ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Tạ Thùy Linh
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƢỚC TIỂU
ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP NHÓM ATS BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE-C4D
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Tạ Thùy Linh
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XỬ LÝ MẪU NƢỚC TIỂU
ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHẤT MA TÚY TỔNG HỢP NHÓM ATS BẰNG PHƢƠNG PHÁP CE-C4D
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
HD 1: TS. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng
HD 2: TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Ánh
Hƣờng và TS. Nguyễn Xuân Trƣờng. Thầy, cô đã giao đề tài, tận tính hƣớng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn công ty 3Sanalysis (http://www.3sanalysis.vn/) đã
hỗ trợ trang thiết bị cho nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phì của Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài
QG.15.15: “Quy trính phân tìch một số chất ma túy nhóm ATS (MA; MDA;
MDMA; MDEA) thƣờng sử dụng ở Việt Nam trong mẫu bị bắt giữ và mẫu nƣớc
tiểu bằng phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc CE-C4D”.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Hóa, trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trính học tập
và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin cảm ơn CN. Nguyễn Thị Liên và SV. Lê Thị Hƣơng Giang đã phối
hợp thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn các anh, chị trong Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa
học hính sự cũng nhƣ các đồng nghiệp trong đội giám định Hóa học – phòng PC54
– CATP Hà Nội đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đính, các bạn học viên và sinh
viên của Bộ môn Hóa phân tìch đã luôn hỗ trợ, động viên, là chỗ dựa vững chắc
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016
Học viên
Tạ Thùy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS ......................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA .................. 4
1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ............................................. 7
1.1.3. Cơ chế hoạt động .................................................................................. 8
1.2. Tính hính sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và Việt Nam .. 8
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 10
1.3. Một số phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS ....................... 11
1.3.1. Phƣơng pháp điện hóa ........................................................................ 11
1.3.2. Phƣơng pháp ELISA .......................................................................... 12
1.3.3. Các phƣơng pháp sắc ký .................................................................... 12
1.3.3.1. Phƣơng pháp sắc ký khì ............................................................ 12
1.3.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng .......................................................... 14
1.3.4. Các phƣơng pháp điện di mao quản ................................................... 15
1.4. Các phƣơng pháp xử lý mẫu phẩm sinh học ............................................... 18
1.4.1. Phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng ........................................................... 18
1.4.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn ................................................................. 20
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 24
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................ 24
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2.1. Phƣơng pháp phân tìch ....................................................................... 24
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu ..................................................................... 25
2.3. Hóa chất và thiết bị ...................................................................................... 26
2.3.1. Hóa chất.............................................................................................. 26
2.3.1.1. Chất chuẩn ................................................................................ 26
2.3.1.2. Hóa chất, dung môi ................................................................... 26
2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất .............................................. 26
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ ................................................................................ 27
2.4. Các phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tìch ............. 28
2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) ................. 28
2.4.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phƣơng pháp .............................................. 28
2.4.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phƣơng pháp ......................... 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 30
3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn của các chất phân tìch ........................................... 30
3.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn ...................................................................... 30
3.1.2. Đánh giá phƣơng trính hồi quy của đƣờng chuẩn .............................. 33
3.2. Đánh giá phƣơng pháp phân tìch ................................................................. 33
3.2.1.Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) .................. 33
3.2.2. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) của thiết bị ......................................... 35
3.3. Nghiên cứu, tối ƣu các điều kiện của quá trính chiết lỏng - lỏng nhằm
xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu ....................... 38
3.3.1. Khảo sát dung môi chiết ..................................................................... 38
3.3.2. Khảo sát pH của môi trƣờng chiết ..................................................... 39
3.3.3. Khảo sát thể tìch dung môi chiết ........................................................ 40
3.3.4. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng ... 42
3.4. Nghiên cứu tối ƣu các điều kiện của quá trính chiết pha rắn nhằm
xác định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu ..................... 44
3.4.1. Khảo sát lựa chọn cột chiết ................................................................ 44
3.4.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm ........................................................ 47
3.4.3. Khảo sát thành phần dung dịch rửa tạp .............................................. 48
3.4.4. Ảnh hƣởng của thể tìch dung dịch axit H3PO4 dùng để rửa tạp
đến hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ............................................. 50
3.4.5. Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi rửa giải ....................................... 52
3.4.6. Ảnh hƣởng của thể tìch rửa giải đến độ thu hồi
của các chất phân tìch ........................................................................ 53
3.4.7. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết pha rắn ......... 54
3.5. Phân tìch mẫu thực tế .................................................................................. 56 3.6. Phân tìch đối chứng phƣơng pháp CE – C4D với phƣơng pháp GC/MS .... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thông tin về các chất phân tìch (MA, MDA, MDMA, MDEA) ................ 6
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của diện tìch pic vào nồng độ
MA, MDA, MDMA, MDEA ................................................................. 31
Bảng 3.2. Phƣơng trính hồi quy của các chất phân tìch ............................................ 32
Bảng 3.3. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trính
đƣờng chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA ........................................... 33
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA xác định bằng
phƣơng pháp điện di mao quản CE-C4D ............................................... 34
Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ)
của MA, MDA, MDMA, MDEA .......................................................... 35
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MA ............................................................................. 35
Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDA .......................................................................... 36
Bảng 3.8. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDMA ...................................................................... 37
Bảng 3.9. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D
trong định lƣợng MDEA ........................................................................ 37
Bảng 3.10. Hiệu suất thu hồi của các dung môi ở pH= 7-11 .................................... 39
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MA ..................................................................................... 42
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA .................................................................................. 43
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa
trên thêm chuẩn MDMA ........................................................................ 43
Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa
trên thêm chuẩn MDEA ......................................................................... 43
Bảng 3.15. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng
trong định lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA ................................. 44
Bảng 3.16. Hiệu suất thu hồi của quá trính chiết khi sử dụng cột SCX
và cột C18 .............................................................................................. 47
Bảng 3.17. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ở các pH khác nhau của đệm........ 48
Bảng 3.18. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng dung dịch
rửa tạp khác nhau ................................................................................... 50
Bảng 3.19. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng thể tìch dung dịch
H3PO4 rửa tạp khác nhau ........................................................................ 51
Bảng 3.20. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng dung môi
rửa giải khác nhau .................................................................................. 52
Bảng 3.21. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch khi sử dụng thể tìch
dung môi rửa giải khác nhau ................................................................. 53
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn MA.. 54
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA, MDMA và MDEA .................................................. 55
Bảng 3.24. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE-C4D
trong định lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA ................................. 55
Bảng 3.25. Thông tin các mẫu nƣớc tiểu đƣợc phân tìch ......................................... 56
Bảng 3.26. Kết quả phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu chứa ma túy ........................... 57
Bảng 3.27. Kết quả phân tìch mẫu nƣớc tiểu H2 ...................................................... 60
Bảng 3.28. Kết quả phân tìch một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS ............ 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hính 1.1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc ................. 16
Hính 1.2. Sơ đồ biểu diễn cấu trúc (A) và mạch điện tƣơng đƣơng (B)
của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc ................................................ 16
Hính 2.1. Hệ thiết bị CE-C4D .................................................................................. 25
Hính 3.1. Đƣờng chuẩn của MA ............................................................................... 32
Hính 3.2. Đƣờng chuẩn của MDA ............................................................................ 32
Hính 3.3. Đƣờng chuẩn của MDMA......................................................................... 32
Hính 3.4. Đƣờng chuẩn của MDEA .......................................................................... 32
Hính 3.5. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung môi chiết khác nhau ......................................................... 39
Hính 3.6. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy nhóm ATS với dung môi
chiết etyl acetat ở pH khác nhau ............................................................ 40
Hính 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào pH
môi trƣờng chiết ..................................................................................... 40
Hính 3.8. Điện di đồ biểu diễn kết quả khảo sát với lƣợng dung môi
chiết khác nhau ...................................................................................... 41
Hính 3.9. Biểu đồ sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tìch
dung môi chiết ....................................................................................... 41
Hính 3.10. Điện di đồ phân tìch mẫu SPE sử dụng cột SCX và cột C18 ................. 47
Hính 3.11. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các điều kiện pH đệm khác nhau ..................................................... 48
Hính 3.12. Hiệu suất thu hồi của chất phân tìch ở các pH khác nhau của đệm ........ 49
Hính 3.13. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS với
các dung dịch rửa tạp khác nhau ............................................................ 50
Hính 3.14. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với thể tìch H3PO4 rửa tạp khác nhau .................................................... 51
Hính 3.15. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung môi rửa giải khác nhau ..................................................... 52
Hính 3.16. Điện di đồ phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu ........................................... 58
Hính 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H2
ở các mức nồng độ khác nhau ............................................................... 59
Hính 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H12
ở các mức nồng độ khác nhau ............................................................... 60
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
Axit Axetic Ace
Arginine
Arg C4D Detector đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện
CE Phƣơng pháp điện di mao quản
EOF Dòng điện di thẩm thấu
GC Sắc ký khì
GC/MS Sắc ký khì khối phổ
His Histidine
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chiều dài hiệu dụng của mao quản Leff
Tổng chiều dài mao quản Ltot
LOD Giới hạn phát hiện
LOQ Giới hạn định lƣợng
MEKC Điện di mao quản điện động học Mixen
ATS Amphetamin type stimulants
MA Methamphetamine
MDA Methylenedioxyamphetamine
MDMA Methylenedioxymethamphetamine
MDEA 3,4-Methylenedioxyethamphetamine
Phos Photphoric
ppm Parts per million: phần triệu
%RSD % độ lệch chuẩn tƣơng đối
SD Độ lệch chuẩn
MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma túy là hiểm họa cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khỏe, làm suy
thoái nòi giống, phẩm giá con ngƣời, phá hoại hạnh phúc gia đính, gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Nguy hiểm hơn nữa,
việc tiêm chìch ma túy còn là nguyên nhân lan truyền căn bệnh nguy hiểm
HIV/AIDS [2].
Hiện nay, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy ngày càng
tinh vi, phức tạp và khó kiểm soát. Các cán bộ phải làm giám định khá nhiều loại
chất và các chế phẩm của chúng, phải sử dụng các phƣơng pháp khoa học đòi hỏi
phải nhanh hơn, chình xác hơn và đặc hiệu hơn. Kết quả giám định phải là tin cậy
và đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan thực thi luật pháp của mỗi nƣớc. Do vậy,
việc xác định đối tƣợng có sử dụng ma túy thông qua giám định mẫu phẩm sinh học
(nƣớc tiểu) của chình đối tƣợng đó cũng rất cần thiết.
Ở Việt Nam, việc giám định ma túy trong các mẫu phẩm sinh học đƣợc thực
hiện bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ: phân tìch miễn dịch, sắc ký khì (GC), sắc ký khì
– khối phổ (GC-MS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với khả năng phát hiện tốt.
Tuy nhiên, đây là loại thiết bị đòi hỏi đầu tƣ ban đầu rất lớn đồng thời quy trính
kèm theo rất phức tạp do đó giá thành phân tìch cao, thƣờng đƣợc triển khai ở các
phòng thì nghiệm tuyến Trung ƣơng. Trong khi đó, nhu cầu phân tìch giám định các
chất ma túy tại các phòng thì nghiệm hính sự tuyến địa phƣơng là rất lớn. Do đó,
việc nghiên cứu phát triển các phƣơng pháp phân tìch đơn giản, chi phì thấp nhằm
hỗ trợ điều tra tại các phòng thì nghiệm phân tìch ma túy tuyến địa phƣơng là rất
cần thiết. Trƣớc tính hính thực tế đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã nghiên cứu
và bƣớc đầu thành công trong việc xác định một số chất ma túy tổng hợp nhóm
ATS trong nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D) với các kết quả: tối ƣu đƣợc điều kiện phân tìch để tách
đồng thời 4 chất ma túy MA, MDA, MDMA và MDEA; giới hạn phát hiện của MA
sau khi chiết và trƣớc khi chiết là 10ppb và 500ppb [29].
1
Tuy nhiên, do nền mẫu nƣớc tiểu thƣờng khá phức tạp, chứa rất nhiều chất
+, Mg2+, Cl-, SO4
khác nhau nhƣ ezym, vitamin, axit amin, các hợp chất hữu cơ khác và đặc biệt là 2-,… Hơn nữa, hàm lƣợng các một lƣợng lớn các ion nhƣ: Na+, NH4
chất ma túy tổng hợp có thể rất thấp nên các thành phần khác trong nền mẫu sẽ gây
khó khăn cho phƣơng pháp phân tìch. Ví thế, để có kết quả phân tìch tốt thí việc
làm sạch và làm giàu mẫu là rất cần thiết. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu quy trình xử lý mẫu nước tiểu để phân tích một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phương pháp CE-C4D” trên cùng thiết bị đo mà không khảo sát lại điều kiện tối ƣu, nhằm nâng cao khả năng ứng dụng của phƣơng pháp CE-C4D
đối với phân tìch ma túy nói riêng và các nhóm chất khác nói chung, đáp ứng nhu
cầu thực tế.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về ma túy tổng hợp nhóm ATS
Ma túy là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo [2], khi
đƣa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm - sinh lý của
cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu
quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đính và xã hội [2].
Ma túy tổng hợp dạng Amphetamine (Amphetamine - ATS - amphetamine-
type-stimulans) là những chất ma túy đƣợc tổng hợp ra từ các hóa chất ban đầu (tiền
chất). Chúng có tác dụng kìch thìch nhất thời hệ thống thần kinh trung ƣơng gây
hƣng phấn và ảo giác hoang tƣởng. Ngoài Amphetamine, Methamphetamine (MA)
và MDMA (còn gọi là Ecstasy) thí trong nhóm này còn có rất nhiều chất khác nhau,
đƣợc quy định trong Công ƣớc quốc tế năm 1971 về sác chất hƣớng thần nhƣ:
MDA, MDE, MDEA, PMA, MMDA...Chúng có cấu trúc hóa học tƣơng tự nhau
trên cơ sở khung của Amphetamine, do đó có tác dụng dƣợc lý giống nhau.
Về mặt hóa học, chúng thuộc nhóm Phenylalkylamine và có thể đƣợc coi là
dẫn xuất của Amphetamine. Dạng bazo, một số chất có thể lỏng sánh, không màu,
một số chất khác ở dạng bột kết tinh màu trắng, không hòa tan trong nƣớc, chỉ hòa
tan trong các dung môi hữu cơ nhƣ ethanol, diethyl ether và chloroform. Trong thực
tế chúng đƣợc dùng dƣới dạng muối, chủ yếu là muối clohydrat. Ở dạng muối, tất
cả các chất ATS đều là những chất kết tinh không màu hoặc bột kết tinh màu trắng,
hòa tan trong nƣớc và rƣợu ethanol, hòa tan ìt trong chloroform và không hòa tan
trong diethyl ether. Các viên có màu sắc khác nhau đƣợc gặp trên thị trƣờng là do
các cơ sở sản xuất pha thêm phẩm màu để tạo đặc điểm thƣơng hiệu và nhằm đánh
lạc hƣớng các cơ quan thi hành pháp luật [11].
Đặc điểm và dạng dùng: Khác với heroine và các chất ma túy khác là các
chất này chỉ có hiệu lực tác dụng tối đa, gây cảm giác đê mê khi đƣợc đƣa trực tiếp
vào cơ thể qua đƣờng máu. Nếu sử dụng bằng hính thức uống thí chúng bị dịch tiêu
hóa phân hủy làm giảm tác dụng đáng kể. Ví vậy, trong thực tế Heroine và các chất
3
ma túy khác có nguồn gốc thuốc phiện chỉ thấy sử dụng qua đƣờng tiêm, chìch hoặc
hút, hìt mà không sử dụng bằng đƣờng uống. Các chất ATS có hiệu lực tác dụng khi
đƣa vào cơ thể bằng đƣờng trực tiếp là vào máu và cả đƣờng tiêu hóa. Chình ví thế,
ngoài các hính thức sử dụng nhƣ đối với các chất ma túy khác, ma túy tổng hợp còn
đƣợc sử dụng bằng hính thức uống. Trong thực tế, một số ìt trƣờng hợp gặp các chất
ma túy tổng hợp ATS dƣới dạng ống tiêm hay bột để pha tiêm, hút, hìt, hính thức
phổ biến nhất vẫn là ở dạng viên nén, viên nhộng để uống với nhiều hính dáng, kìch
thƣớc, màu sắc và những ký hiệu rất khác nhau.
1.1.1. Nguồn gốc, tổng hợp của MA, MDA, MDMA và MDEA
Amphetamine là chất cơ bản của cả nhóm ma túy tổng hợp ATS và là chất
ma túy xuất hiện sớm nhất trong tất cả các chất ma túy thuộc loại này. Lần đầu tiên
trên thế giới Amphetamine đƣợc nhà hóa học L. Edeleano tổng hợp vào năm 1887.
Tiếp theo đó, vào năm 1888 trong khi nghiên cứu Ephedrin là một thành phần chình
có tác dụng chữa ho, hen của cây Ma hoàng, nhà bác học Nagayoshi Nagai ngƣời
Nhật đã phát hiện đƣợc Methamphetamine (MA). Đến năm 1983 chình nhà bác học
này đã tổng hợp đƣợc Methamphetamine. Đây là chất có tác dụng kìch thìch thần
kinh trung ƣơng mạnh. Ngày nay, do lợi nhuận khổng lồ nên ngƣời ta đã sản xuất
hàng loạt các chất có tác dụng tƣơng tự hoặc mạnh hơn rất nhiều MA, đồng thời
buôn bán và tổ chức sử dụng chúng [2,11].
Methamphetamine đƣợc tổng hợp bằng cách khử nhóm hydroxyl của
ephedrin (phenylmethylaminopropanol) hoặc pseudoephedrin. Nếu nguyên liệu là
ephedrin có từ cây Ma hoàng thí sản phẩm là d-methamphetamine có hoạt tình
mạnh. Nếu nguyên liệu từ ephedrin tổng hợp thí sản phẩm của chúng là d,l-
methamphetamine có hoạt tình kém hơn. Ở châu Âu, ngƣời ta tổng hợp MA từ
phenylaxeton (benylmethylketon) [2,33].
3,4-methylenedioxyamphetamine (MDA) là chất ma túy tổng hợp dòng
amphetamine rất giống MDMA. Lần đầu tiên đƣợc tổng hợp vào năm 1910 để làm
thuốc giảm ngon miệng. Tuy nhiên do có tác dụng nguy hại đối với tâm thần, MDA
đã không đƣợc tung ra thị trƣờng nhƣ một loại thuốc hợp pháp. Tác hại của nó đối
4
với hành vi nhân cách đã đƣợc nghiên cứu vào thập niên 1960, và bắt đầu từ đó xuất
hiện trên thị trƣờng bất hợp pháp đầu tiên ở Mỹ rồi lan ra toàn thế giới. Nó gây ảo
giác mãnh liệt hơn MDMA và có thời gian tác dụng gấp đôi (từ 8 – 12 tiếng so với
MDMA chỉ có 3 – 5 tiếng). MDA thƣờng đƣợc chế tạo tại những địa điểm bì mật để
thay thế cho MDMA và tung ra thị trƣờng dƣới dạng độc lập hay kết hợp với các
loại ma túy khác[11].
3,4-methylendioxymethamphetamine, còn gọi là “ecstasy” (MDMA) lần đầu
tiên đƣợc tổng hợp năm 1914 để dùng làm thuốc giảm ngon miệng, nhƣng chƣa bao
giờ đƣợc công nhận là thuốc đã đăng ký. MDMA đƣợc dùng thử nghiệm trong điều
trị bệnh tâm thần. Ecstasy là loại ma túy ăn chơi phổ biến đầu tiên ở Mỹ, sau đó là
Châu Âu và ngày càng lan rộng ra những nơi khác trên thế giới. MDMA đƣợc chế
tạo tại những địa điểm bì mật dƣới dạng bột hay viên nén có nhiều màu sắc và hính
ảnh khác nhau.
3,4-methylendioxy-N-ethylamphetamine (MDEA) là chất tổng hợp dòng
amphetamine có tác dụng tƣơng tự nhƣ ecstasy (MDMA). Tiếng lóng gọi là “Eve”,
MDEA nổi tiếng là một loại ma túy của vũ trƣờng ở một số nƣớc. Nó đƣợc chế tạo
bì mật để thay thế MDMA, trốn tránh kiểm soát và buôn bán dƣới dạng viên nén
thuần chất hay kết hợp với một số ma túy khác.
Các thông tin về bốn chất ma túy tổng hợp đƣợc phân tìch gồm: MA, MDA,
MDMA, MDEA trính bày trong bảng 1.1.
