ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
DƯƠNG THỊ THU HÀ
“NGHIÊN CỨU QUANG XÚC TÁC HẤP PHỤ
XỬ LÝ CR(VI) TRONG NƯỚC THẢI SỬ DỤNG
VẬT LIỆU LAI CACBON NANOSHEET/ZNO”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
DƯƠNG THỊ THU HÀ
“NGHIÊN CỨU QUANG XÚC TÁC HẤP PHỤ
XỬ LÝ CR(VI) TRONG NƯỚC THẢI SỬ DỤNG
VẬT LIỆU LAI CACBON NANOSHEET/ZNO”
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Dương Thị Thu Hà, học viên lớp K26-KHMT, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu quang xúc tác
hấp phụ xử lý Cr(VI) trong nước thải sử dụng vật liệu lai cacbon
nanosheet/ZnO” là do bản thân em thực hiện. Các số liệu và kết quả trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực. Nếu có bất kỳ hành vi gian lận nào, em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung đề tài của mình.
Thái Nguyên, Ngày……..tháng…….. năm……..
Người cam đoan
Dương Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sĩ này, trước tiên em
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy cô Khoa Môi trường - Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã chỉ dạy và giúp đỡ nhiệt tình cho em trong
suốt khoá học vừa qua.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Hương Quỳnh đã định hướng
và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS. Đặng Văn Thành,
Ban giám hiệu Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và cho phép em được sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất
tại phòng thí nghiệm Vật lý – Lý sinh y học và Dược trong suốt quá trình nghiên
cứu thực nghiệm. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị em và các
bạn công tác tại phòng thí nghiệm đã luôn động viên, tận tình chỉ bảo, chia sẻ
kinh nghiệm giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu. Thời gian làm việc
tại đây đã cho em cơ hội trau dồi thêm kỹ năng, thái độ làm việc nghiêm túc,
tính cẩn thận trong thực nghiệm, là những điều rất cần thiết cho em trong suốt
quá trình học tập và công tác sau này.
Luận văn khó có thể hoàn thành nếu thiếu sự ủng hộ, chia sẻ của những
người thân yêu nhất hàng ngày. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thành
viên trong gia đình đã đồng hành chia sẻ với em suốt thời gian qua.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót, cũng như tính trọn vẹn. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn quan tâm để
luận văn này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày……..tháng…….. năm……..
Tác giả
Dương Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
1.1. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................ 3
1.2. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3
1.2.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................................... 3
1.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5
1.1. Tổng quan về crom .................................................................................................... 5
1.1.1. Giới thiệu về crom ................................................................................................... 5
1.1.2. Ảnh hưởng của Cr(VI) đến sinh vật và con người ............................................... 6
1.1.3. Một số nguồn gây ô nhiễm crom ............................................................................ 8
1.2. Các phương pháp xử lý crom .................................................................................... 9
1.2.1. Phương pháp hóa học .............................................................................................. 9
1.2.2. Phương pháp trao đổi ion ...................................................................................... 11
1.2.3. Phương pháp điện hóa ........................................................................................... 12
1.2.4. Phương pháp sinh học ........................................................................................... 13
1.2.5. Phương pháp hấp phụ ............................................................................................ 14
1.2.6. Phương pháp oxy hóa tăng cường ........................................................................ 15
1.3. Vật liệu xúc tác quang ZnO ..................................................................................... 15
1.4. Tổng quan về vật liệu trấu biến tính ZnO .............................................................. 17
1.4.1. Giới thiệu về vỏ trấu .............................................................................................. 17
1.4.2. Than hoạt tính từ vỏ trấu ....................................................................................... 18
1.4.3. Vật liệu than trấu biến tính ZnO ........................................................................... 20
1.5. Phương pháp quang xúc tác .................................................................................... 21
1.6. Tình hình nghiên cứu xử lý crom ........................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................................................25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................................. 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 26
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp chế tạo và đánh giá vật liệu hấp phụ ............................................ 26
2.4.2. Phương pháp phân tích kết quả ............................................................................ 29
2.5. Thực nghiệm ............................................................................................................. 34
2.5.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất .................................................................................... 34
2.5.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ....................................................................... 35
2.5.3. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu RHZ ........................................................ 37
2.5.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) của vật liệu RHZ ....................................................................................................................... 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 40
3.1. Chế tạo vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO............................................................ 40
3.2. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần hóa học của vật liệu hấp phụ RHZ ............................................................................................................................. 40
3.3. Kết quả nghiên cứu khả năng quang xúc tác hấp phụ của vật liệu ...................... 45
3.3.1. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ ................................................... 45
3.3.2. Khảo sát khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) của vật liệu hấp phụ .......... 46
3.3.3. Nghiên cứu xử lý nước thải xi mạ ........................................................................ 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 64
CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 67
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 73
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................ 73
PHỤ LỤC 2: ...................................................................................................................... 75
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của ZnO ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1: Quy trình chế tạo vật liệu RH ......................................................... 27
Hình 2.2: Sơ đồ minh họa thiết bị cho quá trình chế tạo RHZ: (1) vật liệu sau
chế tạo, (2) bình chứa, ảnh nhỏ (3) là ảnh chụp quá trình chế tạo .................. 28
Hình 2.3: Ảnh chụp cân điện tử 4 số Metter Toledo (a) và máy đo quang phổ
hấp thụ phân tử UV-vis Hitachi UH5300(b) ................................................... 33
Hình 2.4: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Cr(VI) ................................ 34
Hình 2.5: Mô hình thí nghiệm ......................................................................... 36
Hình 3.1 Ảnh SEM của vật liệu ZnO .............................................................. 41
Hình 3.2: Ảnh SEM của vật liệu RH .............................................................. 42
Hình 3.3: Ảnh SEM của vật liệu RHZ ............................................................ 42
Hình 3.4: Giản đồ XRD của RH (a), giản đồ XRD của ZnO (b) .................... 42
Hình 3.5: Giản đồ XRD của vật liệu RHZ ...................................................... 43
Hình 3.6: Phổ tán xạ Raman của vật liệu RHZ ............................................... 44
Hình 3.7: Giản đồ EDX của vật liệu RHZ ...................................................... 45
Hình 3.8: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của RHZ ..................................... 46
Hình 3.9 Phổ UV-Vis của dung dịch Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút
với các giá trị pH khác nhau............................................................................ 48
Hình 3.10: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với
các giá trị pH khác nhau .................................................................................. 48
Hình 3.11: Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu tới khả năng phân hủy Cr(VI)
......................................................................................................................... 52
Hình 3.12: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với
các khối lượng vật liệu khác nhau ................................................................... 52
vi
Hình 3.13: Ảnh hưởng của nồng độ đầu tới khả xử lý Cr(VI) ........................ 55
Hình 3.14: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với
các giá trị nồng độ khác nhau .......................................................................... 55
Hình 3.15: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 36% tới hiệu quả xử lý Cr(VI) ..... 57
Hình 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 3% tới hiệu qủa xử lý Cr(VI) ....... 58
Hình 3.17: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 0,5% và 1% tới hiệu qủa xử lý Cr(VI)
......................................................................................................................... 59
Hình 3.18: Ảnh hưởng của axit H2O2, axit citric và axit oxalic tới hiệu qủa xử
lý Cr(VI) .......................................................................................................... 61
Hình 3.19: Phổ UV-Vis của dung dịch Cr(VI) được chiếu xạ ở các thời gian
khác nhau khi không có vật liệu xúc tác RHZ (A) và hiệu suất phân hủy của
Cr(VI) bởi phản ứng quang hóa (B) ................................................................ 61
Hình 3.20: Phổ hấp thụ của đèn UVA, UVC và hiệu suất xử lý Cr(VI) ....... 63
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả xác định thành phần nguyên tố của vỏ trấu ....................... 18
Bảng 2.1 Kết quả đo độ hấp thụ quang của Crom(VI) để xây dựng đường chuẩn
......................................................................................................................... 34
Bảng 3.1: Kết quả xác định điểm đẳng điện của vật liệu RHZ ....................... 46
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý Cr(VI) .............................. 48
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng xử lý Cr(VI) ................. 51
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng xử lý Cr(VI) ........... 53
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 36% đến khả năng xử lý Cr(VI) ...... 55
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 3% đến hiệu quả xử lý Cr(VI) ....... 56
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 0,5% và 1% đến hiệu quả xử lý Cr(VI)
......................................................................................................................... 57
Bảng 3.8 So sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVA và UVC ................ 61
Bảng 3.9: Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của công ty ............. 63
Bảng 3.10: Hiệu quả xử lý các thông số ô nhiễm trong nước thải xi mạ ....... 63
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
RHZ: Trấu biến tính ZnO ủ 400 độ
RH: Trấu
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids)
Nhu cầu oxy sinh hóa (lượng oxy vi sinh vật sử dụng trong BOD: quá trình oxy hóa các chất hữu cơ)
Lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200C BOD5:
COD: Nhu cầu oxy hóa hóa học (Chemical Oxygen Demand)
XRD: Phương pháp nhiễu xạ tia X
QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
UV–Vis: Ultraviolet Visble
SEM: Hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy)
UVA: Tia tử ngoại A bước sóng 400 - 315nm
UVC: Tia tử ngoại C bước sóng 280 - 100nm
Cr: Crom
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp luyện
kim, công nghiệp mạ, công nghiệp lọc hoá dầu, công nghiệp điện tử, hay công
nghiệp dệt nhuộm…Sự mở rộng quy mô, công suất của các nhà máy công
nghiệp này đã làm phát sinh một lượng lớn nước thải có chứa nhiều chất độc
hại đối với môi trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người.
Các chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (chủ
yếu ở dạng rắn, lỏng) có chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ và các ion kim loại
độc hại. Đặc biệt, nước thải của các ngành công nghiệp mạ có chứa nhiều
Cr(VI), đây là chất độc hại nhất trong các hợp chất của crom. Sự nhiễm độc
Cr(VI) ngay cả ở nồng độ thấp cũng có thể dẫn đến các bệnh nguy hiểm liên
quan đến gan, phổi, thận, đặc biệt là gây ung thư cho con người. Theo quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam về nước thải công nghiệp (QCVN
40:2011/BTNMT), nước xả thải đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A khi lượng Cr(VI)
dưới 0,05 mg/l và đạt tiêu chuẩn loại B khi lượng Cr(VI) dưới 0,1 mg/l. Do
vậy, việc loại bỏ hoặc giảm hàm lượng các chất gây ô nhiễm trên từ nước thải
công nghiệp trước khi xả thải ra ngoài môi trường là rất quan trọng nhằm bảo
vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
Hiện nay, các phương pháp truyền thống phổ biến thường được sử dụng
để xử lý nước thải là phương pháp keo tụ, đông tụ, trao đổi ion, điện phân, tách
chiết, kết tinh, kết tủa hóa học và hấp phụ. Hầu hết các quy trình này đều có
nhược điểm nhất định, chẳng hạn như vận hành trong một loạt các phản ứng
không đồng nhất hoặc phân bố các chất giữa các giai đoạn khác nhau, hầu hết
các phương pháp này đều đòi hỏi một thời gian dài thời gian vận hành, hàm
lượng chất thử cao, hoặc tạo ra bùn độc hại đòi hỏi thải bỏ. Gần đây, công nghệ
xử lý nước thải sử dụng xúc tác quang hóa dựa trên khả năng chuyển hóa năng
lượng mặt trời của các vật liệu bán dẫn như TiO2, ZnO, SnO2, CeO2, SrTiO3,
Zn2TiO3... được coi là phương pháp oxy hóa tiên tiến cho thấy có nhiều triển
2
vọng do có nhiều ưu điểm như giá thành thấp, không độc hại, khả năng khoáng
hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ… Trong số đó, TiO2 và ZnO được đánh giá
là chất xúc tác quang có nhiều triển vọng trong việc phân hủy chất màu hữu cơ
cũng như khử trùng, làm sạch nước. So với TiO2, ZnO có khả năng xúc tác
quang hóa cao hơn trên cơ sở hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời do có độ rộng
vùng cấm bằng 3,27eV tương đương với độ rộng vùng cấm của TiO2 (3,3eV)
và cơ chế của phản ứng quang xúc tác tương tự như của TiO2 nhưng ZnO lại
có phổ hấp thụ ánh sáng mặt trời rộng hơn của TiO2. Để tăng hoạt tính quang
xúc tác, mở rộng phạm vi ứng dụng của ZnO trong vùng khả kiến cần làm giảm
độ rộng vùng cấm của nó, tức là làm giảm kích thước của hạt bằng cách tạo ra
vật liệu có kích thước nano hoặc phân bố chúng trên một chất nền (vật liệu
cacbon…), hoặc có thể biến tính ZnO bằng một số kim loại hay phi kim…
Tại Việt Nam, than trấu được sử dụng làm vật liệu hấp phụ để xử lý các
ion kim loại trong nước (Cr(VI), Mn(II)…). Các nghiên cứu về vật liệu hấp phụ
dựa trên than trấu thường tập trung vào các vật liệu cacbon có sẵn, rẻ tiền ví dụ
như các phụ phẩm nông nghiệp hay quá trình sản xuất công nghiệp (như xơ
dừa, lõi ngô, trấu, tro bay…). Để tăng hiệu quả xử lý, than trấu được tiến hành
biến tính với các vật liệu nano như TiO2, ZnO đi kèm hoạt hóa để làm tăng độ
xốp, diện tích bề mặt và các tâm hấp phụ. Tuy nhiên, quá trình hoạt hóa thường
sử dụng hóa chất sau đó xử lý ở nhiệt độ cao và trong môi trường khí trơ nên
yêu cầu các trang thiết bị, điều kiện phản ứng khá phức tạp để đảm bảo an toàn.
Thêm vào đó, quá trình hấp phụ thường xử lý không triệt để sẽ gây phát sinh
thêm các chất thải thứ cấp sau khi xử lý. Gần đây, sự kết hợp giữa hấp phụ và
quang xúc tác để xử lý nhanh, hiệu quả nước thải chứa Cr(VI) cao đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
tìm cách chế tạo được các vật liệu vừa có khả năng hấp phụ lại vừa có khả năng
quang xúc tác xử lý được Cr(VI) trong nước thải sử dụng các vật liệu có sẵn
như than trấu và các muối kẽm có sẵn với giá thành hợp lý, quy trình đơn giản
là đòi hỏi mang tính cấp thiết.
3
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế của vùng trung du miền núi
phía Bắc, đây là cái nôi của ngành công nghiệp nặng Việt Nam với các khu
công nghiệp lớn được đưa vào danh mục các khu công nghiệp Việt Nam như:
khu công nghiệp Sông Công, Điềm Thụy, Phổ Yên, …Nhiều năm nay, các khu
công nghiệp này đã có nhiều đóng góp vào những thành tựu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tạo việc làm và thu
nhập cho hàng ngàn người lao động… Nhưng sự ra đời và hoạt động phát triển
của nhiều nhà máy, xí nghiệp trong khu vực đồng nghĩa với lượng chất thải
phát sinh ngày càng gia tăng, đáng quan tâm nhất là nước thải xi mạ của một
số nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm kim loại nặng lớn, cần được nghiên cứu
xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường. Vì những lý do nêu trên, em lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu quang xúc tác hấp phụ xử lý Cr(VI) trong nước thải sử
dụng vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO” để thực hiện.
1.1. Mục tiêu của đề tài
- Chế tạo thành công vật liệu tổ hợp cacbon nanosheet/ZnO nano từ than
trấu kết hợp với vật liệu nano ZnO. Khảo sát các đặc trưng của vật liệu sau khi
chế tạo;
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quang xúc tác xử lý Cr(VI)
trong môi trường nước của vật liệu hấp phụ cacbon nanosheet/ZnO;
- Ứng dụng xử lý được nước thải thực chứa Cr(VI) đạt tiêu chuẩn xả thải
QCVN 40:2011/BTNMT.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa trong khoa học
Việc thực hiện đề tài có ý nghĩa tích cực trong nâng cao trình độ, năng lực
nghiên cứu khoa học cho học viên, tạo điều kiện cho các cán bộ có cơ hội học
tập, tiếp cận với các vấn đề khoa học hiện nay trên thế giới.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu trong
tương lai về chế tạo vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO.
4
Mở ra thêm một hướng đi mới trong việc tận dụng các nguồn nguyên vật
liệu sẵn có, rẻ tiền, thân thiện với môi trường là phụ phẩm của nông nghiệp hay
các quá trình sản xuất công nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Tận dụng được các phế thải của ngành nông nghiệp, công nghiệp thành
vật liệu hấp phụ, từ đó giảm lượng chất thải ra ngoài môi trường.
+ Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, được vận dụng các lý
thuyết đã học vào thực tế giúp cho sinh viên được hiểu sâu hơn, rèn luyện kỹ
năng làm việc trong phòng thí nghiệm, kỹ năng phân tích và tổng hợp số liệu.
+ Các số liệu phân tích chính xác trong quá trình nghiên cứu có thể sử
dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
+ Góp phần phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường.
