BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG

TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA SINGAPORE VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý

CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ TÊN HỌC VIÊN: VƢƠNG PHƢƠNG LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG

TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA SINGAPORE VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý

CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Vƣơng Phƣơng Linh

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi có sự hỗ trợ của giáo viên hƣớng dẫn là PGS TS. Đặng Thị Nhàn. Các nội dung

nghiên cứu, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng và đáng tin cậy.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trƣớc hội đồng về kết quả luận văn của mình.

Ngƣời cam đoan

Vƣơng Phƣơng Linh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận đƣợc

rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Thƣ viện nhà

trƣờng, khoa Sau đại học, khoa Tài chính - Ngân hàng trƣờng Đại học Ngoại

Thƣơng Hà Nội. Đặc biệt, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng trân quý và biết ơn tới

PGS. TS. Đặng Thị Nhàn vì đã luôn tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn tôi trong quá

trình học tập cũng nhƣ trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt

Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang, phòng Thanh tra giám sát ngân hàng và hệ thống

các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện hỗ trợ về

thông tin, dữ liệu và tài liệu trong quá trình tôi thực hiện luận văn thạc sĩ.

Sau cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng

hộ, động viên về mặt tinh thần, đồng thời tạo điều kiện về thời gian để giúp tôi hoàn

thành luận văn thạc sĩ.

Trong bản luận văn chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.

Tôi mong muốn nhận đƣợc nhiều đóng góp quý báu đến từ các thầy cô giáo và bạn

đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực để áp dụng vào thực

tiễn cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. 2

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 3

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5

CHƢƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ

KHỦNG BỐ .............................................................................................................. 11

1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ TTKB ............................ 11

1.1.1. Khái niệm rửa tiền và TTKB ................................................................................... 11

1.1.2. So sánh “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” ................................................................ 15

1.1.3. Quy trình và phƣơng thức rửa tiền .......................................................................... 17

1.1.4. Quy trình và phƣơng thức tài trợ khủng bố ............................................................ 20

1.1.5. Tác động của rửa tiền và TTKB đến nền kinh tế ................................................... 23

1.2.CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ ........................ 25

1.2.1.Quy định về PCRT và TTKB của Liên hợp quốc ................................................... 25

1.2.2. Quy định về PCRT và TTKB của lực lƣợng đặc nhiệm tài chính FATF ............. 26

1.2.3.Quy định về PCRT và TTKB của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng .............. 27

1.2.4.Quy định về PCRT và TTKB của một số tổ chức quốc tế khác ............................ 28

CHƢƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ

KHÙNG BỔ CỦA SINGAPORE ............................................................................. 31

2.1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ PCRT & TTKB CỦA SINGAPORE............... 31

2.2. PHÁP LUẬT VỀ PCRT& TTKB ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

CỦA SINGAPORE ................................................................................................... 33

2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA CDSA ....................................................... 34

2.3.1. Định nghĩa về “tội rửa tiền”..................................................................................... 34

2.3.2. Khái niệm “Hành vi phạm tội” ................................................................................ 34

2.3.3. Quy định về tội rửa tiền liên quan đến trốn thuế .................................................... 35

2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin của TCTD .............................................. 35

2.4. CÁC THÔNG BÁO VÀ HƢỚNG DẪN CỦA CƠ QUAN TIỀN TỆ

SINGAPORE ............................................................................................................ 36

2.4.1. Hƣớng dẫn số 626 về PCRTvà TTKB trong lĩnh vực ngân hàng ......................... 38

2.4.2. Chỉ dẫn về PCRT và TTKB trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế và ngân

hàng đại lý ........................................................................................................................... 41

2.4.3. Hƣớng dẫn kiểm soát việc giám sát các giao dịch nhằm chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố .............................................................................................................................. 44

2.4.4. Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB

dành cho ngân hàng ............................................................................................................ 54

2.5. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VỀ PCRT VÀ TTKB CỦA

SINGAPORE ............................................................................................................ 59

2.5.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp ......................................................................... 60

2.5.2. Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng ........................................................................... 63

2.5.3. Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ ....................................................................... 65

2.5.4. Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng/chuyển tiền mặt qua biên giới ............ 66

2.5.5. Rửa tiền qua các mối quan hệ ẩn giấu .................................................................... 69

2.5.6. Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ nhau ............................... 71

2.6. BÀI HỌC RÖT RA CHO VIỆT NAM NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA

SINGAPORE ............................................................................................................ 76

CHƢƠNG III - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý CHO VIỆT NAM LIÊN QUAN

ĐẾN PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ NHÌN TỪ KINH

NGHIỆM CỦA SINGAPORE .................................................................................. 82

3.1. QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHÙNG BỔ

CỦA VIỆT NAM ...................................................................................................... 82

3.1.1.Chủ trƣơng PCRT & TTKB của Việt Nam ............................................................. 82

3.1.2.Môi trƣờng pháp lý về PCRT & TTKB của Việt Nam .......................................... 84

3.1.3. Những bất cập trong hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB ở Việt Nam và

nguyên nhân ........................................................................................................................ 87

3.1.4. Bất cập trong công tác PCRT& TTKB trong lĩnh vực ngân hàng và nguyên nhân89

3.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA

SINGAPORE ............................................................................................................ 94

3.2.1. Đối với các NHTM và các định chế tài chính ........................................................ 96

3.2.2. Đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .............................................................. 98

3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .............................................................. 103

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109

PHỤ LỤC 01 ........................................................................................................... 112

PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................... 117

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

Tổ chức hợp tác giữa Bộ thƣơng mại và Cơ quan tiền tệ

ACIP Singapore về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (The 1

AML/CFT Industry Partnership)

Nhóm Châu Á Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền (Asia APG 2 Pacific Group on money laundering)

Đạo luật về Tham nhũng, Buôn bán bất hợp pháp ma tuý và

CDSA các tội phạm nghiêm trọng khác (The Corruption, Drug 3

Trafficking and Other Serious Crimes Act)

DDC Thủ tục nhận biết khách hàng (Due Diligence Checks) 4

Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền FATF 5 (Financial Action Task Force)

FIU Đơn vị tình báo tài chính (Financial Intelligence Unit) 6

Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of MAS 7 Singapore)

NLA Phân tích mạng lƣới công ty (Network Link Analysis) 8

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 9

NHTM Ngân hàng thƣơng mại 10

PCRT Phòng, chống rửa tiền 11

Cá nhân có ảnh hƣởng chính trị (Politically Exposed PEP 12 Persons)

QA Chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng (Quality Assurance) 13

Cơ quan nhận báo cáo về giao dịch đáng ngờ Singapore STRO 14 (Suspicious Transaction Reporting Office)

Báo cáo các giao dịch đáng ngờ (Suspisious Transactions STRs 15 Reports)

TCTD Tổ chức tín dụng 16

TTKB Tài trợ khủng bố 17

TTTMQT Tài trợ thƣơng mại quốc tế 18

UBO Chủ sở hữu hƣởng lợi cao nhất (Ultimate Benificial Owner) 19

2

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên danh mục

Sơ đồ 1.1 Quy trình rửa tiền Số trang 17

Sơ đồ 1.2 Các phƣơng thức rửa tiền 19

Sơ đồ 1.3 Quy trình tài trợ cho khủng bố 21

Phƣơng pháp phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và Sơ đồ 2.1 55 TTKB

Sơ đồ 2.2 Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt 60

Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc Sơ đồ 2.3 61 cấu trúc lại

Sơ đồ 2.4 Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiền xoay vòng 63

Sơ đồ 2.5 Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng đáng ngờ 64

Sơ đồ 2.6 Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ 66

Sơ đồ 2.7 Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng 67

Sơ đồ 2.8 Rửa tiền qua chuyển tiền mặt qua biên giới 68

Sơ đồ 2.9 Rửa tiền sử dụng cổ đông ủy thác 70

Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ Sơ đồ 2.10 71 nhau

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số STT Tên danh mục trang

Bảng 1.1 Nguồn tài chính của tội phạm khủng bố 16

Bảng 2.1 Hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của Singapore 32

Bảng 2.2 Một số giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ 40

Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc Bảng 2.3 cấu trúc lại 62

Dấu hiệu của giao dịch gắn cờ đỏ và tập quán đƣợc Bảng 2.4 khuyến nghị 72

Bảng 3.1 Hệ thống văn bản pháp lý về PCRT & TTKB ở Việt Nam 84

Bảng 3.2 Đánh giá nguy cơ rửa tiền theo các lĩnh vực ở Việt Nam 89

Mức độ tổn thƣơng rửa tiền đối với các sản phẩm ngân Bảng 3.3 hàng 90

Một số vấn đề cần lƣu ý nhìn từ kinh nghiệm của Bảng 3.4 Singapore 95

4

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chƣơng 01 của luận văn nghiên cứu cơ sở pháp lý về phòng chống rửa tiền và

chống tài trợ khủng bố của Liên hợp quốc, Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính FATF,

Ủy ban Basel và một số tổ chức quốc tế khác, làm rõ khái niệm, quy trình, phƣơng

thức rửa tiền, tài trợ khủng bố và tác động của vấn đề này đến kinh tế- xã hội.

Trong chƣơng 02 tác giả đã đi sâu phân tích các quy định về phòng chống rửa

tiền và chống tài trợ khủng bố của Singapore, chọn lọc phân tích một số văn bản

luật về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố tiêu biểu; phân tích một số

tình huống có nguy cơ rửa tiền cao theo các văn bản hƣớng dẫn của Cơ quan tiền tệ

Singapore.

Từ những nghiên cứu trong chƣơng 2, chƣơng 3 trình bày các quy định về

phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam và thực trạng công

tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong nƣớc, sau đó đặt ra những

vấn đề cần lƣu ý nhìn từ kinh nghiệm của Singapore và đƣa ra một số kiến nghị, đề

xuất cụ thể đến các cơ quan có liên quan.

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rửa tiền và tài trợ khủng bố đã và đang trở thành vấn nạn mang tính toàn cầu,

chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố đang trở thành một trong những mối quan

tâm hàng đầu của các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tự do

hóa, toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh

vực công nghệ thông tin, các phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền ngày càng tinh vi,

phức tạp, tội phạm rửa tiền đã trở thành tội phạm xuyên quốc gia. Hoạt động rửa

tiền và tài trợ khủng bố có ảnh hƣởng tiêu cực bao trùm lên nhiều lĩnh vực của đời

sống kinh tế, xã hội, làm gia tăng tội phạm và gia tăng tham nhũng, làm giảm uy tín

và đầu tƣ nƣớc ngoài, làm suy yếu các định chế tài chính, làm tổn thƣơng khu vực

kinh tế tƣ nhân. Đặc biệt đối với hệ thống ngân hàng- mục tiêu số một mà tội phạm

rửa tiền nhắm đến, hoạt động rửa tiền gây ra những nguy hại về uy tín, nghiệp vụ,

pháp lý cho từng ngân hàng từ đó ảnh hƣởng đến sự ổn định hệ thống tài chính của

một quốc gia.

Trong thời gian gần đây, giới tài chính thế giới đã chấn động vì vụ việc cựu

Thủ tƣớng Malaysia Najib Razak và những ngƣời thân của ông bị bắt và điều tra về

tội tham nhũng và rửa tiền, đối diện với cáo buộc tham nhũng số tiền khổng lồ của

quỹ đầu tƣ quốc gia “1Malaysia Development Berhad” (Quỹ 1MDB). Vụ việc đã

dấy lên mối quan ngại về vấn đề rửa tiền và tài trợ khủng bố ở các nƣớc trên thế

giới, đặc biệt là đối với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, theo

Báo cáo chỉ số chống rửa tiền năm 2018 do Ủy ban Basel ban hành ngày

09/10/2018, Việt Nam có chỉ số nguy cơ rửa tiền và tài trợ khủng bố là 7,37 - xếp

thứ 10 trên tổng số 129 nƣớc đƣợc khảo sát, tức là ở mức nguy cơ cao so với các

nƣớc trên thế giới. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động phòng, chống rửa

tiền, trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc

tế trong lĩnh vực chống rửa tiền và tài trợ khủng bố; tập trung xây dựng cơ chế

phòng, chống rửa tiền bằng cách hoàn thiện những văn bản luật và dƣới luật nhằm

phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên, do vẫn còn khá mới ở Việt Nam nên hoạt động

phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố nƣớc ta vẫn đƣợc đánh giá là thiếu

6

kinh nghiệm và nguồn lực còn hạn chế, trong khi các nƣớc phát triển trên thế giới

đã thực hiện công tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong nhiều

năm và gặt hái đƣợc những thành công nhất định, để lại nhiều bài học kinh nghiệm

quý giá.

Là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền

và chống tài trợ khủng bố tƣơng đối hoàn thiện, đảm bảo tuân thủ hầu hết các

khuyến nghị của Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền FATF,

Singapore đã trở thành quốc gia đi đầu lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố trong khu vực Đông Nam Á. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Việt Nam có

thể học tập và phát huy một cách có chọn lọc các kinh nghiệm này trong công tác

phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố ? Chính vì vậy tác giả chọn đề tài

luận văn: “Nghiên cứu các quy định về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ

khủng bố của Singapore và những vấn đề cần lưu ý cho Việt Nam” với hy vọng

đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc phòng, chống rửa tiền của Việt

Nam.

2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Trong thời gian qua, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác phòng,

chống rửa tiền (PCRT) vả tài trợ khủng bố (TTKB), trên thế giới đã có nhiều tác giả

nghiên cứu các quy định của pháp luật về PCRT & TTKB, kinh nghiệm PCRT và

TTKB ở các quốc gia, tiêu biểu có thể kể đến:

Sách “Money Laundering: A New International Law Enforcement Model”

(Guy Stessens, 2008) đã đƣa ra những phân tích về các vấn đề pháp lý trong cuộc

chiến chống rửa tiền, trên cơ sở so sánh pháp luật về rửa tiền ở các quốc gia trên thế

giới, cung cấp tổng quan về các quy tắc và thông lệ quốc tế trong vấn đề chống rửa

tiền, và các câu hỏi thƣờng gặp của các quốc gia trong vấn đề này.

Sách “So sánh khung pháp lý về chống rửa tiền và TTKB ở một số nƣớc trên

thế giới” (Anti-money laundering and counter-terrorism financing across the globe:

A comparative study of regulatory action) của nhóm tác giả: Julie Walters, Carolyn

Budd, Russell G Smith, Kim-Kwang Raymond Choo, Rob McCusker và David

7

Rees (2011). Qua việc phân tích và so sánh khung pháp lý về PCRT & TTKB của

các quốc gia trong Liên minh châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bỉ), ở Châu Á (Trung

Quốc, Hồng Kông, Singapore), Hoa Kỳ và Öc, nhóm tác giả đã đề xuất các khuyến

nghị nhằm đƣa ra chính sách quản lý tốt hơn đối với công tác PCRT & TTKB.

Sách “Vấn nạn rửa tiền, liệu đây có phải một vòng tròn bất tận?” (Money

Laundering – An Endless Cycle?) của tác giả Nicholas Ryder- Trƣởng khoa Luật

thƣơng mại, Đại học University of the West of England (2012): Tài liệu này đã so

sánh chính sách chống rửa tiền của Mỹ, Anh, Öc và Canada, chỉ ra cách thức mà

các quốc gia này đã áp dụng thành công trong cuộc chiến chống rửa tiền.

Nghiên cứu định lƣợng: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến rửa tiền – Bài học cho

các nƣớc đang phát triển” (Factors affecting money laundering: Lessons for

developing countries) bởi Santha Vaithilingam và Mahendhiran Nair (2007), với

nội dung xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến rửa tiền (bao gồm công nghệ thông

tin, nguồn lực con ngƣời, hiệu quả khung pháp lý, hành vi đạo đức của doanh

nghiệp và động lực đổi mới) ở 88 quốc gia phát triển và đang phát triển, từ đó rút ra

kết quả là một quốc gia với khung pháp lý hiệu quả và nền quản trị tốt sẽ có ít nguy

cơ xảy ra hoạt động rửa tiền hơn.

Bên cạnh đó, có rất nhiều các nghiên cứu về kinh nghiệm phòng, chống rửa

tiền và TTKB của các quốc gia khác nhƣ: Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền của

Anh tại tài liệu “Statutory obligations for banks to comply with the anti-money

laundering legislation in Malaysia: Lessons from the United Kingdom” bởi

Norhashimah Mohd Yasin (2014); pháp luật về phòng chống rửa tiền và TTKB của

liên minh châu Âu tại tài liệu “The EU Legislative Framework Against Money

Laundering and Terrorist Finance: A Critical Analysis in the Light of Evolving

Global Standards” bởi Valsamis Mitsilegas và Bill Gilmore (2008); nghiên cứu

pháp luật về PCRT & TTKB của Mỹ tại tài liệu “Money laundering, Terrorism,

Regulation, Laws and legislation” bởi Cassella và Stefan D. (2004); nghiên cứu

pháp luật về PCRT của Brazil tại tài liệu “Proposed Brazilian Money Laundering

Legislation: Analysis and Recommendations” bởi Paulina L. Jerez (1997); nghiên

cứu pháp luật về PCRT của Indonesia tại tài liệu “Indonesian stakeholder

8

viewpoints of Indonesia‟s anti-money laundering legislation” bởi Rusmin Rusmin

và Alistair M. Brown (2008)…

2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc

Luận án “International Anti-Money Laundering Standards and their

implementation by VietNam” của Chat Le Nguyen (2014) phân tích các chuẩn mực

chống rửa tiền của quốc tế và so sánh sự khác biệt với hệ thống pháp luật về phòng

chống rửa tiền của Việt Nam, từ đó đƣa ra một số đề xuất về cải cách pháp luật để

thu hẹ khoảng cách giữa pháp luật phòng chống rửa tiền của Việt Nam và các chuẩn

mực quốc tế.

Trên khía cạnh tội phạm học và pháp luật hình sự, Luận án “Đấu tranh phòng,

chống tội rửa tiền ở Việt Nam” của Trần Xuân Huệ (2016) đã tập trung nghiên cứu

về “tội rửa tiền” (tình trạng, diễn biến, cơ cấu, đặc điểm, nhân thân ngƣời phạm tội,

nguyên nhân và điều kiện của tội rửa tiền), so sánh tội rửa tiền trong Bộ luật hình sự

Việt Nam với một số nƣớc trên thế giới (Trung Quốc, Liên bang Nga), từ đó đề ra

các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt Nam.

Một số tài liệu phân tích kinh nghiệm PCRT ở các quốc gia trên thế giới từ đó

đƣa ra bài học cho Việt Nam nhƣ: “Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số

quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam” (Vũ Văn Thực, 2017); “Hoàn thiện

quy định về tội rửa tiền trong Luật Hình sự Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm quốc

tế” (Trần Văn Tuân, 2013); “Phòng chống rửa tiền: kinh nghiệm của các nƣớc

và bài học cho Việt Nam” (Văn Tạo & Kim Anh, 2010); “Phòng chống rửa tiền:

Những vấn đề còn nan giải” (Lê Thị Mận, Nguyễn Thanh Giang, 2013); “Phòng

chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam” (Nguyễn Thị Loan, 2016),

“Phòng, chống rửa tiền qua các tổ chức tín dụng theo pháp luật của Hoa Kỳ,

Singapore” (Vũ Hồng Anh –Nguyễn Hải Yến, 2018)…

2.3. Nhận xét chung

Tóm lại, trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu

các quy định của pháp luật về PCRT và TTKB một cách hệ thống, đặc biệt là

nghiên cứu pháp luật về PCRT và TTKB của Mỹ và các nƣớc châu Âu. Tuy nhiên,

9

theo quan điểm của tác giả, các nghiên cứu kể trên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế

nhƣ sau:

Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới đã cung cấp cái nhìn tổng quan về

khung pháp lý đối với công tác PCRT & TTKB, từ đó đƣa ra nhiều bài học có giá

trị. Tuy nhiên, những bài học nói trên để áp dụng vào Việt Nam sẽ gặp nhiều khó

khăn do sự khác biệt nhất định về vị trí, hoàn cảnh, điều kiện chính trị- xã hội của

mỗi quốc gia.

Thứ hai, phần lớn các nghiên cứu trong nƣớc về hệ thống pháp luật PCRT &

TTKB đã chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, tuy

nhiên do hệ thống các văn bản pháp luật thƣờng xuyên đƣợc sửa đổi, bổ sung để

khắc phục những thiếu sót trƣớc đây nên tính đến thời điểm hiện tại nhiều quy định

về PCRT & TTKB đã thay đổi, vì vậy một số kiến nghị, đề xuất tại các nghiên cứu

trƣớc đây chỉ còn mang tính tham khảo.

Thứ ba, các quy định về PCRT & TTKB của Singapore chƣa đƣợc nghiên cứu

một cách đầy đủ và có hệ thống, trong khi Singapore là một trong những quốc gia

có hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB tƣơng đối hoàn thiện, tuân thủ hầu hết các

khuyến nghị của FATF.

Trong phạm vi hiểu biết của tác giả, trên cơ sở kế thừa và phát huy những

thành tựu của các nghiên cứu đi trƣớc, luận văn sẽ cố gắng khắc phục những bất cập

nêu trên để nghiên cứu những kinh nghiệm trong xây dựng và thực thi pháp luật về

PCRT & TTKB, từ đó rút ra những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng

bố của Singapore song song với việc nghiên cứu các quy định về phòng chống rửa

tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các quy định

phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong lĩnh vực tài chính - ngân

hàng, từ đó đƣa ra các lƣu ý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống

rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

10

Một là, làm rõ khái niệm rửa tiền và tài trợ khủng bố, quy trình và phƣơng

thức rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Hai là, nghiên cứu các quy định về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của

Singapore và Việt Nam.

Ba là, đề xuất những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm của

Singapore.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền

ở Singapore và Việt Nam, từ đó đƣa ra những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam nhìn

từ kinh nghiệm của Singapore.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài

trợ khủng bố của Singapore và Việt Nam (chủ yếu tập trung vào pháp luật về chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng), từ đó rút ra những

vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam.

- Về thời gian: số liệu phục vụ cho nghiên cứu từ năm 1999 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính: phƣơng pháp hệ thống

hóa, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp so sánh để làm

rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phòng chống rửa tiền và

chống tài trợ khủng bố. Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: Dữ liệu sơ

cấp thu thập từ bảng hỏi với các đối tƣợng là cán bộ các ngân hàng thƣơng mại trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang; dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập, khai thác từ các báo cáo, các

văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc, Cơ quan Tiền tệ Singapore và các cơ

quan có liên quan. Luận văn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các

kết quả phân tích.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về rửa tiền và tài trợ khủng bố;

Chƣơng 2. Quy định về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore;

Chƣơng 3. Một số vấn đề về cần lƣu ý cho Việt Nam liên quan đến phòng

chống rửa tiền và tài trƣợ khủng bố nhìn từ kinh nghiệm của Singapore.

11

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỬA TIỀN VÀTÀI TRỢ

KHỦNG BỐ

1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ TTKB 1.1.1. Khái niệm rửa tiền và TTKB

1.1.1.1. Khái niệm rửa tiền

Rửa tiền (“money laundering”) đƣợc hiểu một cách chung nhất là hành vi của

cá nhân hay tổ chức tìm cách hợp pháp hóa các khoản tiền có đƣợc từ hành vi phạm

tội. Khái niệm “rửa tiền” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong Công ƣớc của Liên hợp

quốc về Chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hƣớng thần năm

1988 (Công ƣớc Viên 1988), bao gồm các hành vi: “Chuyển hoán hoặc chuyển

nhƣợng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội nào, hoặc

từ việc tham gia vào hành vi tội phạm đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy

nguồn gốc phi pháp của tài sản, hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến

việc thực hiện hành vi tội phạm nói trên để tránh cho ngƣời đó phải chịu hậu quả

pháp lý cho hành động của mình. Giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc,

địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc

quyền sở hữu tài sản khi biết tài sản đó có đƣợc từ hành vi phạm tội”.

Đến năm 1990, FATF đƣa ra định nghĩa: “Rửa tiền là toàn bộ những hoạt

động đƣợc tiến hành nhằm cố ý hợp thức hóa những khoản tiền, tài sản có nguồn

gốc từ các hành vi phạm tội”.

Theo Công ƣớc Palermo về Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia của

Liên hợp quốc năm 2000, “rửa tiền” là hành vi “Chuyển đổi hay chuyển nhƣợng tài

sản, cho dù biết đó là tài sản do phạm tội mà có, nhằm che giấu hoặc ngụy trang

nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan

đến việc phạm tội để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý do hành vi của ngƣời này mang

lại; che giấu hoặc ngụy trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm sự chuyển

nhƣợng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản dù biết tài

sản đó do phạm tội mà có; nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản mà biết rằng tài sản đó

do phạm tội mà có; tham gia, phối hợp hoặc giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện thuận

12

lợi và lập kế hoạch để thực hiện bất kỳ một tội nào tƣơng ứng với quy định tại điều

này khi biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma túy mà có”.

Ở Việt Nam, Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày 18

tháng 6 năm 2012 quy định:

“1. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc

của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:

a) Hành vi đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự;

b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh

trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do

phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.”

Điều 324 Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 sửa đổi, bổ sung

một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 quy định về “tội rửa tiền” nhƣ

sau:

“1. Ngƣời nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01

năm đến 05 năm:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc

giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình

phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do ngƣời khác phạm tội mà có;

b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết

là do ngƣời khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động

kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di

chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết

hay có cơ sở để biết là do ngƣời khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh

các thông tin đó;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này

đối với tiền, tài sản biết là có đƣợc từ việc chuyển dịch, chuyển nhƣợng, chuyển đổi

tiền, tài sản do ngƣời khác thực hiện hành vi phạm tội mà có”.

Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền nhƣng về bản chất,

“rửa tiền” là hành vi cố tình hợp pháp hóa các khoản thu nhập do phạm tội mà

13

có. Hoạt động rửa tiền ngày càng tinh vi và khó nhận biết, nên cần nắm đƣợc những

đặc điểm của hoạt động rửa tiền để có biện pháp phòng, chống rửa tiền.

1.1.1.2. Khái niệm tài trợ khủng bố

Khái niệm “khủng bố”: có khá nhiều định nghĩa khác nhau về khủng bố tùy

thuộc vào điều kiện chính trị, tôn giáo và kinh tế của mỗi quốc gia nhƣng nhìn

chung, “khủng bố” là hành vi chủ ý, có tính toán tấn công, đe doạ, gây thiệt hại

nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của ngƣời dân, của một nhóm ngƣời

hoặc một cá nhân cụ thể và các mục tiêu dân sự khác gây hoảng loạn trong cộng

đồng dân cƣ nhằm đạt đƣợc mục đích chính trị (ép buộc chính phủ, tổ chức, cá nhân

hành động hoặc không đƣợc thực hiện hành động nào đó vì lí do tôn giáo; tƣ tƣởng

hoặc các lý do khác…) do các cá nhân hoặc tổ chức tội phạm thực hiện. Hoạt động

này không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến từng cá nhân mà còn phƣơng hại tới an ninh

trên tầm quốc gia, khu vực và trên cả bình diện quốc tế.

Khái niệm“tài trợ cho khủng bố”: Liên hợp quốc đã đƣa ra định nghĩa về “tài

trợ khủng bố” và đƣợc chấp nhận ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, cụ thể nhƣ

sau:

- Liên hợp quốc đã thông qua Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ cho khủng bố

(năm 1999) trong đó quy định: “Ngƣời bị coi là phạm tội theo Công ƣớc này nếu

cung cấp hoặc huy động tiền bạc dƣới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc gián tiếp,

bất hợp pháp và cố ý với mục đích hoặc biết là một phần hoặc toàn bộ tiền bạc đó sẽ

đƣợc sử dụng nhằm thực hiện:

(a) Hành vi cấu thành một tội trong phạm vi và đƣợc định nghĩa trong một

trong các điều ƣớc quốc tế liệt kê trong phụ lục, hoặc:

(b) Hành vi khác với ý định giết hại hoặc làm bị thƣơng nặng cho thƣờng dân

hoặc ngƣời khác không tham gia tích cực vào hoạt động thù địch trong trƣờng hợp

có xung đột vũ trang khi xét về bản chất hoặc hoàn cảnh xẩy ra thì hành vi đó có

mục đích khủng bố dân cƣ hoặc ép buộc một chính phủ hoặc một tổ chức quốc tế

làm hoặc không làm một việc gì.

Một hành vi đƣợc coi là cấu thành một tội nêu tại Khoản 1 kể cả trong trƣờng

hợp khoản tiền liên quan thực tế chƣa đƣợc sử dụng để thực hiện một tội nêu tại

điểm a hoặc điểm b khoản 1”.

14

- Tuy nhiên, không phải tất cả các nƣớc trên thế giới đã thông qua Công ƣớc

này đều nhất trí về những hành vi cấu thành tội khủng bố, do có sự khác biệt lớn về

quan điểm chính trị, tôn giáo giữa các nƣớc. FATF cũng không đƣa ra định nghĩa cụ

thể về thuật ngữ “tài trợ khủng bố” trong chín khuyến nghị đặc biệt về chống tài trợ

cho khủng bố, tuy nhiên FATF luôn cố gắng thuyết phục các đơn vị thông qua và

thực hiện Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ cho khủng bố, do đó định nghĩa nêu

trên đƣợc hầu hết các nƣớc chấp thuận.

- Ở Việt Nam, Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày

12/6/2013 quy định:

“1. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân

nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nƣớc

ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nƣớc Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính

mạng, uy hiếp tinh thần của ngƣời khác;

b) Chiếm giữ, làm hƣ hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm

hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng

Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Hƣớng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận

chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công

cụ, phƣơng tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a

và điểm b khoản 1 Điều này;

d) Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cƣỡng bức, thuê mƣớn hoặc tạo điều kiện,

giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều

này;

đ) Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tƣợng nhằm

thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

e) Các hành vi khác đƣợc coi là khủng bố theo quy định của điều ƣớc quốc tế

về phòng, chống khủng bố mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

viên.

15

2. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dƣới bất kỳ hình

thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

3. Phòng, chống khủng bố bao gồm các hoạt động phòng ngừa khủng bố,

phòng ngừa tài trợ khủng bố, chống khủng bố và chống tài trợ khủng bố”.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 300 – Bộ luật hình sự năm 2015, tội “tài trợ

khủng bố” đƣợc quy định nhƣ sau:

“1. Ngƣời nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dƣới bất kỳ hình thức nào cho tổ

chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2. Ngƣời chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Ngƣời phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cƣ trú từ 01 năm đến 05

năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Nhƣ vậy, về cơ bản, “tài trợ khủng bố” là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài

sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Thuật ngữ này có

thể mang hàm ý chính trị, tôn giáo ở các quốc gia khác nhau.

1.1.2. So sánh “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố”

1.1.2.1. Điểm giống nhau

Thứ nhất, điểm giống nhau giữa “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” là cách thức

giao dịch giống nhau và phần lớn đều có thủ đoạn che đậy. Những kẻ rửa tiền sẽ gửi

tiền có nguồn gốc tội phạm qua các kênh hợp pháp để che giấu nguồn gốc phạm tội

của chúng, còn những kẻ tài trợ cho khủng bố thì chuyển tiền với nguồn gốc có thể

là hợp pháp hoặc bất hợp pháp để che đậy nguồn gốc và mục đích sử dụng cuối

cùng của số tiền này: hỗ trợ cho khủng bố. Khi các đồng tiền đã đƣợc rửa sạch thì

những kẻ phạm tội này thu đƣợc lợi từ hành động của chúng, đƣợc “thƣởng” vì đã

ngụy trang đƣợc nguồn gốc của những đồng tiền phi pháp, hoặc che đậy đƣợc sự hỗ

trợ về tài chính cho âm mƣu tấn công khủng bố. Do đó, việc xác định mục đích

đƣợc che đậy của việc chuyển tiền là rất quan trọng, nếu không kịp thời phát hiện

có thể gây rủi ro cho ngân hàng và nguy hại cho cả một quốc gia. Ví dụ, các cuộc

điều tra đã cho thấy hầu hết các khoản tiền cho hoạt động khủng bố tại Mỹ ngày

11/9 là những khoản tiền nhỏ hơn 10.000 đô la Mỹ và đƣợc che đậy dƣới hình thức

các giao dịch chuyển tiền thông thƣờng, ngƣời thụ hƣởng là sinh viên du học tại

Mỹ, giao dịch đƣợc coi là bình thƣờng và không cần thiết phải điều tra kỹ (Trịnh

16

Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố, Tạp chí

Tài chính, tháng 04/2015).

Thứ hai, cả tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố đều ƣa thích sử dụng tiền mặt

bởi vì tính chất của tiền mặt là không xác định đƣợc nguồn gốc hoặc danh tính chủ

sở hữu trƣớc đó, và rất dễ dàng chuyển đổi sang các loại tiền khác. Tuy nhiên tiền

mặt cũng có nhƣợc điểm là khó che giấu nếu khi mua bán sử dụng một khối lƣợng

lớn tiền mặt.

1.1.2.2. Điểm khác nhau

Điểm khác nhau giữa “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” chủ yếu trên hai khía

cạnh sau:

a) Về nguồn gốc của tiền: các khoản tiền sử dụng để hỗ trợ cho khủng bố có

thể bắt nguồn từ các hoạt động hợp pháp, các hoạt động phi pháp hoặc cả hai, trong

khi trong hoạt động rửa tiền thì nguồn gốc của tiền đều là từ các hoạt động phi

pháp.

Bảng 1.1: Nguồn tài chính của tội phạm khủng bố

Nguồn hợp pháp Nguồn bất hợp pháp

Doanh nghiệp hợp pháp Buôn lậu ma túy và các chất hƣớng thần

Tổ chức phi chính phủ Bắt cóc tống tiền

Từ thiện Trộm cƣớp, cƣớp có vũ trang

Hỗ trợ từ chính phủ Lừa đảo

Hỗ trợ từ các chủ thể giàu có Đánh bạc, tổ chức đánh bạc

Đóng góp từ ngƣời tự nguyện Buôn lậu hàng giả, hàng cấm…

Thu phí hội viên

Doanh thu sách báo và ấn phẩm…

(Nguồn: Trịnh Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng

bố, Tạp chí Tài chính, tháng 04/2015)

b) Về mục đích chuyển tiền: các đối tƣợng tài trợ khủng bố chuyển tiền với

mục đích cuối cùng là để hỗ trợ cho các hoạt động khủng bố, trong khi hoạt động

rửa tiền ban đầu có thể chỉ nhằm mục đích hợp pháp hóa nguồn tiền có nguồn gốc

tội phạm. Trong nhiều trƣờng hợp số tiền có đƣợc từ hoạt động rửa tiền vẫn có thể

17

đƣợc dùng vào các hoạt động tài trợ cho khủng bố trong tƣơng lai. Chính vì mối

quan hệ có liên quan đến nhau này nên hoạt động tài trợ khủng bố từng đƣợc nhắc

tới nhƣ là “rửa tiền ngƣợc” (reverse money laundering), bởi mục đích của hoạt động

“rửa tiền” là tìm cách hợp pháp hóa khoản tiền có nguồn gốc phi pháp trong khi

mục đích của hoạt động “tài trợ khủng bố” là sử dụng tiền có nguồn gốc hợp pháp

vào hoạt động phi pháp (DeltaNet International, 2018).