5
Bảng 1.1: Thông tin về các chất phân tích ( MA, MDA, MDMA, MDEA)
Chất Tên gọi hóa học CTPT CTCT pKa Tình tan CTPT dạng phân tìch KLPT (g/mol) Nhiệt độ nóng chảy Độ tinh khiết dạng bazo (%)
d-Methamphetamin tan trong 171 80,2 MA 185,7 9,9 C10H15N C10H15N.HCl (phenylmethylaminopropan) Methanol ± 5
.HCl
3,4-methylendioxy tan trong 188 MDA 215,68 9,7 82,8 C10H13NO2 C10H13NO2.HCl amphetamine Methanol ± 3 .HCl
3,4-methylendioxy tan trong 149 MDMA 229,7 9,9 83,71 C11H15NO2 C11H15NO2.HCl methamphetamine Methanol ± 3
3,4-methylendioxy-N- tan trong 200 MDEA 243,77 9,9 84,66 C12H17NO2 C12H17NO2.HCl ethylamphetamin Methanol ± 3 .HCl
6
1.1.2. Vai trò và tác dụng của ma túy tổng hợp ATS
Tác động chủ yếu trên hệ thần kinh – hệ tim mạch – hệ tiêu hóa. Các biểu
hiện đáng chú ý bao gồm: nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp kịch phát, bệnh lý mạch
máu não và viêm đại tràng thiếu máu. Những ngƣời lạm dụng ATS thƣờng có hành
vi tính dục không an toàn. Các tác dụng không mong muốn và ìt nguy hiểm là: nóng
bừng mặt, xanh xao, tìm tái thiếu ô xy, sốt, đau đầu, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn,
mất men răng, thở hụt hơi, run, loạng choạng. Ở phụ nữ có thai thƣờng thai nhi
chậm lớn, nhẹ cân,vòng đầu nhỏ, sinh non.
Nếu dùng lần đầu hoặc dùng ìt làm ngƣời ta ảo tƣởng tăng năng lực phán
đoán, năng lực thần kinh, tăng hiệu quả làm với các công việc đơn giản. Nhƣng lại
giảm hiệu quả đối với công việc phức tạp do thiếu tập trung. Nếu dùng thƣờng
xuyên hoặc liều lƣợng lớn sẽ có tác dụng ngƣợc lại, nhƣ chán chƣờng, mệt mỏi, ảo
giác, hoang tƣởng, hoảng loạn, đau đầu, tim đập nhanh, rối loạn vận mạch, kìch
động, lẫn lộn, suy nhƣợc tinh thần [2].
Tác dụng giảm đau: các chất ATS có tác dụng giảm đau nhẹ, tuy nhiên chƣa
đủ để điều trị có hiệu quả.
Tác dụng trên hô hấp: các chất này kìch thìch trung tâm hô hấp, làm tăng
nhịp và cƣờng độ hô hấp. Ở ngƣời bính thƣờng thí tác dụng không đáng kể nhƣng
khi hô hấp đã bị ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng thí chúng
có tác dụng kìch thìch hô hấp rõ rệt.
Tác dụng gây chán ăn: amphetamin và các chất tƣơng tự đã từng đƣợc dùng
để điều trị chứng béo phí.
Về tâm thần: Bồn chồn, loạn khì sắc, mất ngủ, cáu kỉnh, hoảng sợ, lú lẫn, trở
nên thù địch, và các triệu chứng của rối loạn lo âu. Ý tƣởng liên hệ, hoang tƣởng
paranoid và các ảo giác cũng có thể xảy ra [2].
Liều dùng: ngƣời bính thƣờng sử dụng không quá 200 mg đối với
amphetamin và 1g đối với methamphetamine (MA), khi dùng quá liều sẽ gây hôn
mê, co giật, chảy máu não dẫn đến tử vong. MDMA và MDEA với liều 30-100 mg
7
có thể tạo ra tác dụng kìch thìch thần kinh vừa phải, gây khoái cảm và rối loạn nhận
thức, liều 100-200 mg gây lo lắng, hoản loạn, ảo giác và trầm cảm.
Nguyên nhân: Do các chất ATS có tác dụng kìch thìch hệ thần kinh trung
ƣơng, làm mất ngủ, mất cảm giác đói, làm tăng thể lực và tinh thần một cách giả
tạo. Ví vậy, trƣớc đây các chất trong nhóm này đƣợc sử dụng trong y học làm thuốc
chống trầm cảm, giảm thể trọng... Cơ chế tác dụng là do chúng giải phóng các amin
nội sinh từ các vị trì ở đầu dây thần kinh, chủ yếu là norepinephrin. Một vài tác
dụng khác là do việc giải phóng dopamin.
1.1.3. Cơ chế hoạt động
Các chất nhóm ATS dễ hấp thu qua đƣờng dạ dày- ruột, dễ dàng đi qua hàng
rào máu - não để gây tác dụng. Sau thời gian bán hủy trong máu 8 - 12 giờ, chúng
bắt đầu đào thải vào nƣớc tiểu 20 phút sau khi đƣợc đƣa vào cơ thể. Thông thƣờng
amphetamin bài tiết vào nƣớc tiểu dạng tự do khoảng 20 - 30% liều dùng, còn các
dạng chuyển hóa khác khoảng 25%. Tốc độ bài tiết phụ thuộc vào pH của nƣớc tiểu.
Nếu pH kiềm thí sau 24 giờ lƣợng bài tiết là 45% liều và 2% ở dạng tự do. Nếu pH
axit thí lƣợng bài tiết là 78% và lƣợng tự do 68%. Ở điều kiện bính thƣờng sau 24
giờ khoảng 30% liều đƣợc bài tiết vào nƣớc tiểu dƣới dạng chƣa chuyển hóa, 90%
liều đƣợc đào thải trong 3 - 4 ngày [2].
Phần lớn các dẫn chất thay thế vòng của amphetamine đƣợc đào thải vào
nƣớc tiểu dƣới dạng không chuyển hóa. Khi sử dụng MDMA với liều 1,5mg/kg thể
trọng, nồng độ trong máu đạt đƣợc tối đa là 0,33 µg/mL sau 2 giờ, với nửa đời sinh
học là 8 giờ. Một lƣợng nhỏ MDMA chuyển hóa thành MDA. Sau khi uống MDEA
32 giờ, lƣợng MDEA chƣa chyển hóa trong nƣớc tiểu là 19%, trong khi đó các sản
phẩm chuyển hóa MDA là 28%, 4-hydroxy-3-methoxyethylphethamtamine
(HMEA) là 32% và 8 sản phẩm chuyển hóa khác dƣới dạng vết.
1.2. Tình hình sử dụng ma túy tổng hợp nhóm ATS trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của UNDOC về số ngƣời sử dụng ma tuý cho hay, toàn cầu có
từ 172 đến 250 triệu ngƣời từng sử dụng ma tuý trái phép ìt nhất một lần trong năm.
8
16 đến 51 triệu ngƣời sử dụng duợc chất ma tuý thuộc nhóm amphetamin; 12 đến
24 triệu ngƣời sử dụng ma tuý tổng hợp estasy. Những con số trên đây là tình cả
những ngƣời từng một lần thử qua ma tuý (có thể chƣa nghiện). Còn về số ngƣời
nghiện ma tuý kinh niên, UNODC ƣớc tình vào khoảng 18 đến 38 triệu ngƣời. Hằng
năm có khoảng 200.000 ngƣời chết ví ma túy. Thực tế này cho thấy ma túy có ảnh
hƣởng xấu đến kinh tế, văn hóa của toàn thế giới. Ví vấn đề nghiêm trọng nên ngày
26/6 hàng năm đƣợc Liên Hợp Quốc chọn làm “Ngày quốc tế phòng, chống lạm
dụng ma túy” [10].
Hội nghị Báo cáo về tính hính ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban Quốc tế
về phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với Văn phòng
Thƣờng trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá: Trong suốt 100 năm
qua, các quốc gia trên thế giới đã kiên trí đấu tranh với các loại tội phạm liên quan
đến ma tuý. Kết quả đạt đƣợc tuy có nhiều ấn tƣợng, song ma tuý vẫn chƣa bị nhổ
tận gốc khỏi đời sống con ngƣời. Năm 2012, có 6% trong tổng số ngƣời nghiện sử
dụng ATS, năm 2013 tăng lên 19%. Năm 2013, có tới gần 230 triệu viên
methamphetamine và 11,6 tấn methamphetamine dạng đá bị thu giữ. Cũng theo
UNODC, việc sử dụng methamphetamine tiếp tục gia tăng tại hầu hết các quốc gia
thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Trong vòng 3 năm qua, lƣợng
methamphetamine bị thu giữ đã tăng hơn 2 lần trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động
sản xuất methamphetamine đƣợc mở rộng tại Bắc Mỹ. Trong 144 tấn chất kìch
thìch dạng amphetamine (ATS) bị thu giữ trên thế giới, một nửa đƣợc thu giữ tại
Bắc Mỹ và ¼ tại Đông Á và Đông Bắc Á. Từ năm 2009 đến 2013, số lƣợng các
chất kìch thần không đƣợc quản lý trên thị trƣờng thế giới đã tăng hơn hai lần.
Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á tiếp tục là nguồn cung cấp các tiền chất
pseudoephedrine và ephedrine sử dụng phi pháp vào việc sản xuất
methamphetamine trong khu vực và các khu vực khác trên thế giới. Các nƣớc đứng
đầu về lƣợng xuất khẩu tiền chất tại châu Á là Hàn Quốc, tiếp đến là Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ [5].
9
Methamphetamine thống lĩnh thị trƣờng các loại ma túy tổng hợp toàn cầu và
đang mở rộng ở Đông Á và Đông Nam Á. Sử dụng methamphetamine dạng tinh thể
ngày càng tăng ở các khu vực thuộc Bắc Mỹ và châu Âu. Hiện nay, ATS vẫn là chất
ma túy chủ yếu sử dụng ở Nhật. Ngoài ra, số nguời đã sử dụng ATS ở Thụy Sĩ là
8%, Đức 2,8%, Tiệp Khắc 1,6%, Brazil là 5%. Tại Úc 25% nam và 12% nữ tuổi từ
20- 24 đã thử dùng ATS. Số lƣợng các vụ bắt giữ ATS kể từ năm 2009 – tăng gần
gấp đôi ở mức trên 144 tấn trong năm 2011 và 2012, và vẫn ở mức độ cao vào năm
2013 – cho thấy thị trƣờng ATS mở rộng nhanh chóng trên toàn cầu. Cho đến tháng
12 năm 2014, có tổng cộng 541 loại chất kìch thần mới (NPS) có tác động tiêu cực
đến sức khỏe đã đƣợc phát hiện và báo cáo tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ - gia
tăng 20% so với số lƣợng 450 loại của năm ngoái.
1.2.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tính hính buôn bán, vận chuyển ma túy ngày càng phức tạp.
Cuộc chiến chống buôn lậu ma túy đã diễn ra trên 30 năm qua, ngày càng trở lên
khốc liệt. Bọn tội phạm ma túy tự trang bị vũ khì quân dụng, ngày càng hung hăng,
dùng mọi phƣơng tiện để vận chuyển ma túy vào Việt Nam hay quá cảnh từ Việt
Nam đi các nƣớc khác. Trong vài năm gần đây, trên hai tuyến biên giới Việt nam -
Lào và Việt - Trung các lực lƣợng chức năng đã phát hiện, bắt giữ gần 5.340 vụ
(chiếm 30% tổng số vụ bị bắt giữ trên toàn quốc). Điều đáng lƣu ý là số vụ và lƣợng
ma túy tổng hợp (chủ yếu là ma túy đá) bị phát hiện, bắt giữ gia tăng nhanh chóng.
Các hính thức vận chuyển, cất giấu tinh vi, xảo quyệt nhƣ cất giấu trong hàng hóa,
trong cơ thể, hành lý để vận chuyển qua đƣờng hàng không,.... Theo thống kê của
Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2013, trong nhiều loại ma túy bị bắt giữ, có tới 46 kg
và 140 nghín viên ma túy tổng hợp [10].
Trong năm 2014, tính hính mua bán, sử dụng ma túy tổng hợp, nhất là ma
túy tổng hợp dạng “đá” tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong giới trẻ; số lƣợng ma túy
tổng hợp thu giữ đƣợc trong năm 2014 nhiều hơn 147,7 kg ma túy tổng hợp so với
năm 2013. Nguồn ma túy tổng hợp tại Việt Nam chủ yếu từ Trung Quốc vận
chuyển qua các biên giới thuộc tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn vào nội địa. Bên cạnh
10
đó, đối tƣợng phạm tội tiếp tục tím cách sản xuất ma túy tổng hợp để tiêu thụ ngay
trong nội địa. Năm 2014, Lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã phối
hợp với các lực lƣợng chức năng phát hiện, bắt giữ 19195 vụ với 28880 đối tƣợng
liên quan đến tội phạm ma túy; thu giữ 573,2 kg heroin; 19,3 kg cocain; 28,8 kg
thuốc phiện; 1536 kg cần sa; 231,2 kg và 165314 viên ma túy tổng hợp cùng nhiều
phƣơng tiện, tài sản, vật chứng khác.
Một nghiên cứu về thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở các thành phố lớn
cho thấy thuốc lắc (MDMA) là loại ATS phổ biến ở cả 3 thành phố, cao nhất là ở
thành phố Hồ Chì Minh với gần 80% đối tƣợng nghiên cứu báo cáo có sử dụng loại
ATS này. Methamphetamin cũng là loại ATS sử dụng phổ biến ở Hà nội và thành
phố Hồ Chì Minh (61,00% và 87.12%). Theo nhóm tuổi, các loại ATS nhƣ thuốc
lắc hay methamphetamin sử dụng phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi (xấp xỉ từ 50%
đối tƣợng từng nhóm tuổi sử dụng), trong đó sử dụng phổ biến hơn ở nhóm dƣới 40
tuổi [12].
Nhƣ vậy, để thực hiện đẩy lùi đƣợc ma túy thí việc quan trọng là phải có
nguồn chứng cứ kịp thời nhằm thực thi luật pháp và điều trị ngộ độc, cai nghiện. Do
đó việc xây dựng một phƣơng pháp giám định ma túy nhanh, chình xác là rất cần
thiết.
1.3. Một số phƣơng pháp xác định ma túy tổng hợp nhóm ATS
Việc phân tìch ma túy tổng hợp nhóm ATS đƣợc thực hiện bằng nhiều
phƣơng pháp khác nhau nhƣ các phƣơng pháp sắc ký, phƣơng pháp điện hóa,
phƣơng pháp phân tìch miễn dịch học, phƣơng pháp điện di mao quản…
1.3.1. Phƣơng pháp điện hóa
E.M.P.J. Garrido cùng cộng sự [15] đã tiến hành nghiên cứu tình chất điện
hóa của amphetamin (A), methamphetamin (MA), methylenedioxyamphetamin
(MDA) và methylenedioxymethamphetamin (MDMA) trong các dung dịch đệm
khác nhau bằng phƣơng pháp vôn ampe vòng, sóng vuông, xung vi phân trên điện
cực glassy carbon trong khoảng pH 1,2 đến 12,2. Với MA, sóng anot xuất hiện ở
pH trên 9, Ep = +0,92V. Ở pH 2 có thể quan sát đƣợc sóng anot của MDA, Ep =
+1,17V. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của MDMA khi sử dụng phƣơng
11
pháp von ampe xung vi phân tƣơng ứng là 1,2 và 3,7 µM. Các tác giả đã định lƣợng
MDMA trong mẫu huyết tƣơng thêm chuẩn. Kết quả thu đƣợc hiệu suất thu hồi
99,5%; 100,6%; 100,2%, độ lệch chuẩn (RSD) 1,4; 0,9; 1,1 % tƣơng ứng với các
mức hàm lƣợng thêm chuẩn 15; 30; 45µM.
1.3.2. Phƣơng pháp ELISA
Nguyên tắc: Phƣơng pháp ELISA có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là
đều dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng
thể đƣợc gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thìch hợp (thƣờng là
nitrophenol phosphate) vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất
có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với
kháng nguyên và thông qua cƣờng độ màu mà biết đƣợc nồng độ kháng nguyên hay
kháng thể cần phát hiện.
Marleen Laloup và cộng sự [24] đã sử dụng phƣơng pháp này để xác định
amphetamin, MDMA, MDA trong mẫu máu và nƣớc bọt. Phƣơng pháp phân tìch
này có thể dự đoán đƣợc sự hiện diện của một trong hai amphetamin hoặc
MDMA/MDA (MDMA và sản phẩm chuyển hóa của nó MDA) với độ nhạy đạt
98,3% và độ đặc hiệu 100%. Đây là một kỹ thuật sàng lọc nhanh và chình xác để
xác định amphetamin, MDMA/MDA trong các mẫu nƣớc bọt và huyết tƣơng dƣơng
tình.
1.3.3. Các phƣơng pháp sắc ký
1.3.3.1. Phƣơng pháp sắc ký khí
Trong phƣơng pháp này, pha động là chất khì, pha tĩnh là rắn hoặc lỏng.
Phƣơng pháp có hiệu quả tách rất cao, thời gian phân tìch nhanh, với detector phù
hợp thí giới hạn phát hiện của phƣơng pháp có thể đạt 0,1 ppb [8].
Bằng phƣơng pháp sắc ký khì sử dụng detector ion hóa ngọn lửa (GC/FID)
kết hợp kỹ thuật vi chiết pha rắn, Nikolaos Raikos và các cộng sự [25] đã đƣa ra
một quy trính phân tìch amphetamin, MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc
tiểu. Quá trính phân tìch đƣợc thực hiện với chế độ bơm mẫu chia dòng, khì mang
sử dụng heli với tốc độ dòng khì là 1 ml/phút, nhiệt độ ở bộ phận bơm mẫu và detector lần lƣợt là 220 và 2800C. Nhiệt độ cột tách đƣợc giữ ở 400C trong vòng 1
12
phút và sau đó tăng lên 2800C với tốc độ 200C/phút, giữ trong 5 phút. Giới hạn phát
hiện cho MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là 30; 40; 35; 35 ng/ml. Hiêu suất
thu hồi đạt đƣợc nhƣ sau: MA (20–38,1%), MDA (5,1–6,6%), MDMA (7–9,6%) và
MDEA (5,4–9,6%)
Tác giả Eunyoung Han và cộng sự [16] đã sử dụng phƣơng pháp sắc ký khì
khối phổ (GC/MS) để xác định MDA, MDMA trong mẫu tóc và mẫu nƣớc tiểu. Các
tác giả sử dụng cột tách là cột mao quản silica (cột mao quản HP-5MS, 30,0 m ×
250 µm × 0,25 µm). Khì mang sử dụng là Heli với tốc độ dòng 1,0 ml/phút, nhiệt độ bộ phận bơm mẫu là 2800C, duy trí nhiệt độ cột tách ban đầu 1000C trong 1 phút sau đó tăng lên 2700C với tốc độ 200C/phút và duy trí nhiệt độ này trong 10 phút,
thể tìch bơm mẫu là 1 µL. Chất phân tìch đƣợc định danh dựa vào thời gian lƣu,
thời gian lƣu cho các chất tƣơng ứng: MDMA, m/z 154; 162; 7,56 phút; MDA, m/z
162; 135; 6,85 phút; MDMA-d5 (chất nội chuẩn), m/z 158, 167; 7,54 phút; MDA-
d5 (chất nội chuẩn) m/z167, 136, 6.84 phút.Giới hạn phát hiện đạt đƣợc cho cả hai
chất phân tìch là 0,125 ng/mg khi sử dụng 10mg tóc. Hiệu suất thu hồi đạt đƣợc
97,19 % và 99,17 % lần lƣợt với MDMA và MDA. Kết quả phân tìch cho thấy hàm
lƣợng MDMA, MDA tƣơng ứng trong mẫu tóc là 0,84 ng/mg ÷ 34,06 ng/mg, trong
mẫu nƣớc tiểu là 0,15 ng/mg ÷ 1,03 ng/mg
Nhóm tác giả Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy đã xác định
MA, MDA, MDMA trong mẫu nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khì - khối phổ
kết hợp chiết pha rắn [4]. Quy trính sử dụng chất nội chuẩn đồng vị là MDA-d5,
mẫu nƣớc tiểu đƣợc tách chiết và làm sạch trên cột chiết pha rắn C8 loại 500 mg,
chất ma túy đƣợc tạo dẫn xuất với trifluoroacetic anhydride trƣớc khi phân tìch trên
sắc ký khì khối phổ. Quy trính xây dựng có độ thu hồi trong khoảng từ 89,0-97,2%;
độ lặp lại có RSD < 8%; giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của các chất
MA, MDA, MDMA lần lƣợt là 1,4 ng/ml, 1,5 ng/ml, 1,1 ng/ml và 4,6 ng/ml, 4,9
ng/ml, 3,6 ng/ml. Ứng dụng quy trính đã xây dựng phân tìch 56 mẫu nƣớc tiểu gửi
giám định ma túy, kết quả phát hiện các chất ma túy MA, MDA, MDMA trong mẫu
với nồng độ từ 30-480 ng/ml.
