intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu quan hệ di truyền của một số giống ngô (Zea mays L.) có khả năng chịu hạn khác nhau

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng kỹ thuật RAPD với việc sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên, chúng tôi đã phân tích sự đa dạng di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 10 mồi đều thể hiện tính đa hình. Số phân đoạn DNA được nhân bản với mỗi mồi dao động từ 3- 8 và tổng số phân đoạn DNA được nhân bản khi phân tích 10 mồi ngẫu nhiên là 51 phân đoạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu quan hệ di truyền của một số giống ngô (Zea mays L.) có khả năng chịu hạn khác nhau

Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 131 - 137<br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ<br /> (Zea mays L.) CÓ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN KHÁC NHAU<br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Lương Thị Thanh Nga1, Lê Thị Hồng Trang1,<br /> Hồ Mạnh Tường2, Lê Văn Sơn2, Chu Hoàng Mậu3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Viện Công nghệ sinh học,<br /> 3<br /> Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện nay, nghiên cứu quan hệ di truyền ở cây trồng nói chung và ở cây ngô (Zea may L.) nói riêng<br /> nhờ chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA- đa hình các đoạn DNA được khuếch<br /> đại ngẫu nhiên) được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng bởi kỹ thuật này có nhiều ưu điểm<br /> là dễ thực hiện, nhanh chóng đánh giá được hệ gen của thực vật khi chưa biết nhiều thông tin về hệ<br /> gen, không tốn kém,... Bằng kỹ thuật RAPD với việc sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên, chúng tôi đã<br /> phân tích sự đa dạng di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 10<br /> mồi đều thể hiện tính đa hình. Số phân đoạn DNA được nhân bản với mỗi mồi dao động từ 3- 8 và<br /> tổng số phân đoạn DNA được nhân bản khi phân tích 10 mồi ngẫu nhiên là 51 phân đoạn. Khoảng<br /> cách di truyền và biểu đồ hình cây được thiết lập nhờ phương pháp UPGMA, kết quả cho thấy 10<br /> giống ngô được chia thành 2 nhóm: nhóm I bao gồm 7 giống là: LVN 9, LVN 10, LVN 45, LVN<br /> 61, LVN 66, LVN 885, C 919; nhóm II gồm 3 giống còn lại là: LVN 092, LVN 99 và LVN 145. Hệ<br /> số di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu là HRAPD=65%.<br /> Từ khóa: RAPD, di truyền, ngô, PIC, sơ đồ hình cây, Zea may L.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Ngô (Zea mays L.) là một trong những cây<br /> lương thực có tầm quan trọng trên thế giới<br /> cũng như ở Việt Nam. Diện tích trồng ngô<br /> đứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước. Năm<br /> 2010, diện tích ngô của cả nước là 1.126.390<br /> ha, sản lượng ngô năm 2010 đạt 4.606.800<br /> tấn, năng suất 40,9 tạ/ha [10].