BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN **********************

VŨ HOÀNG PHÚ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN LÚA LAI

HAI DÒNG TẠI MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

BUÔN MA THUỘT – 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN **********************

VŨ HOÀNG PHÚ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN LÚA LAI

HAI DÒNG TẠI MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Trồng trọt

Mã số: 60. 62. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN THUỶ

BUÔN MA THUỘT - 2010

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố

trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan

Vũ Hoàng Phú

ii

LỜI CẢM ƠN

Kính thưa: Quý Thầy Cô trường Đại Học Tây Nguyên.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin chân thành tri ân và bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc ñến:

- Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên.

- Ban lãnh ñạo khoa Nông - Lâm nghiệp

- Phòng sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy, cô giáo.

Kính thưa Quý Thầy Cô. Sau 3 năm học tập chúng tôi ñược quý Thầy Cô

hướng dẫn, tận tình giảng dạy và truyền ñạt những kiến thức quý báu. Quý

thầy cô ñã hy sinh vất vả ñã quan tâm giúp ñỡ, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu

ñể giúp chúng tôi nâng cao kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ.

- Tôi muốn tỏ lòng biết ơn một cách ñặc biệt ñến thầy giáo-TS. Trần

Văn Thủy ñã tận tình hướng dẫn và tạo ñiều kiện thuận lợi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu ñể tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

- Xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp ñỡ của nhiều ñồng nghiệp,

anh em, cùng với sự ñộng viên khuyến khích của gia ñình trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu.

- Cuối cùng xin thân ái gửi tới tất cả các bạn ñã nhiệt tình giúp ñỡ, ñộng

viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như làm luận văn tốt

nghiệp tâm tình biết ơn chân thành nhất.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

Vũ Hoàng Phú

iii

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài ................................................................................. 1

2. Mục ñích của ñề tài ....................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của ñề tài .......................................................................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới ....................................... 3

1.2. Khí hậu, mùa vụ và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam ...................................... 5

1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa ....................................................................... 7

1.4. Hệ thống lúa lai hai dòng ............................................................................ 8

1.4.1. Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm quang chu kỳ (Photoperiodic-

sensitive Genic Male Sterility - PGMS) ............................................................ 9

1.4.2. Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt ñộ (Thermo-sensitive Genic

Male Sterility - TGMS) ................................................................................... 10

1.4.3. Phương pháp chọn tạo các dòng EGMS (Enviroment sensitive Genic

Male Sterile) .................................................................................................... 11

1.4.4. Phương pháp ñánh giá các dòng EGMS ................................................. 16

1.4.5. Phương pháp chọn thuần và nhân các dòng EGMS ............................... 19

1.4.6. Dòng phục hồi và gen tương hợp rộng ................................................... 20

1.4.7. Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ hai dòng ............................................... 22

1.4.8. Ưu nhược ñiểm của hệ thống lúa lai hai dòng ........................................ 23

1.5. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam ............................................. 24

1.5.1. Những thành tựu về nghiên cứu ............................................................. 24

1.5.2. Phát triển lúa lai thương phẩm ............................................................... 26

1.5.3. Sản xuất hạt giống lúa lai F1.................................................................. 27

1.5.4. Những tồn tại trong nghiên cứu và phát triển lúa lai .............................. 28

1.5.5. Định hướng phát triển lúa lai trong thời gian tới .................................... 28

1.6. Phát triển lúa lai ở Tây Nguyên ................................................................ 30

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32

2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 32

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

2.3.1. Thí nghiệm 1 ......................................................................................... 33

2.3.2. Thí nghiệm 2 ......................................................................................... 35

2.3.3. Thí nghiệm 3 ......................................................................................... 35

2.3.4. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu và sử lý số liệu ............................... 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37

3.1. Kết quả ñánh giá các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân

năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông ..................................................................... 37

3.1.1. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố mẹ ........................................ 37

3.1.2. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm .................. 39

3.1.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông

Xuân năm 2008 .............................................................................................. 41

3.1.4. Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm ......... 43

3.1.5. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ ........... 45

3.1.6. Tỷ lệ vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong thí nghiệm

vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông ............................................. 46

3.1.7. Nhiệt ñộ trung bình ngày tháng 3 một số năm gần ñây tại Cư Jút - Đắk

Nông ............................................................................................................... 47

3.1.8. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm trong vụ

Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông .................................................. 49

3.2 Kết quả ñánh giá các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân 2009 ................... 50

3.2.1. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ

Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông .................................................. 50

3.2.2. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ

Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai ................................................... 53

3.2.3. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ

Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk .................................................... 54

3.2.4. Độ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các

ñiểm thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009 ...................................................... 56

v

3.2.5. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm tại 3 ñiểm .. 59

3.2.6. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ tại các ñiểm thí

nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009 .................................................................... 60

3.2.7. Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân

năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm ................................................................... 63

3.2.8. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm ........................................... 65

3.2.9. Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều kiện tự nhiên

trong vụ Đông Xuân năm 2010 ....................................................................... 67

3.2.10. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ Đông

Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm .......................................................... 70

3.3. Kết quả sản xuất thử tổ hợp TH3-3 tại 3 ñiểm vụ Đông Xuân năm 2009 .. 71

3.3.1. Đặc ñiểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại

các ñiểm thí nghiệm ........................................................................................ 71

3.3.2. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp TH3-

3 tại các ñiểm thí nghiệm................................................................................. 72

3.3.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của giống TH3-3

tại các ñiểm thí nghiệm ................................................................................... 73

3.4. Kết quả ñánh giá một số giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm

2009 tại Cư Jút - Đắk Nông ............................................................................. 74

3.4.1. Đặc ñiểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm

2009 tại Cư Jút - Đắk Nông ............................................................................. 74

3.4.2. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí nghiệm vụ

Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông ........................................................ 76

3.4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong thí

nghiệm vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông ....................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 79

1 Kết luận ........................................................................................................ 79

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

A : Dòng bất dục ñực tế bào chất

B : Dòng duy trì tính bất dục ñực tế bào chất.

CMS : Dòng bất dực ñực tế bào chất (Cytoplasmic Male Sterility)

EGMS : Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với môi trường

(Environment- sensitive Genic Male Sterility)

: Gibberellic acid

GA3

HSHQ : Hệ số hồi quy

NSTT : Năng suất thực thu

PGMS : Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng

(Photoperiodic-sensitive Genic Male Sterility)

Phytotron : Buồng khí hậu nhân tạo

R : Dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer)

TB : Trung bình

TGMS : Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt ñộ

(Thermo-sensitive Genic Male Sterility)

UTL : Ưu thế lai

WA : Bất dục ñực hoang dại (Wild Abortive)

WC : Gen tương hợp rộng (Wide Compatibility Gene)

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 37

Bảng 3.2 39

Bảng 3.3 42

Bảng 3.4 44

Bảng 3.5 46

Bảng 3.6 47

Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút – Đắk Nông. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Số lượng vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Nhiệt ñộ trung bình ngày tháng 3 từ năm 2005 ñến 2010 tại Bảng 3.7 48 Cư Jút - Đắk Nông

Bảng 3.8 50

51 Bảng 3.9a

Bảng 3.9b 52

Bảng 3.9c 55

Khoảng cách bố, mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk Đánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng 57 Bảng 3.10a mẹ qua các ñiểm thí nghiệm

Bảng 3.10b 58

60 Bảng 3.11

61 Bảng 3.12a

Bảng 3.12b 62

Bảng 3.13a 63 Đánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố qua các ñiểm thí nghiệm Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng mẹ tại các ñịa ñiểm khác nhau Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố tại các ñịa ñiểm khác nhau Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

viii

Bảng 3.13b 64

66 Bảng 3.14a

Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố trong vụ Bảng 3.14b 67 Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều Bảng 3.15a 68 kiện tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Nông

Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều Bảng 3.15b 69 kiện tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Lắk

Bảng 3.16 70

Bảng 3.17 72

73 Bảng 3.18

Bảng 3.19 74

Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ ñông xuân năm 2009 tại 3 ñiểm thí nghiệm Đặc ñiểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của giống TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm Đặc ñiểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè 75 Bảng 3.20 Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí Bảng 3.21 76 nghiệm Vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa Bảng 3.22 77 thí nghiệm trong vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

ix

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ Đồ thị 1 38 trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông

Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ Đồ thị 2 40 trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông

Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ Đồ thị 3 52 trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông

Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ 54 Đồ thị 4 trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa-Gia Lai

Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ Đồ thị 5 56 trong vụ Đông Xuân 2009 tại Ea Kar-Đắk Lắk

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu ñời, gắn liền với quá trình

phát triển của loài người, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chính của Châu Á

nói chung, người Việt Nam ta nói riêng và có vai trò quan trọng trong nét văn

hoá ẩm thực của dân tộc ta.

Trung Quốc là nước ñầu tiên trên thế giới thành công trong việc nghiên

cứu và phát triển lúa lai từ những năm 1976. Sau ñó ñược mở rộng ra các nước

trồng lúa khác như: Ấn Độ, Việt Nam, Philippin, Indonesia, Malaisia, Thái Lan,

Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ai Cập, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều

tiên..., Sau Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam ñược ñánh giá là nước ñạt ñược nhiều

thành tựu to lớn trong quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai, ñồng thời là một

trong những nước sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Việc sản xuất lúa gạo ñã ñạt

những kết quả tốt về năng suất, sản lượng và chất lượng, ñồng thời việc xuất

khẩu lúa gạo trong những năm gần ñây ñã góp phần nâng cao vị thế của Việt

Nam trên trường quốc tế.

Ở Việt Nam, nghiên cứu và phát triển lúa lai bắt ñầu từ những năm 90 của

thế kỷ 20. Tuy nhiên cho ñến nay, diện tích trồng lúa lai ñạt gần 600.000 ha và

trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, Trung bộ và một số tỉnh ở Tây Nguyên. Đặc

biệt là lúa lai hai dòng, diện tích trồng chỉ chiếm khoảng 100.000 ha và tập trung

chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Hiện nay và trong tương lai nghiên cứu chọn tạo

các giống lúa lai ñặc biệt là lúa lai 2 dòng là một ñòi hỏi tất yếu do hệ thống sản

xuất ñơn giản, phổ phục hồi của hệ thống lúa lai 2 dòng rộng hơn hệ thống 3

dòng ñồng thời chất lượng lúa gạo của hệ thống lúa lai 2 dòng dễ cải tiến hơn lúa lai 3 dòng. Nước ta trải dài trên 15 vĩ ñộ (8030’ Bắc ñến 23022’ Bắc), ñiều kiện

khí hậu phân hoá rất khác nhau giữa các vùng phía Nam và phía Bắc ngăn cách

bởi ñèo Hải Vân: các tỉnh phía Nam ñèo Hải Vân có nhiệt ñộ phân bố khá ñồng

ñều giữa các tháng. Ở phía Bắc sự phân hoá nhiệt ñộ khá rõ giữa mùa nóng và

mùa lạnh nên rất thuận lợi cho phát triển lúa lai 2 dòng.

2

Trong những năm gần ñây nước ta ñã chọn tạo thành công một số giống

lúa lai ñược sản xuất chấp nhận. Một số giống lúa lai hai dòng mới chọn tạo

trong nước ñược nông dân sử dụng trong vụ Xuân muộn, Mùa sớm và Hè Thu.

Vì vậy nhu cầu hạt giống ngày càng cao, nếu chỉ sản xuất hạt lai trong vụ mùa ở

miền Bắc thì không thể ñáp ứng nhu cầu hạt giống cho cả ba vụ lúa nói trên, do

ñó cần tìm thêm những vùng sản xuất thuận lợi hơn.

Để góp phần giải quyết những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành thực hiện

ñề tài“Nghiên cứu khả năng phát triển lúa lai hai dòng tại một số tỉnh Tây

Nguyên”.

2. Mục ñích của ñề tài

- Đánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, ñặc ñiểm tính dục, tình hình

nhiễm sâu bệnh tự nhiên của một số dòng bố mẹ lúa lai 2 dòng của một số tổ hợp

lai ñã và ñang mở rộng ra sản xuất.

- Xác ñịnh thời vụ thích hợp ñể sản xuất hạt lai F1 tại các tỉnh Tây Nguyên

(Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk).

- Chọn ra giống lúa lai hai dòng có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm phục

vụ cho sản xuất và làm vật liệu nghiên cứu tiếp theo.

3. Ý nghĩa của ñề tài

- Xác ñịnh thời vụ thích hợp của một số dòng lúa bố mẹ lúa lai 2 dòng phục

vụ sản xuất hạt lai F1 tại Tây Nguyên.

- Xác ñịnh một số thông số kỹ thuật ñể thiết lập quy trình công nghệ sản

xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH5-1, TH7-2, TH8-3

phù hợp ñiều kiện sinh thái của các tỉnh Tây Nguyên.

- Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài chọn ra một số tổ hợp lúa lai hai dòng có

năng xuất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với ñiều kiện

tự nhiên ở Tây Nguyên.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu phát triển lúa lai trên thế giới

Ưu thế lai (UTL) là một thuật ngữ ñể chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so

với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức sinh sản,

khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng hạt và các ñặc tính

khác. Việc sử dụng rộng rãi các giống lai F1 vào sản xuất ñã làm tăng thu nhập

và hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp (Yuan L.P., 1995) [82]. Tạo giống

UTL là con ñường nhanh và hiệu quả nhằm phối hợp ñược nhiều ñặc ñiểm có

giá trị của các giống bố mẹ vào con lai F1, tạo ra giống cây trồng có năng suất

cao, chất lượng tốt (Nguyễn Hồng Minh, 1999) [25].

Hiện tượng UTL ñược các nhà khoa học phát hiện khá sớm trên các giống

cây trồng và vật nuôi. Người ta ñã khai thác hiệu ứng ưu thế lai, tạo ra các giống

cây trồng cao sản như ngô, bắp cải, hành tây, cà chua... các giống vật nuôi lớn

nhanh như lợn lai kinh tế, vịt lai, gà công nghiệp (Nguyễn Công Tạn và cộng sự,

2002) [28].

J.W. Jone (1926) lần ñầu tiên báo cáo về sự xuất hiện UTL ở lúa trên

những tính trạng số lượng và năng suất. Tiếp sau ñó, có nhiều công trình nghiên

cứu xác nhận sự xuất hiện UTL về năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất

(Lin và Yuan, 1980); về tích luỹ chất khô; về sự phát triển của bộ rễ; về cường

ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp, diện tích lá (Lin và Yuan, 1980; Deng, 1980,

MC Donal và cộng sự, 1971; Wu và cộng sự, 1980) [11], [55]. Tuy nhiên, lúa là

cây tự thụ phấn ñiển hình khả năng nhận phấn ngoài rất thấp, do ñó khai thác ưu

thế lai ở lúa ñặc biệt khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai F1. Đã có nhiều nghiên

cứu tìm phương pháp sản xuất hạt lai F1 ñược thực hiện khá sớm, từ năm 1937,

Kadam ñã bắt ñầu ñến Richharia (1962), Stansel và Craigmiles (1966), Shinjyo

và Omura (1966), Amand và Murty (1968), Sawaminathan và cộng sự (1972),

Carnahan và cộng sự (1972); Athwal và Virmani (1972), song tất cả họ không

thành công [51], [69].

4

Năm 1964, Yuan Long Ping cùng các ñồng nghiệp ñã phát hiện ñược cây

lúa bất dục ñực trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại ñảo Hải Nam. Sau

ñó họ ñã thành công trong việc chuyển gen bất dục ñực tế bào chất vào lúa trồng,

tạo ra các dòng lúa bất dục ñực CMS (Cytoplasmic Male Sterility). Sau 9 năm

nghiên cứu các nhà khoa học Trung Quốc ñã chọn tạo thành công nhiều dòng

CMS, dòng B, dòng R, hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục ñực, sản xuất

hạt giống lúa lai F1 và ñưa ra sản xuất nhiều tổ hợp lai có năng suất cao ñánh

dấu sự ra ñời của hệ thống lúa lai “Ba dòng” (Yuan L.P.,1992) [80].

Năm 1976, Trung Quốc ñã gieo cấy 140.000 ha lúa lai, diện tích trồng

liên tục tăng năm sau so với năm trước và năng suất lúa cũng tăng theo. Năm

1990, Trung Quốc ñã trồng ñược 15 triệu ha lúa lai chiếm 49% tổng diện tích

lúa, năng suất vượt 20% so với lúa thường tốt nhất. Qui trình nhân dòng bố mẹ

và sản xuất hạt lai F1 ngày càng hoàn thiện và ñạt năng suất cao. Với những

thành công này của Trung Quốc ñã mở ra triển vọng to lớn về phát triển lúa lai

trên thế giới (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Yuan L.P., 1993) [31], [81].

Đồng thời với việc phát triển lúa lai ba dòng, một số kết quả trong nghiên

cứu lúa lai hai dòng ñã ñược công bố. Năm 1973, Shiming Song ñã phát hiện

ñược dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với quang chu kỳ (PGMS) từ

quần thể Nông Ken 58S. Năm 1991, Maruyama và cộng sự ñã tạo ra ñược dòng

bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt ñộ(TGMS), Norin PL12 bằng

phương pháp gây ñột biến nhân tạo (Yin Hua Qi, 1993) [75].

Giống lúa lai hai dòng ñược ñưa ra trồng ñại trà ñầu tiên của Trung Quốc

là Pei ai 64S/Teqing. Năm 1992, diện tích gieo trồng lúa lai hai dòng ở Trung

Quốc là 15.000 ha với năng suất 9-10 tấn/ha, năng suất cao nhất ñạt 17 tấn/ha.

Đến năm 1997 ñã có 640.000 ha năng suất trung bình cao hơn lúa lai ba dòng từ

5-15 %. Hầu hết các tổ hợp lai hai dòng ñều cho năng suất cao và phẩm chất tốt

hơn so với các tổ hợp lai ba dòng (Yuan L.P, 1997) [83].

Hạt giống lúa lai của Trung Quốc ñã ñược ñưa sang trồng thử tại IRRI

năm 1979, Indonesia, ấn Độ năm 1980, Mỹ năm 1983 ñều cho năng suất cao hơn

5

các giống ñịa phương một cách tin cậy (Quách Ngọc Ân, 1998) [1].

Tại Hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ tư tổ chức tại Việt Nam ñã tổng kết,

từ năm 1996 ñến năm 2002, diện tích trồng lúa lai ở các nước ngoài Trung Quốc

như Việt Nam, Ấn Độ, Philippines, Bangladesh, Myanmar…ñã tăng từ 200.000

ha lên 700.000 ha [46]. Đến hội nghị lúa lai Quốc tế lần thứ năm tổ chức tại

Trung Quốc thì diện tích lúa lai ở Trung Quốc năm 2007 là 19 triệu ha, các nước

ngoài Trung Quốc 2,521 triệu ha [44]. Diện tích lúa lai của Việt Nam năm 2007

là 610.000 ha năng suất bình quân 6,72 tấn/ha [61].

Hướng nghiên cứu lúa lai “một dòng” là mục tiêu cuối cùng rất quan

trọng trong công tác chọn giống lúa lai, với ý tưởng sử dụng thể vô phối ñể cố

ñịnh UTL và sản xuất lúa lai thuần. Lúa lai “một dòng” ñược Trung Quốc và một

số nước như Mỹ, Nhật Bản… nghiên cứu theo hướng chuyển các gen Apomixis

từ cỏ dại sang cây lúa, tạo ra giống ña phôi kết hợp với chọn giống truyền thống

là giải pháp hiệu quả ñể tạo ra giống lúa lai “một dòng” (Nguyễn Công Tạn và

cộng sự, 2002) [28].

Vấn ñề này chưa có kết quả ứng dụng cụ thể, tuy nhiên có nhiều ñề tài

nghiên cứu quan trọng ñang ñược tiến hành như: gây tạo các dòng bất dục ñực

ña phôi với tỷ lệ phôi vô phối cao ñể sản xuất hạt vô phối, xác ñịnh các gen kiểm

soát tính trạng vô phối, phương pháp phân lập vô phối… ñây là chiến lược phát

triển bền vững có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn cao.

1.2. Khí hậu, mùa vụ và thời vụ trồng lúa ở Việt Nam

Dựa theo ñiều kiện tự nhiên, khí hậu Việt Nam ñược chia thành 7 vùng

khác nhau: Vùng khí hậu Đông Bắc, khí hậu Đồng bằng và Trung du Bắc bộ,

Vùng khí hậu Tây Bắc, Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, Vùng khí hậu Nam Trung

Bộ, Vùng khí hậu Tây Nguyên và Vùng khí hậu Nam Bộ. Mỗi vùng lại ñược

chia ra các tiểu vùng tuỳ theo ñiều kiện ñịa hình (Đoàn Văn Điếm, 2005) [7].

Căn cứ vào yếu tố khí hậu, sự phân hoá theo không gian lãnh thổ và sự

dao ñộng theo thời gian trong năm cũng như qua nhiều năm khí hậu Việt Nam

ñược chia thành 2 miền: Miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía Nam. Mỗi

6

miền lại phân hoá thành các vùng khác nhau (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24].

Căn cứ vào ñiều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và

phương thức gieo trồng, nghề trồng lúa ñược hình thành và phân chia thành 3

vùng trồng lúa lớn: Đồng bằng sông Hồng, ñồng bằng ven biển miền Trung và

ñồng bằng Nam Bộ [36].

Vùng ñồng bằng sông Hồng do hệ thống sông Hồng và hệ thống sông

Thái Bình tạo thành. Thời tiết khí hậu chia làm 4 mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông),

mùa Đông lạnh, mùa Xuân ấm, mùa Thu mát mẻ, mùa Hạ nóng, ñịa hình ít bằng

phẳng. Vùng này có 2 vụ lúa cổ truyền là lúa mùa và lúa chiêm, từ năm 1963 ñã

ñưa vào cơ cấu các giống lúa xuân nên hình thành 2 vụ chính là vụ lúa chiêm

xuân và vụ lúa mùa (Nguyễn Văn Luật, 2002) [24], [36].

Vùng ñồng bằng ven biển miền Trung kéo dài từ Thanh Hóa tới Bình

Thuận, cực Nam Trung bộ, ñược chia thành 2 vùng chính: Vùng ñồng bằng ven

biển Bắc Trung bộ với ñiều kiện thời tiết khí hậu và canh tác cơ bản giống vùng

ñồng bằng sông Hồng. Vùng ñồng bằng ven biển Trung bộ và Nam Trung bộ với

ñồng bằng nhỏ hẹp do bị kẹp bởi dãy núi Trường Sơn phía Tây và biển phía

Đông. Vì vậy, các sông thường ngắn, ñộ dốc lớn, chế ñộ thuỷ văn phức tạp. Mùa

khô dễ bị hạn, mùa mưa dễ bị lũ lớn. Đất có thành phần cơ giới cát nhẹ, hàm

lượng dinh dưỡng thấp, vùng ñất cát ven biển chịu ảnh hưởng của mặn. Điều

kiện thời tiết khí hậu càng vào phía trong càng ấm dần. Từ ñèo Hải Vân (Huế)

trở ra còn có gió mùa Đông Bắc, từ Đà Nẵng trở vào chỉ có mùa khô và mùa

mưa. Vùng ñồng bằng ven biển Trung bộ có 3 vụ lúa trong năm: vụ Đông Xuân,

Hè Thu và vụ mùa (còn gọi là vụ ba, vụ tám và vụ mười).

Vùng ñồng bằng sông Cửu Long (ñồng bằng Nam bộ), là vùng mới ñược

khai thác khoảng 500-600 năm trở lại ñây. Nhiệt ñộ bình quân hàng năm cao và

ít biến ñộng, không có mùa ñông giá lạnh và ñầy ánh sáng. Mùa khô thường khô

hơn vì không có mưa phùn ẩm ướt vào tháng 2-3 như ở phía Bắc. Mùa mưa từ

tháng 5-7, lượng mưa hàng năm 1500-2000 mm. Độ ẩm không khí bình quân

82%. Vùng này có ñiều kiện tự nhiên, ñất ñai và khí hậu rất thuận lợi cho sản

7

xuất nông nghiệp, ñặc biệt cho sản xuất lúa gạo. Các vụ lúa chính ở ñồng bằng

sông Cửu Long: Vụ mùa bắt ñầu vào mùa mưa (tháng 5-6) và kết thúc vào cuối

mùa mưa (tháng 11), gồm các giống lúa ñịa phương dài ngày và thích nghi với

nước sâu. Vụ Đông Xuân là vụ lúa mới, ngắn ngày, bắt ñầu vào cuối mùa mưa

tháng 11-12 và thu hoạch ñầu tháng 4. Vụ Hè Thu bắt ñầu từ tháng 4 và thu

hoạch vào trung tuần tháng 8. Trồng lúa ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long theo

2 phương thức lúa cấy và lúa sạ, phần lớn diện tích ở ñồng bằng sông Cửu Long

chủ yếu là gieo sạ, cuối vụ vẫn còn một số diện tích lúa nổi [24], [36].

1.3. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa

Có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai trên các cơ

quan sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, sự biểu hiện ấy có thể ñược

quan sát ở các ñặc tính hình thái, ñặc tính sinh lý, hóa sinh, năng suất, chất lượng,

khả năng thích ứng, chống chịu,… Ưu thế lai biểu hiện ngay từ khi hạt lúa bắt ñầu

nảy mầm ñến khi hoàn thành quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

- Ưu thế lai ở hệ rễ: Kết quả nghiên cứu của Lin và Yuan (1980) cho thấy

con lai F1 có số lượng rễ ra sớm, ra nhiều và nhanh hơn bố mẹ chúng. Chất

lượng rễ ñược ñánh giá bằng ñộ dày, trọng lượng khô, số lượng rễ phụ, số lượng

lông hút và hoạt ñộng hút chất dinh dưỡng của bộ rễ từ rễ lên cây, hệ rễ của lúa

lai hoạt ñộng mạnh nhất khi lúa bắt ñầu ñẻ nhánh. Chính vì thế mà lúa lai có tính

thích ứng rộng với những ñiều kiện bất thuận như ngập úng, hạn, phèn mặn.

- Ưu thế lai về khả năng ñẻ nhánh: Con lai F1 ñẻ nhánh sớm, sức ñẻ

nhánh khoẻ, tập trung và có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao (Lin S.C, 1980) [55].

- Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng: Lin và Yuan (1980) cho rằng ña số

con lai F1 có thời gian sinh trưởng khá dài và thường dài hơn bố mẹ sinh trưởng

dài nhất. Xu và Wang (1980) ñã xác nhận thời gian sinh trưởng của con lai phụ

thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố. Theo Nguyễn Thị Trâm và cộng sự

(1994) thì thời gian sinh trưởng của con lai F1 hệ ba dòng dài hơn cả dòng mẹ và

dòng phục hồi ở cả 2 vụ trong năm.

8

- Ưu thế lai về một số ñặc tính sinh lý: Nhiều nghiên cứu phát hiện thấy

lúa lai có diện tích lá lớn, hàm lượng diệp lục trên một ñơn vị diện tích lá cao do

ñó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại cường ñộ hô hấp của lúa lai thấp hơn lúa

thường. Con lai F1 có cường ñộ quang hợp cao hơn dòng bố khoảng 35%, cường

ñộ hô hấp thấp hơn lúa thường từ 5-27%. Hiệu suất tích luỹ chất khô của lúa lai

hơn hẳn lúa thường nhờ vậy mà tổng lượng chất khô trong cây tăng, trong ñó

lượng vật chất tích luỹ vào bông hạt tăng mạnh còn tích luỹ vào các cơ quan như

thân lá lại giảm mạnh (Kasura K.,2007) [50].

- Ưu thế lai về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Kết quả

nghiên cứu của một số nhà khoa học cho thấy con lai có năng suất cao hơn bố

mẹ từ 21%-70% khi gieo cấy trên diện rộng và hơn hẳn các giống lúa lùn cải tiến

tốt nhất từ 20%-30%. Đa số các tổ hợp lai có ưu thế lai cao về số bông/khóm,

khối lượng trung bình bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt. Ở Việt Nam,

Bộ nông nghiệp và PTNT ñã tổng kết cho thấy năng suất bình quân của lúa lai ở

các tỉnh miền Bắc phổ biến ở mức 7-8 tấn/ha/vụ, năng suất cao nhất ñạt 12-14

tấn/ha/vụ ở Điện Biên, Lai Châu nên cần ñưa nhanh lúa lai vào sản suất và tiếp

tục khẳng ñịnh các vùng sinh thái phù hợp nhất (Nguyễn Công Tạn, 2002) [28].

1.4. Hệ thống lúa lai hai dòng

Khai thác ưu thế lai ở lúa nhờ vào dòng bất dục ñực tế bào chất (CMS -

dòng A), dòng duy trì (B) và dòng phục hồi (R) của hệ thống “Ba dòng”; dòng

bất dục ñực nhân mẫn cảm môi trường (Enviroment sensitive Genic Male

Sterile-EGMS) và dòng phục hồi (R) của hệ thống “Hai dòng”; sử dụng thể vô

phối (Apomixis) của lúa lai “Một dòng” ñã ñem lại lợi ích to lớn cho nhân loại,

xóa ñói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả cho người trồng lúa và an ninh lương

thực. Tuy nhiên mỗi phương pháp khai thác, bên cạnh những ưu ñiểm vẫn tồn tại

một số hạn chế. Lúa lai “Ba dòng” có ưu ñiểm có năng suất cao, chống chịu sâu

bệnh tốt... nhưng lại có hạn chế dòng CMS có phổ phục hồi hẹp, qui trình nhân

dòng mẹ phức tạp... Đối với lúa lai “Hai dòng” dòng mẹ có phổ phục hồi rộng,

nhân dòng mẹ ñơn giản hơn nhưng hạn chế bởi chi phối của ñiều kiện thời tiết

9

nên ñộ thuần hạt lai không cao, làm giảm ưu thế lai của tổ hợp. Lúa lai “Một

dòng” về nguyên lý là duy trì ưu thế lai nhờ thể vô phối nhưng ñến nay những

nghiên cứu và sử dụng thể vô phối chưa thành công.

1.4.1. Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm quang chu kỳ (Photoperiodic-

sensitive Genic Male Sterility - PGMS)

Tính bất dục của dòng PGMS ñược kiểm soát bởi cặp gen lặn nằm trong

nhân tế bào (pms). Gen này ñược ñược hoạt ñộng với hai chức năng: gây bất dục

khi pha sáng trong ngày dài và có khả năng hình thành hạt phấn hữu dục khi pha

sáng ngắn. Giai ñoạn mẫn cảm quang chu kỳ chỉ xảy ra khi dòng bất dục ñang

phân chia giảm nhiễm tế bào mẹ hạt phấn tương ứng với bước 4 ñến bước 6 của

phân hóa ñòng, còn các giai ñoạn khác thì sự thay ñổi quang chu kỳ không gây

ảnh hưởng ñến gen kiểm soát tính bất dục ñực (Nguyễn Thị Trâm, 2000) [31].

Thời gian pha sáng dài hay ngắn là yếu tố chính gây nên sự bất dục hay

hữu dục của hạt phấn và pha sáng chỉ ñược tính khi cường ñộ ánh sáng ñạt ít

nhất 50lux, giới hạn nhiệt ñộ cảm quang của các dòng PGMS khác nhau. Nhiệt

ñộ ñóng vai trò rất quan trọng trong thời kỳ mẫn cảm của dòng PGMS trong một

giới hạn nhiệt ñộ nhất ñịnh thì ñộ dài ngày có thể không hiệu quả ñối với quá

trình chuyển hóa tính dục của dòng PGMS. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy

gen mẫn cảm quang chu kì có bản chất di truyền giống như gen mẫn cảm nhiệt

ñộ (Nguyễn Công Tạn và cộng sự, 2002) [28].

Các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và Ấn Độ ñã xác

ñịnh có 3 gen pms1, pms2 và pms3 nằm trên nhiễm sắc thể số 7, 3 và số 12 [59].