13
1.3.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng
Sắc ký lỏng là quá trính xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và pha
động là chất lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tìch đƣợc chuyển lên cột tách dƣới
dạng dung dịch [7]. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tìch đƣợc phân bố liên
tục giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất phân tìch, do cấu trúc phân
tử và tình chất lý hóa của các chất khác nhau nên khả năng tƣơng tác của chúng với
pha tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và
tách ra khỏi nhau. Đã có rất nhiều công trính nghiên cứu của các tác giả khác nhau
sử dụng phƣơng pháp này, có thể kể đến nhƣ:
Lin Zhang và cộng sự tại khoa Hóa dƣợc trƣờng đại học dƣợc Hebei đã sử
dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC) [22] để xác định 12 loại ma
túy bị cấm amphetamin, methamphetamin, 3,4-methylenedioxyamphetamin,3,4-
methylene-dioxymethamphetamin, N-methyl-1-(3,4-methyl-enedioxyphenyl)-2-
butanamin,3,4-methylenedioxyethylamphetamin, p-methoxymethamphetamin,
ephedrin, N-methylephedrin, cathinon, methcathinon, ketamin trong mẫu máu và
mẫu nƣớc tiểu. Các chất phân tìch đƣợc tách trên cột BEH Phenyl; 100mm × 2,1mm, 1,7µm, đƣợc giữ ở nhiệt độ 350C. Dung dịch pha động gồm CAN (dung
dịch A) và dung dịch 0,3% FA trong nƣớc (dung dịch B). Chƣơng trính gradient
pha động với dung dịch Anhƣ sau: phút 0,00 - 3,00: tăng từ 10% đến 50% dung
dịch A; phút 3,00 - 4,00: tăng lên 90% dung dịch A; phút 4,00 - 4,10: giảm xuống
10% dung dịch A; từ phút thứ 4,00 – 6,00 duy trí 10% dung dịch A. Khoảng tuyến
tình cho các chất MA, MDA, MDMA, MDEA lần lƣợt là: 0,2 ÷ 20 ng/mL; 0,5 ÷ 50
ng/mL; 0,1 ÷ 10 ng/mL; 0,1 ÷ 10 ng/mL. Các tác giả cũng đã xác hàm lƣợng của
các chất này trong một số mẫu máu và mẫu nƣớc tiểu. Kết quả phân tìch phát hiện
thấy MDA trong một mẫu nƣớc tiểu với hàm lƣợng 35ng/mL và cũng phát hiện
MA, MDEA, ketamin và một số chất khác trong các mẫu máu phân tìch.
Cũng với phƣơng pháp này, Marta Concheiro và cộng sự [22] đã tiến hành
xác định MDMA, MDEA, MDA, MBDB trong nƣớc bọt. Sau khi thực hiện chiết
lỏng – lỏng, các chất phân tìch đƣợc xác định bằng phƣơng pháp HPLC kết hợp
14
detector huỳnh quang, bƣớc sóng kìch thìch là 285nm và bƣớc sóng phát xạ là 320
nm. Dung dịch pha động là hỗn hợp đệm photphat (pH = 5) và acetonitril (75:25) và
cột C8 5µm 250 mm × 4,6 mm, kết quả tách các chất đạt đƣợc tốt ở chế độ đẳng
dòng trong 10 phút. Phƣơng pháp này đạt giới hạn phát hiện 2ng/mL và giới hạn
định lƣợng 10ng/mL cho tất cả các chất phân tìch.
Sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector diode array,
Hans-Jörg Helmlin và cộng sự đã nghiên cứu xác định MDMA và sự chuyển hóa
của nó trong mẫu nƣớc tiểu và mẫu huyết tƣơng [16]. Các tác giả đã sử dụng hệ
thống thiết bị Hewlett- Packard (HP)1090M với detector 1040M DAD. Các chất
phân tìch đƣợc tách trên cột sắc ký 150 x 4.6-mm, pha động sử dụng là
acetonitril/nƣớc (96:904, v/v) có chứa5,0 mL (8,5 g) acid orthophosphoric (85%) và
0,28 mL (0,22 g) hexylamintrên1000 mL, tốc độ dòng là 1mL/phút. Mẫu nƣớc tiểu
và mẫu huyết tƣơng đƣợc xử lý bằng cách sử dụng phƣơng pháp chiết pha rắn trên
cột trao đổi cation SCX. Phƣơng pháp này cùng với các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ
ra hƣớng chuyển hóa chình của MDMA ở con ngƣời có sự phân cắt cầu
methylendioxy và sự kết hợp với HMMA và HHMA đƣợc coi là hƣớng chuyển hóa
chình trong nƣớc tiểu.
1.3.4. Các phƣơng pháp điện di mao quản
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách [6] các chất dựa trên cơ sở sự di
chuyển khác nhau của các phần tử chất (chủ yếu là các ion mang điện tìch) trong
dung dịch chất điện giải (có chất đệm pH), dƣới tác dụng của điện trƣờng E nhất
định (do thế V đặt vào hai đầu mao quản sinh ra) và tình chất (đặc trƣng) của dòng
điện di thẩm thấu (EOF) trong sự phụ thuộc vào điện tìch và kìch thƣớc của chúng.
*Detector đo độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện
Nguyên tắc của detetor đo độ dẫn là đo liên tục điện trở (trở kháng) của dung
dịch bằng một mạch điện sử dụng dòng xoay chiều (AC).
15
Hình 1.1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc
Hình 1.2. Sơ đồ biểu diễn cấu trúc (A) và mạch điện tƣơng đƣơng (B)
của cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc
Detector C4D gồm 2 điện cực hính ống và ở khoảng giữa 2 điện cực này
đƣợc đặt một vách ngăn Faraday để tránh sự kết nối điện dung trực tiếp của hai điện
cực.
Trong detector C4D, hai điện cực hính ống tạo với dung dịch bên trong mao
quản 2 tụ điện C nhƣ mô tả ở hính 2.3. Khoảng dung dịch nằm giữa 2 điện cực đóng
vai trò nhƣ điện trở R. Khi nguồn điện xoay chiều (V) với tần số (f) đƣợc áp vào
điện cực thứ nhất, dòng điện sẽ đi qua khối dung dịch giữa hai điện cực và đi đến
điện cực thứ 2. Tại điện cực thứ 2, tìn hiệu phân tìch thu đƣợc là do sự thay đổi độ
dẫn của khối dung dịch nằm trong mao quản ở khoảng giữa hai điện cực. Tìn hiệu
đo đƣợc ở dạng cƣờng độ dòng điện (I). Sau đó, tìn hiệu đầu ra thu đƣợc sẽ đƣợc
chuyển đổi và khuếch đại thành tìn hiệu dạng vôn thế (xoay chiều), thông qua việc
sử dụng một điện trở khuếch đại. Vôn thế xoay chiều sau đó đƣợc chuyển đổi thành
vôn thế một chiều, lọc nhiễu và khuếch đại, sau cùng chuyển đổi thành tìn hiệu số
hóa trƣớc khi đƣợc hiển thị và lƣu trữ trên máy tình.
16
Nhƣ vậy, detector đo độ dẫn không tiếp xúc ngoài ƣu điểm là phân tìch đa
năng còn có ƣu điểm là không nhất thiết phải có sự tiếp xúc trực tiếp của các điện
cực với dung dịch đo nhờ lợi dụng tình chất kết nối tụ điện với dung dịch bên trong
mao quản hoặc ống phản ứng. Đây là một cách rất thông minh loại trừ ảnh hƣởng
của điện thế cao trong quá trính phân tách điện di đến hệ điện tử của detector và
không làm nhiễm bẩn dung dịch phân tìch.
Cũng nhƣ các phƣơng pháp phân tìch khác, phƣơng pháp điện di mao quản
đã và đang phát triển ở mức độ cao và đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của khoa
học, công nghệ, y dƣợc và sinh học [1,3,6]. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp này để phân tìch các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS, dƣới đây là
một số nghiên cứu tiêu biểu:
Phƣơng pháp CE - C4D cũng đƣợc tác giả Thitirat Mantim và cộng sự dùng
để tách các chất kìch thìch [30] nhƣ: amphetamine (Amp), methamphetamine (MA),
ephedrin (EP), pseudoephedrin (PE), norephedrin (NE) và norpseudoephedrin
(NPE). Đệm là axit acetic với pH tối ƣu là 2,5. Đồng thời các chất: carboxymethyl -
b -cyclodextrin (CMBCD), heptakis (2,6- di -O- methyl )-b -cyclodextrin
(DMBCD) và đồng phân bất đối ether (1)-(18 -crown- 6) axit -2,3,11,12 -
tetracarboxylic (18C6H4) cũng đã đƣợc nghiên cứu để thêm vào pha động điện di
nhằm tăng hiệu quả phân tách. Việc sử dụng các chất này đã đƣợc áp dụng thành
công cho việc tách đồng phân đối quang của NE và NPE. Giới hạn phát hiện đạt
đƣợc trong khoảng 2,3 - 5,7 µmol/L. Hiện nay, một số nƣớc phát triển đã áp dụng thành công phƣơng pháp CE - C4D trong việc phân tìch các mẫu nƣớc tiểu của các
vận động viên để xác định các đồng phân đối quang của các chất kìch thìch.
Một số hợp chất ATS (amphetamine, dextroamphetamine, methamphetamine
và 3,4-methylendioxymethamphetamine) đã đƣợc Rochelle Epple và các cộng sự
[26] xác định bằng phƣơng pháp điện di mao quản vùng sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện (CE-C4D) và detector UV. Dung dịch pha động
điện di gồm 30 mM hydroxypropyl-b-cyclodextrin (HPβCD) trong dung dịch đệm
75 mM acid acetic + 25 mM natri acetat (chỉnh pH đến 4,55 trên máy đo pH). Mao
17
quản sử dụng là mao quản silica đƣờng kình trong ID 50 µm, tổng chiều dài 90cm (chiều dài hiệu dụng 81,5 cm với detector UV và 77cm với detector C4D), thế sử
dụng là 30kV, bơm mẫu 5s với áp suất 30mbar. Khoảng tuyến tình cho MDMA và
amphetamine là 0,5 ÷ 10 ppm và 0,5 ÷ 30 ppm cho các chất khác với hệ số tƣơng quan R2>0,99. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng cho tất cả các chất lần lƣợt là 1,3 ppm; 4,4 ppm với detector C4D; 1,0 và 3,3 ppm khi sử dụng detector UV. Kết quả cho thấy có sự tƣơng quan tốt khi so sánh C4D với UV. Ví vậy, phƣơng pháp
này thìch hợp cho việc phân tìch các chất ma túy tổng hợp và Dexamphetamine
dạng viên.
Phƣơng pháp điện di mao quản cũng đƣợc Satoshi Chinaka [27] cùng với các
cộng sự sử dụng để xác định một số hợp chất ATS. Cụ thể, các tác giả đã sử dụng
CE/UV để xác định 9 ATS (18 enantiomers): MA, amphetamine (AP), DMA, EP,
norephedrin (NE), methylenphedrin (ME), MDMA, MDA, MDEA. Dụng dịch đệm
điện di là dung dịch Tris (pH 2,5) có chứa β-CD và heptakis (2,6-di-O-methyl) –β–
CD (DM-β-CD). Phƣơng pháp này đã tách đƣợc 18 enantiomers, giới hạn phát hiện
cho tất cả các enantiomers là 0,1 µg/mL.
Các tác giả khẳng định điện di mao quản là một phƣơng pháp nhanh, hiệu
quả kinh tế cao, một phƣơng pháp tách các chất cho độ phân giải cao. Phƣơng pháp
này có thể mở rộng cho nhiều đối tƣợng phân tìch khác nhau.
1.4. Các phƣơng pháp xử lý mẫu phẩm sinh học
Hàm lƣợng ma túy nhóm ATS trong mẫu phẩm sinh học thƣờng nhỏ ví thế
việc nghiên cứu phƣơng pháp để xử lý làm giàu mẫu là rất cần thiết. Hiện nay có 2
phƣơng pháp chiết xuất thuờng dùng là chiết lỏng – lỏng và chiết pha rắn.
1.4.1. Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng
Chiết là quá trính chuyển chất tan từ pha này sang pha khác[7].
Chiết các chất vô cơ: các chất vô cơ nhƣ là các ion kim loại, các anion tan
trong nƣớc là chất có khả năng hydrat hóa rất lớn. Muốn chuyển các ion này vào
pha hữu cơ cần phá bỏ lớp hydrat hóa, tạo liên kết giữa chúng với các tác nhân chiết
theo các cơ chế khác nhau, hính thành dạng chiết tan tốt trong dung môi hữu cơ và
dễ dàng chuyển vào pha hữu cơ. Để tăng cƣờng tình chọn lọc của phƣơng pháp có
18
thể sử dụng các điều kiện chiết phù hợp bao gồm: pH của dung dịch, nồng độ chất
tạo phức, nồng độ thuốc thử…, khi đó chất phân tìch do tình chất khác nhau có khả
năng phản ứng chọn lọc với các tác nhân chiết cũng nhƣ các phân tử dung môi hữu
cơ.
Chiết các chất hữu cơ: để chuyển đƣợc các chất tan hữu cơ từ pha nƣớc sang
pha hữu cơ thí nguyên tắc cơ bản là các chất tƣơng tự nhau sẽ hòa tan vào nhau.
Các chất hữu cơ có lực tƣơng tác với các phân tử trong pha hữu cơ theo các lực
phân cực hoặc lực phân tán, tuy nhiên để chiết đƣợc triệt để, hiệu suất chiết cao
trƣớc hết phải chọn các dung môi chiết cho phù hợp để các chất phân tìch phải tan
tốt vào pha hữu cơ theo sự tƣơng tự về tình chất của chúng [7].
Mặt khác phải sử dụng các kỹ thuật chiết lặp, giải chiết, rửa chiết để có đƣợc
chất phân tìch tinh khiết, hiệu quả chiết cao.
Chiết lỏng-lỏng là phƣơng pháp chiết dựa trên sự phân bố khác nhau của
chất tan giữa hai pha không trộn lẫn vào nhau thƣờng một pha là nƣớc và pha còn
lại là dung môi hữu cơ không tan hoặc rất ìt hòa tan trong nƣớc. Quá trính chiết là
quá trính chuyển chất tan từ pha nƣớc vào pha hữu cơ đƣợc thực hiện qua bề mặt
tiếp xúc giữa hai pha nhờ các tƣơng tác hóa học giữa tác nhân chiết và chất cần
chiết [8,9].
Để có đƣợc kết quả chiết tốt, quá trính chiết phải có các điều kiện chiết cần
thiết. Điều kiện chiết chất phân tìch vào pha hữu cơ:
+ Dung môi chiết và dịch chiết là hai pha không đƣợc trộn lẫn, trong đó dung
môi phải có độ tinh khiết cao, đảm bảo không làm nhiễm bẩn chất phân tìch;
+ Hệ số tách α càng khác 1 càng tốt
+ Cân bằng chiết đạt đƣợc nhanh và thuận nghịch, sự phân lớp phải rõ ràng
để giải chiết đƣợc tốt
+ Phải chọn đƣợc điều kiện chiết tối ƣu bao gồm pH của dung dịch, nồng độ
tác nhân chiết, nồng độ thuốc thử, chất phụ gia…
Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng có thể áp dụng cho các chất bay hơi, chất lỏng
và rắn với những ƣu điểm nhƣ các thiết bị đơn giản, hiện có rất nhiều dung môi tinh
19
khiết với độ hòa tan và chọn lọc tốt, hòa tan mẫu thuận lợi và phù hợp với thiết bị
sắc ký.
Phƣơng pháp này đã đƣợc Jos´e Luiz da Costa và Alice Aparecida da Matta
Chasin sử dụng để xử lì mẫu nƣớc tiểu xác định MDMA, MDA, MDEA [18]. Cho
100µL dung dịch chất nội chuẩn MBDB, 2g NaCl và 0,5mL dung dịch NaOH 1M
vào 4ml nƣớc tiểu, hỗn hợp này đƣợc lắc đều trong 10 phút và ly tâm trong 10 phút.
Dịch chiết đƣợc chuyển sang một ống khác có chứa 50µL MeOH/HCl (axit HCl 5M trong Methanol) sau đó cho bay hơi đến khô dƣới dòng khì nitơ ở nhiệt độ 300C.
Phần cặn chiết còn lại đƣợc hòa tan bằng 250µL pha động và bơm vào hệ thống
HPLC để phân tìch. Hiệu suất thu hồi ở mức hàm lƣợng 300 ng/mL là 102,0; 105,1;
101,2 % và ở mức hàm lƣợng 500 ng/mL là 90,0; 85,5; 98,8 % lần lƣợt cho
MDMA, MDEA và MDA.
Marta Concheiro và cộng sự [22] cũng sử dụng phƣơng pháp chiết lỏng –
lỏng để xác định amphetamin, MA, MDA, MDMA, MDEA và PMA trong nƣớc
tiểu nhƣ sau: Thêm 50 µL của chất nội chuẩn nồng độ 1 mg/L; 0,5 mL NaOH 1N và
3ml dietyl ete vào 0,5 ml nƣớc tiểu sau đó lắc trong 15 phút, ly tâm ở tốc độ 3500
vòng/phút. Pha hữu cơ đƣợc chuyển sang một ống khác. Dung dịch này đƣợc thêm
100mL hỗn hợp MeOH : HCl (99:1 v/v) sau đó cho bay hơi dƣới dòng khì Nitơ ở 350C. Phần chất rắn còn lại sau khi bay hơi hết dung môi đƣợc hòa tan trong 100 µL
đệm amoni format pH 3,0 sau đó tiến hành bơm mẫu vào hệ thiết bị sắc ký. Kết quả
thu đƣợc hiệu suất thu hồi của amphetamin, MA, MDA, MDMA, MDEA và PMA
lần lƣợt là 86,9 %; 92,1%; 85,9 %; 88,8%; 88,3%; 81,1%.
1.4.2. Phƣơng pháp chiết pha rắn
Chiết pha rắn là một dạng sắc ký lỏng đƣợc cải tiến thành hấp thụ pha rắn
với các cơ chế khác nhau. Kỹ thuật này dựa trên nguyên tắc sự phân bố của chất tan
giữa hai pha không tan vào nhau [8].
Cơ chế của sự chiết pha rắn có thể có các bản chất theo các kiểu nhƣ sau:
- Theo cơ chế tƣơng tác hấp phụ của chất rắn (chất chiết pha thƣờng, hệ NP,
pha ngƣợc, hệ RP)
20
Với các chất tan Xi ở dạng phân tử trung hòa điện tìch, không phân cực và ìt
phân cực. Cơ chế chiết này xảy ra chủ yếu với các chất hữu cơ và các hợp chất phức
theo cân bằng
Xi + SPEx ↔ Xi.SPEx
- Theo cơ chế trao đổi ion (cation và anion)
Với các chất tan ở dạng ion (cation và anion) hay các chất tan (chất phân
tìch), khi trong dung dịch nƣớc môi trƣờng axit hay bazơ loãng, chúng phân ly đƣợc
thành các ion. Vì dụ chiết các cation kim loại và các anion
Men+ + SPEx-H ↔ SPEx-Me + H+
- Theo kiểu trao đổi tạo cặp ion
Theo kiểu này phải có chất tạo cặp với chất chiết, để hính thành ion cửa (ion
đối) của sự trao đổi ion
- Theo kiểu hợp chất liên hợp phân tử, dạng RNH2.HX
Trong cách chiết này, trƣớc tiên ngƣời ta phải thêm một thuốc thử tạo phức
liên hợp với chất phân tìch có trong mẫu phân tìch để có đƣợc phức liên hợp phân
tử. Vì dụ thuốc thử HCl để chiết các amin loại R-NH2
R-NH2 + HCl = R-NH2.HCl (phức liên hợp)
Sau đó nạp mẫu phức liên hợp này lên cột SPE, để chất chiết hấp thu phức
liên hợp này và giữ lại trong cột chiết. Làm sạch cột chiết sau đó giải hấp chất R-
NH2.HCl bằng một dung môi thìch hợp, ta sẽ thu đƣợc dung dịch của chất R-NH2
- Kiểu chiết rây hay sàng lọc phân tử theo độ lớn
Với cách này, chất chiết là cột chiết có chứa mạng Gel xốp và mạng Gel xốp
này sẽ hấp thu sàng lọc các chất phân tìch khi ta dội mẫu vào cột chiết theo độ lớn
phân tử chất. Cách chiết này chủ yếu chỉ dùng cho các chất cao phân tử, có M >
1000 đvC, vì dụ các polyme, monome nhƣ protein, DNA, lipit,…
Các loại cột SPE:
- Loại chứa các chất nhƣ silica, florisil, amino alumina,… có gắn các nhóm
nhƣ –OH, -NH2, -CN chủ yếu dùng để tách các chất tƣơng đối phân cực. Phần lớn
21
đƣợc sử dụng để tách chiết trong điều kiện pha thƣờng (cột gắn –CN có thể sử dụng
trong pha đảo).
- Loại chứa nhựa trao đổi ion để tách các hợp chất ion (cột SAX tách anion,
cột SCX tách cation) .
- Loại chứa các pha tĩnh nhƣ C18, C8, C2, cyclophenyl… là silic ghép các
nhánh không phân cực dùng để tách các chất không phân cực hay ìt phân cực.
