài, thay đổi chức năng thận ghi hai phân nhóm Maastricht III và IV của chúng<br />
nhận rõ ràng giữa 2 thới điểm do đó điều này tôi và giải thich sự biến đổi chức năng thận (biểu<br />
cần lưu ý khi chọn lựa thận hiến cũng như hiện qua chỉ số Creatinine) ghi nhận rõ rệt ở<br />
người nhận phù hợp trong tương lai. phân nhóm Maastricht III.<br />
Kết quả ở bảng 4 cho thấy chỉ có bệnh Có nhiều lý do để ứng viên hiến thận sau<br />
nhân thuộc nhóm Maastricht III có biến đổi chết tim ngừng đập không có thể cho được thận<br />
chức năng thận rõ nét nhất qua chỉ số hiến – trong đó tổn thương thận hiến do tưới<br />
Creatinine (p=0,03). Tính không ổn định về máu kém, huyết khối và/hoặc giảm chức năng<br />
tuần hoàn là yếu tố khác nhau quan trọng giữa trước khi thật sự trở thành thận hiến và sử dụng<br />
02 nhóm BN Maastricht III và IV ở NC này. ghép cho người nhận(6). Kết quả nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu chết tim ngừng đập có chúng tôi chứng minh rõ ràng ý kiến này – chức<br />
kiểm soát đầu tiên ở nước ta – các ứng viên năng thận của ứng viên hiến thận từ người chết<br />
Maastricht IV (đã được chẩn đoán chết não) tim ngừng đập chịu ảnh hưởng của quá trình hồi<br />
đưa vào nghiên cứu có huyết áp tâm thu cao sức trước khi có quyết định ngừng hồi sức có<br />
hơn ứng viên Maastricht III. BN thuộc kiểm soát. Ảnh hưởng này được chứng minh<br />
Maastricht IV chắc chắn sẽ tử vong khi ngừng trong phân nhóm Maastricht III.<br />
hồi sức, các bệnh nhân này thường không<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cung cấp<br />
được hồi sức đến cùng (liều thuốc vận mạch<br />
hệ thống tính điểm chức năng thận vào thời<br />
thường thấp hơn và thời gian hồi sức thường<br />
điểm quyết định ngừng hồi sức có kiểm soát dựa<br />
ngắn hơn một khi huyết áp tâm thu có khuynh<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 227<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
vào lâm sàng và cân lâm sàng trước đó – theo rõ điều này ở chức năng thận: biến đổi chức<br />
phương trình tuyến tính: năng thận liên quan tuyến tính thuận với thời<br />
Creatinin trước khi ngừng hồi sức = 0,437 + gian nằm hồi sức của bệnh nhân.<br />
0,69 x (Creatinin vào nghiên cứu) + 0,041 x (Số Phương trình về các yếu tố ảnh hưởng lấy<br />
ngày nằm viện) + 0,003 x (Protein nước tiểu vào thận từ người chết tim ngừng đập thuộc phân<br />
nghiên cứu). nhóm Maastricht III này chỉ gồm 02 biến số về<br />
Chức năng thận ở thời điểm quyết định chức năng thận của ứng viên hiến thận lâm sàng:<br />
ngừng hồi sức được xem xét như một lần nữa creatinin, protein/nước tiểu và 01 biến số về thời<br />
đánh giá thận hiến có đủ điều kiện để trở gian nằm viện – khá đơn giản, thuận lợi và có<br />
thành nguồn thận hiến thật sự hay không? thể sử dụng thường qui trong thực hành - cung<br />
(lần đánh giá trước đó để chọn lựa ứng viên cấp dự đoán tốt khả năng thận hiến đủ điều kiện<br />
hiến thận từ người chết tim ngừng đập – sử về chức năng để tham gia những bước tiếp theo<br />
dụng tiêu chuẩn người cho tạng mở rộng và trong qui trình lấy thận và ghép thận từ người<br />
thang điểm thận hiến (KDPI). chết tim ngừng đập.<br />
Theo kết quả trên, ngoài chức năng thận ban KẾT LUẬN<br />
đầu của ứng viên hiến thận, protein/nước tiểu và Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã<br />
số ngày nằm viện điều có liên quan tuyến tính cung cấp được 03 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng<br />
đến chức năng thận trước khi ngừng hồi sức. lấy thận từ người chết tim ngừng đập: chỉ số<br />
Protein/nước tiểu trong nghiên cứu chúng tôi creatinine ban đầu của ứng viên (người cho thận<br />
chứng tỏ là yếu tố dự đoán độc lập mạnh và liên tiềm năng từ người chết tim ngừng đập), thời gian<br />
quan tuyến tính với chức năng thận trước khi nằm viện hồi sức trước khi ứng viên trở thành<br />
ngừng hồi sức. Protein/nước tiểu là một đánh người chết cho thận đủ điều kiện và Protein/nước<br />
dấu sinh học quan trọng của tổn thương thận tiểu của ứng viên. Hơn nữa, nghiên cứu này còn<br />
