NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ NHÃN ÁP<br />
CỦA PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC<br />
TRÊN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GLÔCÔM GÓC ĐÓNG<br />
NGUYÊN PHÁT<br />
VŨ THỊ THÁI<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TW<br />
HỒ THỊ TUYẾT NHUNG<br />
<br />
Trung tâm PCBXH Quảng Bình<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng hạ NA của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh<br />
(TTT) đục trên một số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên phát và một số yếu tố liên<br />
quan. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước-sau, tiến hành trên 41<br />
mắt glôcôm góc đóng giai đoạn tiềm tàng, sơ phát kèm đục TTT được phẫu thuật tán<br />
nhuyễn TTT tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1/2006 đến tháng<br />
7/2006. Đo NA trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá<br />
một số chỉ số liên quan. Kết quả: NA trung bình từ 18,90 ± 4,92mmHg trước mổ hạ<br />
xuống còn 11,20 ± 1,69mmHg ở thời điểm 1 tuần sau mổ và ổn định cho đến thời điểm<br />
theo dõi cuối cùng là 6 tháng sau mổ. Mức hạ NA sau mổ liên quan với giai đoạn<br />
glôcôm, NA trước mổ, chỉ số LT/AL, độ mở trung bình góc TP, mức tăng độ sâu TP,<br />
mức tăng độ mở góc TP sau mổ so với trước mổ. Kết luận: ở mắt glôcôm góc đóng giai<br />
đoạn tiềm tàng và sơ phát, phẫu thuật tán nhuyễn TTT làm hạ NA và duy trì NA ở mức<br />
điều chỉnh qua.<br />
Từ khoá: glôcôm góc đóng nguyên phát, hạ NA sau mổ, tán nhuyễn thể thuỷ<br />
tinh.<br />
<br />
I.<br />
<br />
tính chất trong suốt, nên glôcôm góc<br />
đóng phối hợp đục TTT là hình thái bệnh<br />
hay gặp. Năm 1988, Greve đã nghiên<br />
cứu sự thay đổi NA sau phẫu thuật lấy<br />
TTT trên mắt glôcôm góc đóng nguyên<br />
phát. Kết quả cho thấy NA sau mổ hạ<br />
nhiều, đạt mức điều chỉnh ở đa số mắt<br />
nghiên cứu [1]. Các nghiên cứu tiếp theo<br />
của Gunning, Hayashi, Jacobi... cũng cho<br />
kết quả tương tự [2,3,5]. Các tác giả cho<br />
rằng, phẫu thuật lấy TTT đã giải quyết<br />
được hiện tượng nghẽn đồng tử và nghẽn<br />
góc TP do đó làm hạ NA. Ở Việt Nam,<br />
cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Glôcôm là một trong những nguyên<br />
nhân chủ yếu gây mù loà ở nước ta cũng<br />
như trên toàn thế giới. Ở Việt Nam,<br />
glôcôm góc đóng là hình thái hay gặp.<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy hình thể và vị<br />
trí TTT đóng vai trò quan trọng trong cơ<br />
chế bệnh sinh của glôcôm góc đóng<br />
nguyên phát. Trên mắt có nhãn cầu nhỏ,<br />
góc TP hẹp, khi tuổi càng cao, TTT ngày<br />
càng dày lên và dịch chuyển ra trước gây<br />
nghẽn đồng tử và nghẽn góc TP. Đồng<br />
thời, TTT cũng xơ cứng dần, mất dần<br />
<br />
47<br />
<br />
về vấn đề này. Chúng tôi tiến hành đề tài<br />
này với 2 mục tiêu:<br />
1.<br />
Nghiên cứu tác dụng hạ NA của<br />
phẫu thuật tán nhuyễn TTT đục trên một<br />
số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên<br />
phát.<br />
2.<br />
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan<br />
đến tác dụng hạ NA của phẫu thuật tán<br />
nhuyễn TTT đục trên một số trường hợp<br />
glôcôm góc đóng nguyên phát.<br />
<br />
NA kế Goldmann. Với mắt glôcôm góc<br />
đóng tiềm tàng, ghi nhận NA trước mổ<br />
vào thời điểm 10-12 giờ trưa. Với mắt<br />
glôcôm góc đóng sơ phát, NA trước mổ<br />
là NA ghi nhận ngay khi nhập viện, trước<br />
khi dùng thuốc hạ NA. Soi góc TP, đánh<br />
giá độ mở góc TP ở 4 góc phần tư trên,<br />
dưới, trong, ngoài theo phân loại của<br />
Schaffer. Tính độ mở trung bình góc TP<br />
bằng cách tính trung bình cộng độ mở<br />
của 4 góc phần tư này. Siêu âm A đo<br />
chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu TP, độ<br />
dày TTT.<br />
Phẫu thuật tán nhuyễn TTT như<br />
thường quy: Tạo đường hầm trên giác<br />
mạc trong, xé bao trước đường tròn liên<br />
tục với đường kính khoảng 5,5-6mm, tán<br />
nhân bằng siêu âm với các thông số cài<br />
đặt thích hợp cho từng trường hợp-sử<br />
dụng kỹ thuật “stop and chop”, bơm<br />
nhầy, đặt TTTNT mềm Sensar (AMO)<br />
trong túi bao, rửa hút sạch nhầy trong<br />
TP.<br />
Theo dõi sau mổ: đo NA sau mổ 1<br />
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng<br />
(NA kế Goldmann). Thời gian đo vào<br />
khoảng 10-12h sáng. Soi góc đánh giá độ<br />
mở góc TP và siêu âm đo độ sâu TP sau<br />
mổ 1 tháng. NA trên 21 mmHg được coi<br />
là không điều chỉnh.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
13.0. Giá trị p