Hiện nay chiết pha rắn đang đƣợc sử dụng phổ biến trong lĩnh vực phân tìch
cho mục đìch xác định cả các chất vô cơ và hữu cơ, các kim loại và phi kim do
những ƣu điểm sau:
+ Hiệu suất thu hồi cao
+ Cân bằng chiết đạt nhanh và có tình thuận nghịch
+ Thìch hợp cho mẫu lƣợng nhỏ và phân tìch lƣợng vết các chất
+ Thao tác đơn giản, dễ sử dụng, có thể tiến hành hàng loạt
+ Khả năng làm giàu và làm sạch chất phân tìch lớn
Eunyoung Hanvà các cộng sự [16] đã sử dụng phƣơng pháp chiết pha rắn để
xử lý mẫu nhằm xác định đồng thời các chất amphetamin, methamphetamin, 3,4-
methylenedioxyamphetamin, 3,4-m ethylene-dioxymethamphetamin, N-methyl-1-
(3,4-methyl-enedioxyphenyl)-2-butanamin, 3,4-methylenedioxyethylamphetamin,
p-methoxymethamphetamin, ephedrin, N-methylephedrin, cathinon, methcathinon
và ketamintrong nƣớc tiểu. Cột Oasis MCX (1 mL, 30 mg; Waters, USA) đƣợc
hoạt hóa bằng 1 mL MeOH, 1ml nƣớc đề-ion. 4 mL mẫu nƣớc tiểu (đƣợc axit hóa
bằng 200 µL HCl 5 M, thêm 0,25 ng/mL dung dịch chất nội chuẩn MA-d5) đƣợc
rung siêu âm 5 phút ở tốc độ 8000 rpm sau đó đƣợc cho chảy qua cột MCX. Cột
chiết đƣợc rửa với 1ml HCl 0,1M; 1 mL MeOH; 1 mL dung dịch amoniac 5%.Chất
phân tìch đƣợc rửa giải bằng 1 mL 5% amoniac trong MeOH. Hiệu suất thu hồi của
các chất đều nằm trong khoảng 70,3 ÷ 107,9 %.
Các tác giả Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy [4] đã ứng
dụng kỹ thuật chiết pha rắn với chất hấp phụ C8 để chiết và làm sạch ma túy trong
mẫu nƣớc tiểu. 5 ml nƣớc tiểu đã ly tâm, loại cặn; thêm 2,5 ml đệm 0,1M phosphat
22
pH = 6,0 đƣợc nạp vào cột SPE C8 (đã hoạt hóa bằng 3 ml methanol, 3 ml H2O và 1
ml dung dịch đệm phosphat pH = 6,0) với tốc độ 1-3 ml/phút. Sau đó, cột SPE đƣợc
rửa bằng 3 ml H2O, 1 ml dung dịch axit acetic 0,1M, 3 ml hexan và 1 ml
methanol.Chất phân tìch đƣợc rửa giải bằng 3 ml hỗn hợp
CH2Cl2/isopropanol/amoniac (tỉ lệ 78/20/2). Quy trính này cho độ thu hồi của chất
phân tìch trong khoảng từ 89,0-97,2%.
B.K. Gan cùng cộng sự [13] đã sử dụng cột chiết trao đổi ion
(benzensulphonyl silica, 1mL) để xử lì mẫu nƣớc tiểu. Quy trính nhƣ sau: Cột chiết
đƣợc hoạt hóa bằng metanol (2 mL), nƣớc cất (1 mL) và axit photphoric 10 mM
(0,5 mL) dƣới áp suất giảm. Lắc 1 mL nƣớc tiểu với 0,5 mL axit photphoric 10 mM
trong 1 ống nghiệm sau đó đƣa vào cột chiết đã hoạt hóa. Sau khi đuổi hết không
khì (khoảng 30 giây), rửa lần lƣợt bằng 1 mL axit photphoric 10 mM, 0,5 mL axit
axetic 0,1 M và 1 mL metanol. Loại bỏ không khì trong cột, sau đó tiến hành rửa
giải bằng 2 mL dung dịch amoniac 3%/metanol (v/v), làm khô dƣới áp suất giảm
dòng nitơ, thu cặn chiết và tiến hành phân tìch.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy có nhiều phƣơng pháp xác định các chất ma túy
nhƣng các phƣơng pháp này đều đòi hỏi trang thiết bị hiện đại, yêu cầu kỹ thuật
cao. Tuy nhiên, phƣơng pháp điện di mao quản cho thấy rất có tiềm năng bởi ví
phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-
C4D) là phƣơng pháp phân tìch mới với những ƣu điểm nhƣ: thiết bị tƣơng đối đơn
giản, chi phì thấp, hoạt động đơn giản, có thể tự động hóa và triển khai phân tìch
ngay tại hiện trƣờng với một lƣợng nhỏ mẫu và hóa chất phục vụ kịp thời quá trính
điều tra. Do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu quy trính phân tìch một số chất ma
túy tổng hợp ATS trên thiết bị điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp
xúc, kết nối kiểu tụ điện.
23
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là: Nghiên cứu quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu để phân
tìch một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS (gồm: MA, MDA, MDMA, MDEA)
bằng phƣơng pháp điện di mao quản, sử dụng detector đo độ dẫn không tiếp xúc theo kiểu kết nối tụ điện (CE-C4D).
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, các nội dung nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Tổng quan tài liệu về các phƣơng pháp khác nhau để xác định đồng một số hợp
chất ma túy tổng hợp nhóm ATS và các phƣơng pháp xử lý mẫu nƣớc tiểu.
- Xây dựng đƣờng chuẩn của các chất phân tìch.
- Đánh giá phƣơng pháp phân tìch (xác định LOD, LOQ, độ đúng, độ chụm).
- Nghiên cứu, tối ƣu quy trính chiết lỏng và chiết pha rắn để xử lý làm sạch, làm
giàu mẫu nƣớc tiểu.
- Áp dụng phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học hính sự và Đội
giám định hóa học – Phòng kỹ thuật hính sự - CATP Hà Nội cung cấp.
- Thực hiện phân tìch đối chứng một số mẫu bằng phƣơng pháp GC/MS do Viện
Khoa học hính sự thực hiện.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tìch là phƣơng pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện (CE – C4D). Thiết bị này đƣợc thiết kế và
chế tạo bởi Công ty 3Sanalysis (http://www.3sanalysis.vn/) trên cơ sở hợp tác với
nhóm nghiên cứu của GS. Peter Hauser (Thụy Sỹ), là thiết bị có nguồn thế cao lên
đến 20kv, có thể thực hiện bán tự động (hính 2.1). Hệ thiết bị này hiện đang đƣợc
triển khai nghiên cứu hoàn thiện và phát triển ứng dụng tại Bộ môn Hóa Phân tìch,
Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội [1].
24
Hình 2.1. Hệ thiết bị CE-C4D
(1: Hộp thế an toàn, 2: Bộ điều khiển cao thế, 3: Cảm biến đo độ dẫn không tiếp
xúc, 4: Ống dẫn dung dịch đệm, 5: Núm điều chỉnh , 6: Bộ phận điều khiển, 7: Bính
khì nén)
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu
*Các mẫu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này gồm mẫu trắng là mẫu nƣớc
tiểu đƣợc lấy từ những ngƣời khỏe mạnh, không sử dụng bất cứ loại ma túy nào và
mẫu nƣớc tiểu thu của các đối tƣợng bị tính nghi đã sử dụng ma túy nhóm ATS.
*Xử lý mẫu nƣớc tiểu: do hàm lƣợng chất phân tìch có trong nƣớc tiểu
thƣờng rất thấp nên cần đƣợc chiết tách để làm giàu mẫu và loại bỏ tạp chất trƣớc
khi bơm mẫu vào thiết bị CE. Sau khi tham khảo tài liệu [2] và khảo sát các điều
kiện thiết bị, hóa chất, chúng tôi thực hiện quy trính chiết xuất nhƣ sau:
- Xử lý mẫu nước tiểu bằng phương pháp chiết pha rắn: sử dụng cột C18
dung tìch 3ml.
1. Hoạt hóa cột ( 3ml MeOH, 3ml H2O, 3ml đệm phốt phát pH 6)
2. Nạp mẫu ( 5 ml nƣớc tiểu, 0,5ml đệm phốt phát pH 6)
3. Rửa tạp chất ( 1ml H2O, 2ml H3PO4 10mM, 2ml MeOH/H2O 1/9 v/v)
4. Rửa giải ( 2ml MeOH ngâm 5 phút), thu dịch chiết
5. Cô cạn dịch chiết bằng dòng khì nito, sau đó hòa tan vào MeOH và pha
loãng với tỉ lệ thìch hợp rồi tiến hành phân tìch trên thiết bị CE.
25
- Xử lý mẫu nước tiểu bằng phương pháp chiết lỏng:(chiết lặp 2 lần)
1. Lấy mỗi mẫu 5 ml nƣớc tiểu vào ống nghiệm có nắp xoáy
2. Kiềm hóa mẫu về pH 9 bằng dung dịch NH3 (kiểm tra bằng giấy quỳ) 3.
Chiết mẫu bằng 3 ml etyl axetat, lắc trong vòng 10 phút.
4. Ly tâm cho tách lớp (tốc độ 8000 vòng/phút trong 20 phút)
5. Hút lớp etyl axetat (lớp trên) đến khi hết dịch trong thí cho 200µl MeOH
vào lắc nhẹ giúp làm giảm huyền phù trong mẫu rồi tiếp tục hút thu tiếp dịch chiết.
6. Cô cạn dịch chiết bằng dòng khì nito, sau đó hòa tan vào MeOH và pha
loãng với tỉ lệ thìch hợp rồi tiến hành phân tìch trên thiết bị CE.
2.3. Hóa chất và thiết bị
2.3.1. Hóa chất
Tất cả các hóa chất sử dụng đều thuộc loại tinh khiết phân tìch và đƣợc pha
chế bằng nƣớc deion.
2.3.1.1. Chất chuẩn
- MA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ =80,2%)
- MDA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 82,8%)
- MDMA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 83,71%)
- MDEA (Lipomed, hàm lƣợng dạng bazơ = 84,66%)
2.3.1.2. Hóa chất, dung môi
- L- Arginine (C6H14N4O2) (Fluka, hàm lƣợng > 99,5%)
- Axit acetic (CH3COOH), (PA, Merck, Đức)
- Axit clohydric (HCl), (PA, Merck, Đức)
- Axit photphoric (H3PO4) (PA, Deajung, Hàn Quốc, 85%)
- Natri hydroxyd (NaOH), (PA, Merck, Đức)
- Methanol (CH3OH), (PA, Merck, Đức)
- Etyl axetat (CH3COOC2H5), (PA, Deajung, Hàn Quốc, >99,9%)
- 2-propanol (C3H8O), (PA, Deajung, Hàn Quốc, >99,8%)
- Diclometan (CH2Cl2), (PA, Deajung, Hàn Quốc, 99%)
2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất
26
* Pha các dung dịch chuẩn gốc
Cân chình xác từng chất phân tìch trên cân phân tìch (độ chình xác 0,1mg):
0,0125 g MA, 0,0121 g MDA, 0,0119 g MDMA, 0,0118 g MDEA chuyển vào bính
định mức 10,0 mL, thêm 4 mL Methanol và đem rung siêu âm 30 phút sau đó định
mức đến vạch bằng nƣớc deion ta đƣợc các dung dịch chuẩn gốc 1000ppm.
Các dung dịch chuẩn nồng độ nhỏ hơn đƣợc pha loãng bằng nƣớc deion theo
tỉ lệ thìch hợp từ dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm trƣớc khi phân tìch.
* Pha dung dịch đệm điện di
Dung dịch pha động điện di kết hợp giữa Arginine và axit acetic đƣợc pha
nhƣ sau: Cân chình xác 0,0435g Arginine chuyển vào cốc có mỏ 50,0 mL rung siêu
âm trong 5 phút cho tan hết sau đó thêm từ từ axit axetic vào đến khi pH của dung
dịch là 4.5 (sử dụng máy đo pH). Dung dịch đệm đƣợc pha mới hàng ngày.
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ
*Thiết bị
- Thiết bị điện di mao quản CE-C4D nhƣ đã trính bày ở mục 2.2.1.
- Thiết bị lọc nƣớc deion (Mỹ).
- Máy rung siêu âm, có gia nhiệt của hãng BRANSONIC 521.
- Máy đo pH của hãng HANNA với điện cực thủy tinh và các dung dịch pH
chuẩn để hiệu chỉnh điểm chuẩn của máy đo pH.
- Cân phân tìch của hãng S¢ientech (Mỹ), độ chình xác 0,1mg.
- Tủ lạnh Sanaky VH-2899W dùng bảo quản mẫu
Dụng cụ:
- Dụng cụ thủy tinh: bính định mức, pipet, cốc, ống nghiệm.
- Pipet paster các loại: 10; 20; 100; 200; 5000 µL.
- Các lọ Falcon 15ml để đựng dung dịch chuẩn.
- Một số dụng cụ thông thƣờng khác trong phòng thì nghiệm.
27
2.4. Các phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp phân tích
2.4.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) của thiết bị
Giới hạn phát hiện (LOD) là nồng độ thấp nhất của chất phân tìch mà hệ
thống phân tìch còn cho tìn hiệu phân tìch khác có nghĩa so với tìn hiệu mẫu trắng
hay tìn hiệu nền [9].
Thông thƣờng, đối với các quá trính sắc kì, LOD là nồng độ nhỏ nhất mà cho
tìn hiệu/nhiễu (S/N) bằng 3.
Giới hạn định lƣợng (LOQ): Là nồng độ thấp nhất của chất phân tìch mà hệ
thống phân tìch định lƣợng đƣợc tìn hiệu phân tìch khác có ý nghĩa định lƣợng với
tìn hiệu mẫu trắng hay tìn hiệu của nền. Với các quá trính sắc ký, giá trị LOD đƣợc
xác định theo tỉ số tìn hiệu/nhiễu (S/N) bằng 10.
2.4.2. Độ chụm (độ lặp lại) của phƣơng pháp
- Độ lặp lại đặc trƣng cho mức độ gần nhau giữa các giá trị riêng lẻ xi khi
tiến hành trên các mẫu thử giống hệt nhau, bằng cùng một phƣơng pháp phân tìch,
trong cùng điều kiện thì nghiệm (cùng ngƣời phân tìch, trang thiết bị, phòng thì
nghiệm) trong các khoảng thời gian ngắn. Do vậy còn gọi là độ chình xác trong
phòng thì nghiệm [9].
- Độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc xác định qua độ lệch chuẩn (SD) và độ
lệch chuẩn tƣơng đối (RSD%) theo các công thức sau:
RSD (%) còn đƣợc gọi là hệ số biến thiên (CV%). Ngƣời ta thƣờng sử dụng
độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) hơn là độ lệch chuẩn (SD) do có thể đánh giá đƣợc
độ lệch chuẩn chiếm bao nhiêu phần trăm giá trị trung bính và có cái nhín rõ hơn về
độ chụm của các số liệu trong tập số liệu lặp lại.
Trong đó:
- Si là diện tìch của pic điện di thứ i
- Stb là diện tìch trung bính của n lần phân tìch
- n là số lần phân tìch lặp lại
28
2.4.3. Độ đúng (độ thu hồi) của thiết bị, của phƣơng pháp
Độ đúng chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị trung bính của dãy lớn các kết quả
thì nghiệm và các giá trị quy chiếu đƣợc chấp nhận. Do đó, thƣớc đo độ đúng
thƣờng đánh giá qua sai số tƣơng đối hay bằng phƣơng pháp xác định độ thu hồi
[9].
Độ thu hồi (H):
Trong đó:
H: hiệu suất thu hồi (%)
Ctt: Nồng độ thực tế của mỗi chất phân tìch thu đƣợc (tình theo đƣờng chuẩn)
Clt: Nồng độ lý thuyết của mỗi chất phân tìch tình toán từ lƣợng chuẩn thêm vào.
Nếu chất chuẩn thêm vào mẫu từ trƣớc khi xử lý mẫu thí sẽ cho độ đúng của
phƣơng pháp, còn nếu chất chuẩn đƣợc thêm vào trƣớc khi bơm vào thiết bị CE thí
sẽ cho độ đúng của thiết bị.
29
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phƣơng pháp (CE-C4D) đã đƣợc sử dụng để nghiên cứu tách và xác định
đồng thời một số chất ma túy tổng hợp nhóm ATS [29] và bƣớc đầu đã đạt đƣợc
một số kết quả về điều kiện tối ƣu phân tìch 4 chất ma túy MA, MDA, MDMA và
MDEA. Tuy nhiên, do nền mẫu nƣớc tiểu phức tạp và hàm lƣợng các chất phân tìch
trong nƣớc tiểu thƣờng rất nhỏ nên việc xử lý mẫu là rất cần thiết. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi tập trung vào quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu trên cơ sở kỹ thuật chiết
lỏng - lỏng và chiết pha rắn nhằm nâng cao hiệu quả phân tìch bốn chất ma túy
nhóm ATS nêu trên bằng phƣơng pháp CE-C4D. Các nội dung nghiên cứu cụ thể
bao gồm: xây dựng và đánh giá lại đƣờng chuẩn, giá trị LOD, LOQ tại thời điểm
nghiên cứu; khảo sát điều kiện tối ƣu xử lý mẫu nƣớc tiểu trên cơ sở kỹ thuật lỏng -
lỏng và chiết pha rắn (SPE) nhằm nâng cao hiệu quả phân tìch; áp dụng phân tìch
một số mẫu thực tế và tiến hành đối chứng với phƣơng pháp truyền thống (GC-MS)
do Viện Khoa học Hính sự thực hiện.
3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn của các chất phân tích
3.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn
Các dung dịch sử dụng để lập đƣờng chuẩn có nồng độ trong khoảng 5÷120
với MA và 10÷140ppm với MDA, MDAM, MDEA và đƣợc pha loãng từ các dung
dịch chuẩn gốc ban đầu. Mỗi dung dịch đƣợc bơm 3 lần và thực hiện quá trính điện
di trên thiết bị điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc với các
điều kiện tối ƣu nhƣ sau:
- Mao quản silica đƣờng kình trong ID = 50 µm, tổng chiều dài: 60cm (chiều
dài hiệu dụng 53cm).
- Phƣơng pháp bơm mẫu: Thủy động lực học kiểu xiphông ở độ cao 10 cm.
- Thời gian bơm mẫu: 45 s
30
- Dung dịch đệm điện di: Arg/Ace (10 mM) pH = 4,5.
- Thế tách: 10 kV
- Giá trị diện tìch pic trung bính là kết quả đƣợc sử dụng để lập đƣờng chuẩn.
Các kết quả đo đƣợc trính bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ
MA, MDA, MDMA, MDEA
MA MDA MDMA MDEA
Nồng Diện Nồng Diện tìch Nồng Diện Nồng Diện tìch STT độ tìch pic độ pic độ tìch pic độ pic
(ppm) (mV.s) (ppm) (mV.s) (ppm) (mV.s) (ppm) (mV.s)
5,0 9,2 10,0 9,7 10,0 13,4 10,0 12,4 1
10,0 18,8 20,0 18,8 20,0 25,0 20,0 23,1 2
20,0 37,7 40,0 39,5 40,0 49,8 40,0 52,0 3
30,0 60,9 60,0 60,9 60,0 77,0 60,0 80,3 4
40,0 78,7 80,0 79,5 80,0 103,0 80,0 106,4 5
50,0 99,5 100,0 102,3 100,0 130,9 100,0 131,6 6
60,0 118,4 120,0 120,6 120,0 156,9 120,0 154,8 7
31
Hình 3.1. Đƣờng chuẩn của MA Hình 3.2. Đƣờng chuẩn của MDA
Hình 3.3. Đƣờng chuẩn của MDMA Hình 3.4. Đƣờng chuẩn của MDEA
Tra bảng chuẩn t với bậc tự do f = 5, độ tin cậy 95% có t = 2,57, kết hợp với
các giá trị a, b, Sa, Sb, Sy của các chất từ phần mềm origin 6.1 ta có phƣơng trính hồi
quy của các chất phân tìch:
Bảng 3.2. Phƣơng trình hồi quy của các chất phân tích
Chất phân tìch Phƣơng trính hồi quy Hệ số tƣơng quan R2
MA y = (-0,9818±2,0367) + (2,0003±0,0564)x 0,9994
MDA y = (-0,9677±1,8107) + (1,0187±0,0251)x 0,9995
MDMA y = (-1,2708±2,0969) + (1,3137±0,0290)x 0,9989
MDEA 0,9996 y = (-0,8904±3,7057) + (1,3182±0,0513)x
32
Từ các kết quả trên cho thấy hệ số tƣơng quan R2 của các chất phân tìch đều
lớn hơn 0,99 đồng thời giá trị P value<0,05 chứng tỏ x và y có quan hệ tuyến tình.
