ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ
KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN CÂY CAM SÀNH Ở
HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ
KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN CÂY CAM SÀNH Ở
HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K47 - TT
Khoa : Nông học
: 2015 - 2019
Khóa học Giảng viên hướng dẫn : TS. PHẠM VĂN NGỌC
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và thầy cô khoa
Nông Học nói riêng đã tạo cơ hội cho em thực tập nơi mà em yêu thích, tạo
điều kiện cho em bước ra đời sống thực tiễn để áp dụng những kiến thức mà
thầy cô đã giảng dạy suốt 4 năm qua.
Đặc biệt em xin gửi đến Tiến sĩ Phạm Văn Ngọc là người đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới hộ gia đình mà em tiến hành điều tra,
nghiên cứu trên địa bàn xã Vĩnh Hảo huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực tập cũng như quá trình làm bài báo cáo khó tránh
khỏi sai sót rất mong quý thầy cô bỏ qua và em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……..tháng……năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thu Hương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bón phân cho cam quýt thời kỳ cây dưới 7 tuổi .............................. 5
Bảng 2.2: Bón phân theo sản lượng cam quýt .................................................. 5
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất cam trên thế giới ............................................... 25
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ............................................... 28
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động thái
ra hoa của cam Sành tại huyện Bắc Quang-Hà Giang .................... 37
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến tỷ lệ đậu
quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ....................... 38
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động thái
rụng quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- hà giang ................ 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái sinh tưởng của
cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến các yếu tố
cấu thành năng suất cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ......... 44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến chất
lượng quả cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ................... 46
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện
bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang.............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện
sâu hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế sử dụng liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 trên
cây cam sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang .............................. 47
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Chiều cao
CD: Chiều dài
CT: Công thức
ĐC: Đối chứng
ĐK: Đường kính
DT: Diện tích
ĐVT: Đơn vị tính
KTST: Kích thích sinh trưởng
Nxb: Nhà xuất bản
LSD0,005: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
CV(%): Hệ số biến động
FAO: (Food and Agricultural Organization of the Unitet National) Tổ chức
nông lương thế giới
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4
2.2.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến đề tài ........................ 6
2.2.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 6
2.2.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................... 7
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 7
2.3.Nguồn gốc và phân loại cam quýt ............................................................... 8
2.3.1.Nguồn gốc ................................................................................................ 8
2.3.2.Phân loại cam quýt ................................................................................... 8
2.4. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 11
2.4.1. Tổng quan về phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2. ............................... 11
v
2.4.2. Một số đặc điểm thực vật học chính của cam quýt ............................... 14
2.4.3. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
cây ăn quả có múi ............................................................................................ 18
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt ................................................. 21
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam .......................................................... 25
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới ................................... 25
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam ................................. 27
2.6. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 29
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
3.1.2. Vật liệu .................................................................................................. 31
3.1.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 32
3.1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
3.2.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32
3.2.1.Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 32
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.2.3. Biện pháp kĩ thuật ................................................................................. 36
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2 đến sinh trưởng và phát
triển .................................................................................................................. 37
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2 đến động thái ra hoa, đậu
quả của cam sành tại huyện Bắc quang- Hà Giang ......................................... 37
4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến tỷ lệ đậu quả
của cam Sành tại huyện Bắc quang- Hà Giang. .............................................. 38
vi
4.2. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái rụng quả của cam Sành
tại huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang .............................................................. 38
4.3. Ảnh hưởng phân NTR1, NTR2 đến động thái sinh trưởng quả của cam
Sành ................................................................................................................. 39
4.4. Ảnh hưởng của phân liều lượng phân NTR1, NTR2 đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang. ............ Error!
Bookmark not defined.
4.5. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến chất lượng quả cam Sành tại
huyện Bắc Quang- Hà Giang .......................................................................... 46
4.6. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến biểu hiện sâu bệnh hại cam Sành
tại huyện Bắc Quang- Hà Giang ..................... Error! Bookmark not defined.
4.6.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ bệnh
hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not
defined.
4.6.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ sâu
hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà GiangError! Bookmark not
defined.
4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng phân NTR1, NTR2 trên cam Sành tại
huyện Bắc Quang- Hà Giang .......................................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cam (Citrus sinensis Osbeck) là một loại quả á nhiệt đới và nhiệt đới
có giá trị cao trên thị trường quốc tế và ở Việt Nam cây cam đã trở thành một
cây trồng phổ biến trong các vườn cây ăn quả. Cam quýt là loại quả được
nhiều người, nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng và được bán rộng rãi trên
thị trường, chúng đã trở thành loại quả có giá trị vô cùng to lớn trong lĩnh vực
kinh tế và dinh dưỡng cho con người. Nghề trồng cam quýt ngày càng được
quan tâm phát triển không chỉ về diện tích mà cả năng suất và chất lượng.
Trong nhiều năm qua cam quýt đã trở thành cây chủ lực kinh tế ở nhiều vùng,
nhiều địa phương như: cam sành Bắc Quang( Hà Giang), cam sành Hàm
Yên(Tuyên Quang), quýt vàng Bạch Thông (Bắc Kạn)...
Cam quýt là một trong những cây căn quả đặc sản lâu năm của Việt
Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa
6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, đạm là 0.9%,
chất béo là 0.1%, sắt 0.2mg/100g tươi, năng lượng 430 - 460cal/kg, canxi 26 -
40mg. (Ngô Xuân Bình, Đào Thanh Vân, 2003) [3]; (Trần Như Ý, Đào Thanh
Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000) [39]. Các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu
thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.
Bắc Quang là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Hà Giang, có điều kiện
về đất đai, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây cam sành. Hiện nay toàn
huyện có trên 2.000 ha diện tích đất trồng cam, trong đó có 1.573 ha cam
đang thời kỳ kinh doanh. Nhiều hộ nông dân có diện tích đất trồng cam lớn,
có hộ trên 5 ha; và thu nhập từ 100 đến 150 triệu đồng/ năm. Tuy nhiên, hiện
2
nay quy mô các trang trại cam ở Xã Vĩnh Hảo-Huyện Bắc Quang còn bón
phân chưa khoa học, sử dụng nhiều phân khoáng nên ảnh hưởng đến chất
lượng cam và tuổi thọ của cây. Nông dân trồng cam địa phương chưa từng sử
dụng phân hữu cơ khoáng bón cho cam, mà chủ yếu sử dụng phân hỗn hợp
NPK khoáng bón cho cây, một số loại phân NPK khoáng khó tan nên khi bón
cho cam nhiều năm liên tục tích tụ dẫn đến ảnh hưởng đến rễ cây. Cây cam
phát triển kém nhiều sâu bệnh dẫn đến chất lượng quả giảm.
Phân hữu cơ khoáng là hỗn hợp bao gồm phân hữu cơ và các chất dinh
dưỡng khoáng. Sử dụng phân HCK bón cho cây có tác dụng vừa cung cấp
dinh dưỡng hữu cơ và dinh dưỡng vô cơ. Sử dụng phân hữu cơ khoáng hợp lý
giúp cây trồng phát triển cân đối, giảm lượng phân hóa học, cải thiện kết cấu
đất dẫn đến tuổi thọ cây và chất lượng cam tăng so với việc bón phân hóa học.
Phân NTR1 và phân NTR2 là phân hữu cơ khoáng của trường Đại học
Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên. Phân NTR1 có hàm lượng lân cao nên
dùng chuyên bón lót, còn phân NTR2 có hàm lượng đạm và kali cao chuyên
dùng bón thúc. Bón kết hợp phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 cho cây ăn
quả nói chung và cho cây cam sành nói riêng theo lý thuyết không cần sử
dụng thêm các loại phân hữu cơ, phân đạm và phân lân vô cơ, mả chỉ sử dụng
thêm phân kali ở giai đoạn quả vào đường để tăng độ ngọt.
Phân NTR1,NTR2 đã nghiên cứu sử dụng cho nhiều loại cây trồng
nhưng chưa nghiên cứu sử dụng cho cây cam. Chính vì vậy chúng tôi tiến
hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực 02 loại phân bón trên để tìm ra liều lượng
phân bón thích hợp nhất đối với cây cam sành.
Xuất phát từ những yêu cầu trên cho chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2 đến cây
cam sành trồng tại huyện Bắc Quang- Hà Giang”
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định liều lượng phân NTR1, NTR2 thích hợp cho cây cam sành để
đạt hiệu quả kinh tế cao ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .
1.3.Yêu cầu của đề tài
-Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 đến sự
sinh trưởng, phát triển của cây cam sành và hiệu quả kinh tế cây cam sành ở
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
1.4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của phân NTR1, NTR2 đối với cây cam sành ở huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang để mở rộng diện tích cam sành sử dụng 02 loại phân bón này.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được tình hình sản xuất, đặc điểm
sinh học của cây cam sành.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật
sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 để tăng năng suất cũng như nâng
cao giá trị kinh tế cho cây cam sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, ngành nông nghiệp Việt Nam
đang được đầu tư với hướng đi đúng đắn và rõ rệt nhằm tạo ra những sản
phẩm chất lượng, chi phí thấp, lợi nhuận cao. Song song với việc phát triển
nông nghiệp là sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực phân bón, trong đó phân
bón hữu cơ đã được nông dân sử dụng từ thuở ban sơ trong quá trình trồng
trọt như dùng trực tiếp các loại phân gia súc, gia cầm, ủ cây, lá…
Từ khi có phân hóa học ra đời nâng cao được năng suất thì vai trò phân
hữu cơ giảm nhẹ, thậm chí lạm dụng phân hóa học trong sản xuất nông
nghiệp mà không cần sự hiện diện của phân hữu cơ nhưng việc sử dụng sai
lầm này đã dẫn đến một nền nông nghiệp không bền vững, chi phí sản xuất
tăng, sâu bệnh nhiều, năng suất không ổn định và đặc biệt chất lượng nông
sản thấp, giá thành giảm mạnh.Chất hữu cơ đối với cây ăn quả thì không thể
thiếu.
Cam là một trong những loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta.
Với năng suất 20 tấn cam lấy đi từ đất 34 kg N; 10 kg P2O5; 64 kg K2O.
Tính trung bình 1 tấn quả cây lấy từ đất 1,7 kg N; 0,5 kg P2O5; 3,5 kg K2O.
Kali là yếu tố cam lấy từ đất nhiều nhất. Vì vậy, bón Kali có thể làm tăng
năng suất 10- 46%, hệ số lãi do bón phân cân đối cho cam có thể đạt đến 4,5-
5,0. Cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ làm cho năng suất cam tăng 30-
50%. Cân đối đạm- kali, ngoài tác dụng làm tăng năng suất còn làm tăng chất
lượng quả cam, như tăng hàm lượng đường và giảm lượng axit. Cam quýt là
cây ăn quả lâu năm, cho nên hàng năm cần được bón phân và lượng phân thay
đổi theo tuổi cây(Trần Thế Tục 1980).
5
Dựa vào đặc điểm sinh lý và ra hoa của cam, ta có thể chia thời gian
sinh trưởng của cây thành 2 thời kỳ để bón phân.