Sắp xếp (Placement)

Phân tán (Layering)

Quy tụ (Intergration)

1.1.3. Quy trình và phƣơng thức rửa tiền

3

1

2

Sơ đồ 1.1: Quy trình rửa tiền

(Nguồn: FATF, tại địa chỉ https://www.fatf-gafi.org/faq/moneylaundering/)

1.1.3.1. Quy trình rửa tiền

Giai đoạn Sắp xếp- Đưa “tiền bẩn” vào hệ thống tài chính

Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình rửa tiền, tội phạm đƣa tiền bất hợp

pháp vào hệ thống tài chính. Việc này có thể đƣợc thực hiện bằng cách gửi tiền vào

các tài khoản ngân hàng hoặc dùng tiền mặt để mua chứng khoán, hợp đồng bảo

hiểm. Để tránh sự chú ý và nghi ngờ của nhân viên ngân hàng, các khoản tiền mặt

lớn có thể đƣợc chia thành các khoản tiền nhỏ hơn và đƣợc gửi dần vào các chi

nhánh khác nhau của các ngân hàng. Việc đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác

hoặc đổi từ mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn cũng có thể đƣợc thực hiện trong giai

đoạn này. Ngoài ra, tiền bất hợp pháp có thể đƣợc chuyển thành các công cụ tài

chính nhƣ hối phiếu, séc, lệnh chuyển tiền hoặc cũng có thể đƣợc trộn lẫn với các

khoản tiền hợp pháp đem gửi ngân hàng để đánh lạc hƣớng hoặc giảm sự chú ý.

Giai đoạn đầu tiên đƣợc đánh giá là có khả năng phát hiện ra các giao dịch liên

quan đến rửa tiền là cao nhất vì theo quy định, các định chế tài chính phải thực hiện

việc ghi chép, hạch toán các giao dịch phát sinh và lƣu giữ hồ sơ tài liệu liên quan

đến các giao dịch trong một thời gian nhất định. Việc này giúp dựng lại các giao

18

dịch tài chính để phân tích, phát hiện ra các giao dịch bất thƣờng, không phù hợp

với bản chất kinh doanh của khách hàng và giúp cơ quan điều tra có đƣợc chứng cứ

để chứng minh các khoản tiền đó có nguồn gốc từ hoạt động bất hợp pháp.

Giai đoạn Phân tán- Chuyển đổi các khoản tiền bất hợp pháp

Các khoản tiền, chứng khoán hoặc hợp đồng bảo hiểm đƣợc chuyển sang các

tổ chức khác nhằm tiếp tục tách chúng khỏi nguồn gốc phạm tội. Các khoản tiền có

thể đƣợc tiếp tục chuyển đến những tài khoản khác nhau ở các quốc gia, vùng lãnh

thổ khác nhau; chuyển từ định chế tài chính này sang định chế tài chính khác để che

giấu nguồn gốc và chủ sở hữu thực sự của khoản tiền đó. Về bản chất, đây là quy

trình tạo ra một chuỗi các giao dịch để tách các khoản tiền có đƣợc do phạm tội ra

khỏi nguồn gốc ban đầu của chúng để tránh bị lực lƣợng thực thi pháp luật phát

hiện.

Giai đoạn Quy tụ- Dùng tiền đã được rửa vào đầu tư hợp pháp

Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình rửa tiền, là lúc tội phạm sử dụng tiền,

tài sản đã đƣợc “rửa” để đầu tƣ một cách hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh

doanh dƣới các hình thức nhƣ: góp vốn vào doanh nghiệp, mua cổ phiếu, bất động

sản, hoặc mua hàng hóa xa xỉ để phục vụ tiêu cùng cá nhân. Đây là giai đoạn khó

khăn để có thể xác định hành vi cấu thành tội phạm.

Quy trình rửa tiền về cơ bản có ba giai đoạn nêu trên, tuy nhiên không phải vụ

việc rửa tiền nào cũng có đủ ba giai đoạn. Ba giai đoạn này có thể xảy ra riêng rẽ,

nhƣng trong nhiều vụ việc chúng xảy ra đồng thời, từng giai đoạn đƣợc sử dụng phụ

thuộc vào phƣơng thức, thủ đoạn mà tội phạm lựa chọn thực hiện.

1.1.3.2. Phương thức rửa tiền

Các thủ đoạn rửa tiền rất phong phú và đa dạng, thông qua thị trƣờng chứng

khoán, bảo hiểm, vàng… song đều có đặc điểm chung là tận dụng những khe hở

trong hệ thống pháp luật mỗi nƣớc, nhất là pháp luật về tài chính ngân hàng. Các

phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền chủ yếu là:

19

Đầu tƣ nƣớc ngoài

Hợp đồng bảo hiểm

Đầu tƣ chứng khoán

Sòng bạc, trò chơi

Công ty bình phong

Hệ thống ngân hàng

Sơ đồ 1.2: Các phƣơng thức rửa tiền

(Nguồn: FATF, tại địa chỉhttps://www.fatf-gafi.org/)

- Rửa tiền qua đầu tƣ nƣớc ngoài: Lợi dụng việc pháp luật đầu tƣ nƣớc ngoài

của các nƣớc đang phát triển ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các tội phạm đã thực hiện hành vi rửa tiền thông qua một số

hình thức nhƣ: mua bất động sản, mua nhà máy, thành lập doanh nghiệp mới…

- Rửa tiền qua các hợp đồng bảo hiểm: Thông qua việc sử dụng tiền mua các

hợp đồng bảo hiểm, các đối tƣợng đã che giấu đƣợc nguồn gốc của tiền bẩn vì các

định chế tài chính thƣờng không chú ý đến các khoản thanh toán có nguồn gốc từ

công ty bảo hiểm (thƣờng trả qua đại lý, ngƣời môi giới…. là những đối tƣợng

không hoạt động dƣới sự giám sát trực tiếp của các công ty bảo hiểm); hoặc dƣới

hình thức: ngƣời thụ hƣởng bảo hiểm có thể không phải là ngƣời bảo hiểm, mà là

các đối tƣợng có liên quan của tội phạm rửa tiền.

- Rửa tiền qua đầu tƣ chứng khoán: Thị trƣờng chứng khoán toàn cầu là kênh

đầu tƣ hấp dẫn đối với các tội phạm rửa tiền do đặc điểm: giao dịch đƣợc thực hiện

dễ dàng, không ngăn cản giao dịch khối lƣợng lớn, không ngăn cản về biên

giới…Sau một thời gian mua vào các cổ phiếu, tội phạm sẽ bán ra để chốt lời, hoặc

thậm chí bán với giá thấp hơn giá mua vào, miễn là che giấu đƣợc nguồn gốc của

tiền bất hợp pháp.

- Rửa tiền tại các sòng bạc, trò chơi giải trí có thƣởng: Do ngƣời chơi tại các

sòng bạc không dùng tiền thật mà dùng thẻ để chơi (đổi tiền thật lấy thẻ), tội phạm

rửa tiền sẽ dùng tiền mặt mua một số lƣợng lớn các loại thẻ nhƣng chỉ đánh bạc

20

hoặc đặt cƣợc một số tiền không đáng kể, sau đó trả lại thẻ và nhận lại tiền mặt hoặc

séc.

- Rửa tiền qua công ty bình phong (shell company): Tội phạm rửa tiền lập ra

các công ty vỏ bọc (công ty ma) bằng cách nhờ ngƣời đứng tên, ký kết các hợp

đồng không có thật, xuất hóa đơn khống để phục vụ các mục đích rửa tiền, trốn

thuế, buôn lậu…

- Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng: Ngân hàng là kênh thƣờng xuyên đƣợc sử

dụng nhất của tội phạm rửa tiền. Tội phạm thƣờng tìm cách chuyển tiền lòng vòng

để che giấu nguồn gốc của tiền, hoặc lợi dụng các phƣơng thức thanh toán nhƣ: nhờ

thu, ứng trƣớc, bảo lãnh..., đặc biệt ở các nƣớc mà quy định về phòng chống rửa

tiền còn chƣa đầy đủ, chặt chẽ.

1.1.4. Quy trình và phƣơng thức tài trợ khủng bố

Những kẻ khủng bố có thể kiếm tiền bằng một loạt các hoạt động phi pháp

nhƣ: bắt cóc đòi tiền chuộc, cƣớp, buôn bán ma túy và kim cƣơng giả... Ví dụ nhƣ,

những kẻ khủng bố ở các nƣớc Hồi giáo nhƣ Iraq và Levante (ISIL) đã kiếm tiềm từ

bốn nguồn: kiểm soát trữ lƣợng dầu, bắt cóc đòi tiền chuộc, nhận tài trợ từ các nhà

hảo tâm ở nƣớc ngoài và buôn bán cổ vật. Nhóm nổi dậy Hồi giáo tại Somalia là Al

Shabaab có đƣợc nguồn tài trợ từ việc buôn lậu ngà voi, xuất khẩu than bất hợp

pháp và buôn lậu đƣờng. Nhóm khủng bố ở Tây Phi là Boko Haram đƣợc tài trợ bởi

các nguồn: hoạt động quyên góp từ thiện của các nhà tài trợ tƣ nhân, buôn bán hàng

hóa và các hoạt động sinh lợi khác, nhận đóng góp từ các thành, tống tiền thƣờng

dân bằng cách đe dọa, buôn lậu vũ khí…(Nicholas Ryder, Written evidence, 2018).

Để ngăn ngừa và tăng khả năng phát hiện các vụ khủng bố, việc hình dung ra

các bƣớc trong quy trình tài trợ tiền cho khủng bố dể kịp thời đƣa ra biện pháp ngăn

chặn là vô cùng cần thiết. Xét về bản chất, một quy trình tài trợ cho khủng bố cũng

bao gồm ba bƣớc chính tƣơng tự nhƣ quy trình rửa tiền (Sắp xếp – Phân tán – Quy

tụ), tuy nhiên cũng có thể chia thành các bƣớc nhỏ hơn (Tạo nguồn tiền – Chuyển

tiền – Giữ tiền – Sử dụng tiền).Có thể minh hoạ mối quan hệ giữa các bƣớc trong

quy trình qua sơ đồ sau đây:

21

Sơ đồ 1.3: Quy trình tài trợ cho khủng bố

(Nguồn: Dennis M. Lormel, tại địa chỉ https://www.acamstoday.org/terrorist-

financing-visualizing-funding-flows/,2018)

Bước 1: Tạo nguồn tiền (Raise): Nhƣ đã phân tích ở Bảng 01, tiền tài trợ cho

khủng bố có thể tạo ra từ nguồn hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Nguồn tài trợ hợp

pháp bao gồm tiền ủng hộ của các cá nhân hoặc tiền từ các doanh nghiệp kinh

doanh hợp pháp; trong khi nguồn tài trợ bất hợp pháp bao gồm các hoạt động tội

phạm từ trộm cắp, buôn lậu, buôn bán ma túy, bắt cóc tống tiền, trốn thuế…

Bước 2: Chuyển tiền bằng các cách thức khác nhau (Move): Những kẻ khủng

bố có thể chuyển tiền sử dụng cả hệ thống tài chính chính thức và không chính thức

để đảm bảo luôn có đủ dòng tiền duy trì hoạt động của chúng. Bƣớc này bao gồm

các phƣơng thức khác nhau nhƣ: (i) Sử dụng tiền mặt với số lƣợng lớn; sử dụng tiền

vào buôn bán hoặc trao đổi hàng hóa; đổi tiền…; (ii) Sử dụng hệ thống chuyển tiền

ngầm “hawala” hoặc các kênh chuyển tiền bất hợp pháp khác; đồng thời sử dụng

dịch vụ của các tổ chức tài chính hợp pháp (bao gồm ngân hàng, đại lý chuyển tiền

và các doanh nghiệp đƣợc phép kinh doanh tiền tệ) với các hình thức: chuyển khoản

thanh toán; sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các loại thẻ có giá trị khác, sử dụng

dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking và mobile banking), sử dụng tiền ảo;

22

(iii) Sửdụng các phƣơng tiện khác để phục vụ cho hoạt động của các công ty vỏ bọc

(công ty bình phong) hoặc tổ chức từ thiện hay các loại hình doanh nghiệp khác…

Bước 3:Giữ tiền ở 3 kênh khác nhau (Store): Dòng tiền tài trợ cho khủng bố

sau khi đi qua hệ thống tài chính sẽ chuyển vào 3 kênh giữ tiền chủ yếu nhƣ sau

(Dennis M. Lormel, 2018):

- Kênh giữ tiền thứ nhất là chuyểnthẳng tiền vào trụ sở chính của một tổ chức

khủng bố. Số tiền này có thể dao động từ $ 25 đến hàng triệu đô la, vì để duy trì một

tổ chức khủng bố đòi hỏi một lƣợng tiền tƣơng đối lớn.

- Kênh giữ tiền thứ hai là chuyển tiền từ một tổ chức khủng bố đến tài trợ cho

một hoạt động cụ thể phục vụ cho mục đích khủng bố. Số tiền này thƣờng dao động

từ vài nghìn đô la đến hàng nghìn đô la.

- Kênh giữ tiền thứ ba là chuyển tiền từ một tổ chức khủng bố đến một cá

nhân, hợp tác xã hoặc nhóm liên kết để phục vụ cho mục đích khủng bố. Số tiền này

thƣờng dao động từ hàng trăm đến hàng nghìn đô la.

Trong thực tế, có thể có rất nhiều biến thể của các kênh chuyển tiền chính nói

trên. Vấn đề khó khăn là tìm cách để xác định điểm xuất phát ban đầu và điểm đến

cuối cùng của số tiền tài trợ cho khủng bố.

Bước 4: Sử dụng tiền (Spend): Cuối cùng, tiền sau khi đã chuyển đến các kênh

giữ tiền sẽ đƣợc sử dụng vào các mục đích khủng bố đã xác định trƣớc theo kế

hoạch. Việc hiểu và tìm cáchxác định ba luồng chuyển tiền chính cũng nhƣ điểm

đến cuối cùng của dòng tiền sẽ làm tăng khả năng phát hiện các vụ khủng bố, làm

chậm hoặc ngăn chặn quá trình thực hiện kế hoạch khủng bố.

Với đặc điểm nói trên, các tổ chức tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong

việc phát hiện các nguồn tiền phục vụ khủng bố. Hệ thống pháp luật về phòng,

chống rửa tiền và TTKB cần phải xây dựng trên cơ sở xem xét các cách thức, thủ

đoạn rửa tiền và TTKB khác nhau để kịp thời ngăn ngừa khả năng rửa tiền và

chuyển tiền tài trợ khủng bố, đặc biệt là khi số tiền này đƣợc đi qua hệ thống tài

chính chính thức. Do về bản chất hoạt động “rửa tiền”, “tài trợ khủng bố” hay “rửa

tiền ngƣợc” đều có những phƣơng thức, thủ đoạn tƣơng tự nhƣ nhau (đã phân tích ở

trên), nên hệ thống pháp luật ở các quốc gia trên thế giới đều quy định chung cho cả

23

hai hoạt động “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố”. Đây là hai vấn đề có liên quan mật

thiết và luôn tồn tại song hành cùng nhau trong cuộc chiến chống tội phạm tài chính

ở bất cứ quốc gia nào. Trên cơ sở đó, các văn bản pháp luật mà luận văn chọn phân

tích ở chƣơng 2 và chƣơng 3 cũng đều quy định chung cho cả hai vấn đề phòng

chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.

1.1.5. Tác động của rửa tiền và TTKB đến nền kinh tế

Rửa tiền và TTKB có thể xảy ra ở bất cứ quốc gia nào, nhƣng chúng gây

hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với các nƣớc đang phát triển bởi những quốc gia

này có hệ thống tài chính yếu ớt và dễ bị tổn thƣơng. Theo Ngân hàng Thế giới và

Quỹ tiền tệ quốc tế (2007), một số tác động nghiêm trọng của rửa tiền và TTKB có

thể kể đến nhƣ sau:

1.1.5.1. Làm tăng tội phạm và tham nhũng

Việc rửa tiền thành công sẽ giúp cho tội phạm nhận đƣợc tiền thƣởng, do đó

quốc gia nào là nơi ẩn náu cho hoạt động rửa tiền thì nơi đó có nhiều khả năng tồn

tại nhiều tội phạm. Các quốc gia đó thƣờng có đặc điểm: hệ thống pháp luật về

PCRT & TTKB yếu kém, một số loại hình tài chính chƣa đƣợc điều chỉnh bởi

khuôn khổ pháp luật về PCRT & TTKB, ít tuân theo hoặc tuân thủ không đầy đủ

các khuyến nghị về PCRT & TTKB, các chế tài xử phạt không hiệu quả hoặc gây

khó khăn trong việc áp dụng. Đồng thời, nƣớc nào cóhoạt động rửa tiền phổ biến thì

sẽ làm gia tăng tình trạng tham nhũng ở nƣớc đó. Một số cơ quan, bộ phận rất dễ

nhận hối lộ để bỏ lọt tội phạm rửa tiền nhƣ: nhân viên và cán bộ quản lý các tổ chức

tài chính, luật sƣ, tòa án và các cơ quan pháp luật, cơ quan giám sát, cảnh sát.

1.1.5.2. Ảnh hưởng tới quá trình hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngoài

Các tổ chức tài chính nƣớc ngoài có thể hạn chế giao dịch với những tổ chức

là nơi ẩn náu cho tội phạm rửa tiền; hoặc những giao dịch đó phải chịu sự kiểm soát

gắt gao hơn, từ đó làm gia tăng chi phí. Ngƣợc lại, với những quốc gia nổi tiếng

trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn PCRT& TTKB sẽ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài cao

hơn. Trên thực tế FATF đã đƣa ra một danh sách các quốc gia không tuân thủ các

yêu cầu về PCRT & TTKB, các quốc gia này sẽ phải chịu tác động tiêu cực đối với

việc hợp tác quốc tế.

24

1.1.5.3. Làm suy yếu các tổ chức tài chính

Rửa tiền và TTKB có thể gây nguy hại đối với khu vực tài chính của một

đất nƣớc, từ ngân hàng đến các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các hãng

quản lý đầu tƣ…. Các tổ chức này phải chịu một số rủi ro nhƣ: mất đi hoạt động

kinh doanh sinh lợi, cắt đứt quan hệ với các ngân hàng đại lý, tốn thêm chi phí điều

tra và chi phí nộp phạt, bị thu giữ tài sản, tổn thất do không thu hồi đƣợc nợ, và

quan trọng là sự sụt giảm giá trị cổ phiếu và mất uy tín dẫn đến rủi ro thanh khoản

khi khách hàng rút tiền gửi hàng loạt.

Rủi ro về uy tín là rủi ro nghiêm trọng nhất, khi tổ chức tài chính bị cho là có

liên quan đến hoạt động rửa tiền, khách hàng, các nhà đầu tƣ sẽ ngừng hợp tác với

ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh và mọi mặt hoạt

động của ngân hàng đó. Bên cạnh đó, các khoản tiền lớn sau khi đƣợc rửa thƣờng

đƣợc rút ra một cách bất ngờ khiến ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của ngân

hàng.

Rủi ro pháp lý cũng tiềm ẩn do những vụ kiện, phán quyết bất lợi của toàn án,

từ đó gây ra việc gia tăng chi phí từ tiền phạt và các hình phạt khác. Tất cả các rủi

ro đều có thể khiến ngân hàng dẫn đến rủi ro cuối cùng là rủi ro phá sản. Do đó, các

thủ tục về nhận biết khách hàng và nhận biết chủ sở hữu hƣởng lợi của một tài

khoản là vô cùng quan trọng, giúp bảo vệ ngân hàng trƣớc các mối quan hệ kinh

doanh với những nhân vật hƣ cấu hoặc các công ty trá hình của những kẻ rửa tiền

và khủng bố. Các thủ tục về chú ý xác đáng cũng giúp ngân hàng hiểu rõ bản chất

của hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng.

1.1.5.4. Làm tổn thương nền kinh tế và khu vực tư nhân

Tội phạm rửa tiền rất hay sử dụng “công ty bình phong” (hoặc “công ty vỏ

bọc”)- là những doanh nghiệp có vẻ bề ngoài hợp pháp và tham gia vào hoạt động

kinh doanh hợp pháp nhƣng trên thực tế do tội phạm kiểm soát. Các công ty này

hòa trộn các nguồn tiền phi pháp và hợp pháp để che giấu những khoản tiền phi

pháp. Do có thêm nguồn tiền phi pháp nên chúng có khả năng cung cấp các sản

phẩm và dịch vụ thấp hơn giá trị trƣờng, do vậy các doanh nghiệp lành mạnh sẽ khó

25

cạnh tranh với chúng, khi mục đích cao nhất của chúng là bảo vệ những khoản tiền

bất hợp pháp chứ không nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận.

Trên thực tế, với việc duy trì hoạt động của các công ty bình phong và dùng

tiền để đầu tƣ vào các công ty hợp pháp, các khoản tiền thu đƣợc có thể đƣợc dùng

để kiểm soát nhiều ngành hoặc khu vực kinh tế ở một số nƣớc. Điều này làm gia

tăng sự bất ổn định của nền kinh tế, đồng thời tạo ra cơ chế để trốn thuế, làm cạn

kiệt nguồn thu của đất nƣớc.

Cuối cùng, tội phạm rửa tiền là mối đe dọa đối với những nỗ lực cải tổ nền

kinh tế thông qua việc tƣ nhân hóa của nhiều quốc gia. Những tổ chức của tội phạm

có thể trả giá cao hơn trong các phiên đấu thầu cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà

nƣớc. Khi đầu tƣ theo cách này, những khoản tiền bất chính sẽ đƣợc hợp thức hóa

và tội phạm sẽ tăng khả năng thực hiện các hoạt động phạm tội hơn, dẫn đến tham

nhũng nhiều hơn.

1.2.CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

Rửa tiền và tài trợ khủng bố là vấn nạn toàn cầu. Rửa tiền và tài trợ khủng bố

đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới, do đó cần sự chung

tay của tất cả các quốc gia để hợp tác giải quyết. Các quốc gia trên thế giới đã cùng

nhau thành lập các tổ chức và đƣa ra các quy định chung nhất về phòng chống rửa

tiền. Tiêu biểu có thể kể đến các quy định quốc tế về phòng chống rửa tiền của Liên

hợp quốc, Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền (FATF), Ủy ban

Basel về giám sát ngân hàng và một số tổ chức quốc tế khác, cụ thể nhƣ sau:

1.2.1. Quy định về PCRT và TTKB của Liên hợp quốc

Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế đầu tiên hành động vì mục tiêu phòng chống

rửa tiền trên phạm vi toàn cầu, với khả năng thông qua công ƣớc quốc tế có hiệu lực

nhƣ hệ thống pháp luật của bất cứ quốc gia nào đã tham gia ký cam kết, bao gồm:

Công ƣớc Viên (1988) với sự tham gia ký kết của 169 quốc gia: đề cập đến

điều khoản chống buôn bán ma túy bất hợp pháp và khái niệm “rửa tiền”, tuy nhiên

công ƣớ10c chƣa đề cập đến các khía cạnh cụ thể trong việc phòng chống rửa tiền.

Công ƣớc Palermo (2000) với sự tham gia ký kết của 147 quốc gia: bao gồm nhiều

điều khoản về chống tội phạm có tổ chức và bắt buộc các nƣớc phải: Hình sự hóa

tội rửa tiền, quy định tất cả các tội nghiêm trọng là tội phạm nguồn của tội rửa tiền

26

(bất kể phạm tội ở trong nƣớc hay nƣớc ngoài); Xây dựng các biện pháp phòng

ngừa và phát hiện mọi hành vi rửa tiền (nhận diện khách hàng, lƣu giữ hồ sơ, báo

cáo giao dịch đáng ngờ…); Tăng cƣờng hợp tác và trao đổi thông tin giữa các cơ

quan pháp luật và các cơ quan khác ở trong nƣớc và quốc tế, xem xét việc thành lập

một đơn vị tình báo tài chính để thu thập và phổ biến thông tin tội phạm.

Chƣơng trình toàn cầu về chống rửa tiền (Global Program Against Money

Laundering) là dự án nghiên cứu của Liên hợp quốc với mục tiêu tăng cƣờng hiệu

quả phòng chống rửa tiền thông qua việc: tăng cƣờng nhận thức về phòng chống rửa

tiền cho các thành viên Liên hợp quốc; trợ giúp về mặt pháp lý cho các quốc gia

trong công tác phòng chống rửa tiền; thiết lập đơn vị tình báo tài chính; đào tạo về

phòng chống rửa tiền; duy trì cơ sở dữ liệu thông tin về phòng chống rửa tiền.

1.2.2. Quy định về PCRT và TTKB của lực lƣợng đặc nhiệm tài chính FATF

Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền (Financial Action

Task Force- FATF) là một cơ quan liên chính phủ đƣợc thành lập năm 1989 bởi Hội

nghị thƣợng đỉnh các nƣớc G7 tổ chức tại Paris, Pháp. Nhận thức đƣợc mối đe dọa

đối với hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính, Ủy ban châu Âu đã thành lập

FATF từ các quốc gia thành viên G7, Ủy ban châu Âu và tám quốc gia khác với

mục tiêu thiết lập các tiêu chuẩn và thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả khuôn khổ

pháp lý trong hoạt động chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và các mối đe dọa khác

liên quan đến hệ thống tài chính quốc tế. Đến nay FATF đã có sự tham gia của 37

quốc gia thành viên và 2 tổ chức khu vực.

Vào tháng 4 năm 1990, chƣa đầy một năm sau khi thành lập, FATF đã ban

hành một báo cáo có chứa một bộ gồm “Bốn mƣơi khuyến nghị” nhằm cung cấp

một kế hoạch hành động toàn diện để phòng chống rửa tiền. Tháng 10 năm 2004

FATF đã bổ sung thêm “Chín khuyến nghị đặc biệt” nhằm tăng cƣờng các tiêu

chuẩn quốc tế trong công tác chống rửa tiền vàtài trợ khủng bố. Tháng 12 năm

2012, FATF đã tiến hành rà soát kỹ lƣỡng và công bố các tiêu chuẩn trong bộ “Bốn

mƣơi cộng chín khuyến nghị” với nội dung chính nhƣ sau:

Từ khuyến nghị 1 đến 3 quy định hệ thống pháp lý chung, gồm phạm vi của

tội rửa tiền, các biện pháp tạm thời và tịch thu tài sản. Từ khuyến nghị 4 đến 25 đƣa

racác biện pháp nhằm ngăn ngừa hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố của các định

27

chế tài chính nhƣ: cập nhật, theo dõi thông tin về khách hàng và lƣu trữ hồ sơ; báo

cáo các giao dịch đáng ngờ; các biện pháp ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố;

các biện pháp đối với các quốc gia không tuân thủ các khuyến nghị; cácbiện pháp

quản lý và giám sát. Từ khuyến nghị 26 đến 34 đƣa racác biện pháp khác để chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố của các cơ quan có thẩm quyền. Từ khuyến nghị 35 đến

40 đƣa racác điều khoản về hợp tác quốc tế và các hình thức hỗ trợ pháp lý đa

phƣơng. Chín khuyến nghị đặc biệt gồm: Phê chuẩn và thực hiện các văn kiện của

Liên hợp quốc; Hình sự hóa hành vi tài trợ khủng bố và rửa tiền; Phong tỏa và tịch

thu tài sản của các đối tƣợng khủng bố; Báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến

khủngbố; Hợp tác quốc tế; Chuyển tiền thay thế; Chuyển tiền điện tử; Các tổ chức

phi lợi nhuận; Vận chuyển tiền mặt qua biên giới.

1.2.3. Quy định về PCRT và TTKB của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đƣợc thành lập năm 1974 bởi Thống đốc

Ngân hàng trung ƣơng của nhóm 10 nƣớc. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban

gồm đại diện ngân hàng trung ƣơng hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của

các nƣớc: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây

Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban đƣợc nhóm họp 4 lần trong một

năm.Hội đồng thƣ ký của Ủy ban Basel đƣợc đề xuất bởi Ngân hàng Thanh

toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân

hàng chuyên nghiệp đƣợc biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành

viên. Ủy ban Basel xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hƣớng dẫn

giám sát, khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà

không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nƣớc thành viên.Trong

số các tiêu chuẩn của Ủy ban Basel có ba tiêu chuẩn liên quan đến vấn đề rửa tiền:

1.2.3.1. Bản tuyên bố các nguyên tắc về rửa tiền

Ủy ban Basel đã ban hành tuyên bố các nguyên tắc ngăn ngừa rửa tiền, đƣa ra

các thủ tục cơ bản mà ban giám đốc ngân hàng cần bảo đảm có sẵn trong tổ chức

của mình để chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Tuyên bố này coi hàng rào

phòng chống rửa tiền đầu tiên và quan trọng nhất là “tính liêm chính của chính ban

quản lý ngân hàng và sự quyết tâm ngăn không cho tổ chức của mình dính líu vào

tội phạm hoặc bị sử dụng nhƣ một kênh rửa tiền”. Về cơ bản có 4 nguyên tắc đƣa ra

28

trong tuyên bố này là: Nhận dạng khách hàng đúng cách; Tiêu chuẩn đạo đức cao

và tuân thủ luật pháp;Hợp tác với các cơ quan thi hành pháp luật;Các chính sách và

thủ tục để bảo đảm tuân thủ bản tuyên bố này. Ngoài ra, các ngân hàng cần đảm bảo

rằng tất cả các cán bộ, nhân viên đều nhận thức đƣợc các chính sách này của ngân

hàng và đều đƣợc tập huấn cẩn thận về các chính sách này.

1.2.3.2. Các nguyên tắc cốt lõi dành cho ngân hàng

Ủy ban Basel đã ban hành bộ 25 nguyên tắc cốt lõi để giám sát ngân hàng

hiệu quả, trong đó có nguyên tắc số 15 là xử lý vấn đề rửa tiền: “Các giám sát viên

ngành ngân hàng phải đảm bảo rằng các ngân hàng có sẵn những chính sách,

phƣơng pháp và thủ tục thích hợp, bao gồm các quy tắc nghiêm ngặt về hiểu biết

khách hàng của mình nhằm thúc đẩy các tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp cao

trong khu vực tài chính và ngăn ngừa việc ngân hàng bị các phần tử phạm tội lợi

dụng một cách vô ý hay cố ý”. Bên cạnh đó, Ủy ban Basel còn ban hành Phƣơng

pháp cho các nguyên tắc cốt lõi bao gồm 11 tiêu chí cụ thể và 5 tiêu chí bổ sung để

hỗ trợ cho việc đánh giá tính phù hợp của các chính sách và thủ tục nhận biết khách

hàng.

1.2.3.3. Chú ý xác đáng tới khách hàng

Năm 2001 Ủy ban Basel ban hành một tài liệu về các nguyên tắc nhận biết

khách hàng có tên “Sự chú ý xác đáng tới khách hàng của ngân hàng” nhằm khắc

phục những tồn tại trong vấn đề nhận biết khách hàng, bảo vệ sự an toàn và lành

mạnh của các ngân hàng, ủng hộ mạnh mẽ việc thực hiện các khuyến nghị của

FATF.

1.2.4. Quy định về PCRT và TTKB của một số tổ chức quốc tế khác

Do những quan ngại ngày càng gia tăng đối với các hoạt động rửa tiền và

khủng bố, cộng đồng quốc tế đã hành động trên nhiều mặt trận. Nhiều tổ chức quốc

tế khác cũng ban hành các quy định về PCRT và TTKB nhƣ:

- Hiệp hội quốc tế các giám sát viên bảo hiểm (IAIS) là hiệp hội thành lập năm

1994 của các giám sát viên ngân hàng đến từ hơn 100 nƣớc và vùng lãnh thổ, đã

ban hành Tài liệu hƣớng dẫn số 5 (năm 2002): “Những điểm hƣớng dẫn về chống

rửa tiền dành cho các giám sát viên và các tổ chức bảo hiểm” về vấn đề chống rửa

29

tiền trong ngành bảo hiểm. Các hƣớng dẫn này cũng tƣơng đƣơng với 4 nguyên tắc

của Uy ban Basel và 40 khuyến nghị của FATF.

- Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO) là một tổ chức của các ủy

viên hội đồng và các nhà quản lý chứng khoán với nhiệm vụ quản lý chứng khoán

trong đất nƣớc của họ, đến từ 105 nƣớc, đã thông qua “Nghị quyết về rửa tiền”

(năm 1992) với nội dung tƣơng tự nhƣ Ủy ban Basel.

- Nhóm các đơn vị tình báo tài chính Egmont (FIUs): là diễn đàn (họp mỗi

năm một lần) của các đơn vị tình báo tài chính đến từ 94 quốc gia, nhằm tăng cƣờng

hỗ trợ cho các chƣơng trình chống rửa tiền và tăng cƣờng trao đổi các sáng kiến liên

quan đến chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, mở rộng và hệ thống hóa việc trao đổi

thông tin tình báo tài chính, tăng cƣờng kỹ năng chuyên môn.

- Nhóm các ngân hàng Wolfsberg: là hiệp hội 12 ngân hàng toàn cầu, chủ yếu

đại diện cho các ngân hàng tƣ nhân quốc tế, đã đƣa ra 4 bộ nguyên tắc liên quan đến

chống rửa tiền và tài trợ khủng bố: (i) Bộ nguyên tắc chống rửa tiền với 11 nguyên

tắc liên quan đến việc nhận diện khách hàng, bao gồm việc xác định chủ sở hữu

hƣởng lợi của tất cả các tài khoản và các tình huống liên quan đến việc phải tăng

cƣờng các thủ tục nhận biết khách hàng; (ii) Bộ nguyên tắc về chống tài trợ cho

khủng bố yêu cầu các ngân hàng cần đóng vai trò tích cực trong việc giúp các chính

phủ bằng cách chú ý tới khách hàng bất cứ khi nào phát hiện thấy hành vi đáng ngờ;

(iii) Bộ nguyên tắc chống rửa tiền trong hệ thống ngân hàng đại lý với 14 nguyên

tắc, trong đó có nguyên tắc cấm các ngân hàng giao dịch với “ngân hàng trá hình”

và có các thủ tục liên quan đến nhận biết khách hàng của các ngân hàn; (iv) Bộ

nguyên tắc về theo dõi, kiểm tra và tìm kiếm, theo đó các tổ chức tài chính nên có

sẵn các quy trình thích hợp để nhận dạng các hoạt động bất thƣờng và các kiểu giao

dịch bất thƣờng, khuyến khích việc sử dụng cách tiếp cận dựa trên rủi ro trong các

hoạt động theo dõi, các biện pháp sàng lọc nhƣ việc kiểm tra các giao dịch trƣớc khi

chúng đƣợc phê duyệt, các biện pháp theo dõi giao dịch dựa trên việc xây dựng các

mô hình rủi ro và xách định rủi ro tiềm năng đối với hoạt động rửa tiền, cũng nhƣ

cung cấp các công cụ cho việc xếp hạng các rủi ro, so sánh các thông tin giao dịch

30

với những rủi ro đã đƣợc nhận diện về các thủ đoạn rửa tiền khác nhau và các hoạt

động trái pháp luật khác để xác định xem giao dịch đó có đáng ngờ hay không.

- Ban thƣ ký khối thịnh vƣợng chung: là một hiệp hội tự nguyện gồm 53 nhà

nƣớc có chủ quyền, thực hiện tƣ vấn và hợp tác vì lợi ích chung của nhân dân trên

các chủ đề, trong đó có việc thúc đẩy sự hiểu biết quốc tế và hòa bình của thế giới.