<br /> Vấn đề đặt ra là nghiên cứu chọn tạo các<br /> giống ngô có chất lượng tốt, năng suất cao<br /> nhằm phục vụ nhu cầu trong nước cũng như<br /> xuất khẩu. Hiện nay, các nhà khoa học đã sử<br /> dụng nhiều phương pháp mới trong nghiên<br /> cứu sự đa dạng di truyền của các giống cây<br /> trồng nói chung và của cây ngô nói riêng như<br /> RAPD, RFLP, AFLP, SSR, STS,... Các<br /> phương pháp này không những phát huy hiệu<br /> quả mà còn khắc phục nhược điểm của các<br /> phương pháp chọn giống truyền thống bởi<br /> hiệu quả sàng lọc cao, tiết kiệm thời gian và<br /> tin cậy. Trong số đó, chỉ thị RAPD được sử<br /> dụng rộng rãi, bởi kỹ thuật này đơn giản và ít<br /> tốn kém mà vẫn đánh giá được sự đa dạng di<br /> truyền và mối quan hệ di truyền ở mức độ<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 664126, Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com<br /> <br /> phân tử. Trên thế giới, kỹ thuật RAPD đã<br /> được nhiều tác giả sử dụng để nghiên cứu<br /> quan hệ di truyền của một số giống ngô.<br /> Osipova và cs nghiên cứu dòng ngô A188 và<br /> dòng soma A188 bằng sử dụng kỹ thuật<br /> RAPD với 15 mồi, số phân đoạn được khuếch<br /> đại từ 2 – 17 phân đoạn, kích thước khoảng<br /> từ 200 – 2000 bp, hệ số tương đồng di truyền<br /> dao động trong khoảng 64 – 72% [6]. Asif và<br /> cs (2006) đã tiến hành phân tích DNA bằng<br /> kỹ thuật RAPD ở 6 giống ngô lai sử dụng 40<br /> mồi ngẫu nhiên, kết quả đã phân biệt được<br /> nguồn gốc của một số giống ngô lai [2].<br /> Vasconcelos và cs (2008) sử dụng kỹ thuật<br /> RAPD với 47 mồi ngẫu nhiên đã nhân được<br /> 221 băng DNA trong đó có 130 băng biểu<br /> hiện đa hình [8]. Souza và cs (2008) xác định<br /> quan hệ di truyền của 16 dòng ngô lai với sử<br /> dụng 22 mồi RAPD khuếch đại được 265<br /> băng DNA và 16 cặp mồi SSR khuếch đại<br /> được 75 băng DNA, 16 dòng ngô được chia<br /> thành 3 nhóm [7]. Ở Việt Nam, kỹ thuật<br /> RAPD cũng đã được các tác giả Bùi Mạnh<br /> Cường, Ngô Hữu Tình, Ngô Việt Anh sử<br /> dụng để xác định quan hệ di truyền của các<br /> giống ngô, xác định được một số cặp lai ưu tú<br /> có khả năng cho ưu thế lai cao [1], [3], [4].<br /> 131<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết<br /> quả nghiên cứu sự đa dạng di truyền của 10<br /> giống ngô (Zea may L.) có khả năng chịu hạn<br /> khác nhau bằng kỹ thuật RAPD, nhằm tạo cơ<br /> sở cho việc tuyển chọn các giống ngô có chất<br /> lượng tốt, năng suất cao làm vật liệu chọn<br /> giống và góp phần bảo tồn và phát triển<br /> nguồn gen cây ngô.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Vật liệu<br /> Chúng tôi sử dụng hạt của 10 giống ngô khác<br /> nhau do Viện nghiên cứu Ngô (Đan PhượngHà Nội) cung cấp. Nguồn gốc của các giống<br /> ngô được trình bày ở bảng 1.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tách chiết và làm sạch DNA tổng số theo<br /> phương pháp của Gawel và cs [5]. Kiểm tra<br /> chất lượng DNA bằng điện di trên gel<br /> agarose 0,8% và quang phổ theo tỷ số của<br /> phổ hấp phụ OD260/OD280. Hàm lượng của<br /> DNA được tính toán và pha loãng về nồng<br /> độ sử dụng 25 ng/µl.<br /> <br /> 96(08): 131 - 137<br /> <br /> Phản ứng RAPD được thực hiện theo phương<br /> pháp William và cs (1990) [9] trên máy<br /> System 9700 với thành phần và nồng độ của<br /> các chất tham gia phản ứng như sau: H2O –<br /> 14,8 µl; đệm PCR 10X - 2,5 µl; MgCl2 (25<br /> mM) - 2,5 µl; dNTP (2,5 mM) - 2 µl; mồi<br /> (10 µl) - 2 µl, Taq polymerase (5U) - 0,2 µl;<br /> DNA khuôn (25 ng/µl) - 1 µl, tổng thể tích<br /> 25 µl. Phản ứng RAPD được thực hiện trong<br /> máy PCR với chu trình nhiệt như sau: bước<br /> 1: 940C trong 3 phút; bước 2: 940C trong 1<br /> phút, bước 3: 360C trong 1 phút,bước 4:<br /> 720C trong 1 phút; lặp lại 40 chu kỳ từ bước<br /> 2 đến bước 4; bước 5: 720C trong 10 phút;<br /> lưu giữ ở 40C. Kết quả sản phẩm RAPD<br /> được đánh giá thông qua hình ảnh điện di<br /> trên gel agarose 1,8%.