T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HẠ HUYẾT ÁP CỦA BÀI THUỐC<br />
HẠ ÁP-01 TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT<br />
Huỳnh Thanh Ân*; Bùi Thanh Hà**<br />
Trần Quốc Bảo**; Huỳnh Nguyễn Lộc*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng không mong của bài thuốc Hạ áp-01<br />
trên bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát độ 1, 2. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu mở, tiến cứu, so sánh theo chiều dọc trên 45 BN THA độ 1 và 2, điều trị nội trú<br />
tại Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả và kết luận: sau 21 ngày uống thuốc<br />
với liều 4,34 g/kg/ngày, thuốc có tác dụng hạ huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương<br />
(HATTr), huyết áp trung bình (HATB) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu<br />
82,2%, hiệu quả hạ huyết áp theo HATB đạt 91,1% (tốt 55,5%; khá 33,3%; trung bình 2,2%).<br />
Thuốc dung nạp tốt, BN dễ chịu, không gây biến đổi các thông số về huyết học, hóa sinh về<br />
chức năng gan thận.<br />
* Từ khoá: Thuốc Hạ áp-01; Y học cổ truyền; Tăng huyết áp.<br />
<br />
Study on Hypotensive Effect of Antihypertension Drug-01 in Patient<br />
with Essential Hypertension<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the effectiveness and adverse effects of antihypertensive drug-01 on<br />
patients with essential hypertension stage 1, 2 on clinic. Subjects and methods: Open-label,<br />
prospective, longitudinal comparative study was conducted on 45 patients with hypertensive<br />
stage 1, 2 inpatient treatment at Institute of Traditional Medicine of Hochimminh City.<br />
Results and conclusions: After 21 days treatment at the dose of 4.34 g/kg/day, drug had an<br />
effect on lowering systolic blood pressure, diastolic blood pressure, mean blood pressure with<br />
statistically significant (p < 0.01); The target blood pressure was 82.2%, mean blood<br />
pressure was 91.1% (good 55.5%, fair 33.3%, average 2.2%). The drug was well tolerated ,<br />
which made patients pleasant and did not change the hematological parameters, biochemistry<br />
of liver and kidney function.<br />
* Keywords: Antihypetensive drug-01; Traditional medicine; Hypertension.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính,<br />
tần suất mắc bệnh cao và ngày càng gia<br />
<br />
tăng, ước tính gây ra 4,5% gánh nặng bệnh<br />
tật toàn cầu. THA gây nhiều biến chứng<br />
trầm trọng và là một trong những nguyên<br />
nhân gây tử vong sớm cho 9,4 triệu người<br />
<br />
* Viện Y Dược học Dân tộc TP. HCM<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Hà (buiha103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/11/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/11/2017<br />
<br />
61<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br />
trên thế giới mỗi năm. Tại Việt Nam, theo<br />
điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch<br />
Quốc gia giai đoạn 2002 - 2008, tỷ lệ mắc<br />
THA chiếm 25,1% dân số [1].<br />
Nghiên cứu tìm hiểu cơ chế bệnh sinh<br />
và phát triển các loại thuốc có hiệu quả<br />
trong điều trị THA và các biến chứng của<br />
THA được nhiều nhà khoa học trong nước<br />
và trên thế giới quan tâm, cho đến nay<br />
vẫn là vấn đề vô cùng cấp thiết. Có nhiều<br />
loại thuốc y học hiện đại điều trị THA,<br />
tuy nhiên phần lớn mới điều trị được triệu<br />
chứng, BN phải dùng thuốc liên tục, suốt<br />
đời, ngoài ra thuốc có nhiều tác dụng phụ<br />
ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh [2].<br />
Do đó, thuốc y học cổ truyền (YHCT) trong<br />
điều trị THA là lĩnh vực đang được quan<br />
tâm vì thuốc ít tác dụng phụ, có thể dùng<br />