Ban đã hỗ trợ các nƣớc thực hiện 40 + 9 khuyến nghị của FATF và xuất bản cuốn

“Sổ tay những phƣơng pháp tốt nhất về chống rửa tiền trong khu vực tài chính”

dành cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý của các chính phủ và các tổ

chức tài chính.

Tóm lại, chƣơng 1 đã khái quát đƣợc các lý luận cơ bản về rửa tiền và tài trợ

khủng bố, bao gồm các quy định chung, khái niệm, quy trình rửa tiền & TTKB; các

phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền & TTKB và tác động của vấn nạn này lên nền kinh

tế.

31

CHƢƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHÙNG BỐ

CỦA SINGAPORE

2.1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ PCRT & TTKB CỦA SINGAPORE Là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền

và TTKB tƣơng đối hoàn thiện, đảm bảo tuân thủ hầu hết các khuyến nghị của

FATF, Singapore đã trở thành quốc gia đi đầu lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và

TTKB trong khu vực Đông Nam Á.Hệ thống văn bản pháp lý về vấn đề chống rửa

tiền và TTKBở Singapore về cơ bản bao gồm các văn bản sau:

- Đạo luật về Tham nhũng, Buôn bán bất hợp pháp ma tuý và các tội phạm

nghiêm trọng khác(The Corruption, Drug Trafficking and Other Serious Crimes Act

– CDSA) đƣợc ban hành ngày 6/7/1999. Trên cơ sở các khuyến nghị của FATF,

nhằm mở rộng phạm vi tội rửa tiền, xác định rõ nghĩa vụ báo cáo các giao dịch nghi

vấn, tạo cơ chế báo cáo các hoạt động chuyển tiền xuyên quốc gia cũng nhƣ tăng

hình phạt đối với các tội rửa tiền đƣợc quy định trong CDSA, Singapore đã ban

hành Đạo luật sửa đổi, bổ sung CDSA vào năm 2007và năm 2014. Đây cũng là văn

bản pháp lý quan trọng nhất về chống rửa tiền trong hệ thống pháp luật của

Singapore hiện hành. Các quy định về chống rửa tiền đƣợc ghi nhận chủ yếu tại

Phần VI của CDSA, trong đó điều chỉnh đồng thời việc rửa tiền liên quan đến mua

bán ma tuý và các tội phạm nghiêm trọng khác.

- Đạo luật về tội phạm có tổ chức 2015 (OCA): Đạo luật này hình sự hóa các

tội đƣợc thực hiện bởi nhóm tội phạm có tổ chức, phạm những tội nghiêm trọng nhƣ

rửa tiền, và tƣớc quyền của những cá nhân có liên quan đến việc đƣợc hƣởng lợi từ

việc rửa tiền.

- Đạo luật tƣơng trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự (MACMA): Đạo luật

này đề ra khung pháp lý cho việc hỗ trợ lẫn nhau một cách hợp pháp trong các vụ

việc hình sự.

- Các đạo luật và các quy định về PCRT của cơ quan quản lý nhà nƣớc trong

từng lĩnh vực. Ví dụ nhƣ Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of

32

Singapore- MAS) đƣa các quy định về phòng chống rửa tiền và chống TTKBđối với

các tổ chức tài chính, Cơ quan quản lý sòng bạc đƣa ra quy định về kiểm soát sòng

bạc nhằm ngăn ngửa nguy cơ rửa tiền và TTKB....Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.1: Hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của Singapore

STT Đối tƣợng áp dụng Nội dung các quy định Cơ quan ban hành

tổ chức

1

Cơ quan Tiền tệ Singapore (MAS)

02 đạo luật (Luật của Cơ quan tiền tệ Singapore Chƣơng 186; luật chống tài trợ khủng bố); 09 thông tƣ; 09 bộ quy tắc; 07 tƣ vấn; 05 chỉ dẫn; 20 thông báo và 16 hƣớng dẫn thực hiện tƣơng ứng với 20 thông báo

Các tài chính: ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính, tổ chức đổi tiền, đại lý chuyển tiền, công ty bảo hiểm, ngƣời môi giới bảo hiểm, các định chế tham gia thị trƣờng vốn, công ty ủy thác, công ty tƣ vấn tài chính, tổ chức nhận tiền gửi, ngƣời nắm giữ giấy tờ có giá

Nhà điều hành sòng bạc 2 Cơ quan quản lý sòng bạc Đạo luật kiểm soát các sòng bạc Quy định về kiểm soát sòng bạc 2009 (nhằm ngăn ngừa nguy cơ rửa tiền và TTKB)

Các hiệu cầm đồ Đạo luật cầm đồ 2015 3

Cơ quan ủy thác công và quản lý thanh khoản

4 Nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp

Quy định về kế toán và doanh nghiệp 2015; Hƣớng dẫn với những tổ chức đƣợc phép lập doanh thành đăng ký nghiệp

5 Đại lý và nhà môi giới bất động sản Thông tƣ thực hành ngăn ngừa chống rửa tiền và TTKB Cơ quan quản lý kế toán và doanh nghiệp Hội đồng quản lý bất động sản

Luật sƣ 6 Cơ quan xã hội pháp luật

Đạo luật luật sƣ hợp pháp Quy định hành nghề hợp pháp 2015 (về chống rửa tiền và TTKB)

33

luật cho vay 7 Bộ Tƣ pháp Ngƣời cho vay

8 ACRA Ngƣời hành nghề kế toán công

Đạo tiền Quy tắc cho vay tiền nhằm chống rửa tiền và TTKB 2009 Thông báo về chuẩn mực đạo đức 200 bởi Hiệp hội các nhà toán Singapore nhằm kế chống rửa tiền và TTKB (ISCA)

9 Nhà buôn đá quý, kim loại quý Đạo luật về đá quý và kim loại quý (chống rửa tiền và TTKB) PSPMA 2019 Hiệp hội buôn bán đá quý, kim loại quý

10 Ngƣời cấp phép kho Zero- GST Cơ quan hải quan Singapore Quy định cụ thể đối với danh mục hàng hóa lƣu kho nhằm ngăn ngừa rủi ro rửa tiền và TTKB cung cấp bởi Cơ quan hải quan.

11 Tổ chức xã hội đƣợc cấp phép Hƣớng dẫn chống rửa tiền và TTKB

12 Cơ quan đăng ký/ cấp phép các tổ chức xã hội Hiệp hội từ thiện Tổ chức từ thiện đƣợc phép Hƣớng dẫn chống rửa tiền và TTKB

(Nguồn: website Law Business Research tại địa chỉ:

https://gettingthedealthrough.com/area/50/jurisdiction/58/anti-money-laundering-

singapore/)

2.2. PHÁP LUẬT VỀ PCRT& TTKB ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÀI

CHÍNH CỦA SINGAPORE

Hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và TTKB đối với hệ thống các tổ

chức tài chính của Singapore bao gồm:

- Đạo luật về Tham nhũng, Buôn bán bất hợp pháp ma tuý và các tội phạm

nghiêm trọng khác CDSA: Đạo luật này hình sự hóa tội rửa tiền và đặt ra yêu cầu

các tổ chức phải báo cáo các giao dịch đáng ngờ (STRs) và báo cáo mỗi khi có

lƣợng tiền mặt vƣợt quá 20.000 đô la Singapore ra hoặc vào biên giới nƣớc này;

- Các quy định và chỉ dẫn về PCRT & TTKB của MAS: Đây là hệ thống các

quy định, thông báo và hƣớng dẫn nhằm hƣớng dẫn thi hành các quy định về chống

rửa tiền đƣợc quy định trong CDSA đối với các tổ chức tài chính. Thông qua các

34

thông báo và hƣớng dẫn này, MAS cũng cung cấp cho các tổ chức và cá nhân liên

quannhững trƣờng hợp nghi vấn về sự tham gia vào hoạt động rửa tiền của khách

hàng.

- Một số văn bản khác có liên quan đến công tác PCRT và TTKB đối với các

TCTD ở Singapore nhƣ: Luật chống tài trợ khủng bố (Terrorism - suppression of

financing act năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2016), Luật Hình sự, Luật Thuế thu

nhập, Luật Thuế hàng hoá và dịch vụ, Quy định về Nghề luật (Legal Profession

Act) năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017…

2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA CDSA 2.3.1. Định nghĩa về “tội rửa tiền”

Trƣớc hết, theo quy định từ Điều 43 đến Điều 48 của CDSA, tội rửa tiền bao

gồm các hành vi: Che giấu hoặc ngụy trang, chuyển đổi hoặc chuyển giao tài sản

hoặc chuyển tài sản ra khỏi lãnh thổ mà tài sản đó – toàn bộ hoặc một phần, trực

tiếp hoặc gián tiếp – là lợi ích mà cá nhân đó có đƣợc từ buôn bán ma tuý hoặc từ

hành vi phạm tội (Điều 46); Che giấu, nguỵ trang, chuyển đổi hoặc chuyển giao tài

sản hoặc chuyển tài sản khỏi lãnh thổ mà biết rằng hoặc có cơ sở hợp lý để tin rằng

tài sản đó một phần hoặc toàn bộ, trực tiếp hoặc gián tiếp là lợi ích mà ngƣời khác

thu đƣợc từ buôn bán ma tuý hoặc hành vi phạm tội (Điều 47); Chiếm hữu, sở hữu,

hoặc sử dụng tài sản mà biết hoặc có cơ sở để tin rằng tài sản đó, một phần hoặc

toàn bộ, trực tiếp hoặc gián tiếp, là lợi ích mà ngƣời khác có đƣợc từ buôn bán ma

tuý hoặc hành vi phạm tội (Điều 46, 47); Trợ giúp ngƣời buôn bán ma tuý hoặc

phạm tội nghiêm trọng giữ lại hoặc thay mặt ngƣời đó kiểm soát tài sản bảo vệ hoặc

đầu tƣ tài sản đó dù biết hoặc có cơ sở hợp lý để tin rằng tài sản đó là lợi ích mà

ngƣời đó có đƣợc từ buôn bán ma tuý hoặc các hành vi phạm tội khác (Điều 43,44);

Tiết lộ thông tin về một việc điều tra hoặc dự định điều trahoặc việc thông tin đã

đƣợc gửi đến hoặc sẽ đƣợc gửi đến cho cơ quan có thẩm quyềntheo quy định của

Đạo luật này gây ảnh hƣởng đến việc điều tra (Điều 47).

2.3.2. Khái niệm “Hành vi phạm tội”

Một trong những điểm đáng lƣu ý trong pháp luật về chống rửa tiền của

Singapore là khái niệm “hành vi phạm tội” (criminal conduct) đƣợc định nghĩa tại

35

Điều 02 CDSA. Xuất phát từ thực tế là trung tâm thƣơng mại, tài chính và giao

thông hàng đầu thế giới, Singapore rất dễ trở thành điểm trung chuyển các tài sản

bất hợp pháp từ nƣớc ngoài. Chính vì vậy, Singapore đã không chỉ giới hạn hành vi

phạm tội trong phạm vi lãnh thổ Singapore mà bao gồm bất kỳ hành vi đã hoặc

đang tham gia thực hiện trên lãnh thổ Singapore hoặc nơi khác mà cấu thành một tội

nghiêm trọng (serious offence) hoặc một tội nghiêm trọng theo pháp luật nƣớc

ngoài (foreign serious offence).

2.3.3. Quy định về tội rửa tiền liên quan đến trốn thuế

Singapore là một trong những nƣớc đầu tiên quy định về tội rửa tiền liên quan

đến trốn thuế. Theo đó, kể từ ngày 01/09/2014, trƣờng hợp một cá nhân phạm tội

theo pháp luật của nƣớc ngoài trong đó có hành vi cố ý thực hiện một trong những

hành vi đƣợc quy định tại Điều 2 của CDSAvới mục đích trốn thuế hoặc trợ giúp

ngƣời khác trốn thuế của quốc gia đó thì sẽ đƣợc coi là phạm tội nghiêm trọng về

thuế theo pháp luật nƣớc ngoài. Singapore cũng không đƣa ra bất kỳ loại thuế cụ thể

nào, do đó, hành vi trốn bất kỳ loại thuế nào (kể cả loại thuế mà quốc gia nƣớc

ngoài quy định trong khi Singapore không quy định) cũng sẽ nằm trong phạm điều

chỉnh của CDSA. Chính vì vậy, gần nhƣ tất cả các trƣờng hợp cố ý trốn thuế theo

quy định của pháp luật nƣớc ngoài đều sẽ cấu thành tội rửa tiền tại Singapore.

2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin của TCTD

Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động phòng, chống rửa tiền qua các tổ chức tín

dụng, pháp luật Singapore đã quy định khá cụ thể về nghĩa vụ báo cáo và cung cấp

thông tin của các tổ chức tín dụng.

- Theo quy định tại mục 3 phần V-CDSA, các tổ chức tín dụng phải giữ lại

hoặc giữ một bản sao tài liệu về giao dịch tài chínhcủa khách hàng trong khoảng

thời gian tối thiểu 5 năm (kể từ ngày đóng tài khoản, hoặc ngày thực hiện giao

dịch). Trong trƣờng hợp vi phạm, tổ chức tài chính sẽ bị coi là phạm tội và bị phạt

tối đa 10,000 đô la SGD.

- Các tổ chức tín dụng cũng nhƣ các cá nhân trong quá trình thực hiện công

việc hoặc nhiệm vụ mà biết hoặc có cơ sở để nghi ngờ bất kỳ loại tài sản nào (một

phần hoặc toàn bộ, trực tiếp hoặc gián tiếp) là lợi ích thu đƣợc hoặc đƣợc sử dụng

36

hoặc dự định sử dụng để thực hiện hành vi cấu thành tội buôn bán ma tuý hoặc các

hành vi phạm tội khác thì phải báo cáo giao dịch nghi vấn ngay khi biết. Trong

trƣờng hợp vi phạm, tổ chức tín dụng hoặc cá nhân đó bị coi là phạm tội và bị phạt

tối đa 20,000 đô la SGD.

- Theo quy định của Điều 31 CDSA, các tổ chức tín dụng có nghĩa vụ cho Cơ

quan công tố hoặc ngƣời đƣợc cơ quan này trao quyền mang đi hoặc xem các tài

liệu mà các tổ chức này nắm giữ theo lệnh của Toà án cấp cao (High Court) trong

thời gian tối đa là 07 ngày để tiến hành điều tra buôn bán ma tuý hoặc các tội

nghiêm trọng khác.

2.4. CÁC THÔNG BÁO VÀ HƯỚNG DẪN CỦA CƠ QUAN TIỀN TỆ

SINGAPORE

Cơ quan Tiền tệ Singapore MAS đã ban hành một loạt các quy định, thông

báo và hƣớng dẫn trong hoạt động chống rửa tiền và tài trợ khủng bố đối với các tổ

chức tài chính.Một cách khái quát, hệ thống các quy định về PCRT và TTKB của

MAS đối với các tổ chức tài chính bao gồm:

+ 02 đạo luật (Luật của Cơ quan tiền tệ Singapore chƣơng 186; Luật chống tài

trợ khủng bố) đƣa ra những quy định chung nhất về PCRT và TTKB;

+ 09 thông tƣ (8 thông tƣ quy định về nội dung PCRT và TTKB cụ thể mà các

đối tƣợng khác nhau phải thực hiện: nhà môi giới, công ty tài chính, công ty ủy thác

đƣợc phép, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ, công ty ủy thác, công ty tƣ vấn

tài chính, 01 thông tƣ quy định về thủ tục nhận biết khách hàng đối với trƣờng hợp

giao dịch với khách hàng không gặp mặt trực tiếp…);

+ 09 bộ quy tắc (ban hành để hƣớng dẫn mục 27A của Luật của Cơ quan Tiền

tệ Singapore liên quan đến quy định về đóng băng tài sản và lệnh cấm của

Singapore đối với một số quốc gia: Hàn Quốc, Iran, Nam Sudan, Yemen, Libya,

Somalia, Eritrea, Congo);

+ 07 tƣ vấn (hƣớng dẫn cụ thể dịch vụ thanh toán: dịch vụ đổi tiền, hóa đơn

thanh toán; tội phạm trốn thuế…nhằm mục đích PCRT và TTKB);

+ 05 chỉ dẫn (Cách phát hiện và giảm thiểu rủi ro phạm pháp trong lĩnh vực

rửa tiền và TTKB của pháp nhân; Đẩy mạnh cơ chế và quản lý đối với công tác rửa

37

tiền và TTKB của các định chế tài chính trên thị trƣờng vốn; Chỉ dẫn cách quản lý

giám sát giao dịch hiệu quả…) thông qua các quy định chi tiết và các ví dụ cụ thể;

+ 20 thông báo và 16 hƣớng dẫn thực hiện có thể kể đến nhƣ sau:

 Thông báo số 626 đối với ngân hàng

 Thông báo số 626A đối với vấn đề sử dụng thẻ tín dụng

 Thông báo số 1014 đối với ngân hàng thƣơng mại

 Thông báo số 824 đối với công ty tài chính

 Thông báo số 3001 đối với tổ chức đổi tiền và đại lý chuyển tiền

 Thông báo số 314 đối với các công ty bảo hiểm

 Thông báo số SFA04-N02 đối với các định chế tham gia thị trƣờng vốn

 Thông báo số TCA-N03 đối với công ty ủy thác

 Thông báo số SFA13-N01 đối với các đại lý ủy thác đƣợc phép

 Thông báo số FAA-N05 đối với công ty tƣ vấn tài chính

 Thông báo số SFA03AA-N01 đối với tổ chức nhận tiền gửi

 Thông báo số PSOA-N02 đối với ngƣời nắm giữ giấy tờ có giá…

Để thực hiện các hoạt động phòng, chống rửa tiền và chống TTKB, các tổ

chức tài chính phải lƣu ý tuân thủ các yêu cầu trong các thông báo và hƣớng dẫn

của MAS đối với từng loại hình tổ chức tài chính. Trong các thông báo và hƣớng

dẫn này, MAS quy định nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng trong việc tiến hành các

bƣớc cần thiết để xác định, đánh giá và nhận biết đƣợc nguy cơ rửa tiền và tài trợ

khủng bố đối với khách hàng, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà khách hàng đến hoặc

đi, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà tổ chức tín dụng có hoạt động và các kênh để

thực hiện các hoạt động, dịch vụ hay giao dịch của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức

tài chính có nghĩa vụ tiến hành tự đánh giá rủi ro, xem xét các yếu tố rủi ro trƣớc

khi xác định cơ chế phù hợp để cung cấp đánh giá rủi ro này cho cơ quan có thẩm

quyền.Trong trƣờng hợp tổ chức nào vi phạm hoặc không tuân thủ các yêu cầu

đƣợc nêu trong các lƣu ý và hƣớng dẫn này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị

xử phạt tối đa là 1 triệu SGD (Điều 27BLuật của Cơ quan tiền tệ Singapore 2007).

Nội dung các thông báo và hƣớng dẫn của MAS về cơ bản có nhiều nét tƣơng

đồng với các nghị định, thông tƣ về PCRT và TTKB của Việt Nam nhƣng quy định

38

cụ thể, chi tiết hơn. Trong phạm vi bài luận văn, do rủi ro rửa tiền ở Việt Nam trong

lĩnh vực ngân hàng đƣợc đánh giá ở mức cao (sẽ phân tích cụ thể ở chƣơng 3), tác

giả chọn phân tích một số nét chính của 05 văn bản tiêu biểu trong hệ thống pháp

luật PCRT& TTKB của Singapore:

- Phân tích 02 trong tổng số 16 hƣớng dẫn của MAS: Hƣớng dẫn số 626 về

chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trong lĩnh vực ngân hàng, tƣơng ứng với Thông

báo số 626 (ban hành tháng 4/2015); Hƣớng dẫn kiểm soát việc giám sát các giao

dịch để chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (ban hành tháng 9 năm 2018).

- Phân tích 02 trong số 05 chỉ dẫn của MAS: Chỉ dẫn về PCRT và TTKB trong

hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế và ngân hàng đại lý (ban hành tháng 10/2015)

với lý do đây là một trong những hoạt động có rủi ro rửa tiền ở mức tƣơng đối cao

trong số các hoạt động của ngân hàng (sẽ phân tích cụ thể ở chƣơng 3), Các tập

quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB dành cho

ngân hàng (2019).

- Phân tích tài liệu “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và

các tập quán đƣợc khuyến nghị” củaHiệp hội chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của

Singapore ACIP (là tổ chức hợp tác giữa Bộ Thƣơng mại và Cơ quan Tiền tệ

Singapore).

2.4.1. Hƣớng dẫn số 626 về chống rửa tiền và TTKB trong lĩnh vực ngân hàng

Trong hệ thống pháp luật về PCRT& TTKB của Singapore ban hành bởi

MAS, mỗi thông báo của MAS đƣa ra đều kèm theo một hƣớng dẫn chi tiết. Trong

đó, Thông báo số 626 là thông báo các quy định về PCRT & TTKB đối với hoạt

động ngân hàng, ban hành kèm theo đó là hƣớng dẫn số 626 với các nội dung chính

nhƣ sau:

2.4.1.1. Khách hàng được áp dụng các thủ tục nhận biết khách hàng đơn giản

Hƣớng dẫn này cho phép ngân hàng áp dụng các thủ tục nhận biết khách

hàng đơn giản trong trƣờng hợp ngân hàng xét thấy rủi ro rửa tiền và TTKB là thấp

nhƣ: các tổ chức thuộc chính phủ; tổ chức đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán và đã tuân thủ đầy đủ các quy định về công bố thông tin, đặc biệt là thông tin

liên quan đến chủ sở hữu; định chế tài chính thành lập ở ngoài đất nƣớc Singapore

nhƣng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về PCRT và TTKB của FATF; quỹ hƣu trí hoặc

các quỹ tƣơng tự chi trả tiền lƣơng hƣu cho ngƣời lao động…

39

2.4.1.2. Khách hàng được áp dụng các thủ tục nhận biết KH tăng cường

Hƣớng dẫn này cũng quy định về đối tƣợng khách hàng đƣợc áp dụng các

thủ tục nhận biết khách hàng tăng cƣờng. Cụ thể, khi xác định đƣợc rủi ro rửa tiền

là cao, ngân hàng cần phải thực hiện các thủ tục nhận biết khách hàng tăng cƣờng

để giảm thiểu và quản lý rủi ro. Một số đối tƣợng có rủi ro cao theo thông báo này

gồm: khách hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực có rủi ro cao theo báo cáo

đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và TTKB của Singapore, hoặc theo quy định

của nội bộ ngân hàng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có rủi ro cao; pháp nhân

có cấu trúc sở hữu bất thƣờng hoặc phức tạp; pháp nhân có tài sản thuộc sở hữu cá

nhân; quan hệ kinh doanh diễn ra trong hoàn cảnh bất thƣờng (ví dụ: khoảng cách

địa lý giữa ngân hàng và khách hàng ở rất xa nhau); hoạt động kinh doanh có liên

quan đến tiền mặt; hoạt động của khách hàng ở quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có tỷ lệ

tham nhũng cao, có hoạt động của những nhóm tội phạm có tổ chức, quốc gia

không đáp ứng đƣợc các khuyến nghị của FATF; các giao dịch vô danh; giao dịch

sử dụng nhiều tiền mặt; các khoản thanh toán từ bên thứ ba không rõ danh tính hoặc

không có mối liên hệ rõ ràng với khách hàng.

2.4.1.3. Quy định đối với các cá nhân có ảnh hưởng chính trị (Politically Exposed

Persons- PEP)

Ở Singapore, các cá nhân có ảnh hƣởng chính trị trong nƣớc đƣợc xác định ít

nhất bao gồm: Thủ tƣớng Chính phủ, thành viên của Quốc hội, thành viên đƣợc đề

cử vào Quốc hội. Nếu một ngân hàng xác định rằng cá nhân nào đƣợc chỉ định để

hành động thay cho khách hàng là một cá nhân có ảnh hƣởng chính trị, thì ngân

hàng phải đánh giá rủi ro rửa tiền và TTKB dựa trên việc xem xét ảnh hƣởng chính

trị của cá nhân đó lên khách hàng. Nếu khách hàng đƣợc đánh giá là có rủi ro rửa

tiền và TTKB cao, ngân hàng phải áp dụng các thủ tục nhận biết khách hàng tăng

cƣờng.

2.4.1.4. Ví dụ một số giao dịch đáng ngờ

Hƣớng dẫn đã đƣa ra môt số dấu hiệu của giao dịch đáng ngờ, đƣợc chia

thành hai nhóm chính: nhóm giao dịch không có ý nghĩa kinh tế hoặc nhóm các

giao dịch có liên quan đến chuyển khoản ra nƣớc ngoài, cụ thể nhƣ sau:

40

Bảng 2.2: Một số giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ

Giao dịch không có ý nghĩa kinh tế

Giao dịch có liên quan đến chuyển khoản ra nƣớc ngoài

1. Phát sinh những giao dịch không 1. Xuất hiện khoản thanh toán giá

tƣơng ứng với các hoạt động thƣờng trị lớn và thƣờng xuyên đi/đến các quốc

ngày của khách hàng; phát sinh một gia/ vùng lãnh thổ nổi tiếng với việc sản

lƣợng tiền gửi lớn không tƣơng xứng với xuất, vận chuyển, buôn bán ma túy và

mức thu nhập của khách hàng; phát sinh các chất cấm hoặc các vi phạm pháp luật

giao dịch ở tài khoản đã lâu không sử khác

dụng nhƣng lại nhận số tiền chuyển 2. Rủi ro liên quan đến việc chuyển

khoản lớn mà không có mục đích rõ tiền ra nƣớc ngoài: khách hàng nhiều lần

ràng; hoặc ngƣời chuyển tiền không có yêu cầu chuyển lƣợng tiền lớn ra nƣớc

mối quan hệ rõ ràng với khách hàng. ngoài với chỉ dẫn là phải thanh toán cho

2. Một số rủi ro liên quan đến bên ngƣời hƣởng lợi bằng tiền mặt; hoặc yêu

thứ ba tiềm ẩn trong các hoạt động nhƣ: cầu chuyển một lƣợng tiền lớn ra nƣớc

giao dịch kinh tế đƣợc thanh toán bởi ngoài bởi một cá nhân không có tài

bên thứ ba không có liên quan với khách khoản ngân hàng và không đƣa ra đƣợc

hàng; khách hàng đƣợc trả nợ thay một lý do phù hợp khi đƣợc hỏi

cách dễ dàng bởi bên thứ ba; có việc 3. Có sự gia tăng sử dụng tiền mặt:

chuyển tiền từ tài khoản của nhiều bên khách hàng tăng cƣờng gửi tiền mặt mà

thứ ba khác nhau đến cùng một tài không có nguồn gốc rõ ràng, đặc biệt là

khoản, trong khi nội dung chuyển khoản khi lƣợng tiền đó lại đƣợc chuyển đi

không phù hợp với loại hình kinh doanh khỏi tài khoản trong một khoản thời gian

của khách hàng; nhiều ngƣời gửi tiền rất ngắn, đến một địa điểm xa lạ với

khác nhau sử dụng chung một tài khách hàn; khách hàng duy trì số dƣ tiền

khoản… mặt lớn, không phù hợp với hoạt động

3. Một khách hàng nhƣng mở kinh doanh và doanh thu của khách

nhiều tài khoản khác nhau ở cùng một hàng, sau đó chuyển số tiền đó ra một tài

ngân hàng và thƣờng xuyên phát sinh khoản mở ở nƣớc ngoài; hoặc tiền mặt

chuyển khoản giữa các tài khoản khác đƣợc chuyển cho một tài khoản cá nhân

41

nhau đó. bởi nhiều ngƣời khác nhau mà không có

4. Tiền đƣợc rút ra trong một thời giải thích phù hợp

gian ngắn sau khi đƣợc gửi (trừ khi có lý 4. Có dấu hiệu thực hiện giao dịch

do hợp lý cho hành động này); hoặc gửi xoay vòng, ví dụ nhƣ nhiều khoản tiền

tiền mặt vào tài khoản ở một nơi và ngay khách hàng nhận từ cá nhân/ tổ chức ở

lập tức rút ra ở một nơi khác. nƣớc ngoài, sau đó lại đƣợc chuyển cho

5. Tốc độ luân chuyển dòng vốn cá nhân/ tổ chức khác ở trong nƣớc hoặc

qua một tài khoản cao, tuy nhiên số dƣ nƣớc ngoài ngay lập tức…

đầu ngày và cuối ngày của tài khoản lại

thấp; hoặc có sự trùng hợp giữa lƣợng

tiền ra, tiền vào tài khoản trong cùng

ngày hoặc trong các ngày liên tiếp…

(Nguồn:Tác giả tổng hợp từ Hướng dẫn số 626 của MAS)

Danh sách giao dịch đáng ngờ trên đây sẽ thƣờng xuyên đƣợc MAS cập nhật

theo những phƣơng thức, thủ đoạn mới và các tổ chức tài chính có thể theo dõi danh

sách này tại website của STRO- Cơ quan nhận báo cáo về giao dịch đáng ngờ

Singapore.

2.4.2. Chỉ dẫn về PCRT và TTKB trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế

và ngân hàng đại lý

Với mục đích cung cấp cho ngân hàng các chỉ dẫn về PCRT và TTKB trong

hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế và hoạt động của các ngân hàng đại lý, chỉ dẫn

này đƣa ra những ví dụ về các thông lệ đúng đắn mà một số ngân hàng đang sử

dụng, là thông tin tham khảo hữu ích cho hoạt động của các ngân hàng.

2.4.2.1. Đối với hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

Với mục đích cung cấp cho ngân hàng các chỉ dẫn về PCRT& TTKB trong

hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế (TTTMQT), chỉ dẫn này đƣa ra những thông lệ

tốt mà một số ngân hàng đang áp dụng. Trƣớc hết, để ngăn ngừa rủi ro rửa tiền, các

ngân hàng cần chú ý xem xét kĩ thông tin cơ bản để nhận biết khách hàng, sau đó

đối chiếu với một số rủi ro thƣờng gặp để đƣa ra cách thức ứng phó phù hợp.

a) Các thủ tục nhận biết khách hàng trong hoạt động TTTMQT

42

Trƣớc khi quyết định tài trợ vốn cho hoạt động thƣơng mại quốc tế, ngân hàng

cần phải thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng: bản chất của hàng hóa giao

dịch; nƣớc xuất xứ của hàng hóa; các bƣớc trong quy trình thƣơng mại giữa các

bên; bạn hàng của khách hàng là ai (ngƣời mua/bán, ngƣời giao hàng, ngƣời nhận

hàng, ngƣời thông báo); thông tin về tàu chở hàng và lịch sử của con tầu (kiểm tra

xem nó có thuộc đất nƣớc nằm trong danh sách đen hay không); tên và mã số của

con tầu; ngƣời chủ sở hữu của con tầu, ngƣời điều hành con tầu, ngƣời chủ cũ của

con tầu (tập trung chú ý địa chỉ đất nƣớc họ cƣ trú); cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng

(xem hàng xuất xứ từ đâu, có đƣợc bán tới đất nƣớc trong danh sách đen hay

không), tuyến đƣờng thƣờng chuyên chở; giá thị trƣờng của hàng hóa trên để xem

hàng hóa có giá trị bất thƣờng hay không nhằm loại trừ rủi ro rửa tiền và TTKB.

Tƣơng tự nhƣ vậy, ngân hàng cũng phải chú ý một số thủ tục nhận biết khách

hàng khi mở thƣ tín dụng (L/C) nhƣ: Đối với yêu cầu mở L/C nhập khẩu, ngân hàng

phát hành L/C cần thu thập thông tin xem ngƣời đề nghị mở L/C giao dịch thƣơng

mại ở đất nƣớc nào, hàng hóa đƣợc giao dịch là gì, đối tác của ngƣời để nghị mở

L/C là ai (trong đó đối tác bao gồm: khách hàng, nhà cung cấp…) và yêu cầu khách

hàng cung cấp thông tin và địa chỉ của bên thứ ba (nhƣ công ty giao hàng, công ty

giám định…). Khi ngân hàng đóng vai trò thông báo L/C xuất khẩu cần chú ý: nếu

ngân hàng thông báo đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng phát hành thì

có thể dựa trên các thủ tục nhận biết khách hàng nhƣ cũ; còn trong trƣờng hợp khác

ngân hàng cần tiến hành thêm các thủ tục nhận biết khách hàng tăng cƣờng theo quy

định.

Trong quá trình hoạt động, khi có căn cứ cho rằng các giao dịch TTTMQT có

nguy cơ rửa tiền và TTKB cao, ngân hàng phải thu thập thêm các thông tin bổ sung

để có căn cứ xác định rủi ro tiềm ẩn, bao gồm: lịch sử tín dụng của khách hàng và

thông tin về hoạt động kinh doanh cũng nhƣ danh tiếng của khách hàng trong

ngành, cấu trúc quản trị doanh nghiệp của khách hàng; cảng đỗ (để đảm bảo rằng

cảng đỗ hợp lý với các điểm chuyên chở và đích đến cuối cùng); cấu trúc của giao

dịch thanh toán (để xem có dấu hiệu của giao dịch chuyển tiếp hoặc xoay vòng hay

không); tính hợp pháp của dòng vốn thanh toán; tính xác thực của các giao dịch

43

thƣơng mại. Để kiểm tra tính xác thực của vận đơn và khẳng định rằng việc giao

hàng thực sự diễn ra, ngân hàng có thể kiểm tra các giao dịch thông qua các nguồn

dữ liệu, tài liệu chuyên biệt nhƣ tham khảo Cục đƣờng biển quốc tế.

b) Đặc điểm của các giao dịch TTTMQT có rủi ro rửa tiền và TTKB

Theo nội dung của chỉ dẫn này, khách hàng tham gia giao dịch thƣơng mại

quốc tế có rủi ro rửa tiền và TTKB nếu có một số đặc điểm sau:

Rủi ro liên quan đến hàng hóa với đặc điểm: hàng hóa đƣợc giao đến một quốc

gia hoặc vùng lãnh thổ nằm trong danh sách cảnh báo “rủi ro cao” của FATF hoặc

Liên hợp quốc; hoặc loại hàng hóa đƣợc liệt kê vào dạng “rủi ro cao”, ví dụ: hàng

hóa có giá trị cao nhƣng khối lƣợng nhỏ nhƣ các sản phẩm công nghệ. Giao dịch

với hàng hóa đƣợc định giá không chính xác (giá quá cao hoặc quá thấp so với giá

trị thực); hàng hóa có khối lƣợng vƣợt quá khả năng vận chuyển của tàu…

Rủi ro liên quan đến phƣơng thức thanh toán: giao dịch có phƣơng thức thanh

toán và phƣơng thức tài trợ không phù hợp với thông lệ TTMTQT, ví dụ nhƣ sử

dụng thanh toán trả trƣớc 100% tiền hàng đối với 01 nhà cung cấp mới đến từ một

đất nƣớc đƣợc đánh giá là có rủi ro cao. Khách hàng không quan tâm đến các điều

khoản thanh toán hoặc nhanh chóng thay đổi những điều khoản thanh toán và giao

hàng. Giao dịch có điều khoản thanh toán bất thƣờng với giá trị thanh toán và lãi

suất chênh lệch lớn so với giá cả và lãi suất thị trƣờng.

