intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của phenylephrine giai đoạn khởi mê trong phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp của phenylephrine giai đoạn khởi mê trong phẫu thuật tim mở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2018 đến 8/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của phenylephrine giai đoạn khởi mê trong phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 from South Auckland region, New Zealand". Aust N 8. World Health Organization (2012) Physical Z J Obstet Gynaecol, 56 (5), pp. 471-483. Inactivity: A Global Public Health Problem. Physical 7. Santos P.C., Abreu S., Moreira C., et al. Inactivity: A Global Public Health Problem. (2016) "Physical Activity Patterns During 9. World Health Organization (2017) 10 facts on Pregnancy in a Sample of Portuguese Women: A physical activity, https://www.who.int/news- Longitudinal Prospective Study". Iran Red Crescent room/facts-in-pictures/detail/physical-activity. Med J, 18 (3), e22455. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE GIAI ĐOẠN KHỞI MÊ TRONG PHẪU THUẬT TIM CÓ SỬ DỤNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT22 Objectives: To evaluate the effects of Mục tiêu:Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp phenylephrine for hypotension treatment in the của phenylephrine giai đoạn khởi mê trong phẫu thuật excitement anesthesia phase in patients undergoing tim mở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.Phương open - heart surgery using the extracorporeal pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so circulation (ECC). Methods: Pre-post clinical sánh trước – sau dùng phenylephrine trên 40 bệnh interventional study on 40 patients older than 16 years nhân lớn hơn 16 tuổi phẫu thuật tim tại Bệnh viện Việt old using phenylephrine undergoing cardiac surgery at Đức từ 1/2018 đến 8/2018.Kết quả nghiên Viet Duc Hospital from 1/2018 to 8/2018. Results: cứu:Trong giai đoạn khởi mê, phenylephrine làm tăng During the excitement anesthesia phase, huyết áp động mạch trung bình nhiều nhất ở thời phenylephrine helped to increase the mean arterial điểm T2(tăng 43,6%) và T3 (tăng 43,5%).Số lần tiêm pressure (MAP) most at T2 (increased by 43.6%) and tĩnh mạch trung bình của phenylephrin trong giai đoạn T3 (increased by 43.5%). The average times of khởi mê là 1,1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung phenylephrine intravenous injections during the bình là 0,9 ± 0,3 µg/kg.Kết luận:Trong giai đoạn khởi excitement phase was 1.1 times, the average dose of mê, phenylephrine làm tăng huyết áp động mạch phenylephrine was 0.9 ± 0.3 µg / kg.. Conclusions: trung bình nhiều nhất ở thời điểm sau tiêm 2-3 phút, During the excitement anesthesia phase, sau đó xu hướng giảm dần và duy trì trong giới hạn phenylephrine helped to increase the mean arterial bình thường. pressure (MAP) most at the time of 2-3 minute after Từ khoá: phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật injection, then the trend gradually decreased and tim, tuần hoàn ngoài cơ thể remained within the normal range. Keywords: phenylephrine, hypotension, cardiac surgery, extracorporeal circulation. SUMMARY EVALUATE THE EFFECTS OF PHENYLEPHRINE FOR HYPOTENSION