<br /> Sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên cho phản ứng<br /> RAPD được thiết kế và đặt tại hãng<br /> Invitrogen, mỗi mồi dài 10 nucleotide, thông<br /> tin về trình tự các mồi sử dụng được trình bày<br /> trong bảng 2.<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách 10 giống ngô nghiên cứu<br /> STT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> 1<br /> <br /> LVN 9<br /> <br /> 2<br /> <br /> LVN 10<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> LVN 45<br /> LVN 61<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> LVN 66<br /> LVN 092<br /> LVN 99<br /> <br /> 8<br /> <br /> LVN 145<br /> <br /> 9<br /> <br /> LVN 885<br /> <br /> 10<br /> <br /> C 919<br /> <br /> Tên mồi<br /> OPH 09<br /> OPH 03<br /> OPG 06<br /> OPB10<br /> UBC 326<br /> <br /> 132<br /> <br /> Khả năng<br /> chịu hạn<br /> Kém<br /> <br /> Nguồn gốc và phương pháp<br /> <br /> Giống ngô lai đơn sử dụng dòng bất dục đực tế bào chất,<br /> được tạo ra từ tổ hợp lai DF18C/DF5, trong đó DF18C đã<br /> qua 18 đời lai lại<br /> Tốt<br /> Giống ngô lai đơn được tạo ra từ các dòng tự phối DF2/DF1<br /> do<br /> Khá<br /> Giống lai đơn từ 2 dòng tự phối<br /> Kém<br /> Giống lai đơn, dòng mẹ và dòng bố được tạo từ các giống lai<br /> ưu tú nhập nội có nguồn gốc nhiệt đới<br /> Khá<br /> Giống lai đơn từ tổ hợp lai D3015M/D11<br /> Khá<br /> Giống ngô lai đơn được tạo ra từ tổ hợp lai C502N/C152N.<br /> Khá<br /> Giống ngô lai đơn có các dòng được rút từ các giống lai ưu<br /> tú nhập nội có nguồn gốc nhiệt đới<br /> Tốt<br /> Giống ngô lai đơn sử dụng dòng nuôi cấy bao phấn tham gia<br /> vào thành phần bố mẹ<br /> Kém<br /> Giống lai đơn chọn tạo từ tổ hợp lai C88N/T5 theo phương<br /> pháp truyền thống<br /> Tốt<br /> Được nhập nội từ công ty Monsanto Thái Lan<br /> Bảng 2. Trình tự nucleotide của 10 mồi ngẫu nhiên<br /> Trình tự mồi (5’- 3’)<br /> TGTAGCTGGG<br /> AGACGTCCAC<br /> CTGAGACGGA<br /> CTGCTGGGAC<br /> GTCCTGGTAG<br /> <br /> Tên mồi<br /> OPO 12<br /> OPP08<br /> OPG13<br /> UBC400<br /> UBC776<br /> <br /> Trình tự mồi (5’- 3’)<br /> CAGTGCTGTG<br /> ACATCGCCCA<br /> CTGCTGGGAC<br /> GCCCTGATAT<br /> CTTCCCTCCT<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện<br /> của các phân đoạn DNA khi điện di sản phẩm<br /> RAPD của các giống ngô nếp với các đoạn<br /> mồi ngẫu nhiên để làm cơ sở cho sự phân tích<br /> số liệu theo quy ước: Số 1: xuất hiện phân<br /> đoạn DNA, số 0: không xuất hiện các phân<br /> đoạn DNA. Các số liệu này được xử lý trên<br /> máy vi tính theo chương trình NTSYSpc<br /> version 2.0 để xác định quan hệ di truyền của<br /> các giống ngô ở mức độ phân tử.