3.1.2. Đánh giá phƣơng trình hồi quy của đƣờng chuẩn
Trong phƣơng trính hồi quy y = a + bx, trƣờng hợp lý tƣởng xảy ra khi
không có chất phân tìch thí không có tìn hiệu. Tuy nhiên, trong thực tế các số liệu
phân tìch thƣờng mắc sai số ngẫu nhiên luôn làm cho a ≠ 0.Nếu giá trị a khác 0 có ý
nghĩa thống kê thí phƣơng pháp phân tìch mắc sai số hệ thống.Ví vậy, trƣớc khi sử
dụng đƣờng chuẩn cho chất phân tìch công cụ thí cần kiểm tra sự khác nhau giữa
giá trị a và 0 có ý nghĩa thống kê không.
Nếu xem a ≈ 0 thí phƣơng trính y = a + bx đƣợc viết thành y = b'x. Thay các
* Kiểm tra a với giá trị 0:
i và tình
giá trị xi, yi vào phƣơng trính y = b'x ta sẽ đƣợc các giá trị b’
;
Phƣơng sai của hai phƣơng trính đƣợc tình nhƣ sau:
Bảng 3.3. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phƣơng trình đƣờng
chuẩn MA, MDA, MDMA, MDEA
y
y
Chất S'2 S2 Ftình Fbảng
MA 1,9380 4,3963 4,3429 4,3874 1,0123
MDA 0,9906 3,3527 4,2786 4,3874 0,7836
MDMA 1,2889 2,6185 2,4404 4,3874 1,0730
MDEA 1,2813 9,4132 2,8088 4,3874 3,3513
Từ kết quả trên cho thấy Ftình< Fbảng nghĩa là sự sai khác giữa giá trị a và 0
không có ý nghĩa thống kê hay phƣơng pháp không mắc sai số hệ thống.
3.2. Đánh giá phƣơng pháp phân tích
3.2.1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ)
33
Giới hạn phát hiện (LOD) của thiết bị đo
Giá trị LOD [9] là nồng độ thấp nhất của chất phân tìch trong mẫu có thể
phát hiện đƣợc nhƣng chƣa thể định lƣợng đƣợc. Có thể xác định LOD của phƣơng
pháp bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: dựa trên độ lệch chuẩn, dựa trên tỷ lệ tìn hiệu
trên nhiễu (S/N), hoặc dựa trên đƣờng chuẩn. Phƣơng pháp điện di mao quản sử
dụng công cụ có đƣờng nhiễu nền nên thƣờng xác định LOD của phƣơng pháp dựa
trên tỷ lệ tìn hiệu trên nhiễu (S/N) theo bảng:
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện của MA, MDA, MDMA, MDEA xác định bằng phương pháp điện di mao quản CE-C4D
Tìn hiệu nhiễu Nồng độ Chiều cao pic Chất đƣờng nền (N) S/N (ppm) (S) (mV) (mV)
MA 0,5019 4,06 1,0
MDA 0,3991 3,23 2,5 0,1235 MDMA 0,4803 3,89 2,5
MDEA 0,4304 3,49 2,5
MA 0,4825 3,15 0,5
MDA - - 1,0 0,1528 MDMA - - 1,0
MDEA - - 1,0
Nhƣ vậy, giới hạn phát hiện xác định đƣợc từ thực nghiệm dựa trên tỷ số S/N
của MA là 0,5 ppm và của các chất MDA, MDMA, MDEA là 2,5 ppm.
Giới hạn định lƣợng (LOQ)
Giới hạn định lƣợng là nồng độ của chất phân tìch cho tỷ lệ tìn hiệu/nền bằng
10. Từ đó ta có giới hạn định lƣợng của MA là 1,7 ppm và của các chất MDA,
MDMA, MDEA là 8,3 ppm. Khoảng tuyến tình của các chất phân tìch có thể mở
rộng hơn nữa. Tuy nhiên, với đối tƣợng mẫu sinh học (mẫu nƣớc tiểu), hàm lƣợng
34
của các chất phân tìch tƣơng đối nhỏ và để đảm bảo độ phân giải tốt giữa các chất
phân tìch nên chúng tôi không tiếp tục khảo sát sự tuyến tình ở mức nồng độ cao
hơn nữa [9].
Nhƣ vậy, chúng tôi xác định đƣợc khoảng tuyến tình của các chất phân tìch nhƣ
trong bảng 3.5 dƣới đây:
Bảng 3.5. Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) của MA,
MDA, MDMA, MDEA
Chất phân tìch Khoảng tuyến tình (ppm) LOD (ppm) LOQ (ppm)
MA 1,7 - 60 0,5 1,7
MDA 8,3 - 120 2,5 8,3
MDMA 8,3 - 120 2,5 8,3
MDEA 8,3 - 120 2,5 8,3
3.2.2. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) của thiết bị
Để đánh giá độ chụm [9] của thiết bị, chúng tôi tiến hành khảo sát độ lặp lại
của MA, MDA, MDMA và MDEA ở 3 mức nồng độ khác nhau. Mỗi mức nồng độ
đƣợc tiến hành với 7 lần bơm mẫu độc lập. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D trong định lƣợng
MA
Diện tìch pic ở các mức nồng độ của MA
Lần bơm mẫu
10,0 ppm 30,0 ppm 50,0 ppm
1 18,1 60,4 102,3
2 18,7 59,3 103,5
3 19,0 60,3 101,9
4 18,0 59,9 103,5
35
101,4 5 60,2 19,3
102,9 6 59,9 18,8
103,1 7 61,2 18,6
102,7 60,2 18,6 Spic trung bính
0,8 CV (%) 1,0 2,5
Bảng 3.7. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D trong định lƣợng
MDA
Diện tìch pic ở các mức nồng độ của MDA
Lần bơm mẫu
20,0 ppm 50,0 ppm 100 ppm
105,8 1 54,1 18,8
107,6 2 53,0 18,1
105,2 3 53,8 19,0
110,1 4 53,2 18,5
106,7 5 54,0 19,3
105,7 6 54,6 19,1
109,3 7 55,0 18,8
107,2 54,0 18,8 Spic trung bính
1,8 CV (%) 1,3 2,1
36
Bảng 3.8. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D trong định lƣợng
MDMA
Diện tìch pic ở các mức nồng độ của MDMA
Lần bơm mẫu
20,0 ppm 50,0 ppm 100,0 ppm
26,1 63,9 103,5 1
25,5 63,7 104,1 2
26,1 65,0 103,9 3
25,8 64,2 101,8 4
26,3 63,5 102,5 5
25,9 64,6 104,3 6
25,0 64,1 104,9 7
25,8 64,1 103,6 Spic trung bính
1,7 0,8 1,0 CV (%)
Bảng 3.9. Kết quả xác định độ lặp lại của thiết bị CE-C4D trong định lƣợng
MDEA
Diện tìch pic ở các mức nồng độ của MDEA
Lần bơm mẫu
20,0 ppm 50,0 ppm 100,0 ppm
23,5 65,9 131,3 1
23,9 64,8 130,7 2
24,0 65,1 129,3 3
23,8 63,9 131,5 4
37
5 24,3 65,6 129,9
6 24,3 64,6 132,5
7 23,0 65,2 131,2
23,8 65,0 130,9 Spic trung bính
CV (%) 1,9 1,0 0,8
Các kết quả trong bảng cho thấy, ở cả 3 mức nồng độ đều có độ lệch chuẩn
tƣơng đối (RSD) < 3 % cho thấy thiết bị phân tìch có độ lặp lại tốt.
3.3. Nghiên cứu, tối ƣu các điều kiện của quá trình chiết lỏng - lỏng nhằm xác
định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu
3.3.1. Khảo sát dung môi chiết
Trong kỹ thuật chiết lỏng-lỏng việc lựa chọn đƣợc dung môi là vô cùng quan
trọng. Để có đƣợc kết quả chiết tốt, dung môi chiết phải hoà tan tốt các chất phân
tìch, nhƣng lại không hoà tan tốt với các chất khác có trong mẫu, hệ số phân bố của
hệ chiết phải lớn, để cho sự chiết đƣợc triệt để. Dựa trên cơ sở này và tham khảo
các tài liệu [1,7], chúng tôi đã lựa chọn 3 hệ dung môi sau để khảo sát:
Dung môi 1: Cloroform/isopropanol(9/1v/v)
Dung môi 2: Diclometan/ isopropanol (9/1 v/v)
Dung môi 3: Etyl axetat
Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện trong hính 3.5 và bảng 3.10:
38
Hình 3.5. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung môi chiết khác nhau (đƣờng 1,2,3 tƣơng ứng với dung môi 1,2,3)
Bảng 3.10. Hiệu suất thu hồi của các dung môi ở pH= 7-11
Diclometan/ Cloroform/isopropanol Dung môi chiết (isopropanol 9/1 Etyl axetat (9/1v/v) v/v)
pH của dung 7 8 9 10 11 7 8 9 10 11 7 8 10 11 9 dịch chiết
MA 34 67 60 49 55 45 65 52 30 27 43 76 78 75 56
MDA 55 71 67 70 57 33 47 42 46 30 37 81 84 80 68
MDMA 45 66 65 60 43 48 56 54 50 49 46 79 95 88 66
MDEA 61 76 73 70 66 50 73 81 69 55 58 96 102 97 82
Từ kết quả trên ta thấy etyl acetat là dung môi cho hiệu quả chiết tốt nhất, hiệu suất thu hồi từ 78-102%. Ngoài ra, etyl acetat lại dễ bay hơi, không độc hại rất thuận lợi cho quá trính chiết nên chúng tôi lựa chọn dung môi này cho các khảo sát tiếp theo.
3.3.2. Khảo sát pH của môi trƣờng chiết Hệ số phân bố của dung môi chiết phụ thuộc vào độ pH của dung dịch ví vậy
sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trính chiết về độ thu hồi cũng nhƣ khả
39
năng làm sạch, làm giàu mẫu. Mà các chất phân tìch có pKa trong khoảng 9,7 - 9,9, ví thế chúng tôi đã khảo sát ảnh hƣởng của pH môi trƣờng chiết đến hiệu suất chiết trong khoảng pH xung quanh giá trị pKa, cụ thể là từ 7 đến 11, sử dụng NH4OH để điều chỉnh pH. Kết quả đƣợc thể hiện trong hính 3.6 và hính 3.7:
Hình 3.6. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy nhóm ATS với dung môi chiết etyl
acetat ở pH khác nhau
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hiệu suất thu hồi vào pH
môi trƣờng chiết
Từ kết quả trên ta thấy, tại pH từ 8-10 cho hiệu quả chiết tốt đối với tất cả
các chất phân tìch.Trong đó, hiệu suất thu hồi tại pH=9 là cao nhất do vậy chúng tôi
lựa chọn pH =9 là pH chiết tối ƣu.
3.3.3. Khảo sát thể tích dung môi chiết
40
Thể tìch dung môi chiết ảnh hƣởng đến chất lƣợng chiết mẫu. Nếu lƣợng
dung môi ìt thí hiệu quả chiết không cao, còn nếu lƣợng dung môi quá nhiều sẽ
không làm tăng hiệu quả chiết, thậm chì sẽ gây khó khăn trong quá trính cô đuổi
dung môi và tốn kém khi phân tìch đồng thời nhiều mẫu. Việc khảo sát thể tìch
dung môi chiết đƣợc thực hiện với 4 mức thể tìch dung môi etyl axetat khác nhau là
1ml, 2ml, 3ml, 4ml và đƣợc chiết lặp 2 lần. Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện trong
hính 3.8 và hính 3.9:
Hình 3.8. Điện di đồ kết quả khảo sát với lƣợng dung môi
chiết khác nhau
Hình 3.9. Biểu đồ sự phụ thuộc của hiệu suất thu hồi vào thể tích dung môi
chiết
41
Kết quả cho thấy thể tìch dung môi chiết càng lớn thí hiệu suất thu hồi chất
càng tốt. Tuy nhiên, hiệu suất thu hồi khi sử dụng 3ml và 4ml dung môi etyl axetat
đều cao và tăng không đáng kể nên chúng tôi lựa chọn thể tìch dung môi chiết etyl
axetat là 3ml cho các thì nghiệm tiếp theo.
Nhƣ vậy, quy trính chiết lỏng – lỏng tối ƣu nhƣ sau:
Lấy 5 ml mẫu nƣớc tiểu vào ống nghiệm có nắp xoáy; kiềm hóa mẫu về pH
= 9 bằng dung dịch NH4OH 25% (kiểm tra bằng giấy quỳ); chiết mẫu bằng 3 ml
etyl axetat, lắc trong vòng 10 phút; ly tâm cho tách lớp; hút lớp etyl axetat (lớp
trên), đuổi dung môi bằng dòng khì N2, hòa tan cặn chiết với lƣợng metanol thìch hợp (100µL) rồi phân tìch trên thiết bị CE-C4D. Với quy trính này, giới hạn phát
hiện đạt đƣợc với MA là 10ppb, với MDA, MDMA, MDEA là 50ppb.
3.3.4. Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng
*Để đánh giá độ đúng của phƣơng pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát chiết
mẫu trắng đã thêm chuẩn ở 3 mức độ với quy trính chiết lỏng – lỏng tối ƣu nhƣ đã
nêu trong mục 3.3.3. Cặn chiết đƣợc hòa tan vào 100µl MeOH rồi tiến hành thêm
chuẩn hỗn hợp chất trƣớc khi bơm mẫu vào thiết bị CE. Mỗi mẫu đƣợc đo lặp lại 3
lần và lấy kết quả diện tìch pic trung bính, kết quả đƣợc trính bày ở bảng 3.11 đến
bảng 3.14:
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MA
Mức 1 Mức2 Mức3
Nồng độ MA chuẩn thêm vào trƣớc
15 35 50 khi chiết(ppm)
Nồng độ MA thu hồi đƣợc(ppm) 12,7 43,6 33,3
Hiệu suất thu hồi (%) 85,0 87,3 95,1
Hiệu suất thu hồi trung bính (%) 89,1
42
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA
Mức 1 Mức2 Mức3
Nồng độ MDA chuẩn thêm vào trƣớc 30 70 100
khi chiết(ppm)
Nồng độ MDA thu hồi đƣợc(ppm) 26,8 95,4 64,5
Hiệu suất thu hồi (%) 89,2 95,4 92,1
Hiệu suất thu hồi trung bính (%) 92,2
Bảng3.13. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDMA
Mức 1 Mức2 Mức3
Nồng độ MDMA chuẩn thêm vào 30 70 100 trƣớc khi chiết(ppm)
Nồng độ MDMA thu hồi đƣợc(ppm) 29,0 69,8 98,7
Hiệu suất thu hồi (%) 96,7 99,8 98,7
Hiệu suất thu hồi trung bính (%) 98,4
Bảng3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDEA
Mức 1 Mức2 Mức3
Nồng độ MDEA chuẩn thêm vào 30 70 100
43
trƣớc khi chiết(ppm)
Nồng độ MDEA thu hồi đƣợc(ppm) 27,1 62,4 93,6
Hiệu suất thu hồi (%) 90,4 89,1 93,6
Hiệu suất thu hồi trung bính (%) 91,0
Các kết quả ở bảng 3.11 đến 3.14 với hiệu suất thu hồi của MA,MDA,
MDMA, MDEA khá cao, cho thấy phƣơng pháp có độ đúng cao.
* Độ chụm của phƣơng pháp: Để đánh giá độ chụm của phƣơng pháp,
chúng tôi tiến hành làm lặp lại 3 lần để khảo sát độ lặp lại của MA, MDA, MDMA
và MDEA ở mức nồng độ 30ppm. Mỗi lần làm đƣợc bơm mẫu độc lập, mỗi mẫu
đƣợc đo 3 lần, lấy kết quả diện tìch pic trung bính. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.15. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng trong
định lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA
Số lần chiết SMA(mVs) SMDA(mVs) SMDMA(mVs) SMDEA(mVs)
1 38,7 34,6 39,6 61,6
2 39,2 33,2 38,1 61,4
3 38,1 34,1 39,7 62,5
CV% 1,42 2,09 2,29 0,95
Từ kết quả trên ta thấy độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) < 3 %. Tức là mức độ
dao động của các kết quả thử nghiệm độc lập quanh giá trị trung bính có thể chấp
nhận đƣợc. Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng có độ lặp lại tốt.
3.4. Nghiên cứu, tối ƣu các điều kiện của quá trình chiết pha rắn nhằm xác
định MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu
3.4.1. Khảo sát lựa chọn cột chiết
Dựa trên các vật liệu sẵn có trong phòng thì nghiệm, chúng tôi sử dụng hai
loại cột SCX và C18 để tiến hành xử lý mẫu với hai quy trính tƣơng ứng nhƣ sau:
Quy trình 1:
44
Chuẩn bị dung dịch mẫu: thêm 10 µL MA 1000 ppm và 25 µL MDA,
MDMA, MDEA nồng độ 1000 ppm vào 1,5 mL hỗn hợp nƣớc tiểu, sau đó thêm 0,5
mL dung dich H3PO4 10mM vào hỗn hợp này.
Cột SCX
Hoạt hóa (2ml MeOH, 1ml H2O, 0,5ml axit H3PO4)
Nạp mẫu
Rửa cột (1 ml axit H3PO4 10mM, 0,5 ml axit CH3COOH 0,1M, 1ml MeOH)
Thổi khô cột
Rửa giải (2ml amoniac/MeOH 3% v/v )
Cô cạn bằng dòng khì nito
Hòa tan cặn trong 100µl MeOH
45
Quy trình 2:
Chuẩn bị mẫu: thêm 10 µL MA 1000 ppm và 25 µL MDA, MDMA, MDEA
nồng độ 1000 ppm vào 5,0 mL hỗn hợp nƣớc tiểu, chỉnh hỗn hợp này về pH 9 sau
đó thêm 1 mL dung dịch đệm Borat pH 9.
Cột C18
Hoạt hóa (3ml MeOH, 3ml H2O, 3ml đệm Borax pH9)
Nạp mẫu
Rửa cột (2ml MeOH/H2O 1/9)
Thổi khô cột
Rửa giải (2ml MeOH ngâm trong 5 phút)
Cô cạn bằng dòng khì nito
Hòa tan cặn trong 100µl MeOH
Kết quả khảo sát quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu trên cơ sở sử dụng hai loại cột chiết
C18 và SCX đƣợc thể hiện trong hính 3.10 và bảng 3.16:
46
Hình 3.10. Điện di đồ phân tích mẫu SPE sử dụng cột SCX và cột C18
Bảng 3.16. Hiệu suất thu hồi của quá trình chiết khi sử dụng cột SCX và cột
C18
Hiệu suất thu hồi (%) Loại cột MDA MDMA MDEA MA
36,3 - 60,0 SCX 79,9
79,9 82,1 88,9 C18 71,5
Kết quả trên cho thấy khi sử dụng cột SCX không phát hiện đƣợc tìn hiệu
của chất MDMA và độ thu hồi của các chất khá thấp. Mặt khác với cột C18 phát
hiện đƣợc tất cả các chất phân tìch, độ thu hồi từ 71 ÷ 89%. Do đó, chúng tôi lựa
chọn cột C18 cho những khảo sát tiếp theo.
3.4.2. Khảo sát pH của dung dịch đệm
Qua tham khảo tài liệu [14, 22], chúng tôi tiến hành khảo sát ở các pH khác
nhau: 5; 6; 7; 8 (đệm photphat) và pH 9; 10 (đệm amoni). Kết quả thu đƣợc đƣợc
thể hiện trong hính 3.11, 3.12 và bảng 3.17:
47
Hình 3.11. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các điều kiện pH đệm khác nhau
1: dung dịch đệm photphat pH 5 2: dung dịch đệm photphat pH 6
3: dung dịch đệm photphat pH 7 4: dung dịch đệm photphat pH 8
5: dung dich đệm amoni pH 9 6: dung dịch đệm amoni pH 10
Bảng 3.17. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của đệm
Hiệu suất thu hồi (%) pH MA MDMA MDEA MDA
84,7 61,3 67,4 5 97,9
110,0 105,6 109,8 6 111,9
91,8 101,4 88,8 7 90,9
87,7 98,9 79,8 8 93,9
69,8 84,0 85,9 9 77,1
89,2 66,9 88,8 10 90,1
48
Hình 3.12. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích ở các pH khác nhau của
đệm
Nhín vào kết quả trên ta thấy ở pH = 9, độ thu hồi của các chất là thấp nhất
và ở pH = 6, độ thu hồi của các chất là lớn nhất. Ví vậy, chúng tôi lựa chọn pH đệm
tối ƣu là 6.
3.4.3. Khảo sát thành phần dung dịch rửa tạp
ezym, vitamin, axit amin, các hợp chất hữu cơ và các ion nhƣ: Na+, NH4
Nền mẫu nƣớc tiểu thƣờng khá phức tạp, chứa rất nhiều chất khác nhau nhƣ +, Mg2+,Cl-, 2-,… để giảm ảnh hƣởng của các chất này đến kết quả phân tìch điện di thí cần SO4
lựa chọn dung môi rửa tạp phù hợp, làm giảm các ion ảnh hƣởng và hạn chế rửa giải
chất phân tìch ra khỏi cột trong giai đoạn này.