Thời kỳ cam quýt dưới 7 tuổi
Thời kỳ này cây phát triển thân, cành là chính.Vào những năm cuối
thời kỳ cây đã cho quả nhưng chỉ là những mùa quả đầu tiên, năng suất quả
của cây tăng dần qua các năm.Ở thời kỳ này đề nghị bón phân cho cam quýt
với lượng như bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Lượng phân cho cam quýt thời kỳ cây dưới 7 tuổi
Loại phân 1-2 năm tuổi 4-5 năm tuổi 6-7 năm tuổi
35-40 25-30 45-50
0,5 80-150 100-150 100-150 0,7-0,8 200-250 150-200 150-250 1,0 300-400 250-300 300-400
Phân chuồng (kg/cây) Vôi bột (kg/cây) N (g/ cây) P2O5 (g/cây) K2O (g/cây) Nguồn: Nguyễn Văn Kế - ĐHNN TP Hồ Chí Minh
Thời kỳ cam quýt trên 7 tuổi
Thời kỳ cam cho quả ổn định (sau năm thứ 7). Ở thời kỳ này năng suất
của cam dần ổn định. Những thay đổi về năng suất chịu tác động chủ yếu của
các yếu tố bên ngoài (thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật chăm bón,…).Ở thời kỳ này
lượng phân bón được thay đổi tùy thuộc vào năng suất. Lượng phân bón được
khuyến nghị như ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Lượng phân cho cam quýt theo sản lượng
Loại phân Năng suất> 15 tấn/ha Năng suất> 8 tấn/ ha
N (kg/tấn quả) 7-8 11-12
7-8 11-12 P2O5 (kg/tấn quả)
8-10 10-12 K2O (kg/tấn quả)
Nguồn: Nguyễn Văn Kế - ĐHNN TP Hồ Chí Minh
N (kg/tấn quả) 7-8 11-12
6
Phân hữu cơ khoáng có thành hành phần các chất dinh dưỡng chính
như sau: Phân NTR1 có hàm lượng (%) N:P:K= 2,5:5,5:2 và hữu cơ 25%,
phân NTR2 có N:P:K = 5,5:2:4 và hữu cơ 25%. Phân NTR1 có hàm lượng lân
cao nên dùng bón lót, phân NTR2 có hàm lượng N và Kali cao nên dùng bón
thúc cho cây trồng
Từ cơ sở khoa học nêu trên, trong thí nghiệm thực hiện trên cây cam
sành 6 năm tuổi chúng tôi thiết kế công thức phân bón: bón lót phân NTR1 3
kg/cây/năm và phân NTR2 giao động từ 8-10 kg/cây/năm.
2.2.Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến đề tài
2.2.1.Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1.Vị trí địa lý
Vùng sản suất cam của tỉnh Hà Giang được trồng tập trung tại 3 huyện
Bắc Quang, Vị Xuyên và Quang Bình (Vĩnh Hảo, Việt Hồng, Tiên Kiều,
Vĩnh Phúc,Đông Thành- huyện Bắc Quang; xã Trung Thành, Việt Lâm,
Quảng Ngần, Bạch Ngọc, Ngọc Linh, Linh Hồ -huyện Vị Xuyên; Vĩ Thượng,
Tiên Yên, Hương Sơn, Yên Hà, Xuân Giang, Bằng Lang, Tân Trịnh, Tân Bắc,
Yên Bình- huyện Quang Bình). Phía Đông giáp huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên
Quang, phía Tây giáp huyện Quang Bình, Phía Nam giáp huyện Lục Yên tỉnh
Yên Bái và phía Bắc giáp huyên Vị Xuyên cùng tỉnh Hà Giang. Vùng sản
xuất tập trung có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi đó là nằm trên quốc
lộ 2 cách thành phố Hà Giang 60km. Trên địa bàn huyện có 2 quốc lộ là tuyến
giao thông huyết mạch trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam
của Trung Quốc và các tỉnh phía bắc Việt Nam, thuận lợi cho lưu thông hàng
hóa và phát triển kinh tế xã hội trong vùng sản xuất cam tập trung.
Bắc Quang có tài nguyên rừng rất lớn tính cả diện tích đất đồi núi chưa
sử dụng và có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thì huyện có
khoảng 85.200ha, chiếm 78% diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng sản xuất
7
có 57.694,73 ha chiếm 72,93%. Diện tích đất nông nghiệp của vùng sản xuất
cam tập trung là trên 5895 ha.[9]
2.2.1.2. Khí hậu
Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa.Bắc Quang là một trong
những vùng có số ngày mưa lớn nhất cả nước( lên đến 200 ngày/ năm), lượng
mưa trung bình khoảng 4.665- 5.000 mm/ năm, trên địa bàn có nhiều suối lớn
và sông lô chảy qua,là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt.[9]
Ngoài ra vùng này có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp cho việc
phát triển các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây cam.
2.2.1.3.Đất đai
Theo kết quả phân hạng đất trồng cam trên đất trồng cây ăn quả của
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thì đất thích nghi trồng cam tại 9 xã
phía Bắc của huyện Bắc Quang với diện tích 3.467 ha, gồm các loại đất sau:
Đất rất thích nghi 1.856 ha; Đất thích nghi 1.146 ha.[9]
2.2.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội
Vùng sản xuất cam tập trung có 22.027 hộ, 91.583 khẩu, số lao động
53,057 người( trong đó lao động nông nghiệp 25.604 người, chiếm 48,25%);
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn vùng 28,17% (trong đó số hộ nghèo trồng cam
khoảng 3-5% số hộ).[9]
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
100% số xã trong vùng sản xuất cam có đường giao thông đến trụ sở
Ủy Ban nhân dân xã. Hiện nay các tuyến giao thông quan trọng chạy qua
trung tâm và các xã trên địa bàn huyện như: quốc lộ 279, tỉnh lộ 183… đã và
đang được đầu tư nâng cấp , tạo thành mạng lưới có tính liên kết cao, từng
bước đáp ứng nhu cầu đi lại và trao đổi hàng hóa của người dân. Hệ thống các
công trình thủy lợi đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt; Tỷ
lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt trên 97%. [9]
8
2.3.Nguồn gốc và phân loại cam quýt
2.3.1.Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng
các giống cam quýt được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng và cận nhiệt
đới Châu Á (Trần Thế Tục (1980) [14]; (1995)…[16], Tanaca (1979) đã vạch
đường ranh giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Ctrus từ phía Đông Ấn Độ(
chân dãy núi Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật bản [35].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ
3.000- 4.000 năm trước; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục” đã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các
giống quýt ở Trung Quốc theo đường ranh giới gấp khúc, Tanaca (1954) [35].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở
miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt nam từ Bắc đến Nam địa phương nào
cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên địa phương khác
nhau mà không nơi nào trên thế giới có như cam sành Bố Hạ, cam sành Hàm
Yên, Cam sành hà Giang, cam sành Yên Bái,…[16], [26].
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở
vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới thuộc vùng Châu Á- Thái Bình Dương, mặc dù
có vài loại tìm thấy ở Châu Phi [27].
2.3.2.Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt đã được các nhà nghiên cứu thực vật
học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần đầu tiên K.Line (1753) đã sắp xếp và
đưa giống Citrus vào hệ thống thực vật học. Ở lần xuất bản đầu tiên trong tác
phẩm “Species Platarium” ông đã chia giống Citrus thành hai loài đó là: Ctrus
medica (L) và Citrus aurantium(L). Tác phẩm được hoàn thành vào lần xuất bản
thứ hai (1763) với loài bổ sung “Cutrus Trifloliata”. Năm 1767 trong tác phẩm
“Systema Nature” ông đưa thêm một vài loài Citrus decumana (L)- Bưởi (Lux-
xơ 1947). Có thể mô tả hệ thống phân loại theo sơ đồ sau:
9
Họ Rutaceae (1) Tộc Clausenae Họ phụ Aurantioideae (250 loài) (2) Tộc Citreae
Triphasineae Citrineae
Clousenise Merinn Balsamocitrineae
B C
Micromelineae A Fortunela Eucitrus Poncirus Eromocitrus Clymenia Microcitrus Citrus Papeda
Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó là hệ
thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này thì cam, quýt,
chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt (Aurantoideae). Theo
Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được chia ra làm nhiều chi và loài khác nhau.
Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để lấy quả là chi cam quýt(Citus), chi cam 3 lá
(Poncirus), chi quất (Fortunella). Chi Citrus là quan trọng nhất được chia thành 2 chi
phụ là Eucitrus (các loài quan trọng là : Cam, chanh, quýt, bưởi) và Papeda [29].
Eucitrus bao gồm các giống, loài cam quýt hiện đang được trồng với mục đích
thu quả cũng mục đích khác. Eucitus được Tanaka phân thành các loại chủ yếu sau:
Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m , lá xanh sẫm nhỏ, cuống lá có cánh
hẹp.Quả dẹt khi chín màu da cam , có 9-13 múi, dễ bóc vỏ và chia múi. Hạt phôi màu
xanh lục .Có 4 nhóm phụ là quýt chịu rét: trồng nhiều ở nam Nhật Bản, loại này thường
chín sớm và không có hạt; Quýt Kinh: quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ thấy trồng nhiều ở
Việt Nam, Thái Lan, Campuchia; quýt Ponkan: gồm các loại trồng nhiều ở Đông Nam
Á, có tên gọi khác (Việt Nam có cam Đường Canh, cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ…).
Các giống này vỏ đều dễ bóc, quả to và ngọt [16], [30], [34].
Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok pumelo) là giống cây có múi trồng
nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm cây cao to, tán rộng, hoa to thơm, quả
to nhỏ tùy theo giống. Đây cũng là một trong những loài phổ biến nhất ở nước ta. Theo
10
ước tính loài này có đến vài chục giống mọc bán hoang dại và được trồng ở khắp các
tỉnh trung du miền núi, các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long và miền Đông
Nam Bộ. Ở nước ta có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Biên
hòa, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn,…[25], [14].
Chanh yên và phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, thân,cành
mềm. Lá ngắn cứng, không có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có 2 loại: Hoa lưỡng tính
và hoa đực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía đuôi quả lá noãn biến thành hình giống như
những ngón tay và có mùi thơm đặc biệt. Đây là loại được thuần dưỡng rất sớm ở Đông
Dương, Ấn Độ, Trung Quốc, Ở Việt Nam chanh Yên được trồng nhiều ở miền Bắc [14].
Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3-4m, lá có eo to hoặc nhỏ tùy theo
giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều tinh dầu, có 2 loại chính
là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có nguồn gốc ở vùng nóng ẩm Ấn Độ
và Đông Dương, được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới. Chanh vỏ mỏng ở Việt Nam có
nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời, chanh đào,…Chanh núm (chanh Eureka) có
nguồn gốc vùng Trung và tây bắc Ấn Độ, nơi ít mưa, không ưa khí hậu nhiệt đới, cũng
không ưa lạnh, được trồng nhiều ở Xixin (Italia), Tây Ban Nha, nam Califocnia [16].
Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) có nguồn gốc từ Trung Quốc được phổ biến
rộng rãi ở khắp vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới của trái đất [15], [16], [23].
Cam đắng (Citrus aurantium) là giống có tán to hơn cam ngọt, quả không tròn,
dịch quả chua, vỏ múi đắng như bưởi thường trồng để lấy hoa, quả cất tinh dầu, trước
đây thường được dùng làm gốc ghép cho cam ngọt để tăng khả năng chịu úng, rét,
chống bệnh chảy gôm…[18].