5
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về crom
1.1.1. Giới thiệu về crom
Crom là một nguyên tố vi lượng. Ở nồng độ thấp, crom đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Ví dụ: tham gia chuyển hoá glucozo
trong máu… Crom có nguồn gốc tự nhiên từ sự hợp thành của ba đồng vị ổn
+ hoặc Cr(OH)4
định là 52Cr, 53Cr và 54Cr, trong đó 52Cr chiếm 83,789%. Các hợp chất quan
trọng của crom là Cr(III) và Cr(VI). Trong nước, Cr(III) có thể tồn tại ở dạng -, trong giai đoạn kết tủa thì Cr(OH)3 chiếm ưu thế Cr3+, Cr(OH)2 ở pH từ 6 ÷ 12. Trong điều kiện môi trường không có sắt và tính khử, Cr(III)
dễ dàng kết tủa tạo thành Cr(OH)3 còn trong điều kiện môi trường có Eh tương +, Cr(OH)3 và Cr(OH)4. đối thấp thì Cr(III) chủ yếu tồn tại ở dạng Cr3+, Cr(OH)2 Cr(III) tồn tại ở dạng Cr3+ phổ biến khi pH < 4, khi pH tăng thì sẽ bị phân huỷ + (Rai và cs.,1987). Cr(III) rất dễ tạo phức với một số phối tạo thành Cr(OH)2
tử như hydroxyl, sulfat, xyanua, florua, clorua, amoni, các phối tử hữu cơ tự
nhiên và tổng hợp. Tuy nhiên, chỉ có duy nhất Cr2O3 là có khả năng oxy hoá
-), cromat (CrO4
(HCrO4 1999). Hợp chất Cr(VI) tồn tại trong nước ở một số dạng như H2CrO4 2-), dicromat (Cr2O7
2- hoặc HCrO4
thuộc vào pH mà Cr(VI) tồn tại ở dạng anion CrO4
kiện pH bình thường từ 6÷8 thì Cr(VI) tồn tại chủ yếu ở dạng CrO4
2-. Khi nồng độ Cr(VI) cao thì ion Cr2O7
nên oxy là trung tâm trong quá trình oxy hoá khử crom (Kimbrough và cs., -, bicromat -). Trong điều kiện oxy hoá, tuỳ -. Trong điều - 2-, HCrO4 2- chiếm ưu thế ở môi trường hoặc Cr2O7
axit (Richard và cs., 1991). Trong môi trường, Cr(VI) không tồn tại như một
cation tự do mà đều ở dạng oxy hoá, hoạt động như một anion -2 chứ không
phải dạng cation Cr(VI) (Kimbrough và cs., 1999). Hàm lượng tương đối của
2- chiếm ưu thế;
các dạng Cr(VI) phụ thuộc vào nồng độ pH (Cheng và cs., 2000). Ví dụ như:
- pH ≥ 6 CrO4
- sẽ chiếm ưu thế khi hàm lượng của Cr(VI) là tương đối
6
2-
- pH < 6 HCrO4
là chủ yếu.
nhỏ; khi hàm lượng Cr(VI) lớn thì Cr2O7
Những dạng này khi được tạo thành hợp chất Cr(VI) sẽ có tính hoà tan
mạnh và di động trong môi trường. Chúng có khả năng hoà tan khác nhau và
có xu hướng được hấp phụ bởi vật liệu tầng ngậm nước (Boutonnet M và cs.,
1982).
Hiện nay trong tự nhiên đã phát hiện được 30 loại khoáng vật có chứa
crom, trong đó chỉ có một vài loại trong nhóm cromsponelit là có giá trị trong
công nghiệp. Crom được sử dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp như được
dùng để sản xuất các hợp kim với niken và molipden (Mo), sản xuất thép chống
mòn và sử dụng trong công nghệ chế tạo máy. Crom được dùng trong công
nghệ mạ, giúp lớp mạ có bề mặt sáng đẹp, phản xạ ánh sáng tốt, chống mài mòn
cũng như bền hoá học cao. Trong công nghiệp da, crom được sử dụng làm chất
tẩy và chất làm bền da, Cr(III) kết hợp với chất collagen giúp cho da bền và có
khả năng chống co ngót ngay cả ở nhiệt độ cao. Crom sunlfat(III) được sử dụng
làm chất nhuộm màu xanh lục trong các loại sơn, đồ gốm sứ, mực. Trong ngành
công nghiệp luyện kim, crom được dùng để tăng cường khả năng chống ăn mòn
và đánh bóng bề mặt. Oxit Cr(III) (Cr2O3) được gọi là phấn lục, là một chất
đánh bóng kim loại.
1.1.2. Ảnh hưởng của Cr(VI) đến sinh vật và con người
Độc tính của crom
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, crom dù chỉ với một liều lượng nhỏ
cũng là nguyên nhân chính gây ra các tác hại nghề nghiệp. Cơ quan nghiên cứu
ung thư quốc tế (IARC) đã phân các chất hoá học thành 4 nhóm có khả năng
gây ung thư (G. Chen và cs.,2003).
- Nhóm 1: Tác nhân là chất gây ung thư ở người;
- Nhóm 2A: Tác nhân có thể gây ung thư ở người;
- Nhóm 2B: Tác nhân có lẽ gây ung thư ở người;
7
- Nhóm 3: Tác nhân không thể phân loại dựa trên tính gây ung thư ở người;
- Nhóm 4: Tác nhân có lẽ không gây ung thư ở người.
IARC đã xếp Cr(VI) vào nhóm 1 (tác nhân là chất gây ung thư ở người)
và Cr(III) được xếp vào nhóm 3 (nhóm tác nhân không thể phân loại dựa trên
tính gây ung thư ở người). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng con người hấp thụ
Cr(VI) nhiều hơn Cr(III) và độc tính của Cr(VI) cao hơn Cr(III) gấp khoảng
100 lần.
Ảnh hưởng của crom đối với động thực vật
Qua quá trình nghiên cứu, người ta đã khảo sát ảnh hưởng của hợp chất
crom lên sự sống của cá chép bằng cách ngâm trứng cá sau khi đã thụ tinh vào
nước có chứa Cr(VI). Khi nồng độ crom từ 3,9÷9,6 mmol/l trong môi trường
pH = 8, crom không gây ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng. Nhưng khi nồng độ
crom đạt đến 9,6 mmol/l và pH = 6,3 tỉ lệ cá mắc bệnh khác nhau về da và tử
vong tăng. Nếu ngâm trứng vào dung dịch có chứa Cr(VI) nồng độ 3,9 mmol/l
và ở pH = 6,3 thì tỉ lệ cá mắc bệnh tủy sống tăng lên, mang và vây khô hơn,
khả năng chịu lạnh của cá kém hơn. Người ta cũng nhận thấy rằng crom có gây
ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thực vật như gây bệnh vàng lá cho lúa
(G. Chen và cs.,2003).
Ảnh hưởng của crom đối với con người
Trong nước thải sinh hoạt có thể chứa hàm lượng crom lên tới 0,7µg/ml
mà chủ yếu ở dạng Cr(VI) có độc tính với nhiều loài động vật có vú. Cr(VI) dù
chỉ ở một lượng nhỏ cũng có thể gây độc đối với con người. Nồng độ crom lớn
hơn 0,1mg/l sẽ gây rối loạn sức khỏe như nôn mửa…
Ngoài ra, crom và các hợp chất của crom còn gây ra các bệnh ngoài da.
Bề mặt da là rất dễ bị ảnh hưởng ví dụ như niêm mạc mũi dễ bị loét, phần sụn
của vách mũi dễ bị thủng. Khi bề mặt da tiếp xúc trực tiếp với dung dịch Cr(VI),
tại vị trí tiếp xúc rất dễ bị nổi phồng và loét sâu, có khả năng bị loét đến xương.
Khi Cr(VI) xâm nhập vào cơ thể qua da sẽ kết hợp với protein trong cơ thể tạo
thành phản ứng kháng nguyên, kháng thể gây nên hiện tượng dị ứng, bệnh tái
8
phát. Khi tiếp xúc trở lại, bệnh sẽ tiến triển nếu không được cách ly và trở thành
tràm hoá (Trần Tứ Hiếu và cs., 1999).
Khi crom xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp sẽ dễ dẫn tới các bệnh
như viêm yết hầu, viêm phế quản, viêm thanh quản do niêm mạc bị kích thích
gây ra ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Khi ở dạng CrO3, hơi hoá chất này sẽ
gây bỏng nghiêm trọng cho hệ thống hô hấp của người bị thấm nhiễm Chen.G
và cs., 2003).
Nhiễm độc crom có thể gây nên các bệnh vô cùng nguy hiểm như bị ung
thư phổi, ung thư gan, viêm gan, viêm da tiếp xúc, loét da, xuất hiện mụn cơm,
thủng vách ngăn giữa hai lá mía, viêm thận, đau răng, tiêu hoá kém, gây độc
cho hệ thần kinh và tim mạch…
Một số công việc có thể dẫn tới nhiễm độc crom như chế tạo ắc quy, luyện
kim, sản xuất nến, sáp, thuốc nhuộm, thuốc nổ, pháo, diêm, keo dán, xi măng,
đồ gốm, muối crom, bột màu, men sứ, thuỷ tinh, bản kẽm, cao su, gạch chịu
lửa, xà phòng, hợp kim nhôm, thợ xây dựng, mạ điện, mạ crom…Đặc biệt là
ngành công nghiệp mạ crom thường được tiến hành ở nhiệt độ khoảng trên 400oC và hơi dung dịch axit cromic có nồng độ cao (lớn hơn 200g/l) sẽ ảnh
hưởng đến hệ thống hô hấp của công nhân. Hàm lượng crom có trong nước
ngọt khoảng 0,1÷6 µg/ml và trong nước biển là 0,2÷50µg/l. Trong các loại thức
ăn, hàm lượng crom khoảng từ 20÷600mg/kg. Trong nước crom chỉ tồn tại ở
hai dạng Cr(VI), Cr(III) nhưng dạng Cr(III) thường gặp hơn (G. Chen và
cs.,2003).
1.1.3. Một số nguồn gây ô nhiễm crom
- Công nghệ thuộc da:
Trong công nghệ thuộc da có công đoạn thuộc crom bằng cách đưa crom
vào da, cố định cấu trúc collagen làm cho da không bị thối rữa và có những tính
chất cần thiết phù hợp với mục tiêu sử dụng. Thuộc crom đòi hỏi quá trình
ngâm vôi lâu hơn và quá trình làm mềm da ngắn hơn thuộc tanin. Hóa chất
thuộc là các muối crom (III) như Cr2(SO4)3, Cr(OH)SO4, Cr(OH)Cl2. Nồng độ
muối crom trong dung dịch thường là 8%, tương ứng 25÷26% Cr2O3. Quá trình
9
thuộc tạo ra nhiều nước thải mang tính axit và có hàm lượng crom cao từ
70÷100 mg/l (Trần Văn Nhân và cs., 2006).
- Công nghệ gia công kim loại, xi mạ:
Quá trình gia công kim loại là quá trình gia công dạng tấm ống, thoi
thành các sản phẩm thương mại dùng trong công nghiệp, sinh hoạt và các ngành
kinh tế khác nhau. Trừ quá trình gia công cơ khí tạo thành sản phẩm không sử
dụng nước, các quá trình xử lý bề mặt kim loại khác đều có sử dụng nước để
làm sạch bề mặt và sử dụng hóa chất để tẩy rửa, mạ bóng, sơn phủ…Trong
công nghệ mạ kim loại, sản phẩm thường được mạ crom, kẽm, niken… có nghĩa
là dung dịch mạ chứa thành phần chủ yếu là các hợp chất của kim loại đó. Vì
vậy, nước thải công nghệ mạ có hàm lượng kim loại cao là nguồn gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt, nước thải từ quá trình mạ crom chứa nhiều
Cr(VI) đây là chất độc hại nhất trong các hợp chất của crom (Trần Văn Nhân
và cs., 2006).
- Quy trình sản xuất thuốc nhuộm:
Công nghệ sảnh xuất thuốc nhộm sử dụng rất nhiều lại hóa chất có chứa
kim loại nặng như cadimium, asen, niken, crom… Các kim loại nặng này đều
gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của con người. Crom là kim
loại có trong tự nhiên. Người ta sử dụng muối crom để nhuộm màu cho thuỷ
tinh thành màu xanh của ngọc lục bảo. Ngoài ra, crom cũng là một trong những
thành phần để tạo ra màu đỏ của hồng ngọc, vì vậy nó được sử dụng trong sản
xuất hồng ngọc tổng hợp. Vì vậy, nước thải sau các giai đoạn sản xuất thường
chứa hàm lương crom cao.
Ngoài ra, crom còn được dùng làm sắc tố để pha sơn và mực, làm cao su
và gốm… (G. Chen và cs.,2003).
1.2. Các phương pháp xử lý crom
Một số phương pháp xử lý nước thải có chứa các kim loại nặng nói chung
và Cr(VI) nói riêng được sử dụng phổ biến ngày nay là: phương pháp hấp phụ,
hóa học, kết tủa, trao đổi ion, điện hóa và các phương pháp sinh học.
1.2.1. Phương pháp hóa học
10
Phương pháp hoá học dựa trên các phản ứng oxy hóa khử, trung hòa, keo
tụ, kết tủa…làm cho các chất độc hại biến đổi thành chất ít độc hay không độc
và tách khỏi dòng nước thải. Xử lý crom bằng phương pháp hoá học dựa trên
phản ứng hóa học giữa chất đưa vào nước thải với kim loại cần tách, ở pH thích
hợp sẽ tạo thành hợp chất kết tủa sau đó được tách ra khỏi nước thải bằng
phương pháp lắng. Khi đó, Cr(VI) được khử thành Cr(III) trong môi trường
axit và tạo thành Cr(OH)3 kết tủa trong môi trường kiềm.
Một số chất khử Cr(VI) như là khí sunfurơ SO2, khói có chứa SO2, natri
sunfit Na2SO3, natri bisunfit NaHSO3, natri sunfua Na2S, polisunfit, các muối sắt Fe2+. Phản ứng khử Cr(VI) Cr(III) diễn ra như sau:
Với natri sunfua:
2- + 3S2- + 14H+→ 2Cr3+ + 3S + 7H2O (1.1)
Cr2O7
2- + 3HSO-
Với natri bisunfua:
3 + 5H+→ 2Cr3+ + 3SO4
2- + 4H2O (1.2)
Cr2O7
Với sunfat sắt:
2- + 6Fe2+ + 14H+→ 2Cr3+ + 6Fe3+ + 7H2O (1.3)
Cr2O7
Trong các phản ứng trên, để khử Cr(VI) Cr(III) phản ứng diễn ra trong
môi trường axit. Để phản ứng diễn ra một cách triệt để, cần phải axit hóa nước
thải. Vì thế, trong công nghệ xử lý nước thải mạ, người ta thường hợp nhất hai
dòng axit và dòng crom. Nếu như không đảm bảo được pH yêu cầu thì phải bổ
sung thêm axit. Trong thực tế, để đạt được hiệu quả khử Cr(VI) Cr(III) lượng
hóa chất tiêu hao thường gấp 1,25 lần nếu dùng natri sunfit hoặc sắt sunfat và
gấp 1,75 lần nếu như dùng natri bisunfit. Lượng axit cho vào hệ thống phản
ứng để đảm bảo pH phụ thuộc vào loại axit và pH của loại nước thải trước xử
lý (Nhan Hồng Quang, 2009).
Nhược điểm:
11
Cần tiêu tốn lượng lớn hoá chất, tốn kém về mặt kinh tế, phải kết hợp
nhiều công đoạn, nhiều phương pháp (lắng, lọc) khác nhau, lượng bùn thải phát
sinh lớn và khó xử lý, gây ô nhiễm thứ cấp.
1.2.2. Phương pháp trao đổi ion
Nguyên lý của phương pháp này là dựa trên sự tương tác hóa học giữa ion
trong pha lỏng và ion trong pha rắn, đây là một quá trình gồm các phản ứng
hóa học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong pha lỏng và ion trong pha
rắn (là nhựa trao đổi ion). Những hợp chất có khả năng trao đổi anion gọi là
anionit và những hợp chất có khả năng trao đổi cation gọi là cationit.
Nhóm cationit axit mạnh thường được sử dụng để tách crom, nhôm, sắt,...
từ dòng nước thải crom trong quá trình mạ cũng như để thu hồi axit photphoric
trong đó. Còn nhóm cationit axit yếu thường được sử dụng ở khâu cuối cùng
của quá trình trao đổi ion, có tác dụng tách các nhóm bề mặt không ion và thu
hồi kim loại màu trong nước thải mạ điện.
Phương pháp trao đổi ion thường được ứng dụng trong quá trình xử lý
nước thải xi mạ để thu hồi crom. Nếu như muốn thu hồi axit cromic trong các
bể xi mạ, cần cho dung dịch thải axit cromic qua cột trao đổi ion resin cation
(RH mạnh) để khử các ion kim loại (Fe, Cr(III), Al,...). Dung dịch sau khi qua
cột resin cation sẽ quay trở lại bể xi mạ hoặc bể dự trữ. Do hàm lượng crom qua bể xi mạ khá cao (105-120kg CrO3/m3) (Nhan Hồng Quang,2009), nên để có thể trao đổi hiệu quả, cần pha loãng nước thải axit cromic, sau đó bổ sung
thêm axit cromic cho dung dịch thu hồi. Đối với nước thải rửa, ban đầu cho qua
cột resin cation axit mạnh để khử các kim loại. Sau đó cho dòng ra tiếp tục qua
cột resin anion kiềm mạnh để thu hồi cromate và nước khử khoáng. Cột trao
đổi anion được hoàn nguyên với NaOH. Dung dịch thu được qua quá trình hoàn
nguyên chính là hỗn hợp của Na2CrO4 và NaOH, cho chảy qua cột trao đổi
cation để thu hồi H2CrO4 về bể xi mạ. Axit cromic sau khi được thu hồi từ dung
dịch đã hoàn nguyên có hàm lượng trung bình từ khoảng 4÷6%. Dung dịch thu
được từ giai đoạn hoàn nguyên cột resin cation cần trung hoà bằng chất kiềm
12
hoá, các kim loại trong dung dịch kết tủa và lắng lại tại bể lắng trước khi xả ra
cống.