dài ngày, phù hợp với điều trị THA.<br />
Trên cơ sở lý luận của YHCT về bệnh<br />
THA, kế thừa những thành tựu thu được<br />
qua nghiên cứu tác dụng các vị thuốc,<br />
chúng tôi xây dựng bài thuốc “Hạ áp-01”<br />
gồm 14 vị thuốc sẵn có tại Việt Nam để<br />
điều trị bệnh THA. Để có cơ sở khoa học<br />
trong ứng dụng lâm sàng và góp phần<br />
làm phong phú thêm việc áp dụng thuốc<br />
YHCT trong điều trị THA, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu trên lâm sàng với mục tiêu:<br />
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn hạ<br />
huyết áp của bài thuốc đông dược Hạ áp-01<br />
ở BN THA nguyên phát độ 1, 2.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu và đối tƣợng nghiên<br />
cứu.<br />
* Nguyên liệu nghiên cứu:<br />
Bài thuốc “Hạ áp-01”: Hoàng kỳ (Radix<br />
Astragali): 20 g; Bạch thược (Radix Paconiae<br />
62<br />
<br />
Alba): 25 g; Thiên ma (Rhizoma Gastrodiae):<br />
15 g; Thạch quyết minh Concha Haliotidis):<br />
20 g; Trạch tả (Rhizoma Alismatis): 20 g;<br />
Trần bì (Pericarpium Citri Reticulatae): 10 g;<br />
Đan sâm (Radix Salviae Miltiorrhizae):<br />
20 g; Hồng hoa (Flos Carthami): 10 g;<br />
Viễn chí (Radix Polygalae): 10 g; Ngũ vị tử<br />
(Fructus Schisandrae Chinensis): 10 g;<br />
Chi tử (Fructus Gardeniae): 12 g; Ngưu<br />
tất (Radix Achyranthis Bidentatae):15 g;<br />
Ích mẫu thảo (Herba Leonuri): 20 g; Bán<br />
hạ chế (Rhizoma Pinelliae): 10 g.<br />
- Theo YHCT, bài thuốc có tác dụng<br />
bình can an thần, bổ khí huyết, hành khí<br />
hoạt huyết, lợi thủy tiêu đàm.<br />
- Thuốc sử dụng dạng cao lỏng tỷ lệ<br />
1/1 (1 g dược liệu khô tương ứng với 1 ml<br />
cao lỏng), đóng chai 180 ml. Các vị thuốc<br />
trong bài thuốc do Khoa Dược, Viện Y<br />
Dược học Dân tộc TP. HCM cung cấp,<br />
đạt Tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV.<br />
* Đối tượng nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 45 BN,<br />
điều trị nội trú tại Viện Y Dược học Dân tộc,<br />
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 - 2016<br />
đến 6 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
BN không phân biệt giới, tuổi ≥ 40. Mới<br />
phát hiện THA nguyên phát độ 1 và 2, giai<br />
đoạn I và II (có số đo HATT, HATTr và<br />
biểu hiện tổn thương các cơ quan đích<br />
theo Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Tim<br />
mạch, Hội THA Việt Nam [VSH/VNHA]<br />
(2014), Hội Tim mạch, Hội THA châu Âu<br />
(2013) [3, 4], chưa được điều trị hoặc<br />
đang dùng thuốc hạ huyết áp (HA),<br />
nhưng đã tự động bỏ thuốc đang dùng từ<br />
3 - 5 ngày và không sử dụng thuốc điều<br />
trị các bệnh đi kèm ảnh hưởng đến HA.<br />
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Bệnh nhân THA độ 3; THA thứ phát;<br />
đang có kèm theo các bệnh cấp tính; BN<br />
có thai và cho con bú; BN tâm thần;<br />
không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mở, tiến cứu, theo chiều<br />
dọc.<br />
* Quy trình nghiên cứu:<br />
- Trước khi nghiên cứu (N0): tất cả 45<br />
BN đều được khám toàn diện lâm sàng:<br />
khai thác bệnh sử. Đo HA bằng HA kế<br />
đồng hồ và theo dõi HA trên Holter HA<br />
24 giờ. Cận lâm sàng: xác định các chỉ số<br />
huyết học gồm hồng cầu (T/l), bạch cầu<br />
(G/l) và nồng độ hemoglobin (g/l), các chỉ<br />
số sinh hóa máu gồm hoạt độ enzym AST,<br />
ALT, creatinin, ure huyết tương. Làm bệnh<br />
án theo mẫu thống nhất.<br />
- Theo dõi BN trong quá trình nghiên<br />
cứu (N0-N21): BN uống thuốc Hạ áp-01<br />
với liều 4,34 g/kg/ngày, chia 2 lần/ngày,<br />
uống sau bữa ăn 1 giờ. Theo dõi BN trong<br />
21 ngày kể từ khi bắt đầu dùng thuốc trên<br />
mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.<br />
