intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh và đặt thuỷ thể tinh nhân tạo trên mắt viêm màng bồ đào

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích: nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh (TTT) và đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT) trên mắt viêm màng bồ đào (VMBĐ). Đối tượng và phương pháp: 42 mắt bị đục TTT trên mắt VMBĐ được điều trị tại khoa Mắt bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2002 đến 6/2005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh và đặt thuỷ thể tinh nhân tạo trên mắt viêm màng bồ đào

NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ<br /> TINH<br /> VÀ ĐẶT THUỶ THỂ TINH NHÂN TẠO TRÊN MẮT VIÊM<br /> MÀNG BỒ ĐÀO<br /> LÊ THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, ĐẶNG BÍCH THUỶ<br /> <br /> Bệnh viện TW Quân đội 108<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh<br /> (TTT) và đặt thể thuỷ tinh nhân tạo (TTTNT) trên mắt viêm màng bồ đào (VMBĐ).<br /> Đối tượng và phương pháp: 42 mắt bị đục TTT trên mắt VMBĐ được điều trị tại<br /> khoa Mắt bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2002 đến 6/2005.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 60,52. Tỉ lệ nam 23 và nữ là 17. VMBĐ trước 59,52%;<br /> VMBĐ sau 16,67%; VMBĐ trung gian 11,9%; VMBĐ toàn bộ 11,9%. Hầu hết bệnh<br /> nhân ra viện thị lực đều được cải thiện đáng kể . Kết quả thị lực sau 6 tháng đạt trên<br /> hoặc bằng 0,5 là 50%. Tỉ lệ thị lực dưới 0,1 sau 1 tháng là 16,67%. Nguyên nhân thị<br /> lực ≤ 0,1: thoái hoá võng mạc 9,56%; Phù hoàng điểm 2,4%; Bong võng mạc 2,4%;<br /> lõm teo gai thị 4,76%; Xơ hoá dịch kính 4,76%.<br /> Kết luận: Sự phục hồi thị lực ở bệnh nhân đục TTT do VMBĐ phụ thuộc vào hai<br /> yếu tố: sự thành công của chính phẫu thuật bao gồm cả điều trị sau phẫu thuật, và mức<br /> độ tổn hại cấu trúc do VMBĐ gây nên.<br /> <br /> Tổn hại thể thuỷ tinh (TTT) trong<br /> viêm màng bồ đào (VMBĐ) vừa là hậu<br /> quả của quá trình VMBĐ, vừa là của<br /> corrticosteroit dùng để điều trị viêm, do<br /> đó làm suy giảm nặng nề chức năng thị<br /> giác. Hơn nữa, đục TTT không chỉ đơn<br /> thuần mà thường kết hợp với các biến<br /> chứng khác của VMBĐ như dính sau,<br /> xơ hoá đồng tử, thoái hóa giác mạc, tổ<br /> chức hoá dịch kính, tăng sinh võng mạc<br /> v..v... gây nên những rối loạn sâu sắc<br /> cho nhãn cầu. Vì vậy phẫu thuật TTT<br /> thêm khó khăn, chi phí tốn kém mà<br /> nhiều khi bệnh nhân vẫn phải chịu hậu<br /> quả mù lòa. Việc lựa chọn phương<br /> pháp phẫu thuật TTT trên bệnh nhân<br /> <br /> VMBĐ là thách thức cho phẫu thuật<br /> viên nhãn khoa không chỉ xung quanh<br /> quan điểm phẫu thuật TTT mà còn cả<br /> những kỹ thuật tinh tế chuyên sâu để<br /> cứu chữa biến chứng cho bệnh nhân<br /> VMBĐ.