Rủi ro liên quan đến chứng từ: chứng từ vận tải cho thấy trong quá trình vận

chuyển hàng đƣợc chuyển tiếp qua một hoặc nhiều quốc gia/ vùng lãnh thổ mà

không có lý do rõ ràng; thiếu chứng từ hoặc không xuất trình đƣợc chứng từ vận tải

chứng minh việc giao hàng; sử dụng phƣơng tiện vận chuyển không đúng chủng

loại và kích thƣớc để vận chuyển hàng hóa. Hoạt động TTTMQT có sự thay đổi

thƣờng xuyên của chứng từ nhƣ đề nghị tu chỉnh L/C mà không có lý do hợp pháp,

đặc biệt là yêu cầu thay đổi ngƣời hƣởng lợi và địa điểm thanh toán; sử dụng ngôn

ngữ và điều khoản không chuẩn trong thanh toán bằng L/C…

Một số rủi ro khác trong hoạt động TTTMQT: giao dịch không có ý nghĩa

kinh tế hoặc không mang lại lợi ích kinh tế; giao dịch với bên thứ ba mà các bên

liên quan đến giao dịch sử dụng chung địa chỉ hoặc địa chỉ không thống nhất; có

44

bên xuất hiện trong giao dịch nhƣng không cần thiết và khi đƣợc hỏi không đƣa ra

đƣợc lý do phù hợp; đề nghị thanh toán cho một bên thứ ba không có mối liên quan

với khách hàng. Có dấu hiệu sử dụng các công ty vỏ bọc hoặc công ty bình phong

và các giao dịch phức tạp; tránh né hoặc che giấu một số đất nƣớc có liên quan

trong giao dịch; quy trình giao dịch phức tạp không cần thiết nhằm che giấu bản

chất thật của giao dịch; sử dụng nhiều trung gian khác nhau trong giao dịch… Cuối

cùng, rủi ro rửa tiền và TTKB rất dễ xảy ra trong trƣờng hợp hàng hóa giao dịch,

quy mô giao dịch, giá trị giao dịch và các bên liên quan đến giao dịch không liên

quan đến hoạt động kinh doanh thuông thƣờng của khách hàng hoặc xa rời chiến

lƣợc kinh doanh của khách hàng.

2.4.2.2. Đối với hoạt động của các ngân hàng đại lý

Hoạt động kinh doanh với ngân hàng đại lý phải chịu nhiều rủi ro rửa tiền và

TTKB vì trong giao dịch TTTMQT với các ngân hàng khác, ngân hàng chịu rủi ro

do có ít thông tin hơn về bản chất và mục đích của các giao dịch.

- Ngân hàng phải tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng đối với ngân

hàng đại lý, tiến hành thu thập các thông tin về ngân hàng đại ký khi thiết lập quan

hệ ngân hàng đại lý với đối tác nƣớc ngoài: thông tin về quản trị, cấu trúc vốn chủ

sở hữu, ngƣời hƣởng lợi, ban giám đốc, quản lý cấp cao của ngân hàng…

- Ngân hàng phải thu thập thông tin về uy tín của ngân hàng đại lý, dựa vào

các báo cáo đánh giá của FATF về rủi ro của các quốc gia/ vùng lãnh thổ nơi ngân

hàng đại lý đặt trụ sở, xét xem ngân hàng đại lý có rủi ro không tuân thủ các quy

định về PCRT và TTKB hay không. Tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng

tăng cƣờng đối với trƣờng hợp ngân hàng đại lý ở các nƣớc không tham gia cuộc

chiến chống rửa tiền và TTKB.

2.4.3. Hƣớng dẫn kiểm soát việc giám sát các giao dịch nhằm chống rửa tiền và

tài trợ khủng bố

Việc giám sát các giao dịch của ngân hàng hoặc định chế tài chính (transaction

monitoring) là một nhân tố chủ chốt trong công tác chống rửa tiền và tài trợ khủng

bố. Khi mở tài khoản cho khách hàng mới, ngân hàng cần phải đánh giá rủi ro và

tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng để có thể phát hiện và loại trừ rủi ro rửa

45

tiền và tài trợ khủng bố. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy ra sau đó- trong quá trình

khách hàng giao dịch với ngân hàng, do đó việc giám sát các giao dịch định kỳ và

thƣờng xuyên cập nhật thông tin của khách hàng rất quan trọng, giúp cho việc phát

hiện các rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Một số kỹ thuật giám sát giao dịch hiệu quả nhƣ sau:

2.4.3.1. Xây dựng các giới hạn và các ngưỡng

Các ngƣỡng và các giới hạn trong giao dịch giúp định chế tài chính nói chung,

ngân hàng nói riêng “gắn cờ đỏ” các giao dịch bất thƣờng, từ đó đƣa ra các câu hỏi

sâu hơn cho khách hàng nhằm ngăn chặn nguy cơ rửa tiền và TTKB. Một số định

chế tài chính sử dụng các công cụ thống kê để phân loại khách hàng và phát hiện

các giao dịch đáng ngờ với các đặc điểm sau:

 Giao dịch với khối lƣợng lớn và phức tạp mà không có ý nghĩa kinh tế;

 Nhiều giao dịch nhỏ nhƣng thƣờng xuyên, đều đặn;

 Gửi hoặc rút tiền mặt bất thƣờng liên tục trong một khoảng thời gian,

tổng số tiền cộng lại là một số tiền lớn;

 Có sự khác thƣờng so với các hành vi giao dịch trong quá khứ;

 Tiến hành các giao dịch đến các đất nƣớc/ khu vực có rủi ro cao;

 Phát hiện mối quan hệ ẩn giấu giữa các khách hàng và các tài khoản

thông qua việc chuyển dòng tiền;

 Hoạt động bất thƣờng liên quan đến việc sử dụng thẻ ngân hàng (thẻ

ATM, thẻ debit hoặc thẻ credit)…

2.4.3.2. Kiểm tra lại các giao dịch (back-testing)

Định chế tài chính nên kiểm tra định kỳ và cải tiến hệ thống giám sát giao dịch

để đảm bảo hiệu quả và luôn phát hiện đƣợc những giao dịch rủi ro. Các ngân hàng

có thể kiểm tra lại các giao dịch bằng việc phân tích các giao dịch ở dƣới hoặc trên

ngƣỡng đã đề ra, từ đó điều chỉnh các quy tắc giám sát giao dịch. Để minh họa có

thể kể đến một số ví dụ nhƣ sau:

Tình huống 1: MAS phát hiện ra rằng cơ chế kiểm soát các giao dịch chuyển

tiếp của ngân hàng A còn hạn chế. Ví dụ, 1 tài khoản của ngân hàng A nhận đƣợc 5

triệu đô la Singapore và số tiền này đƣợc chuyển đi ngay sau 3 ngày mà hệ thống

46

cảnh báo của ngân hàng không có chuông báo hiệu giao dịch đáng ngờ. Các chuyên

viên phân tích của Ngân hàng A thƣờng phát hiện các giao dịch đáng ngờ một cách

thủ công mà không có hệ thống tự động phát hiện. MAS đã yêu cầu ngân hàng A

khắc phục vấn đề này để đảm bảo tránh đƣợc rủi ro rửa tiền qua các giao dịch

chuyển tiếp 1:1.

Tình huống 2: Ngân hàng B không chú ý tới việc bổ sung, hoàn thiện các quy

tắc, giới hạn, ngƣỡng cảnh báo trong chống rửa tiền và TTKB định kỳ. Ví dụ, ngân

hàng chỉ tập trung vào việc báo cáo với các cơ quan chức năng là kỳ này có bao

nhiêu giao dịch đáng ngờ, tăng bao nhiêu phần trăm so với kỳ trƣớc mà không chú ý

đến nội dung của các cảnh báo giao dịch đáng ngờ có sự khác biệt nhƣ thế nào,

những giao dịch nhƣ thế nào có rủi ro nghiêm trọng hơn cần phải báo cáo với cơ

quan liên quan, những phản hồi của các cơ quan về các giao dịch này… MAS yêu

cầu ngân hàng B tiến hành cập nhật định kỳ các quy tắc, quy trình chống rửa tiền &

TTKB để đảm bảo ngăn ngừa rủi ro.

2.4.3.3. Kiểm tra trước khi thực hiện mỗi giao dịch

Một số ngân hàng yêu cầu kiểm trakĩ hơn trƣớc khi thực hiện mỗi giao dịch

đối với các giao dịch có rủi ro cao. Phƣơng pháp kiểm tra bao gồm: (i) Thu thập các

thông tin tổng quan và mục đích của các giao dịch vƣợt quá ngƣỡng quy định xem

có phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách hàng và mục đích của việc mở tài

khoản ban đầu hay không; (ii) Thu thập đầy đủ thông tin vào báo cáo giao dịch

đáng ngờ (ví dụ: bản chất mối quan hệ giữa khách hàng và ngƣời hƣởng lợi, xác

định nguồn gốc của số tiền, điểm đến của số tiền…), tiến hành đối chiếu với những

tài liệu mà khách hàng cung cấp; (iii) Yêu cầu phê duyệt giao dịch bởi cấp cao hơn

(ví dụ: kiểm soát sàn cấp cao, kiểm soát tuân thủ) trƣớc khi tiến hành các giao dịch

này.Các quản lý cấp cao của ngân hàng có nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết và đƣa ra

các chỉ dẫn phù hợp trong việc kiểm soát giao dịch nói trên.

Tình huống3: Ngân hàng Cđã thực hiện phân loại khách hàng và tiến hành

kiểm tra trƣớc khi thực hiện giao dịch với đối tƣợng khách hàng đƣợc phân loại là

rủi ro cao với các bƣớc: (i) Yêu cầu bộ phận giao dịch kiểm tra tất cả các giao dịch

trong quá khứ của những khách hàng này; (ii) Tiến hành hỏi sâu hơn trƣớc khi tiến

47

hành các giao dịch lớn hoặc vƣợt ngƣỡng. Tuy nhiên, ngân hàng không cung cấp tài

liệu hƣớng dẫn về việc kiểm tra các giao dịch nhƣ thế nào. Vì vậy MAS yêu cầu

ngân hàng C cung cấp chỉ dẫn cho cán bộ bằng các tài liệu cụ thể; đồng thời định kỳ

đánh giá hiệu quả của công tác kiểm soát trƣớc khi tiến hành giao dịch.

2.4.3.4. Xây dựng hệ thống cảnh báo giao dịch đáng ngờ tự động

Hầu hết các định chế tài chính đều có chính sách và quy trình để phát hiện các

cảnh báo gắn “cờ đỏ” về nguy cơ rửa tiền và TTKB. Tuy nhiên nhiều định chế tài

chính cần phải cải thiện mức độ kịp thời và chất lƣợng của các cảnh báothông qua

các phƣơng pháp sau: (i) Đảm bảo có quy định, quy trình cảnh báo giao dịch rõ ràng

và đầy đủ để cán bộ làm công tác kiểm soát giao dịch dễ dàng trong việc áp dụng;

(ii)Cán bộ ngân hàng phải áp dụng đầy đủ các biện pháp nhận biết khách hàng trƣớc

khi đƣa ra cảnh báo; đƣa thêm những tình huống phức tạp vào hệ thống cảnh báo để

phát hiện đƣợc những giao dịch có rủi ro cao; xem xét từng cảnh báo riêng lẻ kết

hợp với phân tích lịch sử giao dịch của khách hàng để đánh giárủi ro rửa tiền và

TTKB một cách tổng thể; (iii)Khi giao dịch viên của ngân hàng thu thập thêm các

thông tin cần thiết theo yêu cầu của các chuyên viên cảnh báo giao dịch, cần đảm

bảo rằng các thông tin này phải có nội dung thỏa đáng. Các chuyên viên phân tích

không nên chấp nhận việc cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không đầy đủ

của các giao dịch viên (bằng cách đối chiếu với các thông tin sẵn có và thông tin

đƣợc công bố rộng rãi, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, tài liệu khi cần thiết); (iv)

Cần phải đƣa ra các cảnh báo kịp thời,riêng các cảnh báo chậm phải đƣợc gửi đến

quản lý cấp cao hơn. Các quy định này nhằm ngăn chặn việc tồn đọng cảnh báo, và

nếu để xảy ra thì các quản lý cấp cao của ngân hàng phải xử lý nhanh chóng, đảm

bảo kịp thời phát hiện rủi ro rửa tiền và TTKB. Ngân hàng nên đánh giá sự khác

nhau giữa quy định đã đề ra và tốc độ đƣa ra cảnh báo đạt đƣợc trong thực tế, và

đƣa ra những biện pháp để khắc phục vấn đề cảnh báo chậm; (v) Ngân hàng cần

thƣờng xuyên rà soát trang thiết bị cho việc giám sát các giao dịch, đảm bảo cán bộ

làm công tác kiểm soát giao dịch không bị quá tải và luôn đầy đủ trang thiết bị cần

thiết.

48

Tình huống 4: Chuyên viên phân tích của ngân hàng D lầm tƣởng rằng các

giao dịch bất thƣờng chỉ gắn với các khách hàng lớn và giàu có, do đó chấp nhận

những giải trình của khách hàng và đóng các cảnh báo mà không phân tích sâu hơn,

ngay cả khi có sự mâu thuẫn trong thông tin giao dịch trong quá khứ. Chuyên viên

phân tích chỉ đƣa ra những lý giải rất chung chung (ví dụ nhƣ: “khách hàng và đối

tác hoạt động kinh doanh trong cùng một ngành”, “các giao dịch có liên quan đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”…) mà không chú ý hỏi sâu hơn.

Những điều này trái ngƣợc với quy định và quy trình nội bộ của ngân hàng D (yêu

cầu thực hiện các cuộc kiểm tra, đánh giá tính xác thực và thu thập các tài liệu bổ

trợ trƣớc khi đóng các cảnh báo lại). Do đó MAS đã hƣớng dẫn ngân hàng D cung

cấp chỉ dẫn chi tiết hơn về việc: tiến hành thu thập các bằng chứng nhƣ thế nào và

khi nào; các bảng câu hỏi khác nhau phải thu thập cho các loại cảnh báo khác nhau;

cách để thu thập tài liệu bổ sung cho các giải trình của khách hàng.

2.4.3.5. Chú ý khi gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ

Khi phát sinh giao dịch đáng ngờ, ngân hàng và các định chế tài chính đƣợc

yêu cầu gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ (STRs) tới Cơ quan tiếp nhận giao dịch

đáng ngờ (STRO) trong khoảng thời gian phù hợp sau khi những giao dịch này phát

sinh. Các ngân hàng phải đảm bảo rằng các quy trình nội bộ không dẫn đến sự chậm

trễ trong việc báo cáo giao dịch (trừ trƣờng hợp ngoại lệ phải cần thêm thời gian

kiểm tra và phân tích trƣớc khi gửi báo cáo). Ngân hàng phải báo cáo các trƣờng

hợp khách hàng có những thông tin trái chiều hoặc các thông tin thể hiện có liên

quan đến tội phạm tài chính. Bên cạnh đó, phải duy trì giám sát và ghi lại tất cả các

giao dịch đáng ngờ kèm tài liệu bổ sung, bao gồm cả những trƣờng hợp giao dịch

đáng ngờ đƣợc cảnh báo trong nội bộ ngân hàng nhƣng sau đó lại đƣợc quyết định

không gửi báo cáo đến STRO (do không có đủ bằng chứng để kết luận rằng giao

dịch đó đáng ngờ). Thực tế đã cho thấy, một số giao dịch chƣa đƣợc xác định là

đáng ngờ vào thời điểm này vẫn có thể đƣợc xác định là đáng ngờ trong tƣơng lai

khi khách hàng phát sinh thêm các giao dịch tiếp nối sau đó.

Để đảm bảo chất lƣợng và tính nhất quán trong việc gửi báo cáo giao dịch

đáng ngờ, ngân hàng cần định kỳ cập nhật các dấu hiệu đƣợc gắn cờ đỏ và phổ biến

49

những hiểu biết về các loại rủi ro hiện tạivà rủi ro mới xuất hiện đến tất cả cán bộ

ngân hàng.

Tình huống 5: Ngân hàng E gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ và thực hiện đóng

tài khoản của 1 doanh nghiệp do doanh nghiệp này có những điểm không rõ ràng về

nguồn vốn của chủ sở hữu hƣởng lợi và có dấu hiệu của giao dịch chuyển tiếp. Tuy

nhiên, ngân hàng không chú ý tới 1 tài khoản khác cũng đƣợc mở bởi cùng chủ sở

hữu hƣởng lợi nói trên, do đó không tiến hành rà soát tài khoản thứ hai này để đánh

giá rủi ro và đƣa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa, 2 năm sau đó, ngƣời

chủ sở hữu hƣởng lợi nói trên đã mở thêm 1 tài khoản cá nhân với 1 cán bộ quan hệ

khách hàng khác của ngân hàng E mà không bị gắn bất kỳ cờ đỏ nào. Theo yêu cầu

của MAS, ngân hàng E đã rà soát lại và phát hiện ra 2 tài khoản trên có thông tin

không trùng khớp, không nhất quán với với thông tin khách hàng đã cung cấp. Ngân

hàng đã gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ đối với hai tài khoản nói trên và đóng cả

hai tài khoản.

Tình huống 6: Ngân hàng F đang giữ 13 tài khoản ngân hàng thuộc về một cá

nhân có ảnh hƣởng chính trị (PEP)- ông A và 2 ngƣời có liên quan của ông A là ông

B và ông C. Năm 2015, ngân hàng nhận thấy các giao dịch trong 1 tài khoản có dấu

hiệu giao dịch nội gián. Ngân hàng F điều tra sâu hơn và gửi báo cáo giao dịch đáng

ngờ với một số tài khoản của các ông A, B, C. Tuy nhiên, MAS nhận thấy rằng

phạm vi các câu hỏi điều tra của ngân hàng F chỉ tập trung vào giao dịch chứng

khoán của khách hàng mà chƣa xem xét các giao dịch phi chứng khoán có rủi ro rửa

tiền và TTKB hay không. Ngay sau khi MAS yêu cầu, ngân hàng F đã tiến hành

điều tra sâu hơn và xác định đƣợc những bất thƣờng không lý giải đƣợc (ví dụ nhƣ

dòng tiền xoay vòng) trong các giao dịch phi chứng khoán giữa các cá nhân A, B,

C. Điều này đã khiến ngân hàng F tiếp tục gửi thêm 2 báo cáo giao dịch đáng ngờ,

sau đó cam kết sẽ cải tiến quy trình giám sát các giao dịch để đảm bảo một sự giám

sát tổng thể đối với các hoạt động đáng ngờ trên các tài khoản.

2.4.3.6. Chú ý sau khi gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ

Khi một định chế tài chính xác định đƣợc những hoạt động đáng ngờ trong các

tài khoản của một khách hàng, ngoài việc gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ thì ngân

50

hàng cần đảm bảo đã áp dụng đầy đủ các biện pháp để quản lý các rủi ro liên quan,

ví dụ nhƣ trong tình huống sau:

Tình huống 7: Sai sót sau khi gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ tại ngân hàng

G: Một chuyên viên của ngân hàng G đã đóng nhầm một cảnh báo giao dịch đáng

ngờ mặc dù giao dịch nàyvẫn đang tiếp diễn và đang trong quá trình giám sát,

chuyên viên này cũng không đƣa khách hàng vào danh sách theo dõi nội bộ của

ngân hàng. MAS yêu cầu ngân hàng G rà soát lại và thắt chặt quy trình cảnh báo

giao dịch đáng ngờ, cập nhật hệ thống kiểm tra nội bộ của ngân hàng để tất cả các

cán bộ có liên quan đều có thể truy cập đầy đủ, chính xác các thông tin, từ đó thực

hiện kiểm soát lại và đặc biệt chú ý những hoạt động sau khi đã gửi báo cáo giao

dịch đáng ngờ.

2.4.3.7. Đảm bảo chất lượng của các cảnh báo

Định chế tài chính cần định kỳ kiểm tra chất lƣợng các cảnh báo của họ để

phát hiện xem có thiếu trƣờng hợp đáng ngờ nào chƣa đƣợc cảnh báo hay không và

có thể phát hiện bất cứ điểm yếu nào của hệ thống giám sát giao dịch hay không. Để

đạt đƣợc điều này, nhiều ngân hàng đã sử dụng chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng

độc lập (QA) để kiểm tra chất lƣợng các cảnh báo và kiểm tra tính hiệu quả của quy

trình giám sát giao dịch. Ngân hàng cân đảm bảo rằng mức độ kiểm tra QA mà họ

tiến hành phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, khối lƣợng giao dịch, bản chất và

độ phức tạp của rủi ro mà họ phải đối mặt.

Tình huống 8: Đội ngũ kiểm soát tuân thủ của ngân hàng H tiến hành lấy mẫu

kiểm tra một số cảnh báo giao dịch để đánh giá tính hiệu quả và chất lƣợng của hoạt

động này, và kiểm tra xem các giao dịch viênđã thu thập đầy đủ thông tin khách

hàng trong các phiếu yêu cầu hay chƣa. Một số tập quán tốt của ngân hàng Hnhƣ:

(i) Những cảnh báo rủi ro cao hơn cần phải đƣợc kiểm soát thêm 1 lần nữa bởi các

chuyên viên phân tích cấp cao; (ii) Định kỳ đánh giá chất lƣợng của các phiếu yêu

cầu cung cấp thông tin khách hàng mà cán bộ quan hệ khách hàng thu thập đƣợc.

Những phiếu không đầy đủ thể hiện chất lƣợng hoạt động của cán bộ quan hệ khách

hàng thấp và cần phải đƣợc chuyển sang bộ phận kiểm soát để tìm hiểu lý do và đƣa

ra các biện pháp xử lý tiếp theo.

51

2.4.3.8. Chuẩn hóa quy trình kiểm soát sau

Định chế tài chính nên bổ sung quy trình kiểm soát sau dựa trên cơ sở rủi ro.

Quy trình này có thể áp dụng với các báo cáo các giao dịch đáng ngờ, các đề nghị

liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố, cũng nhƣ các tài khoản mà

MAS yêu cầu kiểm tra. Quá trình kiểm soát này nhằm mục đích phát hiện những

thiếu sót trong hệ thống kiểm soát giao dịch và từ đó xác định các biện pháp nhằm

cải thiện hiệu quả của hệ thống,

Tình huống 9: Ngân hàng I áp dụng kiểm soát sau bằng cách tiến hành kiểm

tra ngẫu nhiên một trong số những giao dịch đáng ngờ đã báo cáo. Phạm vi của hoạt

động kiểm soát sau không đƣợc định trƣớc, chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra lại

việc báo cáo một giao dịch là đáng ngờ (cụ thể: kiểm tra lại quy trình giám sát giao

dịch, các thủ tục nhận biết khách hàng, chứng từ đính kèm…) với mục tiêu tìm ra

những cách thức để hoàn thiện hơn nữa các quy trình hoạt động của ngân hàng.

MAS khuyến nghị rằng ngân hàng I cần chuẩn hóa quy trình trên để cải thiện việc

kiểm soát sau, ví dụ nhƣ xây dựng hƣớng dẫn để xác định loại giao dịch đáng ngờ

nào cần phải kiểm soát sau, những lĩnh vực chính cần xem xét, phạm vi và độ sâu

của các cuộc kiểm tra. Bên cạnh đó, đề nghị ngân hàng thực hiện kiểm soát sau đối

với các hoạt động có rủi ro khác (khách hàng có thông tin trái chiều, các đề nghị

liên quan đến thuế…) để phát huy hiệu quả của hệ thống chống rửa tiền và TTKB.

2.4.3.9. Tăng cường nhận thức về rủi ro

Để đảm bảo hiệu quả của công tác PCRT & TTKB, định chế tài chính nên xây

dựng văn hóa chống rửa tiền, TTKBvà coi công tác chống rửa tiền và TTKB là ƣu

tiên hàng đầu trong mô hình 3 tuyến phòng thủ. Ngân hàng phải truyền đạt nhận

thức về rủi ro và những tập quán tốt cho đội ngũ cán bộ, để từ đó luôn thận trọng

trong việc xác định xác giao dịch đƣợc gắn cờ đỏ và đƣa ra các bƣớc xử lý phù

hợp.Các ngân hàng phải đảm bảo rằng danh sách các giao dịch gắn cờ đỏ thƣờng

xuyên đƣợc cập nhật, không chỉ là cập nhật thêm các giao dịch gắn cờ đỏ mới mà cả

việc cung cấp thêm các thông tin đối với các giao dịch cũ trong danh sách, đặc biệt

là khi các thông tin còn thiếu sự rõ ràng. Cần tập huấn đầy đủ về quy trình kiểm

soát giao dịch để tăng cƣờng kiến thức và kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trong

lĩnh vực này.

52

Tình huống 10: Ngân hàng K nhận thức rủi ro không đầy đủ:Một khách hàng

của ngân hàng mở 3 tài khoản một lúc, và trong một vài ngày đã sử dụng các tài

khoản này để thực hiện một loạt các giao dịch chuyển tiếp. Hệ thống kiểm soát giao

dịch của ngân hàng K đã tạo ra một lọat các cảnh báo giao dịch đáng ngờ, nhƣng

chuyên viên phân tích lại đóng các cảnh báo này vì xem đây là giao dịch trên cùng

một tài khoản, bỏ qua chi tiết quan trọng là ở giao dịch cuối cùng thìtoàn bộ số tiền

đƣợc chuyển đến một bên thứ ba không phải là đối tác của khách hàng. Cuối cùng,

ngân hàng K thừa nhận rằng việc đóng các cảnh báo đó là không đúng và giải thích

nguyên nhân là do chuyên viên phân tích thiếu nhận thức về rủi ro. Đáng lẽ chuyên

viên này cần tìm hiểu mối quan hệ giữa khách hàng với bên thứ ba và mục đích của

việc chuyển tiền này, vì các giao dịch của khách hàng rất giống với các giao dịch

chuyển tiếp. MAS khuyến nghị ngân hàng K cung cấp chỉ dẫn cụ thể hơn tới cán bộ

làm công tác kiểm soát giao dịch trong việc xác định các giao dịch chuyển tiếp và

các hành động cần phải thực hiện khi phát hiện ra các rủi ro nhƣ vậy.

Tình huống 11: Ông A đã mở 01 tài khoản tại ngân hàng L mục đích giữ các

khoản đầu tƣ vào trái phiếu và cổ phiếu của mình. Sáu cảnh báo đã đƣợc đƣa ra cho

tài khoản trên vì năm khoản tiền đƣợc chuyển từ tài khoản của ông A đến một bên

thứ ba không xác định đƣợc là ai. Tuy nhiên, chuyên viên phân tích của ngân hàng

L đã bỏ những cảnh báo này sau khi nghe cán bộ quan hệ khách hàng giải thích

rằng bên thứ ba là một công ty mà chủ sở hữu hƣởng lợi là ông B – họ hàng của ông

A, và khoản đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu trong tài khoản của ông A thực chất là của

ông B. Tuy nhiên, các thông tin nhận biết khách hàng của ngân hàng L không thể

hiện ông B là chủ sở hữu hƣởng lợi, bên có liên quan, hay ngƣời ủy quyền hợp pháp

cho tài khoản của ông A. Trong khi ngân hàng A đã xác định ông B đúng là họ hàng

của ông A, thì việc sử dụng tài khoản của ông A để giữ số tiền đầu tƣ vào trái phiếu,

cổ phiếu của ông B cũng không nhất quán với mục tiêu mở tài khoản mà ông A đã

khai ban đầu với ngân hàng, từ đó tạo ra mối quan ngại về việc liệu ngân hàng L đã

xác định đúng và tiến hành đúng các thủ tục nhận biết khách hàng (về việc xác định

chủ sở hữu hƣởng lợi thực sự của tài khoản) hay chƣa.Do đó, MAS đã hƣớng dẫn

ngân hàng L rà soát lại việc chuyên viên phân tích giao dịch đã bỏ qua sai sót về

53

chủ sở hữu hƣởng lợi này và áp dụng các biện pháp cần thiết để tìm hiểu nguyên

nhân. Ngân hàng thừa nhận rằng sự thiếu sót này bắt nguồn từ việc nhân viên ngân

hàng thiếu nhận thức về rủi ro rửa tiền và các giao dịch gắn cờ đỏ bắt nguồn từ tài

khoản bình phong, và cam kết tăng cƣờng tập huấn để trang bị cho chuyên viên

phân tích những kỹ năng để phát hiện các rủi ro nhƣ vậy.

Bên cạnh các biện pháp nhằm tăng cƣờng nhận thức về rủi ro, các ngân hàng

nên đƣa các chỉ tiêu về chống rửa tiền và TTKB vào bộ tiêu chuẩn đánh giá và khen

thƣởng cán bộ, nhằm mục đích khắc sâu nhận thức về rửa tiền và TTKB đối với

từng cán bộ, và đảm bảo trách nhiệm của từng cán bộ trong việc phát hiện rủi ro rửa

tiền. Đặc biệt, ngân hàng nên chú ý việc tuân thủ nguyên tắc chống rửa tiền và

TTKB của những cán bộ làm việc trong quy trình kiểm soát giao dịch, bao gồm cả 3

tuyến phòng thủ (đặc biệt là tuyến đầu tiên). Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động

(KPIs) của cán bộ trong quy trình kiểm soát giao dịch nên bao gồm cả việc đã xem

xét đầy đủ các giao dịch bất thƣờng hay chƣa, có đúng hạn hay không, độ chính xác

nhƣ thế nào, việc đóng các cảnh báo có đúng hay không…

2.4.3.10. Xây dựng nền quản trị tốt đối với hoạt động chống rửa tiền và TTKB

Một nền quản trị tốt cho công tác chống rửa tiền và TTKB là vô cùng quan

trọng để có thể kiểm soát tốt việc giám sát giao dịch và quản trị rủi ro hiệu quả. Hội

đồng quản trị và ban điều hành cấp cao của ngân hàng nên giám sát các rủi ro rửa

tiền một cách chủ động, bao gồm việc liên tục đánh giá và cải tiến quy trình chống

rửa tiền và TTKB của đơn vị: (i) Để đảm bảo quy trình giám sát giao dịch đúng đắn,

ban quản trị cấp cao của ngân hàng cần đảm bảo quy trình chống rửa tiền và TTKB

phải rõ ràng và đầy đủ, và hệ thống kiểm soát giao dịch phải đƣợc hỗ trợ bởi các

chuyên gia và nguồn nhân lực nội bộ. Các chức năng giám sát giao dịch phải đƣa ra

trách nhiệm rõ ràng, các nhiệm vụ đƣa ra phải cụ thể; (ii) Ngân hàng cần có hệ

thống báo cáo hiệu quả để đảm bảo các cán bộ quản lý cấp cao của ngân hàng đƣợc

cập nhật các rủi ro một cách kịp thời. Dựa trên kết quả kiểm tra của MAS, ngân

hàng sẽ có hƣớng để cải tiến các báo cáo về những vấn đề nhƣ: lỗi kỹ thuật về công

nghệ thông tin hoặc hạn chế của hệ thống ảnh hƣởng đến khả năng giám sát giao

dịch; kết quả của việc thuân thủ các cuộc kiểm tra chất lƣợng QA; việc cập nhật

54

định kỳ đối với số liệu các cảnh báo; (iii) Ngân hàng cần đảm bảo các số liệu về

giám sát giao dịch có thể cung cấp cho ban quản trị ngân hàng cái nhìn tổng quát về

thời gian và hiệu quả của việc giám sát giao dịch, cũng nhƣ các biện pháp khắc

phục hậu quả, và liệu rằng hệ thống giám sát giao dịch này có làm giảm thiểu rủi ro

rửa tiền và tài trợ khủng bố hay không…

Tóm lại, hệ thống giám sát giao dịch là thiết yếu đối với các định chế tài chính

trong việc phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ kịp thời, từ đó làm giảm

thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB. Việc áp dụng hệ thống giám sát giao dịch là trách

nhiệm và ƣu tiên hàng đầu của mọi tổ chức. Các định chế tài chính cũng đƣợc

khuyến khích xem xét sử dụng công nghệ mới và phần mềm phân tích dữ liệu để

phát triển hệ thống giám sát giao dịch. Nhiều ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh

vực này đã soạn thảo những tài liệu mô tả kinh nghiệm và giải pháp trong việc sử

dụng công nghệ để chống rửa tiền và TTKB.

2.4.4. Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền

và TTKB dành cho ngân hàng

Là một trong những trung tâm tài chính của thế giới, Singapore luôn chào đón

các doanh nghiệp hợp pháp thiết lập văn phòng đại diện tại đây. Các doanh nghiệp

này có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nƣớc và

thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng có thể bị làm

dụng cho các mục đích phi pháp. Các định chế tài chính, và đặc biệt là các ngân

hàng, với vai trò xử lý các giao dịch thay cho khách hàng của mình cần phải nhận

diện đƣợc các mục đích thật sự đằng sau các giao dịch, để phân biệt rõ ràng các giao

dịch phục vụ cho hoạt động kinh doanh hợp pháp hay bị lợi dụng vào mục đích phi

pháp. Để giữ gìn một nền tài chính lành mạnh, các khách hàng doanh nghiệp của

ngân hàng cũng cần phải làm tốt vai trò hỗ trợ ngân hàng trong việc hoàn thành thủ

tục nhận biết khác hàng, trả lời đầy đủ thông tin và cung cấp đầy đủ tài liệu khi cần

thiết. Tháng 6 năm 2019 MAS đã xuất bản một tài liệu tham khảo hữu ích có tên:

“Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB

dành cho ngân hàng”. Đây là kết quả tóm tắt của một loạt các cuộc kiểm tra, nhằm

mục tiêu tăng cƣờng khả năng kiểm soát của các định chế tài chính, chỉ ra các

55

phƣơng pháp nhận diện các công ty vỏ bọc và các tập quán tốt trong công tác PCRT

& TTKB.

Theo nội dung tài liệu này, ngân hàng nên chủ động phát hiện các công ty vỏ

bọc/ công ty bình phong và phải tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng tăng

cƣờng đối với các pháp nhân có rủi ro cao bằng 3 phƣơng pháp chủ yếu: (i) Tăng

cƣờng năng lực phát hiện rủi ro; (ii) Tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu;

Tăng cƣờng năng lực phát hiện rủi ro

Tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro

Tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu

(iii) Tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro.

Sơ đồ 2.1: Phƣơng pháp phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB

(Nguồn: Cơ quan Tiền tệ Singapore, “Các tập quán hiệu quả trong việc phát

hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB dành cho ngân hàng”, 2019)

2.4.4.1. Biện pháp đầu tiên: Tăng cường năng lực phát hiện rủi ro

Ngân hàng cần phát hiện và giám sát rủi ro trong suốt quá trình hoạt động

của các tài khoản, bằng cách tăng cƣờng các thủ tục nhận biết khách hàng thoogn

qua việc thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của

khách hàng ngay từ khi mở tài khoản, sau đó chú ý cập nhật định kỳ để xác định bất

cứ khi nào giao dịch của khách hàng có biểu hiện bất thƣờng. Cần tìm hiểu bản chất

của hoạt động kinh doanh, mức độ hoạt động kinh doanh dự kiến, nguồn gốc của

vốn và tài sản, đối tác và nhà phân phối của khách hàng…, đặc biệt là phải xác định

đƣợc ngƣời hƣởng lợi cao nhất, hoặc ngƣời có quyền quyết định với tài khoản của

khách hàng.