- Kết thúc nghiên cứu (N21): cuối đợt<br />
điều trị, tất cả BN đều được khám lại về<br />
lâm sàng và làm lại xét nghiệm cận lâm<br />
sàng như lần 1.<br />
* Các chỉ số nghiên cứu và cách xác định:<br />
- Nghiên cứu hiệu quả hạ HA của thuốc<br />
Hạ áp-01:<br />
+ Đánh giá tác dụng hạ HA qua đo HA<br />
kế đồng hồ: 45 BN được theo dõi HA<br />
hàng ngày bằng HA kế đồng hồ:<br />
<br />
. Hiệu quả của thuốc đối với HATT,<br />
HATTr, HATB thông qua tỷ lệ % giảm các<br />
chỉ số HATT, HATTr và HATB của BN<br />
nghiên cứu so với trước điều trị.<br />
. Hiệu quả đạt HA mục tiêu sau điều trị.<br />
HA mục tiêu cần đạt < 140/90 mmHg.<br />
. Hiệu quả hạ HA trên cơ sở HATB.<br />
Bảng 1: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả<br />
hạ HA theo HATB.<br />
Mức giảm<br />
HATB (mmHg)<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Không<br />
hiệu quả<br />
<br />
≥ 21<br />
<br />
11 - 20<br />
<br />
6 - 10<br />
<br />
≤5<br />
<br />
+ Đánh giá thay đổi các hình thái HA<br />
trước-sau điều trị trên Holter HA.<br />
- Tác dụng không mong muốn của thuốc<br />
Hạ áp-01:<br />
Thông qua đánh giá biến đổi các triệu<br />
chứng cơ năng: sẩn, ngứa, dị ứng, đầy bụng,<br />
buồn nôn, nôn, đại tiện lỏng nát và biến<br />
đổi các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng.<br />
* Phương pháp xử lý số liệu:<br />
Xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm<br />
SPSS 20.0. Các giá trị trình bày dưới<br />
dạng X ± SD với thuật toán t-test student<br />
và avant-apres. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu.<br />
* Đặc điểm về tuổi và giới:<br />
Tuổi trung bình của BN nghiên cứu là<br />
65,1 ± 12,8, đa số BN > 50. Lứa tuổi 50 - 69<br />
chiếm 76,6%, ≥ 70 tuổi chiếm 40%. Tỷ lệ<br />
BN nữ cao hơn BN nam (53,3%/46,7%),<br />
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br />
63<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br />
Nguyễn Viết Thắng (2009): tỷ lệ THA ở lứa<br />
tuối từ 60 - 70 chiếm 41,86%, lứa tuối<br />
từ 70 - 80 là 16,28% [7]. Theo y học hiện<br />
đại, THA tăng dần theo tuổi do quá trình<br />
lão hóa, tự vữa xơ, giảm đàn hồi của<br />
thành động mạch lớn gây tăng sức cản<br />
ngoại biên, đồng thời còn có gia tăng<br />
adrenalin trong máu gây ra hiện tượng<br />
cường giao cảm dẫn đến THA [5]. Theo<br />
YHCT, tuổi cao, thiên quý dần suy, rối<br />
loạn cân bằng âm dương gây nên nhiều<br />
chứng bệnh, trong đó có chứng huyễn<br />
vựng là một bệnh thường gặp ở người<br />
có tuổi.<br />
<br />
áp dụng biện pháp điều trị bằng thay đổi<br />
<br />
* Thời gian phát hiện bệnh và thái độ<br />
điều trị:<br />
<br />
Bảng 2: Mức độ giảm HATT, HATTr,<br />
HATB qua thời gian điều trị (n = 45).<br />
<br />
lối sống hoặc vì nhiều lý do khác nhau<br />
BN không được điều trị trước khi vào viện.<br />
Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br />
của Nguyễn Viết Thắng (2009): 27,9%<br />
THA giai đoạn I; THA giai đoạn II chiếm<br />
72,1%, Bùi Thanh Hà (2016): 48,9% THA<br />
giai đoạn I; THA giai đoạn II chiếm 51,1% [8].<br />
2. Tác dụng hạ HA của thuốc Hạ áp-01.<br />
* Kết quả HA qua đo bằng huyết áp kế<br />
thủy ngân:<br />
- Thay đổi HATT, HATTr, HATB sau<br />
điều trị:<br />
<br />
Phần lớn BN nghiên cứu phát hiện<br />
bệnh THA từ 1 - 3 năm với tần số 19/45<br />
người (42,2%), thời gian phát hiện bệnh<br />
trung bình khoảng 3 năm (3,2 ± 2,5).<br />
Số BN chưa điều trị chiếm 91,1%, điều<br />
trị không thường xuyên 8,9%. Không có<br />
BN nào được điều trị thường xuyên bằng<br />
thuốc hạ HA.<br />
* Phân loại tăng HA:<br />
Bệnh nhân THA độ 1 và độ 2 tương<br />
đương nhau (> 55,6%). Tỷ lệ BN THA giai<br />
đoạn II chiếm tỷ lệ cao hơn (62,2%). Sở<br />
