Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU<br />
DO THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ BẰNG ĐIỆN CHÂM<br />
Nguyễn Thị Kim Ngân*, Phan Quan Chí Hiếu**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hư khớp hay thoái hoá khớp là những bệnh của khớp và cột sống mạn tính có đau và biến<br />
dạng, không có biểu hiện viêm (1, 4). Đã có nhiều nghiên cứu áp dụng phương pháp điện châm cho kết quả tốt (2, 5, 7).<br />
Công trình nghiên cứu này được thực hiện để trả lời 2 câu hỏi (a) tỷ lệ thành công của phương pháp này khi áp<br />
dụng vào cộng đồng (b) những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả giảm đau của phương pháp này.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, (3) thực hiện tại khoa YHCT-BV Q.5- TP.<br />
HCM, BV. YHCT- TP. HCM và BV. YHCT tỉnh Bến Tre, từ 7/2010 – 5/2011.<br />
Đối tượng tham gia nghiên cứu: 323 bệnh nhân (131 nam và 192 nữ). Các biến số theo dõi: Giới tính, thời<br />
gian mắc bệnh, số lần tái phát, các phương pháp đã điều trị, tình trạng kinh nguyệt (đối với nữ), bệnh lý kèm<br />
theo, sự hợp tác của bệnh nhân, tình trạng tập thể dục thể thao, thể bệnh YHCT, phương pháp điện châm, biên độ<br />
vận động cột sống cổ, thang điểm đau QDSA.<br />
Phương pháp tiến hành: Các số liệu được thu thập thông qua (a) việc phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân<br />
và gia đình (b) quan sát trực tiếp kỹ thuật điều trị (c) đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu. Số liệu được nhập bằng<br />
phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.<br />
Kết quả: Tỷ lệ giảm đau do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm trong lâm sàng thường ngày chiếm tỷ lệ<br />
khá cao 77,1%. Nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố: Giới tính, kinh nguyệt, các bệnh kèm theo, thể bệnh YHCT,<br />
sự hợp tác với thầy thuốc, chế độ điều trị, có ảnh hưởng đến hiệu quả giảm đau và sự liên quan có ý nghĩa thống<br />
kê (p0,05) giữa<br />
thành công giảm đau và yếu tố: nhóm tuổi, thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị, số lần tái phát bệnh, tập<br />
luyện TDTT, giữa nhóm bệnh hàn thấp và nhóm bệnh thận âm hư.<br />
Kết luận: Phương pháp điện châm có thể phổ biến rộng rãi tại các cơ sở điều trị YHCT, góp phần nâng cao<br />
hiệu quả điều trị và cải thiện cuộc sống cho những bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.<br />
Từ khoá: Điện châm, đau do thoái hóa cột sống cổ, QDSA.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INFLUENCE FACTORS ON PAIN RELIEF OF ELECTROPUNCTURE IN CERVICAL ARTHROSIS<br />
Nguyen Thi Kim Ngan, Phan Quan Chi Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 84– 89<br />
Background and aim: Osteoarthritis (OA) is a degenerative disorder of joints and vertebral column with<br />
pain and deformities without inflammation (1, 4) Many studies have demonstrated that electropuncture has good<br />
results in relieving pain of OA (2, 5, 7). This study was conducted for answering 2 questions: (a) what is the actual<br />
rate of good result in daily practice of community level; and (b) what are the influence factors on pain relief of this<br />
technique.<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh viện Quận 5, Tp.HCM<br />
Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Kim Ngân, ĐT: 0918076237, Email: ngocngan2740@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Study design: A case-control cohort study was carried out at 2 Traditional Medicine (TM) hospitals of city<br />
level (HCM city and Ben Tre province), and 1 TM department of hospital of district level (Ho Chi Minh city)<br />
from 7/2010 to 5/2011.<br />
Participants: 323 patients (192 female and 131 male).<br />
Following variables: Gender, duration of disease prior admission; frequency of recurrence; treatments<br />