Cam ngọt (Citrus sinensis) đây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản lượng cây
có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Quốc được thuần
hóa sớm nhất. Hiện trồng nhiều ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước Địa Trung Hải. Loài này
gồn nhiều giống, có thể chia thành 3 nhóm chính là cam Naven: đặc điểm, đáy quả phụ
nằm lọt vào trong quả chính, khi bổ quả làm đôi mới nhìn thấy, quả dễ bóc vỏ và tách
múi, không có hạt, chín sớm, chịu rét tốt nhất trong các giống cam hiện nay; Cam vàng:
quả chín và thịt quả màu vàng, trồng nhiều ở vùng khí hậu nóng. Đa số các giống cam ở
11
Việt Nam thuộc nhóm này; Cam huyết: thịt quả và vỏ trong của quả màu đỏ, trồng nhiều
ở Địa Trung Hải [16], [18], [20], [21].
2.4. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.4.1. Tổng quan về phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2.
Công nghệ sản xuất phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 từ phân lợn nái và phân
gà là công nghệ mới. Công nghệ sản xuất phân hữu cơ khoáng do trường Đại Học Nông
lâm- Đại Học Thái Nguyên nghiên cứu và sản xuất. Trong nước hiện nay nguyên liệu
sản xuất phân hữu cơ khoáng chủ yếu chủ yếu từ nguồn nguyên liệu nguyên liệu hữu cơ
từ than bùn. Còn phân NTR1, NTR2 nguyên liệu từ phân lợn nái và phân gà chăn nuôi
quy mô công nghiệp, phân NTR1 và NTR2 hàm lượng hữu cơ lớn hơn 20%, trong khi
đó các phân hữu cơ khoáng hiện có trên thị trường hiện nay chỉ đạt 15%. Ngoài ra phân
hữu cơ NTR1, NTR2 còn có các chất trung vi lượng cân đối giúp cây phát triển và năng
suất cao ổn định.
Phân NTR1 có hàm lượng (%) và tỷ lệ N: P2O5: K2O =2,5:5,5: 2 nên dùng làm
bón lót cho các loại cây trồng. Phân NTR2 có hàm lượng (%) và tỷ lệ N:P2O5:K2O =
5,5 :2 :4 nên dùng để bón thúc cho các loại cây trồng.
Sơ đồ : Quy trình sản xuất phân hữu cơ khoáng NTR1 và NTR2
Chế phẩm sinh học
(EMINA)
Sản xuất sinh khối Phân gà VSV đậm đặc Phân lợn nái Phân loại và sơ chế Phân loại và sơ chế
Nghiền thô và ủ háo khí
Sàng và nghiền nhỏ
Ủ hoạt hóa
Ủ nguội
Phân tích thành phần dinh dưỡng
Trộn lẫn
12
- Nhân sinh khối vi sinh vật: Chế phẩm sinh học EMINA được nhân
sinh khối trước khi sử dụng. Dung dịch dùng nhân sinh khối được pha từ 1 kg
mật gỉ đường với 5 lít nước. Sau khi khuấy đều hòa tan mật gỉ đường trong
nước thì bổ sung 1 kg chế phẩm gốc EMINA và tiếp tục khuấy đều. Sau khi
nhân sinh khối từ 2 - 3 ngày, thấy dung dịch có nhiều bảo tử nấm nổi lên thì có thể
dùng được.
- Sơ chế phân gà, phân lợn: Phân lợn sau khi vận chuyển ra khỏi khu
vực trang trại chăn nuôi tiến hành gỡ bỏ túi ny lông để sơ chế. Nếu phân lợn
quá ướt thì bổ sung phân gà khô. Phân lợn đổ dày khoảng 30 - 40 cm thì phun
một lớp chế phẩm EMINA. Độ cao đống phân khoảng 1,0 - 1,2 m thì lại phun
EMINA kín bề mặt và rắc thêm phủ một lớp phân chuồng khô lên trên bề mặt
đống ủ. Đối với phân gà sau khi đổ phân ra khỏi bao, nếu độ ẩm quá cao
>50% thì bổ sung phân chuồng hoai khô. Phân gà được đổ theo lớp, cứu mỗi
lớp 30 - 40 cm lại phun EMINA. Tương tự như sơ chế phân lợn, trên bề mặt
đống ủ cũng phủ kín một lớp phân chuồng hoai khô và phun EMINA để khử
mùi thối của phân gà.
Trong quá trình đống ủ sơ chế lên men, nhiệt độ đống ủ tăng cao trên
50oC dùng máy súc lật đảo từ 2 - 3 lần để đống ủ lên men thuận lợi và giảm
13
độ ẩm. Trong quá trình đảo trộn bổ sung thêm chế phẩm EMINA dạng bột.
Khi độ ẩm phân giảm còn khoảng 35 - 40% thì tiến hành phối trộn phân lợn
với phân gà để nghiền thô.
- Nghiền thô và ủ háo khí: Phân lợn và phân gà sau khi phối trộn rải
mỏng để phân lên men và giảm độ ẩm nhanh. Khi độ ẩm đạt mức thích hợp
tiến hành nghiền nhỏ, nguyên liệu sau khi nghiền nhỏ để khoảng 2 - 4 ngày
tiếp tục lên men tiếp.
- Sàng và nghiền nhỏ: Sau khi để lên men tự nhiên, độ ẩm giản còn 30
– 35% thì tiến hành sàng. Nguyên liệu nhỏ có kích thước nhỏ hơn 5mm thì
đưa vào đống để ủ hoạt hóa, những nguyên liệu còn to thì tiếp tục nghiền và sàng lại.
- Ủ hoạt hóa: Nguyên liệu nhỏ sau khi sàng, nếu khô thì bổ sung thêm
nước để đạt độ ẩm 30 - 35% để ủ hoạt hóa thuận lợi. Sau khi ủ hoạt hóa 3 - 4
ngày nhiệt độ tăng cao 60 - 65oC, thì đảo trộn. Tủy khả năng năng lên men,
đống ủ được đảo trộn 2 - 3 lần
- Ủ nguội: Giai đoạn đầu ủ hoạt hóa nhiệt độ đống ủ tăng dần sau đó
nhiệt độ giảm dần thì đảo trộn vận chuyển sang kho chứa nguyên liệu ủ nguội.
Trong quá trình ủ nguội, che đậy nguyên liệu để hạn chế bốc hơi nước và thất thoát đạm.
- Phân tích thành phần dinh dưỡng cơ chất: Nguyên liệu sau khi nguội
gọi là cơ chất, Lấy 01 mẫu đại diện cơ chất ở mỗi lô (khoảng 20 tấn/lô) đi
phân tích chất lượng. Các chỉ tiêu cần phân tích: OM. Nts, P2O5 hh, K2Ohh, độ
ẩm và vi sinh vật gây hại Vi khuẩn Salmonella, Vi khuẩn E. coli . Thông
thường nếu ủ đúng kỹ thuật thì hàm lượng OM và vi sinh gây hại đều đạt tiêu
chuẩn cho phép, còn các dinh dưỡng còn lại thì nếu dinh dưỡng nào thiếu thì
bổ sung chất dinh dưỡng ở dạng khoáng vô cơ.
- Phối trộn, đóng bao và bảo quản: Trên cơ sở kết quả phân tích xác
định hàm lượng các chất dinh dưỡng, xác định được khối lượng phân đạm,
lân và kali cần bổ sung. Cơ chất và phân khoáng bổ sung được đưa vào máy
14
trộn đều. Sau khi trộn, sản phẩm phân NTR1 độ ẩm 20% phải đạt hàm lượng
(%) ≥: Hữu cơ: 20; N-P2O5-K2O : 2,5-5,5-0,5; và phân NTR2 độ ẩm 20% phải
đạt ≥ hữu cơ: 20; N-P2O5-K2O:5,5-1,5-4.
Phân NTR1, NTR2 thành phẩm được bảo quản trong kho. Trước khi
xuất ra thị trường được phân tích kiểm tra lại, nếu lô sản phẩm đạt yêu cầu
tiêu chuẩn chất lượng thì cho lưu thông trên thị trường, nếu không đạt tiêu thì
phối trộn đóng lại.
Chế phẩm sinh học EMINA có tác dụng xử lý phân chuồng thành phân
hữu cơ rất hiệu quả. Theo quy trình giới thiệu sử dụng, chế phẩm EMINA xử
lý phân lợn làm phân hữu cơ, có khuyến cáo bổ sung trấu và mùn cưa vào
phân lợn trong quá trình xử lý. Việc bổ sung trấu và mùn cưa gây lãng phí
trong quá trình sản xuất phân hữu cơ quy mô công nghiệp. Bởi vì mùn cưa và
trấu chỉ là chất cải tạo đất không có nhiều dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng,
hơn nữa giá thành trấu còn cao hơn phân gà. Chính vì vậy cần nghiên cứu ứng
dụng chế phẩm EMINA và chế biến phân lợn, phân gà thành phân hữu cơ cần
thay thế mùn cưa và trấu bằng dùng than bùn và phân gà có lẫn trấu sẽ tăng
chất lượng phân hữu cơ và ứng dụng phát triển quy mô công nghiệp.
2.4.2 Tổng quan về phân Kali Sunphat.
Phân kali là một trong các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất và chất lượng
nông sản. Cây hút kali từ dung dịch đất, các loại cây trồng khác nhau hấp thu
lượng kali khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của cây ở mỗi giai đoạn sinh
trưởng và phát triển. Cây chỉ sử dụng được kali trong đất ở dạng dễ tiêu, đối
với cây hàng năm cần một lượng kali thấp vào đầu vụ khi cây còn nhỏ.
Khi cây lớn lên, nhu cầu kali của cây càng tăng đặc biệt là giai đoạn
cây trồng trưởng thành và chuẩn bị ra hoa. Kali hỗ trợ cho quá trình chuyển
hóa năng lượng, đồng hóa các chất dinh dưỡng để kiến tạo năng suất và chất
15
lượng sản phẩm. Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho cây có khả năng hút đạm và
lân tốt hơn, điều hòa tốt các chất dinh dưỡng là nền tảng cho một vụ mùa bội
thu. Được xem là nguyên tố phẩm chất (quả to và ngọt hơn), chắc mô giúp
chống tốt. Thiếu kali lá phát triển không bình thường. có những vết xám hay
màu đồng, dễ rụng, cây chịu rét kém, sức chống chịu bệnh yếu, chất lượng
kém, nhiều kali ảnh hưởng đến sinh trưởng
2.4.3. Một số đặc điểm thực vật học chính của cam quýt
2.4.2.1. Đặc điểm rễ cam quýt
Rễ cam, quýt nói chung thuộc loại rễ nấm (Micorhiza), nấm Micorhiza
sống cộng sinh trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như những lông hút ở các
cây trồng và thực vật khác, cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ
chất hữu cơ cho cây, cây cung cấp hydrat carbon cho nấm (Trần Thế Tục
(1990) [16].
Do những đặc điểm trên mà cam quýt không ưa trồng sâu, vì rễ cam
quýt chủ yếu là rễ bất định, phân bố rất nông (10-30cm), phân bố tương đối
rộng và tập trung ở tầng đất mặt. Tuy nhiên, mức độ phân bố sâu hay rộng
phụ thuộc vào loại đất, đặc tính của giống, cách nhân giống, chế độ chăm bón,
tầng canh tác và mực nước ngầm. Đặc biệt là biện pháp kỹ thuật canh tác như:
Làm đất, bón phân, phương pháp nhân giống, giống gốc ghép và giống cây trồng.
Nghiên cứu sự phát triển của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ
Quỳ Nghệ An, tác giả Trần Thế Tục [16] nhận xét: “Trên ba loại đất trồng
cam: đất Bazan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy trên đất bazan rễ cam ăn
sâu và xa nhất. Cùng trồng trên một loại đất và cùng có chế độ chăm sóc, các
giống cam khác nhau có sự phân bố bộ rễ khác nhau. Giống cam có bộ tán
khoẻ tương ứng, có bộ rễ phát triển tốt và ngược lại”.