Ưu điểm:
Phương pháp trao đổi ion có khả năng thu hồi ion kim loại. Phản ứng trao
đổi là phản ứng thuận nghịch, vì thế có thể hoàn nguyên tái sử dụng nhựa.
Nhược điểm:
Chi phí cho vận hành xử lý cao nên thường ít được sử dụng, thông thường
chỉ sử dụng cho các công trình lớn hoặc các trường hợp đòi hỏi chất lượng xử
lý cao. Tính chịu nhiệt, tính chịu oxy hóa kém, tính chịu mài mòn gây ảnh
hưởng tới khả năng thực dụng của nhựa ionit. Bên cạnh đó, phải sử dụng cả
nhựa cation và anion mới có thể loại bỏ được anion Cr(VI) và cation Cr(III).
Anion Cr(VI) có tính oxy hóa cao, làm mất tính ổn định của hạt nhựa.
Ứng dụng phương pháp trao đổi ion để xử lý crom trong nước thải, Tác
giả Nguyễn Thị Thanh Hoa đã sử dụng như anionit Amberjet-4200 để tách và
làm giàu Cr(III), Cr(VI) trong nước. Dòng thải chứa crom được dẫn qua cột
nhựa trao đổi ion, Cr(VI) được giữ lại trên cột và Cr(III) đi ra khỏi cột. Sau đó,
xác định Cr(VI) bằng phương pháp đo quang với thuốc thử DPC kết quả rất tốt,
hệ số làm giàu cao 100 lần (Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2005).
Ngoài ra, tác giả Vũ Thị Nha Trang đã tách và làm giàu hàm lượng vết
Cr(VI), Cr(IIII) trong nước thải bằng kỹ thuật chiết pha rắn (cột nhồi nhựa
XAD-7). Khi dòng thải chứa crom được dẫn qua cột thì Cr(VI) bị giữ lại trên
cột, còn Cr(III) được dẫn ra ngoài. Rửa giải lượng Cr(VI) hấp thu trên cột rồi
xác định crom bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS),
phương pháp cho độ nhạy cao, giới hạn phát hiện 0,08 ppm, giới hạn định lượng
là 0,27 ppm (Vũ Thị Nha Trang, 2009).
1.2.3. Phương pháp điện hóa
Khi muốn xử lý các tạp chất tan và phân tán trong nước thải có thể sử dụng
các quá trình oxy hóa dương cực, khử âm cực, đông tụ điện, kết tụ điện, điện
13
thẩm tích. Tất cả các quá trình này đều diễn ra trên điện cực khi cho dòng điện
một chiều đi qua nước thải.
Khử catot được ứng dụng để khử các ion kim loại như Pb2+, Sn2+, Hg2+, Cu2+, As3+, Cr(VI), các kim loại này sẽ được lắng và thu hồi trên catot (Từ Vọng
Nghi và cs., 2007). Quá trình điện phân nước thải chứa H2Cr2O7 ở điều kiện tối ưu pH = 2, mật độ dòng điện 0,2÷2A/dm2, nồng độ giảm từ 1000 mg/l xuống
còn 1 mg/l, phản ứng khử diễn ra như sau:
2-+ 14H+ + 6e → 2Cr3+ + 7H2O (1.4)
Cr2O7
Hiệu suất phương pháp điện hóa được xác định bằng các yếu tố như: mật
độ dòng điện, điện áp, hiệu suất theo dòng, hiệu suất năng lượng, hệ số sử dụng
hữu ích điện áp (Lê Văn Cát, 2002).
Ưu điểm:
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép thu hồi các sản phẩm có giá trị
từ nước thải công nghiệp một cách tương đối đơn giản, tự động hóa và đặc biệt
là không sử dụng các chất hóa học.
Nhược điểm:
Chi phí cao do tiêu tốn điện năng lớn, cho nên chỉ thích hợp với nước thải
có nồng độ kim loại nặng > 1g/l.
1.2.4. Phương pháp sinh học
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc của một số loài thực vật, vi sinh vật
trong nước sử dụng kim loại như chất vi lượng trong quá trình phát triển sinh
khối như bèo tây, bèo tổ ong, tảo. Nước thải cần có nồng độ kim loại nặng nhỏ
hơn 60 mg/l và bổ sung đủ chất dinh dưỡng (nitơ, phốt pho) và các nguyên tố
vi lượng cần thiết khác cho sự phát triển của các loài thực vật (Lê Văn Cát,
2002).
Nhược điểm:
Diện tích xây dựng lớn, hiệu quả xử lý giảm nếu như nước thải có chứa
nhiều kim loại nặng khác nhau.
14
Hầu hết các phương pháp xử lý trên thường mắc một vài nhược điểm
chung như: sinh ra lượng bùn thải lớn, phương pháp trung hòa và kết tủa, công
nghệ tổ hợp phải kết hợp nhiều phương pháp, giá đầu tư và chi phí vận hành
quá cao và yêu cầu trình độ kỹ thuật. Chính vì vậy, việc ứng dụng vào thực tế
với quy mô công nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế.
1.2.5. Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được xem là phương pháp ưu việt nhất vì có thể xử
lý triệt để, loại bỏ hầu hết các chất vô cơ và hữu cơ, mùi vị, màu sắc mà không
để lại ô nhiễm phụ sau xử lý, dễ dàng thu gom và kiểm soát được hoàn toàn
chất thải. Bên cạnh đó phương pháp này lại khá đơn giản, dễ dàng thực hiện và
áp dụng vào thực tế.
Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào khả năng chất hấp phụ sử dụng
và kinh phí cho phép nên việc xử lý nước thải bằng phương pháp hấp phụ với
vật liệu hấp phụ mới đem lại hiệu quả xử lý và lợi ích kinh tế cao là một hướng
đi mới phù hợp với thực tiễn sản xuất ở nước ta. Tốc độ quá trình hấp phụ phụ
thuộc vào nồng độ, bản chất và cấu trúc của các chất tan, nhiệt độ của nước,
loại và tính chất của các chất hấp phụ. Trong trường hợp tổng quát, quá trình
hấp phụ gồm ba giai đoạn:
- Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hạt hấp phụ;
- Thực hiện quá trình hấp phụ;
- Di chuyển chất bên trong hạt chất hấp phụ (vùng khuếch tán trong).
Giai đoạn quyết định vận tốc quá trình hấp phụ có thể là giai đoạn khuếch
tán ngoài hoặc khuếch tán trong, trong một vài trường hợp, quá trình hấp phụ
được hạn định bởi cả hai giai đoạn này.
Các chất hấp phụ: người ta thường dùng than hoạt tính, các chất tổng hợp
hoặc một số chất thải sản xuất như tro, xỉ và các chất hấp phụ bằng khoáng chất
như đất sét, silicagel,… Quá trình làm sạch nước thải bằng phương pháp hấp
phụ được tiến hành ở điều kiện khuấy trộn mãnh liệt chất hấp phụ với nước
hoặc lọc nước thải qua lớp vật liệu hấp phụ. Khi tiến hành quá trình này có sự
15
khuấy trộn chất hấp phụ với nước, người ta thường sử dụng than hoạt tính ở
dạng hạt có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0,1mm (Trần Văn Nhân và cs.,
2006).
1.2.6. Phương pháp oxy hóa tăng cường
Phương pháp này có khả năng phân hủy triệt để những chất hữu cơ có cấu
trúc bền, độc tính cao chưa bị loại bỏ hoàn toàn bởi quá trình keo tụ và không
dễ bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa thông thường, cũng như không hoặc ít bị
phân hủy bởi vi sinh vật.
Bản chất của phương pháp oxy hoá tăng cường là xảy ra các quá trình oxy hóa để tạo ra các gốc tự do như OH• có hoạt tính cao, có thể khoáng hóa hoàn
toàn hầu hết các hợp chất hữu cơ bền tạo thành các sản phẩm bền vững như
CO2 và các axit vô cơ mà không gây khí thải. Một số ví dụ về phương pháp oxy
hóa tăng cường như fenton, peroxon, catazon, quang xúc tác bán dẫn và quang
fenton.
Trong các phương pháp oxy hóa tăng cường kể trên thì phương pháp
quang xúc tác bán dẫn mang lại hiệu quả tốt nhất. Kỹ thuật quang xúc tác bán
dẫn là một trong những kỹ thuật oxy hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng. Trong
khoảng hơn 10 năm trở lại đây thì phương pháp này có vai trò quan trọng trong
các lĩnh vực xử lý nước và nước thải. Kỹ thuật quang xúc tác bán dẫn là kỹ thuật oxy hóa dựa vào gốc hydroxyl OH• được sinh ra khi chất xúc tác bán dẫn
nhận được các bức xạ tử ngoại. Một vài ưu điểm của phương pháp là:
- Các chất hữu cơ có thể phân huỷ đến mức vô cơ hóa hoàn toàn;
- Quá trình xử lý không sinh ra bùn hoặc bã thải;
- Chất xúc tác không độc, rẻ tiền, dễ kiếm;
- Thiết kế đơn giản, dễ sử dụng;
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
1.3. Vật liệu xúc tác quang ZnO
16
ZnO là một chất bán dẫn phân cực với hai mặt phẳng tinh thể có cực trái
nhau và năng lượng bề mặt khác nhau, điều này dẫn đến tốc độ phát triển cao
hơn dọc theo trục tạo thành cấu trúc sợi. ZnO tồn tại ở ba cấu trúc tinh thể
wurtzite, blende và rocksalt.
Hình 1.1: Cấu trúc tinh thể của ZnO
a) Lập phương Rocksalt b) Lập phương zinc blende c) Lục giác Wurtzite
Hình cầu màu xám biểu thị cho nguyên tử Zn và màu đen biểu thị cho
nguyên tử O. Tại nhiệt độ và áp suất thường, tinh thể ZnO có cấu trúc wurtzite với mạng lưới lục phương, có hai mạng lưới nhỏ hơn liên kết của Zn2+ và O2-,
với ion kẽm bao quanh tứ diện oxygen và ngược lại. Sự phối trí tứ diện này
phát sinh sự đối xứng phân cực dọc theo trục lục phương tạo ra những tính chất
đặc biệt của ZnO bao gồm tính hoả điện và sự phân cực hóa đồng thời. Cấu trúc
của ZnO là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển của tinh thể. Sự thay đổi
của tính chất điện (độ dẫn) được cho là do sự hiện diện của các oxygen trống,
xâm nhập kẽm trên bề mặt, tạp chất hydrogen và các khuyết tật khác. Về
phương diện kỹ thuật, ZnO là một loại vật liệu quan trọng và đa chức năng với
nhiều ứng dụng khác nhau trong kỹ thuật điện tử, cửa sổ thông minh, lazer UV,
thiết bị hoả điện, sensor khí, detector quang UV, , sensor hoá học, sensor sinh
học và chất kháng khuẩn… (Chunqiao Ge và cs., 2007). Trong những năm gần
đây, ZnO cấu trúc nano với các hình thái và tính chất khác nhau đã thu hút
nhiều sự chú ý nhằm ứng dụng cho phản ứng quang xúc tác xử lý môi trường
nước và nước thải.
Các tác giả Rao, Gouvea, Nishio và các cộng sự đã nghiên cứu sử dụng
ZnO như là chất xúc tác trong quá trình phân hủy một số dung dịch thuốc
nhuộm: Orange II, Remazol Black B và Remazol Brilliant Blue R, Direct
17
Yellow 12 dưới ánh sáng UV. Kết quả cho thấy dung dịch thuốc nhuộm bị phân
hủy hoàn toàn sau 60 phút chiếu sáng, TOC dung dịch Remazol Brilliant Blue
R giảm tới 90% chỉ sau 120 phút chiếu ánh sáng UV. Mặc dù ZnO có năng
lượng vùng cấm rộng (3,27eV), tuy nhiên hiệu suất lượng tử của ZnO lại tốt
hơn TiO2, chính vì vậy hoạt tính quang xúc tác dưới ánh sáng khả kiến của ZnO
tốt hơn TiO2. Tác giả Kansal và cộng sự đã so sánh hiệu quả quang xúc tác của
ZnO với các chất bán dẫn khác như TiO2, SnO2, ZnS và CdS khi phân huỷ
thuốc nhuộm dưới ánh sáng UV và ánh sáng mặt trời. Kết quả thu được cho
thấy, ZnO là chất xúc tác quang hoạt động mạnh nhất trong cả hai điều kiện
chiếu sáng khi phân hủy metyl da cam và Rhodamine 6G. Ngoài ra, quá trình
phân hủy màu hai thuốc nhuộm xảy ra nhanh hơn khi sử dụng bức xạ mặt trời
(Kansal và cs.,2007). Điều này chứng tỏ rằng ZnO có thể thu nhận ánh sáng
khả kiến từ năng lượng mặt trời cho phản ứng phân hủy chất hữu cơ có trong
nước.
1.4. Tổng quan về vật liệu trấu biến tính ZnO
1.4.1. Giới thiệu về vỏ trấu
Trấu (rice hulls) hay còn gọi là vỏ trấu, là phần vỏ cứng bao bên ngoài
của hạt gạo, có tác dụng bảo vệ hạt gạo trong mùa sinh trưởng. Vỏ trấu cũng
có thể dùng làm vật liệu xây dựng, phân bón, vật liệu cách nhiệt trong xây dựng
hay nhiên liệu. Thành phần của vỏ trấu chủ yếu chứa các nguyên tố C, H, O, Si
(chiếm tới 98,85%) còn lại các nguyên tố khác là không đáng kể (bảng 1.2).
Bảng 1.1 Kết quả xác định thành phần nguyên tố của vỏ trấu
18
Phần trăm khối Phần trăm khối Nguyên tố Nguyên tố lượng (%) lượng (%)
C 30,68 Si 9,81
O 55,01 P 0,02
H 3,35 S 0,05
Mg 0,09 K 0,28
Al 0,58 Ca 0,15
1.4.2. Than hoạt tính từ vỏ trấu
Than sinh khối được chế từ các nguyên liệu giàu cacbon như than đá, than
bùn, các thực vật (gỗ, bã mía, mùn cưa…), xương động vật. Quá trình sản xuất
than hoạt tính bao gồm 02 giai đoạn chính: than hoá và hoạt hoá.
Giai đoạn 1: Than hoá nhờ quá trình nhiệt phân giúp giải phóng cacbon
khỏi các liên kết với các nguyên tử khác và các liên kết bền trước đây của
chúng, loại bỏ các nguyên tố khác đồng thời nâng cao hàm lượng cacbon. Quá trình nhiệt phân các vật liệu từ thực vật kết thúc ở 400÷450oC, trong điều kiện
không có các chất oxy hoá. Đối với một số loại than thì nguyên liệu thô còn
được tẩm hoá chất trước khi than hoá.
Ở giai đoạn 2: Hoạt hoá, than được oxy hoá chọn lọc ở 800÷1000oC, trong
môi trường chứa hơi nước hoặc khí CO2. Trong quá trình đó, xảy ra các phản
ứng:
+ Khi dùng CO2: C + CO2 CO (1.6)
+ Khi dùng hơi nước: C + H2O CO + H2 (1.7)
Khi đốt cháy một phần than đá, các phản ứng trên đã tạo nên độ xốp với bề mặt chứa các nhóm chức hoạt động và rất lớn, từ 600÷1700m2/g. Cấu trúc
xốp và độ hoạt động phụ thuộc vào loại nguyên liệu và chế độ hoạt hoá. Do
vậy, than có nhiều loại với phạm vi sử dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, loại giàu
pore nhỏ (phần bề mặt ứng với pore nhỏ nhiều) dùng tốt cho hấp thụ khí nhưng
19
kém hiệu quả khi dùng hấp phụ các chất hữu cơ. Loại than hoạt tính dùng hấp
phụ trong dung dịch cần giàu medopore.
Than hoạt tính được dùng ở hai dạng là dạng bột và dạng viên. Dạng bột
thường dùng khi năng suất nhỏ, trộn cùng với dung dịch cần hấp phụ sau đó
lọc. Còn dạng viên thuận lợi cho việc hoàn nguyên than và tái sử dụng nên hay
sử dụng cho các hệ thống có công suất lớn. Than hoạt tính có khối lượng riêng thực 1,75÷2,2 g/cm3; khối lượng riêng xốp khoảng 0,1÷1 g/cm3, còn khối lượng riêng đống khoảng 0,2÷0,6 g/cm3.
Do sẵn có và giá thành thấp nên trấu được sử dụng nhiều để tạo than sinh
học hoặc than hoạt tính cho các ứng dụng môi trường, ví dụ, tác giả Lê Hà
Giang và cs., (2013) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để xử lý phế thải rơm rạ và
trấu tạo ra vật liệu hấp phụ. Rơm rạ và vỏ trấu ban đầu được nhiệt phân ở nhiệt độ 550oC, tốc độ gia nhiệt 15oC/phút, tốc độ dòng khí mang N2 là 10 ml/s trong vòng 20 phút để tạo ra vật liệu thô. Vật liệu thô tiếp tục được hoạt hóa bằng dung dịch NaOH hoặc KOH 2M, sau đó sấy khô ở 100oC trong 12 giờ; hoạt hóa than ở 700÷800oC trong 1 giờ, tốc độ khí N2 từ 5÷7 ml/s, tốc độ gia nhiệt 10oC/phút. Sản phẩm thu được sau quá trình hoạt hóa được trung hòa bằng dung dịch HCl 0,1N rồi rửa sạch đến trung tính, cuối cùng sấy ở 100oC đến khi tạo
than hoạt tính.