I. ĐẶT VẤN ĐỀ TREATMENT DURING THE EXCITEMENT Tụt huyết áp rất thường gặp khi gây mê mổ ANESTHESIA PHASE IN CARDIAC SURGERY tim mở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể [1]. USING EXTRACORPOREAL CIRCULATION Hậu quả của tụt huyết áp gây giảm áp lực tưới máu các tạng, làm tăng tỷ lệ tử vong và các biến chứng sau mổ[2]. Trong giai đoạn khởi mê, tụt huyết áp xảy ra thường kèm tăng tần số tim do *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện thuốc mê gây giãn mạch làm giảm sức cản mạch Việt Đức máu dẫn đến thiếu thể tích tuần hoàn (tiền **Bệnh viện E Hà Nội gánh) tương đối. Để nâng huyết áp, có thể Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thuỳ truyền dịch, nhưng dễ quá tải dịch gây suy tim Email: drluuquangthuy@gmail.com Ngày nhận bài: mất bù ở bệnh nhân tim mạch, và dùng thuốc co Ngày phản biện khoa học: mạch để tăng sức cản mạch máu[3]. Ở giai đoạn Ngày duyệt bài: khởi mê, vai trò của các thuốc co mạch là hết 98
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 sức quan trọng, giúp hạn chế được rất nhiều các Bảng 3.1. Các chỉ số tuổi, chiều cao, cân đáp ứng sinh lý bất lợi của cơ thể khi tụt huyết nặng, BMI, Giới, diện tích da áp [4]. Phenylephrin là một thuốc co mạch Đặc điểm chung Số bệnh nhân thường được lựa chọn đầu tay để nâng huyết áp Tuổi (năm) 51,9 ± 13,1 trong khởi mê vì không gây tăng tần số tim và Giới 19 (nam)/21 (nữ) không bị giảm dần tác dụng thuốc như ephedrin. Chiều cao (cm) 160,5 ± 8,2 Tuy nhiên, ở Việt Nam mới có thuốc này và hiện Cân nặng (kg) 53,7 ± 7,5 chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở bệnh BMI 20,8 ± 2,4 nhân phẫu thuật tim mở có sử dụng tuần hoàn Nhận xét: Tuổi bệnh nhân phẫu thuật thấp ngoài cơ thể, đặc biệt ở giai đoạn khởi mê.Do nhất là 24 và cao nhất là 68,độ tuổi của nhóm đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục bệnh nhân trong nghiên cứu của tôi tập trung ở tiêu:Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp của nhóm tuổi trung niên.Tỉ lệ nam nữ là tương phenylephrine trong giai đoạn khởi mê và giai đương. đoạn chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ở bệnh nhân Bảng 3.2. Các đặc điểm liên quan đến được phẫu thuật tim mở. bệnh tim trước mổ Đặc điểm N =40 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU EURO Score (điểm) 2.1. Đối tượng nghiên cứu : Bệnh 2,8±1,4 (0 - 4) (min – max) nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi > 16 I 7,5 tuổi có chỉ định phẫu thuật tim và sử dụng tuần NYHA (%) II 62,5 hoàn ngoài cơ thể.Sau khởi mê có tụt huyết áp ≥ III 30,0 20% giá trị nền trước lúc khởi mê kèm tần số Nhận xét: Phân suất tống máu (EF) trước tim ≥ 60 chu kỳ/phút.Trong tuần hoàn ngoài cơ mổ của tất cả các bệnh nhân đều lớn hơn 45%, thể có tụt huyết áp trung bình ≤ 60mmHg dù lưu phần lớn các bệnh nhân phẫu thuật đều có tình lượng bơm ≥ 2,1L/phút/m^2.Không có chống trạng suy tim mức độ vừa (NYHA II). chỉ định với thuốc phenylephrine. 