Do vậy, chúng tôi khảo sát bốn hệ dung dịch rửa tạp khác nhau bao gồm:
Dung dịch 1: 1,0 mL H20 1,0 mL n-hexan 2,0 mL MeOH/H20 (1/9 v/v)
Dung dịch 2: 2,0 mL MeOH/H20 (1/9 v/v)
Dung dịch 3: 1,0 mL axit axetic2,0 mL MeOH/H20 (1/9 v/v)
Dung dịch 4: 1,0 mL H20 1,0 mL H3PO4 (10mM) 2,0mL MeOH/H20 (1/9 v/v)
Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện trong hính 3.13 và bảng 3.18:
49
Hình 3.13. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung dịch rửa tạp khác nhau
Bảng 3.18. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng
dung dịch rửa tạp khác nhau
Hiệu suất thu hồi (%) Dung dịch rửa
tạp MA MDA MDMA MDEA
1 - 94,5 95,6 97,1
2 - 97,4 97,6 100,3
3 97,3 96,2 96,2 98,4
4 101,3 100,7 97,5 102,1
Từ kết quả trên cho thấy, dung dịch 1 và 2 cho lƣợng cation rất nhiều và tìn
hiệu pic tạp ngay sát MA cũng rất lớn còn khi sử dụng hỗn hợp dung dịch 3 và 4,
lƣợng cation giảm đi đáng kể và tìn hiệu pic tạp bên trái của MA cũng giảm xuống.
Đặc biệt, khi sử dụng dung dịch 4, pic tạp cạnh MA giảm rõ rệt, tách hẳn ra khỏi pic
MA. Ví vậy, chúng tôi lựa chọn dung dịch rửa tạp là 1,0 ml H20, 1,0ml H3PO4
(10mM), 2,0 ml MeOH/H20 (1/9 v/v) cho những khảo sát tiếp theo.
3.4.4. Ảnh hƣởng của thể tích dung dịch axit H3PO4 dùng để rửa tạp đến hiệu
suất thu hồi của chất phân tích
50
Để khảo sát khả năng rửa tạp chất của dung dịch H3PO4, chúng tôi tiến hành
khảo sát ở các mức thể tìch H3PO4 là 1,0 mL; 2,0 mL; 3,0 mL. Kết quả đƣợc thể
hiện trong hính 3.14 và bảng 3.19:
Hình 3.14. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với thể tích H3PO4 rửa tạp khác nhau
Bảng 3.19. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích dung dịch
H3PO4 rửa tạp khác nhau
Hiệu suất thu hồi (%) Thể tìch
MA MDA MDMA MDEA H3PO4 (ml)
104,5 106,4 106,6 103,3 1
102,2 101,6 94,6 100,3 2
93,6 98,9 89,1 98,8 3
Kết quả phân tìch cho thấy pic tạp ngay cạnh MA luôn có trong nền mẫu
nƣớc tiểu ví khi phân tìch mẫu trắng đã có tìn hiệu pic này. Khi sử dụng 2,0 ml hoặc
3,0 mL H3PO4, tìn hiệu pic tạp ngay cạnh pic MA giảm đi rõ rệt so với khi sử dụng
1,0 mL H3PO4. Tuy nhiên, khi lƣợng H3PO4 là 3,0 mL, độ lớn của pic tạp này
không thay đổi đáng kể so với khi sử dụng 2,0 mL H3PO4, mà hiệu suất thu hồi của
51
các chất có giảm đi một chút, đặc biệt là độ thu hồi của MDMA giảm từ 94,6 xuống
89,1%. Ví thế, chúng tôi lựa chọn thể tìch H3PO4 rửa tạp là 2,0 mL.
3.4.5. Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi rửa giải
Chúng tôi tiến hành khảo sát các các loại dung môi rửa giải sau:
Dung môi A: 2,0 mL hỗn hợp clorofom/2 - propanol/NH4OH 25% (80/20/2 v/v/v)
Dung môi B: 2,0 mL hỗn hợp CH2Cl2/2 - propanol/NH4OH 25% (80/20/2 v/v/v)
Dung môi C: 2,0 mL Methanol
Dung môi D: 2,0 mL hỗn hợp etyl axetat/MeOH/NH4OH 25% (78/20/2 v/v/v)
Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện trong hính 3.15 và bảng 3.20:
Hình 3.15. Điện di đồ xác định 4 chất ma túy trong nhóm ATS
với các dung môi rửa giải khác nhau
Bảng 3.20. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng dung môi
rửa giải khác nhau
Dung môi rửa Hiệu suất thu hồi (%)
giải MDMA MDEA MA MDA
83,7 77,9 66,6 62,9 A
100,1 86,5 85,9 100,9 B
100,7 104,6 94,1 107,0 C
100,9 108,5 95,7 109,4 D
52
Kết quả trên cho thấy độ thu hồi của các chất phân tìch khi sử dụng 2,0 mL
hỗn hợp clorofom/2 - propanol/NH4OH 25% (80/20/2 v/v/v) là thấp nhất. Các hỗn
hợp khác cho độ thu hồi của các chất khá cao, đặc biệt là MeOH và hỗn hợp D (etyl
axetat/MeOH/NH4OH 25% (78/20/2 v/v/v)) cho độ thu hồi các chất đều trên 95%.
Tuy nhiên để đơn giản trong quá trính thực hiện chiết pha rắn, chúng tôi chọn dung
môi rửa giải là Methanol.
3.4.6. Ảnh hƣởng của thể tích rửa giải đến độ thu hồi của các chất phân tích
Thể tìch dung môi rửa giải càng ìt càng tốt nhƣng phải đảm bảo rửa giải hết
chất phân tìch ra khỏi vật liệu hấp phụ. Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 3 mức thể
tìch Methanol rửa giải: 1,0 ml; 2,0 m; 3,0 ml. Kết quả thu đƣợc nhƣ trong bảng 3.21
Bảng 3.21. Hiệu suất thu hồi của chất phân tích khi sử dụng thể tích dung môi
rửa giải khác nhau
Hiệu suất thu hồi (%) Thể tìch
MeOH (ml) MA MDA MDMA MDEA
1 89,5 84,0 88,6 86,6
2 102,0 101,8 95,5 101,6
3 104,4 103,9 96,1 106,4
Từ kết quả trên ta thấy với thể tìch MeOH là 1,0 mL, hiệu suất thu hồi các
chất phân tìch là thấp nhất. Độ thu hồi các chất khi sử dụng 2,0 mL và 3,0 mL có sự
chênh lệch không nhiều và hiệu suất thu hồi đều nằm trong khoảng 95,5 ÷ 106,4 %.
Ví vậy, chúng tôi lựa chọn thể tìch rửa giải tối ƣu là 2,0 mL MeOH.
Nhƣ vậy, sau khi khảo sát các điều kiện liên quan đến kết quả của quá trính
chiết pha rắn, chúng tôi chọn đƣợc các điều kiện tối ƣu cho quy trính chiết pha rắn
nhƣ sau:
- Cột chiết pha rắn là cột C18
- Dung dịch đệm thêm vào mẫu phân tìch: đệm photphat pH 6 (0,1 M)
53
- Dung dịch rửa tạp: 1,0 mL H20 2,0 mL H3PO4 10 mM 2,0 mL hỗn
hợp MeOH/H20 (1/9 v/v)
- Dung môi rửa giải: 2,0 mL Methanol
Với quy trính chiết pha rắn này, mẫu đƣợc làm sạch đồng thời và đƣợc làm
giàu lên 50 lần. Do vậy, giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng trong mẫu nƣớc
tiểu đạt đƣợc với các chất nhƣ sau: LOD và LOQ của MA lần lƣợt là 10 ppb; 34
ppb; LOD và LOQ của các chất MDA, MDMA, MDEA là 50 ppb và 166 ppb.
3.4.7 Đánh giá độ đúng và độ chụm của phƣơng pháp chiết pha rắn
*Độ đúng của phƣơng pháp: Để đánh giá độ đúng của phƣơng pháp, chúng
tôi tiến hành khảo sát chiết mẫu trắng đã thêm chuẩn ở 3 mức nồng độ (cụ thể 3
mức là 15 ppm, 35 ppm và 50 ppm đối với MA; đối với MDA, MDMA và MDEA 3
mức lần lƣợt là 30 ppm, 70 ppm và 100 ppm) với quy trính chiết pha rắn tối ƣu nhƣ
đã nêu trong mục 3.4.6. Cặn chiết đƣợc hòa tan vào 100µl MeOH rồi tiến hành
thêm chuẩn hỗn hợp chất trƣớc khi bơm mẫu vào thiết bị CE. Mỗi mẫu đƣợc đo lặp
lại 3 lần và lấy kết quả diện tìch pic trung bính, kết quả đƣợc trính bày ở bảng 3.22
và 3.23.
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên thêm chuẩn
MA
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Nồng độ MA chuẩn thêm vào trƣớc 15 35 50 khi chiết(ppm)
Nồng độ MA thu hồi đƣợc(ppm) 14,9 31,6 43,0
Hiệu suất thu hồi (%) 99,6 90,4 86,1
Hiệu suất thu hồi trung bính (%) 92,0
54
Bảng 3.23. Kết quả khảo sát độ đúng của phƣơng pháp dựa trên
thêm chuẩn MDA, MDMA và MDEA
Hiệu suất thu hồi ở các mức (%) MDA MDMA MDEA
Hiệu suất thu hồi mức 1 99,8 99,6 80,9
Hiệu suất thu hồi mức 2 99,8 99,2 99,6
Hiệu suất thu hồi mức 3 98,7 98,4 99,8
Hiệu suất thu hồi trung bính 99,4 99,0 93,4
Các kết quả ở bảng 3.22 đến 3.23 với hiệu suất thu hồi của MA, MDA,
MDMA, MDEA khá cao từ 92% trở lên, cho thấy phƣơng pháp có độ đúng cao.
* Độ chụm của phƣơng pháp: Để đánh giá độ chụm của phƣơng pháp,
chúng tôi tiến hành làm lặp lại 3 lần để khảo sát độ lặp lại của MA, MDA, MDMA
và MDEA ở mức nồng độ 30ppm. Mỗi lần làm đƣợc bơm mẫu độc lập, mỗi mẫu
đƣợc đo 3 lần, lấy kết quả diện tìch pic trung bính. Kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện
trong bảng 3.24:
Bảng 3.24. Kết quả xác định độ lặp lại của phƣơng pháp CE-C4D trong định
lƣợng MA, MDA, MDMA và MDEA
Số lần chiết SMA(mVs) SMDA(mVs) SMDMA(mVs) SMDEA(mVs)
1 46,5 36,2 36,5 73,7
2 46,2 35,5 37,0 74,1
3 45,8 35,8 36,1 73,5
CV% 0,76 0,98 1,23 0,41
Các kết quả trong bảng cho thấy, độ lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) < 3 %. Tức
là mức độ dao động của các kết quả thử nghiệm độc lập quanh giá trị trung bính có
thể chấp nhận đƣợc. Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp chiết pha rắn có độ lặp lại tốt.
Từ các kết quả nghiên cứu thu đƣợc, chúng tôi thấy qui trính phân tìch đã
đáp ứng đƣợc các yêu cầu về độ lặp lại và độ thu hồi trong phân tìch lƣợng vết các
55
hợp chất hữu cơ trong nền mẫu phức tạp, nhƣng quy trính chiết lỏng- lỏng có ƣu
điểm nổi trội là dung môi dễ bay hơi, quy trính đơn giản, dễ áp dụng và có giá thành
rẻ hơn. Cả hai quy trính đều có độ lệch chuẩn tƣơng đối của các chất phân tìch
(RSD) 3%, độ thu hồi của các chất phân tìch từ 89,1 % - 99,4%. Do đó, chúng tôi
áp dụng cả hai quy trính chiết trên để phân tìch các mẫu thực tế.
3.5. Phân tích mẫu thực tế
Chúng tôi áp dụng cả hai quy trính xử lý mẫu trên (1 số mẫu sẽ đƣợc xử lý
bằng SPE, 1 số khác sẽ sử dụng chiết lỏng lỏng, thông tin mẫu đƣợc nêu trong bảng
3.25 và kết quả đƣợc nêu trong bảng 3.26) để phân tìch một số mẫu nƣớc tiểu của
ngƣời bị tính nghi đã sử dụng các chất ma túy tổng hợp do Viện Khoa học hính sự
và Đội giám định hóa học – Phòng kỹ thuật hính sự - CATP Hà Nội cung cấp.
Bảng 3.25. Thông tin các mẫu nƣớc tiểu đƣợc phân tích
Mẫu Thời gian sử dụng Thời gian thu mẫu
H1 01/4/2015 01/4/2015
H2 07/5/2015 9/5/2015
H3 11/5/2015 12/5/2015
H4 12/5/2015 13/5/2015
H5 12/5/2015 13/5/2015
H6 12/5/2015 13/5/2015
H7 13/5/2015 14/5/2015
H8 14/5/2015 15/5/2015
H9 18/5/2015 19/5/2015
H10 18/5/2015 19/5/2015
H11 01/6/2015 02/6/2015
H12 02/6/2015 03/6/2015
H13 15/5/2015 21/5/2015
H14 7/7/2015 7/7/2015
H15 20/7/2015 21/7/2015
H16 23/7/2015 28/7/2015
56
H17 23/7/2015 24/7/2015
H18 20/7/2015 24/7/2015
H19 3/8/2015 12/8/2015
H20 10/8/2015 12/8/2015
(Ghi chú: thời gian sử dụng ghi theo lời khai của đối tƣợng)
Các mẫu nƣớc tiểu sau khi chiết đƣợc pha loãng với tỉ lệ thìch hợp sau đó
tiến hành phân tìch điện di bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Mức 0: không thêm chuẩn vào mẫu phân tìch
Mức 1: thêm một lƣợng dung dịch chuẩn MA thìch hợp vào mẫu phân tìch
Kết quả phân tìch các mẫu nƣớc tiểu đƣợc thể hiện trong bảng 3.28 dƣới đây:
Bảng 3.26. Kết quả phân tích một số mẫu nƣớc tiểu chứa ma túy
Hàm lƣợng MA trong mẫu (ppm) Mẫu Chiết lỏng – lỏng Chiết pha rắn
H1 12,10 ± 0,54 -
H2 8,3 ± 0,32 -
H3 42,40 ± 1,02 -
H4 0,50 ± 0,02 -
H5 2,70 ± 0,05 2,60 ± 0,06
H6 0,70 ± 0,02 -
H7 0,30 ± 0,01 0,30 ± 0,01
H8 41,60 ± 1,04 -
H9 - 1,0 ± 0,02
H10 - 3,40 ± 0,08
H11 - 1,13 ± 0,05
H12 - 0,23 ± 0,01
H13 -
H14 - 16,4 ± 0,08
H15 - 10,6 ± 0,05
57
H16 4,55 ± 0,07 -
H17 5,57 ± 0,03 -
H18 9,28 ± 0,04 -
H19 -
+ Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA là
H20 20,4 ± 1,02 -
0,01 ppm. Dấu “ - ” chỉ không phân tìch mẫu.
Kết quả phân tìch cho thấy, các đối tƣợng sử dụng ma túy với liều lƣợng và
thời gian sử dụng khác nhau sẽ cho hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu khác
nhau. Hàm lƣợng có sự khác biệt khá lớn, dao động trong khoảng từ 0,3 đến
42,4ppm.
Hính 3.16 thể hiện kết quả điện di đồ của một số mẫu nƣớc tiểu và kết quả
xác định hàm lƣợng ATS trong mẫu H2, H12 bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Thông tin chi tiết việc xác định hàm lƣợng ATS trong các mẫu nƣớc tiểu
khác đƣợc nêu trong phụ lục.
Hình 3.16. Điện di đồ phân tích một số mẫu nƣớc tiểu
58
Khi sử dụng phƣơng pháp thêm chuẩn nhiều điểm, ta xây dựng đƣờng thêm
chuẩn để xác định hàm lƣợng của MA. Bằng cách ngoại suy từ đồ thị sẽ tím đƣợc
giá trị nồng độ Cx cần tím tại vị trì có giá trị y=0.
Nhƣ vậy, khi đƣờng thêm chuẩn có dạng: y=a+bx thí hàm lƣợng MA trong mẫu
đƣợc xác định bằng công thức:
Trong đó: 50 là hệ số làm giàu của quy trính xử lý mẫu, n là hệ số pha loãng dịch
chiết thu đƣợc trƣớc khi phân tìch điện di.
* Phân tích mẫu H2
Sau khi chiết, cặn chiết đƣợc hòa tan trong 100 µl Methanol, sau đó pha
loãng 9 lần bằng nƣớc đề-ion. Hàm lƣợng MA trong mẫu đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp thêm chuẩn nhƣ sau:
+ Mức 1: Không thêm chuẩn vào 900 µL mẫu
+ Mức 2: Thêm 9 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 3: Thêm 18 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 4: Thêm 27 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
Tiến hành phân tìch điện di với các điều kiện tối ƣu, mỗi mẫu đƣợc đo lặp lại
3 lần và lấy kết quả diện tìch pic trung bính.
Kết quả phân tìch điện di thu đƣợc nhƣ trong hính 3.17 bảng 3.27 dƣới đây.
Hình 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H2
ở các mức nồng độ khác nhau
59
Bảng 3.27. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tiểu H2
Mẫu nƣớc tiểu H2 Nồng độ MA thêm chuẩn Diện tìch pic trung bính Hàm lƣợng MA trong (ppm) (mV.s) mẫu H2 (ppm)
52,0 0
64,2 10 8,30 ± 0,32 74,8 20
86,3 30
* Phân tích mẫu H12
Hình 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H12
ở các mức nồng độ khác nhau
+ 1: Không thêm chuẩn vào 80 µL mẫu
+ 2: Thêm 2 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu
+ 3: Thêm 4 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu
3.6. Phân tích đối chứng phƣơng pháp CE-C4D với phƣơng pháp GC/MS Để đánh giá phƣơng pháp CE-C4D, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên một số
mẫu (gồm mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19, H20) và gửi sang
phân tìch đối chứng tại Viện Khoa học hính sự - Bộ Công an, sử dụng trên thiết bị
GC/MS. Các sắc đồ phân tìch đối chứng tƣơng ứng đƣợc nêu trong phụ lục. Kết quả
phân tìch một số mẫu thực của 2 phƣơng pháp đƣợc so sánh trong bảng 3.28.
60
Bảng 3.28. Kết quả phân tích một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS
% chênh lệch Nồng độ MA/CE Nồng độ MA/ giữa hai phƣơng Mẫu (ppm) GC-MS (ppm) pháp
H11 1,13 1,32 14,4
H12 0,23 0,29 13,8
H13
H14 16,4 15,2 7,89
H15 10,6 9,5 11,6
H16 4,55 4,2 8,33
H17 5,57 4,9 13,6
H18 9,28 9,1 1,97
H19
H20 20,4 19,3 5,69
+ Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA
là 0,01 ppm.
Kết quả ở bảng 3.28 cho thấy, sai số giữa hai phƣơng pháp dao động trong
khoảng 1,97% - 14,4%, nằm trong khoảng sai số cho phép. Ví thế nên nồng độ của
MA thu đƣợc từ hai phƣơng pháp là khá phù hợp, chứng tỏ độ đúng của phƣơng
pháp CE là cao. Do đó hoàn toàn có thể sử dụng phƣơng pháp CE-C4D để tách và
xác định hàm lƣợng các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong mẫu nƣớc tiểu (mẫu
sinh học),… và mở rộng nghiên cứu cho các đối tƣợng mẫu khác.
61
KẾT LUẬN
Với đề tài “nghiên cứu quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu để phân tìch một số
chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phƣơng pháp CE-C4D”, luận văn đã thu đƣợc
một số kết quả sau:
- Xây dựng đƣờng chuẩn cho MA trong khoảng nồng độ 5 ÷ 60 ppm và 10 ÷
120 ppm với các chất MDA, MDMA, MDEA. Tất cả các phƣơng trính hồi quy đều
cho hệ số tƣơng quan R2> 0,998. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của MA
là 0,5 ppm và 1,7 ppm, của các chất MDA, MDMA, MDEA là 2,5 ppm và 8,3 ppm.
Các giá trị CV % đều nhỏ hơn 3% nằm trong giới hạn cho phép.
- Tối ƣu quy trính xử lý mẫu bằng chiết lỏng – lỏng và chiết pha rắn. Phƣơng
pháp xử lý mẫu cho độ thu hồi của các chất nằm trong khoảng 95,5 ÷ 102,0 %. Với
quy trính này, giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng trong mẫu nƣớc tiểu đạt
đƣợc của MA lần lƣợt là 10 ppb và 34 ppb; của các chất MDA, MDMA, MDEA là
50 ppb và 166 ppb cho thấy phƣơng pháp có thể áp dụng phân tìch các mẫu thực tế.
- Phân tìch 20 mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học hính sự và Đội giám định
hóa học - Phòng kỹ thuật hính sự - CATP Hà Nội cung cấp. Kết quả phân tìch cho
thấy hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu nằm trong khoảng từ 0,3 - 42,4 ppm.