dĩ BN có thời gian phát hiện bệnh ngắn là<br />
do chúng tôi chỉ nghiên cứu BN THA độ<br />
1, 2 và giai đoạn I, II, những BN có thời<br />
gian phát hiện bệnh lâu hơn thường bị<br />
THA mức độ nặng hơn. Mặt khác, do mới<br />
phát hiện nên THA ở mức độ nhẹ và<br />
trung bình, có thể những người bệnh này<br />
64<br />
<br />
HATT<br />
(mmHg)<br />
<br />
HATTr<br />
(mmHg)<br />
<br />
HATB<br />
(mmHg)<br />
<br />
Ngày N0<br />
<br />
145,6 ± 13,2<br />
<br />
86,6 ± 8,2<br />
<br />
106,3 ± 8,4<br />
<br />
Ngày N7<br />
<br />
134 ± 13,2<br />
<br />
80,7 ± 6,9<br />
<br />
98,4 ± 7,4<br />
<br />
Ngày N14<br />
<br />
129,6 ± 11,9<br />
<br />
78,9 ± 6,5<br />
<br />
95,8 ± 7,3<br />
<br />
Ngày N21<br />
<br />
124 ± 7,2<br />
<br />
77,3 ± 6,2<br />
<br />
92,9 ± 5,3<br />
<br />
21,6 ± 14,3<br />
<br />
9,3 ± 8,6<br />
<br />
13,4 ± 8,7<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
93,3<br />
<br />
88,8<br />
<br />
91,1<br />
<br />
Thời điểm<br />
<br />
Độ giảm HA<br />
p0-21<br />
Tỷ lệ giảm<br />
(%) 0-21<br />
<br />
HATT, HATr, HATB của tất cả BN<br />
nghiên cứu đều giảm ngay từ ngày thứ 7<br />
sau uống thuốc “Hạ áp-01”, tiếp tục giảm<br />
đến ngày thứ 14 và ngày 21. Mức giảm<br />
cả 3 thời điểm so với trước điều trị có ý<br />
nghĩa thống kê p < 0,001. Thuốc “Hạ áp-01”<br />
làm giảm HATT đạt 93,3%, HATTr đạt<br />
88,8%. So với trước điều trị, HA thay đổi<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01): thuốc làm<br />
giảm HATT đạt tỷ lệ 93,3% với mức giảm<br />
trung bình 21,6 ± 14,3 mmHg, làm giảm<br />
HATTr đạt 88,8% với mức giảm trung bình<br />
9,3 ± 8,6 mmHg và làm giảm HATB đạt<br />
91,1 % với mức giảm trung bình 13,4 ±<br />
8,7 mmHg. So sánh mức độ hạ các chỉ tiêu<br />
HA của bài thuốc Hạ áp-01 với bài thuốc<br />
Giáng áp-08 của Nguyễn Viết Thắng [7] và<br />
<br />
bài thuốc HA-02 của Bùi Thanh Hà chúng<br />
tôi thấy bài thuốc Hạ áp-01 có tác dụng<br />
hạ HATT và HATTr tương đương với bài<br />
thuốc Giáng áp-08, nhưng thấp hơn bài<br />
thuốc HA-02 (HATT đạt 96,6%, HATTr<br />
đạt 85,5%) [8].<br />
- Hiệu quả hạ HA của thuốc “Hạ áp-01”<br />
theo HATB.<br />
<br />
Bảng 3: Hiệu quả hạ HA của thuốc “Hạ áp-01” theo HATB (n = 45).<br />
Hiệu quả hạ HA<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không hiệu quả<br />
<br />
4<br />
<br />
8,9<br />
<br />
Hiệu quả<br />
<br />
41<br />
<br />
91,1<br />
<br />
Hiệu quả trung bình (giảm 5 - 10 mmHg)<br />
<br />
1<br />
<br />
2,2<br />
<br />
Hiệu quả khá (giảm 11 - 20 mmHg)<br />
<br />
15<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Hiệu quả tốt (giảm ≥ 21 mmHg)<br />
<br />
25<br />
<br />
55,5<br />
<br />
HATB là áp lực trung bình trong động mạch trong một chu kỳ tim. Trong nghiên cứu,<br />
HATB thường được dùng để đánh giá hiệu quả của thuốc hạ HA, do độ chính xác ít<br />
phụ thuộc vào hệ thống ghi HA [3]. Hiệu quả hạ HA theo HATB của bài thuốc Hạ áp-01<br />
thấp hơn bài thuốc HA-02 (95,56%,).<br />
- Hiệu quả kiểm soát HA.<br />
Bảng 4: Hiệu quả kiểm soát HA (n = 45).<br />
Trƣớc điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Độ THA<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
HA mục tiêu (140/90 mmHg)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
37<br />
<br />
82,2<br />
<br />
THA độ 1<br />
<br />
25<br />
<br />
55,6<br />
<br />
8<br />
<br />
17,7<br />
<br />
THA độ 2<br />
<br />
20<br />
<br />
44,4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
p<br />
<br />
p0-21 < 0,01<br />
<br />
Sau điều trị, 37/45 BN (82,2%) đạt được HA mục tiêu. Hiệu quả kiểm soát HA của<br />
bài thuốc Hạ áp-01 cao hơn bài thuốc Giáng áp-08, nhưng thấp hơn bài thuốc HA-02<br />
(95,56%).<br />
65<br />
<br />