tiềm tàng. Chức năng thận sẽ dễ dàng trở nên tốt cho thấy 03 yếu tố liên quan lấy thận từ người<br />
hơn hay xấu đi liên quan đến điều trị và điều chết tim ngừng đập trên có sự liên quan tuyến<br />
này đã được chứng minh trong nghiên cứu tính với chức năng thận ở thời điểm ngừng hồi<br />
chúng tôi: biến đổi chức năng thận trong quá sức và sự liên quan này được xây dựng thành<br />
trình hồi sức liên quan tuyến tính với phương trình tính toán. Từ kết quả này, chúng tôi<br />
protein/niệu trước đó. Protein/niệu ở tất cả các gơi ý một số kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
dạng (albuminuria, micro-albuminuria, và khả năng lấy thận từ người chết tim ngừng đập: 1)<br />
nonalbumin pro- teinuria) đều có thể là chỉ số Phương trình tính tóan chức năng thận ở thời<br />
sinh học có liên quan đến kết quả này. điểm trước khi ngừng hồi sức nếu được sử dụng<br />
Thời gian nằm viện hồi sức tích cực chăm sóc rộng rải sẽ có giá trị trong dự đoán thận hiến từ<br />
giai đoạn cuối (cận tử) càng dài trong tình trạng ứng viên có thể trở thành thận hiến có đủ điều<br />
suy đa cơ quan, phải hổ trợ hô hấp – tuần hoàn kiện (từ người cho) của người chết tim ngừng<br />
làm gia tăng tình trạng thiếu máu, thiếu oxy cho đập; 2) Protein/nước tiệu của ứng viên hiến thận<br />
mô trong cơ thể. Vì vậy, chức năng các cơ quan từ người chết tim ngừng đập là một đánh dấu<br />
cũng sẽ có khuynh hướng xấu đi và trở thành quan trọng về sự biến đổi chức năng thận trong<br />
suy đa cơ quan (đặc biệt nếu có tình trạng suy quá trình hồi sức lấy thận; 3) Phương trình tính<br />
giảm trước đó ở các cơ quan) nếu tình trạng toán phối hợp (chức năng thận: creatinin,<br />
bệnh lý ban đầu và suy hô hấp – tuần hoàn protein/nước tiểu và thời gian nằm viện) chứng tỏ<br />
không được hoặc không thể cải thiện được sớm. các giá trị tốt hơn về khả năng thận hiến từ người<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng đã chứng minh cho chết tim ngừng đập có đủ điều kiện thật sự<br />
<br />
<br />
<br />
228 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hay không trước khi ngừng hồi sức và các bước 4. Cooper JT, Chin LT, Krieger NR, et al (2004). Donation after<br />
cardiac death: the University of Wincosin experience with<br />
tiếp theo trong quá trình ghép thận từ người chết renal transplantation. Am J Transplant, 4(9):1409-4.<br />
tim ngừng đập thuộc phân nhóm Maastricht III và 5. DeVita MA, Snyder JV, Grenvik A (1993). History of organ<br />
donation by patients with cardiac death. Kenn Inst Ethics J,<br />
4) Rút ngắn thời gian hồi sức không cần thiết sẽ<br />
3(2):113–129.<br />
góp phần đáng kể đảm bảo chức năng thận hiến 6. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam<br />
của người chết tim ngừng đập. (2006). Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,<br />
lấy xác. Luật số 75/2006/QH11, khóa XI, kỳ họp thứ 10, ngày 29<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO tháng 11 năm 2006.<br />
7. Sampson BG, et al (2013). Is donation after cardiac death<br />
1. Ali AA, Freed D, Large S (2013). The Donation after<br />
Circulatory Death Donor can be a Source of Organs for reducing the brain-dead donor pool in Australia?. Critical Care<br />
Cardiac Transplantation. J Clin Exp Cardiolog, S9:007. and Resuscitation, 15(1):21-27.<br />
doi:10.4172/2155-9880.<br />
2. Bernat JL, D’Alessandro AM, Port FK, et al (2006). Report of a<br />
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br />
national conference on donation after cardiac death. Am J<br />
Transplant, 6(2):281-291. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2017<br />
3. Centers for Medicare & Medicaid Services (2006). Department<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br />
of Health and Human Services. Medicare and Medicaid<br />
Programs: Conditions for Coverage for Organ Procurement<br />
Organizations (OPOs); Final Rule. Fed Reg, 71:30981-31054.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 229<br />