Kết quả cho thấy, than hoạt tính chủ yếu chứa thành phần cacbon
(82÷87%), ngoài ra còn có các nguyên tố như oxy, silic và hàm lượng nhỏ các
nguyên tố kim loại (Fe, Al, K, Ca,... ). Sự có mặt của oxy chủ yếu nằm dưới
nhóm chức cacbonyl bề mặt. Hàm lượng silic của than từ rơm rạ rất thấp
(0,58%), than từ trấu cao hơn (3,05%). Ảnh SEM của vật liệu cho thấy than
hoạt tính có dạng tấm (rộng từ 2÷3 μm, dày 0,8÷1 μm) được hình thành từ hạt
có độ đồng đều cao 20÷30 nm, sắp xếp theo thứ tự hình thành nên hệ mao quản
trung bình thứ cấp từ 10÷15 nm với than từ rơm rạ và 20÷30 nm với than từ
trấu. Than được khảo sát với dung môi hữu cơ axeton (phân cực) và m-xylen
20
(không phân cực). Kết quả thu được như sau: Than từ rơm rạ tốc độ và dung
lượng hấp phụ đạt 91÷93%, than từ trấu đạt 70÷80%.
Nói chung, than hoạt tính được dùng rất sớm và rộng rãi nhờ có hoạt tính lớn
và tính chọn lọc cao. Nhược điểm lớn nhất của nó chính là dễ cháy. Thông thường,
than hoạt tính được sản xuất từ vỏ trấu đều phải hoạt hóa hóa học để nâng cao chất
lượng than. Tuy nhiên, quy trình này cần phải bổ sung thêm các công đoạn rửa
sạch KOH sau khi hoạt hóa để thu được than sạch, điều này dẫn tới giá thành sản
phẩm than hoạt tính cao, tính cạnh tranh kinh tế thấp. Vì vậy, trong nghiên cứu
này chúng tôi tập trung nghiên cứu cải tiến quá trình than hóa trong quy trình điều
chế than hoạt tính từ vỏ trấu. Trong giai đoạn than hóa, chúng tôi tiến hành gia
nhiệt rất nhanh sau đó làm nguội để rút ngắn quá trình than hóa. Sản phẩm thu
được sau khi đốt được sử dụng trực tiếp luôn không cần hoạt hóa.
1.4.3. Vật liệu than trấu biến tính ZnO
Nghiên cứu về ứng dụng vỏ trấu để làm than sinh học cho xử lý kim loại
nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy trong nước và nước thải đã được nhiều nhóm
nghiên cứ tiến hành. Hầu hết, các nghiên cứu đều tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Chế tạo than sinh học từ trấu theo con đường nhiệt phân.
Bước 2: Biến tính vật liệu than trấu bằng các chất hóa học như HNO3,
H3PO4, NaOH, ZnCl2, H2SO4… nhằm tăng khả năng hấp phụ cho các vật liệu.
Bước 3: Biến tính với các oxit kẽm để nâng cao hiệu quả xử lý.
Tuy nhiên, nghiên cứu gắn kết các vật liệu nano ZnO với vật liệu hấp phụ
từ than trấu vẫn chưa nhiều. Gần đây, một số than hoạt tính từ phế phụ phẩm
nông nghiệp khác cũng được phát triển để tạo vật liệu hấp phụ các kim loại
nặng trong nước và nước thải nhằm tận dụng chất thải để xử lý chất thải. Ví dụ,
Hoàng Lê Phương và cộng sự đã nghiên cứu xử lý Cr(VI) trong nước thải bằng
than hoạt tính sản xuất từ lõi ngô biến tính từ tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy
dung lượng hấp phụ cực đại đạt 25,94 mg/g ở pH=3 (Hoàng Lê Phương và cs.,
2019).
21
1.5. Phương pháp quang xúc tác
Quang xúc tác là phương pháp sử dụng ánh sáng làm xúc tác quang học
thúc đẩy quá trình phản ứng hóa học phân hủy các chất hữu cơ hoặc vô cơ.
Hiện nay, quang xúc tác cho thấy có có tiềm năng rất tốt để thay thế cho công
nghệ xử lý nước thải thông thường do sử dụng ánh sáng khả kiến để làm giảm
ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ. Bằng cách kết hợp chất xúc tác quang và chất
hấp phụ sẽ làm suy giảm các hợp chất hữu cơ độc hại khi có sự chiếu xạ của tia
UV.
Các chất bán dẫn phổ biến hiện nay được dùng làm xúc tác quang học là:
TiO2, ZnO, WO3. Độ rộng vùng cấm của TiO2, ZnO khoảng 3,3eV và 3,27eV,
những vật liệu này có phản ửng quang xúc tác trong vùng ánh sáng tử ngoại
(Lê Hà Giang và cs., 2013). Khi ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn, các electron
ở trong vùng hoá trị có thể nhảy lên vùng dẫn, tạo ra một cặp electron - lỗ trống
dương (gọi là cặp electron - lỗ trống quang sinh). Khi vật liệu có hoạt tính quang
xúc tác càng cao thì sự tái kết hợp cặp electron và lỗ trống quang sinh này xảy
ra càng chậm. Mục đích của phản ứng quang xúc tác là có phản ứng giữa
electron quang sinh này với chất oxy hoá để tạo ra sản phẩm khử và cũng có
phản ứng giữa lỗ trống quang sinh với tác nhân khử để tạo ra sản phẩm oxy
hoá. Vì sự tạo ra lỗ trống dương và electron nên phản ứng oxy hoá khử xảy ra
tại bề mặt của chất bán dẫn. Trong phản ứng oxy hoá, lỗ trống phản ứng với
nước ẩm trên bề mặt tạo ra gốc hydroxyl tự do.
Phản ứng oxy hoá do hiệu ứng quang xúc tác là:
UV (Ultra violet) + MO → MO (h+ / e−) (1.8)
Ở đây, MO là oxide và h+ là lỗ trống dương
h+ + H2O → H+ + • OH (1.9)
h+ + 2H2O → 2H+ + H2O2 (1.10)
H2O2→ HO• + •OH (1.11)
Phản ứng khử do hiệu ứng xúc tác là:
22
− + HO•
•O2
2 + H+ → H2O2 + O2 (1.13)
(1.12) e− + O2 → •O2
HOOH → HO• + •OH (1.14)
Cuối cùng, gốc tự do hydroxyl được tạo ra trong cả hai phản ứng. Gốc tự
do hydroxyl có khả năng oxy hoá rất cao và không chọn lọc với thế oxy hoá
khử E0= +3,2 (AR Khataee và cs,., 2004).
Xúc tác quang hoá dùng chất bán dẫn đã được dùng để xử lý môi trường
nước và nước thải. Trong số các chất bán dẫn phổ biến thì TiO2 đã được sử
dụng thương mại như là chất xúc tác quang hoá để xử lý môi trường. Tuy nhiên,
ZnO là loại vật liệu có thể thay thế cho TiO2 bởi ZnO có năng lượng vùng cấm
tương tự (3,2eV), với hiệu ứng lượng tử tương đối cao (Behnajady.MA và cs.,
2006). Nhiều công bố chỉ ra rằng ZnO có hiệu ứng quang xúc tác cao hơn TiO2
trong một số điều kiện (Ajayan Vinu và cs., 2007). Chất xúc tác chế tạo trên cơ
sở ZnO được nhiều nhà khoa học quan tâm bởi vì các tính chất đặc biệt của nó
như ổn định hoá học cao, không độc, rẻ tiền và có nhiều trong tự nhiên. Trong
quá trình khử quang xúc tác của Cr(VI ) trong ZnO xảy ra sự hấp phụ bức xạ
ánh sáng với năng lượng năng lượng (hν) bằng hoặc lớn hơn năng lượng vùng
cấm của ZnO (hν ≥ Eg). ZnO bị kích thích bởi sự hấp thụ các photon dưới sự
chiếu xạ UV. Sự hấp thu photon dẫn đến việc kích thích và di chuyển của các electron từ vùng hóa trị lên vùng dẫn (e- - các electron quang sinh), đồng thời tạo ra các lỗ trống (h+) ở vùng hóa trị:
ZnO + hν → ZnO (e- + h+) (1.15)
Cr(VI) bị khử thành Cr(III) bởi các electron quang sinh trong quá trình ZnO bị kích thích, trong khi phản ứng lỗ trống dương h+ là quá trình oxy
hóa nước thành oxy như sau:
2− + 8H + + 3e - → Cr3+ + 4H2O (1.16)
CrO4
2H2O + 4h+ → O2 + 4H+ (1.17)
1.6. Tình hình nghiên cứu xử lý crom
23
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam có một tiềm năng sinh khối đáng kể là những phế phụ phẩm
trong qua trình sản xuất nông nghiệp. Theo ước tính, Việt Nam có sản lượng
lúa là 38 triệu tấn/năm (GSO, 2009) thì tương ứng sẽ có 38 triệu tấn rơm rạ, 6-
7 triệu tấn trấu. Chính vì vậy, việc tận dụng các sản phẩm từ nông nghiệp vào
trong sản xuất than sinh học, vật liệu hấp phụ,… được quan tâm thực hiện nhiều
tại Việt Nam. Trong nước, việc nghiên cứu và chế tạo vật liệu để hấp phụ các
ion kim loại có trong nước như crom, Pb2+, Ni2+, dung dịch phẩm nhuộm
(metylen xanh)… đã được nghiên cứu phổ biến trong những năm gần đây, đặc
biệt là các nghiên cứu chế tạo vật liệu từ bã chè, lõi ngô, vỏ trấu…. Nhiều tác
giả cũng đã tiến hành nghiên cứu khả năng hấp phụ crom trên các loại vật liệu
hấp phụ khác nhau như: bã cà phê, bùn đỏ, bùn hoạt tính, vật liệu ZnO-nano.
Một vài nghiên cứu kể đến như nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại
nặng Cr(VI) trên bã cà phê của Võ Ngọc Loan Trinh – Trường Đại học Cần
Thơ – Khoa Hóa. Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ crom từ bã chè
đạt hiệu suất 60% (nồng độ đầu là 173ppm) (Võ Ngọc Loan Trinh, 2014).
Tác giả Trần Thị Đông – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã chế
tạo thành công vật liệu nano ZnO bằng phương pháp hóa siêu âm để xử lý
Cr(VI). Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ Cr(VI) đạt 93% (nồng độ
đầu là 46,98ppm) tại pH=3, khối lượng vật liệu 1,2g/l (Trần Thị Đông, 2018).
Nghiên cứu chế tạo vật liệu graphene-ZnO hấp phụ Cr(VI) trong nước của
tác giả Phạm Ngọc Toán thu được kết quả khá tốt với hiệu suất đạt 94% trong
thời gian 120 phút tại pH=3, nồng độ đầu 8mg/l, khối lượng vật liệu 1g/l (Phạm
Ngọc Toán, 2018). Hay trong nghiên cứu xử lý Cr(VI) từ bã chè biến tính của
tác giả Mai Quang Khuê, kết quả nghiên cứu cho thấy với khối lượng vât liệu
tối ưu là 3(g/l), pH=1, nồng độ 50mg/l thì trong 120 phút xử lý hiệu xuất đạt
99% (Mai Quang Khuê, 2014).
24
Nhóm sinh viên Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí
Minh đã nghiên cứu thành công khả năng hấp phụ Cr(VI) trên bùn hoạt tính
biến tính, kết quả đạt 99% (nồng độ đầu 20ppm) (Nguyễn Duy Đạt và cs.,
2008).
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các hệ vật liệu từ tính, vật liệu xúc tác như
ZnO, TiO2, và graphen trong ứng dụng xử lý kim loại nặng và các chất hữu cơ
độc hại đã được tiến hành ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, trường Đại học khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà
Nội, Đại học Bách khoa Hà nội, Đại học Huế, Đại học Bách khoa thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học quốc gia Hồ Chí Minh...
Gần đây, Hoàng Lê Phương và cộng sự đã tiến hành tái sử dụng lõi ngô để chế
tạo than sinh học biến tính với hạt từ ứng dụng xử lý Cr(VI) trong nước. Kết
quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại đạt 25,94 mg/g ở pH = 3
(Hoàng Lê Phương và cs., 2019).
1.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm gần đây, việc sử dụng các vật liệu bán dẫn làm chất xúc
tác quang đang được quan tâm nghiên cứu áp dụng trong xử lý ô nhiễm môi
trường. Một số chất bán dẫn dạng nano đã được nghiên cứu sử dụng làm chất
xúc tác quang như TiO2, ZnO, CdS, Fe2O3, than hoạt tính,… Cấu trúc nano của
vật liệu bán dẫn có khả năng tạo ra các gốc tự do có tính oxy hóa mạnh đang thu
hút sự quan tâm trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.
Tác giả Yu và cộng sự (Trung Quốc) đã sử dụng một viên kim cương pha
tạp TiO2-boro (TiO2-BDD) dị hóa đồng thời oxy hóa màu vàng phản ứng và
giảm Cr(VI) dưới ánh sáng UV. Kết quả đạt được hiệu suất 97% trong 180 phút
tại pH=3,5 (Y.Ku và cs.,2001).
Trong nghiên cứu của tác giả Xinjuan Liu, vật liệu tổng hợp Graphene -
ZnO được chế tạo bằng cách nhỏ ZnSO4 vào graphene rồi nung trong lò vi
sóng. Hợp chất graphene ZnO thể hiện hiệu suất xúc tác quang tăng cường
25
trong việc khử Cr(VI) nồng độ đầu 5ppm, pH=3 với tỷ lệ loại bỏ 98% tại 250
phút, chiếu xạ tia UV và khối lượng vật liệu 1,5g/l (Xinjuan Liu và cs., 2011).
Hay nghiên cứu xử lý Cr(VI) trong nước thải bằng than sinh học sản xuất từ rễ
củ cải đường cũng đã được tác giả Xiaoling Dong nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu thu được cho thấy dung lượng hấp phụ cực đại đạt 123mg/g ở pH=2 và
35oC trong 24 giờ (Xiaoling Dong và cs., 2011).
Tác giả Wang và cộng sự (Trung Quốc) đã điều tra việc loại bỏ Cr(VI) và
RhB thuốc nhuộm trên TiO2 vô định hình (Yaqi Wang và cs.,2017). Ngoài ra
cũng phải kể đến nghiên cứu của tác giả M.H. Dehghani và cộng sự (Iran) về
khả năng hấp phụ Cr(VI) tại nồng độ đầu 0,5 mg/l nhờ hệ quang xúc tác thêm
H2O2, hiệu suất đạt 92% trong 15 phút pH=5 (B. Heibati và cs.,2016).
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: ZnO, than trấu, Cr(VI) trong môi trường nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu phòng thí nghiệm.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Vật lý-Lý sinh y học và Dược,
Trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05/01/2019 đến 30/08/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Chế tạo vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO (kí hiệu RHZ) và xác định đặc
điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần hóa học của vật liệu hấp phụ RHZ.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quang xúc tác hấp phụ
Cr(VI) của vật liệu được chế tạo thông qua một số khảo sát để tối ưu hóa quá
trình hấp phụ:
+ Ảnh hưởng của pH
+ Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
+ Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu
+ Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu
- Khảo sát khả năng xử lý nước thải thực chứa Cr(VI) của vật liệu hấp phụ
RHZ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chế tạo và đánh giá vật liệu hấp phụ
2.4.1.1. Phương pháp chế tạo vật liệu
Chế tạo than trấu: Vỏ trấu sau khi lấy tại cơ sở xay xát về được rửa
sạch nhiều lần bằng nước cất rồi sấy khô trong 24 giờ để loại bỏ bụi bẩn sau đó
được đưa nhanh vào lò đốt dạng ống có thời gian gia nhiệt từ nhiệt độ phòng lên nhiệt độ 800oC là 5 phút, sau đó duy trì nhiệt độ này trong 5 phút để tạo
27
thành than trấu. Tiếp theo than trấu này được để nguội tự nhiên, sau đó sử dụng
máy xay sinh tố dân dụng để nghiền nhỏ than trấu này trong nước cất 2 lần. Lọc
hỗn hợp sau khi nghiền sử dụng bơm lọc chân không thu được bột vật liệu. Sấy khô bột này ở nhiệt độ 800oC trong vòng 24h. Cuối cùng, sử dụng rây kích
thước 0,1mm để thu được vật liệu cacbon (kí hiệu là RH) được bảo quản trong
bình hút ẩm. Quy trình chế tạo vật liệu RH được minh họa bằng hình 2.1 dưới
đây:
Hình 2.1: Quy trình chế tạo vật liệu RH
Vật liệu RH được sử dụng để tiến hành thực hiện khảo sát các thí nghiệm
biến tính với các nồng độ NaOH, Zn(NO3)2 khác nhau nhằm tìm ra điều kiện
biến tính tối ưu như sau: RH được ngâm trong hỗn hợp NaOH + Zn(NO3)2 theo
tỷ lệ là 1:5 (trọng lượng/thể tích), khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ thời gian
3 giờ, rung siêu âm 1 giờ. Tiếp theo, lọc bằng bơm lọc chân không để thu được vật liệu và sấy khô ở nhiệt độ 100oC trong vòng 48 giờ. Sau đó, ủ nhiệt tại 400oC trong 1 giờ. Vật liệu sau đấy được để nguội tự nhiên, nghiền sơ bộ sử
dụng cối sứ và bảo quản trong tủ hút ẩm đến khi sử dụng. Vật liệu thu được
cuối cùng sau khi hoàn tất các bước nêu trên kí hiệu là RHZ. Hình 2.2 là sơ đồ
minh họa quá trình chế tạo mẫu RHZ.