Các nhà khoa học cho rằng gen qui ñịnh tính bất dục ñực ở các dòng PGMS có ở

6 trong số 12 nhiễm thể của lúa ñó là nhiễm sắc thể số 3, 5, 6, 7, 11 và 12 (Mei

et al, 1999) [63].

Các nhà nghiên cứu cho rằng có khoảng 25% số dòng PGMS của Trung

Quốc ñược tạo ra bằng nuôi cây bao phấn. Hai dòng PGMS 93920S và 93926S

cũng ñược tạo ra nhờ phương pháp này, chúng có tính bất dục ñực ổn ñịnh hơn

và ñộ thuần cao hơn ( Niu J., 1997) [62].

10

1.4.2. Bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt ñộ (Thermo-sensitive

Genic Male Sterility - TGMS)

Dòng TGMS biểu hiện bất dục khi gặp nhiệt ñộ trung bình ngày cao và

hữu dục khi gặp nhiệt ñộ trung bình ngày thấp vào thời kỳ lúa phân hoá ñòng từ

cuối bước 3 ñến bước 6. Thời kỳ này ñược gọi là thời kỳ mẫn cảm. Gen kiểm

soát tính mẫn cảm là một cặp gen lặn ký hiệu là tms. Gen này hoạt ñộng hai chức

năng: ñiều khiển sự hình thành hạt phấn hữu dục khi gặp nhiệt ñộ thấp và hình

thành hạt phấn bất dục khi gặp nhiệt ñộ cao (Nguyễn Công Tạn và cộng sự,

2002) [28].

Theo Nguyễn Thị Trâm (2000), thời kỳ mẫn cảm của các dòng TGMS bắt

ñầu từ ngày thứ 18 ñến 10 ngày trước khi lúa trỗ bông tương ứng với thời kỳ

phân hoá ñòng từ bước 5 ñến cuối bước 6 là thời kỳ tế bào mẹ hạt phấn hình

thành ñến khi kết thúc phân chia giảm nhiễm [31]. Theo Hoàng Tuyết Minh và

Nghiêm Thị Nhạn (2002), thì giai ñoạn mẫn cảm từ 20 ngày ñến 10 ngày trước

khi lúa trỗ [47]. Theo Borkakali và Virmani (1997) giai ñoạn mẫn cảm của dòng

TGMS Norin PL12 vào thời ñiểm 6 ñến 15 ngày trước khi trỗ, còn của dòng

IR32364S vào 6-10 ngày trước khi trỗ [39]. Trong thời kỳ mẫn cảm của các

dòng TGMS mà nhiệt ñộ ñang cao lại xuống thấp dưới ngưỡng tới hạn gây bất

dục từ 2-4 ngày liên tục thì sẽ tạo ra phấn hữu dục với một tỷ lệ nhất ñịnh, ñủ ñể

sinh ra hạt tự thụ phấn [28]. Wang F. và cộng sự (1997) khi nghiên cứu ảnh

hưởng của 3 ngày nhiệt thấp vào giai ñoạn chuyển ñổi tính dục từ bước 4 ñến

bước 6 phân hoá ñòng của 4 dòng P/TGMS Pei ai 64S, Anxiang S, Sui 35S và

GD-2S cho thấy có ảnh hưởng lớn nhất ở giai ñoạn bước 5 [74].

Dựa vào ñặc ñiểm bất dục ñực của hạt phấn, người ta ñã chia dòng

TGMS thành 2 kiểu bất dục ñực: Kiểu thứ nhất: Bất dục ñiển hình, hạt phấn có

hình thoi, tam giác, vỏ nhăn nheo... giống như dòng CMS; Kiểu thứ hai: Bất dục

không hạt phấn, bao phấn rỗng không có hạt phấn, khi lúa trỗ thấy bao phấn có

màu trắng. Dòng TGMS có một số ñặc ñiểm quí như: vòi nhuỵ dài, ñầu nhuỵ to

phân ra rất nhiều nhánh và còn khả năng nhận phấn ñến ngày thứ 6 sau khi nở

11

hoa. Tỷ lệ vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của dòng TGMS thường cao hơn các

dòng CMS (Virmani S.S., 1996) [70].

Các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược 5 gen qui ñịnh tính bất dục ñực mẫn

cảm với nhiệt ñộ ñó là tms1, tms2, tms3, tms4 và tms5 nằm trên nhiễm sắc thể số

8, 7, 6, 9 và 2 (Dong S.L., 2005; Lu X.G et al, 2002) [43], [59].

Các dòng TGMS ñược chọn tạo và sử dụng trong nghiên cứu và phát triển lúa lai thường có ngưỡng chuyển ñổi tính dục từ 23,5-26,50C. Vì vậy, ñiều

quan trọng nhất ñể một dòng TGMS sử dụng có hiệu quả là nhiệt ñộ gây bất dục

phải khá thấp và sự chuyển hóa từ bất dục sang hữu dục và ngược lại phải triệt

ñể. Các dòng ñược chọn ở nước ta có giới giới hạn chuyển ñổi tính dục an toàn là 240C, có nghĩa là trong ñiều kiện nhiệt ñộ từ 19-240C dòng TGMS sẽ hữu dục, nếu nhiệt ñộ lớn hơn 240C thì dòng TGMS sẽ bất dục hoàn toàn. Các dòng

TGMS thuộc nhóm này là dòng T1S-96, 103S, T25S, T29S và VN01 [34].

Theo Nguyễn Văn Hoan (2003), miền Bắc nước ta có 2 mùa lúa trong ñó

có thời vụ có thể bố trí nhân dòng và có thời vụ ñể bố trí hạt lai F1. Khi bố trí

gieo cấy phải tính toán sao cho ở vụ xuân thời kỳ mẫn cảm xảy ra từ 10/3-30/3, ở

vụ mùa từ 15/10-20/11. Trong giai ñoạn này, dòng TGMS phân hóa thì sẽ trỗ

bông vào thời kì tương ñối thuận lợi, trong ñó giai ñoạn từ ngày 10/3 ñến 30/3 là

thuận lợi và chắc chắn hơn [13].

Nguyễn Thị Trâm cho rằng, trong ñiều kiện miền Bắc Việt Nam chỉ nên

sử dụng các dòng TGMS ñể sản xuất hạt lai ở vụ mùa vì vụ mùa luôn có nhiệt

cao, ổn ñịnh nên rất dễ bố trí tuy nhiên vụ mùa lại hay gặp mưa bão. Sản xuất

trong vụ mùa phải bố trí thời vụ sao cho lúa trỗ từ 28/8 ñến 10/9 là phù hợp. Nếu

ñiều khiển trỗ muộn hơn 10/9 có thể gặp một số ngày lạnh sẽ làm cho dòng mẹ

tự thụ, ảnh hưởng ñến chất lượng của lô hạt giống [27].

1.4.3. Phương pháp chọn tạo các dòng EGMS (Enviroment sensitive Genic

Male Sterile)

Để chọn tạo ñược một dòng EGMS phù hợp cần nghiên cứu qui luật diễn

biến nhiệt ñộ, ñộ dài ngày của vùng cần sử dụng các dòng EGMS ñó ñể ñưa ra

12

hướng chọn tạo và sử dụng. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng dòng

PGMS có giá trị sử dụng nhiều hơn cho vùng Ôn ñới, dòng TGMS thích hợp cho

vùng nhiệt ñới. Các tỉnh phía Nam Trung Quốc và phía Bắc Việt Nam có sự thay

ñổi lớn về nhiệt ñộ giữa các vùng núi cao và ñồng bằng, giữa các mùa trong năm

nên thích hợp cho việc sử dụng các dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 1996; Mou

T.M., 2000) [30], [64].

Tuy nhiên trong ñiều kiện Việt Nam, một dòng PGMS có thể sử dụng

ñược nếu nó bất dục ñực hoàn toàn khi thời gian chiếu sáng trong ngày dài hơn

12 giờ 30 phút và nhiệt ñộ cao, có phấn hữu dục và ñậu hạt khi ñộ dài chiều sáng

trong ngày giảm xuống dưới ngưỡng ñó. Kết quả các nhà chọn giống lúa Việt

Nam ñã tìm ra dòng P5S với ngưỡng chuyển ñổi tính dục 12 giờ 16 phút. Như

vậy có thể nhân dòng PGMS và sản xuất hạt lai F1 ở cả miền Bắc và miền Nam

(Nguyễn Thị Trâm, 2002; Trần Văn Quang, 2007) [31], [26].

Theo Yuan L.P có một số phương pháp chọn tạo dòng EGMS sau:

1.4.3.1. Phân lập các dòng EGMS có trong tự nhiên

Trong tập ñoàn vật liệu chọn giống lúa có thể tồn tại các cá thể bất dục

ñực do ñột biến tự nhiên gây nên. Quan sát ruộng lúa ở giai ñoạn trỗ bông ñến

chín có thể phát hiện cây bất dục ñực. Thu nhận, duy trì và theo dõi sự chuyển

ñổi tính dục của chúng bằng lúa chét. Khi gặp ñiều kiện ngoại cảnh thuận lợi như

nhiệt ñộ hạ thấp hoặc thời gian chiếu sáng ngắn dần lúa chét sẽ phục hồi hữu

dục. Từ kết quả cụ thể theo dõi ñược có thể kết luận là dòng TGMS hoặc PGMS

ñồng thời xác ñịnh ngưỡng chuyển ñổi tính dục, thời kỳ mẫn cảm và giá trị sử

dụng của từng dòng trong phát triển tổ hợp lai. Có thể xác ñịnh nhanh ñặc ñiểm

mẫn cảm của các cá thể ñược chọn bằng Phytotron (Yin Hua Qi, 1993) [75].

1.4.3.2. Tạo dòng TGMS bằng phương pháp lai

Để ña dạng các dòng EGMS trong vườn vật liệu chọn giống có thể sử

dụng phương pháp lai chuyển gen ñể chuyển các gen EGMS vào các giống thích

hợp ở ñịa phương hoặc cải tiến các dòng EGMS sẵn có với mục ñích tập hợp

13

nhiều tính trạng quý khác nhau vào một giống ñể tăng hiệu quả sử dụng (Yuan

L.P., 1995) [82].

* Lai ñơn và chọn lọc cá thể

Sử dụng nguồn gen tms (hoặc pms) sẵn có làm mẹ ñể lai với các dòng

giống lúa thường khác nhau, thu hạt lai, gieo và ñánh giá con lai F1. Hạt F1 tự

thụ tiếp tục gieo ñể có quần thể F2. Khi gieo cần tính toán sao cho quần thể này

ở thời kỳ phân hoá ñòng bước 3 ñến bước 6 có nhiệt ñộ cao (hoặc pha sáng dài)

trên ngưỡng chuyển ñổi tính dục. Khi lúa trỗ chọn các cá thể bất dục ñực có kiểu

hình mong muốn, cắt chét và chăm sóc cẩn thận. Sau khi cắt chét ñược 7-10 ngày, chồi ra ñược 1-3 lá ñưa xử lý nhiệt ñộ thấp dưới 240C (hoặc ánh sáng

ngắn) từ 10-12 ngày rồi trồng trong nhà lưới ñể theo dõi. Khi lúa trỗ tiến hành

kiểm tra hạt phấn. Nếu hạt phấn của cá thể nào ñó hữu dục chứng tỏ cá thể ñó là

EGMS. Xử lý nhiệt ñộ thấp hoặc ánh sáng ngắn có thể ñưa lên vùng núi có ñộ

cao trên 900 m so với mức nước biển hoặc Phytotron. Nếu không có ñiều kiện

thực hiện hai cách trên có thể nhân các chồi theo hệ vô tính liên tục chờ ñến mùa ñông, nhiệt ñộ xuống thấp dưới 240C hoặc ánh sáng ngày ngắn, hệ vô tính này

hữu dục, thu ñược hạt tự thụ, dòng ñó là EGMS (Nguyễn Thị Trâm, 2002) [31].

* Lai trở lại ñể tạo dòng EGMS mới

Sử dụng phương pháp này ñể lai tích luỹ các ñặc tính mong muốn vào

dòng EGMS mới. Vì tính bất dục ñực của dòng EGMS ñều ñược kiểm soát bởi

gen lặn nên bắt ñầu lai lại ngay từ F1, tính bất dục ñực giữ ñược ñến các thế hệ

sau. Có thể chuyển gen MS giữa các giống không cùng loài phụ hoặc giữa các bố

mẹ không tương hợp di truyền nhờ phương pháp này. Qui trình chọn tạo EGMS

bằng phương pháp lai của Yin Hua Qi (1993) [75].

1- Lai dòng EGMS ổn ñịnh ñã ñược xác ñịnh rõ ràng ngưỡng chuyển hoá

với các dòng giống ñịa phương có các ñặc tính mà dòng EGMS cần bổ sung.

2- Trồng F1 ở ñiều kiện bình thường ñể thu hạt

3- Chọn cây bất dục ở thế hệ F2 trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao và ngày dài

14

4- Thế hệ F3 trồng theo dòng ở ñiều kiện thích hợp. Đến giai ñoạn mẫn

cảm thì chuyển vào nhà sinh trưởng ñể xử lý với chế ñộ T hoặc P theo mục ñích

chọn EGMS.

5- Thế hệ F4-F6 trồng trong ñiều kiện hữu dục bình thường ñể chọn một số

ñặc tính khác như: chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh, tỷ

lệ thò vòi nhuỵ, chất lượng hạt.

6- Thế hệ F7 trồng trong nhà sinh trưởng nhân tạo với ngưỡng chuyển hoá

bất dục T và P ñược thiết lập theo mục ñích chọn EGMS. Chọn những cây bất

dục hoàn toàn sau ñó duy trì bằng chét ñể lấy hạt. Hạt này dùng cho nghiên cứu

tiếp theo trên ñồng ruộng và trong nhà sinh trưởng.

Qui trình chọn dòng EGMS của Mou T.M. (2000) [64] cũng tương tự qui

trình của Yin Hua Qi nhưng có ñiểm khác là ở thế hệ F2 cần ñược trồng trên núi cao khoảng 800 m so với mức nước biển, có nhiệt ñộ 240C ñể chọn cây bất dục.

Sau ñó các cá thể bất dục ñược duy trì bằng chét ở ñiều kiện nhiệt ñộ thấp dưới 240C và ngày ngắn ñể thu hạt.

Qui trình chọn dòng EGMS của Viraktamath B.C.(2000) [68] áp dụng ở

những nơi ñiều kiện môi trường không thuận lợi cho sự hữu dục hạt phấn như sau:

1- Chọn các dòng cho gen EGMS ñã ổn ñịnh và ñược xác ñịnh ngưỡng

chuyển hoá tính dục ñể lai với các dòng giống ở ñịa phương có các ñặc tính mà

dòng EGMS cần bổ sung.

2- Trồng cây F1 ở ñiều kiện bình thường ñể thu hạt F2

3- Trồng quần thể F2 trong ñiều kiện ngày dài và nhiệt ñộ cao, chọn cây

hữu dục mang nhiều ñặc tính mong muốn của bố và mẹ.

4- Từ ñời F3 ñến F5 trồng theo dòng trong ñiều kiện ngày dài, nhiệt ñộ cao.

Chọn ở mỗi dòng 8 ñến 10 cá thể hữu dục mang nhiều ñặc tính mong muốn từ

bố và mẹ.

5- Trồng F6 cũng trong ñiều kiện ngày dài, nhiệt ñộ cao. Chọn những cây

bất dục sau ñó trồng chét ở ñiều kiện hữu dục ñể thu hạt tự thụ.

15

Theo Viraktamath B.C. chọn dòng EGMS theo qui trình này nhằm thu

ñược nhiều nhất dạng dị hợp tử có các tính trạng mong muốn, sau ñó mới chọn

cá thể bất dục ñực ñã kết hợp ñược nhiều tính trạng quí từ bố và mẹ.

Gần ñây phương pháp lai tạo dòng EGMS mới ñã ñạt ñược thành công ñó

là việc chuyển gen tương hợp rộng (WC-Wide Compatibility) vào các dòng

EGMS hiện có làm tiền ñề cho việc khai thác ưu thế lai giữa các loài phụ. Dòng

EGMS mang gen tương hợp rộng có kiểu cây lý tưởng ñược công nhận ñầu tiên

ở Trung Quốc là Pei ai 64S. Dòng này có nhiều ñặc tính ưu việt nổi bật, cho ưu

thế lai về năng suất cao ở nhiều tổ hợp lai (Gu M.H., 2000) [45].

1.4.3.3. Tạo dòng EGMS bằng phương pháp gây ñột biến nhân tạo

Dùng các tác nhân vật lý hay hoá học tác ñộng lên hạt giống khô hoặc hạt

giống ñang nảy mầm ñể gây ñột biến. Đột biến có thể tạo ra hàng loạt các dạng

bất dục ñực khác nhau (CMS, PGMS, TGMS). Tuỳ theo mục ñích sử dụng mà ta

chọn các dạng bất dục ñực cho phù hợp (Nguyễn Thị Gấm, 2003) [8].

Chọn vật liệu có nhiều ñặc tính tốt ñể xử lý và trồng M1. Trồng M2 trong

ñiều kiện nhiệt ñộ cao hoặc ánh sáng dài ñể chọn cây bất dục ñực. Dựa vào phản

ứng ñặc trưng của chúng với nhiệt ñộ hoặc quang chu kỳ có thể lựa chọn ñược

các cá thể TGMS hoặc PGMS. Các khâu tiếp theo ñược thực hiện giống như

phương pháp lai ñể chọn EGMS.

Bằng phương pháp ñột biến nhân tạo các nhà chọn giống ñã chọn ñược

nhiều dòng EGMS mới. Ở Mỹ, người ta xử lý ñột biến giống M201 ñã chọn

ñược dòng PGMS- M201S. ở Việt Nam, khi xử lý ñột biến giống Chiêm bầu

bằng tia gamma ñã chọn ñược dòng TGMS - VN01 có nhiều ñặc tính quí, tính

bất dục ñực ổn ñịnh.

1.4.3.4. Tạo dòng EGMS với sự trợ giúp của công nghệ sinh học

Áp dụng phương pháp nuôi cấy bao phấn của cây lai F1 ñã giảm bớt thời

gian tạo mới các dòng EGMS và làm tăng sự ổn ñịnh về ñộ thuần của chúng.

Bằng phương pháp này người ta có thể cùng một lúc chọn ñược nhiều tính trạng

khác nhau như chịu mặn, chịu hạn, chịu rét. Dòng EGMS lưỡng bội có thể khác

16

nhau về mặt di truyền với giống thường nên dễ cho con lai có ưu thế lai cao và

ñặc biệt ổn ñịnh về di truyền (Sun Z.X.,2000; Kalaiyarasi R., 2003) [67], [49].

Theo Zhu X.D. (2000) bằng nuôi cấy mô ñã thu ñược 91 thể lưỡng bội từ

Pei ai 64S. Theo dõi sự phân ly ở các thế hệ sau cho thấy: ở thế hệ thứ 2 ñã xuất

hiện 3 dạng khác nhau; dạng 1 - Peiai 64HS bất dục ñực trên 99,8% và ổn ñịnh;

dạng 2 - Peiai 64HF tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao, bất dục ñực không ổn ñịnh; dạng

3 - Peiai64HM bán bất dục và bất dục không ổn ñịnh, khoảng thời gian bất dục

ngắn. Thế hệ thứ 3 vẫn xuất hiện các dạng như thế hệ 2 nhưng dạng Peiai 64HS

có tỷ lệ bất dục cao hơn [86].

Hiện nay sử dụng công nghệ sinh học ñã tạo ñược các dòng EGMS có chỉ

thị hình thái ñể sử dụng vào việc chống lẫn hạt giống dòng mẹ tự thụ trong sản

xuất hạt lai như dòng M2S có lá và thân màu xanh sáng, dòng DHMPS3 có lá

màu xanh tím (Zhu X.D., 2000) [86].

1.4.3.5. Nhập nội

Nhập nội các dòng sẵn có từ các Trung tâm nghiên cứu Quốc tế hoặc các

quốc gia khác nhằm ñón ñầu những thành tựu khoa học mới của thế giới. Tuy

nhiên do mỗi dòng có khả năng thích ứng với ñiều kiện của từng vùng nhất ñịnh

nên sau khi nhập cần gieo trồng thử ñể tìm hiểu ñầy ñủ các ñặc ñiểm sinh trưởng

phát triển, ñặc ñiểm bất dục, khả năng chống chịu... Đặc biệt xác ñịnh ngưỡng

chuyển ñổi và thời ñiểm chuyển ñổi tính dục. Trên cơ sở ñó ñánh giá tuyển chọn

những dòng ưu tú phù hợp với ñiều kiện sinh thái (Nguyễn Công Tạn và cộng

sự, 2002) [28].

1.4.4. Phương pháp ñánh giá các dòng EGMS

1.4.4.1. Tiêu chuẩn ñánh giá

Để ñánh giá một dòng EGMS tốt cần căn cứ vào tiêu chuẩn ñánh giá của

Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), của Yuan L.P. (1995): Các dòng mẹ ñược

xếp loại tốt khi ñạt ñiểm 1-3 (thang ñiểm ñánh giá 1-9), có tỷ lệ hạt phấn bất dục

ñực và tỷ lệ hạt không ñậu ñạt 99,0% và 99,9%; ñộ thoát cổ bông ñạt trên 90%,

17

tỷ lệ nhận phấn ngoài ñạt trên 20%; tỷ lệ thò với nhụy trên 41%; tỷ lệ hạt phấn

hữu dục ở F1 ñạt trên 90%.

Theo Yuan L.P. (1995) có thể dùng các tiêu chuẩn ñánh giá dòng CMS ñể

ñánh giá dòng EGMS. Ngoài ra cần có một số tiêu chuẩn ñặc thù ñể ñánh giá

như sau: [82]

- Có một quần thể ñủ lớn với trên 1000 cá thể ñồng nhất về các tính trạng

nông sinh học như: Chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, số lá trên thân chính,

ñặc ñiểm hình thái, chống chịu sâu bệnh...

- Tỷ lệ cây bất dục ñạt 100% và ổn ñịnh qua các lần gieo, tỷ lệ hạt phấn

bất dục cao hơn 99,5% và tỷ lệ hạt ñậu trong bao cách ly phải rất thấp (0,5 - 0%).

- Giai ñoạn bất dục trong ñiều kiện tự nhiên cần dài hơn 30 ngày. Trong

giai ñoạn phục hồi hữu dục, tỷ lệ hạt phấn hữu dục cần ñạt cao trên 30%. Trong

ruộng sản xuất hạt lai, tỷ lệ nhận phấn ngoài không ñược thấp hơn dòng CMS tốt.

- Sự chuyển hoá hữu dục phải ñược kiểm tra cẩn thận ñể xác ñịnh rõ phản

ứng của dòng với quang chu kỳ và với nhiệt ñộ.

- Ký hiệu của dòng EGMS ñược qui ñịnh thống nhất là “S” ñể phân biệt

với chữ “A” là ký hiệu cho dòng CMS.

Theo Nguyễn Công Tạn và cộng sự (2002) [28], ñối với ñiều kiện Việt

Nam tiêu chuẩn của một dòng EGMS cần bổ sung:

- Đối với dòng TGMS phải có ñiểm nhiệt ñộ tới hạn gây bất dục hoàn toàn > 260C, ñiểm nhiệt ñộ tới hạn gây hữu dục <240C, giới hạn chuyển hoá bất

dục sang hữu dục càng ngắn càng tốt.

- Đối với dòng PGMS thì ngưỡng chuyển ñổi tính dục 12 giờ 30 phút là

thích hợp cho ñiều kiện Việt Nam.

1.4.4.2. Phương pháp ñánh giá tính ổn ñịnh của dòng EGMS

Đánh giá tính ổn ñịnh của các dòng EGMS cần phải thực hiện ở cả trong

ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện nhân tạo qua các bước sau: (Deng X.L.,1993;

Sun Z.X., 2000) [41], [67]

1- Đánh giá ở nhiều thời vụ khác nhau tại ñịa ñiểm chọn tạo

18

2- Đánh giá trong nhà sinh trưởng nhân tạo (Phytotron)

3- Thử ở các vùng sinh thái và ñánh giá khả năng kết hợp

4- Đưa sử dụng ñể tạo giống

* Phương pháp ñánh giá trong ñiều kiện tự nhiên

Để ñánh giá tính ổn ñịnh của các dòng EGMS người ta lợi dụng sự thay

ñổi nhiệt ñộ và ñộ dài ngày ở các mùa vụ gieo trồng khác nhau và các vùng khác

nhau trong năm [41].

- Đánh giá ở các mùa vụ gieo trồng khác nhau: Gieo dòng EGMS thành

nhiều thời vụ, thời vụ sau cách thời vụ trước từ 10-15 ngày, mỗi thời vụ gieo 50

hạt/dòng, cấy 1 dảnh/khóm, 2 hàng/dòng có 3 ñối chứng kèm theo ñó là: 1 giống

lúa lai tốt nhất, 1 dòng CMS và 1 dòng EGMS ñang ñược sử dụng trong sản

xuất. Khi lúa trỗ tiến hành kiểm tra hạt phấn (3 ngày một lần) ở tất cả các thời

vụ. Căn cứ vào số liệu khí tượng ñể phân tích mối quan hệ giữa yếu tố khí tượng

và sự chuyển ñổi tính dục của các dòng EGMS. Tiến hành so sánh số liệu với

các ñối chứng ñể ñánh giá dòng EGMS mới chọn tạo.

- Đánh giá ở các vùng sinh thái khác nhau: Để kiểm tra tính ổn ñịnh về

phản ứng với nhiệt ñộ và quang chu kỳ của các dòng EGMS, xác ñịnh vùng sinh

thái thích hợp ñể sử dụng chúng. Quá trình ñánh giá này ñược thực hiện sau khi

các dòng EGMS ñã ñánh giá trong nhà sinh trưởng nhân tạo, thời gian thực hiện

là 2 năm. Cần chú ý, nơi làm thí nghiệm phải ñại diện cho vùng sinh thái.

Ưu ñiểm của phương pháp ñánh giá trong ñiều kiện tự nhiên là không hạn

chế số cây và số dòng làm thí nghiệm, ít tốn kém nhưng có một số hạn chế: (1)-

do sự thay ñổi về nhiệt ñộ và các yếu tố khí hậu khác diễn ra không ñều giữa các

năm nên việc ñánh giá bị ñộng; (2)- ảnh hưởng của ñộ dài ngày và nhiệt ñộ

chồng chéo lên nhau nên không phân biệt tác ñộng riêng của từng yếu tố.

* Phương pháp ñánh giá trong ñiều kiện nhân tạo

- Xác ñịnh thông số P và T ñể ñánh giá: P ñược thiết lập sao cho có một

thông số cho kết quả hữu dục và một thông số cho kết quả bất dục. Thông số T

bao gồm nhiệt ñộ trung bình ngày, nhiệt ñộ tối thấp và tối cao. T cũng ñược thiết

19

lập như P sao cho ở nhiệt ñộ trung bình ngày cao thì bất dục và ngược lại.

Nguyên tắc thiết lập các thông số nhiệt ñộ cần phải phù hợp với số liệu khí tượng

trong vùng và ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của cây lúa.

- Quản lý thí nghiệm và lấy mẫu: Gieo hạt bình thường, khi mạ ñược 5 lá

ñem trồng vào bầu nilon, cấy 1cây/bầu, xếp các bầu vào 1 thùng chăm sóc bình

thường. Có thể cấy mạ ở ruộng bình thường nhưng thưa, chăm sóc tốt, khi xử lý

mới ñánh cây trồng vào thùng. Thời gian xử lý có thể kéo dài từ 8- 10 ngày, sau

xử lý ñưa cây ra trồng ngoài nhà lưới. Khi lúa trỗ tiến hành lấy mẫu ñể kiểm tra

hạt phấn.

- Kết quả ñánh giá: Nếu là dòng PGMS thì nó bất dục hoàn toàn trong

ñiều kiện ánh sáng dài và hữu dục trong ñiều kiện ánh sáng ngắn và nhiệt ñộ

trung bình. Nếu là TGMS chỉ bất dục khi ñiều kiện nhiệt ñộ cao và hữu dục ở

ñiều kiện nhiệt ñộ thấp.

Phương pháp ñánh giá trong ñiều kiện nhân tạo có ưu ñiểm là phân biệt

ảnh hưởng của P và T một cách riêng rẽ, ñộ chính xác cao. Tuy nhiên phương

pháp này chi phí cao, ñiều kiện trong nhà sinh trưởng có thể sai khác so với ñiều

kiện tự nhiên. Do vậy ñể ñánh giá dòng EGMS cần kết hợp cả 2 phương pháp tự

nhiên và nhân tạo. Qua ñó có thể chọn ñược các dòng EGMS tốt thích ứng với

ñiều kiện khí hậu của vùng dự ñịnh sản xuất lúa lai (Nguyễn Công Tạn và cộng

sự, 2002) [28].

1.4.5. Phương pháp chọn thuần và nhân các dòng EGMS

Dòng TGMS có giai ñoạn mẫn cảm từ bước 4-6, dòng PGMS có giai ñoạn

mẫn cảm từ bước 3-5 của phân hoá ñòng non (các bước phân hóa xác ñịnh theo

Đinh Dĩnh). Do vậy chọn thuần dòng EGMS không những phải chú ý tới ñặc

ñiểm nông sinh học, ñặc ñiểm hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh...mà còn

phải chú ý ñến ñặc ñiểm bất dục: ngưỡng chuyển ñổi, thời ñiểm chuyển ñổi tính

dục, ñặc ñiểm hạt phấn... (Sun Z.X., 2000) [67].

Kết quả nghiên cứu về di truyền tính ổn ñịnh ngưỡng chuyển ñổi tính dục

của các dòng EGMS cho thấy: ngưỡng này sẽ bị “trôi dạt” di truyền (genetic

20

drift) theo hướng nâng cao lên sau mỗi thế hệ nhân. Zeng và Zhang (2002) cho

biết dòng Pei ai 64S ở thế hệ thứ 10 ñược sàng lọc bằng Phytotron ñã phân lập

ñược 4 dòng ñẳng gen P2364S, P2464S, P2664S, P2864S có hầu hết các ñặc tính giống nhau trừ ngưỡng nhiệt ñộ chuyển hoá khác nhau tuần tự là 230C, 240C, 260C, 28OC. Do vậy việc duy trì dòng EGMS vừa chú ý ñến các ñặc ñiểm hình

thái, vừa phải duy trì ngưỡng chuyển ñổi tính dục. Đã có nhiều công trình nghiên

cứu nhằm khắc phục hiện tượng “trôi dạt” ngưỡng chuyển ñổi tính dục của các

dòng EGMS bằng phương pháp sàng lọc trong buồng khí hậu nhân tạo. Người ta

xử lý các dòng EGMS ở ngưỡng chuyển ñổi thấp hơn từ ñó chọn những cá thể

bất dục ñực. Các cá thể bất dục ñực này ñược cắt chét và duy trì ñể lấy hạt tự thụ

(Zeng H.L. et al, 2002; Zhou C.S., 2000) [85], [88].

Ngoài ra người ta còn ứng dụng công nghệ sinh học ñể chọn thuần và

nhân nhanh các dòng EGMS.

Khi chọn thuần và nhân các dòng EGMS cần xác ñịnh thời vụ chính xác,

cách ly nghiêm ngặt ñể tránh lẫn phấn của các dòng giống khác. Điều kiện Việt

Nam có thể nhân dòng TGMS vào khoảng thời gian từ giữa tháng 12 năm trước

ñến ñầu tháng 5 năm sau, hoặc có thể nhân ở miền núi vào thời gian từ ñầu tháng

5 ñến giữa tháng 9 sẽ cho năng suất nhân dòng cao (Nguyễn Thị Trâm và cộng

sự, 2003) [32]. Theo Komori (2004) có thể kiểm tra ñộ thuần của dòng EGMS

bằng việc sử dụng PCR và quan sát vạch ñiện di [52].

1.4.6. Dòng phục hồi và gen tương hợp rộng

Dòng phục hồi cung cấp phấn cho dòng EGMS ñể tạo con lai hữu dục có

vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ưu thế lai. Dòng

phục hồi cần có một số tiêu chuẩn sau: (Lin S.C., Yuan L.P., 1980) [55]

+ Có khả năng phục hồi tốt, tỷ lệ kết hạt của con lai cao như các giống lúa

thường hoặc trên 80%.