Nhìn chung rễ cam quýt hoạt động mạnh ở thời kỳ 1- 8 năm tuổi sau
16
trồng, sau đó giảm dần và khả năng tái sinh kém. Trong một năm cam quýt có
3 thời kỳ rễ hoạt động mạnh: Trước khi ra cành xuân (tháng 2 đến đầu tháng 3); sau
rụng quả sinh lý lần 1 (lúc cành hè xuất hiện) và cành thu đã sung sức (tháng
9-10). Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ cam quýt: Nhiệt độ
thích hợp trên dưới 260C; Đất thoáng và đủ ẩm (60%); độ chua pH = 4-8 và
tối thích là 5,5-6,5, nhiều mùn, đủ dinh dưỡng, đủ chất kích thích sinh trưởng
vv.. (Haas. A.R..(1940).
2.4.2.2. Đặc điểm thân, cành
Đặc điểm thân, cành tuỳ thuộc giống, tuổi cây, điều kiện sinh sống,
hình thức nhân giống mà cây có chiều cao và hình thái khác nhau. Tán cây
cam quýt rất đa dạng: Có loại tán thưa, tán rộng, có loại phân cành hướng
ngang, có loại phân cành hướng ngọn. Có loại tán hình cầu, hình bán cầu,
hình tháp, hoặc hình chổi xể. Cành có thể có gai hoặc không gai, có thể còn
non thì có gai và rụng gai khi về già v.v....
Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ vào từng vùng
sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người Chapman
H.D and S.M Brow (1950); Quyang Tao (1990), thông thường có từ 2 - 4
hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lộc trong năm liên quan khá nhiều đến
hiện tượng ra quả cách năm. Ở những loài cây càng nhiều đợt lộc trong năm,
tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành quả càng ngắn thì hiện
tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không có, đó cũng là lý do có thể giải
thích vì sao quất và một số giống chanh có thể cho quả quanh năm.
Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian, khi đã gần đến độ thuần thục
thì tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho
các tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị
chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là cành
sinh trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách
17
lá lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới xuân, hạ, thu, đông. Chính vì vậy
cành cam quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá sum xuê rậm rạp.
Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh
dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối
liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít. Cành dinh dưỡng có
thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành
dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, của cành quả có độ dao động
lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất
tốt. Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường
được mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc xuân có ý
nghĩa nhất là lộc mọc từ cành hè, thu năm trước. Lộc hè có thể mọc từ cành
xuân, cành đông và cành thu năm trước. Lộc thu cũng có thể mọc từ cành
xuân (cành quả vô hiệu) hoặc cành đông, thu năm trước. Tuy nhiên mỗi điều
kiện sinh thái khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi.
2.4.2.3. Đặc điểm lá cam quýt
Bộ lá của cam quýt được khá nhiều tác giả nghiên cứu: Lá cam quýt
thuộc loại lá đơn, phần lớn mép lá có hình răng cưa, lá có eo. Độ lớn của eo
lá, hình dạng, kích thước lá, màu sắc lá, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu
tuỳ thuộc vào giống, mùa vụ. Bình quân trên mặt lá có từ 400-500 khí
khổng/mm2. Cam quýt trưởng thành thường có từ 150.000-200.000 lá, tương
ứng với tổng diện tích khoảng 200m2. Tuổi thọ lá 2-3 năm tuỳ theo vùng sinh
thái, vị trí và tình trạng sinh trưởng của cây và cành mang lá. Những lá hết
thời gian sinh trưởng thường rụng nhiều vào mùa thu và mùa đông.
Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất của cam quýt. Theo Nagai và cộng sự, quýt Ôn Châu có
năng suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả. Tác giả
Turrall cho rằng, ở cam quýt 9 tuổi cần phải có ít nhất 2,3 m2 lá để sản xuất 1
18
kg quả. Ở giai đoạn đầu để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả, cành mẹ
đóng vai trò quan trọng, sau khi quả lớn thì tổng diện tích lá bình quân trên 1
quả sẽ là yếu tố quyết định năng suất và phẩm chất quả. Tuy nhiên mối liên hệ
giữa số lá, sự sinh trưởng của lá và năng suất ở cam quýt cần được nghiên cứu
kỹ hơn nhằm xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết.
2.4.3. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây ăn quả có múi
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập úng do có bộ rễ
cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm.
2.4.3.1. Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [14], và nhiều tác giả khác cho rằng cây
cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39
oC, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27oC. Tại nhiệt độ thấp -5oC có một số
giống có thể chịu được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 400C kéo
dài trong thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu
hiện bên ngoài là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại
khi nhiệt độ không khí lên đến 50 - 570C [2], [3], [4].
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
19
Hậu (1960) cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 -
23oC. Khi nhiệt độ tới 26oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi [4].
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị ngon,
mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất kém hơn [7], [6].
Những vùng có mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình
quân năm >150C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở
các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 -
1.800m so với mực nước biển vì những vùng này mùa đông thường có tuyết
rơi và nhiệt độ xuống tới - 40 C [4], [24].
2.4.3.2. Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa ánh sáng
tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với
0,6cal/cm2, ứng với ánh sáng lúc 8 -9h sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày
trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy chúng
ta cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn
cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời
có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ
ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh [4], [32].
2.4.3.3. Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt
là cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong
năm cam quýt cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng
20
cam quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là
cho cây rụng lá, hoa, quả [14], [5], [31].
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả [17], [10].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000 a), lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500, quýt cần nhiều
hơn từ 1.500 - 2.000, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất có
ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước
tự do bằng 1% và độ đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng [10].
2.4.3.4 Gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí
các vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu
thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy
nhiên tốc độ gió có ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là
gió lớn.
Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các
đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn [10], [5].
2.4.3.5. Đất đai
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây
cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng
bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha,
21
đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng
cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn [5], [36], [14].
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam
quýt cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng
và phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan,
đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng,
đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực
nước ngầm cao mà không thể thoát được nước [5], [14], [22].
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền
sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía
Bắc của Việt Nam [18], [4], [16].
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam quýt
Thực vật nói chung và cam quýt nói riêng, muốn sinh trưởng , phát triển tốt cần
phải được cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng đa lượng cũng như vi lượng.
+ Đạm (Nitơ): là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình sinh trưởng đặc biệt trong sự hình thành bộ lá và có vai
trò quyết định đến năng suất, phẩm chất của quả. Nitơ tham gia vào quá trình
hình thành và phát triển cành lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc mới trong
năm, có tác dụng giữ cho bộ lá xanh lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy một quả
cam Washington Navel muốn phát triển bình thường cần có 45 lá, cam Chanh
cần 50 lá, bưởi Chùm cần 60 lá cho một quả [15], [13].
Tuy nhiên nếu thừa đạm sẽ làm cho lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả
22
lớn nhanh nhưng vỏ dày, quả bị nứt và phẩm chất quả kém, mầu sắc quả đậm
hơn, hàm lượng vitamin C có chiều hướng giảm. Nhưng nếu thiếu đạm lộc
non không phát sinh đúng lúc hoặc ra ít, lá nhỏ, lá mất diệp lục, bị ngả vàng,
cành quả nhỏ, mảnh và bị rụng lá, quả nhỏ, vỏ mỏng, năng suất giảm [13].
Ở điều kiện thời tiết nước ta cam quýt hấp thu đạm quanh năm, nhưng cây
hút đạm mạnh nhất vào các tháng có thời tiết ấm, đồng thời cũng là thời điểm
cây cam quýt trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng đến khi thu hoạch.
Ngoài ra khả năng hút đạm chịu sự tác động của độ pH đất, nếu pH từ 4 - 4,5 + theo cây hấp thu mạnh dạng NO3, pH từ 6-6,5 cây hấp thu mạnh dạng NH4
Trần Thế Tục, et.al (1997) [15].
+ Phân lân (Phospho): là nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây sinh
trưởng và phát triển đặc biệt là giai đoạn phân hóa mầm hoa.
Phân lân có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quả, đủ lân lượng axit
trong quả giảm, tỷ lệ đường/ axit cao, hàm lượng VTMC giảm, vỏ quả mỏng,
mã đẹp, lõi quả chặt, màu sắc quả hơi kém nhưng chuyển màu nhanh.
Nếu thiếu lân cành, lá sinh trưởng phát triển kém, rụng nhiều, bộ rễ
kém phát triển, do đó năng suất, phẩm chất quả giảm. ở mỗi thời kỳ sinh
trưởng và phát triển khác nhau cây có nhu cầu về lượng lân cũng khác nhau,
ví dụ ở giai đoạn kiến thiết cơ bản cây cần lân để phát triển bộ rễ, còn ở thời
kỳ kinh doanh cây cần lân để phân hóa mầm hoa. Tuy nhiên nếu dư thừa lân
vừa gây lãng phí mà lại làm cho cam lâu chín vàng [4], [7]. Hiệu quả của
việc bón lân cho cam quýt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó độ pH đất
là quan trọng nhất, đất có pH thấp sẽ làm giảm hiệu lực của phân.
+Kali: theo Vũ Công Hậu (1996) kali rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển
của cam quýt, đặc biệt là thời kỳ ra lộc non và thời kỳ quả phát triển mạnh. Kali ảnh
hưởng rõ rệt đến năng suất và phẩm chất quả cam quýt, vì kali tham gia vào quá trình
vận chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan tích lũy trên cây. Nếu cây được
23
cung cấp đầy đủ kali quả to, ngọt, nhanh chín, có khả năng chịu được lâu dài khi vận
chuyển đi xa hoặc cất giữ lâu ngày. Tuy nhiên nếu thừa kali cây sinh trưởng kém, đốt
ngắn, cây còi cọc, đặc biệt nếu quá nhiều kali sẽ gây nên hiện tượng hấp thu caxi, magie
kém, quả to nhưng xấu mã, vỏ quả dày, lâu chín [7], [12], [4].
Ngoài các nguyên tố đa lượng N,P,K, các nguyên tố trung lượng và vi lượng
cũng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất cam
quýt [19].
Theo các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng cây hoàn toàn không thể phát
triển một cách bình thường nếu như thiếu các nguyên tố trung và vi lượng như: Bo,
Mangan, Canxi, Kẽm, Molipden .v.v...các nguyên tố này hết sức cần thiết cho cây,
chúng có tác dụng thúc đẩy và kích thích khả năng sinh trưởng, phát triển của cây một
cách mạnh mẽ.
+ Canxi (Ca): được ví như xi măng gắn kết các tế bào lại với nhau (Sampson, H.
C.) [33], Hàm lượng Ca trong cây cao sẽ ngăn cản sự rụng ngược lại khi hàm lượng Ca
trong cây thấp sẽ tăng sự rụng.
+ Kẽm (Zn): rất cần cho sự tổng hợp Triptophan - tiền thân của auxin. Khi thiếu
Zn sẽ thiếu auxin và sẽ làm tăng sự rụng (Hambidge, 1941) [25], (Skoog, 1960) [29].
+ Bore: là nguyên tố dùng cho cây ăn quả khá tốt. Nó có vai trò quan trọng trong
việc hình thành màng sinh học. Đặc biệt khi B kết hợp với Ca làm ổn định thành tế bào.