3.2. Tác dụng điều trị tụt huyết áp của 2.2. Phương pháp nghiên cứu phenylephrine trong giai đoạn khởi mê giai 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoạn khởi mê can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau. Bảng 3.3. Thời điểm tụt huyết áp ≥ 20% 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên huyết áp nền sau khi khởi mê cứu:Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại khoa, Thời gian Nhóm nghiên cứu khoa phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 tới tháng 8/2018. ± SD (phút) 7,1 ± 2,8 2.2.3. Cỡ mẫu: 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Min – Max (phút) 3 – 14 đưa vào nghiên cứu, lấy mẫu thuận tiện. Nhận xét: thời điểm tụt huyết áp trên 20% 2.2.4. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS18.0 huyết áp nền sau khi khởi mê của nhóm nghiên cứu là 7,1 ± 2,8 phút. Có một trường hợp sau khi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khởi mê xong đến phút thứ 12 huyết áp mới tụt. 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Bảng 3.4. Biến đổi huyết áp động mạch Thời gian HATT (mmHg) HATTr (mmHg) HATB (mmHg) Tn 118,6 13,8 66,6 10,1 83,8 10,0 T0 81,5 ± 10,4 49,7 ± 5,8 60,1 ± 4,6 T1 104,9 ± 14,3* 63,1 ± 8,8* 77,0 ± 10,1* T2 119,5 ± 20,1* 68,5 ± 9,7* 86,3 ± 11,3* T3 120,5 ± 20,2* 68,4 ± 10,6* 86,2 ± 12,9* T4 117,3 ± 17,3* 66,9 ± 10,3* 83,6 ± 11,7* T5 114,3 ± 16,9* 65,8 ± 10,4* 81,8 ± 11,7* T6 111,8 ± 16,6* 63,7 ± 10,1* 79,8 ± 12,1* 99
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 T7 109,7 ± 14,7* 63,4 ± 9,9* 79,2 ± 10,4* T8 107,6 ± 15,2* 62,8 ± 10,1* 78,2 ± 10,8* T9 107,6 ± 13,5* 62,0 ± 10,1* 77,4 ± 10,4* T10 106,7 ± 12,6* 61,7 ± 9,6* 77,0 ± 9,5* T12 105,3 ± 12,9* 61,1 ± 10,3* 76,3 ± 10,7* T14 103,9 ± 13,3* 59,9 ± 9,5* 74,6 ± 9,5* T16 103,3 ± 12,9* 59,1 ± 9,4* 73,9 ± 9,6* T18 101,1 ± 13,0* 58,2 ± 8,9* 72,7 ± 9,2* T20 99,1 ± 13,8* 57,0 ± 9,4* 71,2 ± 9,7* Các giá trị có * tương ứng p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Theo bảng 3.1, tuổi bệnh nhân trung bình trường hợp xuất hiện tụt huyết áp từ phút từ 5- trong nghiên cứu của chúng tôi là 51,9 ± 13,1 10 sau khi khởi mê, chỉ có 22,4% trường hợp tuổi, bệnh nhân trẻ nhất là 24 tuổi và già nhất là tụt huyết áp trong 0-5 phút sau khi khởi mê 68 tuổi. Tuổi đã được chứng minh là một trong [7].Kết quả trong bảng 3.3 thể hiện thời điểm tụt những yếu tố độc lập ảnh hưởng tới huyết áp huyết áp cho cảnhóm nghiên cứu của chúng tôi trong mổ. Bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi có nguy cơ là 7,1 ± 2,8 phút, trong đó ca tụt huyết áp sớm tụt huyết áp và huyết áp thấp trong mổ gây nhất là sau khi khỏi mê 3 phút và ca tụt huyết áp nhiều ảnh hưởng lên cơ quan đích hơn nhóm muộn nhất là sau 14 phút. Nghiên cứu của bệnh nhân 30kg/m2). nguy hiểm cho bệnh nhân. EURO score II (European System for Cardiac Theo biểu đồ 3.1, có 33/40 bệnh nhân Operative Risk Evaluation II) là thang điểm (82,5%) tăng huyết áp tối đa trên 20% giá trị thường được dùng để đánh giá nguy cơ tử vong huyết áp trước khi tiêm phenylephrine, tỷ lệ này sau phẫu thuật tim ở người lớn. Theo Bouma và là 37/40 bệnh nhân (92,5%) đối với huyết áp cộng sự, nghiên cứu trên 50 bệnh nhân thay tâm trương. Chỉ có 1 bệnh nhân có chênh lệch hoặc sửa van hai lá, những bệnh nhân có EURO tối đa huyết áp