+ Có ñặc tính nông sinh học tốt, khả năng phối hợp cao và cho ưu thế lai cao.

+ Có chiều cao cao hơn dòng bất dục ñực ñể thuận lợi cho việc giao phấn,

thời gian sinh trưởng càng gần dòng bất dục ñực càng tốt.

21

+ Có tập tính ra hoa tốt, bao phấn mẩy và số lượng hạt phấn nhiều.

+ Có ñộ thuần cao và ổn ñịnh trong mọi ñiều kiện.

Hiện nay các dòng EGMS ñang ñược sử dụng chủ yếu là do 1 hoặc 2 cặp

gen lặn trong nhân ñiều khiển, vì vậy việc chọn dòng phục hồi cho lúa lai hai

dòng tương ñối thuận lợi. Các nghiên cứu cho thấy có tới 95,0% các giống lúa

thường có khả năng phục hồi tính bất dục ñực của dòng EGMS. Đây là cơ hội tốt

ñể mở rộng phạm vi lai nhằm chọn ra các tổ hợp có ưu thế lai cao. Đánh giá tiềm

năng ưu thế lai giữa các loài phụ lúa trồng ñược xếp theo thứ tự giảm dần như sau:

Indica/Japonica>Indica/Javanica>Japonica/Javanica>Indica/Indica>

Japonica/Japonica (Yuan L.P., 1997, 2008; Sun C.Q., 2002) [83], [84], [65].

Chọn dòng phục hồi ñể phát triển các tổ hợp lai giữa giống trong cùng loài phụ

thì ưu thế lai không cao do vậy cần phải lai khác loài phụ. Muốn sử dụng ưu thế

lai giữa các loài phụ, ñặc biệt là con lai giữa Indica/Japonica cần phải khắc phục

hiện tượng không tương hợp di truyền dẫn ñến tỷ lệ hạt lép lửng cao (Yuan L.P.

et al, 1980, 1990) [76], [79].

Các con lai ñược gieo cấy tại Trung Quốc và các nơi khác trên thế giới

ñều có nguồn gốc từ loài phụ Indica, do vậy giá trị ưu thế lai thấp. Lai xa giữa

các loài phụ ñặc biệt là giữa Indica/Japonica cho con lai có tiềm năng năng suất

cao ở các tính trạng “nguồn” và “sức chứa”. Tuy nhiên ñể ñạt ñược ưu thế lai cao

cần khắc phục hiện tượng như bán bất dục, cao cây, thời gian sinh trưởng dài, tỷ

lệ gạo thấp...Người ta ñã tìm ra “cầu nối” giữa Indica và Japonica giúp cho việc

sử dụng con lai giữa các loài phụ ñó là gen tương hợp rộng (Wide Compatibility

gene-WC). Khi chuyển gen WC vào bố hoặc mẹ thì con lai giữa các loài phụ

khắc phục ñược hiện tượng bán bất dục hoặc có thể sử dụng gen trung gian

(neutral gene-ga11-n) khắc phục hiện tượng bất dục khi lai khác loài. Đồng thời

người ta ñã chuyển gen lùn ñồng allen vào dòng bố và dòng mẹ ñể hạ thấp chiều

cao cây của con lai xa xuống tương ñương với giống bán lùn. Lai các giống bố

mẹ có thời gian sinh trưởng khác nhau tất nhiên sẽ chọn ñược tổ hợp có thời gian

sinh trưởng ngắn hoặc trung bình. (Virmani S.S., 1996) [70].

22

Yuan L.P. (1988) ñã ñưa ra lý thuyết về gen tương hợp rộng và biện pháp

giải quyết vấn ñề bán bất dục của con lai khi lai giữa hai loài phụ với nhau. Gần

ñây các nhà khoa học Trung Quốc ñã thành công trong việc chuyển gen WC vào

dòng EGMS và dòng phục hồi. Pei ai 64S là dòng EGMS ñầu tiên có gen WC và

sau ñó là AnxiangS. Đến nay các tổ hợp lai F1 giữa các loài phụ ñã ra ñời và ñưa

vào sản xuất như: Pei ai64S/9311, Pei ai64S/E32 ñạt năng suất từ 13-17,1

tấn/ha/vụ (Yuan L.P., 1988, 1997, 2008) [78], [83], [84].

1.4.7. Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ hai dòng

Đối với sản xuất hạt lai F1 của lúa lai hai dòng cần xác ñịnh thời vụ gieo

cấy các dòng bố mẹ chính xác, sao cho giai ñoạn mẫn cảm có nhiệt ñộ cao (ñối

với dòng TGMS) hoặc ánh sáng dài (ñối với dòng PGMS) ñể dòng mẹ bất dục

hoàn toàn. Đồng thời thời kỳ lúa trỗ có ñiều kiện thời tiết thuận lợi cho các dòng

bố mẹ nở hoa tung phấn tốt (Nguyễn Thị Trâm và cộng sự, 2005) [34].

Các khâu của qui trình sản xuất hạt lai F1 cụ thể như sau (Nguyễn Thị Trâm

và cộng sự, 2005; Nguyễn Văn Hoan, 1999, Virmani S.S, 2003) [34], [13], [73]:

+ Xác ñịnh tổ hợp sản xuất phải phù hợp và ñang mở rộng sản xuất tại vùng

sản xuất. Từ ñó xác ñịnh thời vụ gieo hợp lý.

+ Chọn khu cách ly (không gian hoặc thời gian) sao cho dòng mẹ không thể

nhận phấn của các giống lúa khác.

+ Tính toán khoảng cách gieo bố mẹ ñể cho chúng trỗ bông nở hoa trùng khớp

+ Kỹ thuật ñiều khiển bố mẹ trỗ bông trùng khớp bao gồm: kỹ thuật gieo

mạ, cấy, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh …

+ Sử dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, phun thuốc kích thích, kìm

hãm sinh trưởng cho dòng bố hoặc mẹ khi lúa trỗ không trùng khớp.

+ Xác ñịnh liều lượng, thời ñiểm phun GA3 thích hợp ñể dòng mẹ trỗ thoát,

dòng bố cao hơn dòng mẹ khoảng 30-40cm.

+ Thụ phấn bổ sung nhằm nâng cao tỷ lệ nhận phấn ngoài của dòng mẹ.

+ Khử lẫn trước và sau khi lúa trỗ ñể nâng cao ñộ thuần và ưu thế lai của

con lai F1.

23

+ Thu hoạch, chế biến và bảo quản là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết

ñịnh ñến tỷ lệ nảy mầm, chất lượng mạ, chuyển vụ của giống lai F1.

1.4.8. Ưu nhược ñiểm của hệ thống lúa lai hai dòng

* Ưu ñiểm

+ Hệ thống lai hai dòng sử dụng các dòng EGMS có tính bất dục ñực di

truyền nhân mẫn cảm với môi trường vì thế có thể lợi dụng ñiều kiện khí hậu của

từng vùng ñể nhân dòng mẹ mà không cần dòng duy trì như lúa lai ba dòng.

+ Có 95 % dòng giống lúa thường có thể phục hồi tính bất dục ñực của

dòng EGMS nên việc chọn dòng phục hồi cho lúa lai hai dòng ñơn giản hơn.

+ Tính bất dục mẫn cảm với ñiều kiện môi trường do một hoặc hai gen lặn

ñiều khiển nên dễ dàng chuyển gen này sang các giống lúa khác ñể khắc phục

hiện tượng ñồng tế bào chất gây ra và tránh nguy cơ phá hại do dịch bệnh ñặc

biệt là dễ cải tiến chất lượng hạt.

+ Phương pháp chọn dòng EGMS hoặc các dòng phục hồi với việc sử dụng

các gen tương hợp rộng ñã tạo ra ưu thế vượt trội về năng suất cho lúa lai hai

dòng, tạo các tổ hợp có năng suất siêu cao với năng suất tích lũy ñạt trên 100

kg/ha/ngày.

+ Công nghệ sản xuất lúa lai F1 ñơn giản hơn bởi vì ñã giảm ñi một lần lai

và giảm ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng.

* Nhược ñiểm

Bên cạnh những ưu ñiểm thì lúa lai hai dòng còn tồn tại một số hạn chế sau:

+ Gen kiểm soát các tính trạng kinh tế chủ yếu là gen lặn nên ít thể hiện ở

con lai F1.

+ Độ thuần hạt lai giảm nếu trong quá trình sản xuất gặp phải những ñợt

nhiệt ñộ giảm thấp ñột ngột, dòng mẹ có thể tự thụ dẫn ñến lô hạt lai có lẫn hạt

tự thụ.

+ Sản xuất hạt lai vẫn phải tiến hành hàng vụ và phải ñảm bảo cách ly

nghiêm ngặt nên tiêu tốn nhiều công lao ñộng và thường xuyên chịu rủi ro vì

ñiều kiện thời tiết thay ñổi ngoài dự ñịnh.

24

+ Các gen kiểm soát các tính trạng kinh tế chủ yếu là gen lặn nên ít thể hiện

tác dụng ngay ở thế hệ F1.

1.5. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam

Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai vào những năm 1980 tại một số Viện

nghiên cứu. Nguồn vật liệu ñể nghiên cứu chủ yếu nhập từ Viện lúa quốc tế IRRI

và nhập nội từ Trung Quốc. Năm 1990, ñã trồng thử hơn 10 ha lúa lai cho kết

quả rất khả quan. Từ ñó diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 100 ha năm

1991 ñến 2003 ñạt 600.000 ha, năm 2004 ñạt 650.000 ha, năm 2009 ñạt trên

700.000 ha. Năm 1992, Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai. Chương trình

nghiên cứu lúa lai ñược sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu khác nhau như:

Viện Di truyền Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Viện Cây Lương

thực và cây thực phẩm, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Nghiên cứu lúa Đồng bằng

sông Cửu long... Được sự hỗ trợ của các dự án, các tổ chức nước ngoài, ñặc biệt

là của các chuyên gia lúa lai Trung Quốc chúng ta ñã ñào tạo ñược cán bộ, thu

thập ñược vật liệu phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm hạt giống lúa

lai (Nguyễn Trí Hoàn, 2002) [15].

1.5.1. Những thành tựu về nghiên cứu

Đối với lúa lai ba dòng, các nhà nghiên cứu ñã thu thập và ñánh giá sự

thích ứng của 77 dòng mẹ bất dục ñực CMS, 77 dòng duy trì tương ứng và rất

nhiều dòng phục hồi từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Trung Quốc, ấn Độ.

Các Viện, Trường ñã nghiên cứu và duy trì ñược các nguồn này. Hiện nay các

dòng CMS ñang ñược sử dụng ở Việt Nam là BoA, II32A, IR50825A,

IR68897A...và các dòng duy trì tương ứng ñồng thời ñã chọn ñược hàng 100

dòng bố phục hồi phấn phục vụ cho chương trình lai tạo. Viện Cây lương thực và

cây thực phẩm ñã lai tạo và chọn lọc ñược 3 dòng CMS ñó là AMS 71S,

AMS72S, AMS73S và 22 dòng B có khả năng duy trì tốt. Hàng năm lai tạo

khoảng 2000 tổ hợp lai, kết quả là ñã chọn tạo ñược một số tổ hợp lai cho năng

suất cao, chất lượng tốt như HYT56, HYT57, HYT92, HYT100, giống HYT83

và một số tổ hợp có triển vọng HYT84, HYT101, HYT102, HYT103, HYT95….

25

Hoàn thiện qui trình nhân dòng và sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai ba dòng:

Bắc ưu 903, Bắc ưu 64, Bắc ưu 253, Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, D ưu 525... [3],

[15], [17], [18], [20].

Bên cạnh ñó các cơ quan nghiên cứu cũng ñạt ñược một số kết quả bước

ñầu về nghiên cứu lúa lai hai dòng. Chọn tạo ñược khoảng 20 dòng bất dục ñực

di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt ñộ (TGMS) như: VN-TGMS 1, VN-TGMS 2,

VN-TGMS 3,... VN-TGMS 12, AMS31S, AMS32S, AMS33S của Viện Cây

lương thực và cây thực phẩm; T1S-96, T24S, T25S, T26S, T27S, T29S, 103S,

T63S, P5S (dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng

PGMS) của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; TGMS-VN01, TGMS-VN1,

D101S, D102S, D103S, TGMS18-2 của Viện Di truyền nông nghiệp; TG1, TG2,

TG4, TG22 của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương.

Thông qua nuôi cây bao phấn, Viện cây lương thực và cây thực phẩm ñã chọn

ñược 4 dòng TGMS: CNSH1, CNSH2, TGMS H20, TGMS H7, Viện Di truyền

nông nghiệp chọn ñược 2 dòng TGMS: TGMS CN1 và TGMS CN2. Từ vật liệu

phân ly nhập nội ñã phân lập ñược các dòng TGMS như CL64S, T47S, 7S,

AMS27S, 11S, 534S, 827S ñể ñưa vào lai tạo giống lúa lai hai dòng. Bước ñầu

sử dụng dòng Pei ai 64S có gen tương hợp rộng ñể lai với các dòng TGMS hoặc

giống lúa thường khác, chọn ra các dòng TGMS có gen tương hợp rộng phục vụ

công tác chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản trong những năm tới. Lần ñầu tiên ở

Việt Nam ñã chọn tạo thành công dòng bất dục ñực mẫn cảm quang chu kỳ ngắn

P5S phù hợp với ñiều kiện nước ta mở ra hướng mới trong chọn tạo giống lúa lai

hai dòng. Đồng thời với việc chọn tạo các dòng TGMS, các cơ quan nghiên cứu

cũng chọn ñược hơn 200 dòng R mới trong ñó có 22 dòng kháng ñược rầy nâu,

bệnh bạc lá và ñạo ôn. Đã có những nghiên cứu ở mức phân tử ñối với các dòng

TGMS ñó là xác ñịnh ñược gen tms4(t) nằm trên nhiễm sắc thể số 2 hoặc gen

tms6 nằm trên nhiễm sắc thể số 4 của lúa nhằm ñịnh hướng cho việc khai thác

các gen này trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng. Hàng nghìn tổ hợp lai ñược lai

tạo và ñánh giá, một số tổ hợp lai có triển vọng ñang ñược khảo nghiệm, trình

26

diễn và mở rộng sản xuất như: (1) - các giống ñược công nhận giống quốc gia có

Việt lai 20, Việt lai 24, TH3-3, TH3-4, HYT83, VL24, HC1, HYT 83; (2) – các

giống ñược công nhận cho sản xuất thử có HYT 100, HYT 92, HYT 102, HYT

103, TH5-1, TH3-5, TH7-2, LC25 và hàng loạt các giống có triển vọng như Việt

lai 45, Việt lai 50, TH8-3, VL1, LHD4 [5], [8], [9], [14], [24].

1.5.2. Phát triển lúa lai thương phẩm

Sản xuất lúa lai thương phẩm tại Việt Nam ñã tăng nhanh chóng về diện

tích và năng suất. Năm 2007, diện tích lúa lai ñạt 610.000 ha, chiếm 8,5% diện

tích lúa cả nước, Diện tích lúa lai trong vụ xuân chiếm 58% và vụ mùa chiếm

42%. Hiện tại có khoảng 94% diện tích lúa lai ñược gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc,

trong ñó vùng ñồng bằng sồng Hồng chiếm 40,7%, Trung du miền núi phía Bắc

25,6%, Bắc trung bộ 27,2%, duyên hải Nam Trung bộ 4,9% và Tây Nguyên

1,6% (Phạm Đồng Quảng, 2006; Janaiah A., 2002; Nguyen Tri Hoan., 2008)

[27], [48], [61]. Theo báo cáo kết quả sản xuất lúa lai năm 2009 và kế hoạch năm

2010 của Cục Trồng trọt diện tích lúa lai thương phẩm vụ Đông Xuân, vụ Hè

Thu và vụ lúa mùa năm 2009 ñạt 709.816 ha [5]. Năng suất lúa lai thương phẩm

ñạt bình quân 63,0 ñến 65,0 tạ/ha/vụ. Trong cùng ñiều kiện canh tác, năng suất

lúa lai cao hơn lúa thuần khoảng 10 tạ/ha có nơi cao hơn ñến 15-20 tạ/ha. Nhiều

tỉnh có diện tích lúa lai cao ñều là những tỉnh có năng suất lúa tăng. Đặc biệt 2

tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá nhờ ñưa mạnh lúa lai, năng suất năm 2004 so 1992

tăng gấp 2 lần, góp phần ñưa bình quân lương thực/ñầu người của Thanh Hoá

ñạt 420 kg/người và Nghệ An: 360 kg/người. Một số tỉnh có diện tích trồng lúa

lai lớn là: Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Phú

Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hoà Bình. Địa bàn gieo cấy lúa lai ñã mở rộng ra các

tỉnh miền Trung và Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon

Tum, Gia Lai, Đăk Lăk [2].

Hiện nay giống lúa lai ba dòng ñược trồng phổ biến là Bắc ưu 64, Bắc ưu

903, Bắc ưu 253, Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, D ưu 525, CNR 36, Khải Phong số 1,

Q ưu số 1, Syn 6 Thục Hưng 6, Phú ưu số 1, Vân Quang 14, Q ưu 6, Bio 404….

27

Diện tích lúa lai trong vụ xuân chủ yếu là các tổ hợp lai hệ Nhị ưu. Một số tổ

hợp lai ba dòng chọn tạo và sản xuất trong nước như HYT57, HYT83, HYT92,

HYT 100, HYT 102 ngày càng ñược mở rộng diện tích. Các giống lúa lai hai

dòng chọn tạo trong nước như Việt Lai 20, Việt Lai 24, Việt lai 50, TH3-3, TH3-

4, TH3-5…ñược nhanh chóng mở rộng sản xuất vì có các ưu thế như thời gian

sinh trưởng ngắn, năng suất khá, cơm ngon, ñặc biệt là năng suất sản xuất hạt

giống F1 cao góp phần hạ giá thành sản phẩm ñể cạnh tranh với các giống lúa lai

hai dòng nhập nội. [4], [5], [14], [16].

1.5.3. Sản xuất hạt giống lúa lai F1

Diện tích sản xuất hạt giống lúa lai ngày một tăng. Năm 1992 mới chỉ có

267 ha ñến năm 2003 ñã có 1.700 ha, năm 2007 là 1.900 ha và năm 2009 là1526

ha các tỉnh có diện tích sản xuất hạt giống lúa lai lớn ñó là: Thanh Hoá 382 ha,

Hải Phòng 58 ha, Hà Nam 40 ha, Nam Định 181 ha, Ninh Bình 35 ha, Yên Bái 67

ha, Quảng Nam 256 ha, Đắc Lắk 92 ha, Bình Định 102 ha… Việc mở rộng diện

tích sản xuất hạt lai F1 trên qui mô lớn tại các tỉnh Quảng Nam, Đăk Lăk, Bình

Đinh, Cần Thơ, Long An ñã mở ra triển vọng to lớn về sản xuất hạt giống tại các

tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam nơi có ñiều kiện khí hậu phù hợp cho

việc sản xuất hạt lai F1 (Cục Nông nghiệp, 2005 ; Cục Trồng trọt, 2009) [4], [5].

Năng suất sản xuất hạt giống lúa lai bình quân ñạt 20 tạ/ha. Nhiều tỉnh ñạt

năng suất cao là Nam Định: 32 tạ/ha, Quảng Nam, Đắk Lắk trung bình ñạt trên

30 tạ/ha, các tỉnh khác ñạt từ 18-25 tạ/ha. Đặc biệt việc sản xuất hạt lai tại một số

tỉnh ở Nam Trung bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; ở Tây Nguyên như

Đắk Lắk, Gia Lai ; ở ñồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, Long An với kỹ

thuật mới là cấy dòng bố, gieo thẳng dòng mẹ, năng suất ñạt trên 30 tạ/ha có

ñiểm ñạt 40 tạ/ha, ñánh dấu sự tiến bộ mới trong sản xuất hạt giống (Cục Nông

nghiệp, 2005; Cục Trồng trọt, 2009; Lại Đình Hoè, 2005) [4], [5], [19].

Tổng sản lượng hạt giống sản xuất trong nước ñạt 3.800 tấn chiếm

khoảng 20% lượng giống sử dụng. Riêng Thanh Hoá, năm 2004 tự sản xuất

ñược 821 tấn, ñưa tỷ lệ gieo cấy bằng giống lúa lai tự sản xuất lên 32% so với

28

nhu cầu, vụ Đông xuân 2008-2009 sản lượng hạt giống trong nước ñạt trên 1.500

tấn (Cục Nông nghiệp, 2005; Cục Trồng trọt, 2009) [4], [5], [61].

1.5.4. Những tồn tại trong nghiên cứu và phát triển lúa lai

Trong những năm nghiên cứu phát triển lúa lai, Việt Nam ñã ñạt ñược

những thành công nhất ñịnh về chọn tạo giống, hoàn thiện qui trình công nghệ

sản xuất giống và mở rộng sản xuất các giống lúa lai. Tuy nhiên, nghiên cứu

phát triển lúa lai vẫn còn một số tồn tại sau (Cục Nông nghiệp, 2005) [4]:

+ Chưa có nhiều nguồn vật liệu khởi ñầu ñể chọn tạo bố mẹ, lai tạo chọn

lọc các tổ hợp lai có năng suất cao, siêu cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với

ñiều kiện nhiệt ñới nóng ẩm mưa nhiều ñể có thể gieo cấy từ Bắc vào Nam.

+ Chưa xác ñịnh ñược vùng nhân dòng bố mẹ, vùng sản xuất hạt giống lai

F1 tối ưu và vùng sản xuất lúa lai thương phẩm có hiệu quả. Năng suất, chất

lượng hạt giống sản xuất trong nước chưa cao.

+ Vốn ñầu tư cho nghiên cứu và phát triển lúa lai vừa ít, vừa không tập

trung, hoạt ñộng nghiên cứu về lúa lai còn phân tán, nhiều tỉnh chưa có sự hỗ trợ

thích ñáng. Chính sách ñầu tư và hỗ trợ nhiều ñiểm chưa hợp lý, khi cần bổ sung

sửa ñổi hết sức khó khăn.

+ Đội ngũ cán bộ còn quá thiếu nhất là các cán bộ ñầu ñàn về tạo giống, duy

trì và nhân dòng bố mẹ. Việc phối hợp giữa các ñơn vị, các cán bộ nghiên cứu

không chặt chẽ nên khó có thể ñảm nhiệm ñược công việc mà sản xuất yêu cầu.

+ Hệ thống sản xuất hạt giống chưa ñược tổ chức chặt chẽ. Sản xuất hạt

giống không gắn với thị trường nên tiêu thụ giống nội rất khó khăn. Chưa có

chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư sản xuất giống.

1.5.5. Định hướng phát triển lúa lai trong thời gian tới

Để ñạt ñược mục tiêu ñến năm 2010, Việt Nam có thể tự túc ñược 70%

hạt giống lúa lai sản xuất trong nước. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ñã ñề ra một số ñịnh hướng cụ thể sau:

+ Về chính sách: Các tỉnh tập chung nguồn lực chương trình giống của ñịa

phương vào xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất lúa giống của tỉnh và

29

có chính sách hỗ trợ ñầu tư về giống, vật tư nhiều hơn nữa cho nông dân nhằm

tăng cường mở rộng diện tích lúa lai ñại trà. Ưu tiên kinh phí khuyến nông ñể

xây dựng mô hình sản xuất lúa lai tập trung.

Về khoa học công nghệ: nhanh chóng thẩm ñịnh và ñề xuất công nhận

giống mới cho những tổ hợp lúa lai có triển vọng. Tăng cường ứng dụng các tiến

bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Ưu tiên ñầu tư cho các ñề tài nghiên cứu

chọn tạo giống lúa lai phù hợp với sản xuất, ñặc biệt bộ giống lúa lai cho vụ mùa

miền Bắc và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.

+ Về nghiên cứu: Thu thập, sử dụng nhiều nguồn vật liệu khởi ñầu phục vụ

việc chọn tạo các tổ hợp lúa lai phù hợp với ñiều kiện nhiệt ñới. Nghiên cứu cân ñối

giữa lúa lai ba dòng, hai dòng và siêu lúa lai. Nghiên cứu về chênh lệch năng suất lý

thuyết và thực tế, về chất lượng hạt giống lúa lai, về vùng sản xuất bố mẹ và F1.

+ Về phát triển sản xuất lúa lai: Nâng diện tích sản xuất hạt giống mẹ lên

160 ha, dòng bố lên 24 ha; nâng diện tích sản xuất hạt lai F1 lên 6000 ha, năng

suất ñạt 2,5 ñến 3,0 tấn/ha; xác ñịnh vùng sản xuất lúa lai thương phẩm có hiệu

quả, từ ñó chọn bộ giống lúa lai thích hợp cho từng vùng, vụ sản xuất; tập trung

phát triển giống lúa lai kháng ñạo ôn trong vụ xuân, chống bệnh bạc lá trong vụ

mùa, hè thu; chọn giống có thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng cao cho miền

Nam. Đồng thời xây dựng hệ thống kiểm tra quản lý chất lượng giống và hoá

chất phục vụ sản xuất.

+ Xây dựng một số chính sách ñột phá ñể phát triển lúa lai như: Tiếp tục

chương trình khuyến nông ñối với sản xuất hạt lai F1; hỗ trợ cho sản xuất hạt lai

F1 khi gặp thiên tai bất khả kháng; có chính sách thưởng cho tác giả chọn tạo

ñược một giống mới; tiếp tục hỗ trợ giá giống cho các vùng sâu, vùng xa, vùng

mới tiếp thu sản xuất lúa lai; có chính sách khuyến khích phát triển các mô hình

Hợp tác xã, trang trại, làng nghề sản xuất giống lúa lai; khuyến khích các thành

phần kinh tế ñầu tư vào chế biến, bảo quản hạt giống và xây dựng quỹ hỗ trợ ñầu

tư phát triển lúa lai.

30

1.6. Phát triển lúa lai ở Tây Nguyên

Tây Nguyên (Kom Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng),

diện tích ñất nông nghiệp 1.597,1 nghìn ha; dân số 4.868,9 nghìn người, diện

tích lúa 211.242 ha; năng suất trung bình 44,3 tạ/ha; trong khi diện tích lúa lai

15.409 ha, chiếm 7,4 % tổng diện tích trồng lúa.

Các giống lúa lai hiện ñang ñược sử dụng ñể gieo cấy ở Tây Nguyên gồm

Nhị ưu 838, Bắc ưu 64, Bắc ưu 253, Bắc ưu 903, BTE-1, Nghi hương 2308 (lúa

lai 3 dòng); VL20, TH3-3 (lúa lai 2 dòng). Trong ñó, Nhị ưu 838 chiếm khoảng

90% lượng giống lúa lai gieo cấy trong vùng.

Khu vực Ea Kar-Đắk Lắk là 1 vùng ñất lý tưởng cho phát triển lúa lai: ñộ

cao trung bình so với mặt nước biển trên 400m, nhiệt ñộ trung bình thời kỳ tháng

3-4 khoảng 27-35ºC diện tích khoảng 4.500-5.000 ha, với ñiều kiện thuỷ lợi ñủ

nước tưới cho sản xuất lúa 2 vụ. Do ñó ngày 01 tháng 10 năm 2009, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ñã có Quyết ñịnh số: 2772/QĐ-BNN-TCCB, thành

lập trung tâm sản xuất giống lúa Ea Kar - thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam

Qua 6 năm tổ chức sản xuất lúa lai F1 tại các ñơn vị thuộc Tổng công ty cà

phê Việt Nam ñã ñạt ñược kết quả khả quan. Năng suất bình quân hàng năm ñạt

3,5 tấn – 4,5 tấn/ha. Điển hình có những vùng ñạt năng suất cao: khu 34 với diện

tích 30 ha thuộc công ty cà phê 720 trong năm 2005 ñạt bình quân 4,5 tấn/ha.

Được sự quan tâm, chỉ ñạo kịp thời của Bộ NN&PTNT, lãnh ñạo Tổng

công ty cà phê Việt Nam. Trung tâm sản xuất lúa lai Ea Kar ñã kết hợp với các

ñơn vị thành viên của Tổng công ty cà phê Việt Nam( Công ty cà phê 716, 719,

720 và 721) xây dựng chương trình phát triển lúa lai từ năm 2010-2020( với diện

tích 1.000 ha).

Vụ ñông xuân năm 2009-2010 các ñơn vị thành viên của Tổng công ty cà

phê Việt Nam ñã hợp tác với các ñối tác: Viện cây lương thực và cây thực phẩm

Việt Nam; Công ty giống cây trồng Trung ương; Công ty giống cây trồng Miền

Nam; Công ty giống cây trồng miền Bắc; Công ty Biosie; Công ty giống Cường

Tân; Công ty giống lai trồng Lào Cai. Đã ký hợp ñồng sản xuất các tổ hợp lúa lai

31

F1: Bắc ưu 903, Nhị ưu 838, BiO 404, Sán ưu 99, TH3-3,… và sản xuất thử,

khảo nghiệm một số tổ hợp giống lúa lai mới: HYT 100, 102, 106, 108, 83, 92,

Từ những vấn ñề nêu trên chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu nguồn

vật liệu bố mẹ lúa lai nói chung và lúa lai hai dòng nói riêng là rất cần thiết và

cấp bách trong giai ñoạn hiện nay ở Việt Nam.

LC 25,… Sản xuất giống bố mẹ: BiO, T196. Tổng diện tích ñã sản xuất 442 ha.

32

Chương 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- Năm dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với ñiều kiện môi

trường (EGMS)

- Năm dòng bố (R)

Bảng 2.1 : Danh sách các dòng bố mẹ

TT Dòng Nguồn gốc

1 T1S- 96 Dòng TGMS chọn tạo tại Viện SHNN-ĐHNN HN Đặc ñiểm cơ bản Dòng TGMS có ngưỡng chuyển ñổi tính dục 240C, cảm quang nhẹ

2 T70S Dòng TGMS có ngưỡng chuyển ñổi tính dục 240C Dòng PGMS chọn tạo tại Viện SHNN-ĐHNN HN

3 T141S Dòng TGMS có ngưỡng chuyển ñổi tính dục 240C Dòng TGMS chọn tạo tại Viện SHNN-ĐHNN HN

4 T63S Dòng TGMS có ngưỡng chuyển ñổi tính dục 240C Dòng TGMS chọn tạo tại Viện SHNN-ĐHNN HN

5 P5S Dòng PGMS có ngưỡng chuyển ñổi tính dục 12 giờ 16 phút Dòng TGMS chọn tạo tại Viện SHNN-ĐHNN HN

6 R1 Dòng phục hồi nhập nội

7 R2 Giống Hương Cốm

8 R3 Dòng phục hồi CLC hạt dài

9 R4 Dòng phục hồi nhâp nội

10 R5 Dòng phục hồi chọn phân ly Dòng phục hồi nhập nội, không râu Giống Hương Cốm, có râu, thơm, thân to, lá to dày Dòng phục hồi chọn tạo trong nước, hạt dài, nhiều phấn Dòng phục hồi nhập nội, cứng cây, ít sâu bệnh Dòng phục hồi chọn phân ly, cứng cây, lá to dày hơn Quế 99

33

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển: thời gian từ gieo ñến trỗ, số

lá/thân chính, một số ñặc ñiểm nông học, khả năng chống chịu sâu bệnh tự nhiên

của các dòng bố mẹ tại một số tỉnh Tây Nguyên .

2.2.2. Đánh giá sự biểu hiện tính dục của các dòng EGMS trong ñiều kiện tự

nhiên thông qua thí nghiệm thời vụ.

2.2.3. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng bố mẹ

và một số tổ hợp lai.