taken, menstrual cycle (in female), associated diseases; patient co-operation; exercises; TM clinical forms;<br />
technique of electropuncture; range motion of cervical spines; and QDSA scale of pain assessment.<br />
Data collected: The data were collected by (a) direct interview with patient and his (her) family members;<br />
(b) direct observation on electropuncture technique on the spot; and (c) cross-check with archives of hospital record<br />
of patients. Data were entered by Epi.Data, and analyzed by Stata.10.<br />
Results: Good recovery rate of electropuncture in daily practice was 77.1%. Influence factors on recovery<br />
rate were gender, menstrual cycles, associated diseases, TM clinical forms, patient co-operation, and regime of<br />
treatment (p0,05). No relation between the success of pain relief and age groups, duration of disease prior<br />
admission, treatments taken, frequency of recurrence, exercises. No relation between Cold Dampness and Yin<br />
Kidney Insufficiency groups.<br />
Conclusion: Electropuncture can be applied broadly in Traditional Medicine units for enhancing the<br />
treatment effects and improving life quality of cervical arthrosis patients.<br />
Key words: Electroacupuncture, electropuncture, pain of cervical arthrosis, QDSA scale.<br />
nghiên cứu chứng minh điện châm giảm đau<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
do THCSC cho kết quả tốt trên 75%(2,5,7).<br />
Hư khớp hay thoái hoá khớp là những bệnh<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
của khớp và cột sống mạn tính có đau và biến<br />
dạng, không có biểu hiện viêm.Tổn thương cơ<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
bản của bệnh là tình trạng thoái hoá của sụn<br />
Xác định tỉ lệ giảm đau của điện châm và các<br />
khớp và đĩa đệm (ở cột sống), phối hợp với<br />
yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm đau thoái<br />
những thay đổi ở phần xương dưới sụn và<br />
hoá cột sống cổ bằng điện châm.<br />
màng hoạt dịch. Nguyên nhân chính của hư<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
khớp là quá trình lão hoá và tình trạng chịu áp<br />
Xác định tỉ lệ giảm đau trong lâm sàng<br />
lực quá tải kéo dài của sụn khớp (đĩa đệm) (1, 4).<br />
thường ngày của thoái hóa cột sống cổ khi điều<br />
Không có thuốc điều trị quá trình thoái<br />
trị bằng điện châm.<br />
hoá, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi<br />
Xác định mối liên quan giữa hiệu quả giảm<br />
chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn<br />
đau với các yếu tố: số lần tái phát bệnh, thời<br />
ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở<br />
gian mắc bệnh, sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh<br />
khớp và cột sống. Các biện pháp giáo dục,<br />
nhân và thầy thuốc, kỹ thuật châm cứu, thể<br />
nghỉ ngơi, chế độ ăn, tập luyện và các liệu<br />
bệnh, chế độ điều trị (nội trú, ngoại trú).<br />
pháp vật lý là những vấn đề quan trọng.<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Dùng các thuốc giảm đau và chống viêm, các<br />
biện pháp chỉnh hình, áp dụng ngoại khoa khi<br />
Thời gian tiến hành nghiên cứu: 01/7/2010 –<br />
cần thiết. Ngày nay điện châm được áp dụng<br />
30/5/2011.<br />
rộng rãi trong điều trị và điều trị thành công<br />
Cỡ mẫu<br />
nhiều loại bệnh, đặc biệt bệnh mạn tính trong<br />
323 bệnh nhân.<br />
đó có thoái hóa khớp. Có rất nhiều công trình<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
85<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu:<br />
Kiên ngoại du, hợp cốc, kiên ngung, phong trì,<br />
kiên tỉnh, đại chùy, hoa đà giáp tích (C1-C7)(5, 6)<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu bệnh chứng trong đoàn hệ (3).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân đến khám và điều trị nội, ngoại<br />
trú thoái hoá cột sống cổ bằng điện châm tại<br />