Thiếu B ảnh hưởng lớn đến mô phân sinh và sự nảy mầm của hạt phấn. Chính vì vậy, B
có tác dụng hạn chế rụng quả trên nhiều đối tượng cây trồng trong đó có cây cam. Khi
thiếu B làm cho hàm lượng nước trong quả ít, hình dạng quả không bình thường. Để
khắc phục có thể phun dung dịch axit boric nồng độ 300g/100l nước [29], [19], [28].
Ngoài ra theo Hambidge (1941) [26], Lưu huỳnh (S) thiếu sẽ làm tăng sự rụng
quả, lá vì làm giảm các axit amin chứa lưu huỳnh ở trong cây, hoặc khi thừa Zn, Fe và
các cation I+, Cl- sẽ gây độc cho cây và làm tăng quá trình rụng (Herrett, 1962) [27].
Khi cây thiếu Cu quả dễ bị nứt, nhất là khi còn xanh. Để khắc phục thì cần giữ
24
ẩm cho đất, phun 0,2-0,5% CuSO4 lên lá kết hợp với phun boocdo càng tốt.
Khi cây thiếu Fe làm cho lá chồi non bị vàng đi dẫn đến rụng quả khi còn xanh.
Để khắc phục thì cần cải tạo đất, bón phân hữu cơ, phun phân vi lượng 0,5% FeSO4.
Khi thiếu Mo làm cho lá lốm đốm vàng. Để khắc phục có thể phun dung dịch
chứa 100-150g molybdate natri trong 1.000l nước.
Để nâng cao năng suất và chất lượng cam quýt và bón phân như thế nào và để đạt
hiệu quả kinh tế cao, cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học đã được các nhà nghiên
cứu khoa học đúc kết. Đa phần khi bón phân cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của
cây ở các thời kỳ sinh trưởng và phát triển cụ thể. Theo các nhà nghiên cứu về việc bón
phân cho cam quýt đều cho rằng cơ sở khoa học của việc bón phân có hiệu quả là dựa
vào phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất và trong lá theo thang tiêu chuẩn của
Chapman và các tác giả, cần căn cứ vào đó để khi cung cấp phân bón cho cây tránh làm
sao không xảy ra hiện tượng quá thừa hay quá thiếu vừa gây lãng phí và làm giảm năng
suất và chất lượng cây trồng.
Ở nước ta phương pháp này đã được tiến hành thử nghiệm và thu được kết quả
tốt tại các nông trường cam quýt vùng Phủ Quỳ - Nghệ An từ những năm 1974 và được
công nhận đây là một tiến bộ khoa học trong sản suất cam quýt.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng các chất dinh dưỡng trong lá cây có hàm
lượng khác nhau, do vậy mà nhu cầu của cây về hàm lượng các chất dinh dưỡng là
không giống nhau. Bón phân cho cam quýt cần phải có những hiểu biết nhất định để có
thể bón đủ lượng dinh dưỡng mà cây cần. Nếu thừa hoặc thiếu đều ảnh hưởng xấu đến
sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt. Khi hàm lượng dinh dưỡng trong lá thích hợp
thì cam sinh trưởng và phát triển tốt, vườn cam sẽ cho năng suất cao.
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006) [2], cho
biết (bảng 2.3):
Bảng 2.3: Mức phân bón đối với cam quýt
Quốc gia
Tuổi cây
N/cây
P2O5/cây
K2O/cây
25
(năm)
(gam)
(gam)
(gam)
Việt Nam: Các đề xuất
1. Trần Thế Tục
50-150
40-80
45
1 – 3
200-250
80-165
75
4 – 6
2. Vũ Công Hậu
75-80
50-140
50-80
1 – 3
4 – 6
150-300
100-200
100-300
3. Đại học Cần Thơ
1 – 3
50-150
50-100
60
4 - 6
200-250
150-200
120
Brazin
1 – 3
100-240
0-240
20-160
4 - 6
360-600
320-480
320-480
Hoa Kỳ
1 – 3
200-440
200-440
200-440
4 - 6
500-640
500-640
500-640
( Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2006)[2]
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Hiện nay cây cam được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các vùng
trồng cam trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở các
vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng cam cũng sớm phát triển và
ngược lại.
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Châu Chỉ tiêu Năm Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Đại
Dương
2012 462.585 1.618.436 1.549.387 293.467 21.129 3945003 Diện tích 2013 479.801 1.583.768 1.728.532 296.955 21.657 4110713 ( ha) 2014 452.338 1.562.938 1.729.570 281.477 19.100 4045424
26
2015 465.612 1.556.178 1.619.562 302.423 18.433 3962207
2016 482.296 1.506.395 1.657.095 297.910 21.569 3965265
2012 18,57 21,20 13,72 19,75 19,02 17,83
2013 18,59 21,22 13,85 20,98 19,03 17,79 Năng suất 2014 20,34 20,45 14,25 21,98 18,93 17,89 (tấn/ha) 2015 20,05 20,28 15,74 20,06 18,91 18,37
2016 19,33 20,75 15,88 19,73 18,96 18,46
2012 8.588.200 34.305.255 21.262.527 5.794.990 401.763 70352735
2013 8.920.050 33.609.326 23.939.830 6.231.242 412.149 73112597 Sản lượng 2014 9.201.672 31.965.153 24.641.939 6.186.883 361.597 72357244 (tấn) 2015 9.334.155 31.553.171 25.492.667 6.065.803 348.492 72794288
2016 9.322.804 31.259.802 26.319.385 5.876.536 409.044 73187570
Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2018.[37]
Năm 2012 diện tích cam của toàn thế giới là 3.945.003 ha, năng suất đạt 17,83
tấn/ha, sản lượng đạt 70.352.735 tấn. Đến năm 2016, các chỉ tiêu đều tăng và đạt: diện
tích là 3.965.265 ha, năng suất đạt 18,46 tấn/ha và sản lượng đạt 73.187.570 tấn.
Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Costarica,
Braxin, Achentina... tuy vùng cam châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với vùng
khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu đòi hỏi của nền công nghiệp
Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành trồng cam ở đây phát triển rất mạnh. Tuy diện tích đứng thứ
2 thế giới và có xu hướng giảm từ 1.618.436 ha năm 2012 còn 1.506.395 ha năm 2016,
nhưng năng suất và sản lượng của châu Mỹ lại đứng đầu thế giới với năng suất 20,75
tấn/ha năm 2016 và sản lượng đạt 31.259.802 tấn năm 2016.
Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cam quýt, hầu hết các nước
châu Á đều sản xuất cam quýt với diện tích lớn trong đó phải kể đến Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan… . So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2016, Châu Á có tổng diện
tích lớn nhất là 1.657.095 ha tuy nhiên do chưa áp dụng được tiến bộ về khoa học kỹ
27
thuật, chất lượng giống thấp nên năng suất của châu Á lại đạt mức thấp nhất, năm 2016
năng suất của châu Á là 15,88 tấn/ha thấp hơn thế giới 2,58 tấn/ha. Nhìn chung diện tích,
năng suất và sản lượng của châu Á đều có xu hướng tăng cụ thể như sau: Diện tích từ
năm 2012 đến năm 2016 tăng từ 1.549.387 ha lên 1.657.095 ha, năng suất tăng từ 13,72
tấn/ha năm 2012 lên 15,88 tấn/ha năm 2016, sản lượng cũng tăng từ 21.262.527 tấn năm
2012 tăng lên 26.319.385 tấn năm 2016.
Châu Âu có diện tích ,năng suất và sản lượng có sự biến động qua các
năm: Diện tích từ 293.467 ha ở năm 2012 tăng lên 296.955 ha ở năm 2013,
sau đó lại giảm xuống còn 281.477 ha năm 2014, tiếp đó lại tăng lên 302.423 ha
năm 2015 và cuối cùng giảm xuống 297.910 ha năm 2016. Năng suất tăng từ
19,75 tấn/ha năm 2012 lên 21,98 tấn/ha lên năm 2014, sau đó lại giảm xuống
còn 19,73 tấn/ha năm 2016. Sản lượng tăng từ 5.794.990 tấn năm 2012 lên
6.231.242 tấn năm 2013 sau đó giảm cuống còn 5.876.536 tấn năm 2016.
Vùng lãnh thổ châu Phi: Diện tích, năng suất và sản lượng có sự biến
đông nhẹ qua các năm. Diện tích là 482.296 ha năm 2016, năng suất là 19,33
tấn/ha năm 2016 và sản lượng đạt 9.322.804 năm 2016.
Châu Đại Dương do khó khăn về đất đai nên diện tích và sản lượng thấp
nhất, cụ thể như sau: diện tích năm 2016 là 21.569 ha, năng suất đạt 18,96
tấn/ha, sản lượng đạt 409.044 tấn.
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam
Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất
cao, phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất nước.
Theo tổng cục thống kê tính đến năm 1999 cả nước có 69.965 ha với sản lượng
476.795 tấn.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
28
quýt ở Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng
chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang)... đây là 2 vùng
chuyên canh cam lớn của Việt Nam mà nhiều người biết đến.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường quốc doanh,
trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông Lô, Cao Phong, Sông
Bôi, Thanh Hà, Sông Con... đã hình thành một số vùng trồng cam chính ở nước ta.
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang,
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên,
cam quýt được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông
Lô, Sông Gậm, Sông Thương, Sông Chảy...Cam quýt được trồng thành từng
khu tập trung 500 ha hoặc trên 1000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch
Thông - Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà
Giang, tại những vùng này cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông
dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng
loại đất. Do loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc
biệt ở vùng núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng
[7], [4], [22], [32], [36].
Khu vực huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang hiện nay là một vùng sản suất
cam quýt lớn của miền bắc với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp,
cung cấp một lượng cam lớn cho miền Bắc vào dịp tết và sau tết (Trần Thế Tục
và cs, 2001) [37].
Vùng Nghệ An khoảng 1.000 ha, vùng Tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai
(Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và các vùng còn lại khác 500 ha [4].
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
S Chỉ tiêu Năm
29
T 2017 2013 2014 2015 2016 T
1 Diện tích ( nghìn ha) 53,8 60,6 66,8 77,7 81,3
2 Năng suất (tạ/ha) 122,6 127,6 124,7 123,3 125,7
3 Sản lượng ( nghìn tấn) 531,9 589,5 566,1 627,0 657,8
Nguồn: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn(2017) [1]
Với số liệu thống kê ở bảng 1.2 thì diện tích sản xuất cam tăng đều từ
53,8 nghìn ha năm 2013 lên 77,7 nghìn ha năm 2016. Năng suất có sự biến
đông qua các năm từ năm 2013 đến năm 2014 tăng từ 122,6 tạ/ha lên 127,6
tạ/ha, sau đó giảm xuống còn 123,3 tạ/ha vào năm 2016. Cùng với năng suất
thì sản lượng cũng thay đổi qua các năm,từ năm 2013 đến năm 2014 sản
lượng tăng từ 531,9 nghìn tấn lên 589,5 nghìn tấn, sau đó giảm xuống 566,1
nghìn tấn vào năm 2015, và lại tăng lên 627,0 nghìn tấn vào năm 2016.
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng
cho năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam
đồng bằng sông Cửu Long (Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang, Trà Vinh,
Đồng Tháp, Sóc Trăng), vùng cam bắc trung bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh), và vùng
cam miền núi phía bắc (Tuyên Quang, Hà Giang, Hòa Bình).... với tổng diện
tích của cả nước năm 2016 là 77.695 nghìn ha.