<br /> Từ năm 2002 khoa Mắt Bệnh viện<br /> TƯQĐ đã ứng dụng các phương pháp<br /> phẫu thuật tán nhuyễn TTT trên mắt<br /> VMBĐ và đặt TTT nhân tạo (NT) đã<br /> đem lại những kết quả khả quan. Vì vậy<br /> chúng tôi tiến hành đề tài: ‘Nghiên cứu<br /> phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt<br /> TTTNT trên mắt viêm màng bồ đào’ với<br /> hai mục đích:<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1.<br /> Nghiên cứu ứng dụng phương pháp<br /> phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt<br /> TTTNT trên mắt VMBĐ.<br /> 2.<br /> Đánh giá kết quả chức năng, biến<br /> chứng trong và sau phẫu thuật.<br /> Từ đó đề xuất chỉ định và chống<br /> chỉ định cho phương pháp phẫu thuật<br /> TTT trên mắt VMBĐ.<br /> <br /> Bơm chất nhày vào tiền phòng<br /> bằng kim đầu tù để duy trì độ sâu và tách<br /> dính, dùng panh (Forcep) xé vạt bao<br /> trước theo hình vòng liên tục.<br /> Tách<br /> nhân<br /> bằng<br /> nước<br /> (hydrodissection) để tách các lớp vỏ sau<br /> khỏi bao và tách dính mống mắt. Tách<br /> các lớp của nhân bằng nước<br /> (hydrodelineation). Biện pháp này làm<br /> cho nhân mềm ra, làm cho qua trình tán<br /> nhân được dễ hơn<br /> Tán nhuyễn nhân bằng siêu âm và<br /> hút ra ngoài. Kỹ thuật hai tay kinh điển:<br /> xé bao trước hình quả lê; tán nhân bằng<br /> kỹ thuật “Divide and Conquer”. Rửa hút<br /> chất TTT, hút vỏ chất TTT. Bơm chất<br /> nhầy vào hậu phòng trong túi bao để trải<br /> rộng bao sau và đặt TTT NT được trong<br /> túi bao dễ dàng hơn.<br /> 2.2. Điều trị và theo dõi:<br /> 2.2.1.<br /> Điều trị trước phẫu<br /> thuật: Tất cả bệnh nhân VMBĐ phải<br /> được điều trị ổn định ít nhất 3 tháng,<br /> ngoại trừ đục TTT gây VMBĐ. Trước<br /> khi phẫu thuật 2 ngày mỗi bệnh nhân<br /> được uống Prednisolon 1mg/kg/ngày vào<br /> mỗi sáng hoặc Diclofenac 0,5mg uống 2<br /> viên/ngày. Đối với những trường hợp đã<br /> điều trị VMBĐ tái phát trên 2 lần thì<br /> tiêm thêm tĩnh mạch Depersolon 30mg x<br /> 1 ống/ngày trong giai đoạn trước phẫu<br /> thuật. Tra thuốc cortison phối hợp kháng<br /> sinh như Tobradex 3 lần/ngày.<br /> 2.2.2. Điều trị sau phẫu thuật:<br /> Thuốc tra mắt: Indocollyre 1% tra<br /> 4lần/ngày và Mỡ Tobradex tra 2<br /> lần/ngày.<br /> Tra<br /> thuốc<br /> dãn<br /> như<br /> Neosynephrine 10% hoặc Atropin 1%<br /> hoặc Atropin 4% để chống dính tuỳ theo<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1.<br /> Đối tượng: Nghiên cứu được tiến<br /> hành trên 42 mắt bị đục TTT trên mắt<br /> VMBĐ được điều trị tại khoa Mắt bệnh<br /> viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2002<br /> đến 6/2005.<br /> 1.1. Tiêu chuẩn chọn: Đục TTT với<br /> các hình thái trên mắt VMBĐ đã ổn định<br /> ít nhất 3 tháng; Đục TTT có tiền sử<br /> VMBĐ khi khám có di chứng rõ rệt:<br /> Dính mống mắt vào mặt trước TTT hoặc<br /> có sắc tố ở mặt sau giác mạc, đục dịch<br /> kính, bong dịch kính sau…; Chức năng<br /> thị giác dưới hoặc bằng 0,1.