2.2.4. Đánh giá con lai F1 của tổ hợp lúa lai TH3-3 với các giống lúa ñang ñược

trồng phổ biến tại Tây Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thí nghiệm 1

Thí nghiệm thời vụ các dòng bố mẹ ñược thực hiện trong 2 vụ:

Bảng 2.2: Thời vụ gieo các dòng bố mẹ

Ngày gieo Thời vụ Dòng mẹ (gieo sạ) Dòng bố

1 03/1 03/1

2 10/1 10/1

3 17/1 17/1

4 24/1 24/1

5 31/1 31/1

6 07/2 07/2

7 14/2 14/2

8 21/2 21/2

- Vụ thứ nhất: Vụ Đông Xuân 2008 bố trí thí nghiệm thời vụ tại Cư Jút-

Đắk Nông, gieo 10 dòng bố mẹ thành 8 thời vụ, mỗi thời vụ gieo cách nhau 7

ngày nhằm ñánh giá sơ bộ ñặc ñiểm dòng bố mẹ.

34

- Vụ thứ hai: Vụ Đông Xuân 2009 bố trí lặp lại thí nghiệm thời vụ tại 3

ñiểm (Cư Jút-Đắk Nông, Ayun Pa-Gia Lai, Ea Kar-Đắk Lắk).

* Bố trí thí nghiệm:

- Bố trí thí nghiệm thời vụ các dòng bố mẹ theo phương pháp tập ñoàn không nhắc lại. Ở mỗi thời vụ, một dòng gieo 4 m2, dòng mẹ giữ nguyên chăm

sóc như lúa gieo thẳng, dòng bố nhổ cấy khi mạ 21 ngày tuổi.

- Trong qui trình sản xuất hạt lai F1 ở các tỉnh Tây Nguyên dòng bố mẹ

gieo theo phương thức: “Dòng bố gieo mạ và nhổ cấy, dòng mẹ gieo thẳng”. Vì

vậy ñể có số liệu phù hợp cho việc thiết lập qui trình sản xuất hạt lai F1 thì dòng

mẹ giữ nguyên chăm sóc như lúa gieo thẳng, dòng bố nhổ cấy khi mạ ñược 21

ngày, khoảng cách 20 cm x 18 cm, cấy 2-4 cây mạ/khóm.

* Các chỉ tiêu theo dõi:

- Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng:

+ Tuổi mạ: Tính từ khi gieo ñến khi cấy (ñối với dòng bố)

+ Thời gian từ gieo ñến trỗ (tính từ khi gieo ñến khi quần thể có 10% số

cá thể trỗ).

+ Thời gian sinh trưởng: Tính từ khi gieo ñến khi 80% số hạt chín.

- Đặc ñiểm nông học:

+ Số lá trên thân chính: Theo dõi bằng cách ñánh dấu sơn theo nguyên

tắc: Lá thứ 3: 1 chấm; Lá thứ 5: 2 chấm; Lá thứ 7: 3 chấm; Lá thứ 9: 1 chấm...

+ Chiều cao cây: Đo từ mặt ñất ñến múp bông không tính râu

+ Chiều dài bông: Đo từ cổ bông ñến múp bông không tính râu

+ Chiều dài cổ bông: Tính từ cổ lá ñòng ñến cổ bông

+ Chiều dài, chiều rộng lá ñòng

- Đặc ñiểm bất dục: (Đối với dòng mẹ) khi lúa trỗ, lấy 3 hoa lúa trên bông

chính và lấy toàn bộ 6 bao phấn/1 hoa nhuộm màu trong I-KI 1%, soi trên kính

hiển vi tính tỷ lệ phấn hữu dục/bất dục. Tỷ lệ vươn vòi nhụy ra ngoài vỏ trấu.

* Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh tự nhiên: Loại sâu bệnh, mức ñộ

nhiễm, cho ñiểm theo IRRI, 1996.

35

* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Số bông/khóm, số bông/m2

số hạt/bông, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu và năng

suất lý thuyết.

2.3.2. Thí nghiệm 2

Vụ Đông Xuân 2009 bố trí sản xuất thử hạt lai F1 của tổ hợp TH3-3 tại 3

ñiểm theo quy trình sơ bộ rút ra từ vụ Đông Xuân 2008.

Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu thí nghiệm sản xuất thử. Khi thu hoạch,

mỗi khu ñược coi như một lần nhắc. Các chỉ tiêu theo dõi như ở thí nghiệm 1.

2.3.3. Thí nghiệm 3

Đánh giá tổ hợp lai TH3-3 mới sản xuất thử ở vụ Hè Thu năm 2009.

* Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB). Diện tích ô: 10m2, 3 lần nhắc lại, khoảng cách cấy 20x15cm, mật ñộ 35 khóm/m2, cấy 2-3

dảnh/khóm, khoảng cách giữa các ô là 30cm.

Các chỉ tiêu theo dõi:

- Thời gian từ gieo ñến cấy, ñẻ nhánh, bắt ñầu trỗ và chín.

- Chiều cao cây

- Chiều dài bông

- Chiều dài cổ bông

- Chiều dài lá ñòng

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: số bông/khóm, số

hạt/bông, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt, năng suất cá thể, năng suất lý

thuyết, năng suất thực thu.

- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh tự nhiên (sâu ñục thân, sâu cuốn

lá, bọ trĩ, bệnh ñạo ôn, bệnh khô vằn…).

2.3.4. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu và sử lý số liệu

* Đánh giá ñặc ñiểm của các dòng EGMS theo phương pháp của trung tâm

nghiên cứu lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc (Yuan L.P. và CS, 1995).

36

* Đánh giá các ñặc ñiểm nông học, hình thái và mức ñộ nhiễm sâu bệnh

theo phương pháp của IRRI, 1996.

* Bố trí thí nghiệm theo phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng của Phạm Chí

Thành (1986), số liệu thí nghiệm xử lý theo chương trình Excel, IRRISTAT ver

5.0 và ñánh giá ổn ñịnh thời gian từ gieo ñến trỗ tại các ñiểm bằng phương pháp

xử lý ổn ñịnh của Nguyễn Đình Hiền.

Xi n

n

2

X

)

−∑ Xi (

i

= 1

- Tính trung bình: X =

n

1

- Tính phương sai: S2 =

S X

- Tính hệ số biến ñộng: CV(%) = x 100

Trong ñó: + n là số mẫu quan sát.

+ X là giá trị trung bình của tính trạng quan sát. + S2 là phương sai mẫu.

+ Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i

37

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả ñánh giá các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong vụ Đông Xuân

năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

3.1.1. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố mẹ

Vụ Đông Xuân 2008 các dòng bố mẹ ñược gieo thành 8 thời vụ với mục

ñích xác ñịnh thời vụ thích hợp ñể sản xuất hạt lai F1, trong sản suất hạt lai F1 sự

trỗ bông trùng khớp của các dòng bố, mẹ chiếm vai trò quan trọng nhất. Sự trỗ

bông, nở hoa của hai dòng bố mẹ trùng khớp với nhau sẽ cho năng suất hạt lai

cao và có thể quyết ñịnh tới 50% sự thành công của sản xuất hạt lai. Việc xác

ñịnh thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ cho từng thời vụ và từng vùng

nhất ñịnh là ñiều kiện tiên quyết ñối với sản xuất hạt lai. Kết quả ñược thể hiện ở

bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút – Đắk Nông

Đơn vị: ngày Ngày gieo (ngày/tháng) TB thời Dòng vụ 3/1 10/1 17/1 24/1 31/1 7/2 14/2 21/2

T1S-96 72 70 70 69 68 66 66 65 68,3 P5S 82 80 79 78 76 75 74 73 77,1 T63S 79,4 T70S 84 71 82 71 81 70 80 70 79 69 77 69 76 68 76 67 69,4 T141S 72 71 71 71 70 70 69 68 70,3 R1 96 95 95 94 93 91 89 88 92,6 R2 89,5 R3 94 90 93 90 92 89 90 89 89 88 87 87 86 85 85 85 87,9 R4 86 85 85 84 82 82 81 80

R5 96 96 94 93 93 91 90 89

83,1 92,8 TB dòng 84,3 83,3 82,6 81,8 80,7 79,5 78,4 77,9

38

Kết quả theo dõi ñược trình bày ở bảng 3.1 cho thấy: Tất cả 8 thời vụ thời

gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố dài hơn dòng mẹ, trung bình thời gian từ

gieo ñến trỗ của các dòng mẹ biến ñộng từ 68,3 ñến 79,4 ngày, của các dòng bố

biến ñộng từ 83,1 ñến 92,8 ngày. Dòng mẹ T1S-96 có thời gian từ gieo ñến trỗ

ngắn nhất biến ñộng từ 65 ngày (thời vụ 8) ñến 72 ngày (thời vụ 1) trung bình

của 8 thời vụ 68,3 ngày, trong các dòng mẹ thì dòng T63S có thời gian từ gieo

ñến trỗ dài nhất biến ñộng từ 76 ngày (thời vụ 8) ñến 84 ngày (thời vụ 1) trung

bình của 8 thời vụ 79,4 ngày. Trong 5 dòng bố (từ R1 ñến R5) dòng bố R4 có

thời gian từ gieo ñến trỗ ngắn nhất trung bình 83,1 ngày dài hơn dòng mẹ T63S

là 3,7 ngày. Dòng bố R5 có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất trung bình của 8

thời vụ 92,8 ngày.

y à g N

100

90

80

70

60

50

40

30

20

T1S-96 P5S T63S T70S T141S R1 R2 R3 R4 R5

10

0

Thời vụ

TV1

TV2

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

TV8

Đồ thị 1: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các

Qua bảng 3.1 và ñồ thị 1 cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố,

thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông

mẹ có xu hướng rút ngắn lại ở các thời vụ gieo sau cụ thể dòng mẹ T1S-96 gieo

ngày 03/1 có thời gian từ gieo ñến trỗ 72 ngày ñến thời vụ 4 gieo ngày 24/1 còn

69 ngày, ñến thời vụ 8 gieo ngày 21/2 còn 65 ngày và sau 8 thời vụ rút ngắn 7

39

ngày, tương tự như vậy dòng mẹ T70S và T141S sau 8 thời vụ rút ngắn 4 ngày

các dòng khác rút ngắn từ 5-9 ngày.

3.1.2. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm

Bảng 3.2: Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông

Đơn vị: lá

Ngày gieo(ngày/tháng) TB thời Dòng vụ 03/1 10/1 17/1 24/1 31/1 7/2 14/2 21/2

T1S-96 12,6 12,5 12,5 12,4 12,2 12,1 12,0 11,9 12,3

P5S 12,7 12,6 12,5 12,4 12,5 12,4 12,4 12,3 12,5

T63S 13,3

13,5 13,5 12,5 12,4 13,4 12,2 13,2 12,4 13,4 12,2 13,3 13,2 13,1 12,1 12,2 12,1 T70S 12,3

T141S 12,4 12,2 12,3 12,4 12,4 12,3 12,3 12,1 12,3

R1 15,5 15,4 15,2 15,3 15,4 15,3 15,4 15,4 15,4

R2 15,3

15,4 15,2 14,6 14,5 15,3 14,3 15,2 14,3 15,2 14,1 15,3 15,3 15,3 14,1 14,1 14,0 R3 14,3

14,2 14,0 13,9 13,9 13,7 13,6 13,6 13,6 R4 13,8

Xác ñịnh số lá trên thân chính của các dòng bố mẹ ñể biết sự chênh lệch

15,0 14,8 14,6 14,7 14,6 14,5 14,5 14,6 R5 14,7

về thời gian sinh trưởng của dòng bố mẹ trên cơ sở ñó có thể tác ñộng các biện

pháp kỹ thuật sớm hơn ñể ñiều chỉnh bố mẹ nở hoa trùng khớp. Bộ lá lúa có vai

trò rất quan trọng cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Số lá trên thân

chính là ñặc trưng di truyền của giống, tổng số lá trên thân chính của giống lúa

cảm ôn khá ổn ñịnh qua các vụ, các năm và các vùng. Các dòng bố mẹ lúa lai

ñang sử dụng hiện nay ña số ñều là giống cảm ôn. Vì vậy trong sản xuất hạt lai

khi xác ñịnh ñược số lá chúng ta có thể sử dụng như là một căn cứ ñể xác ñịnh

khoảng cách gieo giữa bố và mẹ. Kết quả theo dõi số lá trên thân chính của các

dòng bố mẹ chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện ở bảng 3.2.

40

Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy các dòng bố có số lá trên thân chính nhiều hơn

so với dòng mẹ, số lá trên thân chính trung bình của các dòng mẹ biến ñộng từ

12,3-13,3 lá, của các dòng bố biến ñộng từ 13,8-15,4 lá, dòng mẹ T1S-96 có số

lá ít nhất trung bình giữa các thời vụ 12,3 lá, dòng bố R1 có số lá nhiều nhất

trung bình giữa các thời vụ 15,4 lá, dòng bố R4 có số lá ít nhất trung bình giữa

các thời vụ 13,8 lá. Trong các dòng mẹ thì dòng mẹ T63S có số lá trung bình

nhiều nhất 13,3 lá và ít hơn dòng bố R4 0,5 lá.

á l ố S 18

16

14

12

10

8

6

4

T1S-96 P5S T63S T70S T141S R1 R2 R3 R4 R5

2

0

TV1

TV2

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

TV8

Thời vụ

Đồ thị 2: Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ qua các thời

vụ trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút-Đắk Nông

Qua bảng 3.2 và ñồ thị 2 cho thấy các dòng bố mẹ trong thí nghiệm có số

lá trên thân chính ít thay ñổi giữa các thời vụ. Ở các thời vụ trong cùng một dòng

(từ thời vụ 1 ñến thời vụ 8) số lá trên thân chính chênh lệch từ 0,1-0,7 lá chứng

tỏ số lá/thân chính của các dòng ít thay ñổi giữa các thời vụ. Ví dụ dòng mẹ T1S-

96 thay ñổi từ 11,9 lá ở thời vụ 8 (gieo ngày 21/2) ñến 12,6 lá ở thời vụ 1 gieo

ngày 03/1 chênh lệch 0,7 lá.

Phân tích số liệu tại hai bảng 3.1 và 3.2 cho thấy mối quan hệ giữa thời

gian từ gieo ñến trỗ với số lá trên thân chính, thời gian từ gieo ñến trỗ của các

dòng bố, mẹ có xu hướng rút ngắn lại ở các thời vụ gieo sau, ñồng thời số lá trên

thân chính cũng có xu hướng giảm ở các thời vụ gieo sau. Đa số các dòng có

41

thời gian từ gieo ñến trỗ dài thì ñồng thời có số lá trên thân chính nhiều hơn

dòng có thời gian từ gieo ñến trỗ ngắn, ví dụ: dòng R1 có thời gian từ gieo ñến

trỗ trung bình dài(92,6 ngày)thì có số lá nhiều(15,4 lá) và ngược lại dòng T1S-96

có thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình ngắn (68,3 ngày) thì có số lá ít (12,3 lá).

3.1.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông

Xuân năm 2008

Chọn giống có năng suất cao và ổn ñịnh là mục tiêu hàng ñầu mà các nhà

chọn giống phải phấn ñấu vì ñó cũng chính là ñòi hỏi cấp thiết của sản xuất.

Giống có năng suất cao phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: Yếu tố bên trong là bản

chất di truyền của giống, yếu tố bên ngoài bao gồm ñiều kiện ngoại cảnh: khí

hậu, thời tiết, ñất ñai, nước tưới, sâu bệnh, các biện pháp kỹ thuật thâm canh...

Năng suất là tính trạng tổng hợp chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố cấu thành năng suất: số bông/m2, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt. Vì vậy, ñể

tăng năng suất trên một ñơn vị diện tích trước hết phải tạo ra giống có các yếu tố

cấu thành năng suất tốt, ñồng thời phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù

hợp ñể cho các yếu tố cấu thành năng suất phát huy hết tiềm năng. Kết quả theo

dõi một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố mẹ trong thí nghiệm ñược

trình bày ở bảng 3.3.

- Số bông/m2 ñược tạo nên bởi hai yếu tố là số bông/khóm và số khóm/m2.

Nó là yếu tố quan trọng hàng ñầu ảnh hưởng tới năng suất. Sản xuất hạt lai F1 ở

các tỉnh Tây Nguyên thì dòng mẹ gieo thẳng, dòng bố gieo mạ và nhổ cấy nên

dòng mẹ ñẻ sớm, trỗ tập trung, dòng bố ñẻ khoẻ, số bông nhiều. Kết quả theo dõi ở bảng 3.3 cho thấy các dòng mẹ có số bông/m2 nhiều hơn các dòng bố và > 290 bông/m2 ñây là yếu tố cơ bản ñể năng suất hạt lai F1 ñạt cao. Số bông/m2 của các

dòng bố mẹ trong thí nghiệm của chúng tôi biến ñộng từ 222,5 ñến 351,3 bông, dòng mẹ T1S-96 có số bông/m2 ñạt nhiều nhất 351,3 bông và dòng bố R3 có số bông/m2 ít nhất 222,5 bông.

42

Bảng 3.3 Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ

trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Dòng Tỷ lệ lép (%) Mật ñộ hạt (hạt/cm) Số hạt/bông (hạt)

Số bông/m2 (bông) 351,3 T1S-96 Khối lượng 1000 hạt (gam) Bất dục 100 162,5 6,9

P5S Bất dục 100 157,2 6,9

298,4 325,1 T63S Bất dục 100 151,6 6,5

328,5 T70S Bất dục 100 174,5 8,1

315,8 T141S Bất dục 100 152,8 7,8

R1 275,0 164,1 28,5 11,2 7,5

R2 250,0 152,5 28,2 12,9 7,1

R3 222,5 191,2 22,9 15,1 7,4

R4 227,5 183,9 21,5 7,7 8,5

R5 237,5 196,4 26,8 14,9 7,9

- Số hạt/bông của các dòng bố mẹ biến ñộng từ 151,6-196,4 hạt. Tất cả

các dòng bố mẹ ñều có số hạt/bông nhiều trên 150 hạt, dòng bố R5 có số

hạt/bông nhiều nhất 196,4 hạt, số hạt/bông ít nhất là dòng mẹ T63S 151,6 hạt.

- Tỷ lệ hạt lép: Tỷ lệ hạt lép là một yếu tố quan trọng, phụ thuộc nhiều vào

bản chất di truyền của dòng bố mẹ và ñiều kiện canh tác. Các dòng mẹ trong thí

nghiệm của chúng tôi ñều là dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với môi

trường nên trong ñiều kiện bất dục ñực có tỷ lệ lép 100%. Các dòng bố có tỷ lệ

lép từ 7,7-15,1%, dòng bố R4 có tỷ lệ lép thấp nhất 7,7%, dòng bố R1 có tỷ lệ

lép 11,2%, dòng bố R3 có tỷ lệ lép cao nhất 15,1%.

- Khối lượng 1000 hạt là một yếu tố tương ñối ổn ñịnh, ñặc trưng cho từng

giống, phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống ít phụ thuộc vào ñiều kiện

ngoại cảnh. Khối lượng 1000 hạt là yếu tố cấu thành năng suất rất quan trọng, và

ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất. Qua theo dõi cho thấy các dòng bố có khối

43

lượng 1000 hạt từ 21,5g-28,5g, dòng bố R4 có khối lượng 1000 hạt nhỏ nhất

21,5g và có khối lượng 1000 hạt lớn nhất 28,5g là dòng bố R1.

- Mật ñộ hạt phản ánh mức ñộ xếp xít của hạt/bông. Mật ñộ hạt trên bông

lớn thì các hạt trên bông xếp xít và ngược lại mật ñộ hạt thấp các hạt trên bông

xếp thưa. Kết quả ño ñếm ở bảng 3.3 cho thấy dòng bố R4 có mật ñộ hạt lớn

nhất 8,5 hạt/cm sau ñó ñến dòng mẹ T70S 8,1 hạt/cm, T141S 7,8 hạt/cm, T1S-96

và P5S có mật ñộ 6,9 hạt/cm, dòng mẹ T63S có mật ñộ hạt thấp nhất 6,5 hạt/cm.

3.1.4. Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm

Đặc ñiểm nông học của một giống phản ánh mức ñộ chịu thâm canh cũng

như phạm vi sản xuất của giống. Một giống lai tốt phải mang nhiều ñặc ñiểm tốt

ñược kết hợp từ những ñặc ñiểm tốt của cả bố và mẹ. Một số ñặc ñiểm nông học

như: chiều cao cây, chiều dài bông, ñặc ñiểm cấu trúc thân, cấu trúc bộ lá... Kết quả

ñánh giá ñặc ñiểm nông học của một số dòng lúa bố mẹ trong vụ Đông Xuân năm

2008 tại Cư Jút - Đắk Nông ñược trình bày trong bảng 3.4. Qua bảng cho thấy:

- Chiều cao cây của các dòng mẹ biến ñộng từ 77,8±1,9 cm - 94,7±5,3 cm,

của các dòng bố biến ñộng từ 103,3±2,2 cm - 123,9±3,6 cm và ñều thuộc dạng

bán lùn, dòng bố R5 có chiều cao cây cao nhất 123,9±3,6 cm, dòng mẹ T141S có

chiều cao cây thấp nhất 77,8±1,9 cm. Qua bảng còn cho thấy tất cả các dòng bố

ñều có chiều cao cây cao hơn dòng mẹ ñây là một ñặc ñiểm thuận lợi cho quá

trình truyền phấn trong sản xuất hạt lai F1. Dòng bố R1 có chiều cao cây thấp

nhất 103,3±2,2 cm trong các dòng bố nhưng vẫn cao hơn dòng mẹ T63S có

chiều cao cây cao nhất 94,7±5,3 cm trong 5 dòng mẹ là 8,6 cm.

- Lá ñòng: Hoạt ñộng của ba lá cuối cùng ñặc biệt lá ñòng hết sức có ý

nghĩa trong việc nâng cao năng suất lúa. Theo tính toán của các nhà khoa học thì

hoạt ñộng của ba lá cuối cùng ñóng góp tới 74% tổng lượng vật chất vận chuyển

về hạt, trong các tiêu chuẩn về kiểu cây ñặc biệt là kiểu cây lý tưởng thì 3 lá cuối

cùng trong ñó có lá ñòng ñược quan tâm nhiều nhất. Ở các dòng bố, mẹ và con lai

ñều có những tiêu chuẩn riêng về lá ñòng như: dòng mẹ nên có lá ñòng ngắn ñể

tránh cản phấn trong quá trình sản xuất hạt lai F1 và ngược lại con lai cần có lá

44

ñòng dài ñể tăng diện tích quang hợp. Đo lá ñòng của các dòng bố mẹ cho thấy

các dòng bố mẹ có chiều dài lá ñòng từ 26,3±3,2 cm- 41,5±5,2 cm dòng bố R5 có

chiều dài lá ñòng dài nhất 41,5±5,2 cm, dòng mẹ T141S có chiều dài lá ñòng ngắn

nhất 26,3±3,2 cm. Chiều rộng lá ñòng của các dòng biến ñộng từ 1,56±0,1 cm-

1,94±0,1 cm, dòng bố R2 có chiều rộng lá ñòng to nhất 1,94±0,1 cm.

Bảng 3.4: Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều cao Chiều dài Dòng lá ñòng lá ñòng cổ bông cây (cm) bông (cm) (cm) (cm) (cm)

T1S-96 81,5±2,0 39,3±2,5 1,88±0,1 23,5±2,4 -6,7±1,5

78,4±3,4 36,9±4,6 1,73±0,1 22,9±3,1 -9,6±1,2 P5S

94,7±5,3 37,4±4,5 1,56±0,1 23,3±3,7 -8,7±2,4 T63S

80,9±2,1 28,8±3,8 1,80±0,1 21,6±1,9 -9,2±1,6 T70S

T141S 77,8±1,9 26,3±3,2 1,59±0,1 19,7±2,1 -8,6±1,8

103,3±2,2 34,9±3,6 1,83±0,1 21,9±2,2 3,2±1,1 R1

103,5±3,6 33,4±4,5 1,94±0,1 21,4±3,4 2,4±2,5 R2

121,9±2,3 36,5±3,9 1,65±0,1 25,7±2,3 4,8±1,4 R3

111,6±2,0 34,0±2,8 1,74±0,1 21,6±1,8 3,5±1,7 R4

123,9±3,8 41,5±5,2 1,80±0,1 24,9±2,7 0,8±3,2 R5

Ghi chú: dấu “- ” chỉ ñoạn cổ bông ôm trong bẹ lá ñòng

- Chiều dài cổ bông: Chiều dài cổ bông phản ánh mức ñộ trỗ thoát của các

dòng bố mẹ, các dòng trỗ không thoát sẽ có một số hạt nằm trong bẹ lá ñòng, các

hạt này thường hay bị bệnh và lép lửng, gây ảnh hưởng tới năng suất, ngược lại

nếu cổ bông quá dài có thể làm gẫy bông. Các dòng mẹ trong thí nghiệm của

chúng tôi ñều trỗ nghẹn ñòng từ -6,7±1,5 cm ñến -9,6±1,2 cm, trong ñó dòng mẹ

P5S có mức ñộ thoát cổ bông thấp nhất -9,6±1,2 cm, các dòng bố ñều trỗ thoát

cổ bông từ 0,8±3,2 cm ñến 4,8±1,4 cm, dòng bố R3 trỗ thoát cổ bông nhiều nhất

4,8±1,4 cm.

45

- Chiều dài bông: Chiều dài bông liên quan ñến số hạt/bông thường bông

càng dài thì số hạt trên bông càng nhiều. Các dòng bố mẹ trong thí nghiệm của

chúng tôi có chiều dài bông từ 19,7±2,1 cm ñến 25,7±2,3cm, dòng bố R3 có

chiều dài bông dài nhất 25,7±2,3 cm, dòng mẹ T141S có chiều dài bông ngắn

nhất 19,7±2,1 cm.

3.1.5. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ

Chọn tạo giống ngoài mục ñích cho năng suất cao, chất lượng tốt thì khả năng

chống chịu tốt với sâu bệnh, ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận là một yếu tố hết sức

quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại của giống ngoài sản xuất. Chính vì vậy khi ñánh giá

các dòng bố mẹ chúng tôi rất quan tâm ñến vấn ñề chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện

ngoài cảnh bất thuận của chúng.

Qua theo dõi cho thấy trong thời kỳ mạ thường suất hiện bọ trĩ với mật ñộ

cao, giai ñoạn từ làm ñòng ñến chín xuất hiện sâu cuốn lá, sâu ñục thân và rầy là

chủ yếu. Sản xuất hạt lai F1 ñặc biệt là các tổ hợp lúa lai 2 dòng trong vụ Đông

Xuân tại tỉnh Tây Nguyên thường bố trí muộn hơn so với trà lúa thường từ 15

ñến 30 ngày do ñó sâu bệnh thường tập trung gây hại nhiều. Theo dõi ñánh giá

mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên trên ñồng ruộng chúng tôi thu ñược kết quả

trình bày tại bảng 3.5. Qua bảng cho thấy:

- Các loại sâu hại chủ yếu trong thí nghiệm của chúng tôi có bọ trĩ, sâu

ñục thân, sâu cuốn lá và rầy. Trong ñó thời kỳ mạ gây hại chủ yếu là bọ trĩ, theo

ñánh giá các dòng bố mẹ ñều bị bọ trĩ gây hại nặng từ ñiểm 5-7, sâu ñục thân và

sâu cuốn lá chỉ xuất hiện ở giai ñoạn ñẻ nhánh nên mức ñộ gây hại không lớn,

mức ñộ hại từ ñiểm 1 ñến 3, rầy gây hại cuối vụ ở mức ñiểm 1-3.

46

Bảng 3.5: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ

trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Sâu Bệnh Tên Sâu Bệnh Bệnh Bọ trĩ ñục Rầy khô dòng cuốn lá ñạo ôn bạc lá thân vằn

1-3 5 1 1-3 1 1 1 T1S-96

5 1 1 1-3 1 1 1 P5S

5 1 1 1-3 1 1 1 T63S

5 1 1 3 1-3 1 1 T70S

5 1-3 1-3 3 1-3 1 1 T141S

5 1 1 1-3 1 1 1 R1

5-7 1-3 1-3 1-3 3-5 1 1 R2

5-7 1-3 1-3 3 1-3 1 1 R3

5 1 1 1-3 1 1 1 R4

5 1 1 1-3 1 1 1 R5

- Các loại bệnh hại chính có bệnh ñạo ôn, bệnh khô vằn, ñánh giá cho thấy

các dòng bố mẹ ñều nhiễm bệnh ñạo ôn nhẹ ñến trung bình từ ñiểm 1 và ñiểm 1-

3 riêng dòng bố R2 nhiễm ñạo ôn ở mức ñiểm 3-5. Bệnh khô vằn xuất hiện từ

giai ñoạn trỗ ñến chín sáp, gây hại ở phần bẹ lá, phiến lá và cổ bông, kết quả

theo dõi cho thấy bệnh khô vằn xuất hiện trên tất cả các dòng nhưng ñều nhiễm

nhẹ ở mức ñiểm 1, còn bệnh bạc lá xuất hiện rải rác.

3.1.6. Tỷ lệ vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong thí

nghiệm vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Vòi nhụy của các dòng bất dục ñực có ñặc ñiểm khác hẳn lúa thường là

vòi nhụy dài, ñầu nhụy to, phân nhánh nhiều và có khả năng sống lâu hơn lúa

thường từ 4-5 ngày, ñiều này rất có ý nghĩa trong sản xuất hạt lai. Nếu tỷ lệ vòi

nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu càng cao, kích thước vòi nhụy càng lớn thì khả năng

tiếp nhận hạt phấn càng thuận lợi. Các dòng EGMS khi nở hoa vòi nhụy vươn ra

47

khá mạnh, khi vỏ trấu khép lại, có một số vòi nhụy bị vỏ trấu ngậm lại, một số

ñầu nhụy còn ở ngoài vỏ trấu nên chúng vẫn còn khả năng tiếp nhận phấn ñể thụ

tinh. Theo dõi số lượng vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông chúng tôi thu ñược kết quả thể

hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.6: Số lượng vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ

trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Số vòi nhuỵ vươn ra khỏi vỏ trấu Tỷ lệ vòi nhuỵ vươn ra ngoài vỏ trấu(%) Số hoa theo dõi Tên dòng 1 phía 2 phía Tổng số 1 phía

150 150 150 150 150 45 44 35 37 41 89 68 72 81 69 134 112 107 118 110 2 phía Tổng số 89,3 59,3 74,6 45,3 71,3 48 78,7 54 73,3 46 30 29,3 23,3 24,7 27,3

T1S-96 P5S T63S T70S T141S

Tỷ lệ vòi nhuỵ vươn ra ngoài vỏ trấu càng cao thì khả năng nhận phấn

càng lớn và tỷ lệ ñậu hạt càng cao. Kết quả theo dõi 150 hoa trên mỗi dòng mẹ

khi lúa mới trỗ xong chúng tôi thu ñược tỷ lệ vươn vòi nhụy ra ngoài vỏ trấu của

các dòng mẹ ñạt từ 71,3-89,3%, dòng mẹ T1S-96 có tỷ lệ vươn vòi nhụy ra ngoài

vỏ trấu cao nhất ñạt 89,3%, tiếp theo dòng mẹ T70S ñạt 78,7%, P5S ñạt 74,6%,

T141S ñạt 73,3%, dòng mẹ T63S có tỷ lệ vươn vòi nhụy thấp nhất 71,3%.

3.1.7. Nhiệt ñộ trung bình ngày tháng 3 một số năm gần ñây tại Cư Jút -

Đắk Nông

Sản xuất Nông nghiệp nói chung sản xuất hạt lai F1 nói riêng sự thành

công hay thất bại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong ñó có ñiều kiện

thời tiết khí hậu. Đối với sản xuất hạt lai F1 ñặc biệt là sản xuất lúa lai hệ hai

dòng thì việc tìm hiểu quy luật diễn biến thời tiết trong nhiều năm trên cơ sở số

liệu của các trạm khí tượng thuỷ văn của từng vùng ñể nắm vững diễn biến nhiệt

ñộ trung bình ngày, số ngày mưa, số ngày nắng, quy luật suất hiện bão giông,

mưa rào, lụt, gió… trên cơ sở ñó xác ñịnh thời vụ phù hợp ñảm bảo cho sản xuất

48

an toàn là hết sức cần thiết. Các dòng TGMS trong thí nghiệm của chúng tôi ñều có ngưỡng nhiệt ñộ chuyển hoá là 240C chính vì vậy yêu cầu nhiệt ñộ trung bình ngày trong thời kỳ cảm ứng phải > 250C. Số liệu nhiệt ñộ trung bình ngày tháng

3 từ năm 2005 ñến 2010 tại Cư Jút - Đắk Nông ñược thể hiện ở bảng 3.7.