2.6. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu
Phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 được sản xuất từ phân lợn nái và
phân gà với quy trình tiên tiến, hiện đại, có chất lượng đảm bảo đã được Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn công nhận. Giá thành phù hợp với kinh
tế địa phương với mức giá trên thị trường hiện nay khoảng 3.600đ/ kg phân
NTR1 và 4.100đ/ kg phân NTR2. Đặc biệt hàm lượng hữu cơ lớn hơn 20%
(trong khi đó các phân hữu cơ khoáng hiện có trên thị trường chỉ đạt 15%) có
khả năng cung cấp đầy đủ lượng phân cần thiết sẽ giúp cho cây cam sành sinh
30
trưởng phát triển tốt, bảo vệ môi trường, đạt hiệu quả kinh tế cao.
31
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây cam sành đưa vào thí nghiệm ở giai đoạn kinh doanh có độ tuổi
trung bình13 đến 14 năm được trồng tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
Nguồn gốc của cây cam sành: Cam sành là một giống cây ăn quả thuộc
chi cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam.Tháng 10 năm 2016 , cam Sành Hà
Giang được cấp giấy chứng nhận về chỉ dẫn địa lý.
Đặc điểm hình thái của giống cam sành: cam sành quả tròn đều, mọng
nước, có lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt mảnh sành, thường có màu lục nhạt
(khi chín có sắc cam), các múi thịt có màu cam. Cam chỉ thu hoạch từ đầu
tháng 12 đến tháng 3 hàng năm.Cam Sành bán vào mùa khác không phải cam
trái mùa, mà là cam Trung Quốc giả dạng cam Sành.
3.1.2. Vật liệu
- Phân đạm urê Hà Bắc có hàm lượng N là 46%.
- Phân kali KCl có hàm lượng K2O là 60%.
- Phân super lân Lâm Thao có hàm lượng P2O5 là 16%.
- Phân NTR1 là phân hữu cơ khoáng của Trường ĐH Nông lâm, có
hàm lượng các chất: hữu cơ 25%, N:P:K=2,5:5,5:2; độ ẩm 20%.
- Phân NTR2 là phân hữu cơ khoáng của Trường ĐH Nông lâm, có
hàm lượng các chất: hữu cơ 25%, N:P:K=5,5:2:4; độ ẩm 20%
3.1.3.Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2017 (Bắt đầu
bón lót) đến tháng 11 năm 2018.
32
3.1.4. Địa điểm nghiên cứu
- Huyện Bắc Quang -tỉnh Hà Giang.
3.1.5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến sinh trưởng và
phát triển cây cam sành.
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến mức độ biểu
sâu bệnh cây cam sành.
- Nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1 và phân NTR2 đến năng suất chất
lượng và hiệu quả kinh tế cây cam sành.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm đựơc bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB),
Tổng số cây trong thí nghiệm 60 cây được lựa chọn đồng đều về giống, có
cùng độ tuổi, tình hình sinh trưởng, kỹ thuật nhân giống và quy trình chăm
sóc, bón phân, tưới nước.v.v..
Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần 5 cây.
- Công thức thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 4 công thức, các công thức
bón phân NTR2 có nền thí nghiệm bón phân NTR1 là 3 kg/cây. Các mức
phân bón phân NTR2 như sau:
+ Công thức 1: 8 kg NTR2/ cây
+ Công thức 2 : 9 kg NTR2/ cây
+ Công thức 3 : 10 kg NTR2/ cây
+ Công thức 4: bón 640 g Ure + 1800 g Supe lân + 550 g kali + 20 kg
phân chuồng (công thức đối chứng)
33
Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
Nhắc lại 1 CT2 CT3 CT1 CT4 Dải bảo Nhắc lại 2 CT3 CT1 CT4 CT2 Dải bảo vệ vệ Nhắc lại 3 CT1 CT2 CT3 CT4
Dải bảo vệ
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
* Đặc điểm ra hoa, đậu quả:
Thời gian bắt đầu ra hoa, đậu quả: Tính từ khi có 5% số hoa, quả xuất hiện.
Thời gian ra hoa tập trung: Khi có 25-75% hoa nở.
Thời gian hoa tàn: Khi có > 80% hoa rụng cánh.
Tỷ lệ đậu quả ở các ngưỡng thời gian khác nhau: Định 10 cành/cây;
theo dõi số nụ, số hoa, số quả ban đầu và kết thúc.
Tỷ lệ đậu quả (%) = (Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi/Tổng số
hoa, quả non rụng + Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi) * 100
* Động thái rụng quả: Đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại của mỗi công
thức (mỗi lần nhắc lại 100 quả) sau khi cánh hoa rụng, mỗi cây theo dõi 4
cành phân bố đều ở các hướng, đếm tổng số quả đậu/cành, định kỳ 30 ngày
theo dõi 1 lần. Động thái rụng quả được tính theo công thức sau:
Tổng số quả rụng
Động thái rụng quả (%) = x 100 Tổng số quả theo dõi trên
cành
* Động thái sinh trưởng quả
Dùng thước Pamer đo đường kính quả và chiều cao quả, mỗi công thức
đo 30 quả được đánh dấu cố định trên cây phân bố đều ở các hướng và các
tầng tán, định kỳ 30 ngày theo dõi 1 lần.
34
* Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất
Số lượng quả/cây: Đếm trực tiếp số quả hoàn chỉnh của từng cây/từng
công thức khi thu hoạch.
Năng suất quả/cây (kg/cây): Cân trực tiếp khối lượng quả/các cây của
các công thức. Tính trung bình.
KL 1 quả (kg) x Số quả/cây x số cây/ ha Năng suất lý thuyết (tấn/ha)= 1.000
Năng suất cá thể (kg/cây) x số
cây/ha Năng suất thực thu (tấn/ha) = 1.000
* Chỉ tiêu về chất lượng
Khối lượng trung bình quả (gam/quả): Cân khối lượng quả, mỗi công
thức lấy 12 quả ở 4 hướng, ngang tán, 3 lần nhắc lại, tính trung bình.
Độ ngọt: Đo bằng brix kế cầm tay.
Độ chua (%): Chuẩn độ bằng pp trung hòa axit.
Tỷ lệ ăn được (%): Khối lượng ăn được chia tổng khối lượng vỏ và
vách múi.
Số hạt (hạt/quả): Đếm số hạt/quả trên 30 quả của cả 3 công thức theo dõi.
* chỉ tiêu về sâu bệnh hại:
Theo Tiêu chuẩn ngành: “Qui định về công tác điều tra phát hiện sinh
vật hại cây trồng do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành năm 2003 (Quyết
định số: 82/2003/QĐ/BNN). Thời gian điều tra: Định kỳ 7 ngày/ lần. Điều tra
loại sâu, bệnh hại chính: Tên sâu, bệnh, mức nhiễm quy định (%); phân cấp
hại (cấp 1, cấp 2, cấp 3).thể hiện mức độ bị hại nặng nhẹ trên các bộ phân cây
cam, cấp càng nhỏ thì mức độ hại càng ít, cấp càng cao mức độ hại càng lớn.
35
1: Bệnh trên lá:
Cấp 1:< 1% diện tích lá bị hại.
Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.
Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.
Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại.
2. Bệnh trên thân
Cấp 1: < 1/4 diện tích bẹ lá.
Cấp 3: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá.
Cấp 5: > 1/4 đến 1/2 diện tích bẹ lá, cộng lá thứ 3, thứ 4 bị bệnh nhẹ.
Cấp 7: > 1/2 đến 3/4 diện tích bẹ lá và lá phía trên.
Cấp 9: Vết bệnh leo tới đỉnh cây lúa, các lá nhiễm nặng, một số cây chết.
3. Bệnh trên quả (bệnh loét sẹo cam, quýt):
Cấp 1: vết bệnh đến 5% diện tích lá, quả có vết bệnh.
Cấp 3: > 5 đến 10% diện tích lá, quả có vết bệnh.
Cấp 5: > 10 đến 15% diện tích lá, quả có vết bệnh.
Cấp 7: > 15 đến 20% diện tích lá, quả có vết bệnh.
Cấp 9: > 20% diện tích lá, quả có vết bệnh.
4. Bệnh hại cành (bệnh chảy nhựa):
Cấp 1: từ vết bệnh đến 10% diện tích cành 1 tuổi bị bệnh.
Cấp 3: > 10 - 20% diện tích cành 1 tuổi hoặc 10% cành 3 tuổi bị bệnh.
Cấp 5: > 20% diện tích cành 3 tuổi hoặc 10% cành 4 tuổi bị bệnh.
Cấp 7: > 20% cành 4 tuổi hoặc 10% cành cơ bản bị bệnh.
Cấp 9: > 20% cành cơ bản hoặc 50% chu vi vỏ gốc bị bệnh.
*Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của mô hình:
Tính tổng thu, tổng chi,lãi thuần của từng công thức.
36
3.2.3. Biện pháp kĩ thuật
Các thí nghiệm được thực hiện trên vườn cam Sành của 01 hộ nông
dân, các biện pháp kĩ thuật được áp dụng đồng bộ từ khâu thu hoạch đến
chăm sóc, cụ thể tóm tắt như sau:
Vệ sinh, cắt tỉa vườn quả:
Sau khi thu hoạch quả, tiến hành vệ sinh vườn quả,
Trong quá trình ra hoa, đậu quả nếu số lượng quả đậu trên cây nhiều
tiến hành loại bỏ bớt quả
Tưới nước, làm cỏ: Trong các giai đoạn ra hoa, hình thành quả nếu gặp
khô cần tưới nước cho cây. Thường xuyên làm cỏ để giúp cây sinh trưởng,
phát triển tốt.
Kỹ thuật bón phân:
Phân NTR1 bón toàn bộ sau sau khi hoạch, kết hợp xới xáo và tưới
nước giữ đất ẩm. Phân NTR2 bón thúc thời kỳ ra trước ra hoa 15 ngày với
lượng 60%, lượng phân còn lại bón khi quả to bằng ngón tay cái.
Đối với công thức đối chứng, bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân
và 20% đạm và kali, bón thúc lượng phân đạm và kali lần 1 là 50% và lần 2
là 30%.
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng các phần
mềm Excel 2010, Irristat 5.0
37
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2
đến sinh trưởng và phát triển cây cam sành tại huyện Bắc Quang-Hà
Giang
4.1.1.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân NTR1, NTR2
đến động thái ra hoa, đậu quả cam sành tại huyện Bắc Quang-Hà Giang
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động
thái ra hoa cam Sành tại huyện Bắc Quang-Hà Giang
Thời gian
Công thức
Ngày bắt đầu nở hoa
Thời gian ra hoa tập trung (25 -
Ngày kết thúc nở hoa
từ nở hoa đến
(5%)
75% hoa nở)
kết thúc
8 kg NTR2 (CT1)
20/03/2018
18/04/2018
26
24/3 - 08/04/2018
9 kg NTR2 (CT2)
19/03/2018
23/3 -07/04/2018
17/04/2018
26
10 kg NTR2(CT3)
20/03/2018
24/3- 07/04/2018
18/04/2018
26
0,64 kgN +1,8 kg
P2O5+0,55 kg K2O + 20
20/03/2018
24/3 - 08/04/2018
17/04/2018
25
kg PC ( Đ/c)
Kết quả bảng 4.1 cho thấy việc sử dụng các liều lượng phân hữu cơ
khoáng NTR1, NTR2 không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa ở các công thức.