56

Đẩy mạnh công tác kiểm soát các giao dịch đang diễn ra và gắn cờ đỏ các

giao dịch đáng ngờ, đặc biệt là giao dịch có cấu trúc bất thƣờng và phức tạp, có sử

dụng ngƣời ủy quyền, khách hàng có hoạt động kinh doanh bất thƣờng, không phù

hợp với lịch sử giao dịch, hoặc sau khi mở tài khoản thì có hoạt động của bên thứ ba

không liên quan cùng tham gia điều hành tài khoản…

Kiểm soát sau các giao dịch để xác định những vấn đề cần phải hoàn thiện

trong công tác PCRT của đơn vị mình, trong đó chú ý rủi ro đến từ những doanh

nghiệp có dấu hiệu hoạt động kinh doanh bất hợp pháp nhƣ: để thiết lập mối quan

hệ với ngân hàng, khách hàng sử dụng doanh nghiệp mới thành lập và ngƣời đại

diện là ngƣời có quốc tịch Singapore, sau đó nhanh chóng thay đổi giám đốc hoặc

ngƣời ủy quyền hợp pháp khi đã mở tài khoản thành công; hoặc sử dụng tài khoản

của doanh nghiệp đã thành lập lâu đời nhƣng sau đó thay đổi giám đốc, ngƣời ủy

quyền hoặc thay đổi loại hình kinh doanh. Sử dụng địa chỉ đăng ký kinh doanh tại

Singapore nhƣng trên thực tế không có hoạt động kinh doanh diễn ra ở đây; hoặc

thực hiện giao dịch chuyển tiếp liên tục và luôn để số dƣ duy trì tài khoản ở mức

thấp nhất…

Đào tạo cán bộ có nhận thức về rủi ro và nhận diện đƣợc các hành vi có rủi

ro cao của khách hàng. Thực tế hoạt động ngân hàng đã cho thấy việc phát hiện ra

các công ty vỏ bọc ngay từ giai đoạn mới mở tài khoản hoặc tài khoản mới hoạt

động một thời gian ngắn đã đƣợc thực hiện thành công ở những ngân hàng mà đội

ngũ cán bộ có nhận thức rõ ràng về rủi ro và luôn đƣợc cảnh báo về các dấu hiệu,

các đặc điểm của giao dịch đáng ngờ. Do vậy, các ngân hàng cần yêu cầu cán bộ

chủ động tìm kiếm các dấu hiệu rủi ro bằng cách hỏi các câu hỏi phù hợp để hiểu

hơn về khách hàng của mình, từ đó nhận diện và giảm thiểu các rủi ro nếu có. Các

ngân hàng cũng nên thu thập thêm các thông tin và tiến hành các thủ tục nhận biết

khách hàng phù hợp để tìm hiểu xem mục đích cuối cùng của việc mở tài khoản có

phải để phục vụ việc kinh doanh hợp pháp hay không.

2.4.4.2. Biện pháp thứ hai: Tăng cường sử dụng công cụ phân tích dữ liệu

57

Nhiều ngân hàng đã sử dụng công cụ phân tích dữ liệu thông tin nội bộ để

phát hiện các công ty vỏ bọ, hoặc sử dụng các bộ chỉ số khác nhau để xác định

khách hàng nào cần phải trả lời những câu hỏi nhận biết khách hàng tăng cƣờng

nhƣ: khách hàng không có họat động kinh doanh rõ ràng hoặc không có hoạt động

sản xuất; khách hàng có cùng địa chỉ với một công ty vỏ bọc mà ngân hàng đã biết;

khách hàng thực hiện giao dịch với các đối tác ở các quốc gia có rủi ro cao hoặc các

nƣớc đƣợc coi là “thiên đƣờng thuế”; khách hàng có cấu trúc doanh nghiệp phức tạp

và có sự thay đổi bất thƣờng; khách hàng là công ty liên kết với đối tác trong nƣớc

nhƣng có vẻ nhƣ bị điều khiển từ xa bởi một bên thứ ba ở nƣớc ngoài mà không đƣa

ra đƣợc giải thích hợp lý.

Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tiến hành phân tích mạng lƣới công ty (Network

Link Analysis - NLA) bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa các khách hàng cùng có

đặc điểm của các công ty vỏ bọc. Việc hình dung ra mạng lƣới về các mối quan hệ

ẩn giấu sử dụng những thông tin đã biết có thể giúp xác định các công ty vỏ bọc

tiềm năng. Những thông tin sử dụng để xác định các mối liên kết này gồm: các công

ty có chung địa chỉ, chung đối tác, chung thông tin liên lạc; các công ty thực hiện

giao dịch với các đối tác có rủi ro cao. Việc sử dụng NLA giúp cho cán bộ ngân

hàng tƣởng tƣợng đƣợc các mối liên hệ tiềm ẩn mà không thể biết đƣợc nếu chỉ

xem xét trên từng tài khoản riêng lẻ của khách hàng. Phân tích NLA có thể đƣợc bổ

sung thêm bởi các thông tin khác nhƣ các tài khoản này đã bị gắn cờ đỏ nào chƣa,

đã bị báo cáo giao dịch đáng ngờ lần nào chƣa để đƣa ra quyết định phù hợp, hoặc ít

nhất là giúp ƣu tiên chú ý vào kiểm soát các tài khoản này.

2.4.4.3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường các biện pháp giảm thiểu rủi ro

Các ngân hàng cần tuyên bố khẩu vị rủi ro rõ ràng: không giao dịch với các

công ty vỏ bọc và công ty không có hoạt động kinh doanh hợp pháp. Khẩu vị rủi ro

này sẽ cung cấp giới hạn cho việc kiểm soát giao dịch. Các khách hàng đƣợc xác

định là có rủi ro cao hơn (thông qua công cụ phân tích dữ liệu và các thủ tục nhận

biết khách hàng) sẽ đƣợc kiểm soát chặt chẽ hơn và đƣợc giám sát kĩ càng để giảm

thiểu rủi ro. Tài liệu này đã dẫn chứng rất nhiều ví dụ cụ thể về ngân hàng áp dụng

tốt các biện pháp giảm thiểu rủi ro bên cạnh các ví dụ về ngân hàng quản trị rủi ro

58

chƣa tốt, thông qua đó các ngân hàng có thể dễ dàng áp dụng các khuyến nghị về

PCRT của MAS vào thực tế. Một số ví dụ có thể kể đến nhƣ sau:

Ví dụ 1: Ngân hàng sử dụng tốt công cụ phân tích dữ liệu: Ngân hàng A tạo

ra một danh sách các chỉ số để xác định công ty vỏ bọc phục vụ việc rà soát, bao

gồm các công ty có đặc điểm: có chung ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi, giám đốc, địa

chỉ, thông tin liên lạc, đối tác; giao dịch với hoặc có mối liên hệ với đất nƣớc là

“thiên đƣờng thuế” hoặc có rủi ro cao; số lƣợng các giao dịch nhiều hoặc giá trị

giao dịch lớn; số vốn hoạt động thấp so với giá trị giao dịch hàng tháng; có dấu hiệu

giao dịch chuyển tiếp… Sau khi lọc ra những công ty hội tụ đầy đủ các điều kiện

trên, ngân hàng A tiến hành phân tích mạng lƣới để tìm ra các mối quan hệ ẩn giấu

tiềm tàng giữa các công ty. Kết quả: lần chạy phân tích dữ liệu đầu tiên đã xác định

đƣợc gần 400 công ty có đặc điểm của các công ty vỏ bọc. Theo đó, ngân hàng ƣu

tiên phân tích trƣớc 42 công ty có những biểu hiện cao nhất. Trong các công ty

đƣợc xem xét, hơn một nửa các công ty có dấu hiệu giao dịch bất thƣờng, không

liên quan đến ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Những công ty này đã bị ngân

hàng chấm dứt quan hệ và gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ.

Ví dụ 2: Ngân hàng có cơ chế quản trị rủi ro rửa tiền yếu: Sau khi gửi báo

cáo giao dịch đáng ngờ cho cơ quan chức năng, ngân hàng B đã thực hiện rà soát lại

mối quan hệ với khách hàng để đánh giá xem có nên tiếp tục giữ mối quan hệ với

khách hàng hay không. Kết quả, ngân hàng nhận thấy nguồn vốn của một vài giao

dịch đến từ bên thứ ba mà ngân hàng không có thông tin rõ ràng, do đó ngân hàng

quyết định hỏi khách hàng để thu thập thêm các thông tin và tài liệu làm bằng

chứng cho việc thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, việc tìm hiểu thông tin này đã bị

kéo dài do khách hàng không thể cung cấp ngay câu trả lời thỏa đáng. Trong thời

gian này ngân hàng vẫn để khách hàng thực hiện các giao dịch trên tài khoản mà

không áp dụng ngay thủ tục giám sát giao dịch tăng cƣờng. Sau đó một thời gian,

ngân hàng nhận thấy nguồn gốc của số tiền ngày càng đáng nghi ngờ khi số lƣợng

và tần suất giao dịch đến các bên có rủi ro cao ngày càng tăng, dẫn đến quyết định

cuối cùng là ngân hàng đóng tài khoản giao dịch và chấm dứt mối quan hệ với

59

khách hàng nhƣng ở thời điểm quá muộn (1,5 năm sau khi khách hàng mở tài

khoản).

Tóm lại, hiện nay các ngân hàng đã nhận ra nhu cầu cấp thiết của việc phải

nhận diện các công ty vỏ bọc, nỗ lực hết mình để nâng cao khả năng phát hiện rủi ro

rửa tiền và giảm thiểu tối đa khả năng dính líu tới các doanh nghiệp làm ăn phi

pháp. Tuy đã có những thành công nhất định trong việc phát hiện ra các rủi ro rửa

tiền nhƣng ngân hàng vẫn cần tiếp tục cảnh giác với các thủ đoạn mới của tội phạm,

tiếp tục áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả, duy trì nguồn lực đầy đủ

để có thể vững bƣớc trong cuộc chiến chống rửa tiền.

2.5. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VỀ PCRT VÀ TTKB CỦA

SINGAPORE

Các pháp nhân nhƣ các công ty, tổ chức có thể hoạt động kinh doanh trên

nhiều lĩnh vực khác nhau, dễ dàng đƣợc thành lập ở rất nhiều quốc gia và luôn sẵn

sàng tiếp cận hệ thống tài chính quốc tế. Mặc dù các tổ chức này là hợp pháp và

đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, chúng có thể bị lạm dụng cho

các mục đích phi pháp nhƣ rửa tiền, TTKB và sản xuất vũ khí hạt nhân, dƣới hình

thức thành lập các công ty vỏ bọc để che giấu ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi thực sự

và che giấu nguồn gốc của số tiền tiền phi pháp trƣớc khi chúng đƣợc “hòa trộn”vào

hệ thống tài chính. Các giao dịch thƣờng xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau nên rất

khó để truy tìm và gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc xác định

thông tin về ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi thật sự của doanh nghiệp.

Tháng 5 năm 2018 Hiệp hội chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore

ACIP (tổ chức hợp tác giữa Bộ Thƣơng mại và Cơ quan Tiền tệ Singapore) đã xuất

bản tài liệu: “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập quán

đƣợc khuyến nghị” nhằm chỉ ra rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố mà Singapore

đang phải đối mặt. Mục đích của tài liệu này làthống kê các tình huống rửa tiền giả

định một cách chi tiết, cụ thể; các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ mà ngân hàng nên

“gắn cờ đỏ” để cảnh báo và chú ý. Sau đây là những tình huống điển hình tiềm ẩn

rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố đƣợc nhắc đến trong tài liệu trên:

60

2.5.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp

Các pháp nhân có thể tạo ra các bƣớc chuyển tiếp dòng tiền để che giấu bản

chất phạm tội của tiền. Một cách khái quát nhất, đặc điểm của các giao dịch chuyển

tiếp là: những giao dịch đƣợc chuyển qua các pháp nhân mà không có mục đích

kinh tế rõ ràng hoặc không có lời giải trình phù hợp. Định chế tài chính có thể nhận

biết rủi ro rửa tiền và TTKB qua các ví dụ sau:

2.5.1.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt

Sơ đồ 2.2: Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

Tình huống giả định là: Công ty số 1, 2, 3 hoạt động trong lĩnh vực bán buôn

phần cứng máy tính; công ty số 5 và 6 hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn quản trị và

bán buôn; công ty số 4 hoạt động liên quan đến sản phẩm điện tử. Nhận xét ban đầu

là nguồn vốn có vẻ nhƣ bắt nguồn từ lƣợng tiền gửi vào công ty số 1, 2, 5, 6 và sau

đó đƣợc chuyển về công ty số 4 trƣớc khi đƣợc rút ra dƣới dạng tiền mặt. Tuy nhiên

khi xem xét kĩ ngân hàng phát hiện ra một số điểm bất thƣờng sau: Mặc dù thông

tin công bố là sản xuất sản phẩm điện tử, các ghi chép về giao dịch của công ty số 4

lại liên quan đến công nghiệp tái chế. Dựa vào những hóa đơn cung cấp bởi công ty

61

số 3 và công ty số 4, các sản phẩm điện tử đều không phải là các thƣơng hiệu nổi

tiếng. Các nghiên cứu sâu hơn cho thấy trên website về sản phẩm của công ty thiếu

các thông tin về công ty, cũng không có thông tin liên lạc. Đồng thời, ngân hàng

nhận thấy một sự tăng đột biến trong lƣợng giao dịch ở các công ty từ 1 đến 6. Số

lƣợng giao dịch buôn bán giữa các công ty có vẻ rất nhiều và không tƣơng xứng với

quy mô giao dịch ở trong hồ sơ của các công ty. Thêm vào đó, ngân hàng nhận thấy

một lƣợng tiền mặt lớn đƣợc gửi, và rất nhanh sau đó là các giao dịch chuyển tiếp

lƣợng tiền đó đến công ty số 4 sau khi đƣợc rút ra dƣới dạng tiền mặt trong vòng 1

tháng. Do đó, ngân hàng xác định đây là các dấu hiệu của giao dịch chuyển tiếp sử

dụng tiền mặt điển hình và tiến hành gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ.

2.5.1.2. Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch được cấu trúc lại

Sơ đồ 2.3: Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc cấu trúc

lại

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập

quán được khuyến nghị”, 2018)

62

Tình huống giả định: Các công ty từ số 2 đến số 6 hoạt động ở các quốc gia

Đông Nam Á. Họ đều có chung chủ sở hữu hƣởng lợi đến từ một quốc gia châu

Âu.Các công ty từ số 2 đến số 6 khai với ngân hàng rằng họ hoạt động kinh doanh ở

địa phƣơng hoặc trong phạm vi các quốc gia châu Á. Bản chất hoạt động kinh

doanh của các công ty nhƣ sau:

Bảng 2.3: Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc cấu trúc lại

Công ty Bản chất hoạt động kinh doanh Chủ sở hữu hƣởng lợi

Công ty 2 Bán buôn máy móc Ông A

Công ty 3 Tƣ vấn Ông A

Công ty 4 Tƣ vấn Ông A

Công ty 5 Bán buôn Ông A

Công ty 6 Hội nghị/ hội thảo/ bất động sản Ông A

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập

quán được khuyến nghị”, 2018)

Công ty số 1 là công ty có hợp tác với một công ty ở nƣớc ngoài. Ngày

01/6/2016, công ty số 2 nhận khoản chuyển tiền trị giá 0,88 triệu EUR từ công ty số

1. Trong ngày tiếp theo, công ty số 2 chuyển tổng số tiền 0,88 triệu EUR đến công

ty số 3,4,5 (chuyển cho công ty số 3 là 0,28 triệu EUR, công ty số 4 là 0,29 triệu

EUR, công ty số 5 là 0,31 triệu EUR). Trong ngày 03/6/2016, các công ty 3,4,5

chuyển tổng số tiền 0,87 triệu EUR đến công ty số 6. Toàn bộ số tiền này sau đó

đƣợc thanh toán cho một công ty buôn bán hàng hóa khác. Một số điểm bất thƣờng

khác mà ngân hàng nhận thấy là: luồng tiền nhanh chóng đƣợc di chuyển qua các tài

khoản ngân hàng bởi các công ty có chung chủ sở hữu hƣởng lợi, điều này có thể

đƣợc dùng để che giấu nguồn gốc số tiền từ công ty số 1 trƣớc khi đƣợc hợp nhất lại

tại công ty số 6. Ngân hàng cũng nhận thấy nỗ lực cấu trúc lại các giao dịch ban

đầu, ví dụ nhƣ việc tiền chuyển từ công ty 1 đến công ty 2 và sau đó đƣợc chia nhỏ

ra chuyển đến các công ty 3, 4, 5. Bên cạnh đó, các giao dịch không tƣơng xứng với

lịch sử và bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng còn nghi ngờ

rằng hóa đơn cung cấp bởi khách khàng có dấu hiệu giả mạo. Công ty số 1, hoạt

động trong lĩnh vực buôn bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng cho công ty số 2 với

63

hàng hóa là thiết bị điện tử và dịch vụ vận tải. Công ty số 2 kinh doanh bán buôn

máy móc nhƣng lại thực hiện các giao dịch sau: (i) Thanh toán tiền hàng cho công

ty số 3 (là công ty cung cấp dịch vụ tƣ vấn) với nội dung là thanh toán cho dịch vụ

vận tải; (ii) Thanh toán tiền hàng cho công ty số 4 (là công ty cung cấp dịch vụ tƣ

vấn) với nội dung là thanh toán cho thiết bị khoa học; (iii) Thanh toán tiền hàng cho

công ty số 5 (là công ty bán buôn) với nội dung là thanh toán cho thiết bị khoa học.

Khi đƣợc hỏi, các khách hàng của ngân hàng không thể cung cấp lý giải cho việc

thực hiện giao dịch với số tiền tƣơng đƣơng nhau giữa các công ty số 3,4,5,6, đặc

biệt là khi công ty số 6 là công ty hoạt động trong lĩnh vực hoàn toàn khác; cũng

không có lý giải cho việc tại sao công ty số 6 lại giao dịch với một công ty buôn bán

hàng hóa khác.

2.5.2. Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng

Giao dịch xoay vòng có thể hiểu là một chuỗi các giao dịch mà dòng tiền đƣợc

chuyển tiếp qua các pháp nhân khác nhau nhƣng cuối cùng lại đƣợc chuyển về

doanh nghiệp ban đầu mà không có lý giải thỏa đáng và không có mục đích kinh tế

rõ ràng. Mục đích của việc chuyển tiền xoay vòng là để tạo ra ấn tƣợng rằng tiền có

nguồn gốc từ các hoạt động thƣơng mại hợp pháp. Các giao dịch chuyển tiền xoay

vòng là dấu hiệu điển hình của rủi ro rửa tiền và TTKB.

2.5.2.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiền xoay vòng

Sơ đồ 2.4: Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiền xoay vòng

64

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập

quán được khuyến nghị”, 2018)

Tình huống giả định: Công ty số 1, 2,3,9 là chi nhánh của một tập đoàn ở Nam

Á. Tất cả các công ty đều có hoạt động liên quan đến buôn bán hàng hóa. Các giao

dịch xoay vòng liên quan đến các công ty này xảy ra trong khoảng thời gian 2

tháng. Ngân hàng lƣu ý thấy sự xoay vòng vốn khi nguồn vốn khởi nguồn từ công

ty số 1,2,3 đƣợc chuyển qua vài công ty và sau đó lại chuyển về công ty số 1 và

công ty số 3 (xem sơ đồ mình họa). Việc giao dịch xoay vòng tạo ra kết quả là

doanh thu cao cho công ty số 4,5 và 6. Bên cạnh đó, ngân hàng không thể chứng

minh đƣợc nguồn gốc số tiền đến từ công ty số 2 và 3. Thêm vào đó, công ty số 6

không thể cung cấp thêm các thông tin và tài liệu chứng minh một số giao dịch. Kết

quả là, mối quan hệ giữa các công ty số 4,5,6 và các công ty khác không thể xác

định đƣợc rõ ràng.

2.5.2.2. Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng đáng ngờ

Sơ đồ 2.5: Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng đáng ngờ

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

65

Tình huống giả định: Công ty số 3,4,5 mở tài khoản sử dụng đồng đô la Mỹ ở

Singapore, có chung chủ sở hữu hƣởng lợi từ một nƣớc ở Trung Á. Công ty số 3

mua hàng từ công ty số 6 (là chi nhánh của công ty số 4). Công ty số 6 thực chất

nhận số tiền đƣợc chuyển từ công ty số 1 (5 triệu USD) và công ty số 2 (8 triệu

USD)- đƣợc chuyển qua công ty số 3 trong thời gian tháng 3 năm 2016. Công ty số

3 trả tiền hàng cho công ty số 4 làm 2 đợt: 8 triệu USD vào 15/3/2016 và 5 triệu

USD vào 29/3/2016. Sau khi nhận đƣợc số tiền này, công ty số 4 chuyển tiền sang

cho công ty số 5 để “trả nợ” (chia làm 2 đợt: 8 triệu vào 16/3/2016 và 5 triệu vào

30/3/2016). Sau đó, vào 17/3/2016 và 05/4/2016 công ty số 5 chuyển lần lƣợt 6,7

triệu USD và 2,2 triệu USD vào công ty số 2.Ngân hàng nhận thấy rằng các giao

dịch xoay vòng thực chất bắt nguồn từ công ty số 2 và công ty số 1, sau đó chuyển

qua tài khoản của công ty số 3,4,5 (có cùng chủ sở hữu hƣởng lợi), và cuối cùng số

tiền lại đƣợc chuyển về công ty số 2. Số tiền cũng nhanh chóng đƣợc rút ra khỏi tài

khoản, điển hình là chỉ trong vài ngày kể từ ngày nhận đƣợc tiền, và nguồn gốc số

tiền của công ty số 1 và 2 không chứng minh đƣợc.

Tuy khách hàng có cung cấp thỏa thuận cho vay và hợp đồng mua bán liên

quan đến công ty số 6 để chứng minh mục đích giao dịch nhƣng điều đó không giải

thích đƣợc cho nghi ngờ về việc tiền đƣợc chuyển lòng vòng giữa các pháp nhân có

cùng chủ sở hữu hƣởng lợi. Thêm vào đó, ngân hàng lƣu ý rằng giao dịch của công

ty số 3,4,5 không phản ánh hoạt động kinh doanh điển hình của khách hàng; và tên

gọi của công ty số 2 rất giống với tên của một pháp nhân ở Bắc Mỹ mặc dù 2 công

ty này khác nhau.

2.5.3. Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ

Tình huống giả định: Công ty A,B,C,D,E,F,G,H,I là công ty TNHH tƣ nhân (Private Limited Companies)1 ở các nƣớc Đông Nam Á. Họ có vẻ là một phần của

một tập đoàn lớn hơn, hầu hết các công ty này đều hoạt động trong ngành công

1Công ty TNHH tƣ nhân (Private Limited Company) là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại

Singapore. Đây là loại hình doanh nghiệp mà các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm pháp lý về các khoản nợ

hữu hạn trong phần vốn góp tại doanh nghiệp.

nghiệp điện thoại di động (bán buôn, bán lẻ). Giữa tháng 8/2015 và tháng 10/2015,

66

công ty H đã nhận số tiền chuyển đến có giá trị trung bình mỗi tháng 300.000

SGD/tháng từ các cơ quan thuế liên quan đến tiền thuế. Khoản tiền này đƣợc giải

thích là liên quan đến việc hoàn thuế. Trong cùng một khoảng thời gian, tiền đƣợc

gửi và rút trong các tài khoản ngân hàng tại Singapore của các công ty từ A tới I.

Một số điểm nghi vấn khác nhƣ: Tiền có vẻ nhƣ có nguồn gốc từ việc gửi tiền mặt,

mặc dù nguồn gốc thực tế không thể xác định đƣợc. Đây có thể là một tình huống

mà tiền phạm pháp đƣợc trộn lẫn với dòng tiền kinh doanh hợp pháp. Trong trƣờng

hợp của công ty G, tổng số tiền 19 triệu SGD đã đƣợc rút ra (40 lần rút trong vòng 3

tháng). Với công ty I, tổng số tiền 16 triệu SGD đã đƣợc rút ra (33 lần rút trong

vòng 1 tháng). Ngân hàng quan sát thấy các hoạt động chuyển tiếp trong tài khoản

của công ty A,B,C,D,E,F mặc dù khách hàng khai báo rằng các công ty này hoạt

động bán buôn, bán lẻ. Lƣợng tiền hoàn thuế các công ty nhận đƣợc có vẻ quá lớn

so với quy mô hoạt động và không tƣơng xứng với lịch sử kinh doanh của công ty.

Sơ đồ 2.6: Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

2.5.4. Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng hoặc chuyển tiền mặt qua biên

giới

2.5.4.1. Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng

67

Sơ đồ 2.7: Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

Tình huống giả định: Những khách hàng trú tại nƣớc ngoài có thể sử dụng

dịch vụ của các đại lý chuyển tiền hoặc đổi tiền (thƣờng đƣợc biết đến nhƣ

MCRAs) để nhận hoặc chuyển tiền từ đất nƣớc quê hƣơng của họ đến tài khoản

ngân hàng của họ tại ngân hàng ở Singapore. Lý do họ đƣa ra thƣờng là vì các đại

lý này đƣa ra tỷ giá hấp dẫn hơn so với ngân hàng. Các đại lý MCRAs ở nƣớc ngoài

có thể thỏa thuận với các đại lý MCRAs ở Singapore để bù trừ số tiền trong tài

khoản giữa các đại lý mà không phải chuyển tiền thực sự. Để phòng ngừa rủi ro,

một số ngân hàng ở Singapore yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh

việc nhận tiền từ các đại lý MCRA.

Công ty A là công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh doanh trong lĩnh vực bán

buôn máy móc và thiết bị công nghiệp, trú tại một đất nƣớc ở Đông Nam Á (quốc

gia 1), với chủ sở hữu hƣởng lợi đến từ châu Âu. Công ty B là công ty trách nhiệm

hữu hạn, cũng trú tại quốc gia Đông Nam Á trên, sản xuất sản phẩm liên quan đến

mắt. Cá nhân P là ngƣời đổi tiền đến từ quốc gia Đông Nam Á 2, vận chuyển tiền

mặt đến Singapore và cố gắng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng của công ty A và

công ty B tại ngân hàng ở Singapore. Công ty A và B sử dụng một ngƣời đổi tiền từ

68

quốc gia Đông Nam Á 2 để gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, do đó tiền gửi

của 2 công ty này không thể xác minh đƣợc nguồn gốc. Những hoạt động nói trên

cũng không liên quan đến hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của 2 công ty, đặc

biệt là trong trƣờng hợp này, khi mà cá nhân P đã gửi tiền bằng tiền mặt.

Lý giải về phƣơng thức thanh toán, công ty A giải thích là khoản tiền đƣợc trả

cho nhà phân phối ở quốc gia Đông Nam Á 2 để thanh toán hóa đơn và đây là

phƣơng thức thanh toán hai bên đã thỏa thuận. Công ty B lý giải là hàng hóa chỉ

đƣợc gửi khi nhận đƣợc giấy chứng nhận đã thanh toán và công ty B không quy

định việc khách hàng thanh toán bằng hình thức nào. Tuy nhiên, cả hai công ty

không có khả năng chứng minh rằng khoản thanh toán này bằng các hóa đơn hợp lệ.

2.5.4.2. Rửa tiền qua chuyển tiền mặt qua biên giới

Sơ đồ 2.8: Rửa tiền qua chuyển tiền mặt qua biên giới

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

69

Tình huống giả định: Công ty A là công ty TNHH tƣ nhân miễn trừ (Exempted Private Limited Company)2 thành lập ở 1 nƣớc Đông Nam Á (đất nƣớc số 1), hoạt

động trong lĩnh vực xây dựng. Trong khoảng thời gian 5 tháng, công ty nhận đƣợc

1,5 triệu đô la Singapore từ 72 khoản tiền gửi. Các khoản tiền gửi này đƣợc gửi tại

quầy hoặc gửi tại các mày ATM có chức năng gửi tiền với nội dung là gửi từ nhân

viên công ty- ngƣời đã mang tiền mặt từ một đất nƣớc Đông Nam Á khác (đất nƣớc

số 2) vào Singapore và gửi tại đây. Số tiền này sau đó đƣợc rút ra bằng tiền mặt

thông qua séc, chuyển tới một số cá nhân không xác định đƣợc là ai hoặc chuyển tới

nhiều công ty xây dựng khác.

2.5.5. Rửa tiền qua các mối quan hệ ẩn giấu

Qua những điều tra mới đây về vụ việc thao túng giá cổ phiếu của công ty

Blumont Group Ltd., công ty Asiasons Capital Limited và công ty LionGold Corp

Ltd, MAS và Bộ Công thƣơng của Singapore đã tìm ra một mạng lƣới của những

giao dịch giả mạo đƣợc tiến hành bởi 180 tài khoản giao dịch. Trong khi các tài

khoản này đƣợc đăng ký thuộc sở hữu của 59 cá nhân hoặc ngƣời ủy thác của doanh

nghiệp, thì thực tế các tài khoản này chủ yếu chỉ đƣợc kiểm soát bởi 2 cá nhân. Có

thể nói, các mối quan hệ ẩn giấu và che giấu ngƣời hƣởng lợi là một kênh để rửa

tiền của các đối tƣợng tội phạm.

Tình huống sử dụng cổ đông ủy thác

Giả định công ty A có tài khoản ngân hàng ở Singapore, chủ sở hữu hƣởng lợi

của công ty A trú tại 1 quốc gia Đông Nam Á và đồng thời điều hành 1 doanh

nghiệp dệt may ở quốc gia này (tạm gọi là quốc gia 1). Ngƣời ủy quyền hợp pháp

của tài khoản ngân hàng trên trú tại 1 quốc gia Đông Nam Á khác (tạm gọi là quốc

gia 2). Khi ngân hàng tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng, ngân hàng chú ý

rằng ngƣời ủy quyền hợp pháp này là một cổ đông của một doanh nghiệp kinh

doanh đồ ăn và đồ uống ở quốc gia 2. Doanh nghiệp đồ ăn và đồ uống này chủ yếu

2 Công ty TNHH tƣ nhân miễn trừ (Exempted Private Limited Company) là loại công ty mà tất cả

thành viên đều là cá nhân, tối đa 20 ngƣời, không có sự tham gia góp vốn trực tiếp hoặc gián tiếp của các

công ty khác. Nếu doanh thu của công ty thấp hơn hạn mức nhất định thì sẽ đƣợc xem xét miễn thuế.

đƣợc sở hữu bởi 1 cá nhân X đến từ quốc gia 2.

70

Sơ đồ 2.9: Rửa tiền sử dụng cổ đông ủy thác

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

Ngân hàng giám sát các giao dịch trong tài khoản định kỳ và nhận ra một số

dấu hiệu đáng ngờ nhƣ sau: (i) Có các giao dịch chuyển tiền đến/đi giữa tài khoản

công ty A và công ty B, C, D (đều trú tại quốc gia 2). Chủ sở hữu hƣởng lợi của

công ty A không sở hữu doanh nghiệp nào ở quốc gia 2, vì thế không có lý do hợp

lý cho việc chuyển tiền của các công ty này; (ii) Các khoản tiền gửi vào tài khoản

ngân hàng của công ty A bao gồm cả khoản tiền gửi cá nhân, ví dụ nhƣ tiền thắng

casino của ông X. Khoản tiền này đƣợc ghi chú là tiền trả lại cho khoản vốn đầu tƣ

của cá nhân X; (iii) Ngân hàng tiến hành nghiên cứu sâu hơn và nhận ra rằng các

công ty B, C, D đều có chung một chủ sở hữu hƣởng lợi cƣ trú ở quốc gia 2 (là ông

X). Ngoài ra, các khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản ngân hàng của công ty A

chính là của các pháp nhân có liên quan đến ông X; (iv) Ông X không đóng vai trò

gì trong việc điều hành tài khoản ngân hàng của công ty A; (v) Cán bộ quan hệ

khách hàng của ngân hàng chủ yếu gặp và làm việc với ngƣời ủy quyền hợp pháp

của công ty A, thay vì chủ sở hữu hƣởng lợi của công ty này. Mối quan hệ giữa chủ

sở hữu hƣởng lợi và ngƣời ủy quyền hợp pháp của công ty A không đƣợc công bố

cho công chúng biết.Những quan sát trên giúp ngân hàng nhận ra rằng ông X có thể

là chủ sở hữu hƣởng lợi giấu mặt của tài khoản ngân hàng nói trên.

71

2.5.6. Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ nhau

Tội phạm có thể thành lập các công ty vỏ bọc với tên gọi tƣơng tự nhƣ các

công ty nổi tiếng trong khi không có nhiều tài sản hoặc không có hoạt động kinh

doanh đặc thù, để tạo ấn tƣợng rằng đây là những công ty hợp pháp. Những công ty

này có thể tạo ra những tài liệu giả mô phỏng các giao dịch tƣơng tự nhƣ các hoạt

động kinh doanh thông thƣờng để đƣợc phép chuyển tiền.

Sơ đồ 2.10: Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ nhau

(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các

tập quán được khuyến nghị”, 2018)

Tình huống giả định: Công ty vỏ bọc số 1 đƣợc thành lập ở nƣớc ngoài với cái

tên tƣơng tự nhƣ một quỹ nổi tiếng của Chính phủ: “Quỹ A”. Khi mở tài khoản ở 1

ngân hàng tƣ nhân của Singapore, một công chức nƣớc ngoài- ngƣời ủy quyền duy

nhất của tài khoản ngân hàng nói trên đã cố tình nói dối ngân hàng tƣ nhân ở

Singapore rằng công ty này là một chi nhánh của Quỹ A, thông qua 1 công ty đại

diện trung gian có tên là PIC1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp của công ty vỏ bọc

số 1 đƣợc ký bởi giám đốc D1 là ngƣời có liên quan đến công chức nói trên. Nghị

quyết của Hội đồng quản trị thể hiện chỉ có 1 ngƣời duy nhất mở tài khoản ở ngân

hàng Singapore (ông D1). Tuy nhiên, chủ sở hữu hƣởng lợi cuối cùng của công ty

vỏ bọc số 1 thực ra là ngƣời có liên quan đến công chức nói trên.

Thƣ tín thƣơng mại mà ngân hàng ở Singapore nhận đƣợc là từ tài khoản

email cá nhân của ông D1. Ông D1 cũng cung cấp cho ngân hàng ở Singapore các

72

thỏa thuận hợp tác thƣơng mại giả mạo, đồng ý cho chuyển vốn vào một tài khoản

khác của chính phủ - “Quỹ B”. Tuy nhiên, ngân hàng nhận thấy rằng thỏa thuận hợp

tác trên không đƣợc nhắc tới trong tài liệu về công bố thông tin mà Quỹ B gần đây

công bố.Nguồn vốn huy động đƣợc của Quỹ B nhanh chóng đƣợc chuyển đến Công

ty vỏ bọc số 1 qua tài khoản ngân hàng Singapore, và rất nhanh sau đó, ông D1 yêu

cầu ngân hàng chuyển số tiền đó đến 1 tài khoản ngân hàng ở nƣớc ngoài có tên gần

giống với một Quỹ toàn cầu. Thực chất số tiền này đƣợc chuyển đến một công ty vỏ

bọc khác đƣợc quản lý bởi tội phạm rửa tiền.