Bảng 3.7: Nhiệt ñộ trung bình ngày tháng 3 từ năm 2005 ñến 2010

tại Cư Jút - Đắk Nông

Nhiệt ñộ trung bình ngày tháng 3 các năm …(ºC)

Ngày trỗ 2005 2006 2007 2008 2009 2010

22/3 23/3 24/3 25/3 26/3 27/3 28/3 29/3 30/3 31/3 1/4 2/4 3/4 4/4 5/4 6/4 7/4 8/4 9/4 10/4 11/4 12/4 Ngày mẫn cảm 10/3 11/3 12/3 13/3 14/3 15/3 16/3 17/3 18/3 19/3 20/3 21/3 22/3 23/3 24/3 25/3 26/3 27/3 28/3 29/3 30/3 31/3 27,4 28,0 27,0 27,1 26,5 26,7 28,1 27,7 28,3 27,5 27,3 27,7 27,7 28,4 27,8 27,9 27,9 28,3 30,0 31,4 31,5 30,7 28,8 28,3 28,9 28,4 26,6 26,1 26,9 28,1 28,3 29,0 28,7 28,8 29,8 29,9 30,7 31,2 30,2 30,5 30,2 30,3 30,4 30,3 28,7 29,3 28,7 28,9 29,5 30,1 30,4 29,2 28,8 28,5 28,1 27,2 26,7 27,2 27,4 27,1 27,4 28,6 29,8 29,7 29,1 29,4 26,9 26,5 26,9 27,1 28,2 28,2 27,9 29,0 28,9 30,3 29,8 28,2 30,2 29,8 29,9 30,0 30,4 29,9 30,3 30,7 30,0 29,4 30,0 30,2 30,4 30,1 29,4 29,1 29,3 28,9 30,3 30,3 30,2 30,5 30,2 30,1 30,6 31,0 31,1 31,0 31,3 31,7 31,2 30,8 27,7 25,6 26,9 28,9 30,0 29,9 29,4 28,7 28,0 27,2 27,1 28,1 28,2 28,3 30,0 30,7 28,1 27,8 27,9 27,7 27,9 29,2

Qua tổng hợp ở bảng 3.7 cho thấy trong vòng 6 năm trở lại ñây không có năm nào có nhiệt ñộ trung bình ngày của tháng 3 thấp hơn 250C, trong tháng ngày có nhiệt ñộ trung bình thấp nhất từ năm 2005 ñến năm 2010 là 26,50C, ñiều

49

này có nghĩa là ñối với tỉnh Đắk Nông nói riêng và Tây Nguyên nói chung thì

sản xuất hạt lai F1 ñối với hệ thống lúa lai hai dòng có thể bố trí cho các dòng

TGMS trỗ từ ngày 22/3 trở về sau, tương ứng với thời kỳ cảm ứng từ ngày 10/3.

3.1.8. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm trong vụ

Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Mục ñích chính của thí nghiệm thời vụ là xác ñịnh thời vụ thích hợp ñể

sản xuất hạt lai F1 trong ñó xác ñịnh ñộ lệch thời gian từ gieo ñến trỗ, chênh lệch

về số lá… giữa các dòng bố, mẹ ñể bố trí các dòng bố mẹ trỗ bông trùng khớp là

hết sức quan trọng. Căn cứ vào thời gian từ gieo ñến trỗ, số lá trên thân chính

của các dòng bố mẹ từ thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2008 và số liệu khí tượng

một số năm gần ñây chúng tôi xác ñịnh ñộ lệch thời vụ gieo của một số dòng bố

mẹ của một số tổ hợp ñã và ñang mở rộng ra sản xuất ñược thể hiện qua bảng

3.8. Để phù hợp với thời vụ sản xuất, ñiều kiện cách ly cũng như trỗ bông nở hoa

an toàn chúng tôi chỉ lấy số liệu thời gian từ gieo ñến trỗ và số lá trên thân chính

trung bình ñối với dòng bố từ thời vụ 2 ñến thời vụ 4, với dòng mẹ từ thời vụ 5

ñến thời vụ 7.

- Qua bảng 3.8 cho thấy khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp trong thí

nghiệm của chúng tôi biến ñộng từ 15 ñến 27 ngày, khoảng cách bố, mẹ xa nhất

là tổ hợp TH3-5 (T1S-96/R5) 27 ngày, tiếp ñến TH3-3(T1S-96/R3) và T141S/R2

là 22 ngày, TH6-3 và TH5-1 là 20 ngày, TH8-3 là 19 ngày, TH3-4 là 18 ngày, tổ

hợp TH7-2 (T63S/R2) có khoảng cách bố mẹ ngắn nhất 15 ngày. Thông thường

trong sản xuất hạt lai F1 thì tổ hợp nào có khoảng cách bố mẹ càng gần nhau thì

càng dễ sản suất và dễ ñiều khiển bố mẹ trỗ bông trùng khớp.

50

Bảng 3.8: Khoảng cách bố, mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm

vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút - Đắk Nông

Số lá/thân chính (lá) Thời gian từ gieo ñến trỗ (ngày) TT Tổ hợp Chênh lệch số lá Khoảng cách bố mẹ (ngày)

Dòng bố TB TV2-4 Dòng mẹ TB TV5-7 Dòng bố TB TV2-4 Dòng mẹ TB TV5-7

14,4 12,1 89 67 22 2,3 1

85 67 18 13,9 12,1 1,8 2

94 67 27 14,7 12,1 2,6 3

95 75 20 15,3 12,4 2,9 4

92 77 15 15,2 13,3 1,9 5

89 69 20 14,4 12,2 2,2 6

89 70 19 14,4 12,3 2,1 7

92 70 22 15,2 12,3 2,9 8 T1S-96/R3 (TH3-3) T1S-96/R4 (TH3-4) T1S-96/R5 (TH3-5) P5S/R1 (TH5-1) T63S/R2 (TH7-2) T70S/R3 (TH6-3) T141S/R3 (TH8-3) T141S/R2

- Chênh lệch về số lá giữa các dòng bố mẹ của một số tổ hợp lai biến ñộng

từ 1,8 ñến 2,9 lá. Chênh lệch số lá giữa bố và mẹ nhiều nhất là tổ hợp TH5-1 và

T141S/R2 chênh lệch 2,9 lá, tổ hợp TH3-5 là 2,6 lá, tổ hợp TH3-3 là 2,3 lá, tổ

hợp TH6-3 (T70S/R3) là 2,2 lá, tổ hợp TH8-3 là 2,1 lá, chênh lệch số lá ít nhất là

tổ hợp TH7-2 (T63S/R2) và TH3-4 (T1S-96/R4) lần lượt là 1,9 và 1,8 lá.

Đối với các giống lúa cảm ôn và với các tỉnh Tây Nguyên không có mùa

Đông giá rét, nhiệt ñộ bình quân hàng năm cao, ít biến ñộng và ñầy ánh sáng nên xác

ñịnh khoảng cách bố mẹ chủ yếu dựa vào sự chênh lệch thời gian từ gieo ñến trỗ.

3.2 Kết quả ñánh giá các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân 2009

3.2.1. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Theo dõi thời gian từ gieo ñến trỗ của 10 dòng bố, mẹ ở 8 thời vụ trong

vụ Đông Xuân 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện

51

ở bảng 3.9a.

Bảng 3.9a: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông

Ngày gieo (ngày/tháng) TB Dòng 3/1 10/1 17/1 24/1 31/1 7/2 14/2 21/2 thời vụ

T1S-96 71 71 70 69 68 66 66 66 68,4

P5S 83 82 82 80 80 79 78 77 80,1

T63S 84 82 81 80 79 77 76 77 79,5

T70S 71 71 70 69 69 69 68 68 69,4

T141S 72 71 71 71 70 70 69 68 70,3

R1 96 95 95 94 93 92 90 90 93,1

R2 95 94 93 91 91 90 90 89 91,6

R3 89 90 89 89 88 88 87 86 88,3

R4 86 85 85 84 83 82 82 82 83,6

R5 96 94 93 93 92 91 91 93,0

82,0 81,4 80,5 79,7 79,4 83,7 83,0 94 TB dòng 84,1

Qua bảng 3.9a cho thấy ở tất cả các thời vụ (từ thời vụ 1 gieo ngày 03/1

ñến thời vụ 8 gieo ngày 21/2) các dòng bố ñều có thời gian từ gieo ñến trỗ dài

hơn dòng mẹ. Các dòng bố mẹ có thời gian từ gieo ñến trỗ biến ñộng từ 71 ñến

96 ngày ở thời vụ 1, từ 66 ñến 91 ngày ở thời vụ 8 (trung bình của 8 thời vụ từ

68,4 - 93,1 ngày). Dòng bố R1 có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất 96 ngày thời

vụ 1 và 90 ngày thời vụ 8 (trung bình của 8 thời vụ 93,1 ngày). Dòng mẹ T1S-96

có thời gian từ gieo ñến trỗ ngắn nhất trung bình 8 thời vụ 68,4 ngày, trong các

dòng mẹ thì dòng mẹ P5S có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất trung bình 80,1

ngày và ngắn hơn dòng bố ngắn nhất R4 trung bình 83,6 ngày là 3,5 ngày.

52

y à g N

100

90

T1S-96

80

P5S

70

T63S

60

T70S T141S

50

R1

40

R2 R3

30

R4

20

R5

10

0

TV1

TV2

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

TV8 Thời vụ

Đồ thị 3: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các

thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

So sánh kết quả thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố mẹ trong vụ

Đông Xuân năm 2008 và 2009 ở hai bảng 3.1 và 3.9a chúng tôi nhận thấy sự

chênh lệch thời gian từ gieo ñến trỗ trong một dòng từ 1-3 ngày ví dụ như: T1S-

96 vụ Đông Xuân năm 2008 trung bình 68,3 ngày ñến vụ Đông Xuân năm 2009

trung bình 68,4 ngày, P5S vụ Đông Xuân năm 2008 trung bình 77,1 ngày ñến vụ

Đông Xuân năm 2009 trung bình 80,1 ngày (biến ñộng 3 ngày), R2 vụ Đông

Xuân năm 2008 trung bình 89,5 ngày ñến vụ Đông Xuân năm 2009 trung bình

91,6 ngày (biến ñộng 2 ngày)… ñiều này cho thấy các dòng bố mẹ trong thí

nghiệm của chúng tôi ít biến ñộng về thời gian sinh trưởng giữa các năm.

Qua bảng 3.9a và ñồ thị 3 cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng

bố, mẹ ngắn lại qua các thời vụ, ví dụ dòng mẹ T1S-96 gieo ngày 03/1 có thời

gian từ gieo ñến trỗ là 71 ngày ñến thời vụ 8 gieo ngày 21/2 còn 66 ngày (ngắn

lại 5 ngày) tương tự như vậy dòng bố R1 gieo ngày 03/1 có thời gian từ gieo ñến

trỗ là 96 ngày ñến thời vụ 8 gieo ngày 21/2 còn 90 ngày ( ngắn lại 6 ngày)… các

dòng khác ngắn lại từ 3-7 ngày.

Thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình dòng từ thời vụ 1 ñến thời vụ 8 biến

53

ñộng từ 84,1 ñến 79,4 ngày và cũng cho thấy các thời vụ sau thời gian từ gieo ñến

trỗ càng ngắn lại như: thời vụ 1 gieo ngày 03/1 trung bình 84,1 ngày ñến thời vụ 2

là 83,7 ngày, thời vụ 3 là 83,0 ngày, thời vụ 4 là 82,0 ngày, thời vụ 5 là 81,4 ngày,

thời vụ 6 là 80,5 ngày, thời vụ 7 là 79,7 ngày và thời vụ cuối là 79,4 ngày.

3.2.2. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai

Theo dõi thời gian từ gieo ñến trỗ của 10 dòng bố, mẹ ở 8 thời vụ trong vụ

Đông Xuân 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện ở

bảng 3.9b.

Qua bảng cho thấy ở tất cả các thời vụ từ thời vụ 1 ñến thời vụ 8 các dòng

bố có thời gian từ gieo ñến trỗ dài hơn dòng mẹ, các dòng bố mẹ có thời gian từ

gieo ñến trỗ dao ñộng từ 64 ñến 92 ngày ở thời vụ 1, từ 59 ñến 79 ngày ở thời vụ

8. Dòng bố R5 có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất 92 ngày thời vụ 1 và 79 ngày

thời vụ 8 (trung bình 85,5 ngày), dòng mẹ T1S-96 có thời gian từ gieo ñến trỗ

ngắn nhất trung bình 60,6 ngày. Trong các dòng mẹ thì dòng mẹ T63S có thời

gian từ gieo ñến trỗ trung bình các thời vụ dài nhất 74,6 ngày.

Bảng 3.9b: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai

Ngày gieo (ngày/tháng) Dòng 3/1 10/1 17/1 24/1 31/1 7/2 14/2 21/2

T1S-96 P5S T63S T70S T141S R1 R2 R3 R4 R5 64 78 82 66 65 86 85 88 82 92 63 78 80 65 65 85 82 86 82 91 61 77 78 63 64 83 80 86 81 89 60 75 74 63 64 82 78 84 79 85 60 75 72 63 62 82 77 83 79 84 TB Thời vụ 60,6 73,9 74,6 62,4 62,6 82,0 78,5 83,5 79,0 85,5 59 74 71 61 61 80 76 81 77 83 59 68 70 59 60 79 75 81 77 81 59 66 70 59 60 79 75 79 75 79

78,8 77,7 76,2 74,4 73,7 72,3 70,9 70,1 TB Dòng

54

Qua bảng 3.9b và ñồ thị 4 cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng

bố, mẹ rút ngắn lại qua các thời vụ (thời vụ 1 cho ñến thời vụ 8). Dòng mẹ T1S-

96 gieo ngày 03/1 có thời gian từ gieo ñến trỗ là 64 ngày ñến thời vụ 6, 7, 8 còn

59 ngày (ngắn lại 5 ngày); T70S, R1, R4 ngắn lại 7 ngày; P5S, T63S ngắn lại 12

ngày; R5 ngắn lại nhiều nhất 13 ngày; các dòng khác ngắn lại từ 5-10 ngày. Thời

gian từ gieo ñến trỗ trung bình của các dòng từ thời vụ 1 ñến thời vụ 8 biến ñộng

từ 78,8 ñến 70,1 ngày.

y à g N

100

90

80

70

60

50

40

30

20

T1S-96 P5S T63S T70S T141S R1 R2 R3 R4 R5

10

0

Thời vụ

TV1

TV2

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

TV8

Đồ thị 4: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ayun Pa - Gia Lai

3.2.3. Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk

Theo dõi thời gian từ gieo ñến trỗ của 10 dòng bố, mẹ ở 8 thời vụ trong vụ

Đông Xuân 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk chúng tôi thu ñược kết quả trình bày ở

bảng 3.9c.

Qua bảng 3.9c cho thấy các dòng bố, mẹ có thời gian từ gieo ñến trỗ biến

ñộng từ 72 ñến 96 ngày ở thời vụ 1, từ 65 ñến 88 ngày ở thời vụ 8. Dòng bố R5

có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất 96 ngày thời vụ 1 và 88 ngày thời vụ 8.

55

Dòng mẹ T1S-96, T70S và T141S có thời gian từ gieo ñến trỗ ngắn nhất ở thời

vụ 1 (72 ngày) ñến thời vụ 8 dòng mẹ T1S-96 còn 65 ngày, T70 còn 68 ngày,

T141S còn 69 ngày. Trung bình của 8 thời vụ từ 68,3-92,8 ngày, Trong 5 dòng

mẹ thì dòng mẹ T63S có thời gian từ gieo ñến trỗ dài nhất trung bình của 8 thời

vụ là 85,3 ngày.

Bảng 3.9c: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk

Ngày gieo (ngày/tháng) TB

Thời Dòng 3/1 10/1 17/1 24/1 31/1 7/2 14/2 21/2 vụ

71 69 68 68 68 65 65 T1S-96 72 68,3

82 81 81 81 80 78 76 P5S 82 80,1

90 88 87 85 81 80 80 T63S 91 85,3

71 71 70 70 69 68 68 T70S 72 69,9

72 70 70 71 69 69 69 T141S 72 70,3

95 93 91 91 89 88 86 R1 96 91,1

93 90 89 87 86 86 86 R2 94 88,9

90 90 90 89 87 85 85 R3 91 88,4

85 84 84 82 81 81 80 R4 85 82,8

96 95 93 93 91 90 88 R5 96

92,8 TB Dòng 85,1 84,5 83,1 82,3 81,7 80,1 79,0 78,3

Qua bảng 3.9c và ñồ thị 5 cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng

bố, mẹ rút ngắn lại qua các thời vụ (thời vụ 1 ñến thời vụ 8). Dòng mẹ T1S-96

gieo ngày 03/1 có thời gian từ gieo ñến trỗ là 72 ngày thời vụ 1 ñến thời vụ 8

gieo ngày 21/2 còn 65 ngày (rút ngắn 7 ngày). Thời gian từ gieo ñến trỗ trung

bình các dòng từ thời vụ 1 ñến thời vụ 8 biến ñộng từ 85,1 ñến 78,3 ngày. Thời

vụ 1 có thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình của các dòng dài nhất 85,1 ngày và

ngắn nhất là thời vụ 8 trung bình 78,3 ngày.

56

y à g N

100

90

80

70

60

50

40

30

20

T1S-96 P5S T63S T70S T141S R1 R2 R3 R4 R5

10

0

Thời vụ

TV1

TV2

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

TV8

Đồ thị 5: Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các thời vụ

trong vụ Đông Xuân 2009 tại Ea Kar - Đắk Lắk

Tóm lại qua phân tích số liệu từ bảng 3.9a, 3.9b, 3.9c, về thời gian từ gieo

ñến trỗ của các dòng bố mẹ tại 3 ñiểm thí nghiệm chúng tôi nhận thấy tất cả các

dòng bố mẹ ở thời vụ gieo sau có thời gian từ gieo ñến trỗ ngắn hơn so với thời

vụ gieo trước. Các dòng bố có thời gian từ gieo ñến trỗ dài hơn so với dòng mẹ.

3.2.4. Độ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua các

ñiểm thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009

Trong thực tế sản xuất hạt lai F1 ñối với các tổ hợp lúa lai hai dòng vụ

Đông Xuân tại Tây Nguyên thì các dòng bố thường gieo từ ngày 10- 25/1 (thời

vụ 2 ñến thời vụ 4), dòng mẹ gieo từ ngày 05-20/2 (thời vụ 5 ñến thời vụ 7)

chính vì vậy khi ñánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố

mẹ qua các ñiểm thí nghiệm bằng phương pháp sử lý ổn ñịnh của Nguyễn Đình

Hiền chúng tôi chỉ sử dụng số liệu trung bình từ thời vụ 2 ñến thời vụ 4 ñối với

dòng bố và từ thời vụ 5 ñến thời vụ 7 ñối với dòng mẹ.

57

Bảng 3.10a: Đánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ

của các dòng mẹ qua các ñiểm thí nghiệm

Thời TG gieo-trỗ Hệ số hồi Dòng P Ttn vụ TB (ngày) quy (bi)

5 64,33 1,064 0,775 0,711

6 T1S-96 63,33 0,756 1,650 0,824

7 63,33 0,751 1,905 0,843

5 77,67 0,726 18,637 0,983*

6 P5S 74,67 1,172 2,402 0,870

7 73,00 1,215 1,436 0,805

5 76,33 1,094 0,309 0,600

6 75,33 0,962 0,108 0,534 T63S

7 75,67 0,999 0,004 0,503

5 66,33 1,033 0,236 0,577

6 65,00 1,055 0,851 0,725 T70S

7 1,045 1,065 0,760 65,00

5 66,67 1,083 0,315 0,602

T141S 6 66,00 1,055 0,851 0,725

7 65,67 0,991 1,151 0,549

Đánh giá tính ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ qua

các ñiểm thí nghiệm trong vụ Đông Xuân năm 2009, kết quả thu ñược ở bảng

3.10a và bảng 3.10b.

Qua bảng 3.10a cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình của các dòng

mẹ qua các ñiểm biến ñộng từ 63,33 ñến 77,67 ngày, dòng mẹ T1S-96 có thời

gian từ gieo ñến trỗ trung bình ngắn nhất 64,33 ngày ở thời vụ 5 ñến 63,33 ngày

thời vụ 7, dòng P5S có thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình dài nhất từ 77,67

ngày thời vụ 5 ñến 73,00 ngày thời vụ 7.

58

Khi ñánh giá thông qua Ttn ứng với xác xuất P cho thấy, hầu hết các dòng

mẹ có thời gian từ gieo ñến trỗ ổn ñịnh tại các ñiểm thí nghiệm, chỉ có dòng mẹ

P5S ở thời vụ 5 có thời gian từ gieo ñến trỗ không ổn ñịnh tại các ñiểm thí

nghiệm, có Ttn lớn nhất 18,637 với xác xuất là 0,983.

Bảng 3.10b: Đánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ

của các dòng bố qua các ñiểm thí nghiệm

Thời TG gieo-trỗ Hệ số hồi P Dòng Ttn vụ TB (ngày) quy (bi)

R1

R2

R3

R4

R5

2 3 4 2 3 4 2 3 4 2 3 4 2 3 4 91,67 90,33 89,00 89,67 87,67 86,00 88,67 88,33 87,67 84,00 83,33 82,33 94,33 92,67 90,33 1,492 1,580 1,298 1,719 1,663 1,471 0,597 0,483 0,657 0,447 0,507 0,605 0,746 0,766 0,969 12,748 6,378 1,438 8,471 3,212 5,414 26,154 3,014 2,128 47,766 6,703 7,713 13,187 1,173 0,382 0,975* 0,949 0,805 0,962* 0,900 0,939 0,988* 0,894 0,857 0,992* 0,951* 0,958* 0,976* 0,775 0,620

Qua bảng 3.10b cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình của các dòng

bố qua 3 ñiểm biến ñộng từ 82,33 ñến 94,33 ngày, dòng bố R4 có thời gian từ

gieo ñến trỗ trung bình ngắn nhất 82,33 ngày thời vụ 4 ñến 84,00 ngày ở thời vụ

2, dòng R5 có thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình dài nhất từ 90,33 ngày ở thời

vụ 4 ñến 94,33 ngày ở thời vụ 2.

Hệ số hồi quy (bi) của các dòng bố biến ñộng từ 0,447 ñến 1,719. Các

dòng R3, R4, R5, ở tất cả các thời vụ có hệ số hồi quy (bi) < 1, còn R1 và R2 ở

tất cả các thời vụ có hệ số hồi quy (bi) > 1, R4 có hệ số hồi quy thấp nhất từ

59

0,447 ñến 0,605, R2 có hệ số hồi quy cao nhất từ 1,471 ñến 1,719. Khi ñánh giá

thông qua Ttn ứng với xác xuất P cho thấy: dòng bố R1, R2, R3, R5 ở thời vụ 2,

dòng R4 ở tất cả các thời vụ có thời gian từ gieo ñến trỗ là không ổn ñịnh tại các

ñiểm thí nghiệm. Trong 5 dòng bố thì dòng bố R2 là chưa ổn ñịnh nhất thể hiện

ở hệ số hồi quy cao nhất.

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Trâm ñối với dòng mẹ

P5S cho thấy dòng mẹ này có tính cảm quang ñiều này có thể cho chúng tôi một

vài nhận ñịnh sơ bộ rút ra từ kết quả phân tích ở bảng 3.10a và bảng 3.10b như

sau: với dòng mẹ P5S nếu gieo trước thời vụ 6 (gieo ngày 07/2) cần phải nghiên

cứu kỹ thời gian từ gieo cho ñến trỗ riêng cho từng ñiểm hay khoảng cách bố mẹ

giữa các ñiểm là khác nhau, cần xác ñịnh khoảng cách bố mẹ khác nhau cho các

thời vụ và các vùng.

3.2.5. Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong thí nghiệm tại 3 ñiểm

Kết quả theo dõi số lá trên thân chính trung bình tại 3 ñiểm thí nghiệm của

các dòng bố mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2009 ñược thể hiện ở bảng 3.11 cho

thấy: số lá trên thân chính trung bình của các dòng bố mẹ trong thí nghiệm qua 3

ñiểm ít thay ñổi qua các vùng sinh thái khác nhau chứng tỏ số lá của các dòng

trong thí nghiệm là tương ñối ổn ñịnh. Dòng mẹ T1S-96 có số lá trên thân chính

trung bình biến ñộng từ 12,1 tại Gia Lai ñến 12,6 lá tại Đắk Nông, P5S biến

ñộng từ 12,0 ñến 12,5 lá…Trong cùng một dòng số lá biến ñộng giữa các ñiểm

thí nghiệm từ 0,1-0,5 lá.

60

Bảng 3.11: Số lá trên thân chính của các dòng bố, mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Địa ñiểm

TT Dòng Cư Jút Ayun Pa Ea Kar

(Đắk Nông) (Gia Lai) (Đắk Lắk)

1 T1S-96 12,6 12,1 12,3

2 P5S 12,0 12,3 12,5

3 T63S 13,1 13,2 13,5

4 T70S 12,8 12,3 12,6

5 T141S 12,5 12,3 12,5

6 R1 15,8 15,4 15,5

7 R2 15,3 14,8 15,1

8 R3 14,4 14,3 14,6

9 R4 14,3 13,9 14,3

10 R5 15,5 15,0 15,5

3.2.6. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố, mẹ tại các ñiểm

thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009

Kết quả theo dõi một số yếu tố cấu thành năng suất của 10 dòng bố mẹ tại 3

ñiểm ñược trình bày trong bảng 3.12a và 3.12b. Qua bảng cho thấy:

- Số bông/m2 của các dòng mẹ nhiều hơn so với dòng bố, dòng mẹ có số bông/m2 biến ñộng từ 248,4 ñến 351,3 bông, dòng bố có số bông/m2 biến ñộng từ 172,5 ñến 275,0, dòng bố R5 tại Gia Lai có số bông/m2 thấp nhất chỉ ñạt 172,5 bông và dòng T1S-96 tại Đắk Lắk có số bông/m2 nhiều nhất 351,3 bông.

61

Mật ñộ KL 1000 Dòng Địa ñiểm Bảng 3.12a: Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng mẹ tại các ñịa ñiểm khác nhau Tỷ lệ Số Số bông/m2 hạt/bông hạt/bông lép (%) hạt

Đắk Nông 334,1 100 6,4 Bất dục 160,6

T1S-96 Gia Lai 322,6 100 6,6 Bất dục 127,9

Đắk Lắk 351,3 100 6,5 Bất dục 168,5

Đắk Nông 248,4 100 6,8 Bất dục 145,5

P5S Gia Lai 265,1 100 6,8 Bất dục 133,7

Đắk Lắk 298,4 100 6,9 Bất dục 148,2

Đắk Nông 319,7 100 5,6 Bất dục 138,4

T63S Gia Lai 312,3 100 6,4 Bất dục 140,2

Đắk Lắk 325,1 100 5,5 Bất dục 137,6

Đắk Nông 306,6 100 7,6 Bất dục 167,8

T70S Gia Lai 304,9 100 7,7 Bất dục 155,3

Đắk Lắk 328,5 100 7,8 Bất dục 174,8

Đắk Nông 298,6 100 7,1 Bất dục 134,2

T141S Gia Lai 301,4 100 7,0 Bất dục 128,7

Đắk Lắk 315,8 100 7,2 Bất dục 137,8

- Số hạt/bông của các dòng mẹ biến ñộng từ 127,9-174,8 hạt, dòng T70S tại

Đắk Lắk có số hạt/bông nhiều nhất 174,8 hạt và ít nhất là dòng mẹ T1S-96 tại

Gia Lai 127,9 hạt. Dòng bố có số hạt/bông biến ñộng từ 134,6 ñến 196,2 hạt,

dòng R3 tại Đắk Lắk có số hạt/bông nhiều nhất 196,2 hạt và ít nhất là dòng bố

R2 tại Gia Lai 134,6 hạt.

- Tỷ lệ lép: Các dòng mẹ ñều là dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm

với ñiều kiện môi trường nên trong ñiều kiện bất dục có tỷ lệ lép 100%. Các

dòng bố có tỷ lệ lép từ 7,5-15,5%. Dòng bố R4 có tỷ lệ lép thấp nhất 7,5% tại

Đắk Nông, dòng bố R5 có tỷ lệ lép cao nhất 15,5% tại Đắk Nông.

62

Bảng 3.12b: Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng bố

tại các ñịa ñiểm khác nhau

Số Tỷ lệ lép Mật ñộ KL 1000 Dòng Địa ñiểm Số bông/m2 hạt/bông (%) hạt/bông hạt

Đắk Nông 237,5 170,7 9,5 7,7 28,3

R1 Gia Lai 212,5 155,4 8,6 7,3 28,3

Đắk Lắk 275,0 167,1 10,2 7,8 28,8

Đắk Nông 222,5 145,3 11,5 6,7 27,8

R2 Gia Lai 230,0 134,6 10,8 63, 27,5

Đắk Lắk 250,0 147,5 11,7 6,7 28,1

Đắk Nông 198,5 192,1 14,3 7,6 22,5

Gia Lai 207,5 181,9 15,1 7,8 22,3 R3

Đắk Lắk 222,5 196,2 14,5 7,6 22,8

Đắk Nông 202,5 190,4 7,5 8,4 21,3

R4 Gia Lai 190,0 188,1 8,1 8,9 21,1

Đắk Lắk 227,5 182,5 7,9 7,5 21,5

Đắk Nông 218,5 187,4 15,5 7,6 26,7

R5 Gia Lai 172,5 179,6 14,8 7,7 26,5

Đắk Lắk 237,5 192,4 15,3 7,5 26,9

- Khối lượng 1000 hạt ñặc trưng cho từng giống, phụ thuộc vào bản chất di

truyền của giống ít phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh và là yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp ñến năng suất. Qua theo dõi cho thấy các dòng bố có khối lượng 1000

hạt từ 21,1g - 28,8g, R4 có hạt nhỏ nhất R1, R2 có hạt to nhất trong các dòng

nghiên cứu.

- Mật ñộ hạt phản ánh mức ñộ xếp xít của hạt/bông. Mật ñộ hạt trên bông

càng lớn thì các hạt càng xếp xít. Kết quả ở bảng 3.12a và 3.12b cho thấy dòng

R4 có mật ñộ hạt lớn nhất 8,9 hạt/cm tại Gia Lai, dòng mẹ T63S có mật ñộ hạt

thấp nhất 5,5 hạt/cm tại Đắk Lắk.