<br /> Xác định hệ số đa dạng di truyền (Genetic<br /> Diversity Index) dựa trên các phân đoạn DNA<br /> được nhân<br /> bản (HRAPD) theo công thức:<br /> n<br /> H RAPD = ∑ f i 2<br /> <br /> HiRAPD là hệ số đa dạng di truyền; fi là<br /> tần suất của alen thứ i<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đặc điểm hình thái và khối lượng 100 hạt<br /> của 10 giống ngô<br /> Hình thái và khối lượng hạt là những đặc tính<br /> quan trọng trong chọn giống ngô vì nó liên<br /> quan đến chất lượng và năng suất. Kết quả<br /> nghiên cứu hình thái và khối lượng 100 hạt<br /> được trình bày ở bảng 3.<br /> Khối lượng hạt: Khối lượng 100 hạt của 10<br /> giống ngô dao động trong khoảng 24,47 g đến<br /> 34,56 g, cao nhất là giống LVN 45, thấp nhất<br /> là giống LVN 99. Khối lượng của hạt phụ<br /> thuộc vào kiểu gene từng giống. Thứ tự các<br /> giống ngô từ cao xuống thấp xếp theo khối<br /> lượng 100 hạt lần lượt là: LVN45, LVN66,<br /> <br /> 96(08): 131 - 137<br /> <br /> LVN145, LVN10, LVN9, LVN61, C919,<br /> LVN885, LVN092, LVN99.<br /> Tính trạng khối lượng hạt phụ thuộc vào kiểu<br /> gene từng giống. Tuy nhiên, khối lượng 100<br /> hạt có thể bị thay đổi nếu chịu tác động xấu<br /> của môi trường ở những giai đoạn nhất định.<br /> Hình dạng hạt: Trong 10 giống ngô có 5<br /> giống (LVN 9, LVN 61, LVN 66, LVN 145<br /> và C 919) có dạng hạt bán răng ngựa, 3 giống<br /> (LVN 10, LVN 092 và LVN 99) dạng hạt bán<br /> đá và chỉ có 2 giống (LVN 45 và LVN 885)<br /> có dạng hạt sâu cay. Hình dạng hạt ngô cũng<br /> là một chỉ tiêu để phân loại các giống ngô<br /> thành các loài phụ.<br /> Màu sắc hạt: Hạt ngô có thể có nhiều màu<br /> sắc khác nhau như: trắng, vàng cam, da cam,<br /> đỏ… nhưng các giống ngô lai chúng tôi chọn<br /> nghiên cứu trên đều có màu vàng cam. Màu<br /> sắc hạt phụ thuộc đặc tính di truyền của giống<br /> và chủng loại. Tuy nhiên, chưa có một nghiên<br /> cứu nào khẳng định mối tương quan giữa màu<br /> sắc vỏ hạt và chất lượng hạt.<br /> Kết quả khuếch đại các đoạn DNA được<br /> nhân bản ngẫu nhiên<br /> Tách DNA tổng số từ lá non của 10 giống ngô<br /> nghiên cứu sau đó được kiểm tra trên gel<br /> agarose 0,8% và đo phổ hấp thụ ở bước sóng<br /> 260 nm, 280 nm trên máy quang phổ. Tỷ số<br /> OD260/OD280 nằm trong khoảng 1,8 - 2,<br /> như vậy DNA tổng số tách chiết từ lá tốt, có<br /> thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm hình thái và khối lượng hạt của 10 giống ngô<br /> STT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Hình thái hạt<br /> <br /> Màu vỏ hạt<br /> <br /> 1<br /> <br /> LVN 9<br /> <br /> Bán răng ngựa<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> Khối lượng 100 hạt<br /> (g)<br /> 30,05 ± 0,02<br /> <br /> 2<br /> <br /> LVN 10<br /> <br /> Hạt bán đá<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 30,18 ± 0,02<br /> <br /> 3<br /> <br /> LVN 45<br /> <br /> Hạt sâu cay<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 34,56 ± 0,01<br /> <br /> 4<br /> <br /> LVN 61<br /> <br /> Bán răng ngựa<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 29,99 ± 0,02<br /> <br /> 5<br /> <br /> LVN 66<br /> <br /> Bán răng ngựa<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 31,86 ± 0,01<br /> <br /> 6<br /> <br /> LVN 092<br /> <br /> Hạt bán đá<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 24,72 ± 0,01<br /> <br /> 7<br /> <br /> LVN 99<br /> <br /> Hạt bán