Nhận xét: Từ việc phân tích các tình huống trên, MAS đã tổng kết lại kinh

nghiệm và đƣa ra khuyến nghị về việc: Cần chú ý các dấu hiệu cảnh báo giao dịch

đáng ngờ và xem xét áp dụng các tập quán nhằm ngăn ngừa rủi ro rửa tiền và

TTKB. Mỗi loại giao dịch đáng ngờ lại có các dấu hiệu cảnh báo khác nhau, có thể

tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2.4: Dấu hiệu của giao dịch gắn cờ đỏ và tập quán đƣợc khuyến nghị

giao đáng Tập quán đƣợc khuyến nghị Dấu hiệu của giao dịch đƣợc gắn “cờ đỏ” Loại dịch ngờ

dịch Giao tiếp chuyển và giao dịch đƣợc cấu trúc lại

- Có sự xuất hiện của tiền tiếp việc chuyển trong các tài khoản; - Giao dịch không phù hợp với hoạt động kinh doanh trong quá khứ; - Hàng hóa đƣợc giao dịch không minh bạch, rõ ràng; - Có việc gửi lƣợng tiền mặt lớn rồi nhanh chóng rút ra; - Có việc cấu trúc lại các giao dịch; - Khách hàng không thể cung cấp lời giải thích thỏa đáng cho việc chuyển tiếp các giao dịch và lý do chuyển tiền giữa các công ty có hoạt động kinh doanh không liên - Thu thập thông tin khách hàng khi bắt đầu giao dịch và định kỳ về: + Lịch sử và hoạt động kinh doanh của khách hàng (phạm vi và tầm cỡ của hoạt động kinh doanh, các đối tác kinh doanh chính nhƣ: ngƣời mua hàng, nhà cung cấp và đất nƣớc của họ, hàng mẫu, lý do tiến hành giao dịch)... + Với các đối tác kinh doanh chính, tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng để tìm hiểu xem giao dịch có gắn với hoạt động kinh doanh của khách hàng hay không, tìm hiểu cấu trúc và chủ sở hữu của doanh nghiệp. + Đối với những quốc gia của các đối tác kinh doanh chính: So sánh bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng với những thông tin về nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của đất nƣớc họ. + Định kỳ cần thu thập thêm nếu các thông tin liên quan đã bị thay đổi.

73

quan đến nhau.

- Thu thập thông tin về các giao dịch; có biện pháp xác thực hàng hóa trong các giao dịch; xác thực lại lời khai của khách hàng dựa trên những thông tin đã đƣợc cung cấp rộng rãi; bổ sung hệ thống cho phép ngân hàng theo dõi các hành vi giao dịch của các bên liên quan để xem xét trên khía cạnh tổng thể. - Hệ thống giám sát giao dịch cần phải có chức năng gắn cờ đỏ những giao dịch rút tiền mặt hoặc gửi tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn và phát hiện sự gia tăng đột biến trong hoạt động của các giao dịch; chức năng gắn “cờ đỏ” đối với các giao dịch đƣợc cấu trúc lại (nhận số lƣợng lớn tiền trong 01 ngày, sau đó một vài ngày tiền lại đƣợc chuyển đi).

dịch tiền

Giao chuyển xoay vòng

- Có việc chuyển tiền xoay vòng; - Khách hàng có doanh thu cao về tài khoản trong khoảng thời gian ngắn mà không có giải thích hợp lý; - Khách hàng không chứng minh đƣợc nguồn gốc của số tiền trong tài khoản; - Giao dịch không phù hợp với hoạt động kinh doanh trong quá khứ; - Sử dụng tên tƣơng tự với tên của một công ty khác; - Phát sinh các giao dịch phức tạp, thƣờng xuyên giữa các công ty có cùng chủ sở hữu hƣởng lợi (giao dịch không có ý nghĩa kinh tế). - Thu thập thông tin về khách hàng khi bắt đầu giao dịch và định kỳ (tƣơng tự nhƣ trên); - Thu thập bằng chứng để xác minh tính hợp thức của các giao dịch khi có dấu hiệu bất thƣờng; - Hệ thống giám sát giao dịch cần phải có chức năng gắn “cờ đỏ” đối với các giao dịch khác so với các giao dịch thƣờng xuyên của khách hàng; - Trƣờng hợp khách hàng là “holding company” (công ty nắm giữ vốn, công ty mẹ), bản chất các giao dịch giữa các chi nhánh của công ty phải phù hợp với mục đích kinh tế của công ty mẹ. - Yêu cầu chứng minh nguồn gốc số tiền, mục đích kinh tế của các giao dịch và đánh giá logic của các giao dịch; đánh giá xem các giao dịch có phù hợp với mục đích kinh doanh của khách hàng hay không; và xem có việc giao dịch giữa các công ty có liên quan với nhau hay không.

Rửa tiền qua thức hình - Giao dịch không phù hợp với hoạt động kinh - Thu thập thông tin về khách hàng khi bắt đầu giao dịch và định kỳ (tƣơng tự

74

gian lận thuế doanh trong quá khứ;

- Quy mô giao dịch không tƣơng xứng với lịch sử kinh doanh của công ty; - Gửi và rút một lƣợng tiền lớn.

nhƣ trên) - Thu thập bằng chứng cho các giao dịch và xác thực lại lời khai của khách hàng dựa trên những thông tin đã đƣợc cung cấp rộng rãi hoặc yêu cầu cung cấp thêm thông tin bổ sung. - Bổ sung hệ thống cho phép ngân hàng theo dõi các hành vi giao dịch của các bên liên quan để xem xét trên khía cạnh tổng thể. - Hệ thống giám sát giao dịch cần phải có chức năng: Gắn cờ đỏ những giao dịch rút tiền mặt hoặc gửi tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn; Phát hiện sự gia tăng đột biến trong hoạt động của các giao dịch.

Rửa tiền qua định chế phi ngân hàng

- Khách hàng cố tình tránh sử dụng dịch vụ ngân hàng truyền thống mà không có lý do hợp lý; - Không thể chứng minh đƣợc nguồn gốc của số tiền; - Có hành vi giao dịch bất thƣờng.

- Thu thập thông tin về khách hàng khi bắt đầu giao dịch và định kỳ (tƣơng tự nhƣ trên). - Thu thập bằng chứng cho các giao dịch và xác thực lại lời khai của khách hàng dựa trên những thông tin đã đƣợc cung cấp rộng rãi hoặc yêu cầu cung cấp thêm thông tin bổ sung. - Thu thập lý giải cho việc sử dụng phƣơng thức gửi tiền mặt thay vì chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng. - Hệ thống giám sát giao dịch cần có chức năng gắn cờ đỏ các giao dịch không phù hợp với các giao dịch thông thƣờng của khách hàng.

Rửa tiền qua phƣơng thức chuyển tiền mặt qua biên giới

- Khách hàng không thể chứng minh nguồn gốc số tiền; - Có dấu hiệu giao dịch đƣợc cấu trúc lại; - Không xác định đƣợc bên thứ ba trong giao dịch; mục đích chuyển tiền không rõ ràng; - Có sự vận chuyển tiền mặt qua biên giới.

- Yêu cầu khai báo nguồn gốc của tiền nếu khối lƣợng tiền mặt gửi vƣợt quá một ngƣỡng nhất định. - Hạn chế việc gửi tiền mặt vào máy chuyển tiền tự động nếu số tiền vƣợt quá một ngƣỡng nhất định. - Hệ thống giám sát giao dịch cần phải có chức năng: gắn cờ đỏ những giao dịch rút tiền nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn và có sự sự gia tăng đột biến trong các giao dịch. - Tìm hiểu thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng để

75

đánh giá xem các giao dịch có phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng hay không. - Thu thập các bằng chứng về việc thực hiện các giao dịch của khách hàng thông qua các thông tin đƣợc công bố rộng rãi.

Rửa tiền qua các mối quan hệ ẩn giấu

- Cán bộ quan hệ khách hàng của ngân hàng cần giữ liên lạc với chủ sở hữu hƣởng lợi của một tài khoản ngân hàng. - Tìm hiểu nguyên nhân của việc chỉ định/lựa chọn ngƣời ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp khi họ có vẻ không liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngân hàng nên xem xét các dữ liệu phân tích để tìm ra các mối quan hệ ẩn giấu.

- Các tài khoản có chung chủ sở hữu hƣởng lợi nhƣng thông tin này bị giấu đi, hoặc mối quan hệ giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp quá phức tạp; - Giao dịch không phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Không chứng minh đƣợc nguồn gốc của dòng tiền; - Có sự trộn lẫn giữa tiền của doanh nghiệp và tiền của cá nhân (ví dụ nhƣ khoản tiền thắng casino); - Không thể xác định đƣợc mối quan hệ giữa chủ sở hữu hƣởng lợi và ngƣời ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp.

Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử tên dụng tƣơng tự nhƣ nhau

- Tài khoản dành cho khách hàng ƣu tiên dùng để hỗ trợ các cá nhân quản lý các khoản đầu tƣ, do đó nó cần đƣợc xem xét, đánh giá kĩ càng để tránh bị các loại tội phạm tài chính lợi dụng. Để đƣợc nhƣ vậy, các giao dịch liên quan đến khách hàng cá nhân ƣu tiên cần đƣợc xét duyệt bởi bộ phận kiểm soát nội bộ và quản lý cấp cao của ngân hàng, và đƣợc phân loại rủi ro cao hơn. - Bộ phận kiểm soát nội bộ của ngân hàng cần xác định có nên chấp nhận phê duyệt mở tài khoản cho các cá nhân, tổ chức hay không dựa trên việc: + Tìm hiểu kĩ tại sao một công ty muốn - Thƣờng mở tài khoản tại các ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân ƣu tiên (private bank); - Các chỉ dẫn chuyển tiền của khách hàng đƣợc gửi từ email cá nhân thay vì email của Chính phủ, ngƣời ủy quyền giới thiệu mình là công chức nhà nƣớc và đặt địa chỉ email có vẻ liên quan đến Chỉnh phủ; - Chỉ có 1 ngƣời ủy quyền duy nhất đại diện

76

cho một số lƣợng tài khoản giao dịch lớn của Chính phủ; - Thƣờng yêu cầu mở tài khoản dành cho khách hàng cá nhân ƣu tiên (để tăng tính bảo mật) thay vì sử dụng tài khoản của doanh nghiệp; - Sự không thống nhất trong các thông tin về mục đích mở tài khoản và nguồn vốn. - Mối quan hệ giữa công ty trực thuộc và công ty mẹ không thể đƣợc xác minh rõ ràng. đầu tƣ thông qua 1 tài khoản của ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân ƣu tiên thay vì tài khoản doanh nghiệp thông thƣờng. + Tài khoản đó đƣợc điều hành nhƣ thế nào, số lƣợng ngƣời ủy quyền, các hoạt động của tài khoản đó có đƣợc các cơ quan nhà nƣớc nắm đƣợc hay không. + Liệu rằng chƣơng trình giám sát giao dịch của ngân hàng có thể kiểm tra đƣợc xem dòng vốn của công ty luân chuyển nhƣ thế nào không. - Các ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân ƣu tiên cũng cần có chính sách đánh giá và kiểm tra khách hàng định kỳ để phát hiện những bất thƣờng trong hành vi giao dịch của khách hàng.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để

rửa tiền, TTKB và các tập quán được khuyến nghị”, 2018)

2.6. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA

SINGAPORE

Sau khi phân tích hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của Singapore, đặc

biệt là pháp luật về PCRT & TTKB trong lĩnh vực ngân hàng, có thể rút ra một số

bài học kinh nghiệm giá trị nhƣ sau:

Thứ nhất, việc nghiên cứu tổng quan các quy định, chỉ dẫn, hƣớng dẫn tại các

văn bản luật của Singapore cho thấy: Singapore đã ban hành đƣợc các văn bản

hƣớng dẫn, chỉ dẫn cụ thể, chi tiết về PCRT & TTKB đối với từng lĩnh vực, đặc biệt

là đối với hoạt động của ngân hàng và các định chế tài chính. Bài học kinh nghiệm

ở đây là: Hệ thống văn bản pháp luật chặt chẽ, đầy đủ và rõ ràng là một trong những

nguyên nhân tạo ra tính hiệu quả trong công tác chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

của Singapore. Do đó, để đẩy mạnh hiệu quả công tác PCRT & TTKB nhìn từ kinh

nghiệm của Singapore cần xem xét:

77

- Ban hành văn bản hƣớng dẫn PCRT & TTKB đối với từng lĩnh vực cụ thể 3.

Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau cần nghiên cứu ban hành hƣớng dẫn chống rửa tiền

và TTKB đối với một số nghiệp vụ có rủi ro cao hơn (ví dụ: trong lĩnh vực ngân

hàng ban hành hƣớng dẫn PCRT & TTKB đối với nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại

quốc tế, nghiệp vụ chuyển tiền, nghiệp vụ thẻ tín dụng…).

- Ban hành hƣớng dẫn đối với một số quy trình quan trọng trong công tác

PCRT & TTKB: quy trình nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng, chủ sở hữu

hƣởng lợi, cá nhân có ảnh hƣởng chính trị, quy trình giám sát đặc biệt giao dịch...

Đồng thời cần ban hành các văn bản cảnh báo các dấu hiệu của giao dịch đáng ngờ

và văn bản cảnh báo rủi ro về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới nhất trong các

lĩnh vực.

Thứ hai, việc nghiên cứu một số văn bản hƣớng dẫn công tác PCRT & TTKB

tiêu biểu của Singapore cho thấy, các NHTM và các định chế tài chính cần chú

trọng công tác giám sát giao dịch nhằm chống rửa tiền và TTKB, trong đó chú ý

một số kỹ thuật giám sát giao dịch hiệu quả nhìn từ kinh nghiệm của Singapore

nhƣ:

- Xây dựng các giới hạn và các ngƣỡng: các ngƣỡng và các giới hạn trong

giao dịch giúp NHTM “gắn cờ đỏ” các giao dịch bất thƣờng, từ đó đƣa ra các câu

hỏi sâu hơn đối với khách hàng và tiến hành các thủ tục cần thiết khác trƣớc khi

thực hiện giao dịch nhằm ngăn chặn nguy cơ rửa tiền và TTKB;

- Kiểm tra lại các giao dịch (back-testing): định kỳ các NHTM nên kiểm tra

lại và cải tiến hệ thống giám sát giao dịch để đảm bảo hiệu quả và luôn phát hiện

đƣợc những giao dịch rủi ro; NHTM cần tiến hành kiểm tra trƣớc khi thực hiện mỗi

giao dịch, đặc biệt là với các giao dịch có liên quan tới các khách hàng đƣợc phân

3Ở Việt Nam, các bộ, ngành có liên quan đã ban hành thông tƣ hƣớng dẫn PCRT trong lĩnh vực mình phụ trách. Ví dụ nhƣ, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 148/2010/TT-BTC ngày 24/9/2010 hƣớng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền đối với lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thƣởng; Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tƣ số 12/2011/TT-BXD ngày 01/9/2011 hƣớng dẫn phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động kinh doanh bất động sản. Kể từ khi Luật Phòng, chống rửa tiền có hiệu lực thi hành, cả 2 thông tƣ này đã bị bãi bỏ do không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành nhƣng đến nay vẫn chƣa có thông tƣ thay thế và chƣa ban hành văn bản hƣớng dẫn chi tiết về PCRT & TTKB trong các lĩnh vực trên.

loại là rủi ro cao. Phƣơng pháp kiểm tra bao gồm: (i) Thu thập các thông tin tổng

78

quan và mục đích của các giao dịch vƣợt quá ngƣỡng quy định; (ii) Thu thập đầy đủ

thông tin vào báo cáo giao dịch đáng ngờ; (iii) Yêu cầu phê duyệt giao dịch bởi cấp

cao hơn.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo giao dịch đáng ngờ tự động: hầu hết các

NHTM đều có chính sách và quy trình để phát hiện các cảnh báo gắn “cờ đỏ” về

nguy cơ rửa tiền và TTKB. Tuy nhiên NHTM cần phải cải thiện mức độ kịp thời và

chất lƣợng của các cảnh báo thông qua các phƣơng pháp sau: (i) Xây dựng quy

định, quy trình cảnh báo giao dịch rõ ràng và đầy; (ii) Áp dụng đầy đủ các biện

pháp nhận biết khách hàng; đƣa thêm những tình huống phức tạp vào hệ thống cảnh

báo; xem xét từng cảnh báo riêng lẻ kết hợp với phân tích lịch sử giao dịch của

khách hàng để đánh giá rủi ro rửa tiền và TTKB một cách tổng thể; (iii) Khi thu

thập thêm các thông tin cần thiết cần đảm bảo rằng các thông tin này phải có nội

dung thỏa đáng; (iv) Đƣa ra các cảnh báo kịp thời, riêng các cảnh báo chậm phải

đƣợc gửi đến quản lý cấp cao hơn.

- Chú ý khi gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ: Trƣớc tiên, NHTM phải kịp thời

gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ tới cơ quan có thẩm quyền (nếu phát sinh). Đồng

thời, NHTM phải duy trì giám sát đối với trƣờng hợp giao dịch đáng ngờ đƣợc chỉ

cảnh báo trong nội bộ ngân hàng mà không gửi báo cáo đến STRO (do không có đủ

bằng chứng để kết luận rằng giao dịch đó đáng ngờ). Định kỳ phải kiểm tra chất

lƣợng các cảnh báo để phát hiện xem có thiếu trƣờng hợp đáng ngờ nào chƣa đƣợc

cảnh báo hay không và đề ra các giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng của các báo cáo

giao dịch đáng ngờ.

- Tăng cƣờng nhận thức về rủi ro: Để nâng cao hiệu quả công tác PCRT &

TTKB, các ngân hàng cần xây dựng văn hóa chống rửa tiền & TTKB trong toàn bộ

đơn vị mình. Cán bộ quản lý cấp cao của ngân hàng phải truyền đạt nhận thức về rủi

ro cho đội ngũ cán bộ và coi công tác chống rửa tiền và TTKB là một trong những

ƣu tiên hàng đầu, đồng thời đảm bảo rằng danh sách các giao dịch gắn cờ đỏ thƣờng

xuyên đƣợc cập nhật.

- Chú trọng công tác quản trị đối với hoạt động chống rửa tiền và TTKB trong

nội bộ đơn vị. Theo kinh nghiệm của Singapore, một nền quản trị tốt trong công tác

79

chống rửa tiền và TTKB là vô cùng quan trọng để có thể giảm thiểu rủi ro rửa tiền.

Hội đồng quản trị và ban điều hành cấp cao của ngân hàng nên chủ động giám sát

các rủi ro rửa tiền, liên tục đánh giá và cải tiến quy trình chống rửa tiền và TTKB

của đơn vị. Ngân hàng cần có hệ thống báo cáo để đảm bảo các cán bộ quản lý cấp

cao có thể kịp thời nắm bắt đƣợc các rủi ro rửa tiền. Bất cứ tình huống hay sự việc

nào có rủi ro cao cần đƣợc nhanh chóng báo cáo đến ban quản trị ngân hàng và bộ

phận trực tiếp chịu trách nhiệm. Khi đó ban quản trị phải đảm bảo áp dụng đầy đủ

các biện pháp giảm thiểu rủi ro tạm thời khi cần thiết.

Thứ ba, bài học áp dụng 03 giải pháp để giảm thiểu rủi ro rửa tiền & TTKB:

Nhìn từ kinh nghiệm của Singapore, các ngân hàng và các định chế tài chính

có thể áp dụng 03 giải pháp chủ yếu để giảm thiểu rủi ro rửa tiền & TTKB gồm:

tăng cƣờng năng lực phát hiện rủi ro; tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu

và cuối cùng là tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro:

- Tăng cƣờng năng lực phát hiện rủi ro: Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, ngân

hàng cần phát hiện và giám sát rủi ro trong suốt quá trình hoạt động của các tài

khoản, bằng cách tăng cƣờng các thủ tục nhận biết khách hàng thông qua việc thu

thập các thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng

ngay từ khi mở tài khoản, sau đó chú ý cập nhật định kỳ để xác định bất cứ khi nào

giao dịch của khách hàng có biểu hiện bất thƣờng. Cần tìm hiểu bản chất của hoạt

động kinh doanh, mức độ hoạt động kinh doanh dự kiến, nguồn gốc của vốn và tài

sản, đối tác và nhà phân phối của khách hàng…, đặc biệt là phải xác định đƣợc

ngƣời hƣởng lợi cao nhất, hoặc ngƣời có quyền quyết định với tài khoản của khách

hàng;

- Tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu: Ngân hàng nên sử dụng

công cụ phân tích dữ liệu nội bộ để phát hiện các công ty vỏ bọc, hoặc sử dụng các

bộ chỉ số khác nhau để xác định khách hàng nào cần phải trả lời những câu hỏi nhận

biết khách hàng tăng cƣờng nhƣ: khách hàng không có họat động kinh doanh rõ

ràng hoặc không có hoạt động sản xuất; khách hàng có cùng địa chỉ với một công ty

vỏ bọc mà ngân hàng đã biết... Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tiến hành phân tích

mạng lƣới công ty (NLA) bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa các khách hàng cùng có

80

đặc điểm của các công ty vỏ bọc. Việc hình dung ra mạng lƣới về các mối quan hệ

ẩn giấu sử dụng những thông tin đã biết có thể giúp xác định các công ty vỏ bọc

tiềm năng;

- Tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro: Các ngân hàng cần tuyên bố

khẩu vị rủi ro rõ ràng: không giao dịch với các công ty vỏ bọc và công ty không có

hoạt động kinh doanh hợp pháp. Khẩu vị rủi ro này sẽ cung cấp giới hạn cho việc

kiểm soát giao dịch. Các khách hàng đƣợc xác định là có rủi ro cao hơn (thông qua

công cụ phân tích dữ liệu và các thủ tục nhận biết khách hàng) sẽ đƣợc kiểm soát

chặt chẽ hơn và đƣợc giám sát kĩ càng để giảm thiểu rủi ro. Theo kinh nghiệm của

Singapore, cần có văn bản chỉ ra những ví dụ cụ thể về ngân hàng áp dụng tốt các

biện pháp giảm thiểu rủi ro bên cạnh các ví dụ về ngân hàng quản trị rủi ro chƣa tốt,

thông qua đó các ngân hàng có thể dễ dàng áp dụng vào thực tế.

Thứ tư, có thể học tập Singapore trong việc xác định giao dịch có dấu hiệu đáng

ngờ và cách thức áp dụng các tập quán ngăn ngừa rủi ro rửa tiền & TTKB:

Cán bộ các NHTM cần xác định rõ những dấu hiệu “gắn cờ đỏ” của các tình

huống có rủi ro rửa tiền & TTKB và áp dụng các tập quán hiệu quả trong việc ngăn

ngừa và giảm thiểu rủi ro này. Kinh nghiệm của Singapore cho thấy các tình huống

có rủi ro rửa tiền và TTKB thƣờng gặp là: rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp và

giao dịch đƣợc cấu trúc lại, rửa tiền qua giao dịch xoay vòng, rửa tiền bằng hình

thức gian lận thuế, rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng, rửa tiền qua các mối

quan hệ ẩn giấu và rửa tiền qua việc sử dụng các doanh nghiệp có tên tƣơng tự

nhau.

Nhƣ đã phân tích ở trên, ví dụ một số dấu hiệu “gắn cờ đỏ” có thể kể đến

nhƣ: giao dịch có sự xuất hiện của việc chuyển tiếp tiền qua nhiều tài khoản; giao

dịch không phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng trong quá khứ; hàng

hóa đƣợc giao dịch không minh bạch, rõ ràng; khách hàng gửi lƣợng tiền mặt lớn

rồi nhanh chóng rút ra; có việc cấu trúc lại các giao dịch; khách hàng không thể

cung cấp lời giải thích thỏa đáng cho việc chuyển tiếp các giao dịch… Để ngăn

ngừa và phát hiện các rủi ro trên, theo kinh nghiệm của Singapore, một số tập quán

tốt các NHTM nên áp dụng nhƣ: (i) Thu thập thông tin khách hàng khi bắt đầu giao

81

dịch và định kỳ về lịch sử và hoạt động kinh doanh của khách hàng (phạm vi và tầm

cỡ của hoạt động kinh doanh, các đối tác kinh doanh chính)...; (ii) Có biện pháp xác

thực hàng hóa trong các giao dịch; xác thực lại lời khai của khách hàng dựa trên

những thông tin đã đƣợc cung cấp rộng rãi; (iii) Hệ thống giám sát giao dịch cần

phải có chức năng gắn cờ đỏ những giao dịch rút tiền mặt hoặc gửi tiền mặt trong

một khoảng thời gian ngắn và phát hiện sự gia tăng đột biến trong hoạt động của

các giao dịch; chức năng gắn “cờ đỏ” đối với các giao dịch đƣợc cấu trúc lại và giao

dịch xoay vòng…

Thứ năm, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại là yêu cầu bắt

buộc để có thể phát huy hiệu quả công tác PCRT & TTKB theo kinh nghiệm của

Singgapore:

Ở Việt Nam, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác PCRT & TTKB

của nƣớc ta vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu phát hiện đƣợc nhiều dấu hiệu rửa tiền và

đƣa ra nhiều cảnh báo chất lƣợng. Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của Singapore

cho thấy, hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của các NHTM không chỉ có vai trò

quan trọng trong việc kiểm soát tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng, đảm bảo

tất cả các giao dịch ngân hàng đƣợc vận hành trơn tru và an toàn, bảo mật, mà còn

có thể phát hiện và ngăn chặn ngay từ đầu các giao dịch có rủi ro cao; tự động nhận

dạng các giao dịch và khách hàng nằm trong danh sách cảnh báo của các cơ quan

chức năng và đƣa ra cảnh báo; có chức năng phân loại các giao dịch của khách hàng

theo các mức độ rủi ro…Do đó, NHTM và các định chế tài chính cần đặc biệt chú

trọng việc hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng để có thể thành công trong

cuộc chiến chống rửa tiền và TTKB.

Tổng kết lại, trong chƣơng 02 tác giả đã phân tích hệ thống pháp luật về

PCRT & TTKB của Singapore, trong đó tập trung vào pháp luật PCRT & TTKB

trong lĩnh vực ngân hàng, chọn lọc phân tích một số văn bản luật tiêu biểu của nƣớc

bạn, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm giá trị cho Việt Nam.

82

CHƢƠNG III

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý CHO VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN

PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE

3.1. QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ

KHÙNG BỔ CỦA VIỆT NAM

Hiện nay chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, chống TTKB đƣợc

thừa nhận rộng rãi nhất toàn cầu là 40 Khuyến nghị của FATF.Một thành viên liên

kết của FATF ở khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng là APG- Nhóm Châu Á Thái

Bình Dƣơng về chống rửa tiền.

APG là một tổ chức quốc tế tự trị và hợp tác đƣợc thành lập tại Băng cốc, Thái

Lan năm 1997 bởi 13 thành viên sáng lập bao gồm Öc, Băngladesh, Trung Quốc,

Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, New Zealand, Philipin, Singapore, Sri Lanka,

Thái Lan, Mỹ, Vanatu, với nhiệm vụ chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trong khu

vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng thông qua việc: (i) Đóng góp vào sự phát triển của

các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố; (ii) Đánh giá

các thành viên tuân thủ các chuẩn mực quốc tế thông qua chƣơng trình đánh giá đa

phƣơng; (iii) Phối hợp hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các nƣớc thành viên nhằm

tuân thủ hoàn toàn các chuẩn mực quốc tế.Kể từ khi đƣợc thành lập đến nay, số

lƣợng thành viên của APG không ngừng gia tăng và hiện có 41 thành viên và một

số các quan sát viên quốc tế và khu vực, trong đó Việt Nam là một thành viên của

APG.

3.1.1. Chủ trƣơng phòng, chống rửa tiền, chống TTKB của Việt Nam

Trong thời gian vừa qua, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ của Việt Nam

đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác phòng, chống rửa tiền, chống TTKB

và đã nỗ lực triển khai ngày càng có hiệu quả hơn cơ chế phòng, chống rửa tiền và

chống TTKB thông qua việc ban hành và triển khai có hiệu quả các văn bản quy

phạm pháp luật trong lĩnh vực này.Việt Nam đã có khuôn khổ pháp lý tƣơng đối

toàn diện về phòng, chống rửa tiền, chống TTKB và đã đƣợc FATF thừa nhận tại

Hội nghị toàn thể FATF tháng 2/2014. Bên cạnh đó, hệ thống các cơ quan, tổ chức

83

có trách nhiệm trong công tác phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam đã từng bƣớc

đƣợc củng cố, phát triển. Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống rửa tiền tại Việt

Nam là Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống rửa tiền đƣợc thành lập năm 2009,

các thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo của15 bộ, ngành có liên quan, Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) là cơ quan thƣờng trực của Ban chỉ đạo. Với vai trò

điều phối quốc gia về phòng, chống rửa tiền, Ban chỉ đạo đã kịp thời ban hành

nhiều văn bản chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống rửa tiền và TTKB ở Việt

Nam. Từ khi thành lập đến nay, Ban chỉ đạo đã ban hành 04 Kế hoạch hành động

quốc gia về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố nhằm giải quyết, khắc phục

những thiếu hụt về cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam theo các thời kỳ.

Cùng với những nỗ lực của Chính phủ và các bộ, ngành, thời gian qua, hoạt

động hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền tiếp tục đƣợc đẩy mạnh cả về chiều

rộng và chiều sâu góp phần tích cực vào việc thực hiện hiệu quả công tác phòng,

chống rửa tiền của Việt Nam. Song song với các hoạt động phòng, chống rửa tiền

trong nƣớc, Việt Nam đã từng bƣớc chủ động hội nhập quốc tế về lĩnh vực này,

đánh dấu bằng việc Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 34 của APG vào

tháng 5/2007.

Với tƣ cách là thành viên của APG, Việt Nam đã cam kết thực hiện các quy

định tại “Điều khoản tham chiếu của APG”, bao gồm: (i) Thực hiện các hành động

cần thiết nhằm chống rửa tiền và tài trợ khủng bố; (ii) Thực hiện các hành động, các

bƣớc tích cực, chủ động nhằm phát triển, thông qua và thực thi luật pháp và các

biện pháp khác về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố dựa trên chuẩn mực

quốc tế đã đƣợc thừa nhận; (iii) Nhận thức lợi ích của việc chia sẻ thông tin và kinh

nghiệm; (iv) Cam kết thực thi các quyết định của APG; (v) Cam kết tham gia vào

chƣơng trình đánh giá đa phƣơng của APG và (vi) Đóng góp vào ngân sách của

APG.

84

3.1.2. Môi trƣờng pháp lý về PCRT & TTKB của Việt Nam

Bảng 3.1: Hệ thống văn bản pháp lý về PCRT & TTKB ở Việt Nam

Cơ quan STT Tên văn bản ban hành

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Luật số

1 Quốc hội 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 sửa đổi, bổ sung

một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13;

Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày 18/6/ 2 Quốc hội 2012;

Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày 12/6/ 3 Quốc hội 2013

Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013

4 Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống

rửa tiền;

Nghị định số 87/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 5 Chính phủ tháng 10 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Phòng, chống rửa tiền;

Nghị định 122/2013/NĐ-CP ngày 11/10/2013 quy định về

6 Chính phủ tạm ngừng lƣu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử

lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, TTKB.

Nghị định 81/2019/NĐ-CP ngày 11/11/2019 về phòng, chống 7 Chính phủ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy định xử

8 Chính phủ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

(trƣớc đây là Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014)

85

NHNN Thông tƣ số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hƣớng dẫn 9 Việt Nam thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền;

Thông tƣ số 31/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 11 năm 2014 Ngân hàng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 35/2013/TT- 10 Nhà nƣớc NHNN ngày 31/12/2013 hƣớng dẫn thực hiện một số quy Việt Nam định về phòng, chống rửa tiền;

Thông tƣ số 20/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 sửa đổi, bổ Ngân hàng sung một số điều của Thông tƣ số 35/2013/TT-NHNN ngày 11 Nhà nƣớc 31/12/2013 hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, Việt Nam chống rửa tiền;

Thông tƣ liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-

NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30/11/2011 Hƣớng Liên 12 dẫn áp dụng quy định của Bộ luật hình sự về tội chứa chấp ngành hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có và tội rửa

tiền.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Việt Nam có hệ thống pháp luật đầy đủ và toàn diện nhằm trừng trị nghiêm

khắc tội phạm hình sự, bảo vệ nền kinh tế, trong đó có hệ thống tài chính quốc gia.

Liên quan đến khuôn khổ pháp luật về phòng, chống rửa tiền, Bộ luật Hình sự sửa

đổi năm 2009 đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã sửa

đổi, bổ sung Điều 251 thành “Tội rửa tiền” thay cho Điều 251 cũ quy định về tội

“Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có”. Bộ luật Hình sự năm 2015 và Bộ

luật Hình sự sửa đổi năm 2017 (đƣợc ban hành ngày 30/6/2017 và có hiệu lực từ

ngày 01/01/2018) tiếp tục có những sửa đổi, bổ sung đối với Điều 250 và 251 của

Bộ luật Hình sự năm 2009 theo hƣớng phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế về

phòng, chống rửa tiền. Cụ thể, Điều 323 về tội “Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do

ngƣời khác phạm tội mà có” và Điều 324 về tội “Rửa tiền” đã quy định cụ thể về

định lƣợng hậu quả của hành vi phạm tội và quy định cụ thể về hình phạt trong

trƣờng hợp chuẩn bị phạm tội. Điều 324 cũng quy định thêm về trách nhiệm hình sự

của pháp nhân thƣơng mại khi phạm tội rửa tiền. Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự sửa

86

đổi năm 2009 và Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng đã bổ sung thêm các tội danh liên

quan đến tài trợ khủng bố, mở rộng và bổ sung các tội phạm nguồn của tội rửa tiền.

Luật phòng, chống rửa tiền đƣợc Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu

lực từ ngày 01/01/2013 và là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về phòng,

chống rửa tiền, quy định về các biện pháp phòng, chống rửa tiền, hợp tác quốc tế về

phòng, chống rửa tiền, đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống

rửa tiền, phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với quốc tế trong quá trình hội

nhập.

Ngày 12/6/2013, Luật phòng, chống khủng bố đã đƣợc Quốc hội thông qua,

trong đó có nhiều điều khoản quy định về chống tài trợ khủng bố. Căn cứ quy định

tại Luật phòng, chống khủng bố, Bộ Công an đã trình Chính phủ ban hành Nghị

định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11/10/2013 quy định về tạm ngừng lƣu thông,

phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng

bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài

trợ khủng bố.

Nhƣ vậy, hiện nay hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của nƣớc ta bao gồm

Luật PCRT, Luật PCKB và một số nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn công tác PCRT &

TTKB. Cuối năm 2019, một số tồn tại, hạn chế trong các văn bản luật trƣớc đây đã

bƣớc đầu đƣợc khắc phục thông qua việc ban hành các nghị định, thông tƣ sửa đổi,

bổ sung nhằm phù hợp với 40 khuyến nghị của FATF nhƣ: Nghị định số

87/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Phòng, chống rửa tiền; Thông tƣ số 20/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019

sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013

hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền; Nghị định

88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực tiền tệ và ngân hàng (trƣớc đây là Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày

17/10/2014). Trong đó, Nghị định 87/2019/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số nội

dung không còn phù hợp với tình hình thực tế tại Nghị định số 116/2013/NĐ-CP

nhƣ: việc xác định “chủ sở hữu hưởng lợi cuối cùng” đƣợc quy định là ngƣời nắm

87

giữ 25% vốn điều lệ của pháp nhân, thay vì quy định 2 tầng sở hữu nhƣ trƣớc kia

giúp các đối tƣợng báo cáo dễ dàng hơn trong việc xác định “chủ sở hữu hƣởng

lợi”; quy định cụ thể hơn thủ tục nhận biết khách hàng đơn giản hóa đối với trƣờng

hợp khách hàng có rủi ro thấp (Khoản 5 Điều 6); quy định việc tổ chức tín dụng có

quyền không gặp mặt trực tiếp khách hàng với điều kiện có biện pháp bảo đảm việc

xác minh khách hàng… Việc sửa đổi, bổ sung một loạt các văn bản pháp luật thể

hiện nỗ lực hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PCRT & TTKB của Việt Nam.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng

bố nêu trên là cơ sở để FATF thừa nhận Việt Nam đã có khuôn khổ pháp lý cơ bản

đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.