63

3.2.7. Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân

năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Kết quả ñánh giá ñặc ñiểm nông học của một số dòng lúa bố mẹ trong vụ

Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm ñược trình bày ở bảng 3.13a và

3.13b. Qua bảng cho thấy:

Bảng 3.13a: Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Chiều Chiều Chiều dài Chiều Chiều dài rộng lá Dòng Địa ñiểm cao cây lá ñòng dài bông cổ bông ñòng (cm) (cm) (cm) (cm) (cm)

1,79 25,1 -7,2 Đắk Nông 83,9±2,4 28,5±1,8

1,72 19,4 -7,8 T1S-96 Gia Lai 76,7±2,8 23,6±1,3

1,78 25,8 -5,6 Đắk Lắk 86,5±3,4 28,5±2,0

1,69 21,5 -9,5 Đắk Nông 83,1±3,2 41,3±2,1

P5S 1,65 19,7 -10,1 Gia Lai 76,1±3,8 38,4±3,2

1,67 21,5 -8,1 Đắk Lắk 85,7±3,5 39,5±2,7

1,63 24,6 -7,8 Đắk Nông 87,8±4,1 34,8±2,7

T63S 1,59 21,8 -9,6 Gia Lai 74,8±3,7 30,1±2,9

1,64 24,9 -7,3 Đắk Lắk 90,4±4,3 36,7±3,3

1,75 22,1 -9,3 Đắk Nông 78,9±2,9 27,9±2,2

T70S 1,71 20,1 -7,6 Gia Lai 78,9±3,2 23,5±2,4

1,75 22,3 -8,2 Đắk Lắk 84,5±3,5 31,4±2,9

1,67 18,9 -8,2 Đắk Nông 72,8±2,6 26,1±1,8

1,56 18,5 -9,8 T141S Gia Lai 76,7±2,9 22,1±2,8

1,62 19,2 -8,6 Đắk Lắk 74,8±2,1 26,4±1,9

dấu “- ” chỉ ñoạn cổ bông ôm trong bẹ lá ñòng

- Chiều cao cây của các dòng mẹ biến ñộng từ 72,8±2,6 cm ñến 90,4±4,3

cm, của các dòng bố từ 96,5±2,9 cm ñến 128,2±4,1 cm và ñều thuộc dạng bán

64

lùn, dòng bố R5 có chiều cao cây cao nhất 128,2±4,1 cm tại Đắk Lắk, dòng mẹ

T141S có chiều cao cây thấp nhất 72,8±2,6 cm tại Đắk Nông. Qua bảng còn cho

thấy tất cả các dòng bố ñều có chiều cao cây cao hơn dòng mẹ ñây là một ñặc

ñiểm thuận lợi cho quá trình truyền phấn trong sản xuất hạt lai F1.

Bảng 3.13b: Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng bố trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Chiều Chiều dài Chiều rộng Chiều Chiều cao dài cổ Địa ñiểm lá ñòng lá ñòng dài bông cây (cm) Tên dòng bông (cm) (cm) (cm) (cm)

Đắk Nông 113,8±3,1 33,7±2,0 1,97 22,1 2,2

R1 Gia Lai 96,5±2,9 28,6±1,7 1,72 21,3 2,1

Đắk Lắk 116,4±2,4 32,4±1,5 1,74 21,5 1,8

32,1±2,3 1,81 21,7 2,1 Đắk Nông 112,7±4,2

R2 Gia Lai 98,7±3,6 26,4±1,9 1,71 21,2 0,2

Đắk Lắk 108,5±4,1 30,8±2,3 1,72 22,1 2,4

30,8±1,4 1,78 25,4 3,9 Đắk Nông 119,4±4,5

R3 Gia Lai 104,6±3,7 28,3±1,7 1,67 23,3 4,6

Đắk Lắk 125,9±4,3 29,3±1,5 1,64 25,7 5,2

37,7±1,4 1,52 22,8 3,3 Đắk Nông 115,8±3,7

R4 Gia Lai 117,6±4,0 27,5±1,6 1,47 21,1 4,2

Đắk Lắk 123,1±3,9 34,4±1,4 1,52 24,3 3,7

41,1±1,3 2,17 24,6 -0,3 Đắk Nông 119,3±4,6

Gia Lai 119,5±4,4 37,8±1,4 2,16 23,4 0,5 R5

Đắk Lắk 128,2±4,1 34,3±1,7 2,18 25,5 1,5

- Chiều dài lá ñòng của các dòng mẹ biến ñộng từ 22,1±2,8 cm ñến

41,3±2,1 cm, của dòng bố biến ñộng từ 26,4±1,9 cm ñến 41,1±1,3 cm, dòng bố

R5 có chiều dài lá ñòng dài nhất 41,1±1,3 cm tại Đắk Nông, dòng mẹ T141S có

65

chiều dài lá ñòng ngắn nhất 22,1±2,8 cm tại Gia Lai. Chiều rộng lá ñòng của các

dòng biến ñộng từ 1,47 ñến 2,18 cm, dòng bố R5 có chiều rộng lá ñòng to nhất

2,18 cm tại Đắk Lắk.

- Chiều dài bông của các dòng bố mẹ trong thí nghiệm vụ Đông Xuân

năm 2009 của chúng tôi có chiều dài từ 18,5 ñến 25,8 cm, dòng mẹ T1S-96 có

chiều dài bông dài nhất 25,8 cm tại Đắk Lắk, dòng mẹ T141S có chiều dài bông

ngắn nhất 18,5 cm tại Gia Lai.

- Chiều dài cổ bông nói nên mức ñộ trỗ thoát của các dòng bố mẹ, các dòng

mẹ trong thí nghiệm của chúng tôi ñều trỗ nghẹn ñòng từ -5,6 cm ñến -10,1 cm,

trong ñó dòng mẹ P5S tại Gia Lai có mức ñộ trỗ thoát cổ bông thấp nhất -10,1 cm,

các dòng bố ñều trỗ thoát cổ bông trừ dòng bố R5 tại Đắk Nông - 0,3 cm.

3.2.8. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố, mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Theo dõi ñánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên tại 3 ñiểm thí nghiệm

trong vụ Đông Xuân năm 2009 chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện tại bảng

3.14a và 3.14b. Qua bảng cho thấy:

- Các loại sâu hại chủ yếu có bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu ñục thân và rầy.

Ngoài ra qua theo dõi còn thấy xuất hiện giòi ñục nõn, sâu phao nhưng ở mức ñộ

nhẹ và cục bộ. Thời kỳ mạ gây hại chủ yếu là bọ trĩ, theo ñánh giá của chúng tôi

các dòng bố mẹ ñều bị bọ trĩ gây hại từ ñiểm 3-5, sâu cuốn lá và sâu ñục thân

gây hại ở mức ñộ từ ñiểm 1-3, rầy(có rầy nâu và rầy lưng trắng) xuất hiện chủ

yếu vào cuối vụ mức ñộ gây hại nhẹ từ ñiểm 1 ñến ñiểm 3.

- Với các bệnh hại chính có bệnh ñạo ôn, bệnh khô vằn, ñánh giá cho thấy

các dòng bố mẹ ñều nhiễm nhẹ bệnh ñạo ôn ở ñiểm 1, riêng dòng bố R2 nhiễm

ñạo ôn nặng hơn so với các dòng khác nhưng ở mức ñộ nhẹ từ ñiểm 1-3; còn

bệnh khô vằn tại 3 ñiểm thí nghiệm thì các dòng bố mẹ ñều bị nhiễm khô vằn

nhưng ở mức ñộ nhẹ ở ñiểm 1; tại các ñiểm thí nghiệm không thấy xuất hiện

bệnh bạc lá và ñốm sọc vi khuẩn.

66

Bảng 3.14a: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng mẹ trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Bệnh Tên Sâu Sâu ñục Bệnh Địa ñiểm Bọ trĩ Rầy khô dòng cuốn lá thân ñạo ôn vằn

1 1 1 1 Đắk Nông 5 1-3

T1S-96 Gia Lai 3-5 1-3 1 1 1 1-3

1 1 1 1 Đắk Lắk 3 1

1 1 1 1 Đắk Nông 3-5 1-3

1 1 1 1 P5S Gia Lai 3 1-3

1 1 1 1 Đắk Lắk 1-3 1

1 1 1 1 Đắk Nông 3 1-3

T63S 1 1 1 1 Gia Lai 3 1-3

1 1 1 1 Đắk Lắk 1-3 1

1 1 1 1 Đắk Nông 3 1-3

T70S 1 1 1 1 1-3 Gia Lai 1-3

1 1 1 1 1-3 Đắk Lắk 1

1 1 1 1 1-3 Đắk Nông 1-3

T141S 1 1 1 1 3 Gia Lai 1-3

1 1 1 1 1-3 Đắk Lắk 1

67

Bảng 3.14b: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố trong

vụ Đông Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Sâu Tên Sâu Bệnh Bệnh Địa ñiểm Bọ trĩ ñục Rầy dòng cuốn lá ñạo ôn khô vằn thân

Đắk Nông 3 1 1-3 1 1 1

R1 Gia Lai 1-3 1-3 1 1 1 1

Đắk Lắk 1-3 1 1 1 1 1

Đắk Nông 3 1 1-3 1-3 1 1

R2 Gia Lai 3 1 3 3 1 1

Đắk Lắk 1-3 1 1-3 1 1 1

Đắk Nông 1-3 1-3 1 1 1 1

R3 Gia Lai 3 1-3 1 1 1 1

Đắk Lắk 3 1 1 1 1 1

Đắk Nông 1-3 1-3 1 1 1 1

R4 Gia Lai 1-3 1 1 1 1 1

Đắk Lắk 1-3 1 1 1 1 1

Đắk Nông 1-3 1-3 1 1 1 1

R5 Gia Lai 3 1 1 1 1 1

Đắk Lắk 1-3 1 1 1 1 1

3.2.9. Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều kiện tự

nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010

Kết quả thí nghiệm thời vụ trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại Tây

Nguyên các dòng TGMS của chúng tôi qua theo dõi ñều bất dục ñực 100% ñối

chiếu với nhiệt ñộ trung bình ngày cho thấy: Các dòng TGMS trong vụ Đông

Xuân năm 2009 khi trỗ sau thời ñiểm ngày 1/4 ñều bất dục ñực 100%. Vì vậy, vụ

Đông Xuân năm 2010 chúng tôi tiếp tục theo dõi ñánh giá sự biểu hiện tính dục

68

của các dòng TGMS trong ñiều kiện tự nhiên chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện

ở bảng 3.15a và 3.15b.

Bảng 3.15a: Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều kiện

tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Nông

Thời kỳ mẫn cảm Tỷ lệ hạt phấn hữu dục(%)

Ngày trỗ Nhiệt Ngày T1S-96 T63S T70S T141S ñộ(ºC)

6/4 26/3 28,1 0 0 0 0

7/4 27/3 27,8 0 0 0 0

8/4 28/3 27,9 0 0 0 0

9/4 29/3 27,7 0 0 0 0

10/4 30/3 27,9 0 0 0 0

11/4 31/3 29,2 0 0 0 0

12/4 1/4 28,6

13/4 14/4 15/4 16/4 17/4 18/4 19/4 2/4 3/4 4/4 5/4 6/4 7/4 8/4 28,1 29,2 29,0 29,3 30,6 32,3 30,7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

Kết quả thí nghiệm trong vụ Đông Xuân năm 2010 ñối với các dòng

TGMS cho nhận xét: Ở Ea Kar - Đắk Lắk thời ñiểm từ ngày 28-30/3 do ảnh hưởng của một ñợt gió mùa có 3 ngày nhiệt ñộ trung bình ngày < 240C, khi lúa

trỗ tiến hành kiểm tra hạt phấn cho thấy ñến ngày 8/4(sau 11 ngày) các dòng

TGMS bắt ñầu xuất hiện hạt phấn hữu dục với tỷ lệ thấp từ 2,1 ñến 11,7% tăng lên cao nhất vào ngày 10/4 (sau 2 ngày có nhiệt ñộ < 240C ) ñạt tỷ lệ từ 34,6 ñến

55,4% và kết thúc vào ngày 14/4 (sau 6 ngày) nhưng chỉ có dòng T63S có tỷ lệ

hạt phấn hữu dục với tỷ lệ rất thấp 1,5%, các dòng khác kết thúc sớm hơn T63S

một ngày, riêng T1S-96 kết thúc sớm hơn T63S hai ngày (12/4).

69

Bảng 3.15b: Quá trình chuyển ñổi tính dục của các dòng TGMS ở ñiều kiện

tự nhiên trong vụ Đông Xuân năm 2010 tại Đắk Lắk

Thời kỳ mẫn cảm Tỷ lệ hạt phấn hữu dục(%)

Ngày trỗ Nhiệt Ngày T1S-96 T63S T70S T141S ñộ(ºC)

26/3 26,0 6/4 0

27/3 25,4 0 0 0 0 0 0 0 7/4

28/3 22,7 11,7 5,0 3,5 2,1 8/4

29/3 22,3 37,0 45,4 40,3 27,0 9/4

30/3 23,6 45,3 40,4 55,4 34,6 10/4

31/3 25,0 30,0 34,6 38,2 26,8 11/4

1/4 26,0 18,6 4,5 4,0 1,8 12/4

2/4 25,9 6,7 1,5 0,5 0 13/4

3/4 26,8 1,5 0 0 0 14/4

4/4 26,7 15/4 0

5/4 26,4 0 0 0 0 0 0 0 16/4

6/4 26,6 17/4 0

7/4 26,5 0 0 0 0 0 0 0 18/4

8/4 27,2 19/4 0 0 0 0

Cùng thời ñiểm từ 28-30/3 tại Cư Jút - Đắk Nông các dòng TGMS của

chúng tôi qua theo dõi ñều bất dục ñực 100% ñối chiếu với nhiệt ñộ trung bình ngày cho thấy trong 3 ngày này ñều có nhiệt ñộ trung bình > 270C chứng tỏ tại

Cư Jút - Đắk Nông không bị ảnh hưởng của ñợt gió mùa như ở Ea Kar - Đắk

Lắk. Các dòng TGMS trong vụ Đông Xuân năm 2010 trỗ sau thời ñiểm ngày 6/4

ñều bất dục ñực 100%.

70

3.2.10. Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm vụ Đông

Xuân năm 2009 tại các ñiểm thí nghiệm

Bảng 3.16: Khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp rút ra từ thí nghiệm

vụ Đông Xuân năm 2009 tại 3 ñiểm thí nghiệm

Thời gian từ gieo ñến trỗ (ngày) Tổ hợp Địa ñiểm Khoảng cách bố mẹ (ngày)

Dòng bố TB TV2-4 Dòng mẹ TB TV5-7

T1S-96/R3 (TH3-3)

T1S-96/R4 (TH3-4)

T1S-96/R5 (TH3-5)

P5S/R1 (TH5-1)

T63S/R2 (TH7-2)

T141S/R3 (TH8-3) Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Gia Lai Đắk Lắk 89 85 90 85 81 84 94 88 95 95 83 93 93 80 91 89 85 90 67 59 67 67 59 67 67 59 67 79 72 80 77 71 82 70 61 70 22 26 23 18 22 17 27 29 28 16 11 13 16 9 9 19 24 20

Đối với các giống cảm ôn xác ñịnh khoảng cách bố mẹ chủ yếu dựa vào

sự chênh lệch thời gian từ gieo ñến trỗ. Căn cứ vào thời gian từ gieo ñến trỗ

trong thí nghiệm vụ Đông Xuân năm 2009 tại 3 ñiểm chúng tôi xác ñịnh ñộ lệch

thời vụ gieo của một số dòng bố mẹ của một số tổ hợp ñã và ñang mở rộng ra

sản xuất. Để phù hợp với thời vụ sản xuất, ñiều kiện cách ly… chúng tôi chỉ lấy

71

thời gian từ gieo ñến trỗ trung bình ñối với dòng bố từ thời vụ 2 ñến thời vụ 4,

với dòng mẹ từ thời vụ 5 ñến thời vụ 7 kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.16

Qua bảng cho thấy khoảng cách bố mẹ của một số tổ hợp trong thí nghiệm

của chúng tôi biến ñộng từ 9 ñến 29 ngày, khoảng cách bố, mẹ xa nhất là tổ hợp

TH3-5 (T1S-96/R5) 29 ngày tại Gia Lai, tổ hợp TH7-2 (T63S/R2) có khoảng

cách bố mẹ ngắn nhất 9 ngày tại Gia Lai và Đắk Lắk.

3.3. Kết quả sản xuất thử tổ hợp TH3-3 tại 3 ñiểm vụ Đông Xuân năm 2009

Từ kết quả ñược rút ra ở thí nghiệm trong vụ Đông Xuân năm 2008 tại Cư Jút

- Đắk Nông chúng tôi tiến hành bố trí sản suất thử tổ hợp TH3-3 tại 3 ñiểm trong

vụ Đông Xuân năm 2009.

3.3.1. Đặc ñiểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 trong vụ Đông Xuân năm 2009 tại

các ñiểm thí nghiệm

Kết quả theo dõi ñặc ñiểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các ñiểm thí

nghiệm chúng tôi thu ñược kết quả trình bày ở bảng 3.17. Qua bảng cho thấy:

Tại các ñiểm chúng tôi tiến hành gieo bố 1 từ ngày 16-18/1, bố 2 gieo sau

bố một 5 ngày gieo từ 21-23/1, dòng mẹ sạ từ ngày 9-11/2 khoảng cách bố mẹ

tại các ñiểm bố trí như nhau 24 ngày. Kết quả cho thấy thời gian từ gieo ñến trỗ

của Bố 1 từ 86-92 ngày, 86 ngày tại Cư Jút-Đắk Nông, 88 ngày tại Ayun Pa-Gia

Lai và dài nhất là 92 ngày tại Ea Kar-Đắk Lắk. Thời gian từ gieo ñến trỗ của Bố

2 từ 83-90 ngày, 83 ngày tại Cư Jút-Đắk Nông, 85 ngày tại Ayun Pa-Gia Lai và

dài nhất là 90 ngày tại Ea Kar-Đắk Lắk. Mẹ có thời gian từ gieo ñến trỗ từ 60-68

ngày, ngắn nhất tại Cư Jút-Đắk Nông 60 ngày và dài nhất tại Đắk Lắk 68 ngày.

Số lá trên thân chính của dòng bố từ 14,3-14,6 lá, của dòng mẹ 12,3-12,5 lá.

- Tại Cư Jút-Đắk Nông bố 1 trỗ ngày 12/4, bố 2 trỗ ngày 14/4, mẹ trỗ

ngày 10/4, mẹ trỗ sớm hơn bố 1 hai ngày và sớm hơn bố 2 bốn ngày.

- Tại Ayun Pa-Gia Lai bố 1 trỗ ngày 14/4, bố 2 trỗ ngày 16/4, mẹ trỗ ngày

11/4, mẹ trỗ sớm hơn bố 1 ba ngày và sớm hơn bố 2 năm ngày.

- Tại Ea Kar-Đắk Lắk bố 1 trỗ ngày 20/4, bố 2 trỗ ngày 23/4, mẹ trỗ ngày

20/4, mẹ trỗ cùng bố 1 và sớm hơn bố 2 ba ngày.

72

Bảng 3.17: Đặc ñiểm dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm

Địa ñiểm Chỉ tiêu Đắk Nông Đắk Lắk Gia Lai

Bố 1 16/1 16/1 18/1

Ngày gieo Bố 2 21/1 21/1 23/1

Mẹ (sạ) 9/2 9/2 11/2

Khoảng cách bố mẹ 24 24 24 (ngày)

Bố 1 12/4 14/4 20/4

Ngày trỗ Bố 2 14/4 16/4 23/4

Mẹ 10/4 11/4 20/4

Bố 1 86 88 92 Thời gian

từ gieo ñến Bố 2 83 85 90

trỗ (ngày) Mẹ 60 61 68

Bố 1 14,5 14,4 14,6 Số lá/thân Bố 2 14,3 14,4 14,4 chính Mẹ 12,3 12,3 12,5

3.3.2. Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp

TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm

Đánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ tổ hợp TH3-3

tại các ñiểm thí nghiệm chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện ở bảng 3.18.

- Thời vụ sản xuất hạt lai tại các tỉnh Tây Nguyên có ñặc ñiểm là muộn hơn

so với lúa ñại trà nên thời kỳ ñầu từ khi gieo ñến khi lúa ñẻ nhánh bọ trĩ thường

xuất hiện và gây hại nặng cần phải có biện pháp phòng trừ kịp thời, theo ñánh

giá của chúng tôi tại các ñiểm bọ trĩ gây hại từ ñiểm 1-5, tại Đắk Lắk bọ trĩ gây

hại nhẹ nhất ñiểm 1-3, tại Đắk Nông bọ trĩ gây hại nặng nhất ñạt mức ñiểm 3-5

còn tại Gia Lai bọ trĩ gây hại mức ñiểm 3.

73

- Giòi ñục lá xuất hiện và gây hại chủ yếu vào thời kỳ lúa ñẻ nhánh mức ñộ

gây hại khác nhau ở từng ñiểm, tại Cư Jút - Đắk Nông giòi ñục lá gây hại nặng

nhất ñiểm 3-5 còn lại các ñiểm khác gây hại nhẹ hơn ñiểm 1.

Bảng 3.18: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của dòng bố mẹ

tổ hợp TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm

Bệnh Bệnh Giòi Sâu Sâu Bệnh Bọ ñạo bạc Địa ñiểm ñục cuốn ñục Rầy khô vằn trĩ ôn lá lá lá thân

Bố 3-5 3-5 1-3 1 1 1 1 1 Đắk Nông Mẹ 3-5 3-5 1-3 1 1 1 1-3 1

Bố 3 1 1 1 1-3 1 1 1 Gia Lai Mẹ 3 1 1 1 1-3 1 1 1

Bố 1-3 1 1 1 1 1 1 1 Đắk Lắk Mẹ 1-3 1 1 1 1 1 1 1

- Sâu ñục thân gây hại nhẹ ở mức ñiểm 1. Sâu cuốn lá gây hại nặng hơn

ñiểm từ ñiểm 1 ñến ñiểm 3, gây hại nhiều nhất tại Cư Jút - Đắk Nông.

- Rầy chủ yếu là rầy nâu và rầy lưng trắng xuất hiện gây hại giai ñoạn ñẻ

nhánh ñến giai ñoạn chín, tại Gia Lai mức ñộ gây hại nặng ñiểm 1-3, các ñiểm

khác gây hại nhẹ ở mức ñiểm 1.

- Với các bệnh hại chính có bệnh ñạo ôn, bệnh khô vằn, ñánh giá cho thấy

bố mẹ TH3-3 ñều nhiễm nhẹ từ ñiểm 1-3 và bệnh bạc lá xuất hiện rải rác.

3.3.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của giống

TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm

Kết quả ño ñếm một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt lai của

giống TH3-3 tại 3 ñiểm thí nghiệm chúng tôi thu ñược kết quả thể hiện qua bảng

3.19. Qua bảng cho thấy:

74

Bảng 3.19: Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

hạt lai của giống TH3-3 tại các ñiểm thí nghiệm

Khối Năng Năng

Số Tỷ lệ hạt lượng suất suất lý Địa ñiểm hạt/bông chắc(%) Số bông/m2 1000 thực thu thuyết

hạt(g) (tạ/ha) (tạ/ha)

Đắk Nông 331,6 126,4 62,8 19,6 51,6 40,2b

Gia Lai 322,4 115,4 50,5 19,6 36,8 27,1c

Đắk Lắk 336,3 131,4 63,2 19,5 54,5 42,2a

CV% 4,6

LSD5% 1,9

- Số bông/m2 tại các ñiểm biến ñộng từ 322,4 - 336,3 bông, tại Đắk Lắk số bông/m2 ñạt cao nhất 336,3 bông, số bông/m2 cao là một trong những yếu tố

chính cho năng suất hạt lai cao. Số hạt/bông tại các ñiểm biến ñộng từ 115,4-

131,4 hạt, số hạt/bông nhiều nhất tại Đắk Lắk ñạt 131,4 hạt.

- Trong sản xuất hạt lai tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như

ñiều kiện thời tiết, mức ñộ trỗ bông trùng khớp giữa bố và mẹ, lượng phấn nhận

ñược từ dòng bố...tại các ñiểm tỷ lệ hạt chắc biến ñộng từ 50,5- 63,2%, tỷ lệ hạt

chắc ñạt cao nhất tại Đắk Lắk 63,2% ñồng thời cho năng suất thực thu cao nhất

ñạt 42,2 tạ/ha, tỷ lệ hạt chắc thấp nhất tại Gia Lai 50,5%, cho năng suất thực thu

thấp nhất 27,1 tạ/ha, tại Đắk Nông năng suất thực thu ñạt 40,2 tạ/ha. Khối lượng

1000 hạt ít biến ñộng giữa các ñiểm từ 19,5-19,6 gam.

3.4. Kết quả ñánh giá một số giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm

2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

3.4.1. Đặc ñiểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm vụ Hè Thu

năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Để ñánh giá các ñặc ñiểm nông học của các giống lúa thí nghiệm và

giống lúa ñối chứng chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh

75

trưởng (TGST), chiều cao cây, kiểu hình thân lá bông hạt v.v… Số liệu theo dõi

trình bày trong bảng 3.20:

Bảng 3.20: Đặc ñiểm nông học của các giống lúa trong thí nghiệm

vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Tên giống TGST (ngày)

Chiều cao cây (cm) 91 107 103 Chiều dài lá ñòng (cm) 28,7 30,1 27,4 Chiều rộng lá ñòng (cm) 1,9 1,9 1,9 102 125 108 Chiều dài bông (cm) 22,7 24,6 24,7 Chiều dài cổ bông (cm) 3,0 2,9 2,7

108 116 26,4 1,8 26,7 2,4

100 106 95 110 85 85 88 100 22,3 24,5 24,2 23,3 23,3 25,2 20,5 23,1 30,7 25,0 31,0 31,3 31,5 31,2 32,0 33,6 1,8 1,8 1,9 1,9 1,9 1,9 1,9 2,0 2,3 3,0 2,7 2,4 2,7 2,9 2,4 2,0

TH3-3 Nhị ưu 838 IR64 (ñ/c) Nghi hương 2308 118 VNĐ95-20 115 HT 01 119 Syn6 120 Bio 404 107 Việt Lai 24 107 Việt Lai 20 120 Bồi tạp 49 BTST 126 Ghi chú: TGST: Thời gian sinh trưởng

- TGST của các giống lúa dao ñộng từ 102 - 126 ngày, các giống lúa có

TGST chênh lệch nhau 24 ngày, giống lúa có TGST ngắn nhất là TH3-3(102

ngày), giống lúa có TGST dài nhất là BTST(126 ngày).

- Các giống lúa có chiều cao cây biến ñộng 85-116cm. Giống lúa Nghi

Hương 2308 cao cây nhất (116cm), giống lúa thấp nhất là: Việt Lai 24 và Việt

Lai 20 cao 85cm.

- Các giống lúa thí nghiệm có chiều dài lá ñòng biến ñộng từ 25cm-

33,6cm giống có chiều dài lá ñòng dài nhất 33,6cm, giống có chiều dài lá ñòng

ngắn nhất 25m. Chiều rộng lá ñòng của các dòng biến ñộng từ 1,8cm-2,0cm.

- Chiều dài bông: Theo dõi chỉ tiêu chiều dài bông của các các giống lúa

chúng tôi thấy khoảng dao ñộng từ 20,5-26,7cm. Giống có chiều dài bông lớn nhất

76

là Nghi Hương 2308(26,7cm), giống có chiều dài bông ngắn là Bồi tạp 49 20,5cm.

3.4.2. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí nghiệm

vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Qua theo dõi một số sâu, bệnh hại chính ở vụ Hè Thu năm 2009 ñối

với các giống lúa thí nghiệm chúng tôi có kết quả sau:

- Đối với sâu hại: tập trung chủ yếu xuất hiện các loại sâu, ñó là bọ trĩ,

sâu ñục thân, sâu cuốn lá và bọ xít, với mức ñộ gây hại nhẹ chỉ có bọ trị gây hại

nặng hơn

- Đối với bệnh: xuất hiện 3 loại bệnh ñó là bệnh ñạo ôn, bệnh khô vằn và

bạc lá.

Bảng 3.21: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các giống lúa trong thí

nghiệm vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Đơn vị: ñiểm

Sâu

Tên giống Bọ trĩ Bọ xít Bạc lá

Đục thân 1 1 1-3 Cuốn lá 1 1 1-3 1 1 1-3 3-5 3 3-5

Bệnh Khô vằn 3 1-3 1-3 3 Đạo ôn 1 1 3 1-3 1 1 1-3 1 1-3 1-3 1 3

1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1 1 1 1 1-3 1 1 1 1 1-3 1 1-3 1 1 1-3 1 1 1 1 1-3 1 3 1-3 3 3 1-3 1-3 1 1-3 1-3 1-3 1 1 1-3 1 1 3 1 1 1 1 3 1-3 3 3-5 3-5 5 3-5 3-5 3-5 3-5

TH3-3(ñ/c) Nhị ưu 838 IR64 (ñ/c) Nghi hương 2308 VNĐ95-20 HT 01 Syn6 Bio 404 Việt Lai 24 Việt Lai 20 Bồi tạp 49 BTST

Qua bảng 3.21 cho ta thấy ở vụ Hè Thu năm 2009 tại ñịa bàn Cư Jút-Đắk

Nông chỉ có bọ trĩ gây hại tương ñối ở tất cả các giống lúa với mức ñộ từ ñiểm

3-5, còn các loại sâu, bệnh khác mức ñộ phát sinh, phát triển nhẹ từ ñiểm 1-3.

77

3.4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong

thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Kết quả ño ñếm một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các

giống lúa trong vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút-Đắk Nông chúng tôi thu ñược

kết quả thể hiện qua bảng 3.22. Qua bảng cho thấy:

Bảng 3.22: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa

thí nghiệm trong vụ Hè Thu năm 2009 tại Cư Jút - Đắk Nông

Năng Tỷ lệ Khối Năng Số suất Số hạt lượng suất lý So với ñối hạt/ thực Tên giống chắc 1000 thuyết chứng(tạ/ha) bông thu bông/ m2 (%) hạt(g) (tạ/ha) (tạ/ha)

12,2

183,2 164,6 78,7 74,7 24,5 30,1 115,6 120,5 80,2 80,0 12,0

152,0 82,6 27,6 110,6 76,4 8,4 319,1

327,3 TH3-3 Nhị ưu 838 325,5 Nghi hương 2308

330,6 130,4 85,3 26,2 96,3 70,1 2,1 VNĐ95-20

321,4 125,4 80,3 24,2 78,3 65,5 -2,5 HT 01

347,4 169,5 70,1 30,7 126,7 83,0 15,0 Syn6

334,2 167,0 70,9 22,6 89,4 72,4 4,4

114,0 76,8 7,0 75,0 153,0 27,1

113,9 88,5 7,0 75,0 140,0 28,3

Bio 404 Việt Lai 24 358,0 Việt Lai 20 325,0 Bồi tạp 49 96,9 77,9 13,0 316,0 81,0 183,0 21,5

BTST 113,2 82,9 20,0

350,0 373,5 90,5 88,0 68,0 175,0 106,6 85,8 22,3 26,5 0,0 IR64 (ñ/c)

5,2 CV%

2,82

LSD5%

- Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của từng giống lúa.

78

Năng suất lý thuyết của các giống lúa thí nghiệm tương ñối cao như các giống

Syn6 (126,7 tạ/ha), nhị ưu 838 (120,5 tạ/ha), TH3-3 (115,6 tạ/ha). Các giống này

còn có khả năng cho năng suất cao trong ñiều kiện thâm canh cao.

- Năng suất thực thu của các giống biến ñộng từ 65,5 – 88,0 tạ/ha. Giống

BTST có năng suất thực thu cao nhất ñạt 88,0 tạ/ha, cao hơn ñối chứng IR64 có

ý nghĩa ở mức xác suất P = 95% là 20,0 tạ/ha, tiếp theo là giống Syn6 ñạt 83,0

tạ/ha, hơn IR64 15,0 tạ/ha, TH3-3 ñạt 80,2 tạ/ha, hơn IR64 12,2tạ/ha. Giống

HT1 có năng suất thực thu thấp hơn ñối chứng IR64 là 2,5 tạ/ha.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận

1. Thí nghiệm thời vụ 10 dòng bố, mẹ trong vụ Đông Xuân năm 2008 và

2009 tại Tây Nguyên chúng tôi nhận thấy:

- Thời gian từ gieo ñến trỗ của các dòng bố, mẹ có xu hướng ngắn lại ở các

thời vụ gieo sau và ña số các dòng bố có thời gian từ gieo ñến trỗ dài hơn dòng

mẹ. Số lá/thân chính của một dòng ít biến ñộng giữa các thời vụ và giữa các

ñiểm.

- Các dòng EGMS trong ñiều kiện bất dục luôn bất dục ñực ổn ñịnh và triệt

ñể, thời kỳ cảm ứng của các dòng mẹ trước trỗ là 11-12 ngày.