  5. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 34mmHg, cao hơn của chúng tôi (21,7mmHg). Observational Study of Intraoperative Hypotension Điều này có thể do trong nghiên cứu trên, các in patients aged over 65 in UK Hospitals. tác giả đã sử dụng liều phenylephrine (2µ/kg) 2. I Friedrich, A Simm, J Kotting et al (2009). Cardiac surgery in the elderly patient. Dtsch Arztebl cao hơn của chúng tôi[8]. Int, 106 (25), 416-422. Sau khi hết tác dụng co mạch phản ứng tại 3. J Bijker, W Klei, T Kappen et al (2007). các vùng không bị ức chế của thuốc thì một số Incidence of intraoperative hypotension as a trường hợp bị tụt huyết áp trở lại, đây là tình function of the chosen definition: literature trạng tái tụt huyết áp.Tái tụt huyết áp là tình definitions applied to a retrospective cohort using trạng bệnh nhân có tụt huyết áp trước đó mà đã automated data collection. Anesthesiology, 107(2), được nâng huyết áp về mức bình thường bằng 213-220. thuốc co mạch. Theo bảng 3.5, trong nghiên cứu 4. Nhà xuất bản Y học, Các giá trị sinh học người của chúng tôi có 5 bệnh nhân chiếm 12,5% tổng Việt nam bình thường thập kỷ 90- thế kỷ XX 14-20, 122-123. số bênh nhân xuất hiện tái tụt huyết áp sau tiêm 5. Nguyễn Thụ (2014). Huyết áp động mạch. Bài phenylephrine lần 1 và cần được tiêm nhắc lại lần 2. giảng gây mê hồi sức, 1(8), 78-81. Nghiên cứu của M. Cannesson và cộng sự 6. I Ahmed, C House, W Nelson (2009). năm 2012 đã chỉ ra rằng tác dụng của Predictors of inotrope use in patients undergoing phenlephrine rất phụ thuộc vào liều thuốc, liều concomitant coronary artery bypass graft (CABG) càng cao thì tác dụng lên huyết áp càng mạnh and aortic valve replacement (AVR) surgeries at và kéo dài [9]. separation from cardiopulmonary bypass (CPB). J Cardiothorac Surg, 4(1), 7. D Reich, S Hossain, M Krol et al (2005). V. KẾT LUẬN Predictors of hypotension after induction of general • Trong giai đoạn khởi mê, phenylephrine làm anesthesia. Anesth Analg, 101(3), 622-628, table tăng huyết áp động mạch trung bình nhiều nhất of contents. ở thời điểm T2(tăng 43,6%) và T3 (tăng 43,5%). 8. A Kalmar, S Allaert, P Pletinckx et al (2018). • Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của Phenylephrine increases cardiac output by raising phenylephrin trong giai đoạn khởi mê là 1,1 lần, cardiac preload in patients with anesthesia induced liều phenylephrine sử dụng trung bình là 0,9 ± hypotension. J Clin Monit Comput, 0,3 µg/kg. 9. M Cannesson, Z Jian, G Chen et al (2012). Effects of phenylephrine on cardiac output and venous return depend on the position of the heart TÀI LIỆU THAM KHẢO on the Frank-Starling relationship. J Appl Physiol 1. N. I. O. A. A. (UK) (2017). Intraoperative (1985), 113(2), 281-289. Hypotension in Elder Patients (IHypE): An ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG BẰNG THỦ THUẬT LEEP TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH Đặng Đình Thảo1, Phạm Mỹ Hoài2, Hoàng Thị Ngọc Trâm2, Bùi Thị Thu Hương2, Nguyễn Thị Bình2, Nguyễn Thị Hồng2 , Nguyễn Thị Tú Quỳnh3 TÓM TẮT23 Thủ thuật LEEP là phương pháp cắt cụt cổ tử cung hình nón nhằm lấy được vùng chuyển tiếp. Bộ Y tế khuyến cáo thủ thuật LEEP được áp dụng để điều trị 1Trung tâm kiểm soát bệnh tật Tỉnh Bắc Ninh 2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 3Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hải Dương Ngày nhận bài: Chịu trách nhiệm chính: Đặng Đình Thảo Ngày phản biện khoa học: Email: dangdinhthao68@gmail.com Ngày duyệt bài: 102
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2