3.1.3. Những bất cập trong hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB ở Việt Nam

và nguyên nhân

Đến nay, Việt Nam đã có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính

sách, kế hoạch tƣơng đối đầy đủ và toàn diện về phòng, chống rửa tiền. Tuy nhiên,

theo báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và TTKB của Việt Nam năm 2018

(NRA), qua quá trình triển khai các quy định này đã bộc lộ một số bất cập nhƣ:

- Một số nội dung chƣa đƣợc quy định đầy đủ, chƣa đáp ứng đƣợc chuẩn mực

quốc tế và yêu cầu thực tiễn nhƣ các quy định về nhận biết, cập nhật thông tin

khách hàng; chủ sở hữu hƣởng lợi; đánh giá rủi ro khách hàng; ngƣời có ảnh hƣởng

chính trị; giám sát đặc biệt giao dịch (mới chỉ dừng lại ở quy định chung mà chƣa

có hƣớng dẫn cụ thể);

- Số lƣợng báo cáo giao dịch đáng ngờ nhận đƣợc từ các đối tƣợng báo cáo

ngày một gia tăng nhƣng chủ yếu là trong ngành ngân hàng (trong giai đoạn 2010-

2017 số báo cáo giao dịch đáng ngờ của khối ngân hàng chiếm đến 83,46% tổng số

báo cáo giao dịch đáng ngờ), số lƣợng báo cáo từ các lĩnh vực, ngành nghề khác

(nhƣ bảo hiểm, chứng khoán, trò chơi có thƣởng và casino, kinh doanh bất động

sản) còn khá khiêm tốn và chƣa tƣơng xứng với tính chất, quy mô hoạt động của

lĩnh vực, ngành nghề. Nguyên nhân có thể do hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB

của Việt Nam còn chƣa cụ thể, chi tiết, chƣa có văn bản hƣớng dẫn hay các tình

huống minh họa, dẫn đến khó khăn cho các đối tƣợng báo cáo trong việc thực hiện.

88

- Cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống rửa tiền hiện nay vẫn là một đơn vị

trực thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng – NHNN nên còn hạn chế trong

việc thực hiện chức năng của một đơn vị tình báo tài chính theo chuẩn mực quốc tế

(thu thập, chuyển giao thông tin…); trong việc ký Biên bản ghi nhớ về trao đổi

thông tin trong và ngoài nƣớc... (NHNN, 2018).

- Hạn chế trong việc điều tra, xét xử tội phạm tài chính: Việc điều tra mới chỉ tập trung vào “tội phạm nguồn”4 của tội rửa tiền mà chƣa tập trung vào “tội rửa

tiền”. Nguyên nhân là theo tập quán, các cơ quan thực thi pháp luật Việt Nam chỉ

mới tập trung vào điều tra tội phạm nguồn của tội rửa tiềnvà điều này là một điểm

yếu trong hệ thống phòng, chống rửa tiền của Việt Nam.Ví dụ: trên thực tế, một số

hành vi cấu thành tội rửa tiền đã đƣợc các cơ quan chức năng điều tra, khởi tố và

xét xử theo Điều 250 tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà

có, mà không khởi tố, xét xử tội rửa tiền theo Điều 251.Tính đến năm 2018 Việt

Nam mới chỉ tiến hành điều tra, khởi tố 01 vụ án về tội rửa tiền (có nguồn gốc từ tội

tham ô), tuy nhiên chƣa tiến hành khởi tố, điều tra vụ án nào về tội rửa tiền có

nguồn gốc từ các tội phạm nguồn còn lại. Hiện nay Việt Nam không có chức danh

điều tra viên chuyên trách về tội phạm rửa tiền cũng nhƣ các tội phạm khác. Các

điều tra viên theo chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ tiến hành điều tra tội phạm

kinh tế nói chung.

Tóm lại, Việt Nam đã trải qua đánh giá đa phƣơng về cơ chế phòng, chống rửa

tiền, tài trợ khủng bố của APG vào năm 2019. Theo đó, APG đã tiến hành đánh giá

cơ chế phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố của Việt Nam theo 40 khuyến nghị

4 “Tội phạm nguồn của tội rửa tiền” là hành vi phạm tội chính, tạo ra những đồng tiền mà khi đã

đƣợc rửa thì sẽ dẫn tới hành vi phạm tội rửa tiền, bao gồm các tội sau:Tội phạm về tham nhũng (tội tham ô

tài sản, tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Tội đánh bạc và tội tổ chức

đánh bạc hoặc gá bạc; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma túy; Tội trốn thuế;

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội vi phạm các quy định về bảo

vệ động vật hoang dã quý hiếm; Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội mua bán ngƣời;

Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lƣu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả; Tội buôn lậu; Tội sản xuất,

tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển,

sử dụng, mua bán trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng và phƣơng tiện kỹ thuật quân sự.

của FATF. Qua rà soát quy định pháp luật Việt Nam nhận thấy, mặc dù Việt Nam

89

đã có khuôn khổ pháp luật chung về phòng, chống rửa tiền vàTTKB nhƣng vẫn

thiếu những quy định hƣớng dẫn các đối tƣợng báo cáo thực hiện, đặc biệt là những

yêu cầu nhằm đáp ứng chuẩn mực quốc tế có liên quan.

3.1.4. Bất cập trong công tác PCRT& TTKB trong lĩnh vực ngân hàng và

nguyên nhân

3.1.4.1. Bất cập trong công tác PCRT & TTKB của toàn ngành ngân hàng và

nguyên nhân

Tại báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và TTKB của Việt Nam năm

2018 (NRA), Ngân hàng Nhà nƣớc đã công bố mức độ đánh giá rủi ro rửa tiền đối

với từng lĩnh vực, trong đó lĩnh vực ngân hàng đƣợc đánh giá là lĩnh vực có nguy

cơ rửa tiền cao (xem bảng sau). Do đó, trong khuôn khổ bài luận văn, tác giả chọn

đi sâu vào phân tích một số tồn tại của công tác PCRT & TTKB trong lĩnh vực ngân

hàng nƣớc ta là lĩnh vực có nhiều rủi ro rửa tiền & TTKB cao nhất.

Bảng 3.2: Đánh giá nguy cơ rửa tiền theo các lĩnh vực ở Việt Nam

Lĩnh vực Nguy cơ rửa tiền

Cao Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình thấp Trung bình cao

Ngân hàng Bất động sản Chứng khoán Kiều hối Casino/Sòng bạc Bảo hiểm Đại lý chuyển và thu đổi ngoại tệ

Cao tiền phi

Kênh chuyển tiền chính thức Kênh chuyển chính thức

Kế toán, kiểm toán Luật sƣ, công chứng Các tổ chức tài chính khác Thấp Thấp Thấp

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền

và TTKB của Việt Nam giai đoạn “2012-2017”, 2019)

Cụ thể hơn, trong các hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, một số hoạt động có

nguy cơ rửa tiền cao hơn so với các hoạt động khác đƣợc công bố bao gồm: điện

chuyển khoản, tài khoản tiền gửi thanh toán và tài trợ thƣơng mại.

90

Bảng 3.3: Mức độ tổn thƣơng rửa tiền đối với các sản phẩm ngân

hàng

STT Sản phẩm/dịch vụ

Mức độ dễ bị tổn thƣơng tiềm ẩn của sản phẩm Mức độ dễ bị tổn thƣơng cuối cùng của sản phẩm

1 Huy động cá nhân Tƣơng đối cao Tƣơng đối cao

2 Cao Tƣơng đối cao

Điện chuyển khoản ngân hàng

3 Tài khoản tiền gửi thanh toán Tƣơng đối cao Tƣơng đối cao

4 Tài trợ thƣơng mại Tƣơng đối cao Tƣơng đối cao

5 Tài khoản đại lý Thấp Thấp

6 Dịch vụ ngân hàng điện tử Trung bình Trung bình

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền

và TTKB của Việt Nam giai đoạn “2012-2017”, 2019)

Ngân hàng là đối tƣợng chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về

PCRT& TTKB bao gồm: Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày

18/6/2012, Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày 12/6/ 2013, Luật

các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật

PCRT và luật PCKB. Có thể nói, các quy định pháp luật của Việt Nam về PCRT&

TTKBtrong lĩnh vực ngân hàng đã tƣơng đối toàn diện, cơ bản đáp ứng các chuẩn

mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền của FATF. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập

trong công tác phòng chống rửa tiền & TTKB trong lĩnh vực ngân hàng có thể kể

đến nhƣ:

- Quy định của pháp luật Việt Nam về PCRT & TTKB trong lĩnh vực ngân

hàng nói riêng và tất cả các lĩnh vực có liên quan nói chung mới dừng lại ở mức quy

định chung, chƣa đƣa ra các hƣớng dẫn, chỉ dẫn cụ thể dẫn đến một số khó khăn

cho các NHTM trong việc thực hiện, đặc biệt là việc xác định các đặc điểm của giao

dịch đáng ngờ để kịp thời báo cáo và đƣa ra hƣớng xử lý phù hợp.

- Trong những năm qua, công tác thanh tra, giám sát về PCRT & TTKB đã

đƣợc coi trọng, qua thanh tra đã đƣa ra một số khuyến nghị liên quan đến việc hoàn

91

thiện quy định nội bộ về PCRT & TTKB.Tuy nhiên vẫn chƣa phát hiện vi phạm

nghiêm trọng và chƣa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nào về

phòng, chống rửa tiền. NHNNcũng chƣa ban hành sổ tay thanh tra, giám sát về

PCRT & TTKN trên cơ sở rủi ro. Nguyên nhân do: (i) Công tác PCRT & TTKB

vẫn đƣợc coi là một lĩnh vực mới, do đó NHNN chƣa có nhiều kinh nghiệm thanh

tra, giám sát trong lĩnh vực này; (ii) Nội dung thanh tra hàng năm của Cơ quan

Thanh tra giám sát ngân hàng rất lớn, bao gồm nhiều mảng nghiệp vụ khác nhau

của ngân hàng (các mặt hoạt động của ngân hàng đều có rủi ro cao), trong khi lực

lƣợng cán bộ thanh tra của NHNN còn ít, chƣa tƣơng xứng với khối lƣợng công

việc.

- Mặc dù Điều 20 Luật phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày

18/6/2012 và Nghị định hƣớng dẫn đã quy định đối tƣợng báo cáo phải xây dựng

quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và phải tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ về

phòng, chống rửa tiền. Tuy nhiên, trong thực tế một số NHTM chƣa tự tổ chức khóa

đào tạo, bồi dƣỡng nào về kiến thức PCRT & TTKB do kinh nghiệm PCRT &

TTKB của các NHTM nƣớc ta chƣa nhiều, nếu tổ chức đào tạo thì chủ yếu dừng lại

ở mức phổ biến các văn bản pháp luật mà chƣa chia sẻ đƣợc nhiều kiến thức, kinh

nghiệm phục vụ thực tế công tác PCRT & TTKB. Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ

thông tin để thực hiện sàng lọc, giám sát khách hàng và giao dịch của các ngân hàng

còn hạn chế, dẫn đến số lƣợng và chất lƣợng báo cáo giao dịch đáng ngờ chƣa cao.

- Luật phòng, chống rửa tiền, luật phòng, chống khủng bố và các văn bản pháp

luật có liên quan chƣa quy định cụ thể về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu tổ chức

trong công tác phòng, chống rửa tiền & TTKB, dẫn đến hiệu quả PCRT & TTKB ở

các đơn vị chƣa cao. Tại nội bộ nhiều NHTM cũng chƣa có bộ phận chuyên trách

làm công tác PCRT & TTKB mà chủ yếu chỉ hoạt động kiêm nghiệm nên chƣa phát

huy đƣợc hiệu quả của công tác phòng, chống rửa tiền và TTKB.

- Hiện nay vẫn chƣa có cơ chế hiệu quả để có thể tiếp cận các thông tin về cơ

cấu, quản lý, kiểm soát và chủ sở hữu hƣởng lợi của các công ty hay các doanh

nghiệp nhằm hỗ trợ việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng một cách kịp

thời. Do thị trƣờng tài chính nƣớc ta vẫn còn thiếu minh bạch về thông tin nên các

92

thông tin mà pháp luật yêu cầu doanh nghiệp cung cấp vẫn có thể bị giả mạo, sai

lệch, gây khó khăn trong việc xác định nguồn gốc của tiền cũng nhƣ đích đến cuối

cùng của việc chuyển tiền, tiềm ẩn nhiều rủi ro rửa tiền và TTKB.

3.1.4.2. Đánh giá khái quát công tác PCRT & TTKB của ngành

ngân hàng tại tỉnh Bắc Giang qua thực hiện khảo sát5 Cơ sở lý thuyết của việc thực hiện khảo sát về PCRT & TTKB

Để phát huy tối đa hiệu quả các quy định pháp luật về PCRT & TTKB trong

nƣớc, ngoài việc nghiên cứu các quy định pháp luật của Singapore và chỉ ra các bài

học kinh nghiệm, cần phải có nghiên cứu, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó ban

hành các văn bản hƣớng dẫn phù hợp với pháp luật và tình hình thực tiễn tại nƣớc

ta. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm 2016 tác giả Nguyễn Thị Loan (trƣờng Đại

học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) đã có bài nghiên cứu: „Phòng chống rửa tiền qua

hệ thống ngân hàng Việt Nam‟, trong đó tác giả thực hiện phƣơng pháp thống kê,

phân tích, tổng hợp qua việc thu thập 176 mẫu khảo sát từ lãnh đạo, nhân viên từ

các ngân hàng trên cả nƣớc. Kế thừa và phát huy kết quả đạt đƣợc từ nghiên cứu

trên, tác giả sử dụng phƣơng pháp xây dựng bảng khảo sát về tình hình PCRT &

TTKB tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Mục tiêu khảo sát

Đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động PCRT & TTKB tại các ngân hàng

thƣơng mại và khảo sát các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực công tác PCRT &

TTKB nhìn từ góc độ của cán bộ, nhân viên ngân hàng thực tế tại Việt Nam.

Mô tả mẫu khảo sát

Ngoài phần thông tin chung, Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc thiết kế dựa trên

Hƣớng dẫn về PCRT qua hệ thống ngân hàng của Ủy ban Basel gồm các nội dung :

Phần A – Thông tin chung về đối tƣợng khảo sát ; Phần B, các câu hỏi khảo sát chia

làm 3 phần chính : I- Khảo sát về mức độ thực hiện PCRT & TTKB, Phần 2- Khảo

sát về dấu hiệu nhận biết các giao dịch đáng ngờ, Phần 3- Khảo sát giải pháp, kiến

5 Xem chi tiết mẫu phiếu khảo sát tại Phụ lục 01 và phân tích kết quả khảo sát tại Phụ lục 02

nghị nâng cao hiệu quả công tác PCRT & TTKB qua hệ thống ngân hàng.

93

Bảng khảo sát đƣợc thiết kế vừa có những câu hỏi đóng (Phần I, III) và kêt

hợp câu hỏi đóng và mở (Phần II, IV). Trong đó, Phần I nhằm đánh giá mức độ thực

hiện công tác PCRT & TTKB đƣợc chia thành dạng câu hỏi (Có/Không), Phần II

khảo sát mức độ nhận biết rủi ro rửa tiền ở 2 tình huống cụ thể đƣợc xây dựng dựa

trên tài liệu hƣớng dẫn về PCRT & TTKB của Singapore, Phần III đánh giá tính khả

thi của các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCRT & TTKB từ

góc độ của các cán bộ đang trực tiếp làm công tác PCRT & TTKB trong hệ thống

ngân hàng trên địa bàn, Phần IV là câu hỏi mở để các cán bộ ngân hàng đề xuất

thêm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCRT & TTKB, là nguồn

thông tin tác giả có thể tham khảo để tổng hợp đƣa vào luận văn của mình.

Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện vào tháng 12/2019, các phiếu khảo sát đƣợc gửi

trực tiếp đến lãnh đạo và nhân viên 18 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Số phiếu thu về là 54 phiếu, trong đó 2/3 số phiếu trả lời từ lãnh đạo và cán

bộ quản lý của ngân hàng, 1/3 số phiếu từ nhân viên ngân hàng.

Kết quả khảo sát hoạt động PCRT & TTKB tại các NHTM trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang

Thứ nhất, một số điểm các ngân hàng đã làm tốt trong công tác PCRT &

TTKB bao gồm: Tất cả các ngân hàng trên địa bàn đã ban hành đầy đủ quy định nội

bộ và hệ thống các văn bản hƣớng dẫn về PCRT & TTKB, trong đó có 94,4% ngân

hàng quy định chế tài xử phạt và mức tiền phạt đối với cán bộ và nhân viên ngân

hàng vi phạm quy định nội bộ về PCRT & TTKB (tuy nhiên 100% đơn vị không có

cán bộ nào vi phạm). 100% ngân hàng đã tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo liên

quan đến PCRT và TTKB (tuy nhiên chỉ có 83,3% phiếu đánh giá kết quả tập huấn

là cao, còn lại đánh giá ở mức trung bình).

Thứ hai, một số nội dung các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn còn cần phải

khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác PCRT & TTKB bao gồm: 67% số phiếu

đƣợc hỏi đánh giá kinh nghiệm trong việc phát hiện rủi ro rửa tiền và TTKB của

cán bộ ngân hàng ở mức cao, 33% còn lại đánh giá kinh nghiệm phát hiện chỉ ở

mức trung bình. Chỉ 92,5% ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin có tính năng

cảnh báo hoặc ngăn chặn các giao dịch rửa tiền và TTKB.Về khả năng nhận biết

giao dịch đáng ngờ qua tình huống thực tế: 94,4% cán bộ ngân hàng nhận diện đƣợc

94

rủi ro rửa tiền tại 2 tình huống rửa tiền: giao dịch chuyển tiếp và giao dịch xoay

vòng nhƣ ví dụ đƣa ra tại ấn phẩm “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền,

TTKB và các tập quán đƣợc khuyến nghị”của Hiệp hội chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố của Singapore (đã phân tích ở chƣơng 2).

Thứ ba, trong nhóm các câu hỏi về đánh giá mức độ cần thiết của việc ban

hành các hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết trong công tác PCRT và TTKB: 100% cán bộ

ngân hàng đƣợc hỏi cho rằng các văn bản hƣớng dẫn công tác PCRT&TTKB của

NHNN nên bao gồm các tình huống cụ thể, chi tiết nhƣ các tình huống của

Singapore. Cụ thể:13% phiếu đánh giá điều này là “cần thiết”, 37% đánh giá “rất

cần thiết” và 50% đánh giá ở mức “cực kỳ cần thiết”.

Bên cạnh đó, 100% cán bộ ngân hàng đƣợc hỏi cho rằng Ngân hàng Nhà nƣớc

và các cơ quan có thẩm quyền nên ban hành hƣớng dẫn PCRT&TTKB cho từng

lĩnh vực cụ thể hay không? (ví dụ: Hƣớng dẫn PCRT&TTKB trong hoạt động ngân

hàng, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động ủy thác đầu tƣ…). Cụ thể: 5,5%

phiếu đánh giá điều này là “cần thiết”, 42,5% đánh giá “rất cần thiết” và 52% đánh

giá ở mức “cực kỳ cần thiết”.

Cuối cùng, 100% cán bộ ngân hàng đƣợc hỏi cho rằng Ngân hàng Nhà nƣớc

nên ban hành hƣớng dẫn PCRT&TTKB đối với các nghiệp vụ có nguy cơ rửa tiền

cao nhƣ: nghiệp vụ chuyển tiền, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thẻ tín

dụng… Cụ thể: 5,5% phiếu đánh giá điều này là “cần thiết”, 28% đánh giá “rất cần

thiết” và 66,5% đánh giá ở mức “cực kỳ cần thiết”.

Tóm lại, việc thực hiện khảo sát đã cho thấy rõ hơn tình hình công tác PCRT

& TTKB trong thực tế hoạt động ngân hàng trên địa bàn, xác định đƣợc những mặt

đã làm tốt và những mặt còn hạn chế, từ đó đƣa ra kiến nghị, đề xuất phù hợp và

bám sát tình hình thực tế, xác định những giải pháp nào là thiết thực và nhận đƣợc

sự ủng hộ cao từ phía các cán bộ đang trực tiếp làm công tác PCRT & TTKB trong

lĩnh vực ngân hàng.

3.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA

SINGAPORE

Căn cứ cơ sở lý luận về PCRT & TTKB ở Chƣơng 1, các bài học kinh nghiệm

giá trị của Singapore ở Chƣơng 2, căn cứ kết quả phân tích tình hình công tác PCRT

95

& TTKB trong nƣớc, đặc biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng và thực hiện khảo

sát để hiểu rõ hơn về thực trạng PCRT & TTKB, trên cơ sở tham khảo một số giải

pháp đã nhận đƣợc sự đồng thuận, nhất trí cao từ phía các cán bộ ngân hàng tham

gia làm khảo sát, tác giả đề xuất một số vấn đề cần lƣu ý nhằm nâng cao hiệu quả

công tác PCRT & TTKB nƣớc ta nhƣ sau:

Bảng 3.4: Một số vấn đề cần lƣu ý nhìn từ kinh nghiệm của Singapore

Đối với Ngân hàng Nhà

nƣớc Việt Nam

Đối với các NHTM và các định chế tài chính

1. Chú trọng công tác

Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Hoàn thiện khuôn khổ

1. Đẩy mạnh hơn nữa

giám sát giao dịch nhằm pháp lý về PCRT & công tác tuyên truyền, phổ

chống rửa tiền và TTKB TTKB, ban hành hệ thống biến pháp luật về PCRT &

nhìn từ kinh nghiệm của văn bản hƣớng dẫn Luật TTKB

Singapore PCRT & TTKBcụ thể, chi 2. Đẩy mạnh hoạt động

2. Áp dụng 3 phƣơng pháp tiết hơn. thanh tra PCRT & TTKB

để giảm thiểu rủi ro rửa 2. Các bộ, ngành có liên đối với NHTM, đảm bảo

tiền: tăng cƣờng năng lực quan cùng có trách nhiệm trang bị đầy đủ nguồn lực

phát hiện rủi ro; tăng chung tay xây dựng, hoàn để thực hiện thanh tra,

cƣờng sử dụng công cụ thiện hệ thống pháp luật giám sát về PCRT &

phân tích dữ liệu và tăng về PCRT& TTKB. TTKB

cƣờng các biện pháp giảm 3. Đẩy mạnh hoạt 3. Ban hành sổ tay hƣớng

thiểu rủi ro động điều tra, truy tố, xét dẫn một số tình huống rửa

3. Xác định rõ những dấu xử tội rửa tiền gắn với tiền & TTKB điển hình

hiệu “gắn cờ đỏ” của các điều tra, truy tố, xét xử trong ngành ngân hàng

giao dịch có rủi ro rửa tiền các loại tội phạm nguồn 4. Ban hành quy chế giám

& TTKB và áp dụng các của tội rửa tiền, đặc biệt là sát việc tuân thủ các quy

tập quán nhằm ngăn ngừa nhóm tội phạm nguồn có định về PCRT& TTKB

và giảm thiểu rủi ro này. nguy cơ rửa tiền cao. 5. Tăng cƣờng hợp tác

4. Xây dựng và hoàn thiện 4. Nghiên cứu hoàn thiện trong nƣớc và quốc tế về

quy định, quy trình nội bộ mô hình Cục Phòng chống PCRT& TTKB: Xây dựng

96

về PCRT & TTKB, đồng rửa tiền để phát huy vai quy chế phối hợp giữa các

thời tăng cƣờng tổ chức trò của Cục trong công tác cơ quan thực thi pháp

đào tạo, tập huấn các quy PCRT & TTKB. luật; Hợp tác với các tổ

định này. 5. Thúc đẩy thanh toán chức quốc tế trong việc

5. Xem xét thành lập bộ không dùng tiền mặt để trao đổi thông tin về công

phận chuyên trách về PCRT & TTKB tác PCRT & TTKB

PCRT & TTKB tại mỗi

đơn vị.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

3.2.1. Đối với các NHTM và các định chế tài chính

3.2.1.1. Chú trọng công tác giám sát giao dịch, áp dụng đồng bộ 3 giải pháp giảm

thiểu rủi ro rửa tiền & TTKB, xác định dấu hiệu giao dịch gắn cờ đỏ

Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, NHTM và các định chế tài chính cần chú trọng

công tác giám sát giao dịch nhằm chống rửa tiền và TTKB, trong đó chú ý một số

kỹ thuật giám sát giao dịch hiệu quả nhìn từ kinh nghiệm của Singapore nhƣ: Xây

dựng các giới hạn và các ngƣỡng; Kiểm tra lại các giao dịch (back-testing); Xây

dựng hệ thống cảnh báo giao dịch đáng ngờ tự động; Chú ý khi gửi báo cáo giao

dịch đáng ngờ và chú trọng công tác quản trị đối với hoạt động chống rửa tiền và

TTKB trong nội bộ đơn vị, bởi theo kinh nghiệm của Singapore, một nền quản trị

tốt trong công tác chống rửa tiền và TTKB là vô cùng quan trọng để có thể giảm

thiểu rủi ro rửa tiền.

Nhìn từ kinh nghiệm của Singapore, các ngân hàng và các định chế tài chính

có thể áp dụng 3 giải pháp chủ yếu để giảm thiểu rủi ro rửa tiền & TTKB gồm: tăng

cƣờng năng lực phát hiện rủi ro; tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu và

cuối cùng là tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro.

Bên cạnh đó, cán bộ các NHTM cần xác định rõ những dấu hiệu “gắn cờ đỏ”

của các tình huống có rủi ro rửa tiền & TTKB và áp dụng các tập quán hiệu quả

trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro này, lƣu ý các tình huống có rủi ro rửa

tiền và TTKB thƣờng gặp là: rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc

cấu trúc lại, rửa tiền qua giao dịch xoay vòng, rửa tiền bằng hình thức gian lận thuế,

97

rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng, rửa tiền qua các mối quan hệ ẩn giấu và

rửa tiền qua việc sử dụng các doanh nghiệp có tên tƣơng tự nhau.

3.2.1.2. Hoàn thiện quy định nội bộ về PCRT & TTKB và tăng cường đào tạo nội

bộ

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định, quy trình nội bộ về PCRT &

TTKB, đồng thời tăng cƣờng tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ

nghiệp vụ PCRT & TTKB cho cán bộ ngân hàng. Nhƣ đã phân tích ở mục 3.1.4,

hiện nay một số NHTM ở nƣớc ta chƣa tự tổ chức khóa đào tạo, bồi dƣỡng nào về

kiến thức PCRT & TTKB do kinh nghiệm về lĩnh vực này chƣa nhiều, hoặc nếu đã

tổ chức đào tạo thì chủ yếu dừng lại ở mức phổ biến các văn bản pháp luật mà chƣa

chia sẻ đƣợc nhiều kiến thức, kinh nghiệm phục vụ thực tế công tác PCRT &

TTKB. Kết quả khảo sát công tác PCRT & TTKB trong ngành ngân hàng trên địa

bàn tỉnh Bắc Giang cũng cho thấy, trong số các đề xuất đƣợc đƣa ra, việc tăng

cƣờng đào tạo, tập huấn về công tác PCRT & TTKB đƣợc 67% cán bộ ngân hàng

đánh giá là cực kỳ cần thiết, 34% còn lại đánh giá là “cần thiết” và “rất cần thiết”.

Tƣơng tự nhƣ vậy, việc rà soát, chỉnh sửa để hoàn thiện các quy định nội bộ về

công tác PCRT & TTKB trong mỗi ngân hàng đƣợc 50% cán bộ ngân hàng đánh

giá “cực kỳ cần thiết”, 50% còn lại đánh giá là “cần thiết” và “rất cần thiết”.

Sau khi xem xét một số tình huống ở chƣơng 2 cho thấy, nhiều ngân hàng ở

Singapore đã ban hành các quy định, quy trình nội bộ về PCRT & TTKB, tuy nhiên

chƣa chú trọng công tác đào tạo, tập huấn các quy trình này dẫn đến nhiều cán bộ

ngân hàng còn lúng túng trong việc thực hiện, kết quả là hiệu quả công tác PCRT &

TTKB tại các ngân hàng này chƣa cao. Do đó, các NHTM cần thƣờng xuyên xây

dựng và hoàn thiện chƣơng trình đào tạo nội bộ về PCRT & TTKB, tổ chức các

khóa đào tạo nội bộ về PCRT & TTKB để các cán bộ, nhân viên nắm rõ quy trình

phòng, chống rửa tiền. Qua công tác đào tạo PCRT & TTKB, nhân viên ngân hàng

phải thành thạo việc nhận biết, cập nhật, theo dõi thông tin về khách hàng, báo cáo

đầy đủ và kịp thời các giao dịch đáng ngờ đến cấp có thẩm quyền.

3.2.1.3. Thành lập bộ bộ chuyên trách về PCRT & TTKB tại đơn vị

98

Xem xét thành lập bộ phận chuyên trách về PCRT & TTKB tại các NHTM và

định chế tài chính. Xuất phát từ bất cập trong công tác PCRT & TTKB ngành ngân

hàng đã phân tích ở mục 3.1.4: Hiện nay nhiều NHTM vẫn chƣa chú trọng công tác

PCRT & TTKB, do đó hầu hết các cán bộ phụ trách công tác PCRT & TTKB phải

hoạt động kiêm nghiệm, không đƣợc đào tạo chuyên sâu về công tác PCRT &

TTKB. Do đó, để đảm bảo tính hiệu quả, các NHTM cần xem xét thành lập bộ phận

chuyên trách về PCRT & TTKB tại đơn vị mình. Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm:

(i) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy định, quy trình nội bộ về công tác PCRT &

TTKB tại các đơn vị đảm bảo đầy đủ các nội dung (quy định cụ thể trách nhiệm thu

thập và tổng hợp các thông tin về giao dịch đáng ngờ, quy định trách nhiệm giám

sát việc thực hiện...); (ii) Đề xuất các giải pháp liên quan đến công tác PCRT &

TTKB; (iii) Phối hợp chặt chẽ với Cục phòng, chống rửa tiền và các cơ quan liên

quan. Các NHTM cần phải chấp hành nghiêm túc hệ thống pháp luật về PCRT &

TTKB và các văn bản hƣớng dẫn, thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Cục phòng,

chống rửa tiền và các cơ quan có liên quan trong hoạt động PCRT & TTKB. Việc

phối hợp này giúp các NHTM nhận đƣợc các hƣớng dẫn hữu ích trong công tác

PCRT & TTKB, đặc biệt là cách thức phát hiện xử lý các giao dịch đáng ngờ; đồng

thời cũng giúp cho Cục phòng, chống rửa tiền tiếp nhận những khó khăn, vƣớng

mắc cũng nhƣ cập nhật những phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới từ phía các ngân

hàng thƣơng mại, từ đó ngày một hoàn thiện các quy định pháp luật về PCRT &

TTKB.

3.2.2. Đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

3.2.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PCRT & TTKB

Các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về

PCRT & TTKB, xem xét ban hành hệ thống văn bản hƣớng dẫn Luật PCRT &

TTKBcụ thể, chi tiết hơn thay vì chỉ dừng lại ở mức quy định chung nhƣ hiện nay.

Từ việc nghiên cứu các văn bản pháp luật về PCRT & TTKB của Singapore

có thể thấy, các cơ quan pháp luật của Singapore ban hành các văn bản hƣớng dẫn

luật PCRT & TTKB với nội dung cụ thể, chi tiết cùng các tình huống bám sát với

thực tế, tạo điều kiện thuận lợi đối với NHTM và các định chế tài chính trong việc

99

áp dụng các văn bản luật. Đơn cử nhƣ: cùng quy định về các thủ tục nhận biết

khách hàng đơn giản, nhƣng Khoản 2 Điều 12 Luật PCRT và Nghị định

87/2019/NĐ-CP của nƣớc ta chỉ quy định nguyên tắc chung là đƣợc phép đơn giản

hóa thủ tục nhận biết khách hàng trong trƣờng hợp xác định đƣợc khách hàng là đối

tƣợng có rủi ro thấp, trong khi hệ thống pháp luật Singapore đƣa ra quy định cụ thể

tại Hƣớng dẫn số 626 của MAS về các đối tƣợng nào là khách hàng đƣợc áp dụng

các thủ tục nhận biết khách hàng đơn giản. Tƣơng tự, Việt Nam chỉ quy định

nguyên tắc chung là phải áp dụng thủ tục nhận biết khách hàng tăng cƣờng trong

trƣờng hợp xác định đƣợc khách hàng là đối tƣợng có rủi ro cao theo quy định tại

Khoản 3 Điều 12 Luật PCRT, tuy nhiên Singapore đã đƣa ra đƣợc hƣớng dẫn cụ thể

về các đối tƣợng nào là khách hàng phải áp dụng các thủ tục nhận biết khách hàng

tăng cƣờng tại Hƣớng dẫn số 626. Cùng quy định về việc phải báo cáo giao dịch có

dấu hiệu đáng ngờ, Khoản 3 Điều 22 Luật PCRT của Việt Nam chỉ đƣa ra những

dấu hiệu chung về giao dịch đáng ngờ trong hoạt động ngân hàng, tuy nhiên Phụ lục

B của Hƣớng dẫn số 626 quy định cụ thể hơn bằng cách đƣa ra danh sách ví dụ các

giao dịch đáng ngờ trong hoạt động ngân hàng…

Do đó, để đẩy mạnh hiệu quả công tác PCRT & TTKB nhìn từ kinh nghiệm

của Singapore cần xem xét ban hành văn bản hƣớng dẫn PCRT & TTKB đối với

từng lĩnh vực cụ thể. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau cần nghiên cứu ban hành

hƣớng dẫn chống rửa tiền và TTKB đối với một số nghiệp vụ có rủi ro cao hơn

Đồng thời cần ban hành các văn bản cảnh báo các dấu hiệu của giao dịch đáng ngờ

và văn bản cảnh báo rủi ro về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới nhất trong các

lĩnh vực. Những giải pháp này cũng đã đƣợc đa số các cán bộ ngân hàng đánh giá

rất cao theo kết quả khảo sát công tác PCRT & TTKB trong ngành ngân hàng trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang đã nêu ở trên, cụ thể: 69% cán bộ ngân hàng đánh giá việc

“Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn về phƣơng thức, thủ đoạn rửa

tiền mới phát sinh” là “cực kỳ cần thiết”, 31% còn lại đánh giá ở mức độ “cần thiết”

và “rất cần thiết”.

- Ngoài ra, TTKB để tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống pháp luật về PCRT &

TTKB cần bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu tổ chức

100

trong công tác PCRT & TTKB; xây dựng thị trƣờng tài chính minh bạch, lành mạnh

và đề ra các quy định nhằm minh bạch hóa các thông tin về cơ cấu, quản lý, kiểm

soát và chủ sở hữu hƣởng lợi của các doanh nghiệp, tránh tình trạng bóp méo thông

tin hay cung cấp thông tin giả mạo để che giấu mục đích rửa tiền và TTKB.