28
Hình 2.2: Sơ đồ minh họa thiết bị cho quá trình chế tạo RHZ: (1) vật liệu
sau chế tạo, (2) bình chứa, ảnh nhỏ (3) là ảnh chụp quá trình chế tạo
Để so sánh, ZnO được chế tạo cùng, quy trình như sau: Nhỏ từ từ 180ml
dung dịch NaOH 0,3M vào 180 ml dung dịch Zn(NO3)2 0,15M đựng trong cốc
thủy tinh đặt trong bể rửa siêu âm (tần số 40 kHz, công suất 300W). Nhiệt độ của phản ứng được duy trì xung quanh 300oC và được theo dõi bằng 1 cặp nhiệt
độ trong suốt quá trình phản ứng. Để phản ứng đồng đều, dung dịch được khuấy
nhẹ với thời gian là 2 phút/lần. Sau 180 phút lượng NaOH được sử dụng hết,
dung dịch trong cốc được rung siêu âm thêm 15 phút. Kết tủa thu được sau quá
trình trên có màu trắng đục được lọc bởi màng lọc giấy sử dụng bơm chân
không và được rửa nhiều lần bằng nước cất hai lần cho đến môi trường trung tính. Bột sau khi lọc được sấy trong tủ sấy ở 800oC trong 48 giờ. Vật liệu thu
được dạng bột màu trắng và được ký hiệu là ZnO (Phạm Hương Quỳnh và cs.,
2019).
2.4.1.2. Khảo sát đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần hóa học của vật liệu
hấp phụ
- Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Phương pháp nhiễu xạ tia X dùng để phân tích pha: kiểu và lượng pha có
mặt trong mẫu, ô mạng cơ sở, kích thước hạt, cấu trúc tinh thể, sức căng cũng
như phân bố electron.
29
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi về cấu trúc sẽ được khảo sát trên máy
nhiễu xạ tia XD2 tại Khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Đại học Giao thông
Quốc gia Đài Loan.
- Phương pháp phổ tán xạ Raman
Với phổ Raman thu được, ta có thể biết thông tin về mức năng lượng dao
động của nguyên tử, phân tử hay mạng tinh thể. Các mức năng lượng đặc trưng
này dùng để phân biệt nguyên tử này với nguyên tử khác. Sự thay đổi cấu trúc
phân tử các mẫu vật liệu chế tạo được nghiên cứu qua đo phổ tán xạ Micro -
Raman.
Trong nghiên cứu này, sự thay đổi về cấu trúc phân tử sẽ được tiến hành
đo trên máy quang phổ Raman Horiba Jobin Yvon Lab RAM HR 800 của hãng
Jobin-Yvon (Pháp) đặt tại Khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Đại học Giao
thông Quốc gia Đài Loan.
- Phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)
Nguyên tắc của phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) là dùng chùm
điện tử quét lên bề mặt mẫu vật và thu lại chùm tia phản xạ. Khi xử lý chùm tia
phản xạ này thu được những thông tin về hình ảnh bề mặt mẫu để tạo ảnh của
mẫu nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này mẫu sẽ được khảo sát sử dụng kính hiển vi điện
tử quét JEOL JSM - 6700F tại Khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Đại học
giao thông Quốc gia Đài Loan.
2.4.2. Phương pháp phân tích kết quả
- Phương pháp phổ phát xạ plasma cảm ứng (ICP - OES)
Quang phổ phát xạ plasma cảm ứng (ICP-MS) là kỹ thuật phân tích hàm
lượng các nguyên tố ở dạng vết với những đặc điểm: nhiệt độ kích thích lớn,
mật độ điện tích lớn, có khả năng xác định được nhiều nguyên tố cùng lúc, phát
xạ nền thấp, ảnh hưởng về mặt hóa học tương đối thấp, độ ổn định tốt dẫn tới
kết quả phân tích chính xác. Kỹ thuật có giới hạn phát hiện thấp đối với hầu hết
30
các nguyên tố, phạm vi tuyến tính rộng, có hiệu quả kinh tế. Trong phép đo phổ
phát xạ nguyên tử, tín hiệu phát xạ của vạch phổ phụ thuộc vào nồng độ của
nguyên tố phân tích và được xác định theo phương trình sau:
I×λ = K×C×b (2.2)
Trong đó:
+ I là cường độ vạch phát xạ có bước sóng λ
+ K: Hằng số thực nghiệm
+ C: Nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích đã phát xạ
+ b: Hằng số bản chất phụ thuộc vào đặc điểm của từng nguyên tố
(0 < b ≤1). Trong một khoảng nồng độ nhất định thì b=1, mối quan hệ giữa A
và C là tuyến tính theo phương trình dạng y = ax. Khoảng nồng độ này được
gọi là khoảng tuyến tính của phép đo.
Trong nghiên cứu này, nồng độ crom sẽ được xác định bằng máy quang
phổ phát xạ Plasma khối phổ ICP-MS PERKIN ELMER NexION 300X tại
Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Thái Nguyên.
- Phương pháp phổ hấp thụ UV-VIS
Nguyên tắc của phương pháp: Để xác định một cấu tử X nào đó, chuyển
nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của
nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định.
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-Lambert-
Beer. Biểu thức của định luật có dạng:
A = lg = ε × l × C (2.4) I0 I
Trong đó:
A: là độ hấp thụ quang của phân tử;
l: là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua;
Io, I: lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch;
31
: là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp
thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới ( = f());
C: là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
Do đó, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước sóng, nồng
độ chất hấp thụ ánh sáng và bề dày dung dịch.
A = f(,l,C) (2.5)
Do vậy, nếu đo A tại một bước sóng nhất định với cuvet có bề dày l xác
định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = ax là một đường thẳng.
Nhưng do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (pH
của dung dịch, bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, sự có mặt
của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của
nồng độ. Khi đó biểu thức trên có dạng:
A = k × × l × (Cx)b (2.6)
Trong đó:
Cx: là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch;
K: là hằng số thực nghiệm;
b: là hằng số có giá trị 0b ≤ 1. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ
Cx. Khi Cx nhỏ thì b = 1, Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một
cuvet có bề dày xác định thì = const và l = const. Đặt K = kl ta có:
(2.7) A = K × Cb
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng Uv-Vis, thì luôn có một giá trị
nồng độ Co xác định, sao cho:
- Khi Cx là tuyến tính. - Khi Cx>Co thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi Cx tăng) và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính. 32 Phương trình (2.4) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ hấp thụ phân tử UV-Vis. Trong phân tích người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các điều kiện thực nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy tức giá trị của chất đó càng lớn, giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C càng hẹp. Trong nghiên cứu này phép phổ hấp thụ sử dụng máy quang phổ hấp thụ phân tử UV Hitachi UH5300 tại phòng thí nghiệm Lý-Lý sinh y học - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên. - Phương pháp xác định Cr(VI) Nồng độ Cr(VI) được xác định theo TCVN 7939:2008 – Xác định Cr(VI)– Phương pháp đo quang với nước ô nhiễm nhẹ. Trong tiêu chuẩn này, Cr(VI) được xác định theo phương pháp phân tích trắc quang với thuốc thử diphenylcarbazide. Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên phản ứng tạo tổ hợp màu đỏ tím của Cr(VI) với thuốc thử diphenylcarbazide trong môi trường axit. Thuốc thử diphenylcarbazide viết tắt là: DPC. DPC là thuốc thử đặc trưng
để xác định Cr(VI) trong môi trường axit, có M = 243,3, điểm nóng chảy 172o C. Ở dạng rắn, DPC có màu trắng, trong không khí sẽ chuyển sang màu hồng, chỉ tan trong rượu, axeton và một số dung môi hữu cơ khác. Để xác định nồng độ của các chất trong mẫu phân tích theo phương pháp đo phổ hấp thụ phân tử, ta có thể tiến hành theo phương pháp đường chuẩn. Cơ sở của phương pháp là dựa trên sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ quang A vào nồng độ của chất cần xác định trong mẫu. Để dựng đường chuẩn, tiến hành pha một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất chuẩn X tăng dần từ C1, C2,..Cn(M) (với n nhỏ nhất bằng 3). Tiến hành đo độ hấp thụ quang của cả dãy dung dịch rồi sau đó lập đồ thị sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A của cả dãy dung dịch vào nồng độ C của chất X tức A=f(C) được gọi là đường chuẩn. 33 Để phân tích hàm lượng của chất X trong mẫu cần phân tích đem đo độ hấp thụ quang của chúng như đo với dãy dung dịch chuẩn được giá trị Ax. Từ đồ thị đường chuẩn, ta tính toán được Cx có trong mẫu. Hình 2.3: Ảnh chụp cân điện tử 4 số Metter Toledo (a) và máy đo quang phổ hấp thụ phân tử UV-vis Hitachi UH5300(b) Để dựng đường chuẩn của crom, tiến hành pha dãy dung dịch chuẩn như sau: Từ dung dịch gốc của Cr(VI) có nồng độ 1000 mg/l tiến hành pha các dung dịch có nồng độ: 0,5; 1; 2; 3; 4; 5 mg/l. Hút 10 ml dung dịch Cr(VI) cho vào bình định mức 50 ml, hỗn hợp thuốc thử gồm 4 ml dung dịch H3PO4/H2SO4 98% và 0,5 ml thuốc thử 1,5-diphenylcarbazide, thu được dung dịch phức chất màu tím đỏ. Định mức trong bình định mức thể tích 50 ml, sau đó đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên ở bước sóng 540nm. Bảng 2.1 Kết quả đo độ hấp thụ quang của Crom(VI) để xây dựng đường chuẩn 0,5 1 2 3 4 5 C(mg/l) 0,09 0,17 0,34 0,49 0,66 0,82 Abs 34 Hình 2.4: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Cr(VI) Từ đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Cr(VI) cho thấy mối quan hệ giữa nồng độ Cr(VI) và mật độ đo quang A được biểu diễn bởi phương trình:
Y= 0,1625X + 0,0076 với độ chính xác R2 = 0,9999 tương đương 99,99% và sai số 0,01%. 2.5. Thực nghiệm 2.5.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất * Dụng cụ: - Cân điện tử 4 số Mettler Toledo – Thụy Sĩ. - Máy đo pH để bàn Sartorius PB-10 (Đức). - Tủ sấy DZ-2A II (Trung Quốc). - Máy lọc hút chân không Advancetee, AS -25, Nhật Bản. - Máy khuấy từ gia nhiệt PC-420D, Mexico. - Máy đo phổ UV/VIS Hitachi UH-5300. - Bể rung siêu âm Ultrasons H-D, Selecta Tây Ban Nha. - Đèn UVA, UVC (PHILIPS TL 8W BLBT5). 35 - Máy ly tâm Thettech Rotofix 32A (Đức). - Máy lắc tròn HY-5° (Trung Quốc). - Bình định mức, pipet thủy tinh, cốc thủy tinh, ống ly tâm. - Một số dụng cụ khác. * Hoá chất: - Axit sunfuric H2SO4 98% (Đức), CAS-No: 7664-93-9 - Axit photphoric H3PO4 85% (Đức) - Axeton: C3H3O (Trung Quốc), CAS: 67-64-1 - Kali cromat (K2CrO4) (Anh), Product No. 10199 - Chỉ thị 1,5 diphenylcarbazide (Merck – Đức), CAS: 140-22-7 - NaOH, Cas –No:1310- 73-2, Merck (Đức). - HNO3 (Merck -Đức), CAS: 7697-37-2 - Nước khử ion (thiết bị: Aquatron A4000D) - Cồn tuyệt đối (>99,7%) (Merck), CAS: 64-17-5 - Zn(NO3)2 (Merck-Đức), CAS-No: 19154-63-3 * Pha hóa chất: - Hỗn hợp axit H2SO4/H3PO4: Cho vào bình định mức dung tích 250ml khoảng 100ml nước cất 2 lần, thêm 27ml axit sunfuric H2SO4 98% và 33ml axit photphoric H3PO4 85% lắc đều và pha loãng đến vạch định mức. - Thuốc thử DPC 1% trong axeton: Cân 1g 1,5-diphenylcarbazide sau đó hòa tan trong 100ml axeton, dung dịch được bảo quản trong chai tối màu tại
nhiệt độ 2÷8oC, thuốc thử ổn định trong khoảng 1 tuần. - Dung dịch gốc kali cromat, [Cr(VI)] = 1g/l: Hòa tan 3,735g K2CrO4 trong bình định mức 1000 ml bằng nước cất, pha loãng đến vạch mức. 2.5.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm 36 Hình 2.5: Mô hình thí nghiệm Mô hình thí nghiệm gồm: Bình thủy tinh chứa nước làm mát, máy khuấy từ, bóng đèn UVC 8W, bình thủy tinh 500ml, giá đỡ bóng đèn UVC. - Nghiên cứu trong môi trường giả định: Sử dụng vật liệu RHZ để quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) có nồng độ ban đầu 5÷10(mg/l) với điều kiện khảo sát pH = 3, 5, 7, 9, thời gian phản ứng là 30÷180 phút, khối lượng vật liệu từ 100÷400mg và khuấy từ kết hợp chiếu đèn UVC để xác định các thông số tối ưu mang lại hiệu quả tốt nhất. Tiến hành thí nghiệm: Cân 0,3735g K2CrO4 bằng cân điện tử 4 số Mettler Toledo. Pha lượng chất trên vào bình định mức 1000ml với nước cất 2 lần ta được dung dịch gốc có nồng độ 1000mg/l. Từ dung dịch gốc trên, pha thành dung dịch có nồng độ 5mg/l (dung dịch A). Tương tự pha dung dịch crom với các nồng độ khác. Dùng pipet hút ra 10 ml dung dịch A cho vào lọ đựng màu tối để làm mẫu nồng độ ban đầu. Sau đó cân mẫu RHZ (100÷400mg) cho vào ống đong thể tích 500ml có chứa 400ml Cr(VI) 5mg/l, dung dịch Cr(VI) chứa các hạt nano RHZ lơ lửng trong nước, trước tiên được khuấy từ 90 phút trong bóng tối để đạt được cân bằng hấp phụ (dung dịch B). Dung dịch B đồng thời được khuấy từ và chiếu bằng bức xạ của đèn UVC trong thời gian 180 phút, cứ 30 phút lấy mẫu một lần, thể tích mỗi lần lấy là 15ml, dung dịch lấy ra được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút trong 20 phút để lọc bỏ kết tủa. Tiếp theo, lấy 37 10ml dung dịch lọc cho vào các bình định mức 50ml. Thêm vào mỗi bình hai loại chỉ thị gồm 4ml hỗn hợp H2SO4/H3PO4 và 0,5ml diphenylcarbazide. Định mức tới vạch bằng nước cất và đem đi đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. Lượng chất bị xúc tác quang phân hủy được đánh giá qua hiệu suất xúc tác quang. 𝐻 = × 100% 𝐶0 − 𝐶𝑐𝑏