đá<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 24,47 ± 0,02<br /> <br /> 8<br /> <br /> LVN 145<br /> <br /> Bán răng ngựa<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 30,36 ± 0,01<br /> <br /> 9<br /> <br /> LVN 885<br /> <br /> Hạt sâu cay<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 26,16 ± 0,01<br /> <br /> 10<br /> <br /> C 919<br /> <br /> Bán răng ngựa<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 29,17 ± 0,03<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 131 - 137<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm DNA tổng số<br /> Ghi chú : 1: LVN 9, 2: LVN 10, 3: LVN 45, 4: LVN 61, 5: LVN 66, 6: LVN 092, 7: LVN 99, 8: LVN 145, 9: LVN<br /> 885, 10: C 919<br /> <br /> Hình 1 cho thấy DNA tổng số có một băng duy nhất, không đứt gãy và rõ nét chứng tỏ DNA tách<br /> chiết đạt chất lượng tốt, sạch sẽ. DNA tổng số được pha loãng về nồng độ 25 ng/µl và tiến hành<br /> phản ứng RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên ở trên.<br /> Bảng 4. Tỷ lệ phân đoạn đa hình khi sử dụng 10 mồi RAPD<br /> Số phân đoạn<br /> đa hình<br /> 5<br /> 3<br /> 8<br /> 2<br /> 5<br /> 6<br /> 4<br /> 1<br /> 5<br /> 4<br /> 43<br /> <br /> Số phân đoạn DNA<br /> <br /> Mồi<br /> OPG06<br /> OPO12<br /> OPP08<br /> OPH03<br /> UBC400<br /> UBC776<br /> OPB10<br /> OPG13<br /> OPH09<br /> UBC326<br /> Tổng<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 8<br /> 3<br /> 5<br /> 7<br /> 6<br /> 3<br /> 6<br /> 4<br /> 51<br /> Mồi OPP 08<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4 5<br /> <br /> Số phân đoạn<br /> đơn hình<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 8<br /> <br /> Tỷ lệ phân đoạn<br /> đa hình (%)<br /> 100<br /> 75<br /> 100<br /> 66.67<br /> 100<br /> 85.71<br /> 66.67<br /> 33.33<br /> 83.33<br /> 100<br /> 84.31<br /> <br /> Mồi OPH 03<br /> <br /> 6 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10 M<br /> <br /> 1 2 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7 8<br /> <br /> 9 10<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi OPP 08, OPH 03 của 10 giống ngô<br /> Ghi chú : M: Marker 1kb, 1: LVN 9, 2: LVN 10, 3: LVN 45, 4: LVN 61, 5: LVN 66, 6: LVN 092, 7: LVN 99, 8:<br /> LVN 145, 9: LVN 885, 10: C 919<br /> <br /> 134<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả chạy RAPD cho thấy, tổng số các<br /> phân đoạn DNA được nhân bản với 10 mồi là<br /> 51 phân đoạn, trong đó có 43 phân đoạn cho<br /> tính đa hình (chiếm 84,31%) và không đa<br /> hình là 8 phân đoạn (chiếm 15,69%). Kích<br /> thước các phân đoạn DNA được nhân bản<br /> trong khoảng từ 300 -1700 bp. Số lượng các<br /> phân đoạn tương ứng với mỗi mồi nằm trong<br /> khoảng 3 đến 8 phân đoạn, trong đó mồi nhân<br /> bản được ít phân đoạn DNA nhất là mồi OPG<br /> 13 và OPH 03 (3 phân đoạn), và mồi nhân<br /> được nhiều phân đoạn DNA nhất là mồi OPP<br /> 08 (8 phân đoạn). Cả 10 mồi nghiên cứu đều<br /> cho kết quả đa hình, mức độ đa hình của 10<br /> mồi dao động từ 33,33 – 100%, trong đó có 4<br /> mồi cho tính đa hình cao nhất 100% là: OPG<br /> 06, OPP 08, UBC 400, UBC 326. Mồi OPG<br /> 13 cho tính đa hình thấp nhất. Kết quả thể<br /> hiện ở bảng 4.