- Các dòng bố mẹ có chiều cao cây từ 71,3±3,4 cm ñến 128,2±4,1 cm ñều

thuộc dạng bán lùn, có khả năng chống chịu sâu bệnh khá, tỷ lệ vươn vòi nhụy ra

ngoài vỏ trấu của các dòng mẹ cao từ 71,3-89,3%.

- Sản xuất hạt lai F1 ñối với các tổ hợp lúa lai hai dòng có mẹ là dòng

TGMS tại Tây Nguyên cần bố trí thời vụ cho lúa trỗ sau 20/3 là bất dục hoàn

toàn.

2. Đánh giá ñộ ổn ñịnh về thời gian từ gieo ñến trỗ của 10 dòng bố mẹ qua 3

ñiểm thí nghiệm cho thấy:

- Tất cả các dòng bố ở thời vụ 2 có thời gian từ gieo ñến trỗ không ổn ñịnh

tại các ñiểm thí nghiệm, cụ thể 5 dòng bố nếu gieo trước ngày 10/1 (thời vụ 2)

và dòng bố R4 ở cả 3 thời vụ thì cần phải thiết lập quy trình sản xuất hạt lai F1

riêng cho từng vùng và từng thời vụ.

- Các dòng mẹ có thời gian từ gieo ñến trỗ tương ñối ổn ñịnh tại các ñiểm

thí nghiệm.

3. Đã xác ñịnh ñược thời gian từ gieo ñến trỗ của một số dòng bố, mẹ làm cơ sở

ñể thiết lập quy trình sản xuất hạt lai F1 cho một số tổ hợp ñã và ñang mở rộng

ra sản xuất trong vụ Đông Xuân tại một số tỉnh Tây Nguyên cụ thể như sau:

- Nếu gieo dòng mẹ từ 31/1-14/2 (thời vụ 5 ñến thời vụ 7) thì khoảng cách

giữa bố và mẹ: tổ hợp TH3-3 từ 22-26 ngày, tổ hợp TH3-4 từ 17-22 ngày, tổ hợp

80

TH3-5 từ 27-29 ngày, tổ hợp TH5-1 từ 11-16 ngày, tổ hợp TH7-2 từ 9-16 ngày,

tổ hợp TH8-3 từ 19-24 ngày.

- Nên bố trí sản xuất hạt lai F1 trong vụ Đông Xuân tại Tây Nguyên ñảm

bảo bất dục ổn ñịnh, sâu bệnh hại ít và cho năng suất hạt lai F1 cao.

4. Từ kết quả sản xuất thử tổ hợp TH3-3 tại 3 ñiểm cho thấy:

- Nếu gieo bố R3 ngày 16-18/1 thì thời gian từ gieo ñến trỗ là 86-92 ngày,

số lá từ 14,4-14,6 lá.

- Nếu gieo dòng mẹ T1S-96 ngày 9-11/2 thì thời gian từ gieo ñến trỗ là 60-

68 ngày, số lá từ 12,3-12,5 lá và khoảng cách giữa bố và mẹ từ 24-27 ngày.

5. Từ kết quả ñánh giá các giống lúa chúng tôi ñã chọn ra tổ hợp TH3-3 là tổ hợp

không những cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, tránh ñược những

bất lợi về thời tiết, sâu bệnh mà còn chủ ñộng ñược mùa vụ do chủ ñộng ñược

nguồn giống.

2. Kiến nghị

- Tiếp tục ñánh giá các dòng bố mẹ tại các vùng sinh thái khác nhau trên

nhiều ñiểm ñể có kết luận chính xác hơn.

- Mở rộng diện tích sản xuất hạt lai ñối với tổ hợp ñã xác ñịnh ñược thời vụ

và vùng sản xuất tốt.

- Làm một số thí nghiệm về mật ñộ, phân bón, chiều rộng luống mẹ ñể hoàn

thiện quy trình sản xuất hạt lai F1 của một số tổ hợp có triển vọng.

- Tiếp tục thử nghiệm và phát triển ñể mở rộng diện tích một số tổ hợp lúa

lai hai dòng TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH5-1, TH7-2, TH8-3 ở vùng Tây Nguyên.

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quách Ngọc Ân và Cộng sự (1998), Lúa lai kết quả và triển vọng, Thông

tin chuyên ñề, Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

số 3, 56 trang.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Tình hình sản xuất lúa lai

trong những năm qua và ñịnh hướng sản xuất lúa lai trong những năm tới,

Báo cáo tại Hội Nghị tư vấn về nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Việt

Nam giai ñoạn 2002-2005, Hà Nội, ngày 5/1/2002.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003), Tuyển tập báo cáo tổng

kết chỉ ñạo sản xuất và khuyến nông 2000-2003, Nhà xuất bản nông nghiệp,

Hà Nội, 218 trang.

4. Cục Nông nghiệp (2005), Báo cáo sản xuất lúa lai 2001-2005 và phương

hướng, kế hoạch phát triển giai ñoạn 2006-2010, Tuyển tập báo cáo tổng

kết chỉ ñạo sản xuất 2003-2005, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Cục Trồng trọt (2009), Báo cáo kết quả sản xuất lúa lai năm 2009 và kế

hoạch 2010. Hội nghị lúa lai tại Thanh Hoá, ngày 22/9/2009, 20 trang.

6. Trần Văn Đạt (2005), Sản xuất lúa gạo thế giới: Hiện trạng và khuynh

hướng phát triển trong thế kỷ 21, NXB Nông nghiệp, 591 trang.

7. Đoàn Văn Điếm (2005), Khí tượng Nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 312 trang.

8. Nguyễn Thị Gấm (2003), Nghiên cứu nguồn gen bất dục ñực di truyền

nhân mẫn cảm với nhiệt ñộ (TGMS) phục vụ công tác tạo giống lúa lai hai

dòng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết về

khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, 160 trang.

2

10. Nguyễn Như Hải, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Thị

Hằng (2006), Kết quả khảo nghiệm quốc gia một số giống lúa lai hai dòng

vụ xuân 2005, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3+4/2006.

11. Nguyễn Văn Hiển (chủ biên), (2000), Chọn giống cây trồng, Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà Nội, 367 trang.

12. Nguyễn Văn Hoan (2006), Cẩm nang cây lúa, Nhà xuất bản Hà Nội

13. Nguyễn Văn Hoan (2003), Lúa lai và kỹ thuật thâm canh, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội, 147 trang.

14. Nguyễn Văn Hoan (2003), Kết quả chọn tạo giống lúa lai cực ngắn ngày

VL20, Báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Ban trồng trọt và bảo vệ

thực vật của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

15. Nguyễn Trí Hoàn (2002), Hiện trạng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở

Việt Nam, phương hướng nghiên cứu trong giai ñoạn 2001-2005, Báo cáo

tại Hội Nghị tư vấn về nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Việt Nam giai

ñoạn 2002-2005, Hà Nội, ngày 5/1/2002.

16. Nguyễn Trí Hoàn (2006), Báo cáo thành tựu nghiên cứu lúa lai ở Việt

Nam, Báo cáo tại Hội thảo phát triển lúa lai và phương hướng ñến năm

2010 do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức tại hà Nội, ngày 29/8/2006.

17. Nguyễn Trí Hoàn (2007), Nghiên cứu chọn tạo, xây dựng qui trình sản

xuất giống và thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng, Báo cáo tổng kết chương

trình nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng nông, lâm nghiệp và giống vật

nuôi giai ñoạn 2001-2005 tổ chức tại Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng

1/2007.

18. Lại Đình Hoè, Nguyễn Trí Hoàn, Tạ Minh Sơn (2005), Nghiên cứu xác

ñịnh một số giống lúa lai triển vọng cho vùng Nam Trung bộ, Tạp chí nông

nghiệp và phát triển nông thôn 7/2005, trang 19-20.

3

19. Lại Đình Hoè, Nguyễn Trí Hoàn, Tạ Minh Sơn (2005), ảnh hưởng của

các phương thức gieo cấy ñến sinh trưởng và phát triển của dòng lúa bố

mẹ, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn 15/2005, trang 19-21.

20. Lại Đình Hoè, Nguyễn Trí Hoàn, Tạ Minh Sơn (2006), Kết quả nghiên

cứu khả năng thích ứng của một số tổ hợp lúa lai ở vùng duyên hải Nam

Trung bộ, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn 3+4/2006, trang

33-35.

21. Đặng Văn Hùng (2007), Xác ñịnh ngưỡng chuyển ñổi tính dục của một số

dòng TGMS ñang sử dụng ở Miền bắc Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Nông

nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

22. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn ñánh giá nguồn gen cây lúa.(Nguyễn

Hữu Nghĩa dịch).

23. Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan (2007), Sản xuất giống và công nghệ hạt

giống, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Luật (Chủ biên), (2002), Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, tập II,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 7-140.

25. Nguyễn Hồng Minh (1999), Di truyền học, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội, 355 trang.

26. Trần Văn Quang (2007), Chọn tạo và sử dụng các dòng bất dục ñực gen

nhân mẫn cảm môi trường trong tạo giống lúa lai hai dòng ở Việt Nam,

Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiêp I, Hà Nội

27. Phạm Đồng Quảng (2006), Tình hình sử dụng giống lúa lai và kết quả

khảo nghiệm giống lúa lai tại Việt Nam giai ñoạn 1997-2005, Báo cáo tại

Hội thảo phát triển lúa lai và phương hướng ñến năm 2010 do Bộ Nông

nghiệp và PTNT tổ chức tại Hà Nội, ngày 29/8/2006.

28. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm,

Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Ân (2002), Lúa lai ở Việt Nam, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội, 326 trang.

4

29. Phạm Chí Thành (1989), Phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Văn Hoan (1996), Bước ñầu nghiên cứu chọn

tạo dòng bất dục ñực mẫn cảm với nhiệt ñộ(TGMS) ñể phát triển lúa lai hai

dòng, Báo cáo tại Hội nghị 5 năm nghiên cứu và phát triển lúa lai, Bộ Nông

nghiệp và PTNT, tháng 10/1996, Hà Nội.

31. Nguyễn Thị Trâm (2002), Chọn giống lúa lai, Nhà xuất bản nông nghiệp,

Hà Nội, 131 trang.

32. Nguyễn Thị Trâm và cộng sự (2003), Nghiên cứu chọn thuần dòng Pei ai

64S và kỹ thuật nhân dòng me, sản xuất hạt lai F1 tổ hợp Bồi tạp sơn thanh

tại Việt Nam, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Hội nghị Khoa học

Ban trồng trọt và bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

33. Nguyễn Thị Trâm (2005), Kết quả chọn tạo giống lúa lai hai dòng mới,

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, số

1/2005, trang 55-61.

34. Nguyễn Thị Trâm và cộng sự (2005), Kết quả nghiên cứu hoàn thiện qui

trình sản xuất hạt lai F1 TH3-3, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông

thôn, số 12/2005, trang 62-68.

35. Nguyễn Thị Trâm, Trần Văn Quang, Bùi Bá Bổng (2006), Đánh giá tiềm

năng ưu thế lai và phân tích di truyền của tính bất dục cảm ứng quang chu

kỳ ngày ngắn ở dòng P5S, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số

12/2006, trang 13-15.

36. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng kiến thức trồng lúa,

37. Phạm Thị Ngọc Yến (2008), Tuyển chọn và thiết lập quy trình sản xuất

hạt lai F1 của một số tổ hợp lúa lai hai dòng có năng suất và chất lượng

cao, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

5

Tiếng Anh

38. Bai D.L., Luo X.H., Yuan L.P. (2002), Breeding of thermosensitive genic

male sterile line Pei ai 64S and its combinations in two-line hybrid rice, In Abstracts 4th International Symposiun on Hybrid rice, 14-17 May 2002,

Hanoi, Vietnam.

39. Borkakali R.P., Virmani S.S. (1997), Determination of critical stage of

fertility alteration in two thermosensitive genetic male sterile mutants of

rice, In Proceedings of the International Symposium on two-line system

heterosis breeding in crops, Sep. 6-8, 1997, Changsha, China, pp:101-106.

40. Cheng S.H. (2000), Clasification procedures for environmentally induced

genetic male sterility(EGMS) in rice, Training course, Hangzhou.

41. Deng X.L., Mao C.X. (1993), Two line approach for hybrid rice breeding,

International hybrid rice training course, pp: 20-30.

42. Deng Q., Fu X., Yuan L.P. (1997), On fertility stability of P(T)GMS lines

and their identification technology, China National hybrid rice research

and development Center, Changsha 410125, China, pp: 76-85.

43. Dong S.L., Li J.C., Hak S.S. (2005), Genetic characterization and fine

mapping of a novel thermo-sensitive genic male-sterile gene tms6 in rice

(Oryza sativa L.), TAG Theoretical and Applied Genetics, Vol.111, No7,

pp: 1271-1277.

44. Fang Ming Xie (2008), IRRI’s Role in Development Tropic Hybrid Rice, 5th International Hybrid Rice Symposium, Changsa, China, September

2008.

45. Gu M.H. (2000), Wide-compatility and its utilization in two-line hybrid

rice breeding, Training course, Hangzhou, China.

46. Highlights of the 4th International Symposium on hybrid rice, 14-17 May

2002, Hanoi.

6

47. Hoang Tuyet Minh and Nghiem Thi Nhan (2002), Development

technologies for multiplication of thermosensitive genetic male sterile lines in northern Vietnam, Asbtracts of 4th International Symposium on

hybrid rice, 14-17 May 2002, Hanoi.

48. Janaiah A., Hossain M., Casiwan C. B. and T. T. Ut (2002), Hybrid Rice

Technology for Food Security in the Tropics: Can the Chinese Miracle be

Replicated in the Southeast Asia? International Symposium Sustaining

Food Security and Managing Natural Resources in Southeast Asia-

Challenges for the 21st Century, January 8-11, 2002, Chiang Mai,

Thailan.

49. Kalaiyarasi R., Vaidyanathan P. (2003) Cytological screening of rice

TGMS line, Plant Breeding 122, pp: 334-338.

50. Katsura K., Maeda S., Horie T., Shiraiwa T. (2007), Analysis of yield

attributes and crop physiological traits of Liangyoupeijiu, a hybrid rice

recently bred in China, Field Crops Research, Vol.103, Issue 3, pp:170-

177

51. Kim C.H., Rutger J.N. (1988), Heterosis in rice, In: Hybrid rice, IRRI,

Manila, Philippines, pp 39-54.

52. Komori T., Nitta N. (2004), A simple method to control the seed purity of

Japonica hybrid rice varieties using PCR-based markers, Plant Breeding

123, pp 549-553.

53. Latha R., Thiyagarajan and Senthilvel S. (2004), Genetics, fertility

behaviour and molecular marker analysis of a new TGMS lines, TS6, in

rice, Plant Breeding 123, pp:235-240.

54. Liao Y., Wan B. (1997), Studies on inheritance of Photo-Thermo-sensitive

genic male sterility in indica rice, In Proceedings of the International

Symposium on two-line system heterosis breeding in crops, Sep. 6-8,

1997, Changsha, China, p: 132-139

7

55. Lin S.C, Yuan L.P. (1980), Hybrid rice breeding in China. In: Innovative

approaches to rice breeding, IRRI, Manila, Phillippines, pp 35-51.

56. Li C.Q., Wang S.H., Luo Y.C., Wang D.Z., Wu S. (1997), Japonica

PGMS 7001S and its hybrid combinations breeding, In Proceedings of the

International Symposium on two-line system heterosis breeding in crops,

Sep. 6-8, 1997, Changsha, China, p.170-176.

57. Liu Yibai, He Haohua, Shun Yiwei, Rao Zixiang, Pan Xiaoyun, Huan

Yinjing, Guo Jinyao, He Xiaopeng (1997), Light and temperature ecology

of photo-thermo sensitive gennic male sterile rice and its application in

breeding, In Proceedings of the International Symposium on two-line

system heterosis breeding in crops, Sep. 6-8, 1997, Changsha, China,

p.49.

58. Lu Xing Gui (1994), Retrospects on selection and breeding of photo-

thermo-sensitive genic male sterile rice lines in China, J. Hybrid rice,

No3,4.

59. Lu X.G., Tong M.M., Hoan N.T., Virmani S.S. (2002), Two-line hybrid rice breeding in and outside China, Asbtracts of 4th International

Symposium on hybrid rice, 14-17 May 2002. Hanoi.

60. Nguyen Thi Tram et al (2002), Fertility alteration of TGMS line Peiai 64S

and the ability of seed multiplication and hybrid seed production in Vietnam, Asbtracts of 4th International Symposium on hybrid rice, 14-17

May 2002. Hanoi.

61. Nguyen Tri Hoan (2008), Progress of research and development of hybrid rice Vietnam, 5th International Hybrid Rice Symposium, Changsa, China,

September 2008.

62. Niu J., Li Y.P., Niu Z.X. (1997), Studies on the breeding of japonica

photoperiod sensitive male sterile line via anther culture, Proc. Inter.

8

Symp. On two-line system heterosis breeding in crops, September, 6-8,

1997, Changsha PR. China,pp.8-10.

63. Mei M.H., Xu C.G., Zhang Q. (1999), Mapping and genetic analysis of

the genes for photoperiod sensitive genic male sterility in rice using the

original mutant Nongken 58S, Crop Sci., p:45-48.

64. Mou T.M. (2000), Methods and procedures for breeding EGMS lines,

Training course, Hangzhou.

65. Sun C.Q., Jiang T.B., Fu Y.C., Wang X.K (2002), Indica-Japonica

diffientiation of paddy rice and its relationship with heterosis, Plant

Breeding 121, p330-337.

66. Sun Z.X. (2000), Procedures for evaluation P(T)GMS: Test under the

natural and artifical controled condition, Training course, Hangshou.

67. Sun Z.X. (2000), Comparative organization of two and three line hybrid

breeding program in China, Training course, Hangzhou, China.

68. Viraktamath B.C.(2000), Heterosis breeding and hybrid rice, Traning

course, Hangzhou.

69. Virmani S.S., Edwards I.B. (1983), Current status and future prospects

for breeding hybrid rice and wheat, Adv. Agron.36: 145-214.

70. Virmani S.S. (1996), Hybrid rice, IRRI, Phillipines

71. Virmani S.S. (1997), Combining ability nursery, Hybrid rice breeding

Manual, IRRI, pp: 59-69.

72. Virmani S.S. and et al (2003), Two-line hybrid rice breeding manual,

IRRI, 87p.

73. Virmani S.S., Mao C.X., Toledo R.S., Hossain M. and Janaiah A.(2003),

Hybrid rice seed production technology and its impact on seed industries

and rural employment opprtunities in Asia, DAPO7777, Metro, Manila,

Philippines.

9

74. Wang Feng, Peng Huipu, Wu Yingyun, Li Shuguang, Liang Shihu, Liao Yilong, Cai Zhou, Zhen Chun, He Jiang (1997), Influence of three day,s

low temperature in sensitive period on fertility of rice P/TGMS lines, In

Proceedings of the International Symposium on two-line system heterosis

breeding in crops, Sep. 6-8, 1997, Changsha, China, p.268

75. Yin Hua Qi (1993), Program of hybrid rice breeding, Training course, pp.

20- 23.

76. Yuan L.P., Jang Z.Y. et al (1980), Hybrid rice research in China, Hybrid

rice technology, IRRI, p 144-147.

77. Yuan L.P. (1985), A cousice course in hybrid rice, Bejing, 168pp.

78. Yuan L.P., Virmani S.S. (1988), Status of hybrid rice research and

development, , J.Hybrid rice NO1. P7-24.

79. Yuan L.P. (1990), Progress of two-line system hybrid rice breeding, Paper

presented at a senior training course on rice and wheat improvement,

South China.

80. Yuan L.P. (1992), Increasing yield potential in rice by exploitation of heterosis, Paper peresented at the 2nd Int.Symp. on hybrid rice, IRRI,

Manila, Philippines, April 21-25.

81. Yuan L.P. (1993), Hybrid rice in China, International hybrid rice training

course.

82. Yuan L.P. and Xi. Q.F (1995), Technology of hybrid rice production.

Food and Agriculture Organization of the United Nation, Rome, 84p.

83. Yuan L.P. (1997), Exploiting crop heterosis by two-line system hybris:

current status and future prospects, Proc. Inter. Symp. On two-line

system heterosis breeding in crops. September 6-8,1997, Changsha PR.

China, pp 1-6.

84. Yuan L.P. (2008), Progress in Breeding of Super Hybrid Rice, 5th

International Hybrid Rice Symposium, Changsa, China, September 2008.

10

85. Zeng Hanlai and Zhang Duanpin (2002), Developing near-isogenic lines

of diffirent critical temperature for thermo-phtoperiod male sterile rice Peiai64S, Asbtracts of 4th International Symposium on hybrid rice, 14-17

May 2002, Hanoi.

86. Zhu X.D. (2000), Application some techniqes in two-line hybrid rice

breeding: Anther culture, Morphology marker, to transfer the herbicide-

risistant gen(Bar) in to male parental line through genetic engineering,

selective lethality of herbicide “betazon”, Training course, Hangzhou,

China.

87. Zhu Yingguo (1997), The study on inheritance diversity of P(T)GMS and

breeding methods of P(T)GMS lines in rice, Proc. Inter. Symp. On two-

line system heterosis breeding in crops, September, 6-8, 1997, Changsha

PR. China, pp 159- 163.

88. Zhou C.S. (2000), The techniques of EGMS line multiplication and

foundation seed production, Training course, Hangzhou.

11

PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

RUỘNG THÍ NGHIỆM TẠI ĐẮK NÔNG

RUỘNG THÍ NGHIỆM TẠI GIA LAI

12

RUỘNG THÍ NGHIỆM TẠI ĐẮK LẮK

RUỘNG SẢN XUẤT HẠT LAI F1 TẠI GIA LAI

13

Phô lôc 2 Ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng bè thêi vô 2

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 149.733 2 74.867 (ms5) 834.634 (ms5/ms1) Giong 176.667 4 44.167 (ms3) 9.075 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 38.933 8 4.867 (ms2) 54.255 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) ------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 95.000 85.000 95.000 V 2 94.000 82.000 93.000 V 3 90.000 86.000 90.000 V 4 85.000 82.000 85.000 V 5 96.000 91.000 96.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 91.667 89.667 88.667 84.000 94.333 LSD khi so 2 trung binh : 4.154 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 1.492 1.719 0.597 0.447 0.746 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 66.667 88.667 10.667 6.000 16.667 Do hoi quy (Regression) 66.622 88.451 10.660 5.996 16.656 Do lech (Deviation) 0.045 0.215 0.007 0.004 0.011 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 188.667 Do hoi quy : 188.384 Do lech : 0.282 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ----------------------------------------------------------------- Toan bo 365.333 14 26.10

14

------------------------------------------------------------------ Giong 176.667 4 44.167 (ms3) 782.321 (ms3/ms1) Dia diem 49.911 2 24.956 Dia diem+(Giong*Ddiem) 188.667 10 18.867 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 149.733 1 149.733 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 38.651 4 9.663 (ms2) 171.156 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 0.282 5 0.056 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 0.045 1 0.045 0.496 giong so 2 0.215 1 0.215 2.402 giong so 3 0.007 1 0.007 0.079 giong so 4 0.004 1 0.004 0.045 giong so 5 0.011 1 0.011 0.124 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 30.556 29.889 29.556 28.000 31.444 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.045 0.090 -0.045 0.506 2 0.215 0.090 0.126 0.869 3 0.007 0.090 -0.083 0.223 4 0.004 0.090 -0.086 0.171 5 0.011 0.090 -0.079 0.273 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 782.32 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 171.16 -------------------------------------------------------- Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb -------------------------------------------------------------------

15

Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1.492 0.492 0.039 12.748 0.975 * 2 1.719 0.719 0.085 8.471 0.962 * 3 0.597 -0.403 0.015 26.154 0.988 * 4 0.447 -0.553 0.012 47.766 0.992 * 5 0.746 -0.254 0.019 13.187 0.976 * ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 2.333 -4.467 2.133 -------------------------------------------------------------- V 1 91.667 1.492 95.147 85.004 94.849 V 2 89.667 1.719 93.677 81.990 93.333 V 3 88.667 0.597 90.059 86.002 89.939 V 4 84.000 0.447 85.044 82.001 84.955 V 5 94.333 0.746 96.073 91.002 95.924 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 91.667 1.492 12.748 0.975 * -0.045 0.496 0.506 2 89.667 1.719 8.471 0.962 * 0.126 2.402 0.869 3 88.667 0.597 26.154 0.988 * -0.083 0.079 0.223 4 84.000 0.447 47.766 0.992 * -0.086 0.045 0.171 5 94.333 0.746 13.187 0.976 * -0.079 0.124 0.273 ----------------------------------------------------------------

16

KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng bè thêi vô 3

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 164.933 2 82.467 (ms5) 919.361 (ms5/ms1) Giong 144.400 4 36.100 (ms3) 5.967 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 48.400 8 6.050 (ms2) 67.447 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 95.000 83.000 93.000 V 2 93.000 80.000 90.000 V 3 89.000 86.000 90.000 V 4 85.000 81.000 84.000 V 5 94.000 89.000 95.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 90.333 87.667 88.333 83.333 92.667 LSD khi so 2 trung binh : 4.631 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 1.580 1.663 0.483 0.507 0.766 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 82.667 92.667 8.667 8.667 20.667 Do hoi quy (Regression) 82.393 91.260 7.696 8.488 19.353 Do lech (Deviation) 0.273 1.407 0.970 0.178 1.313 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 213.333 Do hoi quy : 209.191 Do lech : 4.142 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ----------------------------------------------------------------

17

----------------------------------------------------------------- Toan bo 357.733 14 25.55 ------------------------------------------------------------------ Giong 144.400 4 36.100 (ms3) 43.575 (ms3/ms1) Dia diem 54.978 2 27.489 Dia diem+(Giong*Ddiem) 213.333 10 21.333 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 164.933 1 164.933 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 44.258 4 11.064 (ms2) 13.355 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 4.142 5 0.828 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 0.273 1 0.273 3.046 giong so 2 1.407 1 1.407 15.686 giong so 3 0.970 1 0.970 10.819 giong so 4 0.178 1 0.178 1.987 giong so 5 1.313 1 1.313 14.641 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 30.111 29.222 29.444 27.778 30.889 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.273 0.090 0.184 0.910 2 1.407 0.090 1.317 0.999 * 3 0.970 0.090 0.881 0.997 * 4 0.178 0.090 0.089 0.832 5 1.313 0.090 1.224 0.999 * --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 43.58 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 13.36 --------------------------------------------------------

18

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1.580 0.580 0.091 6.378 0.949 2 1.663 0.663 0.207 3.212 0.900 3 0.483 -0.517 0.172 3.014 0.894 4 0.507 -0.493 0.074 6.703 0.951 * 5 0.766 -0.234 0.200 1.173 0.775 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 2.733 -4.667 1.933 -------------------------------------------------------------- V 1 90.333 1.580 94.653 82.958 93.389 V 2 87.667 1.663 92.213 79.905 90.882 V 3 88.333 0.483 89.654 86.079 89.267 V 4 83.333 0.507 84.720 80.966 84.314 V 5 92.667 0.766 94.760 89.092 94.148 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 90.333 1.580 6.378 0.949 0.184 3.046 0.910 2 87.667 1.663 3.212 0.900 1.317 15.686 0.999 * 3 88.333 0.483 3.014 0.894 0.881 10.819 0.997 * 4 83.333 0.507 6.703 0.951 * 0.089 1.987 0.832 5 92.667 0.766 1.173 0.775 1.224 14.641 0.999 * ----------------------------------------------------------------

19

KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng bè thêi vô 4 BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 225.733 2 112.867 (ms5) 1258.268 (ms5/ms1) Giong 114.933 4 28.733 (ms3) 7.595 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 30.267 8 3.783 (ms2) 42.178 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 94.000 82.000 91.000 V 2 91.000 78.000 89.000 V 3 89.000 84.000 90.000 V 4 84.000 79.000 84.000 V 5 93.000 85.000 93.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 89.000 86.000 87.667 82.333 90.333 LSD khi so 2 trung binh : 3.662 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 1.298 1.471 0.657 0.605 0.969 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 78.000 98.000 20.667 16.667 42.667 Do hoi quy (Regression) 76.062 97.659 19.494 16.549 42.364 Do lech (Deviation) 1.938 0.341 1.172 0.118 0.302 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 256.000 Do hoi quy : 252.128 Do lech : 3.872 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------

20

Toan bo 370.933 14 26.50 ------------------------------------------------------------------ Giong 114.933 4 28.733 (ms3) 37.106 (ms3/ms1) Dia diem 75.244 2 37.622 Dia diem+(Giong*Ddiem) 256.000 10 25.600 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 225.733 1 225.733 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 26.395 4 6.599 (ms2) 8.521 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 3.872 5 0.774 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 1.938 1 1.938 21.602 giong so 2 0.341 1 0.341 3.806 giong so 3 1.172 1 1.172 13.068 giong so 4 0.118 1 0.118 1.317 giong so 5 0.302 1 0.302 3.371 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 29.667 28.667 29.222 27.444 30.111 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 1.938 0.090 1.848 1.000 * 2 0.341 0.090 0.252 0.940 3 1.172 0.090 1.082 0.999 * 4 0.118 0.090 0.028 0.738 5 0.302 0.090 0.213 0.924 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 37.11 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 8.52 --------------------------------------------------------

21

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1.298 0.298 0.207 1.438 0.805 2 1.471 0.471 0.087 5.414 0.939 3 0.657 -0.343 0.161 2.128 0.857 4 0.605 -0.395 0.051 7.713 0.958 * 5 0.969 -0.031 0.082 0.382 0.620 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 3.133 -5.467 2.333 -------------------------------------------------------------- V 1 89.000 1.298 93.067 81.904 92.029 V 2 86.000 1.471 90.608 77.960 89.432 V 3 87.667 0.657 89.726 84.074 89.200 V 4 82.333 0.605 84.230 79.024 83.746 V 5 90.333 0.969 93.369 85.038 92.594 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 89.000 1.298 1.438 0.805 1.848 21.602 1.000 * 2 86.000 1.471 5.414 0.939 0.252 3.806 0.940 3 87.667 0.657 2.128 0.857 1.082 13.068 0.999 * 4 82.333 0.605 7.713 0.958 * 0.028 1.317 0.738 5 90.333 0.969 0.382 0.620 0.213 3.371 0.924 ----------------------------------------------------------------

22

KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng mÑ thêi vô 5

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 196.133 2 98.067 (ms5) 1093.274 (ms5/ms1) Giong 465.600 4 116.400 (ms3) 83.143 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 11.200 8 1.400 (ms2) 15.608 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 66.000 59.000 68.000 V 2 79.000 74.000 80.000 V 3 77.000 71.000 81.000 V 4 69.000 61.000 69.000 V 5 70.000 61.000 69.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 64.333 77.667 76.333 66.333 66.667 LSD khi so 2 trung binh : 2.228 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 1.064 0.726 1.094 1.033 1.083 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 44.667 20.667 50.667 42.667 48.667 Do hoi quy (Regression) 44.400 20.658 46.990 41.884 45.974 Do lech (Deviation) 0.266 0.008 3.676 0.783 2.692 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 207.333 Do hoi quy : 199.906 Do lech : 7.427 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------

23

Toan bo 672.933 14 48.07 ------------------------------------------------------------------ Giong 465.600 4 116.400 (ms3) 78.364 (ms3/ms1) Dia diem 65.378 2 32.689 Dia diem+(Giong*Ddiem) 207.333 10 20.733 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 196.133 1 196.133 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 3.773 4 0.943 (ms2) 0.635 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 7.427 5 1.485 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 0.266 1 0.266 2.971 giong so 2 0.008 1 0.008 0.095 giong so 3 3.676 1 3.676 40.986 giong so 4 0.783 1 0.783 8.731 giong so 5 2.692 1 2.692 30.015 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 21.444 25.889 25.444 22.111 22.222 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.266 0.090 0.177 0.906 2 0.008 0.090 -0.081 0.242 3 3.676 0.090 3.587 1.000 * 4 0.783 0.090 0.693 0.993 * 5 2.692 0.090 2.603 1.000 * --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 78.36 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 0.64 --------------------------------------------------------