- Đã tiến hành phân tìch đối chứng 10 mẫu nƣớc tiểu xác định hàm lƣợng
MA bằng phƣơng pháp GC-MS tại Viện Khoa học hính sự. Kết quả cho thấy sai số
giữa phƣơng pháp CE-C4D và GC-MS dao động trong khoảng 1,97% - 14,4%, nằm
trong khoảng sai số cho phép với cỡ hàm lƣợng ppm. Điều này cho thấy phƣơng
pháp CE-C4D đáng tin cậy.
Từ các kết quả thu đƣợc cho thấy phƣơng pháp điện di mao quản tìch hợp
detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE - C4D ) phù hợp với việc xác định đồng thời
hàm lƣợng 4 chất MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A - TIẾNG VIỆT
1. Mai Thanh Đức, Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2013), Điện di mao quản kết nối với
cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc CE-C4D, Công ty Cổ phần
3SANALYSIS.
2. Trần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thường gặp và phương pháp giám
định trong mẫu phẩm sinh học, Nhà xuất bản công an nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2010), Nghiên cứu xác định các dạng asen vô cơ trong
nước ngầm bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ
dẫn không tiếp xúc, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội.
4. Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy (2011), “Xây dựng quy trính
phân tìch đồng thời các chất ma túy tổng hợp MA, MDA, MDMA trong
nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khì khối phổ”, Báo quân đội nhân
dân online.
5. Liên hợp quốc (2014), Công bố Báo cáo tình hình ma túy thế giới năm 2014 do
các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức ngày 26/6 tại Hà Nội,
Cổng thông tin điện tử Bộ lao động – thƣơng binh và xã hội.
6. Phạm Luận (2005), Cơ sở lý thuyết của Sắc kí điện di mao quản hiệu năng cao,
Giáo trính giảng dạy dành cho sinh viên chuyên ngành Hóa Phân tìch,
Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên Hà Nội.
7. Phạm Luận (2014), Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất bản
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Ri (2012), Các phương pháp tách sắc ký, Sách chuyên đề phân tìch
cho sinh viên, Đại học khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Tạ Thị Thảo (2010), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, ĐH
Quốc gia Hà Nội.
10. Thủ tƣớng chình phủ, Quyết định số 93/2001/QĐ-TTG: Về tháng hành động
phòng, chống ma túy và ngày toàn dân phòng, chống ma túy.
63
11. Vũ Ngọc Bừng (1994), Các chất ma túy, Nhà xuất bản Công an nhân dân Hà
Nội.
12. Vũ Thị Thu Nga, Lê Minh Giang Bùi Minh Hảo, Hồ Thị Hiền (2011), “Thực
trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội,
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chì Minh”, Tạp chí Y tế Công cộng, Số 21,
trang 44-49.
B - TIẾNG ANH
13. B.K. Gan, D. Baugh, R.H. Liu and A.S. Walia (1991), “Simultaneous analysis
of ampheta- mine, methamphetamine, and 3,4-methylen dioxy metham
phetamin in urine samples by solid-phase extraction, derivatisation, and
gas chromatography/mass spectromctry”, J. Forens. Sci. 36, pp. 1331-
1341.
14. Bruno S. De Martinis, Allan J. Barnes, Karl B. Scheidweiler and Marilyn A.
Huestis (2007), Journal of Chromatography B, 852, pp. 450-458Marleen
Laloup, Gaëlle Tilman, Viviane Maes, G. D. Boeck, P. Wallemacq, J.
Ramaekers and N. Samyn (2005), “Validation of an ELISA-based
screening assay for the detection of amphetamine, MDMA and MDA in
blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153, pp. 29-37.
15. E.M.P.J. Garrido, J.M.P.J. Garrido, N. Milhazes, F. Borges, and A.M. Oliveira-
Brett (2010), “Electrochemical oxidation of amphetamine-like drugs and
application to electroanalysis of ecstasy in human serum”,
Bioelectrochemistry, 79, pp.77-83.
16. Eunyoung Han, Wonkyung Yang, Jaesin Lee, Yonghoon Park, Eunmi Kim and
Heesun Chung (2005), “The prevalence of MDMA/MDA in both hair
and urine in drug users”, Forensic Science International, 152, pp.73-77.
17. Hans-J6rg Helmlin, Katrin Bracher, Daniel Bourquin, David Vonlanthen and
Rudolf Brenneise (1996), “Analysis of 3,4 Methylene
dioxymethamphetamine (MDMA) and its Metabolites in Plasma and
Urine by HPLC-DAD and GC-MS”, Journal of Analytical Toxicology,
20, pp.432-440.
64
18. John T. Cody (2008), Handbook of Analytical Separations, Forensic Science,
Vol. 6, pp.165-174.
19. José Luiz da Costa, Alice Aparecida da Matta Chasin (2004), “Determination of
MDMA, MDEA and MDA in urine by high performance liquid
chromatography with fluorescence detection”, Journal of
Chromatography B, 811, pp. 41-45.
20. Kan-Jung Chia, Shang-Da Huang (2005), “Simultaneous derivatization and
extraction of amphetamine-like drugs inurine with headspace solid-phase
microextraction followed by gaschromatography–mass spectrometry”,
Analytica Chimica Acta, 539, pp. 49-54.
21. Karine M. Clauwwaert, Jan F. Van Bocxlaer and André P. De Lenheer (2001),
“Stability study of the designer drugs “MDA, MDMA and MDEA” in
water, serum, whole blood and urine various storage temperatures”,
Forensic Science International, 124, pp. 36-42,
22. Lin Zhang, Zhao-Hong Wang, Hong Li, Yong Liu and Meng Zhao (2014),
“Simultaneous determination of 12 illicit drugs in whole blood and
urine by solid phase extraction and UPLC–MS/MS”, Journal of
Chromatography B, 955-956, 00. 10-19.
23. Marta Concheiro, Ana de Castro, O. Quintela, Manuel Lo´pez-Rivadulla and
Angelines Cruz (2005), “Determination of MDMA, MDA, MDEA and
MBDB in oral fluid using high performance liquid chromatography with
native fluorescence detection”, Forensic Science International, 150, pp.
221-226.
24. Marleen Laloup, Gae ¨lle Tilman, Viviane Maes, Gert De Boeck, Pierre
Wallemacq, Jan Ramaekers, and Nele Samyn (2005), “Validation of an
ELISA-based screening assay for the detectionof amphetamine, MDMA
and MDA in blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153,
pp.29-37
65
25. Nikolaos Raikos, Klio Christopoulou, Georgios Theodoridis, Heleni Tsoukali
and Dimitrios Psaroulis (2003), “Determination of amphetamines in
human urine by headspace solid-phase microextraction and gas
chromatography”, Journal of Chromatography B, 789, pp. 59-63.
26. Rochelle Epple, Lucas Blanes, Alison Beavis, Claude Roux, Philip Doble
(2010), “Analysis of amphetamine-type substances by capillary zone
electrophoresis using capacitively coupled contactless conductivity
detection”, Electrophoresis, 31, pp. 2608-2613.
27. Satoshi Chinaka, Nariaki Takayma and Kazuichi Hayakawwa (2005),
“Simulataneous chiral analysis of methamphetamine and related
compounds by capillary electrophoresis/Mass spectrometry using anionic
cyclodextrin”, Analytical sciences, 21, pp. 15-19.
28. Shahram Seidi, Yadollah Yamini, Tahmineh Baheriand RouhollahFeizbakhsh
(2011), “Electrokinetic extraction on artificial liquid membranes of
amphetamine-typestimulants from urine samples followed by high
performance liquidchromatography analysis”, Journal of
Chromatography A, 1218, pp. 3958-3965.
29. Thi Anh Huong Nguyen, Thi Ngoc Mai Pham, Thi Thao Ta, Xuan Truong
Nguyen, Thi Lien Nguyen, Thi Hong Hao Le, Israel Joel Koenka, Jorge
Sáiz, Peter C. Hauser, Thanh Duc Mai (2015), “Screening determination
of four amphetamine-type drugs in street-grade illegal tablets and urine
samples by portable capillary electrophoresis with contactless
conductivity detection”, Science and Justice, 55, pp. 481–486.
30. Thitirat Mantim, Duangjai Nacapricha, Prapin Wilairat, Peter C. Hauser (2012),
“Enantiomeric separation of some common ontrolledstimulants by
capillary electrophoresis with contactless conductivity detection”,
Electrophoresis, 33, pp. 388-394.
66
31. Toraj Ahmadi-Jouibari, Nazir Fattah and Mojtaba Shamsipur (2014), “Rapid
extraction and determination of amphetamines in human
urinesamples using dispersive liquid–liquid microextraction
andsolidification of floating organic drop followed by high
performance liquid chromatography”, Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, 94, pp. 145-151.
32. United nations international drug control programme (2011), A summary of
commercially available products and their applications: guidance for the
selection of suitable product, Scientific and technical notes, pp. 5-6.
33. United nations office on drugs and crime (2010), World drug report 2010,
United nations, New York, pp. 95-96.
67
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Điện di đồ xác định MA trong các mẫu thực bằng CE-C4D
đƣợc trình bày trong các hình dƣới đây :
Hình 4.1. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H1
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H1 pha loãng 13 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu M1 pha loãng 13 lần
Hình 4.2. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H3
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H3 pha loãng 40 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H3 pha loãng 40 lần
Hình 4.3. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H4
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H4
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H4
Hình 4.4. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H5
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H5 pha loãng 4 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H5 pha loãng 4 lần
Hình 4.5. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H6
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H6 pha loãng 2 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H6 pha loãng 2 lần
Hình 4.6. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H7
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H7
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H7
Hình 4.7. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H8
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H8 pha loãng 30 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H8 pha loãng 30 lần
Hình 4.8. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H9
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H9 pha loãng 1 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H9 pha loãng 1 lần
Hình 4.10. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H11
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H11 pha loãng 10 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7ppm vào mẫu H11 pha loãng 10 lần
Hình 4.11. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H13
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H13
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H13
Hình 4.12. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H14
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H12 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H14 pha loãng 20 lần
Hình 4.14. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H15
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H15 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H15 pha loãng 20 lần
Hình 4.15. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H16
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H16 pha loãng 10 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 47,6 ppm vào mẫu H16 pha loãng 10 lần
Hình 4.16. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H17
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H17 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H17 pha loãng 20 lần
Hình 4.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H18
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H18 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H18 pha loãng 20 lần
Hình 4.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H19
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H19
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H19
Hình 4.19. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H20
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H20 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7 ppm vào mẫu H20 pha loãng 20 lần
*Một số sắc ký đồ xác định MA trong các mẫu nƣớc tiểu đối chứng bằng
phƣơng pháp GC/MS
(gồm các mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19 và H20)
Phụ lục 2: Kết quả phân tích đối chứng một số mẫu thực bằng phƣơng pháp
GC/MS
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H11
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H12
* Mẫu nước tiểu H13
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H14
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H15
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H16
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H17
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H18
* Mẫu nước tiểu H19
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H20
H14 - 16,4 ± 0,08
H15 - 10,6 ± 0,05
57
H16 4,55 ± 0,07 -
H17 5,57 ± 0,03 -
H18 9,28 ± 0,04 -
H19 -
+ Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA là
H20 20,4 ± 1,02 -
0,01 ppm. Dấu “ - ” chỉ không phân tìch mẫu.
Kết quả phân tìch cho thấy, các đối tƣợng sử dụng ma túy với liều lƣợng và
thời gian sử dụng khác nhau sẽ cho hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu khác
nhau. Hàm lƣợng có sự khác biệt khá lớn, dao động trong khoảng từ 0,3 đến
42,4ppm.
Hính 3.16 thể hiện kết quả điện di đồ của một số mẫu nƣớc tiểu và kết quả
xác định hàm lƣợng ATS trong mẫu H2, H12 bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Thông tin chi tiết việc xác định hàm lƣợng ATS trong các mẫu nƣớc tiểu
khác đƣợc nêu trong phụ lục.
Hình 3.16. Điện di đồ phân tích một số mẫu nƣớc tiểu
58
Khi sử dụng phƣơng pháp thêm chuẩn nhiều điểm, ta xây dựng đƣờng thêm
chuẩn để xác định hàm lƣợng của MA. Bằng cách ngoại suy từ đồ thị sẽ tím đƣợc
giá trị nồng độ Cx cần tím tại vị trì có giá trị y=0.
Nhƣ vậy, khi đƣờng thêm chuẩn có dạng: y=a+bx thí hàm lƣợng MA trong mẫu
đƣợc xác định bằng công thức:
Trong đó: 50 là hệ số làm giàu của quy trính xử lý mẫu, n là hệ số pha loãng dịch
chiết thu đƣợc trƣớc khi phân tìch điện di.
* Phân tích mẫu H2
Sau khi chiết, cặn chiết đƣợc hòa tan trong 100 µl Methanol, sau đó pha
loãng 9 lần bằng nƣớc đề-ion. Hàm lƣợng MA trong mẫu đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp thêm chuẩn nhƣ sau:
+ Mức 1: Không thêm chuẩn vào 900 µL mẫu
+ Mức 2: Thêm 9 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 3: Thêm 18 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 4: Thêm 27 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
Tiến hành phân tìch điện di với các điều kiện tối ƣu, mỗi mẫu đƣợc đo lặp lại
3 lần và lấy kết quả diện tìch pic trung bính.
Kết quả phân tìch điện di thu đƣợc nhƣ trong hính 3.17 bảng 3.27 dƣới đây.
Hình 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H2
ở các mức nồng độ khác nhau
59
Bảng 3.27. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tiểu H2
Mẫu nƣớc tiểu H2 Nồng độ MA thêm chuẩn Diện tìch pic trung bính Hàm lƣợng MA trong (ppm) (mV.s) mẫu H2 (ppm)
52,0 0
64,2 10 8,30 ± 0,32 74,8 20
86,3 30
* Phân tích mẫu H12
Hình 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H12
ở các mức nồng độ khác nhau
+ 1: Không thêm chuẩn vào 80 µL mẫu
+ 2: Thêm 2 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu
+ 3: Thêm 4 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu
3.6. Phân tích đối chứng phƣơng pháp CE-C4D với phƣơng pháp GC/MS Để đánh giá phƣơng pháp CE-C4D, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên một số
mẫu (gồm mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19, H20) và gửi sang
phân tìch đối chứng tại Viện Khoa học hính sự - Bộ Công an, sử dụng trên thiết bị
GC/MS. Các sắc đồ phân tìch đối chứng tƣơng ứng đƣợc nêu trong phụ lục. Kết quả
phân tìch một số mẫu thực của 2 phƣơng pháp đƣợc so sánh trong bảng 3.28.
60
Bảng 3.28. Kết quả phân tích một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS
% chênh lệch Nồng độ MA/CE Nồng độ MA/ giữa hai phƣơng Mẫu (ppm) GC-MS (ppm) pháp
H11 1,13 1,32 14,4
H12 0,23 0,29 13,8
H13
H14 16,4 15,2 7,89
H15 10,6 9,5 11,6
H16 4,55 4,2 8,33
H17 5,57 4,9 13,6
H18 9,28 9,1 1,97
H19
H20 20,4 19,3 5,69
+ Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA
là 0,01 ppm.
Kết quả ở bảng 3.28 cho thấy, sai số giữa hai phƣơng pháp dao động trong
khoảng 1,97% - 14,4%, nằm trong khoảng sai số cho phép. Ví thế nên nồng độ của
MA thu đƣợc từ hai phƣơng pháp là khá phù hợp, chứng tỏ độ đúng của phƣơng
pháp CE là cao. Do đó hoàn toàn có thể sử dụng phƣơng pháp CE-C4D để tách và
xác định hàm lƣợng các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong mẫu nƣớc tiểu (mẫu
sinh học),… và mở rộng nghiên cứu cho các đối tƣợng mẫu khác.
61
KẾT LUẬN
Với đề tài “nghiên cứu quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu để phân tìch một số
chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phƣơng pháp CE-C4D”, luận văn đã thu đƣợc
một số kết quả sau:
- Xây dựng đƣờng chuẩn cho MA trong khoảng nồng độ 5 ÷ 60 ppm và 10 ÷
120 ppm với các chất MDA, MDMA, MDEA. Tất cả các phƣơng trính hồi quy đều
cho hệ số tƣơng quan R2> 0,998. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của MA
là 0,5 ppm và 1,7 ppm, của các chất MDA, MDMA, MDEA là 2,5 ppm và 8,3 ppm.
Các giá trị CV % đều nhỏ hơn 3% nằm trong giới hạn cho phép.
- Tối ƣu quy trính xử lý mẫu bằng chiết lỏng – lỏng và chiết pha rắn. Phƣơng
pháp xử lý mẫu cho độ thu hồi của các chất nằm trong khoảng 95,5 ÷ 102,0 %. Với
quy trính này, giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng trong mẫu nƣớc tiểu đạt
đƣợc của MA lần lƣợt là 10 ppb và 34 ppb; của các chất MDA, MDMA, MDEA là
50 ppb và 166 ppb cho thấy phƣơng pháp có thể áp dụng phân tìch các mẫu thực tế.
- Phân tìch 20 mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học hính sự và Đội giám định
hóa học - Phòng kỹ thuật hính sự - CATP Hà Nội cung cấp. Kết quả phân tìch cho
thấy hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu nằm trong khoảng từ 0,3 - 42,4 ppm.
- Đã tiến hành phân tìch đối chứng 10 mẫu nƣớc tiểu xác định hàm lƣợng
MA bằng phƣơng pháp GC-MS tại Viện Khoa học hính sự. Kết quả cho thấy sai số
giữa phƣơng pháp CE-C4D và GC-MS dao động trong khoảng 1,97% - 14,4%, nằm
trong khoảng sai số cho phép với cỡ hàm lƣợng ppm. Điều này cho thấy phƣơng
pháp CE-C4D đáng tin cậy.
Từ các kết quả thu đƣợc cho thấy phƣơng pháp điện di mao quản tìch hợp
detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE - C4D ) phù hợp với việc xác định đồng thời
hàm lƣợng 4 chất MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A - TIẾNG VIỆT
1. Mai Thanh Đức, Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2013), Điện di mao quản kết nối với
cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc CE-C4D, Công ty Cổ phần
3SANALYSIS.
2. Trần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thường gặp và phương pháp giám
định trong mẫu phẩm sinh học, Nhà xuất bản công an nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2010), Nghiên cứu xác định các dạng asen vô cơ trong
nước ngầm bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ
dẫn không tiếp xúc, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội.
4. Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy (2011), “Xây dựng quy trính
phân tìch đồng thời các chất ma túy tổng hợp MA, MDA, MDMA trong
nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khì khối phổ”, Báo quân đội nhân
dân online.
5. Liên hợp quốc (2014), Công bố Báo cáo tình hình ma túy thế giới năm 2014 do
các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức ngày 26/6 tại Hà Nội,
Cổng thông tin điện tử Bộ lao động – thƣơng binh và xã hội.
6. Phạm Luận (2005), Cơ sở lý thuyết của Sắc kí điện di mao quản hiệu năng cao,
Giáo trính giảng dạy dành cho sinh viên chuyên ngành Hóa Phân tìch,
Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên Hà Nội.
7. Phạm Luận (2014), Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất bản
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Ri (2012), Các phương pháp tách sắc ký, Sách chuyên đề phân tìch
cho sinh viên, Đại học khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Tạ Thị Thảo (2010), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, ĐH
Quốc gia Hà Nội.
10. Thủ tƣớng chình phủ, Quyết định số 93/2001/QĐ-TTG: Về tháng hành động
phòng, chống ma túy và ngày toàn dân phòng, chống ma túy.
63
11. Vũ Ngọc Bừng (1994), Các chất ma túy, Nhà xuất bản Công an nhân dân Hà
Nội.
12. Vũ Thị Thu Nga, Lê Minh Giang Bùi Minh Hảo, Hồ Thị Hiền (2011), “Thực
trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội,
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chì Minh”, Tạp chí Y tế Công cộng, Số 21,
trang 44-49.
B - TIẾNG ANH
13. B.K. Gan, D. Baugh, R.H. Liu and A.S. Walia (1991), “Simultaneous analysis
of ampheta- mine, methamphetamine, and 3,4-methylen dioxy metham
phetamin in urine samples by solid-phase extraction, derivatisation, and
gas chromatography/mass spectromctry”, J. Forens. Sci. 36, pp. 1331-
1341.
14. Bruno S. De Martinis, Allan J. Barnes, Karl B. Scheidweiler and Marilyn A.
Huestis (2007), Journal of Chromatography B, 852, pp. 450-458Marleen
Laloup, Gaëlle Tilman, Viviane Maes, G. D. Boeck, P. Wallemacq, J.
Ramaekers and N. Samyn (2005), “Validation of an ELISA-based
screening assay for the detection of amphetamine, MDMA and MDA in
blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153, pp. 29-37.
15. E.M.P.J. Garrido, J.M.P.J. Garrido, N. Milhazes, F. Borges, and A.M. Oliveira-
Brett (2010), “Electrochemical oxidation of amphetamine-like drugs and
application to electroanalysis of ecstasy in human serum”,
Bioelectrochemistry, 79, pp.77-83.
16. Eunyoung Han, Wonkyung Yang, Jaesin Lee, Yonghoon Park, Eunmi Kim and
Heesun Chung (2005), “The prevalence of MDMA/MDA in both hair
and urine in drug users”, Forensic Science International, 152, pp.73-77.