Cụ thể như sau:
Thời gian ra hoa của công thức 4 (ĐC - 0.64 kg N +1,8 kg P+ 0.55 kg
K +20kg PC ) là 25 ngày, các công thức còn lại là công thức 1 bón 8 kg
NTR2, công thức 2 bón 9 kg NTR2, công thức 3 bón 10 kg NTR2là 26 ngày.
Tất cả các ông thức đều có thời gian ra hoa từ 25 - 26 ngày. Như vậy có
38
thể kết luận việc sử dụng phân bón không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa của
cây cam Sành.
4.1.2.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1,
NTR2 đến tỷ lệ đậu quả cam Sành tại huyện Bắc Quang-Hà Giang
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến tỷ lệ
đậu quả cam Sành
Công thức Số hoa theo dõi ban Số quả đậu sau tắt Tỷ lệ đậu quả
(kg/cây) đầu/cành(hoa) hoa/cành (quả) sau tắt hoa (%)
168,7 56,67 33,6
8 kg NTR2 (CT1)
160 61 38,12
9 kg NTR2 (CT2:
163 59,33 36,4
10 kg NTR2(CT3)
0,64 kgN +1,8 kg P2O5+0,55 kg
167,7 55 32,8
K2O + 20 kg PC ( CT4 Đ/c)
P >0,05 - -
- - 4,92 LSD0.05
CV (%) - - 7,0
Kết quả bảng 4.2 cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1,
NTR2 ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của cây cam sành với độ 95%. Cụ thể như
sau: Công thức 2 bón 9kg NTR2 cho tỷ lệ đậu quả cao rõ rệt nhất đạt 38,12%
, tiếp đến là công thức 3 bón 10 kg NTR2 đạt 36,4%, công thức 1 bón 8kg
NTR2 cho tỷ lệ đậu quả đạt 33,6% tương đương với công thức đối chứng đạt
32,8% ở mức độ tin cậy 95%.
Như vậy có thể kết luận việc sử dụng phân khoáng làm tăng tỷ lệ đậu
quả cho cây cam sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4.1.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái
rụng quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang
39
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến động
thái rụng quả của cam Sành tại huyện Bắc Quang- hà giang
ĐVT: %
Tỷ lệ rụng quả (%)
Công thức
Thu
15/5
15/6
15/7
15/8
15/9
hoạch
71,1
68,9
70,5
70,9
71,3
71,9
8 kg NTR2 (CT1)
61,6
63,1
63,4
65,3
66,2
64,8
9 kg NTR2 (CT2:
65,6
67,2
67,5
68,3
68,8
68,1
10 kg NTR2(CT3)
0,64 kgN +1,8 kg
67,0
68,5
68,8
69,1
69,6
69,3
P2O5+0,55 kg K2O + 20 kg
PC ( Đ/c)
-
-
-
-
-
>0,05
P
-
-
-
-
-
42,58
LSD 0,05
-
-
-
-
-
7,6
CV
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến động thái sinh tưởng
quả cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
ĐVT:cm
Chỉ tiêu Ngày theo dõi
CT 30/5 30/6 30/7 30/8 30/9 30/10 30/11
ĐK 1,44 3,37 5,84 7,01 7,65 7,83 8,11
8 kg NTR2 (CT1) 9 kg NTR2 (CT2:
CC 1,44 3,31 5,64 6,41 6,77 7,21 7,22
ĐK 1,52 3,60 6,24 7,43 7,91 8,29 8,34
10 kg NTR2(CT3)
CC 1,52 3,51 5,80 6,85 7,37 7,54 8,66
7,80 8,15 8,22
8 kg NTR2 (CT1) ĐK 1,48 3,47 6,18 7,18
40
9 kg NTR2 (CT2: CC 1,48 3,40 5,86
6,61 7,12 7,34 7,38
ĐK 1,46 3,47 6,04 7,15 7,68 8,12 8,18
10 kg NTR2(CT3)
CC 1,46 3,44 5,78 6,58 6,99 7,30 7,33
-Đường kính quả: các công thức bón phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2
theo dõi từ tháng 5 đến tháng 11 cho thấy sự chênh lệch không nhiều so với
công thức đối chứng. Ở tháng 11 đường kính quả dao động từ 8,11 – 8,34 cm.
Trong đó công thức 2 bón 9 kg NTR2 có đường kính quả cao nhất đạt 8,34
cm cao hơn công thức 4 đối chứng không bón phân NTR1, NTR2 0,16 cm;
công thức 1 bón 8 kg NTR2 có đường kính đạt 8,11 cm thấp hơn công thức
đối chứng 0,07 cm; công thức 3 bón 8 kg NTR2 đạt 8,22 cm cao hơn công
thức đối chứng 0,04 cm.
-Chiều cao quả: các công thức theo dõi ở tháng 11 dao động từ 7,22
đến 8,66 cm, trong đó công thức 2 bón 9 kg NTR2 cho chiều cao quả cao
nhất đạt 8,66 cm cao hơn công thức đối chứng 1,33 cm; công thức 1 bón 8 kg
NTR2 đạt 7,22cm cao hơn công thức đối chứng 0,11 cm; công thức 3 bón 10
kg NTR2 cho chiều cao quả đạt 7,38 cm cao hơn công thức đối chứng 0,05
cm.
Như vậy, ta có thể kết luận việc sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2
làm tăng kích thước quả cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4.2. Kết quả nghiên cứu của liều lượng phân NTR1,NTR2 đến biểu hiện
sâu bệnh hại cây cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang.
4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ
bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
41
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu
hiện bệnh hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Mức độ gây hại ở các Bộ Giống cam Tên bệnh STT phận hại bị hại
8 kg NTR2 (CT1)
9 kg NTR2 (CT2:
10 kg NTR2(CT3)
0,64 kgN +1,8 kg P2O5+0,55 kg K2O + 20 kg PC ( Đ/c)
Bệnh 1 Cành * * ** ** khô cành
Bệnh Lá, 2 ** ** ** ** ghẻ quả
Bệnh Cả 3 ** * * ** Greening cây
Bệnh 4 Quả * * * * loét
Ghi chú: ***Hại rất nặng ** Hại nặng *Hại trung bình và ít
Theo kết quả bảng 4.4 cho thấy các sâu gây hại nặng, hại trung bình và
ít cho cây.
Bệnh khô cành hại nặng ở công thức đối chứng và công thức 3 bón 10
kg NTR2, các công thức còn lại chỉ hại trung bình và ít.
Bệnh ghẻ hại nặng ở tất cả các công thức.
Bệnh vàng lá Greening bệnh do rầy chổng cánh tấn công cây và truyền
virus gây bệnh. Hại nặng ở các công thức 1 bón 8kg NTR2 và công thức đối
chứng, hại trung bình và ít ở công thức 2 bón 9 kg NTR2 công thức 3 bón
10kg NTR2.
- Bệnh loét xuất hiên ở các công thức tham gia thí nghiệm, biểu hiện
bệnh ở mức độ trung bình và ít.
42
Như vậy có thể kết luận công thức đối chứng có tỷ lệ bị bệnh hại cao
hơn các công thức sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2.
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến mức độ sâu
hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến biểu
hiện sâu hại cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Mức độ gây hại ở các Công thức
STT
Tên sâu hại
Bộ phận bị hại
8 kg NTR2 (CT1)
9 kg NTR2 (CT2:
10 kg NTR2(CT3)
0,64 kgN +1,8 kg P2O5+0,55 kg K2O + 20 kg PC ( Đ/c)
1
*
*
*
*
Rệp sáp mềm
Lá, cành, quả
2
**
*
*
**
Lá non, lộc non
3
Lá
*
*
**
**
Rệp muội đen Sâu vẽ bùa
**
**
4 Nhện đỏ Lá,quả
**
**
Ghi chú: *** Hại rất nặng **Hại nặng * Hại trung bình và ít
- Rệp sáp gây hại ở lá non, hoa, trái…và cả rễ cây. Trong quá trình
sống rệp bài tiết nhiều đường mật, làm môi trường cho nấm bồ hóng(bào tử
nấm có màu đen) phát triển. Nếu mật độ cao, gây hại nặng, rệp có thể làm cho
rễ cây bị hư thối, cây bị suy kiệt, bộ lá vàng úa và chết.
- Rệp muội gây hại nhiều vào các đợt lộc non (tháng 3, 4, 7, 8, 9, 10)
thường sống tập trung, gây hại ở ngọn non, cuống lá, mặt dưới lá. Rệp chích
hút nhựa cây làm cho cây sinh trưởng phát triển kém, cằn cỗi, khô héo dần rồi
rụng từng bộ phận: lá, hoa. Hơn nữa là chất bài tiết của rệp lại là thức ăn và
môi trường sống của nấm bồ hóng (bào tử nấm có màu đen) làm giảm năng
43
suất và chất lượng hoa. Chất thải của rệp sáp còn là thức ăn cho kiến đỏ và
kiến đen sống cộng sinh trên cây.
- Sâu vẽ bùa là sâu đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường ngoằn
ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá co cúm, quăn queo, hạn chế quang hợp.
Ngoài ra, các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi to điều kiện cho bệnh loét
phát triển. Thời gian gây hại sâu vẽ bùa chủ yếu ở các đợt lộc non, đặc biệt là vào
tháng 2, 3, 5, 6 và 8, 9.
- Nhện đỏ chích hút nhựa cây trên lá non, chồi non, nụ hoa, cuống hoa,
quả non làm cho cây còi cọc không lớn được; lá, hoa bị khô héo và rụng; trái
non bị sần sùi, không lớn được, chất lượng quả giảm sút, gây thất thu khá lớn
cho nhà vườn.
Theo kết quả bảng 4.5 cho thấy các sâu gây hại nặng, hại trung bình và
ít cho cây.
Rệp sáp mềm xuất hiện ở tất cả các công thức với mức độ gây hại trung
bình và ít không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng quả.
Rệp muội hại nặng ở công thức 1 bón 8 kg NTR2 và công thức đối
chứng, các công thức còn lại chỉ hại trung bình và ít.
Sâu vẽ bùa hại nặng ở công thức 3 bón 10 kg NTR2 và công thức đối chứng,
hại trung bình và ít ở các công thức còn lại, cần có biện pháp phòng trừ để
tăng năng suất và chất lượng cam
Nhện đỏ bùa xuất hiện ở các công thức thí nghiệm và bị hại nặng làm
ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất quả.
Công thức 4 (ĐC - 0.64kgN +1,8kgP +0.55kgK +20kg PC ) có tỷ lệ bị
sâu hại cao hơn các công thức sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2.
44
4.3.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1, NTR2 đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cam sành tại huyện Bắc Quang-
Hà Giang
4.3.1.Kết quả ngiên cứu ảnh hưởng phân NTR1, NTR2 đến năng suất cam
sành
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2 đến các
yếu tố cấu thành năng suất cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
% so Số % so % so KL/quả NS/cây với Công thức quả/cây với đối với đối (g) (kg) đối chứng chứng chứng
253,83 93,05 237,33 97,33 61,34 92,23
8 kg NTR2 (CT1)
293,67 107,65 252,03 103,36 74.04 111,32
9 kg NTR2 (CT2:
290,11 106,35 251,20 103,02 72,95 109,68
10 kg NTR2(CT3)
0,64 kgN +1,8 kg
272,78 100 243,83 100 66,51 100
P2O5+0,55 kg K2O
+ 20 kg PC ( Đ/c)
LSD0.05
P <0,05 <0,01 <0,05 - - -
CV (%)
46,13 5,87 - - - 8,28
2,7 1,2 - - - 6,0
Theo dõi số quả trung bình trên cây ở các công thức tham gia thí
nghiệm dao động từ 253,83 đến 293,67 quả. Trong đó: công thức 2 bón 9 kg
NTR2 cho số quả trên cây đạt là 293,67 quả; tương đương với công thức 1
bón 8 kg NTR2 đạt 253,83 quả; tương đương với công thức 3 bón 10 kg
NTR2 có số quả trên cây đạt 290,11 quả; tương đương với công thức đối
chứng đạt 272,78 quả.