3.2.2.2. Các bộ, ngành chung tay xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về

PCRT & TTKB

Các bộ, ngành có liên quan cùng chung tay xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật về PCRT & TTKB: Để việc xây dựng các văn bản pháp luật về PCRT &

TTKB có hiệu quả cần sự tham gia phối hợp của tất cả các bộ, ngành liên quan nhƣ

Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng... vì các hoạt động rửa tiền &

TTKB rất tinh vi, phức tạp, phát sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy,

theo Quyết định số 474/QĐ-TTg ngày 30/4/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc

ban hành kế hoạch hành động giải quyết những rủi ro rửa tiền, TTKB giai đoạn

2019-2020, Thủ tƣớng Chính phủ đã chỉ đạo nhiệm vụ nghiên cứu bổ sung, hoàn

thiện hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB là nhiệm vụ của cả NHNN và các bộ,

ngành có liên quan. Cụ thể nhƣ: (i) nhiệm vụ nghiên cứu bổ sung quy định của pháp

luật liên quan đến cấp phép hoạt động các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ

chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính giúp giảm mức độ tổn thƣơng trƣớc hoạt

động rửa tiền là nhiệm vụ của tất cả các cơ quan: NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Xây

dựng, Bộ Công thƣơng; (ii) nhiệm vụ xây dựng nghị quyêt của Hội đồng Thẩm

phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự năm

2015 về tội rửa tiền và tội tài trợ khủng bố là nhiệm vụ chính của Tòa án nhân dân

tối cao, phối hợp với Bộ Công an và NHNN...

Bên cạnh nhiệm vụ chung tay xây dựng hệ thống pháp luật về PCRT &

TTKB, trong quá trình tổ chức thực hiện cần tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ

quan có liên quan nhằm đảm bảo cao nhất việc thực thi pháp luật về PCRT, từ đó

nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng chống rửa tiền. Cụ thể, các Bộ,

ngành có liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong việc thanh tra, kiểm tra chấp hành

các quy định về phòng, chống rửa tiền của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền

101

quản lý, nhằm kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh khi phát hiện dấu hiệu rửa

tiền & TTKB.

3.2.2.3. Đẩy mạnh điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền và các loại tội phạm nguồn

của tội rửa tiền

Đẩy mạnh hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền theo Điều 324 Bộ luật

Hình sự 2015 gắn với điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm nguồn, đặc biệt là

nhóm tội phạm nguồn có nguy cơ rửa tiền cao (Thủ tƣớng Chính phủ, Kế hoạch

hành động giải quyết những rủi ro rửa tiền, TTKB giai đoạn 2019-2020, 2019). Đây

cũng là một trong những giải pháp đƣợc đánh giá cao nhất theo kết quả khảo sát

công tác PCRT & TTKB trong ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Cụ

thể, có tới 70% cán bộ ngân hàng đƣợc hỏi cho rằng việc “Tăng cƣờng phòng chống

các loại tội phạm nguồn của tội rửa tiền” là “cực kỳ cần thiết”, và “30%” còn lại

đánh giá ở mức độ “cần thiết” và “rất cần thiết”.

Nhƣ đã phân tích ở mục 3.1.3, một bất cập trong công tác PCRT & TTKB của

nƣớc ta là hạn chế trong việc điều tra, xét xử tội phạm tài chính. Việc điều tra mới

chỉ tập trung vào “tội phạm nguồn” của tội rửa tiền mà chƣa tập trung vào “tội rửa

tiền”. Do đó, nhằm đẩy mạnh hoạt động điều tra, xét xử tội rửa tiền và TTKB, cần

tập trung vào các giải pháp: (i) Tăng cƣờng nguồn lực (nhân sự, kỹ thuật, tài chính)

cho các cơ quan tố tụng, đặc biệt là cơ quan điều tra trong điều tra tài chính lần theo

dấu vết các khoản tiền do phạm tội mà có, các cơ quan thi hành án trong việc thu

hồi tài sản phạm tội; (ii) Nâng cao năng lực, trình độ cho các cán bộ điều tra, truy

tố, xét xử về tội rửa tiền; (iii) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng

điều tra tội phạm rửa tiền và TTKB cho lực lƣợng chuyên trách; (iv) Tăng cƣờng

phòng chống các loại tội phạm nguồn của tội rửa tiền, đặc biệt là tội phạm tham

nhũng. Trong bối cảnh đất nƣớc ta hiện nay, phòng chống tham nhũng luôn là một

trong những vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Để đẩy lùi hoạt động

rửa tiền & TTKB thì công tác phòng chống tham nhũng cần phải đƣợc quan tâm

đúng mức. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng có

thể kể đến nhƣ: thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ

chức, đơn vị; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn ở từng cơ

102

quan, đơn vị; đẩy mạnh việc minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức;

thực hiện quy định về xem xét trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức,

đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; tiếp tục cải cách hành chính, đổi mới công nghệ

quản lý và phƣơng thức thanh toán nhằm phòng ngừa tham nhũng...

3.2.2.4. Hoàn thiện mô hình Cục PCRT

Nghiên cứu hoàn thiện mô hình Cục Phòng chống rửa tiền để phát huy vai trò

trong công tác PCRT & TTKB:

Một trong những bất cập trong công tác PCRT & TTKB của nƣớc ta đã phân

tích ở mục 3.1.3 là:Cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống rửa tiền là một đơn vị trực

thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng – NHNN nên còn hạn chế trong việc

thực hiện chức năng của một đơn vị tình báo tài chính (FIU) theo chuẩn mực quốc

tế (Nguyễn Văn Ngọc, Hoàn thiện mô hình Cục phòng, chống rửa tiền theo chuẩn

mực quốc tế, 2018). Cụ thể: (i) Cục PCRT có nhiệm vụ tiếp nhận, phân tích báo cáo

giao dịch đáng ngờ nhƣng lại không có thẩm quyền ký văn bản yêu cầu tổ chức, cá

nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và các thông tin khác; (ii) Lãnh

đạo Cục PCRT không có thẩm quyền ký biên bản ghi nhớ MOU với các FIU trên

thế giới nên không đƣợc chia sẻ thông tin với một số đối tác nƣớc ngoài; (iii) Việt

Nam đã có đơn xin gia nhập và đã đƣợc công nhận là quan sát viên của Nhóm Các

đơn vị tình báo tài chính Egmont từ năm 2010, tuy nhiên đến nay vẫn chƣa đƣợc kết

nạp là thành viên vì chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu về FIU theo chuẩn mực quốc

tế, trong đó có yêu cầu về “tính độc lập, tự chủ” trong hoạt động.

Tại Singapore, Cơ quan nhận báo cáo giao dịch đáng ngờ STRO trực thuộc Bộ

Công an chính là FIU của nƣớc này (Bộ Công an Singapore, 2019). Mô hình FIU

nhƣ thế nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, văn hóa, tập quán lập pháp, hành pháp

và tố tụng của mỗi nƣớc. Mỗi mô hình lại có những ƣu, nhƣợc điểm riêng nhƣng

điểm chung là: Để FIU có thể phát huy vai trò PCRT & TTKB, cần xem xét trao

những thẩm quyền pháp lý cần thiết cho FIU gồm:(i) Thẩm quyền tiếp cận thông

tin, bao gồm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung từ các đơn vị báo cáo; (ii)

Thẩm quyền về độc lập và tự chủ trong hoạt động phân tích, chuyển giao thông tin

và trong việc trao đổi thông tin; (iii) Đƣợc cung cấp đầy đủ nguồn lực về tài chính,

103

nhân lực và kỹ thuật đảm bảo tính tự chủ, độc lập. Do đó, cần nghiên cứu, hoàn

thiện mô hình Cục PCRT để có thể phát huy đƣợc hết vai trò trung tâm của mình

trong đấu tranh chống rửa tiền và TTKB ở Việt Nam.

3.2.2.5.Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

Từ việc nghiên cứu các tình huống rửa tiền & TTKB điển hình của Singapore

cho thấy, việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch với các tổ chức tài chính hoặc việc

vận chuyển tiền mặt qua biên giới đều tiềm ẩn rất nhiều rủi ro rửa tiền. Hiện nay tỷ

lệ thanh toán bằng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán của nƣớc ta đã giảm

dần trong những năm qua nhƣng vẫn còn cao so với thế giới. Nguyên nhân do thói

quen sử dụng tiền mặt của ngƣời dân và tâm lý e ngại sử dụng công nghệ mới; hoặc

do hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng còn hạn chế làm ảnh hƣởng đến

khả năng tiếp cận và mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử… Do đó, việc thúc đẩy

thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp tăng khả năng kiểm soát khối lƣợng tiền

trong nền kinh tế, hỗ trợ công tác PCRT & TTKB. Một số giải pháp nhằm đẩy

mạnh thanh toán không dùng tiền mặt có thể kể đến nhƣ: Phát triển dịch vụ thanh

toán điện tử với hình thức đa dạng, dễ dàng sử dụng (đặc biệt phải phù hợp với địa

bàn nông nghiệp nông thôn) mà vẫn đảm bảo an toàn; tăng cƣờng công tác thông tin

tuyên truyền đến đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội; đẩy mạnh công tác quản

lý nhà nƣớc đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt…

3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

3.2.3.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCRT &

TTKB

Luật PCRT, luật PCKB và các văn bản hƣớng dẫn đã ra đời và có hiệu lực

trong thời gian qua, tuy nhiên do công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chƣa

thực hiện quyết liệt nên nhiều cán bộ trong ngành ngân hàng cũng nhƣ nhiều tầng

lớp nhân dân vẫn chƣa nhận thức rõ ràng về hoạt động này. Nhận thức đƣợc vấn đề

trên, trong thời gian gần đây, NHNN đã tăng cƣờng tổ chức các hội nghị trực tuyến

tuyên truyền pháp luật về PCRT & TTKB với sự có mặt của tất cả các tổ chức tín

dụng trên cả nƣớc và đầy đủ các bộ, ngành có liên quan. Tuy nhiên, để công tác

tuyên truyền pháp luật về PCRT & TTKB đƣợc hiệu quả hơn nữa, NHNN cần

104

thƣờng xuyên chú trọng vấn đề tuyên truyền pháp luật về PCRT & TTKB qua một

số giải pháp sau đây:

- Có biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật PCRT & TTKB đến các tầng

lớp nhân dân để ngƣời dân hiểu thế nào là các giao dịch có dấu hiệu rửa tiền và

TTKB, tránh bị các đối tƣợng lợi dụng tham gia vào quy trình rửa tiền (ví dụ nhƣ

tuyên truyền qua các thông tin đại chúng: trình chiếu trên truyền hình, đài truyền

thanh, đăng báo...)

- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng PCRT & TTKB cho các cán bộ

ngân hàng thƣơng mại đang trực tiếp làm công tác giao dịch với khách hàng và các

bộ phận có liên quan của ngân hàng.

- Thƣờng xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về PCRT & TTKB với các NHTM,

tổng kết thực tiễn hoạt động PCRT & TTKB, từ đó tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị

đề xuất từ phía các NHTM để có cơ sở ban hành các chú ý, cảnh báo, hoàn thiện hệ

thống pháp luật về PCRT & TTKB.

- Theo kinh nghiệm của Singapore, tuyên truyền pháp luật về PCRT & TTKB

thông qua việc đăng tải đầy đủ các văn bản luật và hệ thống các quy định, hƣớng

dẫn, chỉ dẫn trên website của Cơ quan tiền tệ Singapore cũng là một hình thức tuyên

truyền, phổ biến pháp luật hiệu quả, giúp các định chế tài chính thuận lợi trong việc

tra cứu và tìm hiểu pháp luật về PCRT & TTKB.

3.2.3.2. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra PCRT & TTKB đối với NHTM

Nhƣ đã phân tích ở mục 3.1.4, trong những năm qua, công tác thanh tra, giám

sát về PCRT & TTKB đã bƣớc đầu đƣợc coi trọng, qua thanh tra đã đƣa ra một số

khuyến nghị liên quan đến việc hoàn thiện quy định nội bộ về PCRT & TTKB, tuy

nhiên vẫn chƣa phát hiện vi phạm nghiêm trọng và chƣa ban hành quyết định xử

phạt vi phạm hành chính nào về phòng, chống rửa tiền. Từ các tình huống về rửa

tiền và TTKB theo kinh nghiệm của Singapore, có thể thấy MAS đã làm tốt công

tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động PCRT & TTKB của các ngân hàng, kịp

thời đƣa ra những yêu cầu chỉnh sửa, những khuyến nghị đối với các mặt chƣa đƣợc

trong hoạt động PCRT & TTKB của các đơn vị.

105

Ở Việt Nam, theo Khoản 5 Điều 37 Luật PCRT, NHNN có trách nhiệm thanh

tra, giám sát hoạt động PCRT & TTKB đối với đối tƣợng thuộc trách nhiệm quản lý

nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Từ thực tế kết quả công tác

thanh tra cho thấy, hiện nay NHNN mới chỉ lồng ghép nội dung thanh tra PCRT &

TTKB vào các cuộc thanh tra định kỳ mà chƣa thực hiện thanh tra chuyên đề riêng

về PCRT & TTKB. Hơn nữa, việc thanh tra nội dung PCRT & TTKB của các

NHTM mới chỉ dừng ở việc thanh tra tính tuân thủ các quy định của pháp luật về

PCRT& TTKB, chƣa có quy trình thanh tra PCRT & TTKB trên cơ sở rủi ro…

Xuất phát từ thực tiễn đó, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - NHNN cần xem

xét xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề về PCRT & TTKB, coi đây là một trong

những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch thanh tra hàng năm của đơn vị; đồng

thời trang bị đầy đủ nguồn lực để thực hiện thanh tra, giám sát về PCRT & TTKB

(ngân sách, nguồn lực con ngƣời, ban hành văn bản hƣớng dẫn phƣơng pháp kiểm

tra, thanh tra hoạt động PCRT).

3.2.3.3. Ban hành sổ tay hướng dẫn một số tình huống rửa tiền & TTKB điển

hình trong ngành ngân hàng

Qua việc phân tích một số tình huống về rửa tiền và TTKB của Singapore

cho thấy, các giao dịch tiềm ẩn rủi ro rửa tiền và TTKB đều có thể đƣợc nhận dạng

nếu quan sát những đặc thù riêng của chúng (đều mang đặc điểm của các giao dịch

chuyển tiếp, giao dịch xoay vòng, giao dịch đƣợc cấu trúc lại...). Thông qua các tình

huống cụ thể, các bảng thống kê các dấu hiệu đƣợc “gắn cờ đỏ” và danh sách các

tập quán đƣợc khuyến nghị để phòng ngừa rủi ro rửa tiền đối với mỗi tình huống,

ngân hàng và các định chế tài chính có thể hiểu hơn về các phƣơng thức, thủ đoạn

rửa tiền, từ đó kịp thời phát hiện và ngăn chặn nếu rủi ro nếu phát sinh trong thực tế.

Do đó, NHNN cần xem xét ban hành sổ tay hƣớng dẫn các tình huống rửa tiền giả

định và các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ một cách chi tiết, cụ thể để nâng cao

hiệu quả công tác phát hiện và ngăn chặn rủi ro rửa tiền trong thực tế hoạt động

ngân hàng.

3.2.3.4.Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về PCRT& TTKB

106

Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, theo Luật Cơ quan tiền tệ Singapore các giao

dịch không tuân thủ hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của MAS sẽ bị xử phạt

vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung. MAS luôn theo dõi,

giám sát các định chế tài chính trong công tác PCRT & TTKB và tiến hành xử phạt,

chấn chỉnh ngay khi cần thiết. Ở Việt Nam, các ngân hàng thƣơng mại đã thực hiện

ban hành quy định và quy trình nội bộ về PCRT & TTKB, tuy nhiên chỉ một số ít

ngân hàng quan tâm nghiêm túc đến việc triển khai các quy định này. Một trong số

những nguyên nhân là do NHNN chƣa ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các

quy định về PCRT & TTKB. Việc ban hành quy chế giám sát sẽ giúp cho Cơ quan

thanh tra, giám sát của NHNN nói chung và Cục phòng, chống rửa tiền nói riêng

chủ động trong việc giám sát các NHTM. Qua đó đƣa ra những biện pháp hữu hiệu

yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về PCRT &

TTKB. Bên cạnh việc ban hành quy chế giám sát, NHNN cần xem xét đƣa tiêu chí

tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền vào kết quả đánh giá xếp hạng các

ngân hàng thƣơng mại hàng năm, đơn vị nào đáp ứng đầy đủ các quy định về PCRT

& TTKB mới đƣợc xem xét cấp phép thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,

phê duyệt mở rộng mạng lƣới…

3.2.3.5. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về PCRT& TTKB

- Hợp tác trong nƣớc: NHNN cần tăng cƣờng công tác hợp tác trong nƣớc,

trao đổi thông tin với các cơ quan thực thi pháp luật nhằm chủ động ngăn chặn nguy

cơ rửa tiền và TTKB bằng các giải pháp sau (Thủ tƣớng Chính phủ, Kế hoạch hành

động giải quyết những rủi ro rửa tiền, TTKB giai đoạn 2019-2020, 2019) : (i) Xây

dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật (NHNN, Bộ Công an,

Bộ Tƣ pháp, Bộ Tài chính...) đảm bảo quy trình điều tra, truy tố, xét xử tội rửa tiền

& TTKB đƣợc thống nhất; (ii) Tăng cƣờng hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền

trong việc ký kết các Biên bản ghi nhớ trao đổi thông tin liên quan đến tội tạm tài

chính, tội phạm rửa tiền và TTKB; (iii) Nghiên cứu xây dựng hệ thống trao đổi

thông tin giữa các cơ quan có liên quan nhằm nhanh chóng truy tìm, theo dõi dấu

vết của tiền và tài sản; nghiên cứu thực hiện trao đổi thông tin về vận chuyển tiền

107

qua biên giới giữa Cục PCRT (NHNN) và Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) và Bộ

đội biên phòng (Bộ Quốc phòng)...

- Hợp tác quốc tế về PCRT & TTKB là một trong những nhiệm vụ của

NHNN đƣợc quy định tại Khoản 8 Điều 37 Luật PCRT. Để công tác phòng, chống

rửa tiền hiệu quả, Việt Nam cần đẩy mạnh: (i) Hợp tác với các quốc gia, tổ chức

quốc tế trong việc trao đổi thông tin, tài liệu về công tác PCRT & TTKB: Tiếp tục

nghiên cứu, thực hiện các thủ tục cần thiết để Việt Nam gia nhập nhóm các đơn vị

tình báo tài chính; nghiên cứu việc gia nhập Mạng lƣới thu hồi tài sản giữa các cơ

quan Châu Á- Thái bình dƣơng (ARIN-AP); (ii) Hợp tác với các tổ chức quốc tế

trong việc phòng chống khủng bố và phòng chống tài trợ khủng bố: Thúc đẩy ký kết

Biên bản ghi nhớ trao đổi thông tin về hoạt động khủng bố với các nƣớc trong khu

vực; nghiên cứu hợp tác chống khủng bố qua việc thiết lập “đƣờng dây nóng”

chống khủng bố với các Cơ quan An ninh, Cơ quan Tình báo, Cơ quan Cảnh sát các

nƣớc...; (iii) Tuân thủ nghiêm các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các

thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết và các quy định khác của pháp luật

có liên quan. Cuối cùng, NHNN cần nghiên cứu học tập kinh nghiệm từ các quốc

gia, tổ chức quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong công tác phòng, chống rửa tiền

và TTKB, điển hình là Singapore.

Tóm lại, trên cơ sở phân tích những quy định của pháp luật về phòng chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố của Việt Nam và chỉ ra những bất cập trong hệ thống

pháp lý về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của nƣớc ta, chƣơng 3 đã đƣa

ra một số vấn đề cần lƣu ý đối với các bên liên quan nhìn từ kinh nghiệm của

Singapore, với mục đích cuối cùng là hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về

phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

108

KẾT LUẬN

Tình hình rửa tiền và tài trợ khủng bố trên thế giới ngày càng trở nên phức tạp

trong giai đoạn hiện nay. Cùng với xu hƣớng hội nhập quốc tế, sự phát triển của

khoa học công nghệ, nguy cơchuyển các khoản tiền bất hợp pháp sang các quốc gia

đang phát triển với hệ thống tài chính còn non trẻ, hệ thống quy định của pháp luật

còn chƣa chặt chẽ nhƣ Việt Nam để tiến hành rửa tiền và tài trợ khủng bố ngày càng

gia tăng, trở thành thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc.

Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi

nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:

- Thứ nhất, khái quát đƣợc các lý luận cơ bản về rửa tiền và tài trợ khủng bố,

tìm hiểu các quy trình, phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền và tài trợ khủng bố và tác

động của vấn đề này lên nền kinh tế.

- Thứ hai, nghiên cứu và phân tích các quy định của pháp luật về phòng chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore và Việt Nam, đặc biệt là hệ thống các

hƣớng dẫn, chỉ dẫn của Cơ quan tiền tệ Singapore đối với việc phòng chống rửa tiền

và tài trợ khủng bố trong lĩnh vực ngân hàng, vốn đƣợc đánh giá là lĩnh vực có rủi

ro cao.

- Thứ ba, trên cơ sở phân tích những quy định của pháp luật về phòng chống

rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore và Việt Nam và chỉ ra những bất cập

trong hệ thống pháp lý về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của nƣớc ta,

luận văn đã đƣa ra một số giải pháp cũng nhƣ kiến nghị đối với các bên liên quan

nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài trợ

khủng bố trong nƣớc.

Tác giả kỳ vọng những nghiên cứu trong luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ

vào công cuộc phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam, góp

phần giữ vững sự ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính trong nƣớc. Trong điều

kiện thời gian nghiên cứu hạn chế, các nội dung đƣa ra sẽ không tránh khỏi những

thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét, góp ý, hƣớng dẫn của các

thầy cô giáo để có thể tiếp tục phát triển, hoàn thiện đề tài.

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Hệ thống các văn bản pháp luật về PCRT và TTKB của Việt Nam.

2. Nguyễn Thị Loan, Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam,

Tạp chí khoa học Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4 (49) 2016.

3. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

Phòng chống rửa tiền, 2018.

4. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền

và tài trợ khủng bố của Việt Nam giai đoạn 2012-2017 (NRA), 2019.

5. Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế, Hướng dẫn tham khảo vể chống rửa

tiền và chống tài trợ cho khủng bố, 2007.

6. Nguyễn Văn Ngọc, “Hoàn thiện mô hình Cục phòng, chống rửa tiền theo chuẩn

mực quốc tế”, Tạp chí ngân hàng số 21/2018 tại địa chỉ

http://tapchinganhang.gov.vn/hoan-thien-mo-hinh-cuc-phong-chong-rua-tien-

theo-chuan-muc-quoc-te.htm, truy cập ngày 23/02/2020

7. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 474/QĐ-TTg ngày 30/4/2019 về việc ban

hành kế hoạch hành động giải quyết những rủi ro rửa tiền, TTKB giai đoạn

2019-2020.

8. Trịnh Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai - Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài

chính, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố, Tạp chí Tài chính, tháng

04/2015.

9. Vũ Hồng Anh – ThS. Nguyễn Hải Yến, Phòng, chống rửa tiền qua các tổ chức

tín dụng theo pháp luật của Hoa Kỳ, Singapore, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp

số 11/2018.

10. Vũ Thị Lan Anh , Pháp luật Singapore về các hình thức tổ chức kinh doanh,

Tạp chí Luật học số 12/2009, trang 55).

11. Ý kiến đại biểu Quốc hội tại địa chỉ

http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/TT_TINLAPPHAP/View_Detail.

aspx?ItemID=137, truy cập ngày 23/02/2020

110

Tài liệu tiếng Anh

1. Hệ thống các văn bản pháp luật về PCRT và TTKB của Singapore.

2. AML/CFT Industry Partnership, Legal Persons- Misuse Typologies and Best

Practices, 2018.

3. Business Dictionary tại địa chỉ

http://www.businessdictionary.com/definition/private-limited-company.html,

truy cập ngày 23/02/2020

4. DeltaNet International tại địa chỉ https://www.delta-net.com/compliance/anti-

money-laundering/faqs/what-is-reverse-money-laundering, truy cập ngày

15/01/2020

5. Dennis M. Lormel, tại địa chỉ https://www.acamstoday.org/terrorist-financing-

visualizing-funding-flows/, truy cập ngày 23/02/2020

6. FATF, trang chủ tại địa chỉ https://www.fatf-gafi.org/, truy cập ngày 31/3/2019

7. Financial Action Task Force (FATF), 2012, 40 recommendations and IX special

recommendations.

8. International Center for Asset Recovery, Basel AML Index 2018 report, 2018.

9. Law Business Research, tại địa chỉ

https://gettingthedealthrough.com/area/50/jurisdiction/58/anti-money-

laundering-singapore/, truy cập ngày 12/4/2019

10. Monetary Authority of Singapore, trang chủ tại địa chỉ

https://www.mas.gov.sg, truy cập ngày 05/4/2019

11. Monetary Authority of Singapore, Effective practices to detect and mitigate the

risk from misuse of legal persons, 2019.

12. Monetary Authority of Singapore, Guidance for effective AML/CFT transaction

monitoring controls, 2018.

13. Monetary Authority of Singapore, Guidance on AML and CFT controls in trade

finance and correspondent banking, 2015.

14. Monetary Authority of Singapore, Guidelines to Notice 626 on Prevention of

Money Laundering and Countering the Financing of Terrorism – Banks, 2015.

15. Nicholas Ryder, Written evidence, tháng 5 năm 2018.

111

16 Singapore Government, The Corruption, Drug Trafficking and Other Serious

Crimes (Confiscation of Benefits) Act – CDSA, 2014.

17 Singapore Police Force, tại địa chỉ

https://www.police.gov.sg/Advisories/Crime/Commercial-Crimes/Suspicious-

Transaction-Reporting-Office, truy cập ngày 23/02/2020

18 South Indian Bank tại địa chỉ http://www.southindianbank.com/UserFiles/CFT-

What_you_must_know.pdf, truy cập ngày 15/01/2020

19 UN, Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And Psychotropic

Substances, 1988.

20 UN, Convention Against Transactional Organized Crime, Palermo, 2000.

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TTKB

Tháng 12 Năm 2019

A. THÔNG TIN CHUNG

Họ và tên:…………………………………………………………………………… Chức danh:…………………………………………………………………………… Đơn vị công tác………………………………………………………………………. Số điện thoại:……………………………………………………………………….

B. CÂU HỎI KHẢO SÁT

I. Khảo sát về mức độ thực hiện phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố: 1. Ngân hàng có ban hành quy định nội bộ về PCRT&TTKB?  Có  Không 2. Ngoài quy định nội bộ, ngân hàng có ban hành các văn bản hƣớng dẫn về

PCRT&TTKB?  Có  Không 3. Ngân hàng có quy định chế tài xử phạt và mức tiền phạt đối với cán bộ và nhân

viên ngân hàng vi phạm quy định nội bộ về PCRT&TTKB?  Có  Không Nếu có, đã có nhân viên nào của chi nhánh bị xử phạt liên quan đến việc vi phạm

quy định nội bộ về PCRT&TTKB chƣa?  Có  Không 4. Số cán bộ thực hiện công việc có liên quan đến PCRT&TTKB trên tổng số cán

bộ tại chi nhánh ngân hàng? ……………….

Đánh giá kinh nghiệm trong việc phát hiện rủi ro rửa tiền và TTKB của cán bộ chi

nhánh?  Thấp  Trung bình  Cao 5. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng có tính năng cảnh báo hoặc ngăn

chặn giao dịch rửa tiền &TTKB bất hợp pháp?  Có  Không 6. Ngân hàng có tổ chức đào tạo và tập huấn liên quan đến PCRT?  Có  Không Nếu có, đánh giá mức độ hiệu quả của chƣơng trình đào tạo, tập huấn nội bộ?  Thấp Trung bình Cao

II. Khảo sát về dấu hiệu để nhận biết các giao dịch đáng ngờ: Khảo sát khả năng nhận biết rủi ro rửa tiền ở 2 tình huống cụ thể

1. Tình huống 1:

Theo Anh/Chị, có khả năng xảy ra rủi ro rửa tiền ở tình huống trên hay

không? Nếu có, vui lòng đánh giá mức độ rủi ro rửa tiền trong tình huống:  Không có nguy cơ Nguy cơ thấpNguy cơ trung bình Nguy cơ cao

2. Tình huống 2:

Theo Anh/Chị, có khả năng xảy ra rủi ro rửa tiền ở tình huống trên hay

không? Nếu có, vui lòng đánh giá mức độ rủi ro rửa tiền trong tình huống:  Không có nguy cơ Nguy cơ thấpNguy cơ trung bình Nguy cơ cao

Đánh giá mức độ cần thiết 3. Một số lƣu ý 1 2 3 4 5

Theo Anh/Chị, các văn bản hƣớng dẫn công

tác PCRT&TTKB của Ngân hàng Nhà nƣớc

có nên bao gồm các tình huống cụ thể, chi tiết

nhƣ các ví dụ trên hay không?

Theo Anh/Chị, Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ

quan có thẩm quyền có nên ban hành hƣớng

dẫn PCRT&TTKB cho từng lĩnh vực cụ thể

hay không? (ví dụ: Hƣớng dẫn PCRT&TTKB

trong hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh

doanh bảo hiểm, hoạt động ủy thác đầu tƣ…)

Theo Anh/Chị, trong công tác PCR&TTKB

của ngành ngân hàng, Ngân hàng Nhà nƣớc có

nên ban hành hƣớng dẫn PCRT&TTKB đối

với các nghiệp vụ có nguy cơ rửa tiền cao nhƣ:

nghiệp vụ chuyển tiền, nghiệp vụ thanh toán

quốc tế, nghiệp vụ thẻ tín dụng…?

III. Khảo sát các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác

PCRT&TTKB qua hệ thống ngân hàng

Các giải pháp Đánh giá mức độ cần thiết 3 4 2 5 1

I. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền

Ban hành hệ thống văn bản hƣớng dẫn Luật PCRT,

hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động PCRT &

TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn

về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát sinh

Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm quy

định về PCRT&TTKB

Xem xét thành lập Cơ quan phòng chống rửa tiền

trực thuộc Chính phủ

Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

Tăng cƣờng phòng chống các loại tội phạm nguồn

của tội rửa tiền

II. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền pháp luật

về PCRT&TTKB

Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định

về PCRT&TTKB

Đẩy mạnh hoạt động thanh tra PCRT&TTKB đối với

NHTM

Đầu tƣ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho

công tác PCRT&TTKB

Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về PCRT&TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn

về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát sinh

trong lĩnh vực ngân hàng

III. Đề xuất đối với các ngân hàng thƣơng mại

Thành lập bộ phận chuyên trách về PCRT & TTKB

tại Hội sở chính của các NHTM

Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ

nghiệp vụ PCRT&TTKB

Hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống

CNTT có chức năng cảnh báo và ngăn ngừa các giao

dịch có nguy cơ rửa tiền & TTKB

Phối hợp chặt chẽ với Cục PCRT thuộc Ngân hàng

Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan

Rà soát, chỉnh sửa quy định nội bộ và các văn bản

hƣớng dẫn về PCRT & TTKB

Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát nội bộ về

PCRT&TTKB

Lựa chọn các ngân hàng đối tác có uy tín trong giao

dịch quốc tế góp phần hạn chế rủi ro rửa tiền và

TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn

về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát sinh

Liên tục cập nhật, hoàn thiện chính sách nhận biết

khách hàng đảm bảo phát hiện rủi ro rửa tiền và

TTKB

IV. Kiến nghị, đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả PCRT & TTKB

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

*Lưu ý:

1. Đối tƣợng thực hiện khảo sát này: Giám đốc các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn; 01 Trƣởng phòng/ bộ phận phụ trách công tác PCRT&TTKB tại đơn vị, 01 cán bộ trực tiếp làm công việc có liên quan tới rủi ro rửa tiền và TTKB tại đơn vị. 2. Mức độ cần thiết của từng giải pháp đƣợc đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 5, cụ thể nhƣ sau:

1 - Không cần thiết 2 - Khá cần thiết 3 - Cần thiết 4 - Rất cần thiết 5 - Cực kỳ cần thiết

PHỤ LỤC 02

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP,

KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PCRT & TTKB NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE

Sau khi thu về các phiếu khảo sát, tác giả phân tích kết quả khảo sát về mức độ

cần thiết của các nhóm giải pháp, cụ thể nhƣ sau:

Đánh giá mức độ cần thiết Các giải pháp

1 2 3 4 5

I. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

Ban hành hệ thống văn bản hƣớng dẫn Luật

PCRT, hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động 11% 20% 69%

PCRT & TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ

dẫn về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát 13% 19% 69%

sinh

Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm 19% 35% 46% quy định về PCRT&TTKB

Xem xét thành lập Cơ quan phòng chống rửa 11% 50% 39% tiền trực thuộc Chính phủ

11% 31% 57% Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt

Tăng cƣờng phòng chống các loại tội phạm 7% 22% 70% nguồn của tội rửa tiền

II. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền pháp 7% 48% 44% luật về PCRT&TTKB

Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy 7% 50% 43% định về PCRT&TTKB

Đẩy mạnh hoạt động thanh tra PCRT&TTKB 15% 46% 39% đối với NHTM

Đầu tƣ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại 11% 31% 57% cho công tác PCRT&TTKB

13% 31% 56% Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về PCRT&TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ

dẫn về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát 7% 26% 67%

sinh trong lĩnh vực ngân hàng

III. Đề xuất đối với các ngân hàng thƣơng mại

Thành lập bộ phận chuyên trách về PCRT & 4% 9% 39% 48% TTKB tại Hội sở chính của các NHTM

Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ 7% 26% 67% nghiệp vụ PCRT&TTKB

Hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng hệ

thống CNTT có chức năng cảnh báo và ngăn 7% 39% 55%

ngừa các giao dịch có nguy cơ rửa tiền & TTKB

Phối hợp chặt chẽ với Cục PCRT thuộc Ngân 7% 35% 57% hàng Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan

Rà soát, chỉnh sửa quy định nội bộ và các văn 13% 37% 50% bản hƣớng dẫn về PCRT & TTKB

Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát nội bộ về 7% 44% 48% PCRT&TTKB

Lựa chọn các ngân hàng đối tác có uy tín trong

giao dịch quốc tế góp phần hạn chế rủi ro rửa 4% 13% 28% 56%

tiền và TTKB

Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ

dẫn về phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền mới phát 13% 24% 63%

sinh

Liên tục cập nhật, hoàn thiện chính sách nhận 13% 31% 56%

biết khách hàng đảm bảo phát hiện rủi ro rửa tiền

và TTKB

Sau khi phân tích kết quả khảo sát, 19/21 giải pháp nêu trên đƣợc 100% cán

bộ ngân hàng đánh giá là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác PCRT & TTKB

trong ngành ngân hàng (với mức độ đánh giá dao động từ: cần thiết, rất cần thiết

đến cực kỳ cần thiết). Trong đó, một số giải pháp nhận đƣợc sự đồng thuận cao nhất

(đƣợc gần 70% số cán bộ đánh giá là cực kỳ cần thiết) gồm:

1. Tăng cƣờng phòng chống các loại tội phạm nguồn của tội rửa tiền

2. Ban hành hệ thống văn bản hƣớng dẫn Luật PCRT, hoàn thiện khung pháp

lý về hoạt động PCRT & TTKB

3. Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn về phƣơng thức, thủ

đoạn rửa tiền mới phát sinh

4. Tăng cƣờng ban hành các thông báo, lƣu ý, chỉ dẫn về phƣơng thức, thủ

đoạn rửa tiền mới phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng

5. Tăng cƣờng đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ PCRT&TTKB.