𝐶0 + C0: nồng độ của chất tại thời điểm ban đầu (mg/l); + Ccb: nồng độ của chất tại thời điểm sau khi phản ứng quang xúc tác (mg/l). - Nghiên cứu trên nước thải xi mạ: Nước thải xi mạ được tiến hành xử lý bằng phương pháp quang xúc tác với vật liệu RHZ trong điều kiện tối ưu đã tìm được tại phần nghiên cứu trong môi trường giả định. Nước thải xi mạ được lấy tại bể thu gom nước thải đầu vào trước khi qua hệ thống xử lý của Công ty TNHH MTV Cơ khí Thái Nguyên, ngày 27/3/2019, bảo quản theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2016 chất lượng nước - lấy mẫu - phần 3: bảo quản và xử lý mẫu nước. 2.5.3. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu RHZ Điểm đẳng điện (pHpzc) là giá trị pH mà tại đó điện tích bề mặt của hạt nano RHZ bằng không. Điểm này được xác định như sau: Chuẩn bị các dung dịch NaCl nồng độ 0,1M có độ pH ban đầu (pHi) đã được điều chỉnh tăng dần từ 1,02 đến 12,01. Lấy 12 bình tam giác có dung tích 100 ml, cho vào mỗi bình 50mg vật liệu RHZ, cho lần lượt vào các bình tam giác 50 ml dung dịch có pHi tăng dần đã chuẩn bị sẵn ở trên. Đặt các bình tam giác vào máy lắc và lắc trong vòng 48h, sau đó đem lọc lấy dung dịch và xác định lại pH (pHf) của các dung dịch trên. Sự chênh lệch giữa pH ban đầu (pHi) và pH cân bằng (pHf) là ∆pH= pHi - pHf,, vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ∆pH vào pHi, điểm giao nhau của đường cong với trục hoành pHi mà tại đó giá trị ∆pH = 0 cho ta điểm đẳng điện cần xác định. 38 2.5.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) của vật liệu RHZ Khảo sát ảnh hưởng của pH Quy trình nghiên cứu tìm ra được giá trị pH tối ưu trong quá trình hấp quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) bằng vật liệu RHZ được thực hiện như sau: Chuẩn bị 04 ống đong 500ml, tiếp theo thêm vào 04 ống đong 400ml dung dịch Cr(VI) 5ppm. Sau đó, điều chỉnh pH các ống lần lượt bằng 3, 5, 7, 9 (sử dụng dung dịch HNO3, NaOH). Cân 300mg vật liệu RHZ đưa vào 04 ống đong chứa dung dịch Cr(VI) 5ppm. Dung dịch sẽ được khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ trong bóng tối 90 phút để đạt cân bằng hấp phụ. Sau 90 phút, sử dụng đèn UVC chiếu vào dung dịch trong vòng 180 phút, cứ 30 phút lấy mẫu một lần, dung dịch sau khi lấy ra được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút để lọc bỏ kết tủa. Dung dịch sau khi được lọc bỏ kết tủa sẽ được lên màu rồi đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu Trong các quá trình xử lý, khối lượng vật liệu hấp phụ sử dụng càng ít thì sẽ càng mang lại lợi ích về kinh kế. Chính vì vậy, quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ là để tìm ra khối lượng vật liệu ít nhất mà hiệu suất vẫn đạt được hiệu quả cao. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định khối lượng vật liệu tối ưu cho quá trình quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) với quy trình như sau: Để khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu đến hiệu quả quang xúc tác hấp phụ, thí nghiệm được tiến hành với khối lượng vật liệu hấp phụ lần lượt là: 100mg; 200mg; 300mg; 400mg. Đầu tiên, chuẩn bị 04 ống đong 500ml, cho vào 04 ống đong 400ml dung dịch Cr(VI) nồng độ đầu là 5ppm đã điều chỉnh về pH=5. Tiếp theo, cho lần lượt vào mỗi ống đong 100mg; 200mg; 300mg; 400mg vật liệu. Tiến hành khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ trong bóng tối 90 phút để đạt cân bằng hấp phụ. Sau đó, sử dụng đèn UVC để chiếu sáng trong 180 phút, cứ 30 phút lấy mẫu một lần, dung dịch lấy ra được ly tâm với tốc độ 39 4000 vòng/phút nhằm lọc bỏ kết tủa. Dung dịch sau lọc kết tủa được đem đi lên màu sau đó đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI) ban đầu đến hiệu suất của quá trình quang xúc tác hấp phụ tiến hành theo các bước sau: Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến hiệu quả quang xúc tác, thí nghiệm được tiến hành với nồng độ đầu của dung dịch Cr(VI) lần lượt là: 2,5; 5; 7,5; 10mg/l. Chuẩn bị 4 ống đong 500ml chứa 400ml dung dịch Cr(VI) nồng độ đầu từ 2,5; 5; 7,5; 10 mg/l, điều chỉnh pH các dung dịch bằng 5. Đưa lần lượt vào mỗi ống đong 300mg vật liệu. Tiến hành khuấy từ trong bóng tối 90 phút để đạt cân bằng hấp phụ. Sau đó sử dụng đèn UVC chiếu sáng trong 180 phút, cứ 30 phút lấy mẫu một lần, dung dịch lấy ra được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút để lọc bỏ kết tủa. Dung dịch lọc được đem đi lên màu rồi đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. Khảo sát ảnh hưởng của Hydro peroxit (H2O2) tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Hydro peroxid hay Hydro peroxit có công thức hóa học H2O2 là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn so với nước, có các thuộc tính oxy hóa mạnh. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của H2O2 đến hiệu quả xử lý Cr(VI) như sau: Chọn tất cả các điều kiện tối ưu khi khảo sát ảnh hưởng của thời gian nồng độ đầu, pH, khối lượng vật liệu. Chuẩn bị các ống đong chứa 400ml dung dịch Cr(VI) nồng ban đầu 5mg/l, điều chỉnh pH=5, cho thêm 300mg vật liệu RHZ vào ống đong. Cho thêm lần lượt 0,2ml H2O2 36%; 0,01; 0,02; 0,05ml H2O2 3%; 0,01ml H2O2 1% và 0,05ml H2O2 0,5% vào các ống đong. Khuấy trộn đều bằng máy khuấy từ trong bóng tối 90 phút để đạt cân bằng hấp phụ. Sau đó sử dụng đèn UVC để chiếu sáng trong 180 phút. Cứ 30 phút lấy mẫu một lần, dung dịch lấy ra được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút để lọc bỏ kết tủa. Dung dịch lọc được đem đi lên màu rồi đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. Đánh giá khả năng quang xúc tác của vật liệu RHZ 40 Để đánh giá khả năng quang xúc tác của vật liệu RHZ tiến hành nghiên cứu trong môi trường không vật liệu. Lấy 400ml dung dịch Cr(VI) nồng độ đầu 5mg/l đã điều chỉnh pH = 5 đưa vào ống 500ml, sau đó tiến hành khuấy từ kết hợp chiếu đèn UVC trong 180 phút, cứ 30 phút lấy mẫu một lần, dung dịch lấy ra được ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút để lọc bỏ kết tủa. Dung dịch lọc được đem đi lên màu rồi đo phổ hấp thụ trên máy UV-VIS. So sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVC và đèn UVA Để so sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVA và đèn UVC, tiến hành thí nghiệm như sau: chọn tất cả các điều kiện tối ưu khi khảo sát quang xúc tác trên đèn UVC. Đầu tiên, cân 300mg vật liệu hấp phụ RHZ, đưa vào ống chứa 400ml dung dịch Cr(VI) 5ppm, pH=5, tiến hành khuấy trộn bằng máy khuấy từ và chiếu đèn UVA trong 180 phút. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Chế tạo vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO Vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO được chế tạo thành công theo hai bước như sau: Bước 1: Nhiệt phân nhanh thu được than trấu Bước 2: Hoạt hóa than trấu với muối chứa kẽm có sự hỗ trợ của siêu âm thu được vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO. Kí hiệu là: RHZ 3.2. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt, cấu trúc, thành phần hóa học của vật liệu hấp phụ RHZ 41 Đặc điểm bề mặt, hình thái học của vật liệu hấp phụ RHZ được xác định bằng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM), cấu trúc vật liệu được phân tích bằng phương pháp giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán xạ Raman và thành phần vật liệu được phân tích bằng phương pháp tán xạ năng lượng tia X (EDX). Kết quả phân tích đặc điểm của vật liệu hấp phụ RHZ được thể hiện từ hình 3.1 đến hình 3.5. Hình 3.1 Ảnh SEM của vật liệu ZnO 42 Hình 3.2: Ảnh SEM của vật liệu RH Hình 3.3: Ảnh SEM của vật liệu RHZ Kết quả cho thấy, ZnO (Hình 3.1) bao gồm các hạt với kích thước khá nhỏ, xung quanh 20-60 nm. RH (hình 3.2) có hình dạng lớp mỏng, cấu trúc xốp. Sau hoạt hóa kết hợp với sự hỗ trợ của siêu âm (RHZ) cho thấy vật liệu gồm tổ hợp của các hạt ZnO đã được bám lên bề mặt vật liệu RH. Để kiểm tra cấu trúc vật liệu thu được, các phép đo XRD được thực hiện. Hình 3.4: Giản đồ XRD của RH (a), giản đồ XRD của ZnO (b) 43 Hình 3.5: Giản đồ XRD của vật liệu RHZ Kết quả từ hình 3.4a cho ta thấy giản đổ của RH có sự xuất hiện đỉnh (002)
với cường độ lớn ở 2θ = 230, và đỉnh (100) cường độ thấp tại 2θ = 430 tương ứng với đỉnh của cấu trúc lớp cacbon chứa nhiều các liên kết oxy. Đối với ZnO (hình 3.4b) cho thấy các đỉnh đặc trưng tại các giá trị góc 2 ~ 31,77; 34,40; 36,22; 47,61; 56,58; 62,85; 66,41; 67,93; 69,08; 72,54 và 76,850 tương ứng các mặt phản xạ (100), (002), (101), (102), (110), (103), (200), (112), (201), (004), và (202) của ZnO (Võ Triều Khải, 2014). Khi được tổ hợp với trấu qua hoạt hóa kết hợp sự hỗ trợ của siêu âm, mẫu RHZ (hình 3.4c) vẫn cho thấy sự xuất hiện của các đỉnh đặc trưng trên cho ZnO và một phần rất nhỏ của RH. Để kiểm tra thêm, phổ tán xạ Raman của mẫu vật liệu RHZ được thực hiện. Kết quả cho thấy, phổ Raman của mẫu vật liệu RHZ xuất hiện các đỉnh đặc trưng cả vật liệu
ZnO tại các số sóng 545cm-1, 1300cm-1, 1750cm-1, 583cm-1 tương ứng với các mode dao động 2E2(M), A1(TO), 2E2 (high) và E(LO) (Davoudian.M và cs.,
2011) và đỉnh đặc trưng xung quanh 1345 cm-1, 1600 cm-1 tương ứng với cấu trúc của carbon. Kết hợp với kết quả XRD trên có thể cho rằng RHZ gồm các tấm carbon đen (black carbon) hay biochar với hạt nano ZnO với diện tích bề mặt riêng khá lớn (chi tiết trong phần phụ lục), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ. 44 Hình 3.6: Phổ tán xạ Raman của vật liệu RHZ Chất lượng mẫu vật liệu RHZ được đánh giá thêm bởi phổ tán xạ năng lượng EDX (Hình 3.7) ở đó xuất hiện các peak hấp thụ đặc trưng cho nguyên tử Zn trong mẫu tại 1; 8,7 KeV và peak tại 0,45 KeV đặc trưng cho nguyên tử O và peak tại 2,1 KeV đặc trưng cho nguyên tử C, còn lại các peak hấp thụ là của Si, S, Pt tất cả các nguyên tố này đều là thành phần có trong trấu. Từ các kết quả trên chúng tôi giả thiết là khi được kết hợp với nhau, than trấu sẽ có hai vai trò, thứ nhất nó là tâm hấp phụ để bắt giữ Cr(VI), thứ 2 là giá thể bắt giữ hạt nano ZnO thông qua các liên kết khác nhau để tạo điều kiện cho phản ứng quang xúc tác có thể xảy ra. Để kiểm tra giả thuyết này, các thực nghiệm xử lý Cr(VI) được thực hiện. 45 Hình 3.7: Giản đồ EDX của vật liệu RHZ 3.3. Kết quả nghiên cứu khả năng quang xúc tác hấp phụ của vật liệu 3.3.1. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ Trong quá trình quang xúc tác, phản ứng diễn ra trên bề mặt của chất xúc tác quang. Chính vì vậy, tính chất bề mặt của chất bán dẫn đóng một vai trò rất quan trọng. Kết quả điểm đẳng điện của vật liệu RHZ được chỉ ra ở Bảng 3.1 và Hình 3.8: Bảng 3.1: Kết quả xác định điểm đẳng điện của vật liệu RHZ ∆pH = pHi - pHf pHi pHf 1,02 1,06 -0,04 2,02 2,77 -0,75 3,03 7,15 -4,12 4,02 7,34 -3,32 5,03 7,43 -2,4 6,02 7,43 -1,41 46 7,45 7,00 -0,45 7,46 8,02 0,56 7,18 9,02 1,84 7,53 10,00 2,47 9,35 11,00 1,65 11,48 12,01 0,53 Hình 3.8: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của RHZ Từ kết quả ở Bảng 3.1 và Hình 3.8 xác định được điểm đẳng điện (pHpzc) của của vật liệu hấp phụ RHZ là pHpzc = 7,5. Điều này cho thấy khi pH < pHpzc của vật liệu thì bề mặt vật liệu tích điện dương trong môi trường axit, trong khi pH > pHpzc thì bề mặt vật liệu sẽ tích điện âm trong môi trường kiềm. 3.3.2. Khảo sát khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) của vật liệu hấp phụ 3.3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH tới hiệu quả xử lý Cr(VI) 47 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) sử dụng vật liêu RHZ được chỉ ra ở bảng 3.2 và mối quan hệ giữa nồng độ pH và hiệu suất xử lý được thể hiện tại hình 3.9 và 3.10. Bảng 3.2: Ảnh hưởng của pH đến khả năng xử lý Cr(VI) 0 3,56 3,25 3,60 3,48 3,25 8,65 30 3,56 2,59 3,60 1,52 57,67 27,14 2,17 39,073 60 3,56 3,60 1,10 69,30 90 3,56 1,65 3,60 0,72 79,91 53,77 120 3,56 1,35 3,60 0,47 86,93 62,07 150 3,56 1,16 3,60 0,23 93,60 67,43 180 3,56 0,94 3,60 0,076 97,88 73,65 0 3,55 3,52 3,53 3,37 4,36 1,04 30 3,55 1,88 3,53 2,37 32,96 47,11 60 3,55 1,31 3,53 2,04 42,20 63,21 90 3,55 0,73 3,53 1,95 44,65 79,49 120 3,55 0,7 80,36 3,53 1,91 45,87 150 3,55 0,65 3,53 1,86 47,26 81,75 180 3,55 0,62 3,53 1,85 47,61 82,44 48 Hình 3.9 Phổ UV-Vis của dung dịch Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với các giá trị pH khác nhau. Hình 3.10: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với các giá trị pH khác nhau 49 Từ kết quả chỉ ra trong Bảng 3.2 và Hình 3.10 có thể thấy khi tăng pH từ 3,0 đến 5,02 thì hiệu suất tăng từ 73,65% lên 97,88% trong 180 phút. Còn khi tăng pH lên từ 7,02 đến 9 hiệu suất xử lý lại giảm, ở pH = 7,02 hiệu xuất đạt 84,68% và giảm xuống 47,61% ở pH = 9. Kết quả này có thể được giải thích như sau: đặc tính hấp phụ Cr(VI) của vật liệu phụ thuộc vào pH do pH ảnh hưởng đến điện tích bề mặt của các hạt nano (pHpzc = 7,5), bề mặt các hạt nano của vật liệu được tích điện dương tại pH = 3,00; 5,02; 7,02 và tích điện âm tại pH= 9,02. Mặt khác, dạng tồn tại Cr(VI) chủ yếu là các anion nên khi ở giá trị pH nhỏ hơn điểm đẳng điện, lực hút tĩnh điện giúp tăng khả năng hấp phụ Cr(VI) trên bề mặt chất xúc tác ZnO vì thế tăng cường tốc độ xử lý quang xúc tác. Từ kết quả thể hiện trong bảng 3.2 ta thấy rằng hiệu quả xử lý lớn nhất đạt được trong thời gian chiếu đèn UV 180 phút ở pH = 5,02 đạt 97,88%. Giá trị này cao hơn nhiều so với hiệu suất ở pH = 3; 7; 9 trong cùng khoảng thời gian. Trong nghiên cứu này tại nồng độ pH = 5 hiệu suất xử lý Cr(VI) tối ưu nhất nhỏ hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả J.Yoona và cộng sự trên vật liệu nano TiO2 để xử lý Cr(VI) đạt hiệu quả 98%, pH=3. Ngoài ra, trong nghiên cứu quang xúc tác xử lý Cr(VI) bằng Graphene-ZnO của tác giả Xinjuan Liu, hiệu xuất xử lý đạt 98% và ZnO tinh khiết đạt 58% tại pH=3 (Xinjuan Liu và cs., 2011). Tuy nhiên, trong thực tế luôn quan tâm đến bài toán kinh tế vì vậy nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa hơn hai nghiên cứu trước bởi sẽ giảm đi một lượng hoá chất để điều chỉnh pH về 3. Hơn nữa hiện nay trên thị trường giá của thanh Grapphene tinh khiết còn khá cao. Cho nên, việc tận dụng được phế phẩm nông nghiệp là trấu được đánh giá là mang tính kinh tế cao do nguyên liệu dễ kiếm, giá thành rẻ. Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ pH đến quá trính quang xúc tác hấp phụ cho thấy pH=5,02 có hiệu suất cao nhất vậy nên trong nghiên cứu này chọn các giá trị pH=5 làm giá trị để sử dụng trong các nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tiếp theo. 50 3.3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu xúc tác tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) được thể hiện ở Bảng 3.3 và Hình 3.11, Hình 3.12 Bảng 3.3: Ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng xử lý Cr(VI) 100mg 200mg H% H% Ccb
(mg/l) Co
(mg/l) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) Thời
gian
(phút) 5,09 3,44 3,63 0 2,71 3,33 3,42 16,80 3,02 3,63 30 54,47 1,56 3,42 26,30 2,67 3,63 60 62,0 1,30 3,42 29,69 2,55 3,63 90 78,88 0,72 3,42 30,37 2,53 3,63 120 79,72 0,69 3,42 30,54 2,52 3,63 150 71,18 0,64 3,42 32,41 2,45 3,63 180 81,80 0,62 3,42 400mg 300mg H% H% Thời
gian
(phút) Ccb
(mg/l) Co