45
Về khối lượng trung bình quả, các công thức thí nghiệm dao động từ
237,33 đến 252,03 gram. Trong đó, công thức 2 bón 9 kg NTR2 có khối
lượng quả đạt 252,03 gram; tương đương công thức 1 bón 8 kg NTR2 đạt
237,33 gram;tương đương công thức 3 bón 10 kg NTR2 có khối lượng quả là
251,20 gram và công thức đối chứng là 243,83 gram.
Về năng suất: các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 61,34 đến
74,04 kg/cây. Trong đó ,công thức 2 bón 9 kg NTR2 có năng suất đạt 74,04
kg/cây tương đương với công thức 1 bón 8 kg NTR2 đạt 61,34 kg/cây; tương
đương công thức 3 bón 10 kg NTR2 năng suất đạt 72,95 kg/cây và công thức
đối chứng đạt 66,51 kg/cây.
Kết quả thu được cho thấy năng suất các công thức 2 bón 9kg NTR2 và
công thức 3 bón 10 kg NTR2 khá cao so với công thức đối chứng đối chứng.
Các công thức đạt từ 92,22% đến 111,32%, cao nhất là công thức 2 bón 9kg
NTR2 đạt 111,32%.
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy khi bón phân hữu cơ khoáng NTR1,
NTR2 làm cho năng suất quả cao hơn công thức đối chứng không bón ở mức
tin cậy 95%.
46
4.3.2.Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân NTR1, NTR2 đến chất
lượng quả cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2
đến chất lượng quả cam Sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Độ Brix Tỷ lệ so Số hạt trên Tỷ lệ so
Công thức (%) với đối quả với đối
chứng (%) (hạt) chứng (%)
9,23 102,78 19,60 103,01
8 kg NTR2 (CT1)
9,53 106,12 19,33 101,57
9 kg NTR2 (CT2:
9,92 110,46 19,20 100,91
10 kg NTR2(CT3)
8,98 100 19,03 100
0,64 kgN +1,8 kg P2O5+0,55 kg K2O + 20 kg PC ( Đ/c)
LSD0.05
P < 0,01 - > 0,05 -
CV (%)
0,31 - - -
1,6 - - -
Qua bảng số liệu 4.8 cho biết:
Trung bình số hạt trên quả ở các công thức dao động từ 19,03 đến
19,60 hạt. Như vậy có thể kết luận việc sử dụng phân bón không gây ra sự sai
khác giữa các công thức.
Công thức 3 bón 10 kg NRT2 có độ brix cao rõ rệt nhất đạt 9,92% ,
tiếp đến là công thức 2 bón 9 kg NTR2 đạt 9,53% , công thức 1 bón 8 kg
NRT2 có độ brix đạt 9,23% tương đương với công thức đối chứng đạt 8,98%
ở mức tin cậy 95%.
Kết quả thu được cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ khoáng làm tăng
độ brix quả cam Sành trồng tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
47
4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng phân NTR1, NTR2 trên cam Sành
tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế sử dụng liều lượng tổ hợp phân NTR1, NTR2
trên cây cam sành tại huyện Bắc Quang- Hà Giang
Công thức
Năng suất 1 cây (kg)
Năng suất 1 ha (tấn)
Giá bán (đồng)
Tổng thu (triệu đồng)
Lãi thuần (triệu đồng)
Chi phí sản xuất (triệu đồng)
8 kg NTR2 (CT1)
61,34
38,33
12.000 736,093 200,744 535,34
9 kg NTR2 (CT2:
74,04 46,27
12.000 888,486 204,844 683,64
10 kg NTR2(CT3)
72,95 45,59
12.000 875,382 208,944 666,43
66,51 41,56
12.000 798,104 200,154 597,95
0,64 kgN +1,8 kg P2O5+0,55 kg K2O + 20 kg PC ( Đ/c)
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân hưu cơ khoáng NTR1, NTR2
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam có công thức 2 (9 kg NTR2) công thức 1
(8 kg NTR2) và công thức 3 (10 kg NTR2) mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
với đối chứng. Cụ thể như sau:Công thức 2 bón 9 kg NTR2 có lãi thuần cao nhất
là 667,98 triệu đồng; tiếp đến công thức 1 bón 8 kg NTR2 có lãi là 547,25 triệu
đồng; tiếp đến là công thức 3 bón 10 kg NTR2 có lãi là 520,18 triệu đồng; cuối
cùng là công thức đối chứng có lãi là 491,97 triệu đồng.
48
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 có tác dụng nâng cao khả năng
đậu quả so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Phân hữu cơ
khoáng NTR1, NTR2 có tác dụng làm giảm tỷ lệ rụng quả so với công thức
đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 có tác
dụng làm tăng kích thước quả so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
- Sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 có tác dụng giảm mức độ
sâu bệnh hại trên cây cam Sành tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 có tác dụng tăng độ ngọt
của quả so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Phân hữu cơ khoáng
NTR1, NTR2 có tác dụng nâng cao năng suất quả so với công thức đối chứng ở
mức độ tin cậy 95%.Sử dụng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 cho hiệu quả
kinh tế cao hơn so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.
5.2. Đề nghị
Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt được chúng tôi đề nghị sử dụng phân
hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 để bón cho cây cam Sành trồng tại huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang với liều lượng phân NTR2 thích hợp nhất là
9kg/cây/năm. Vì với lượng phân này cây sinh trưởng khỏe, cho quả có phẩm
chât tốt, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh hại giúp cho cây đạt năng
suất và hiệu quả cao kinh tế cao nhất.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Cơ sở dữ liệu về thống kê
- Số liệu trồng trọt theo các thời kỳ,
http://fsiu.mard.gov.vn/data/trongtrot.htm
2. Phạm Văn Côn (1987), Bài giảng Cây ăn quả, Trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội
3. Vũ Thiên Chính (1995), Khả năng phát triển một số cây ăn quả vùng
Đông Bắc.
4. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, NXB Nông nghiệp - TP
Hồ Chí Minh
5. Bùi Huy Kiểm (2000), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các giống
cam quýt của vùng đồng bằng sông Hồng để phục vụ cho việc chọn tạo
các giống tốt và yêu cầu thâm canh cây cam quýt, NXB Nông nghiệp - Hà
Nội, tr. 22 - 58.
6. Lâm Thị Bích Lệ (1999), Một số tiến bộ kỹ thuật trong nghề trông cây ăn
quả, Chuyên đề tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội, tr. 18 – 21
7. Nguyễn Văn Luật, (2006), Cây có múi giống và kỹ thuật trồng, NXB Nông
Nghiệp - Hà Nội
8. Phạm Văn Ngọc (2017), quy trình bón phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2
cho cây cam.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tuyên Quang (2014), Đề án Phát
triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020
10. Hoàng Ngọc Thuận, (2000 a), Chọn tạo và trồng cây cam quýt, phẩm chất
tốt năng xuất cao, NXB Nông nghiệp - Hà Nội
50
11. Hoàng Ngọc Thuận, (2000 b), Bón phân cho cây trồng nông nghiệp. Bài
giảng dùng cho các lớp huấn luyện, Trường Đại học nông nghiệp I - Hà
nội, tr. 14
12. Nguyễn Học Thuý (2001), Cẩm nang sử dụng các thuốc dinh dưỡng cây
trồng và bón phân cho năng xuất cao, NXB Nông nghiệp - Hà Nội, tr.
195, 238
13. Trung tâm nghiên cứu xuất bản sách & tạp chí (2006). Kỹ thuật trồng,
chăm sóc cây ăn quả theo ISO - cây có múi, NXB Lao động - xã hội
14. Trần Thế Tục (1980), Tài nguyên cây ăn quả nước ta, Tuyển tập các công
trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, NXB Nông nghiệp -
Hà Nội
15. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận, Đoàn
Thế Lư (1988), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 21,
52, 106, 112.
16. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995), Các vùng trồng cam
quýt ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp - Hà Nội
17. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, Trần Duy Tiến (2001), Kết quả nghiên
cứu tuyển chọn cây đầu dòng một số cam quýt ở Hà Giang”, Tạp chí Nông
nghiệp - Công nghiệp tực phẩm, số 7, tr. 441 – 443
18. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình(2002). Giáo trình cây ăn quả, Trường
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, tr9
19. Vũ Hữu Yêm(1998), Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội
II. Tài liệu nước ngoài
20. Addicott, F. T. and R. S. Lynch (1957), "Defo-Eation and desiccation:
harvest- aid practices”, Advan. Agron. (9), pp. 67 – 93
51
21. Embleton W. T et al, (1988), Citrus Zinc and Manganese nutrition,
Citriculture 6th international citrus congress Middne East, Volume2, pp.
681 - 688.
22. Estellena N, T, R, C. O dtojan (1992), “Charaterization of some Pummelo
Citrus grandis Lim cultivas”, Pilippines journal of science (Pilippines),
Volume2, pp. 681 - 688.
23. Georgh E. F (1963), Plant Propogation by tissueculturel, Part 1
Technology - Exgentive LTd Edington, Wilts, England
24. Hall, W. C. and J. L. Liverman (1956), "Effect of radiation and growth
regulators on leaf abscission in seedling cotton and bean", Plant Physiol.
(31), pp. 471 - 476.
25. Hambidge, G. (1941), Hunger signs in crop, Am. Soc. Agron Natl.
Fertilizer Assn. Washington, D. C.
26. Heinicke, A. J. (1919), "Concerning the shedding of flowers and fruit and
other abscission phenomena in apples and pears". Am. Soc. Hort Sci Proc.
(16), pp. 76 - 83.
27. Herrett, R. H. H. Hatfield, D. G. Crosby, and A. J. Vliton (1962), "Leaf
abscission induced by the iodide ion", Plant Physiol. (37), pp. 358 – 363
28. Lockhart, J. A. (1959), "Studies on the mechanism of stem growth
inhibition by visible radiation", Plant Physiol. (34), pp. 457 – 460
29. Lockhart, J. A. (1960), "Intracellular mechanism of growth inhibition by
radiant energy", Plant Physiol. (35), pp. 129 – 135
30. Miller, E. C. (1938), Plant physiology, McGraw Hill Book company.
New York. pp. 1201
31. Nitsch, J. P. (1963), The mediation of climatic effects through endogenous
regulating substances In: Environmental Control of Plant growth, L. T.
Evans. ed. Academic Press. New York. pp. 175 – 193
52
32. Reed, H. S. and E. T. Bartholomew (1930), “The effects of desiccation
wind son citrus trees Calif”. Agr. Expt Sta. Bull. 484p
33. Sampson, H. C. (1918), "Chemical changes accompanying abscission in
Coleus blumci", Botan. Gaz. (66), pp. 32-53
34. Tanaka (1954), Edible plant collection, Tokyo, Japan
35. Tanaka (1979), Edible plant collection, Tokyo, Japan
36. Wanaka Arisa (1988), The citrus production in the world, Tokyo, Japan
II. Tài liệu internet
37. FAO (208), Data statistics division, http://faostat3.fao.org/browse/Q/*/E.