<br /> Giá trị PIC được xác định theo công<br /> thức: PIC = 1 −<br /> <br /> n<br /> <br /> ∑f<br /> i =1<br /> <br /> 2<br /> i<br /> <br /> (fi là tần số của alen<br /> <br /> thứ i) được sử dụng khi phân tích hàm lượng<br /> thông tin đa hình, giá trị PIC không chỉ liên<br /> quan tới tỷ lệ phân đoạn DNA đa hình mà còn<br /> <br /> 96(08): 131 - 137<br /> <br /> liên quan trực tiếp với số lượng cá thể cùng<br /> xuất hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ. Số<br /> liệu bảng 4 phù hợp với tỷ lệ đa hình các phân<br /> đoạn DNA được nhân bản ở bảng 5. Giá trị<br /> PIC của mồi OPG 13 là thấp nhất 0,303 (tính<br /> đa hình thấp nhất). Giá trị PIC của mồi OPG<br /> 06 là 0,822 (đa hình cao nhất). Trong đó, có<br /> 5/10 mồi RAPD (OPG 06, OPP 08, OPH 03,<br /> OPB 10, OPH 09) cho kết quả đa hình cao với<br /> giá trị PIC > 0,5. Như vậy, với 10 mồi ngẫu<br /> nhiên đã chỉ ra được sự đa dạng di truyền của<br /> 10 giống ngô có nguồn gốc khác nhau.<br /> Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản<br /> phẩm RAPD, chúng tôi thống kê các băng<br /> điện di (xuất hiện=1, không xuất hiện= 0) và<br /> xử lý số liệu phân tích RAPD bằng phần mềm<br /> NTSYSpc version 2.0i nhằm xác định khoảng<br /> cách di truyền giữa các mẫu ngô nghiên cứu.<br /> Kết quả phân tích cho thấy, hệ số tương đồng<br /> di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu dao<br /> động từ 0,55 - 0,86 (bảng 6). Trong đó hai<br /> giống LVN 45 và LVN 61 có hệ số tương<br /> đồng lớn nhất là 0,86, còn hai giống LVN<br /> 10 và LVN 145 có hệ số tương đồng nhỏ<br /> nhất là 0,55.<br /> <br /> Bảng 5. Thông tin tính đa hình (PIC) của 10 giống ngô<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tên mồi<br /> OPG 06<br /> OPO 12<br /> OPP 08<br /> OPH 03<br /> UBC 400<br /> <br /> PIC<br /> 0.822<br /> 0.498<br /> 0.584<br /> 0.5<br /> 0.408<br /> <br /> STT<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Tên mồi<br /> UBC 776<br /> OPB 10<br /> OPG 13<br /> OPH 09<br /> UBC 326<br /> <br /> PIC<br /> 0.491<br /> 0.59<br /> 0.303<br /> 0.687<br /> 0.33<br /> <br /> Bảng 6. Bảng hệ số tương đồng di truyền của 10 giống ngô nghiên cứu<br /> Giống<br /> LVN9<br /> LVN10<br /> LVN45<br /> LVN61<br /> LVN66<br /> LVN092<br /> LVN99<br /> LVN145<br /> LVN885<br /> C919<br /> <br /> LVN<br /> 9<br /> 1,00<br /> 0,69<br /> 0,78<br /> 0,69<br /> 0,63<br /> 0,57<br /> 0,57<br /> 0,59<br /> 0,73<br /> 0,67<br /> <br /> LVN<br /> 10<br /> <br /> LVN<br /> 45<br /> <br /> LVN<br /> 61<br /> <br /> LVN<br /> 66<br /> <br /> LVN<br /> 092<br /> <br /> LVN<br /> 99<br /> <br /> LVN<br /> 145<br /> <br /> LVN<br /> 885<br /> <br /> 1,00<br /> 0,75<br /> 0,69<br /> 0,67<br /> 0,57<br /> 0,61<br /> 0,55<br /> 0,65<br /> 0,67<br /> <br /> 1,00<br /> 0,86<br /> 0,76<br /> 0,67<br /> 0,63<br /> 0,61<br /> 0,71<br /> 0,80<br /> <br /> 1,00<br /> 0,75<br /> 0,76<br /> 0,65<br /> 0,71<br /> 0,69<br /> 0,75<br /> <br /> 1,00<br /> 0,75<br /> 0,71<br /> 0,69<br /> 0,75<br /> 0,73<br /> <br /> 1,00<br /> 0,73<br /> 0,78<br /> 0,69<br /> 0,59<br /> <br /> 1,00<br /> 0,67<br /> 0,73<br /> 0,59<br /> <br /> 1,00<br /> 0,75<br /> 0,61<br /> <br /> 1,00<br /> 0,71<br /> <br /> C919<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2