<br /> 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Viêm MBĐ<br /> chưa ổn định còn mủ tiền phòng hoặc mủ<br /> dịch kính; mất chức năng thị giác hoàn<br /> toàn. Tình trạng toàn thân không cho<br /> phép phẫu thuật.<br /> 2.<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> 2.1. Kỹ thuật tán nhuyễn TTT bằng<br /> siêu âm (Phacoemulsification)<br /> Mở vào tiền phòng bằng dao<br /> 3,2mm vị trí phía thái dương đi từ vùng<br /> rìa song song với mống mắt đi trong giác<br /> mạc 1,5mm, sau đó đầu mũi dao chúi<br /> xuống hướng về tâm của bao trước và đi<br /> vào tiền phòng. Chú ý không đâm mạnh<br /> gây tổn hại bao trước.<br /> <br /> 9<br /> <br /> Biến chứng kết hợp với đục TTT:<br /> dính sau và dính đồng tử từ 450 - 2700<br /> chiếm tỉ lệ 60,05% (29/42) trong đó dính<br /> bít đồng tử 5 mắt chiếm 11,9% (5/42); 4<br /> mắt tăng nhãn áp phối hợp đục TTT.<br /> Tình trạng dịch kính (đánh giá bằng siêu<br /> âm) có 35 mắt đục dịch kính chiếm tỉ lệ<br /> 83,33%. Trong đó đục dịch kính dạng<br /> mảng 12 mắt chiếm 28,57%; bong dịch<br /> kính sau 2,4%; một số mắt đục TTT khi<br /> giãn đồng tử còn có thể quan sát được<br /> đáy mắt: tổn hại võng mạc chiếm 7,1%<br /> (3/42), lõm gai là 2,4% (1/42). Tỉ lệ này<br /> chưa được chính xác vì đục TTT nên hạn<br /> chế quan sát đáy mắt.<br /> <br /> diễn biến. Tiêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới<br /> cùng đồ kết mạc mi dưới Gentamycin<br /> 40mg phối hợp với Depo-Medrol 20mg<br /> cách nhật. Thuốc dùng toàn thân: Uống<br /> kháng sinh và tiếp tục liều corticoid hoặc<br /> nonsteroid trước khi phẫu thuật.<br /> Sau 5-7 ngày bệnh nhân ra viện<br /> được hẹn khám lại định kì: sau 2 tuần;<br /> sau 1 tháng; sau 3 tháng; sau 6 tháng, 1<br /> năm, 2 năm<br /> KẾT QUẢ<br /> 1.<br /> Đặc điểm tình hình bệnh nhân:<br /> Tuổi trung bình 60,52, thấp nhất là<br /> 19 tuổi và cao nhất 80 tuổi. Tỉ lệ nam 23<br /> và nữ là 17. Hình thái đục TTT hoàn<br /> toàn chiếm tỉ lệ cao nhất 38,1%; sau đó<br /> đục TTT dưới vỏ chiếm 35,7%; đục TTT<br /> lan toả chiếm 23,8%, đục khu trú chỉ có<br /> 2,4%. VMBĐ trước 59,52%; VMBĐ sau<br /> 16,67%; VMBĐ trung gian 11,9%;<br /> VMBĐ toàn bộ 11,9%.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật:<br /> 5 mắt dính bít đồng tử cần phải xẻ<br /> đồng tử chiếm 11,9% để tạo điều kiện<br /> lấy TTT và 9,52% cắt bè phối hợp. Sau<br /> phẫu thuật nhãn áp điều chỉnh, không có<br /> trường hợp nào tăng nhãn áp sau phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả thị lực qua quá trình theo dõi<br /> Thị lực<br /> Thời gian<br /> Vào viện<br /> Ra viện<br /> 2 tuần<br /> 1 tháng<br /> 3 tháng<br /> 6 tháng<br /> 12 tháng<br /> 24 tháng<br /> <br /> ST(+) -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2