(mg/l) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) 3,25 3,48 3,60 0 5,96 3,26 3,47 57,67 1,52 3,60 30 68,28 1,10 3,47 69,30 1,10 3,60 60 79,19 0,72 3,47 79,91 0,72 3,60 90 90,50 0,33 3,47 86,93 0,47 3,60 120 92,35 0,27 3,47 93,6 0,23 3,60 150 95,23 0,17 3,47 97,88 0,076 3,60 180 97,98 0,07 3,47 51 Hình 3.11: Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu tới khả năng phân hủy Cr(VI) Hình 3.12: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với các khối lượng vật liệu khác nhau Từ kết quả thể hiện trong bảng 3.3 và hình 3.11, 3.12 ta thấy, trong khoảng khối lượng vật liệu hấp phụ RHZ được khảo sát từ 100mg ÷ 400mg thì hoạt tính quang xúc tác hấp phụ của vật liệu tăng mạnh. Điều này có thể giải thích như sau: 52 Khi tăng khối lượng vật liệu phụ sẽ tăng diện tích bề mặt hấp phụ do đó hiệu suất tăng. Dưới tác dụng của ánh sáng tử ngoại chiếu từ đèn UVC, các phân tử RHZ đã được hoạt hóa trở thành chất xúc tác hoạt động, tạo ra các gốc tự do như superoxit, hydroxyl có khả năng khử mạnh. Khi khối lượng của vật liệu hấp phụ tăng sẽ tạo ra càng nhiều gốc tự do có khả năng khử mạnh làm tăng hiệu quả quá trình xử lý. Khi khối lượng của RHZ tăng từ 100mg÷300mg thì hiệu suất xử lý Cr(VI) tăng khá nhanh từ 32,41% lên đến 97,88% sau 180 phút. Tăng khối lượng từ 300mg lên 400mg thì hiệu xuất xử lý Cr(VI) trong 180 phút tăng nhưng không đáng kể (từ 97,88% đến 97,98%). Vì vậy, trong nghiên cứu này lựa chọn khối lượng RHZ là 300mg cho các thí nghiệm tiếp theo. So sánh với một số nghiên cứu trước đây như trong nghiên cứu xử lý Cr(VI) từ bã chè biến tính của tác giả Mai Quang Khuê với khối lượng vật liệu tối ưu được tìm ra là 3g/l thì hiệu suất xử lý đạt khoảng 99% (Mai Quang Khuê, 2014). Hay trong nghiên cứu xử lý Cr(VI) bằng vật liệu graphene ZnO do tác giả Xinjuan Liu tiến hành, khối lượng vật liệu tối ưu khảo sát được là 1,5g/l, hiệu suất xử lý đạt 98% (XinjuanLiu và cs., 2011). Khối lượng vật liệu trong nghiên cứu của các tác giả trên lớn hơn nhiều so với nghiên cứu này nhưng hiệu suất thu được cũng không quá chênh lệch so với nghiên cứu. Từ đó ta thấy rằng hiệu quả xử lý của vật liệu RHZ khi xử lý Cr(VI) trong nước là rất tốt. 3.3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng quang xúc tác hấp phụ Cr(VI) được chỉ ra ở Bảng 3.4 và mối quan hệ giữa nồng độ và hiệu suất xử lý trong môi trường nước được thể hiện tại Hình 3.13 và Hình 3.14: 53 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng xử lý Cr(VI) 2,5ppm 5ppm H% H% Thời
gian
(phút) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) 4,92 3,25 3,48 3,60 1,62 1,55 0 60,51 57,67 1,52 3,60 1,62 0,64 30 74,13 69,30 1,10 3,60 1,62 0,42 60 79,43 79,91 0,72 3,60 1,62 0,34 90 83,56 86,93 0,47 3,60 1,62 0,27 120 89,64 93,60 0,23 3,60 1,62 0,17 150 98,36 97,88 0,076 3,60 1,62 0,027 180 10ppm 7,5ppm H% H% Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) Thời
gian
(phút) 2,50 0,87 7,05 7,11 5,28 5,05 0 3,33 53,23 3,33 7,11 5,28 3,33 30 49,32 55,83 3,14 7,11 5,28 2,62 60 61,21 56,43 3,10 7,11 5,28 2,01 90 66,08 58,77 2,93 7,11 5,28 1,76 120 72,38 60,845 2,78 7,11 5,28 1,43 150 75,83 61,45 2,74 7,11 5,28 1,25 180 54 Hình 3.13: Ảnh hưởng của nồng độ đầu tới khả xử lý Cr(VI) Hình 3.14: Hiệu suất phân hủy Cr(VI) được chiếu đèn UV trong 180 phút với các giá trị nồng độ khác nhau 55 Khi nồng độ ban đầu của Cr(VI) tăng từ 2,5ppm đến 7,5ppm, với cùng khối lượng vật liệu hấp phụ là 300mg thì hiệu suất xử lý giảm từ 98,36% xuống 75,83% và giảm còn 61,45% tại 10ppm sau 180 phút. Trong cùng điều kiện thí nghiệm như nhau thì cùng một lượng vật liệu chỉ có thể tạo ra các gốc tự do có khả năng khử tương đương nhau, nên chỉ xử lý được một lượng Cr(VI) nhất định. Với nồng độ Cr(VI) ban đầu với giá trị C0 ≤ 5ppm thì nồng độ đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép sau 180 phút xử lý. Vì thế, trong nghiên cứu này chọn nồng độ Cr(VI) ban đầu có giá trị 5ppm làm giá trị tối đa có thể xử lý để nồng độ đầu ra đạt quy chuẩn cho phép. So sánh với nghiên cứu của Trần Thị Đông về sử dụng Nano ZnO có nồng độ đầu 50mg/l, hiệu suất xử lý đạt 93% (Trần Thị Đông, 2018). Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này tại nồng độ Cr(VI) ban đầu là 50(mg/l) thì kết quả sau xử lý không đạt tiêu chuẩn cột B của QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước thải công nghiệp. 3.3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của Hydrogen peroxide H2O2 36%; 3%; 1%; 0,5% tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 36% đến khả năng xử lý Cr(VI) H% Thời gian
(Phút) Co
(mg/l) Ccb
(mg/l) 0 4,57 -0,03 99,73 30 4,57 -0,004 99,07 60 4,57 -0,004 99,07 90 4,57 -0,02 99,47 150 4,57 -0,02 99,47 180 4,57 -0,16 99,33 56 Hình 3.15: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 36% tới hiệu quả xử lý Cr(VI) Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 3% đến hiệu quả xử lý Cr(VI) 0 5,02 1,11 77,06 3,64 0,29 90,81 5,03 0.39 91,39 30 5,02 0,48 89,68 3,64 0,05 97,32 5,03 0,05 98,18 60 5,02 0,23 94,54 3,64 0,08 96,66 5,03 -0,02 99,39 90 5,02 0,17 95,63 3,64 0,45 86,64 5,03 -0,05 100 120 5,02 0,03 98,54 3,64 0,18 93,82 5,03 -0,05 100 150 5,02 0,07 97,69 3,64 0,014 98,33 5,03 -0,05 100 180 5,02 0,009 98,91 3,64 -0,004 98,83 5,03 -0,05 100 57 Hình 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 3% tới hiệu qủa xử lý Cr(VI) Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 0,5% và 1% đến hiệu quả xử lý Cr(VI) 0 5,02 0,83 83,39 5,25 0,79 84,20 30 5,02 0,31 93,15 5,25 0,57 88,39 60 5,02 0,14 96,52 5,25 0,49 89,90 90 5,02 0,07 97,79 5,25 0,41 91,28 120 5,02 -0,02 99,53 5,25 0,40 91,52 150 -0,03 99,65 5,02 5,25 0,40 91,52 180 -0,03 99,65 5,02 5,25 0,46 90,47 58 Hình 3.17: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 0,5% và 1% tới hiệu qủa xử lý Cr(VI) Kết quả khảo sát ảnh hưởng của H2O2 đến hiệu quả xử lý Cr(VI) được thể hiện trong các bảng 3.5; 3.6; 3.7 và hình 3.15; 3.16; 3.17. Từ kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, dù chỉ một lượng nhỏ H2O2 thêm vào cũng đem lại hiệu quả xử lý rất cao và thời gian xử lý nhanh hơn nhiều so với không cho H2O2. Hiệu suất xử lý tăng khi nồng độ H2O2 tăng. pH có vai trò đáng kể trong quá trình khử ion Cr(VI) bằng H2O2. Sự khử ion Cr(VI) bằng H2O2 trong môi trường axit và trung tính tốt hơn trong môi môi trường pH=5, ion HCrO4 trường kiềm (Journal of Industrial and Engineering Chemistry, 2016). Trong
- là dạng ion Cr(VI) chiếm ưu thế, khi cho H2O2
vào dung dịch Cr(VI) thì nó đóng vai trò là một chất khử (Cheng và cs., 2000). Phương trình khử Cr(VI) thành Cr(III) diễn ra như sau: - + 3H2O2 + 8H+ 2Cr3+ + 3O2 + 8H2O (3.1) 2HCrO4 59 Quá trình khử ion Cr(VI) thành Cr(III) phụ thuộc vào nồng độ của H2O2. Nồng độ càng cao thì quá trình khử diễn ra càng nhanh. Vì vậy, tốc độ khử Cr(VI) tăng rất nhanh trong vòng 30 phút đầu. Ví dụ, khi cho H2O2 36% vào dung dịch Cr(VI) quá trình khử diễn ra nhanh chóng và hiệu suất đạt 100% ngay trong vòng 30 phút đầu chỉ với một lượng nhỏ H2O2 (0,2 ml). Khi giảm nồng độ H2O2 từ 36% xuống 3%, 1% và 0,5% thì hiệu suất giảm từ 77,06% đến 91,39% trong 30 phút đầu tiên. Ta thấy rằng, trong phản ứng, H2O2 đóng vai trò là chất khử, hoạt động tách biệt, vật liệu và đèn UV có vai trò riêng. Điều này nhận cũng nhận thấy ở nghiên cứu trước đó, ví dụ tác giả Xu và cộng sự (2004) cũng đã nghiên cứu khử ion Cr(VI) nhưng sử dụng axit ascortic và thấy rằng tác động của tia UV lên việc chuyển ion Cr(VI) thành Cr(III) là riêng biệt và không đáng kể. Như vậy, H2O2 là một chất khử mạnh, hiệu suất khử Cr(VI) độc thành Cr(III) ít độc cao. Trong ứng dụng thực tế, ta có thể tính đến phương án thêm H2O2 để làm tăng hiệu quả xử lý bởi nó không chỉ có khả năng khử Cr(VI) mà còn có khả năng khử các tạp chất, kim loại khác lẫn trong nước thải, bởi nước thải tự nhiên có chứa nhiều thành phần khác nhau, điều này giúp cho quá trình xử lý bước tiếp theo đạt hiệu quả tối ưu hơn. Ngoài H2O2, nghiên cứu này còn khảo sát so sánh tác động của một số yếu tố khác, ví dụ axit oxalic và axit citric đến hiệu quả xử lý Cr(VI) trong cùng một điều kiện pH=5, khối lượng vật liệu 300mg, nồng độ Cr(VI) là 5ppm, cho thêm lần lượt vào các ống đong 0,2ml H2O2 3%, 0,2ml axit oxalic và 0,2ml axcit citric. Kết quả thể hiện trong hình 3.18: 60 Hình 3.18: Ảnh hưởng của axit H2O2, axit citric và axit oxalic tới hiệu qủa xử lý Cr(VI) Từ hình 3.18 ta thấy rằng, hiệu quả xử lý Cr(VI) trong cùng một điều kiện tối ưu, cùng nồng độ axit thêm vào thì axit H2O2 có hiệu quả xử lý cao nhất. Tốc độ phản ứng diễn ra nhanh chóng, chỉ trong 30 phút đầu tiên đã đạt hiệu suất >90%, cao hơn axit oxalic, axit citric và hấp phụ chỉ sử dụng vật liệu. Hiệu suất sau khi chiếu đèn UV gần như thay đổi không đáng kể. 3.3.2.5. Đánh giá khả năng quang xúc tác của vật liệu RHZ Hình 3.19: Phổ UV-Vis của dung dịch Cr(VI) được chiếu xạ ở các thời gian khác nhau khi không có vật liệu xúc tác RHZ (A) và hiệu suất phân hủy của Cr(VI) bởi phản ứng quang hóa (B) 61 Từ hình 3.19 cho thấy, khi không có vật liệu RHZ (chỉ có phản ứng quang hóa) dưới sự chiếu sáng của đèn UVC trong thời gian 180 phút thì khả năng xử lý Cr(VI) không đáng kể (2,82%), kết quả này thấp hơn rất nhiều so với khi có vật liệu (97,88%) ở cùng điều kiện thí nghiệm. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy vật liệu nghiên cứu có khả năng quang xúc tác rất tốt. 3.3.2.6. So sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVA và đèn UVC Kết quả so sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVA và đèn UVC được thể hiện trong Bảng 3.8 và Hình 3.20: Bảng 3.8 So sánh hiệu quả xúc tác quang giữa đèn UVA và UVC 67,35 1,63 0,63 85,9 4,75 5,06 0 4,75 5,06 93,51 0,29 0,07 97,56 30 4,75 5,06 0,27 93,87 0,027 98,46 60 4,75 5,06 0,17 95,78 0,021 98,59 90 4,75 5,06 0,14 96,40 0,015 98,71 120 4,75 5,06 0,09 97,36 0,002 98,97 150 4,75 5,06 0,01 98,80 0,002 98,97 180 62 Hình 3.20: Phổ hấp thụ của đèn UVA, UVC và hiệu suất xử lý Cr(VI) Từ kết quả trên cho thấy khi thay đèn UVC bằng UVA thì hiệu suất xử lý Cr(VI) trong môi trường nước của đèn UVA đạt 98,8% ít hơn 0,17% so với đèn UVC (98,97%) sau 180 phút. Từ kết quả này có thể thấy hiệu suất xử lý Cr(VI) của hai đèn chênh nhau không đáng kể Có thể thay thế đèn UVC bằng UVA để xử lý Cr(VI) để giảm bớt nguy hiểm khi làm việc (chi tiết về thông số kĩ thuật đèn trong hình 5 phụ lục). 3.3.3. Nghiên cứu xử lý nước thải xi mạ Sau quá trình nghiên cứu trên mẫu giả định đã xác định được các điều kiện tối ưu để xử lý Cr(VI) trong môi trường nước như sau: pH = 5, khối lượng vật liệu là 300mg, nồng độ Cr(VI) tối đa để xử lý đạt tiêu chuẩn đầu ra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là 5mg/l, thời gian xử lý là 180 phút cho hiệu quả xử lý tốt nhất. Từ những điều kiện tối ưu này, ứng dụng xử lý trên mẫu thực là nước thải xi mạ của Công ty TNHH MTV Cơ khí Thái Nguyên có các thông số ô nhiễm với hàm lượng tương ứng được thể hiện tại Bảng 3.9: 63 Bảng 3.9: Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của công ty QCVN 40:2011/BTNMT STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả 1
2
3
4
5
6 pH
BOD5
COD
TSS
Cr(VI)
Cr tổng -
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l 4,30
20,0
43,5
16
3,36
3,38 A
6,0 - 9,0
30
75
50
0,05
- B
5,5-9,0
50
150
100
0,1
- Từ kết quả từ Bảng 3.9 cho thấy hàm lượng Cr(VI) đã vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT 3,3mg/l (loại A); 3,250mg/l (loại B). Mẫu nước thải trên được tiến hành xử lý bằng vật liệu RHZ với điều kiện tối ưu được xác định từ quá trình nghiên cứu trên mẫu giả định tại: pH=5, thời gian phản ứng là 180 phút, khối lượng vật liệu là 300mg, nồng độ tối đa của Cr(VI) là 5mg/l. Hiệu quả xử lý thể hiện trong Bảng 3.11: Bảng 3.10: Hiệu quả xử lý các thông số ô nhiễm trong nước thải xi mạ QCVN 40:2011/BTNMT Tên chỉ Đơn Dòng Dòng Hiệu STT vào ra suất(%) tiêu vị A B 6,7 - 6,0 - 9,0 5,5-9,0 1 pH - 4,30 2 20,0 13,2 34,65 30 50 BOD5 mg/l 3 COD mg/l 43,5 31,5 27,92 75 150 4 TSS mg/l 16 6,0 61,29 50 100 5 Cr(VI) mg/l 3,36 0,041 98,78 0,05 0,1 6 Cr tổng mg/l 3,38 0,051 98,49 - - Kết quả nghiên cứu với mẫu giả định Cr(VI) 5mg/l sau 180 phút, hiệu suất đạt 97,88%. Mẫu thật có nồng độ Cr(VI) = 3,360 mg/l, sau 180 phút xử lý hiệu suất đạt 98,78%. Kết quả cho thấy khả năng xử lý Cr(VI) trong mẫu thực của vật liệu RHZ là rất tốt, bởi vì trong thành phần của nước thải thực tế không phải chỉ có Cr(VI) mà còn chứa nhiều tạp chất khác. 64 Khi tiến hành quang xúc tác thu được nồng độ ion Cr(VI) trong nước thải đầu ra có giá trị 0,041mg/l. Theo QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp thì hàm lượng Cr(VI) cho phép trong nước thải đầu ra tại cột A là 0,05 (mg/l) và tại cột B là 0,1 (mg/l). Như vậy, sau quá trình quang xúc tác bằng vật liệu RHZ thì nồng độ Cr(VI) đầu ra đạt tiêu chuẩn cả cột A và B theo QCVN 40:2011/BTNMT. Mặt khác, kết quả phân tích các thông số khác cho thấy vật liệu còn có khả năng xử lý BOD5, COD và TSS. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu RHZ có khả năng xử lý Cr(VI) trong nước thải xi mạ, hiệu suất đạt 98,78% trong 180 phút. Hiệu quả xử lý có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác trong nước thải như (COD, BOD, TSS, các kim loại nặng khác….). Kết quả này so với nghiên cứu ban đầu trong xử lý crom là khá cao và chênh lệch với kết quả mẫu giả định là không đáng kể. KẾT LUẬN A. Kết luận 65 Dựa vào kết quả thu được, nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau: 1. Đã tái sử dụng thành công trấu thành vật liệu than trấu thông qua kỹ thuật gia nhiệt nhanh kết hợp nghiền tiết kiệm thời gian, đơn giản về mặt chế tạo. 2. Từ các kết quả SEM, XRD, Raman, EXD cho thấy đã chế tạo thành công vật liệu tổ hợp ZnO/than trấu (RHZ) bằng kĩ thuật hoạt hóa có sự hỗ trợ của siêu âm. 3. Vật liệu RHZ có khả năng xử lý tốt Cr(VI) trong môi trường nước sử dụng kỹ thuật quang xúc tác, hiệu quả xử lý đạt 97,88% với các điều kiện tối ưu như sau: nồng độ đầu vào là 5 mg/l, , pH tối ưu bằng 5, khối lượng vật liệu là 300mg, thời gian xử lý tối ưu là 180 phút. 4. Nghiên cứu ứng dụng các điều kiện tối ưu trong môi trường giả định vào xử lý nước thải chứa Cr(VI) của công ty MTV Cơ khí Thái Nguyên thu được kết quả như sau: nồng độ Cr(VI) trước khi qua xử lý là 3,36mg/l, sau khi qua xử lý quang xúc tác hấp phụ sử dụng vật liệu lai cacbon nanosheet/ZnO giảm còn 0,041mg/l, hiệu suất là 98,78% sau 180 phút, đạt tiêu chẩn đầu ra theo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, từ đó có thể đề xuất mô hình ứng dụng vào thực tế để xử lý nước thải xi mạ chứa Cr(VI). Bên cạnh đó, vật liệu RHZ còn có khả năng xử lý COD, BOD5, TSS trong nước thải. B. Kiến nghị Tiếp tục tiến hành nghiên cứu sâu hơn về khả năng quang xúc tác của vật liệu RHZ xử lý Cr(VI) với các đối tượng nước thải khác như: ngành công nghiệp thuộc da, công nghiệp dệt nhuộm, các kim loại nặng khác như asen, chì, mangan,… Tiến hành nghiên cứu trên môi trường liên tục để đánh giá vật liệu một cách khách quan và hiệu quả hơn. 66 Ngoài ra, cần chú ý đến nguồn phát thải để phân loại nước thải từ nguồn. Cần tiến hành nghiên cứ thêm để có thể áp dụng xử lý tất cả các thành phần ô nhiễm có trong nước thải. CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN HÀ XUÂN LINH, PHẠM HƯƠNG QUỲNH, DƯƠNG THỊ THU HÀ, NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, KEOMANY INTHAVONG, ĐỖ TRÀ 67 HƯƠNG. “Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI) trong nước sử dụng vật liệu nano ZnO chế tạo bằng phương pháp hóa siêu âm” , Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trang 194-198, tháng 11 – 2019. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Đình Bạch (2000), Giáo trình hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 68 2. Đặng Kim Chi (2005), Hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật- Hà Nội. 3. Nguyễn Duy Đạt, Nguyễn Thị Thanh Hằng & Phạm Thị Hoài (2008), "Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI) trên bùn hoạt tính biến tính",Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. 4. Trần Văn Đức (2012), Nghiên cứu hấp phụ ion kim loại nặng Cu2 và Zn2 trong nước bằng vật liệu SiO2 tách từ vỏ trấu, Đại học Đà Nẵng. 5. Trần thị Đông (2018), “Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp hóa siêu âm và định hướng ứng dụng”, Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên. 6. Lê Hà Giang và cs (2013), "Xử lý phế thải rơm rạ và trấu để tạo vật liệu hấp phụ",Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 7. Phạm Hoàng Giang, Đỗ Quang Huy (2016), Nghiên cứu xử lý kim loại nặng trong nước bằng phương pháp hấp phụ trên phụ phẩm nông nghiệp biến tính axit photphoric, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 32, số 1S, trang 96-101. 8. Lưu Thị Việt Hà (2018), Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano ZnO pha tạp Mn, Ce, C và đánh giá khả năng quang oxi hóa của chúng, Luận án Tiến sỹ, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 9. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội (1999), Hóa học môi trường, Hà Nội. 10. Hoàng Thị Hương Huế, Bùi Thị Ánh Nguyệt, Hoạt tính quang xúc tác của ZnO và Mn-ZnO được tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy(2015), Tạp chí hóa học, T.53(3), tr. 301-305 11. Hoàng Thị Hương Huế, Phạm Anh Sơn (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tổng hợp ZnO kích thước nano bằng phương pháp kết tủa cacbonat đến hoạt tính xúc tác quang hóa của nó, Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 20, số 4, tr.83-89 12. Nguyễn Thị Thanh Huệ (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải khu công nghiệp Sông Công đến chất lượng nước suối Văn Dương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHKHTN, Hà Nội. 69 13. Keomny Inthavong (2018), “Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp hóa siêu âm, nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI), hiệu ứng quang xúc tác xử lý metylenxanh trong môi trường nước của vật liệu chế tạo được”, Luận văn thạc sĩ, Trường Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. 14. Võ Triều Khải (2014), Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái và một số ứng dụng, Đại học Khoa học Huế. 15. Mai Quang Khuê (2014), Nghiên cứu xử lý Cr(VI) từ bã chè biến tính, Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 16. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2006), Công nghệ xử lý nước thải, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 17. Từ Vọng Nghi, Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Ri và Nguyễn Xuân Trung (2007), Hóa học phân tích - phần 2: các phương pháp phân tích công cụ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 18. Đặng Thị Hồng Phương, Nguyễn Thị Trang, Lê Phước Anh, Đặng Văn Thành, Nguyễn Nhật Huy, Trần Quốc Toàn, Phùng Thị Oanh(2018), Chế tạo vật liệu nano sheets cacbon từ vỏ trấu ứng dụng hấp phụ xanh methylen trong nước, Tạp chí Hóa học , 56(6E2), tr. 124-127 19. Nguyễn Văn Phước, Lê Đức Trung (2014), Xử lý kim loại nặng trong nước thải xi mạ bằng phương pháp hấp phụ sử dụng bùn giấy, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 20. Phạm Hương Quỳnh, Dương Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Keomany Inthavong, Đỗ Trà Hương (2019), Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI) trong nước sử dụng vật liệu nano ZnO chế tạo bằng phương pháp hóa siêu âm, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn ISN 1859-4581, tr. 194- 199 21. 18. Nhan Hồng Quang (2009), "Xử lý nước thải mạ điện chrome bằng vật liệu biomass", Tạp chí khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, số 3(32), tr 1-9. 22. Lê Hữu Thiềng (2012), “Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số kim loại nặng và chất hữu cơ độc hại trong môi trường nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và khảo sát khả năng ứng dụng của chúng”, Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN Cấp bộ. 70 23. Phạm Ngọc Toán (2018), Nghiên cứu chế tạo vật liệu grapheme- ZnO hấp phụ Crom(VI) trong nước, Đại học Khoa Học Thái Nguyên. 24. Cao Hữu Trượng (2002), Hóa học thuốc nhuộm, NXB Khoa học 22. Võ Ngọc Loan Trinh (2014), "Nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng Crom (VI) trên bã cà phê",Trường Đại học Cần Thơ. 25. TS. Nguyễn Thị Trự (2008), "Thu hồi và tái sử dụng dung dịch Cr(VI) bằng phương pháp điện hóa từ dung dịch thụ động hóa",TP. Hồ Chí Minh. 26. Phùng Thị Thu (2014), Nghiên cứu tổng hợp vật liệu quang xúc tác trên cơ sở TiO2 và vật liệu khung cơ kim (MOF), Đại học Quốc gia Hà Nội- Đại học Khoa học Tự nhiên. 27. Đông Thu Vân (2011), Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện tại cụm công nghiệp Phùng, Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHKHTN, Hà Nội. 28. Vi Vân (2018), Khu công nghiệp Sông Công I: Giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường , http://www.baothainguyen.org.vn/tin-tuc/cong-nghiep/khu-cong- nghiep-song-cong-i-giam-thieu-tinh-trang-o-nhiem-moi-truong-251611- 46245.html, ngày 06/01/2019. Tài liệu Tiếng Anh 29. Alshammari, A.S., et al., Visible-light photocatalysis on C-doped ZnO derived from polymer-assisted pyrolysis. RSC Advances, 2015. 5(35): p. 27690-27698 30. AMA Shehata (2013), "Removal of methylene blue dye from aqueous solutions by using treated animal bone as a cheap natural adsorbent", Int J Emerg Technol Adv Eng. 3(2), tr. 1-7. 31. B. Heibati M. H. Dehghani, A. Asadi, I. Tyagi, V. K. Gupta (2016), "Reduction of noxious Cr(VI) ion to Cr(III) ion in aqueous solutions using H2O2 and UV/H2O2 systems", Journal of Industrial and Engineering Chemistry, Volume 33, pp. 197-200. 71 32. Cheng. S. F., & Wu, S. C. (2000). The enhancement methods fỏ the degradation ò TCE by zero-valent metals. Chemosphere, 41, 1263-1270. http ://dx.doi.org/10.1016/S0045-6535(99)00530-5 33. G. Chen and I. M. Lo Hu J. (2003), "Removal and recovery of Cr (VI) from wastewater by magnetite nanoparticles", Water research, Vol. 39(18) pp. 4528- 4536. 34. Gouvea, C.A.K., et al.,Semiconductor-assisted photocatalytic degradation of reactive dyes in aqueous solutio, Chemosphere, 2000. 40(4): p. 433- 440 35. H. Fan, W. Shen (2015), Carbon nanosheets: synthesis and application, ChemSusChem, 8(12), pp. 2004-2027. 36. Heibati.B, Dehghani.M.H (2016), "Reduction of noxious Cr(VI) ion to Cr(III) ion in aqueous solutions using H2O2 and UV/H2O2 systems", Journal of Industrial and Engineering Chemistry, Volume 33, pp. 197-200. 37. Luu Thi Viet Ha, Luu Minh Đai, Dao Ngoc Nhiem, Nguyen Van Cuong (2016), Enhanced Visible-Light Photocatalytic Activity of C/Ce-Codoped ZnO Nanoellipsoids Synthesized by Hydrothermal Method, Journal of Electronic Materials, 45 (8), pp 4215 – 4220 38. J 2nd Clifton và Jerrold B Leikin (2003), "Methylene blue", American journal of therapeutics. 10(4), tr. 289-291. 39. Keomny Inthavong, Phung Thi Oanh, Nguyen Thanh Trung, Nguyen Thanh Hai, Đang Thi Hong Phuong, Đo Tra Huong, Tran Thi Dong, Nguyen Van Chien, Nguyen Đac Trung, Đang Van Thanh (2017), Facille one – step synthesis of zinc oxide nanoshessts by ultrasonic – assisted precipitation method. The 8 international on Nanotechonology and application. pp 411-413 40. Kansal, S.K., M. Singh, and D. Sud, Studies on photodegradation of two commercial dyes in aqueous phase using different photocatalysts. Journal of Hazardous Materials, 2007. 141(3): p. 581-590.. 41. Likun Pan, Xinjuan Liu, Tian Lv, Ting Lu, Guang Zhu, Zhuo Sun and Changqing Sun (2011), "Microwave-assisted synthesis of ZnO–graphene 72 composite for photocatalytic reduction of Cr(VI)", Catal. Sci. Technol, Volume 1, pp. 1189-1193. 42. M.H. Dehghani, B. Heibati, A. Asadi, I. Tyagi, S. Agarwal , V.K. Gupta (2016), Reduction of noxious Cr(VI) ion to Cr(III) ion in aqueous solutions using H2O2 and UV/H2O2 systems, Journal of Industrial and Engineering Chemistry, 33, pp. 197–200 43. M. A. Barakat (2011), "New trends in removing heavy metals from industrial wastewater", Arabian Journal of Chemistry. 4(4), tr. 361-377. 44. Nishio, J., et al., Photocatalytic decolorization of azo-dye with zinc oxide powder in an external UV light irradiation slurry photoreactor. Journal of Hazardous Materials, 2006. 138(1): p. 106-115. 45. Pedro Magalhães, Luisa Andrade, Olga C. Nunes and Adélio Mendes ( 2017), "Titanium dioxide photocatalysis: fundamentals and application on photoinactivation". 51(51), tr. 91-129. 46. Removal of Cr(vi) from aqueous solution using magnetic modified biochar derived from raw corncob, Le Phuong Hoang, Huu Tap Van, Lan Huong Nguyen, Duy-Hung Mac, Thuy Trang Vu, L. T. Ha ORCID logo and X. C. Nguyen, 2019. 47. Rashed M Nageeb, Mohamed ElMontaser Soltan, Mahasen Mohamed Ahmed, Ahmed Negem Eldean Abdou (2017), "Removal of Heavy Metals from Wastewater from Chemical Activation of Sewage Sludge", Environmental Engineering and Management Journal. 16(7), tr. 1531-1542. 48. Shan Zheng, Wenjun Jiang , Mamun Rashid , Yong Cai, Dionysios D. Dionysiou and Kevin E. O’Shea (2015), Selective Reduction of Cr(VI) in Chromium, Copper and Arsenic (CCA) Mixed Waste Streams Using UV/TiO2 Photocatalysis, Molecules, 20, pp. 2622-2635; 49. Sharma, D.K., et al. (2016), Effect of Ce doping on the structural, optical and magnetic properties of ZnO nanoparticles. Journal of Materials Science: Materials in Electronics, 27(10): p. 10330-10335 73 50. Satoshi Fukuzaki (2006), "Mechanisms of Actions of Sodium Hypochlorite in Cleaning and Disinfection Processes", Biocontrol Science. 11(4), tr. 147- 157. 51. YC Wong, MSR Senan và NA Atiqah (2013), "Removal of Methylene Blue and Malachite Green Dye UsingDifferent Form of Coconut Fibre as Absorbent", Journal of Basic & Applied Sciences. 9. 52. Srinivasan Anandan, Ajayan Vinu, Toshiyuki Mori, Narasimhan Gokulakrishnan, Pavuluri Srinivasu, Velayutham Murugesan & Katsuhiko Ariga (2007), "Photocatalytic degradation of 2, 4, 6-trichlorophenol using lanthanum doped ZnO in aqueous suspension", Catalysis Communications, 8 (9), 1377-1382. 53. RaoAN, S.a.S., Kinetic studies on the photocatalytic degradation of Direct Yellow12 in the presence of ZnO Catalyst. JMolCatalA–Chem, 2009. 306: p. 77-81 54. Y. Ku, & Jung, I.-L. (2001), "Photocatalytic reduction of Cr(VI) in aqueous solutions by UV irradiation with the presence of titanium dioxide", pp.135– 142. 55. Yaqi Wang, Nan Lu, Min Luo Lingyun Fan & Kun Zhao (2017), "Enhancement mechanism of fiddlehead-shaped TiO2-BiVO4 type II heterojunction in SPEC towards RhB degradation and detoxification", Applied Surface Science, Volume 463, pp. 234-243. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Bảng 1: Trích bảng giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp tại QCVN 40:2011/BTNMT 74 Giá trị C STT Thông số Đơn vị A B oC 1 Nhiệt độ 40 40 2 Màu 50 150 Pt/Co 3 pH - 6 đến 9 5,5 đến 9 4 BOD5 (20oC) 30 50 mg/l 5 COD 75 150 mg/l 6 Chất rắn lơ lửng 50 100 mg/l 7 Asen 0,05 0,1 mg/l 8 Thuỷ ngân 0,005 0,01 mg/l 9 Chì 0,1 0,5 mg/l 10 Cadimi 0,05 0,1 mg/l 11 Cr(VI) 0,05 0,1 mg/l 12 Crom (III) 0,2 1 mg/l 13 Đồng 2 2 mg/l 14 Kẽm 3 3 mg/l 15 Niken 0,2 0,5 mg/l 16 Mangan 0,5 1 mg/l 17 Sắt 1 5 mg/l 18 Tổng xianua 0,07 0,1 mg/l 19 Tổng phenol 0,1 0,5 mg/l 20 Tổng dầu mỡ khoán g 5 10 mg/l 21 Sunfua 0,2 0,5 mg/l 75 22 Florua mg/l 5 10 23 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10 24 Tổng nitơ mg/l 20 40 25 Tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 4 6 Clorua (không áp dụng khi xả 26 vào nguồn nước mặn, nước mg/l 500 1000 lợ) 27 Clo dư mg/l 1 2 Tổng hoá chất bảo vệ thực vật 28 mg/l 0,05 0,1 clo hữu cơ Tổng hoá chất bảo vệ thực vật 29 mg/l 0,3 1 phốt pho hữu cơ 30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01 vi 31 Coliform 3000 5000 khuẩn/100ml 32 Tổng hoạt độ phóng xạ α 0,1 0,1 Bq/l 33 Tổng hoạt độ phóng xạ β 1 1 Bq/l Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 76 Hình 1: Điều chỉnh pH Hình 2: Mẫu giả định sau khi lên màu 77 Hình 3: Quá trình nhỏ NaOH kết hợp rung siêu âm Hình 4: Dải bước sóng đèn UVC Hinh 5: Dải bước sóng đèn UVA 78 Hình 6: Kết quả đo BET vật liệu RHZ 79 Hình 7: Hình ảnh so sánh hiệu quả xử lý Cr(VI) giữa đèn UVA (a) và đèn
UVC (b) Hình 8: Hình ảnh bài nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI) trong nước
sử dụng vật liệu nano ZnO chế tạo bằng phương pháp hóa siêu âm của
nhóm tác giả Hà Xuân Ninh và cộng sự được đăng trên tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thônpH = 3
pH = 5
Time
Co
Ccb
Co
Ccb
(phút)
H%
H%
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
pH = 7
pH = 9
Time
Co
Ccb
Co
Ccb
(phút)
H%
H%
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
0,01ml
0,02ml
0,05ml
Thời
gian
Co
Ccb
Co
Ccb
Co
Ccb
H%
H%
H%
(Phút)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
0,05ml H2O2 0.5%
0,01ml H2O2 1%
Thời gian
(Phút)
H%
H%
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
Đèn UVA
Đèn UVC
Thời gian
(Phút)
H%
H%
Co
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
Ccb
(mg/l)
Co
(mg/l)