24

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 1.064 0.064 0.082 0.775 0.711 2 0.726 -0.274 0.015 18.637 0.983 * 3 1.094 0.094 0.306 0.309 0.600 4 1.033 0.033 0.141 0.236 0.577 5 1.083 0.083 0.262 0.315 0.602 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 1.933 -5.067 3.133 -------------------------------------------------------------- V 1 64.333 1.064 66.390 58.943 67.667 V 2 77.667 0.726 79.070 73.990 79.941 V 3 76.333 1.094 78.449 70.788 79.763 V 4 66.333 1.033 68.331 61.098 69.571 V 5 66.667 1.083 68.760 61.182 70.059 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 64.333 1.064 0.775 0.711 0.177 2.971 0.906 2 77.667 0.726 18.637 0.983 * -0.081 0.095 0.242 3 76.333 1.094 0.309 0.600 3.587 40.986 1.000 * 4 66.333 1.033 0.236 0.577 0.693 8.731 0.993 * 5 66.667 1.083 0.315 0.602 2.603 30.015 1.000 * ----------------------------------------------------------------

25

KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng mÑ thêi vô 6

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 241.733 2 120.867 (ms5) 1347.454 (ms5/ms1) Giong 387.733 4 96.933 (ms3) 63.217 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 12.267 8 1.533 (ms2) 17.094 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 66.000 59.000 65.000 V 2 78.000 68.000 78.000 V 3 76.000 70.000 80.000 V 4 68.000 59.000 68.000 V 5 69.000 60.000 69.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 63.333 74.667 75.333 65.000 66.000 LSD khi so 2 trung binh : 2.331 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 0.756 1.172 0.962 1.055 1.055 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 28.667 66.667 50.667 54.000 54.000 Do hoi quy (Regression) 27.607 66.418 44.788 53.799 53.799 Do lech (Deviation) 1.060 0.248 5.879 0.201 0.201 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 254.000 Do hoi quy : 246.411 Do lech : 7.589 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------

26

Toan bo 641.733 14 45.84 ------------------------------------------------------------------ Giong 387.733 4 96.933 (ms3) 63.864 (ms3/ms1) Dia diem 80.578 2 40.289 Dia diem+(Giong*Ddiem) 254.000 10 25.400 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 241.733 1 241.733 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 4.678 4 1.169 (ms2) 0.770 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 7.589 5 1.518 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 1.060 1 1.060 11.819 giong so 2 0.248 1 0.248 2.767 giong so 3 5.879 1 5.879 65.537 giong so 4 0.201 1 0.201 2.241 giong so 5 0.201 1 0.201 2.241 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 21.111 24.889 25.111 21.667 22.000 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 1.060 0.090 0.970 0.998 * 2 0.248 0.090 0.159 0.894 3 5.879 0.090 5.789 1.000 * 4 0.201 0.090 0.111 0.856 5 0.201 0.090 0.111 0.856 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 63.86 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 0.77 --------------------------------------------------------

27

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 0.756 -0.244 0.148 1.650 0.824 2 1.172 0.172 0.072 2.402 0.870 3 0.962 -0.038 0.349 0.108 0.534 4 1.055 0.055 0.064 0.851 0.725 5 1.055 0.055 0.064 0.851 0.725 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 2.533 -5.667 3.133 -------------------------------------------------------------- V 1 63.333 0.756 65.248 59.051 65.701 V 2 74.667 1.172 77.636 68.025 78.339 V 3 75.333 0.962 77.772 69.879 78.349 V 4 65.000 1.055 67.672 59.022 68.305 V 5 66.000 1.055 68.672 60.022 69.305 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 63.333 0.756 1.650 0.824 0.970 11.819 0.998 * 2 74.667 1.172 2.402 0.870 0.159 2.767 0.894 3 75.333 0.962 0.108 0.534 5.789 65.537 1.000 * 4 65.000 1.055 0.851 0.725 0.111 2.241 0.856 5 66.000 1.055 0.851 0.725 0.111 2.241 0.856 ----------------------------------------------------------------

28

KÕt qu¶ ph©n tÝch æn ®Þnh vÒ thêi gian tõ gieo ®Õn trç t¹i c¸c ®iÓm cña dßng mÑ thêi vô 7

BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM ------------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ------------------------------------------------------------------------- Dia diem 246.933 2 123.467 (ms5) 1376.440 (ms5/ms1) Giong 355.733 4 88.933 (ms3) 64.289 (ms3/ms2) Giong* Diadiem 11.067 8 1.383 (ms2) 15.422 (ms2/ms1) Ngau nhien 24 0.090 (ms1) -------------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH CAC GIONG QUA CAC DIA DIEM ------------------------ D 1 D 2 D 3 V 1 66.000 59.000 65.000 V 2 77.000 66.000 76.000 V 3 77.000 70.000 80.000 V 4 68.000 59.000 68.000 V 5 68.000 60.000 69.000 ------------------------ CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 63.333 73.000 75.667 65.000 65.667 LSD khi so 2 trung binh : 2.215 BANG PHAN TICH KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH CAC GIONG THEO CHI SO ----------------------------------------------------------------------- Giong V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 He so hoi quy 0.751 1.215 0.999 1.045 0.991 ----------------------------------------------------------------------- PHAN TICH PHUONG SAI Toan bo (Total) 28.667 74.000 52.667 54.000 48.667 Do hoi quy (Regression) 27.820 72.894 49.280 53.913 48.484 Do lech (Deviation) 0.847 1.106 3.387 0.087 0.183 Tinh chung cho cac giong Toan bo : 258.000 Do hoi quy : 252.391 Do lech : 5.609 ---------------------------------------------------------------------- PHAN TICH DO ON DINH BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO DE DANH GIA DO ON DINH ---------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn ---------------------------------------------------------------- -----------------------------------------------------------------

29

Toan bo 613.733 14 43.84 ------------------------------------------------------------------ Giong 355.733 4 88.933 (ms3) 79.276 (ms3/ms1) Dia diem 82.311 2 41.156 Dia diem+(Giong*Ddiem) 258.000 10 25.800 ------------------------------------------------------------------ Dia diem(Tuyen tinh) 246.933 1 246.933 Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 5.458 4 1.364 (ms2) 1.216 (ms2/ms1) Tong do lech Binh phuong 5.609 5 1.122 (ms1) ( Pooled deviations ) -------------------------------------------------------------------- Tinh rieng voi tung giong giong so 1 0.847 1 0.847 9.439 giong so 2 1.106 1 1.106 12.328 giong so 3 3.387 1 3.387 37.755 giong so 4 0.087 1 0.087 0.975 giong so 5 0.183 1 0.183 2.035 ---------------------------------------------------------------- Sai so chung 24 0.090 ( Pooled error) ------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 21.111 24.333 25.222 21.667 21.889 LSD khi so 2 trung binh sau khi phan tich do on dinh : 0.770 Bang Phan tich do on dinh cua giong -------------------------------------------------------- Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh Var deviations Pooled error S2di P --------------------------------------------------------- 1 0.847 0.090 0.757 0.995 * 2 1.106 0.090 1.016 0.998 * 3 3.387 0.090 3.297 1.000 * 4 0.087 0.090 -0.002 0.665 5 0.183 0.090 0.093 0.837 --------------------------------------------------------- CAC KIEM DINH ----------------------------------------------------- Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong H0 : m1 = m2 = ... = Mv Gia tri Ftn( 4; 5) 79.28 ------------------------------------------------------ Kiem dinh ve cac he so hoi quy H0: b1 = b2 = ...=bv Gia tri Ftn( 4; 5) 1.22 --------------------------------------------------------

30

Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1) Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb ------------------------------------------------------------------- Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P 1 0.751 -0.249 0.131 1.905 0.843 2 1.215 0.215 0.150 1.436 0.805 3 0.999 -0.001 0.262 0.004 0.503 4 1.045 0.045 0.042 1.065 0.760 5 0.991 -0.009 0.061 0.151 0.549 ----------------------------------------------------------------- BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY ------------------------------------------------------------- GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I Cua tung dia diem 2.667 -5.733 3.067 -------------------------------------------------------------- V 1 63.333 0.751 65.335 59.030 65.635 V 2 73.000 1.215 76.240 66.035 76.726 V 3 75.667 0.999 78.330 69.940 78.730 V 4 65.000 1.045 67.786 59.010 68.204 V 5 65.667 0.991 68.309 59.986 68.705 ----------------------------------------------------------- Bang tom tat de lua chon ----------------------------------------------------------------- Giong Trung binh HSHQ Ttn P S2D Ftn P ----------------------------------------------------------------- 1 63.333 0.751 1.905 0.843 0.757 9.439 0.995 * 2 73.000 1.215 1.436 0.805 1.016 12.328 0.998 * 3 75.667 0.999 0.004 0.503 3.297 37.755 1.000 * 4 65.000 1.045 1.065 0.760 -0.002 0.975 0.665 5 65.667 0.991 0.151 0.549 0.093 2.035 0.837 ----------------------------------------------------------------

31

Xö lý sè liÖu irristat cho n¨ng suÊt thùc thu t¹i 3 ®iÓm

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XLSL 2/10/10 22:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 DIADIEM$ 2 538.160 269.080 292.48 0.000 3 2 N.LAI 3 5.88000 1.96000 2.13 0.197 3 * RESIDUAL 6 5.51997 .919995 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 549.560 49.9600 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XLSL 2/10/10 22:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT DIADIEM$ ------------------------------------------------------------------------------ DIADIEM$ NOS NSTT DakNong 4 40.2000 GiaLai 4 27.1000 DakLak 4 42.2000 SE(N= 4) 0.479582 5%LSD 6DF 1.65895 ------------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT N.LAI ------------------------------------------------------------------------------ N.LAI NOS NSTT 1 3 35.8000 2 3 37.6000 3 3 36.6000 4 3 36.0000 SE(N= 3) 0.553774 5%LSD 6DF 1.91559 ------------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XLSL 2/10/10 22:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |DIADIEM$|N.LAI | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 12 36.500 7.0682 0.95916 4.6 0.0000 0.1974

32

Xö lý sè liÖu irristat cho n¨ng suÊt thùc thu cña c¸c gièng

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NSTTTP 3/10/10 20:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 11 1594.03 144.912 52.21 0.000 3 2 NL 2 .921666 .460833 0.17 0.849 3 * RESIDUAL 22 61.0584 2.77538 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 1656.01 47.3146 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTTTP 3/10/10 20:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NSTT TH3-3 3 80.0667 NhiUu838 3 79.6000 N.Huong2308 3 76.3000 VNÐ95-20 3 69.7667 HT01 3 65.7000 Syn6 3 83.9000 Bio404 3 71.2667 Viet Lai24 3 75.7000 Viet Lai20 3 74.0667 Boi tap49 3 81.7000 BTST 3 88.5667 IR64(D/c) 3 67.1667 SE(N= 3) 0.961835 5%LSD 22DF 2.82091 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NSTT 1 12 76.0167 2 12 76.0583 3 12 76.3750 SE(N= 12) 0.480917 5%LSD 22DF 1.41046 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTTTP 3/10/10 20:51 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NL | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 36 76.150 6.8786 1.6659 5.2 0.0000 0.8489

33

PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY (ºC) (CƯ JÚT-ĐẮK NÔNG)

Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB

1/2008 23,9 23,3 22,8 23,9 24,4 24,1 24,7 25,9 25,8 25,9 27,1 27,3 27,7 26,9 26,1 24,4 23,9 24,0 23,8 25,0 24,9 25,0 24,4 24,7 24,8 25,8 25,9 26,3 26,8 27,2 27,0 783,7 25,3

2/2008 27,2 27,2 26,4 26,8 26,5 26,3 26,7 26,8 26,4 25,5 24,9 24,7 24,1 24,4 24,2 23,4 23,5 23,7 24,5 24,0 24,2 24,4 23,9 25,0 25,8 26,7 27,2 24,5 23,9 732,8 25,3

Tháng 3/2008 25,4 25,5 24,9 25,6 25,0 25,6 26,2 25,7 26,0 26,9 26,5 26,9 27,1 28,2 28,2 27,9 29,0 28,9 30,3 29,8 28,9 30,2 29,8 29,,9 30,0 30,4 29,9 30,3 30,7 30,0 29,4 839,2 27,1

4/2008 29,0 29,8 30,4 30,7 29,7 30,2 30,4 32,0 31,9 31,7 31,1 31,3 31,5 31,1 30,7 31,2 31,9 30,3 30,5 30,4 30,8 30,9 30,9 30,1 29,4 30,4 30,8 30,5 30,6 31,6 921,8 30,7

5/2008 30,7 28,9 29,9 29,8 29,2 28,3 28,1 29,0 29,0 28,2 28,0 27,3 26,2 26,3 26,4 26,6 27,3 28,2 27,1 27,6 27,9 27,7 27,3 27,6 28,7 27,2 28,3 29,8 30,2 28,7 27,4 872,9 28,2

34

SỐ LIỆU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY (ºC) (CƯ JÚT-ĐẮK NÔNG)

Ngày

2/2009 24,6 25,0 25,0 25,5 24,6 24,4 24,3 24,3 24,1 24,8 25,6 27,1 27,6 28,0 28,3 27,9 28,4 28,5 28,6 28,9 28,8 29,0 30,0 29,1 30,5 30,0 30,0 28,9

4/2009 28,0 28,2 28,3 28,3 28,8 28,9 29,0 28,9 29,3 30,0 30,6 30,9 29,5 30,1 30,1 29,0 29,7 29,8 29,8 28,8 29,7 29,6 28,2 29,0 29,4 28,5 28,5 28,7 28,5 27,5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB

1/2009 25,2 24,6 24,6 24,3 23,9 24,0 25,3 24,5 23,6 22,4 21,7 21,7 22,7 22,0 21,5 20,7 21,5 23,2 24,0 23,5 22,6 23,4 24,8 25,6 25,4 24,5 24,1 25,1 25,1 25,3 25,3 736,1 23,7

761,8 27,2

Tháng 3/2009 28,5 28,4 28,1 29,2 29,9 29,6 29,9 30,0 30,1 30,0 30,2 30,4 30,1 29,4 29,1 29,3 28,9 30,3 30,3 30,2 30,5 30,2 30,1 30,6 31,0 31,1 31,0 31,3 31,7 31,2 30,8 931,4 30,0

873,6 29,1

5/2009 27,0 26,6 27,4 26,7 26,3 26,9 27,5 28,8 28,2 28,0 27,3 27,5 27,5 27,5 28,3 28,2 29,1 30,2 29,4 28,6 28,7 27,5 27,7 27,5 26,9 27,0 27,1 26,8 27,1 27,7 27,4 858,4 27,7

35

SỐ LIỆU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY (ºC) (CƯ JÚT-ĐẮK NÔNG)

Ngày

1/2010 25,4 26,7 26,4 27,0 26,8 26,7 27,3 27,1 27,3 26,5 26,7 26,4 25,5 24,6 24,3 23,7 24,1 23,5 23,3 24,2 24,3 25,6 26,2 26,0 25,4 25,8 26,0 26,5 26,5 26,8 29,0 801,6 25,9

2/2010 26,4 26,7 26,7 27,9 28,8 28,2 28,6 28,1 26,5 27,5 28,3 29,0 28,6 28,5 28,1 27,7 28,5 28,6 26,7 27,1 27,9 28,8 28,7 29,3 30,0 30,3 30,2 30,5 792,2 28,3

Tháng 3/2010 31,0 31,3 31,1 31,3 31,4 31,1 31,2 31,2 29,3 27,7 25,6 26,9 28,9 30,0 29,9 29,4 28,7 28,0 27,2 27,1 28,1 28,2 28,3 30,0 30,7 28,1 27,8 27,9 27,7 27,9 29,2 902,2 29,1

4/2010 28,6 28,1 29,2 29,0 29,3 30,6 32,3 30,7 31,6 31,1 31,7 33,5 32,2 32,0 30,0 29,5 30,4 31,6 29,2 28,5 29,1 31,0 30,8 30,9 30,3 31,2 31,0 31,5 31,4 29,1 915,4 30,5

5/2010 29,4 30,9 31,7 30,2 29,4 29,8 29,8 29,6 31,0 31,3 30,8 31,2 31,2 31,4 32,4 31,4 31,7 31,9 31,7 31,8 30,9 30,4 30,6 31,2 30,4 28,9 29,1 30,2 29,5 29,6 30,1 949,5 30,6

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB

36

SỐ LIỆU NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY (ºC) (EAKA-ĐẮK LẮK)

Ngày

2/2009 24,6 25,0 25,0 25,5 24,6 24,4 24,3 24,3 24,1 24,8 25,6 27,1 27,6 28,0 28,3 27,9 28,4 28,5 28,6 28,9 28,8 29,0 30,0 29,1 30,5 30,0 30,0 28,9

4/2009 28,0 28,2 28,3 28,3 28,8 28,9 29,0 28,9 29,3 30,0 30,6 30,9 29,5 30,1 30,1 29,0 29,7 29,8 29,8 28,8 29,7 29,6 28,2 29,0 29,4 28,5 28,5 28,7 28,5 27,5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB

1/2009 25,2 24,6 24,6 24,3 23,9 24,0 25,3 24,5 23,6 22,4 21,7 21,7 22,7 22,0 21,5 20,7 21,5 23,2 24,0 23,5 22,6 23,4 24,8 25,6 25,4 24,5 24,1 25,1 25,1 25,3 25,3 736,1 23,7

761,8 27,2

Tháng 3/2009 28,5 28,4 28,1 29,2 29,9 29,6 29,9 30,0 30,1 30,0 30,2 30,4 30,1 29,4 29,1 29,3 28,9 30,3 30,3 30,2 30,5 30,2 30,1 30,6 31,0 31,1 31,0 31,3 31,7 31,2 30,8 931,4 30,0

873,6 29,1

5/2009 27,0 26,6 27,4 26,7 26,3 26,9 27,5 28,8 28,2 28,0 27,3 27,5 27,5 27,5 28,3 28,2 29,1 30,2 29,4 28,6 28,7 27,5 27,7 27,5 26,9 27,0 27,1 26,8 27,1 27,7 27,4 858,4 27,7

37

Ngày

Gió mạnh Hướng Tốc ñộ

SỐ LIỆU KHÍ HẬU THÁNG 2 NĂM 2009 TẠI AYUNPA-GIA LAI Nhiệt ñộ TB 21,1 20,0 22,7 21,6 21,8 21,6 21,6 21,4 23,2 23,9 24,2 25,1 26,1 27,1 27,2 26,6 25,5 25,4 27,0 26,4 26,9 26,9 27,5 26,8 27,2 26,5 27,3 26,5 696,1 24,9 27,5 21,0

Nhiệt ñộ Tối thấp 16,4 15,2 18,4 16,5 17,0 17,5 17,3 15,3 18,4 21,6 22,2 20,5 21,0 22,3 23,5 22,2 21,7 23,3 23,8 22,0 22,9 22,0 22,6 22,3 22,5 21,3 23,0 24,2 576,9 20,6 24,2 15,2

Nhiệt ñộ Tối cao 27,2 29,2 28,3 28,5 27,5 27,9 27,5 29,6 30,0 27,2 28,0 31,6 32,1 33,6 31,5 33,7 32,3 29,2 32,8 32,5 32,3 34,3 35,3 33,3 34,4 32,7 32,9 31,6 867,0 31,0 35,3 27,2

Lượng bốc hơi 3,1 3,2 2,5 2,9 3,7 4,0 3,8 3,6 3,4 1,8 2,5 2,6 3,0 2,8 2,8 3,7 3,7 2,3 4,3 4,3 5,0 5,0 5,7 4,9 5,4 5,7 4,8 3,2 103,7 3,7 5,7 1,8

Lượng mưa - - - - - - - - - 0,3 - - - - - - - 0,9 - - - - - - - - - - 1,2 - 0,9 0,3

Ẩm ñộ TB 77 77 73 76 72 73 73 76 77 83 81 78 77 73 78 72 72 81 75 76 72 73 73 73 72 72 70 76 2101,0 75,0 83,0 70,0

4 4 4 5 5 6 5 4 5 5 5 4 3 3 4 6 5 4 5 4 7 6 5 6 6 6 6 5 137,0 4,9 7,0 3,0

SE SE S SE NE NE NE S ESE SE SE NE N N SE SE SE N SE E ESE SE SE SE SE SE SE SE

Số giờ nắng (h) 6,3 10,0 6,3 10,0 9,7 9,1 8,7 9,7 8,8 0,3 0,6 5,6 6,5 6,3 2,6 10,3 7,5 3,0 9,4 9,1 10,4 10,7 10,2 10,7 10,1 11,0 10,3 0,5 213,7 7,6 11,0 0,3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB Max Min

38

SỐ LIỆU KHÍ HẬU THÁNG 3 NĂM 2009 TẠI AYUNPA-GIA LAI

Ngày

Nhiệt ñộ TB

Nhiệt ñộ tối cao

Nhiệt ñộ tối thấp

Độ ẩm TB

Lượng mưa

Lượng bốc hơi

Gió mạnh Tốc ñộ 6 5 6 6 5 6 5 7 6 5 6 5 7 7 7 5 6 7 8 6 7 9 6 5 5 5 5 6 6 5 6

4,4 4,0 3,8 4,2 3,2 4,2 3,8 4,4 5,2 5,2 5,6 6,4 5,0 4,8 5,6 3,2 5,0 5,0 6,4 5,9 6,6 4,7 2,8 4,0 4,2 5,5 5,4 6,3 7,0 6,0 5,7

186,0 153,5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB Max Min

26,4 25,3 25,2 26,6 28,2 28,8 27,2 26,6 27,0 26,8 27,1 26,4 26,6 24,9 23,8 24,8 26,8 27,5 28,1 28,8 28,2 28,2 28,3 29,3 28,5 29,0 28,2 28,6 29,1 27,8 28,0 846,1 27,3 29,3 23,8

32,2 31,5 31,0 33,3 34,2 35,4 31,3 32,4 33,0 32,9 34,1 34,3 34,2 28,6 31,0 30,8 32,5 35,3 35,6 35,8 35,0 36,1 34,8 35,8 33,0 35,3 35,0 37,3 37,1 34,3 33,7 1046,8 33,8 37,3 28,6

22,8 21,0 20,6 22,0 23,5 24,1 25,0 25,1 23,3 22,5 21,5 20,5 20,0 22,2 18,2 19,4 22,8 22,6 22,5 24,8 22,6 24,9 23,4 24,4 25,0 24,9 22,5 22,7 23,8 22,6 24,1 705,3 22,8 25,1 18,2

72 73 76 74 74 72 83 79 72 69 70 73 74 75 69 73 70 70 67 64 65 68 74 65 67 63 63 63 57 62 62 2158,0 69,6 83,0 57,0

Hướn g E SW SE SE NE NE SE SE ESE SE SSE ESE SE NE NE SE SE SE SE SE SE SSE N NW NW SSE NE NW NNE ESE SE

6,0 9,0 5,0

- - - - - - 0,9 - - - - - - - - - - - - - - 0,0 14,2 - - - - - - - - 15,1 - 14,2 0,0

Số giờ nắng (h) 5,8 4,8 5,0 7,8 8,1 8,2 6,8 9,1 10,4 11,0 10,1 9,5 10,5 6,2 8,5 8,4 7,0 10,4 9,9 10,8 10,0 7,8 9,7 9,4 7,4 8,8 9,2 10,2 10,4 10,1 5,7 267,0 8,6 11,0 4,8

5,0 7,0 2,8

39

SỐ LIỆU KHÍ HẬU THÁNG 4 NĂM 2009 TẠI AYUNPA-GIA LAI

Ngày

Nhiệt ñộ TB

Nhiệt ñộ tối cao

Nhiệt ñộ tối thấp

Độ ẩm TB

Lượng mưa

Lượng bốc hơi

0,6 - - - 9,2 0,1 - - - - - - - -

73 75 72 68 81 77 79 76 78 74 72 71 74 68 80 77 76 73 71 69 76 71 72 70 82 78 80 82 87 87

Gió mạnh Tốc ñộ 7 7 5 6 8 7 6 7 6 7 7 7 5 7 8 7 7 8 7 7 8 7 7 7 7 6 7 8 7 7

- - - - - 0,5 - - 3,9 7,5 0,4 3,6 32,4 11,3 17,8

2,3 4,3 3,7 5,0 3,4 3,9 3,7 3,8 4,2 4,1 4,2 5,2 3,4 4,9 3,0 4,4 4,6 5,2 5,7 5,8 3,5 5,5 4,8 4,2 2,8 3,8 4,0 2,2 2,1 1,6

2269,0 122,1

207,0 119,3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB Max Min

26,0 25,7 27,3 26,5 25,2 26,8 26,0 26,6 26,5 27,8 27,4 27,9 28,6 28,8 27,3 28,2 28,7 29,6 29,2 29,7 29,3 28,9 28,8 28,2 27,2 27,6 27,5 26,8 26,6 25,8 825,5 27,5 29,7 25,2

31,0 31,0 33,2 30,9 33,5 31,5 31,0 32,5 32,6 35,5 34,0 35,2 34,4 36,0 35,2 34,7 34,3 35,1 34,8 35,9 35,5 35,5 35,2 36,4 35,5 33,7 33,8 33,4 30,4 30,4 1012,0 33,7 36,4 30,4

23,4 23,3 23,0 24,2 20,9 23,0 23,7 22,6 23,0 23,5 23,0 22,9 24,8 24,5 24,5 24,0 24,3 26,0 25,6 25,0 25,3 24,3 24,5 24,4 24,0 23,8 24,5 23,6 24,5 24,0 718,1 23,9 26,0 20,9

75,6 87,0 68,0

Hướn g NE SE SE SE N SE SSE SE SSE SE SE SE NE SE 34,8 NW SW NW NW NW W SSE NW NW SW NW SE SE SE NE NE

- 34,8 0,1

6,9 8,0 5,0

Số giờ nắng (h) 2,3 4,2 7,1 10,9 5,7 7,6 3,7 7,8 8,4 8,4 9,1 10,6 8,2 9,5 6,8 7,7 9,0 8,8 9,3 8,0 6,1 9,1 9,8 8,9 10,0 6,4 7,1 8,6 3,6 3,1 225,8 7,5 10,9 2,3

4,0 5,8 1,6

40

SỐ LIỆU KHÍ HẬU THÁNG 5 NĂM 2009 TẠI AYUNPA-GIA LAI

Gió mạnh

Ngày

Nhiệt ñộ TB

Nhiệt ñộ tối cao

Nhiệt ñộ tối thấp

Độ ẩm TB

Lượng mưa

Lượng bốc hơi

Hướng Tốc ñộ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB Max Min

26,2 25,7 26,0 24,9 24,9 26,8 26,6 26,4 26,2 26,9 27,3 28,1 27,9 27,4 26,6 27,8 27,2 28,6 28,7 28,2 28,0 28,0 25,9 27,0 26,6 26,7 26,9 27,3 26,8 27,9 26,0 837,3 27,0 28,7 24,9

30,4 29,0 30,5 30,1 28,1 33,3 32,3 32,4 33,1 33,3 33,2 33,0 33,3 33,4 29,5 33,0 34,0 35,1 33,8 34,8 35,0 32,5 29,8 32,0 32,0 30,5 31,6 33,0 33,2 33,5 28,1 995,4 32,1 35,1 28,1

24,2 24,2 22,9 21,2 22,0 23,0 24,0 24,0 23,3 23,4 24,4 24,6 24,0 24,1 24,2 23,0 24,4 24,0 24,5 24,5 24,5 24,7 23,3 23,9 24,6 23,8 24,5 23,7 25,5 25,2 23,5 741,1 23,9 25,5 21,2

83 85 75 79 79 77 83 83 87 81 81 79 75 78 85 78 77 76 72 74 77 79 89 83 86 83 83 77 75 81 92 2492 80 92 72

0,7 0,1 - - 0,3 - 27,9 29,6 0,7 2,0 - - - 0,2 0,1 - - - - - - 0,1 48,4 0,2 16,8 1,6 0,6 - - 12,1 13,3 154,7 - 48,4 0,1

N NW NE NE SE NW SE E NE NW ENE SE SE ESE NE SE ESE SE NE NW NW NW NW NW W W W W NW NW NW

7 6 6 7 6 6 7 7 7 5 6 5 6 6 5 6 7 7 6 7 7 7 5 7 7 5 6 5 6 8 6 194,0 6,3 8,0 5,0

1,5 2,0 4,8 3,1 2,8 3,4 3,4 2,3 2,5 2,7 3,3 2,6 4,5 3,6 2,5 3,6 4,7 4,2 3,4 4,8 4,0 3,4 2,1 2,2 2,8 3,4 3,6 4,4 4,4 3,4 1,1 100,5 3,2 4,8 1,1

Số giờ nắng (h) 3,5 1,2 8,6 4,5 0,0 8,5 7,5 5,9 7,5 7,2 8,4 6,8 7,9 7,0 2,9 10,2 8,3 11,1 11,4 8,7 6,8 5,2 1,8 5,8 4,5 6,7 7,2 10,3 6,8 7,5 0,0 201,5 6,5 11,4 0,0

41

SỐ LIỆU KHÍ HẬU THÁNG 6 NĂM 2009 TẠI AYUNPA-GIA LAI

Gió mạnh

Ngày

Nhiệt ñộ TB

Nhiệt ñộ tối cao

Nhiệt ñộ tối thấp

Độ ẩm TB

Lượng mưa

Số giờ nắng (h)

Lượng bốc hơi

Hướng Tốc ñộ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS TB Max Min

27,6 26,3 26,7 26,7 27,1 27,5 29,1 28,8 29,4 28,0 26,2 28,2 29,7 29,7 27,8 26,0 26,9 26,9 26,8 27,2 28,0 26,8 27,3 28,7 29,2 28,5 28,7 28,5 29,2 29,0 836,5 27,9 29,7 26,0

32,5 30,3 31,5 30,4 31,8 32,7 33,0 33,2 34,0 32,5 32,0 33,5 34,1 34,2 33,0 31,9 32,5 30,6 31,0 33,0 33,2 31,5 32,9 34,2 34,0 34,4 34,3 33,4 35,0 35,6 986,2 32,9 35,6 30,3

24,5 23,9 24,6 24,1 23,6 23,7 25,7 25,2 25,5 24,7 23,7 24,2 26,4 25,9 24,9 22,8 24,0 24,1 23,4 25,1 23,9 22,8 22,2 24,4 25,5 24,4 24,1 25,9 24,2 24,9 732,3 24,4 26,4 22,2

81 88 82 81 79 79 72 74 72 73 79 70 70 73 76 86 80 82 80 79 75 80 77 76 77 82 73 73 71 74 2314,0 77,1 88,0 70,0

NW 0,4 NW 1,8 W 6,3 W 2,4 SW 2,8 W 9,9 W - WNW - SW - NW 1,7 SSW - SW - S - W - NW - NW 8,7 NW 0,1 SW 1,4 W - WSW - SW - NW 8,8 3,4 WNW - - 1,7 - - - - 49,4 - 9,9 0,1

W WSW NW SW NW NW ESE

5 6 8 7 8 8 7 8 6 8 7 6 8 7 6 7 6 6 7 7 7 6 8 7 6 14 7 6 7 8 214 7,1 14,0 5,0

2,6 1,9 3,4 3,6 3,0 4,9 6,2 5,8 4,5 4,6 3,8 5,8 6,8 6,2 4,0 2,6 2,7 2,6 3,7 4,6 5,6 3,4 3,6 4,8 5,3 4,1 5,0 5,7 5,8 6,1 132,7 4,4 6,8 1,9

4,8 1,6 5,4 6,4 6,6 7,1 11,2 9,5 9,5 8,2 5,0 9,6 11,0 10,3 5,8 3,7 4,1 1,5 2,6 8,1 8,9 8,1 11,3 9,6 8,9 6,3 10,1 8,5 11,6 10,6 225,9 7,5 11,6 1,5

42