khoa Đông y bệnh viện quận 5, bệnh viện Y Học<br />
Cổ Truyền thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Y<br />
Học Cổ Truyền tỉnh Bến Tre từ ngày 01 tháng 7<br />
năm 2010 đến 30 tháng 5 năm 2011. Trong thời<br />
gian nghiên cứu, thỏa các tiêu chuẩn nhận vào,<br />
không có yếu tố loại trừ được mời vào tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
Bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú hoặc<br />
ngoại trú tại khoa YHCT bệnh viện quận 5, bệnh<br />
viện YHCT thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện<br />
YHCT Bến Tre được chẩn đoán bị thoái hoá cột<br />
sống cổ khi có các triệu chứng như: đau mỏi<br />
kiểu cơ học, đau tăng khi vận động, giảm khi<br />
nghỉ ngơi, hạn chế vận động cột sống cổ: khó<br />
cúi, ngửa, nghiêng, quay cổ, tiếng lắc rắc khi<br />
vận động cột sống. Kèm phim X quang hình ảnh<br />
thoái hóa. Nam, nữ (mọi lứa tuổi) chấp thuận<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân không thể giao tiếp được: bị câm<br />
hoặc điếc nặng và không biết chữ, bị tâm thần,<br />
không biết rành tiếng Việt…Vùng châm cứu bị<br />
lở loét. Bệnh nhân suy kiệt, yếu liệt toàn thân<br />
hoặc nửa người hoặc có những bệnh nặng khác<br />
kèm theo hoặc đang sử dụng thuốc giảm đau<br />
(NSAID, corticoid…) có ảnh hưởng đến hiệu<br />
quả nghiên cứu.<br />
<br />
Chọn kim dài 4,5cm châm qua da, vê kim để<br />
tìm cảm giác đắc khí sau đó gắn máy điện châm.<br />
Dùng máy điện châm dạng xung gai nhọn 2<br />
pha, năng lượng chạy máy 10mA, cường độ<br />
xung 1 - 100µA, tần số kích thích 3 - 40Hz. Trước<br />
hết phải kích thích với cường độ thấp nhất rồi từ<br />
từ tăng cường độ lên tới mức bệnh nhân chịu<br />
được cường độ kích thích đó.<br />
Thời gian lưu kim 20 phút trong mỗi lần<br />
châm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn theo dõi<br />
Bệnh nhân chọn nghiên cứu được khám ghi<br />
chép chi tiết vào phiếu theo dõi. Được theo dõi<br />
liên tục và đánh giá sau mỗi 5 ngày.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Thước đo biên độ vận động cột sống cổ.<br />
Thang 10 điểm.<br />
Bảng câu hỏi QDSA (Questionnaire Douleur<br />
de St. Antoine).<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Đánh mã bộ câu hỏi. Nhập số liệu bằng<br />
phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần<br />
mềm Stata 10. Trình bày số liệu bằng phần mềm<br />
Microsoft Word.<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
Mô tả: bằng tần số và tỷ lệ (%). Phân tích:<br />
dùng OR với khoảng tin cậy (KTC) 95%, tính<br />
trung bình và xác định sự khác biệt giữa các<br />
yếu tố.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ các biến số theo dõi<br />
Nội dung<br />
Giới tính<br />
<br />
Đặc tính của mẫu<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
86<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
< 40 tuổi<br />
40 tuổi - 60 tuổi<br />
> 60 tuổi<br />
Lao động nặng<br />
Không lao động nặng<br />
<br />
Tần số (n = 323)<br />
131<br />
192<br />
42<br />
228<br />
53<br />
82<br />
108<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
40,6<br />
59,4<br />
13<br />
70,6<br />
16,4<br />
25,4<br />
33,4<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nội dung<br />
Đặc tính về các<br />
yếu tố khảo sát<br />
bệnh<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
Các phương pháp đã điều trị<br />
<br />
Số lầnTái phát<br />
Kinh nguyệt<br />
Các bệnh kèm theo<br />
Tập luyện TDTT<br />
<br />
Thể bệnh<br />
Sự hợp tác của bệnh nhân<br />
Chế độ điều trị<br />
Kỹ thuật điền châm<br />
<br />
Bảng 2. So sánh trung bình điểm triệu chứng cơ<br />
năng sau các ngày điều trị.<br />
Nội dung(n=323)<br />
Trước điều trị<br />
Sau 5 ngày<br />
Sau 10 ngày<br />
Sau 15 ngày<br />
Sau 20 ngày<br />
<br />
Trung bình<br />
43,7±13,8<br />
24,7±12,6<br />
15,7±10,4<br />
6,3±7,5<br />
1,2±4<br />
<br />
P<br />