17. Hans-J6rg Helmlin, Katrin Bracher, Daniel Bourquin, David Vonlanthen and
Rudolf Brenneise (1996), “Analysis of 3,4 Methylene
dioxymethamphetamine (MDMA) and its Metabolites in Plasma and
Urine by HPLC-DAD and GC-MS”, Journal of Analytical Toxicology,
20, pp.432-440.
64
18. John T. Cody (2008), Handbook of Analytical Separations, Forensic Science,
Vol. 6, pp.165-174.
19. José Luiz da Costa, Alice Aparecida da Matta Chasin (2004), “Determination of
MDMA, MDEA and MDA in urine by high performance liquid
chromatography with fluorescence detection”, Journal of
Chromatography B, 811, pp. 41-45.
20. Kan-Jung Chia, Shang-Da Huang (2005), “Simultaneous derivatization and
extraction of amphetamine-like drugs inurine with headspace solid-phase
microextraction followed by gaschromatography–mass spectrometry”,
Analytica Chimica Acta, 539, pp. 49-54.
21. Karine M. Clauwwaert, Jan F. Van Bocxlaer and André P. De Lenheer (2001),
“Stability study of the designer drugs “MDA, MDMA and MDEA” in
water, serum, whole blood and urine various storage temperatures”,
Forensic Science International, 124, pp. 36-42,
22. Lin Zhang, Zhao-Hong Wang, Hong Li, Yong Liu and Meng Zhao (2014),
“Simultaneous determination of 12 illicit drugs in whole blood and
urine by solid phase extraction and UPLC–MS/MS”, Journal of
Chromatography B, 955-956, 00. 10-19.
23. Marta Concheiro, Ana de Castro, O. Quintela, Manuel Lo´pez-Rivadulla and
Angelines Cruz (2005), “Determination of MDMA, MDA, MDEA and
MBDB in oral fluid using high performance liquid chromatography with
native fluorescence detection”, Forensic Science International, 150, pp.
221-226.
24. Marleen Laloup, Gae ¨lle Tilman, Viviane Maes, Gert De Boeck, Pierre
Wallemacq, Jan Ramaekers, and Nele Samyn (2005), “Validation of an
ELISA-based screening assay for the detectionof amphetamine, MDMA
and MDA in blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153,
pp.29-37
65
25. Nikolaos Raikos, Klio Christopoulou, Georgios Theodoridis, Heleni Tsoukali
and Dimitrios Psaroulis (2003), “Determination of amphetamines in
human urine by headspace solid-phase microextraction and gas
chromatography”, Journal of Chromatography B, 789, pp. 59-63.
26. Rochelle Epple, Lucas Blanes, Alison Beavis, Claude Roux, Philip Doble
(2010), “Analysis of amphetamine-type substances by capillary zone
electrophoresis using capacitively coupled contactless conductivity
detection”, Electrophoresis, 31, pp. 2608-2613.
27. Satoshi Chinaka, Nariaki Takayma and Kazuichi Hayakawwa (2005),
“Simulataneous chiral analysis of methamphetamine and related
compounds by capillary electrophoresis/Mass spectrometry using anionic
cyclodextrin”, Analytical sciences, 21, pp. 15-19.
28. Shahram Seidi, Yadollah Yamini, Tahmineh Baheriand RouhollahFeizbakhsh
(2011), “Electrokinetic extraction on artificial liquid membranes of
amphetamine-typestimulants from urine samples followed by high
performance liquidchromatography analysis”, Journal of
Chromatography A, 1218, pp. 3958-3965.
29. Thi Anh Huong Nguyen, Thi Ngoc Mai Pham, Thi Thao Ta, Xuan Truong
Nguyen, Thi Lien Nguyen, Thi Hong Hao Le, Israel Joel Koenka, Jorge
Sáiz, Peter C. Hauser, Thanh Duc Mai (2015), “Screening determination
of four amphetamine-type drugs in street-grade illegal tablets and urine
samples by portable capillary electrophoresis with contactless
conductivity detection”, Science and Justice, 55, pp. 481–486.
30. Thitirat Mantim, Duangjai Nacapricha, Prapin Wilairat, Peter C. Hauser (2012),
“Enantiomeric separation of some common ontrolledstimulants by
capillary electrophoresis with contactless conductivity detection”,
Electrophoresis, 33, pp. 388-394.
66
31. Toraj Ahmadi-Jouibari, Nazir Fattah and Mojtaba Shamsipur (2014), “Rapid
extraction and determination of amphetamines in human
urinesamples using dispersive liquid–liquid microextraction
andsolidification of floating organic drop followed by high
performance liquid chromatography”, Journal of Pharmaceutical and
Biomedical Analysis, 94, pp. 145-151.
32. United nations international drug control programme (2011), A summary of
commercially available products and their applications: guidance for the
selection of suitable product, Scientific and technical notes, pp. 5-6.
33. United nations office on drugs and crime (2010), World drug report 2010,
United nations, New York, pp. 95-96.
67
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Điện di đồ xác định MA trong các mẫu thực bằng CE-C4D
đƣợc trình bày trong các hình dƣới đây :
Hình 4.1. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H1
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H1 pha loãng 13 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu M1 pha loãng 13 lần
Hình 4.2. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H3
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H3 pha loãng 40 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H3 pha loãng 40 lần
Hình 4.3. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H4
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H4
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H4
Hình 4.4. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H5
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H5 pha loãng 4 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H5 pha loãng 4 lần
Hình 4.5. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H6
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H6 pha loãng 2 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H6 pha loãng 2 lần
Hình 4.6. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H7
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H7
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H7
Hình 4.7. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H8
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H8 pha loãng 30 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H8 pha loãng 30 lần
Hình 4.8. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H9
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H9 pha loãng 1 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H9 pha loãng 1 lần
Hình 4.10. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H11
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H11 pha loãng 10 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7ppm vào mẫu H11 pha loãng 10 lần
Hình 4.11. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H13
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H13
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H13
Hình 4.12. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H14
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H12 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H14 pha loãng 20 lần
Hình 4.14. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H15
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H15 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H15 pha loãng 20 lần
Hình 4.15. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H16
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H16 pha loãng 10 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 47,6 ppm vào mẫu H16 pha loãng 10 lần
Hình 4.16. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H17
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H17 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H17 pha loãng 20 lần
Hình 4.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H18
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H18 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H18 pha loãng 20 lần
Hình 4.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H19
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H19
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H19
Hình 4.19. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H20
Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H20 pha loãng 20 lần
Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7 ppm vào mẫu H20 pha loãng 20 lần
*Một số sắc ký đồ xác định MA trong các mẫu nƣớc tiểu đối chứng bằng
phƣơng pháp GC/MS
(gồm các mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19 và H20)
Phụ lục 2: Kết quả phân tích đối chứng một số mẫu thực bằng phƣơng pháp
GC/MS
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H11
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H12
* Mẫu nước tiểu H13
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H14
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H15
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H16
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H17
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H18
* Mẫu nước tiểu H19
MA
MA
* Mẫu nước tiểu H20
+ Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA là
H20 20,4 ± 1,02 -
0,01 ppm. Dấu “ - ” chỉ không phân tìch mẫu.
Kết quả phân tìch cho thấy, các đối tƣợng sử dụng ma túy với liều lƣợng và
thời gian sử dụng khác nhau sẽ cho hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu khác
nhau. Hàm lƣợng có sự khác biệt khá lớn, dao động trong khoảng từ 0,3 đến
42,4ppm.
Hính 3.16 thể hiện kết quả điện di đồ của một số mẫu nƣớc tiểu và kết quả
xác định hàm lƣợng ATS trong mẫu H2, H12 bằng phƣơng pháp thêm chuẩn.
Thông tin chi tiết việc xác định hàm lƣợng ATS trong các mẫu nƣớc tiểu
khác đƣợc nêu trong phụ lục.
Hình 3.16. Điện di đồ phân tích một số mẫu nƣớc tiểu
58
Khi sử dụng phƣơng pháp thêm chuẩn nhiều điểm, ta xây dựng đƣờng thêm
chuẩn để xác định hàm lƣợng của MA. Bằng cách ngoại suy từ đồ thị sẽ tím đƣợc
giá trị nồng độ Cx cần tím tại vị trì có giá trị y=0.
Nhƣ vậy, khi đƣờng thêm chuẩn có dạng: y=a+bx thí hàm lƣợng MA trong mẫu
đƣợc xác định bằng công thức:
Trong đó: 50 là hệ số làm giàu của quy trính xử lý mẫu, n là hệ số pha loãng dịch
chiết thu đƣợc trƣớc khi phân tìch điện di.
* Phân tích mẫu H2
Sau khi chiết, cặn chiết đƣợc hòa tan trong 100 µl Methanol, sau đó pha
loãng 9 lần bằng nƣớc đề-ion. Hàm lƣợng MA trong mẫu đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp thêm chuẩn nhƣ sau:
+ Mức 1: Không thêm chuẩn vào 900 µL mẫu
+ Mức 2: Thêm 9 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 3: Thêm 18 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
+ Mức 4: Thêm 27 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 900 µL mẫu
Tiến hành phân tìch điện di với các điều kiện tối ƣu, mỗi mẫu đƣợc đo lặp lại
3 lần và lấy kết quả diện tìch pic trung bính.
Kết quả phân tìch điện di thu đƣợc nhƣ trong hính 3.17 bảng 3.27 dƣới đây.
Hình 3.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H2
ở các mức nồng độ khác nhau
59
Bảng 3.27. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tiểu H2
Mẫu nƣớc tiểu H2 Nồng độ MA thêm chuẩn Diện tìch pic trung bính Hàm lƣợng MA trong (ppm) (mV.s) mẫu H2 (ppm)
52,0 0
64,2 10 8,30 ± 0,32 74,8 20
86,3 30
* Phân tích mẫu H12
Hình 3.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H12 ở các mức nồng độ khác nhau
+ 1: Không thêm chuẩn vào 80 µL mẫu + 2: Thêm 2 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu + 3: Thêm 4 µL dung dịch chuẩn MA 1000 ppm vào 80 µL mẫu
3.6. Phân tích đối chứng phƣơng pháp CE-C4D với phƣơng pháp GC/MS Để đánh giá phƣơng pháp CE-C4D, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên một số
mẫu (gồm mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19, H20) và gửi sang
phân tìch đối chứng tại Viện Khoa học hính sự - Bộ Công an, sử dụng trên thiết bị
GC/MS. Các sắc đồ phân tìch đối chứng tƣơng ứng đƣợc nêu trong phụ lục. Kết quả
phân tìch một số mẫu thực của 2 phƣơng pháp đƣợc so sánh trong bảng 3.28.
60
Bảng 3.28. Kết quả phân tích một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS
% chênh lệch Nồng độ MA/CE Nồng độ MA/ giữa hai phƣơng Mẫu (ppm) GC-MS (ppm) pháp
H11 1,13 1,32 14,4
H12 0,23 0,29 13,8
H13 H14 16,4 15,2 7,89 H15 10,6 9,5 11,6 H16 4,55 4,2 8,33 H17 5,57 4,9 13,6 H18 9,28 9,1 1,97 H19 H20 20,4 19,3 5,69 + Ghi chú: LOD của CE đối với MA là 10ppb, LOD của GC/MS đối với MA là 0,01 ppm. Kết quả ở bảng 3.28 cho thấy, sai số giữa hai phƣơng pháp dao động trong khoảng 1,97% - 14,4%, nằm trong khoảng sai số cho phép. Ví thế nên nồng độ của
MA thu đƣợc từ hai phƣơng pháp là khá phù hợp, chứng tỏ độ đúng của phƣơng
pháp CE là cao. Do đó hoàn toàn có thể sử dụng phƣơng pháp CE-C4D để tách và
xác định hàm lƣợng các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS trong mẫu nƣớc tiểu (mẫu sinh học),… và mở rộng nghiên cứu cho các đối tƣợng mẫu khác. 61 KẾT LUẬN Với đề tài “nghiên cứu quy trính xử lý mẫu nƣớc tiểu để phân tìch một số
chất ma túy tổng hợp nhóm ATS bằng phƣơng pháp CE-C4D”, luận văn đã thu đƣợc một số kết quả sau: - Xây dựng đƣờng chuẩn cho MA trong khoảng nồng độ 5 ÷ 60 ppm và 10 ÷ 120 ppm với các chất MDA, MDMA, MDEA. Tất cả các phƣơng trính hồi quy đều
cho hệ số tƣơng quan R2> 0,998. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của MA là 0,5 ppm và 1,7 ppm, của các chất MDA, MDMA, MDEA là 2,5 ppm và 8,3 ppm. Các giá trị CV % đều nhỏ hơn 3% nằm trong giới hạn cho phép. - Tối ƣu quy trính xử lý mẫu bằng chiết lỏng – lỏng và chiết pha rắn. Phƣơng pháp xử lý mẫu cho độ thu hồi của các chất nằm trong khoảng 95,5 ÷ 102,0 %. Với quy trính này, giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng trong mẫu nƣớc tiểu đạt đƣợc của MA lần lƣợt là 10 ppb và 34 ppb; của các chất MDA, MDMA, MDEA là 50 ppb và 166 ppb cho thấy phƣơng pháp có thể áp dụng phân tìch các mẫu thực tế. - Phân tìch 20 mẫu nƣớc tiểu do Viện Khoa học hính sự và Đội giám định hóa học - Phòng kỹ thuật hính sự - CATP Hà Nội cung cấp. Kết quả phân tìch cho thấy hàm lƣợng MA trong các mẫu nƣớc tiểu nằm trong khoảng từ 0,3 - 42,4 ppm. - Đã tiến hành phân tìch đối chứng 10 mẫu nƣớc tiểu xác định hàm lƣợng MA bằng phƣơng pháp GC-MS tại Viện Khoa học hính sự. Kết quả cho thấy sai số
giữa phƣơng pháp CE-C4D và GC-MS dao động trong khoảng 1,97% - 14,4%, nằm trong khoảng sai số cho phép với cỡ hàm lƣợng ppm. Điều này cho thấy phƣơng
pháp CE-C4D đáng tin cậy. Từ các kết quả thu đƣợc cho thấy phƣơng pháp điện di mao quản tìch hợp
detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE - C4D ) phù hợp với việc xác định đồng thời hàm lƣợng 4 chất MA, MDA, MDMA, MDEA trong mẫu nƣớc tiểu. 62 A - TIẾNG VIỆT 1. Mai Thanh Đức, Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2013), Điện di mao quản kết nối với
cảm biến đo độ dẫn không tiếp xúc CE-C4D, Công ty Cổ phần 3SANALYSIS. 2. Trần Minh Hƣơng (2004), Các chất ma túy thường gặp và phương pháp giám định trong mẫu phẩm sinh học, Nhà xuất bản công an nhân dân, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Ánh Hƣờng (2010), Nghiên cứu xác định các dạng asen vô cơ trong nước ngầm bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội. 4. Đặng Đức Khanh, Trần Việt Hùng, Trần Thị Thúy (2011), “Xây dựng quy trính phân tìch đồng thời các chất ma túy tổng hợp MA, MDA, MDMA trong nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp sắc ký khì khối phổ”, Báo quân đội nhân dân online. 5. Liên hợp quốc (2014), Công bố Báo cáo tình hình ma túy thế giới năm 2014 do các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức ngày 26/6 tại Hà Nội, Cổng thông tin điện tử Bộ lao động – thƣơng binh và xã hội. 6. Phạm Luận (2005), Cơ sở lý thuyết của Sắc kí điện di mao quản hiệu năng cao, Giáo trính giảng dạy dành cho sinh viên chuyên ngành Hóa Phân tìch, Trƣờng ĐH Khoa học Tự Nhiên Hà Nội. 7. Phạm Luận (2014), Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Ri (2012), Các phương pháp tách sắc ký, Sách chuyên đề phân tìch cho sinh viên, Đại học khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Tạ Thị Thảo (2010), Bài giảng chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, ĐH Quốc gia Hà Nội. 10. Thủ tƣớng chình phủ, Quyết định số 93/2001/QĐ-TTG: Về tháng hành động phòng, chống ma túy và ngày toàn dân phòng, chống ma túy. 63 11. Vũ Ngọc Bừng (1994), Các chất ma túy, Nhà xuất bản Công an nhân dân Hà Nội. 12. Vũ Thị Thu Nga, Lê Minh Giang Bùi Minh Hảo, Hồ Thị Hiền (2011), “Thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chì Minh”, Tạp chí Y tế Công cộng, Số 21, trang 44-49. B - TIẾNG ANH 13. B.K. Gan, D. Baugh, R.H. Liu and A.S. Walia (1991), “Simultaneous analysis of ampheta- mine, methamphetamine, and 3,4-methylen dioxy metham phetamin in urine samples by solid-phase extraction, derivatisation, and gas chromatography/mass spectromctry”, J. Forens. Sci. 36, pp. 1331- 1341. 14. Bruno S. De Martinis, Allan J. Barnes, Karl B. Scheidweiler and Marilyn A. Huestis (2007), Journal of Chromatography B, 852, pp. 450-458Marleen Laloup, Gaëlle Tilman, Viviane Maes, G. D. Boeck, P. Wallemacq, J. Ramaekers and N. Samyn (2005), “Validation of an ELISA-based screening assay for the detection of amphetamine, MDMA and MDA in blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153, pp. 29-37. 15. E.M.P.J. Garrido, J.M.P.J. Garrido, N. Milhazes, F. Borges, and A.M. Oliveira- Brett (2010), “Electrochemical oxidation of amphetamine-like drugs and application to electroanalysis of ecstasy in human serum”, Bioelectrochemistry, 79, pp.77-83. 16. Eunyoung Han, Wonkyung Yang, Jaesin Lee, Yonghoon Park, Eunmi Kim and Heesun Chung (2005), “The prevalence of MDMA/MDA in both hair and urine in drug users”, Forensic Science International, 152, pp.73-77. 17. Hans-J6rg Helmlin, Katrin Bracher, Daniel Bourquin, David Vonlanthen and Rudolf Brenneise (1996), “Analysis of 3,4 Methylene dioxymethamphetamine (MDMA) and its Metabolites in Plasma and Urine by HPLC-DAD and GC-MS”, Journal of Analytical Toxicology, 20, pp.432-440. 64 18. John T. Cody (2008), Handbook of Analytical Separations, Forensic Science, Vol. 6, pp.165-174. 19. José Luiz da Costa, Alice Aparecida da Matta Chasin (2004), “Determination of MDMA, MDEA and MDA in urine by high performance liquid chromatography with fluorescence detection”, Journal of Chromatography B, 811, pp. 41-45. 20. Kan-Jung Chia, Shang-Da Huang (2005), “Simultaneous derivatization and extraction of amphetamine-like drugs inurine with headspace solid-phase microextraction followed by gaschromatography–mass spectrometry”, Analytica Chimica Acta, 539, pp. 49-54. 21. Karine M. Clauwwaert, Jan F. Van Bocxlaer and André P. De Lenheer (2001), “Stability study of the designer drugs “MDA, MDMA and MDEA” in water, serum, whole blood and urine various storage temperatures”, Forensic Science International, 124, pp. 36-42, 22. Lin Zhang, Zhao-Hong Wang, Hong Li, Yong Liu and Meng Zhao (2014), “Simultaneous determination of 12 illicit drugs in whole blood and urine by solid phase extraction and UPLC–MS/MS”, Journal of Chromatography B, 955-956, 00. 10-19. 23. Marta Concheiro, Ana de Castro, O. Quintela, Manuel Lo´pez-Rivadulla and Angelines Cruz (2005), “Determination of MDMA, MDA, MDEA and MBDB in oral fluid using high performance liquid chromatography with native fluorescence detection”, Forensic Science International, 150, pp. 221-226. 24. Marleen Laloup, Gae ¨lle Tilman, Viviane Maes, Gert De Boeck, Pierre Wallemacq, Jan Ramaekers, and Nele Samyn (2005), “Validation of an ELISA-based screening assay for the detectionof amphetamine, MDMA and MDA in blood and oral fluid”, Forensic Science International, 153, pp.29-37 65 25. Nikolaos Raikos, Klio Christopoulou, Georgios Theodoridis, Heleni Tsoukali and Dimitrios Psaroulis (2003), “Determination of amphetamines in human urine by headspace solid-phase microextraction and gas chromatography”, Journal of Chromatography B, 789, pp. 59-63. 26. Rochelle Epple, Lucas Blanes, Alison Beavis, Claude Roux, Philip Doble (2010), “Analysis of amphetamine-type substances by capillary zone electrophoresis using capacitively coupled contactless conductivity detection”, Electrophoresis, 31, pp. 2608-2613. 27. Satoshi Chinaka, Nariaki Takayma and Kazuichi Hayakawwa (2005), “Simulataneous chiral analysis of methamphetamine and related compounds by capillary electrophoresis/Mass spectrometry using anionic cyclodextrin”, Analytical sciences, 21, pp. 15-19. 28. Shahram Seidi, Yadollah Yamini, Tahmineh Baheriand RouhollahFeizbakhsh (2011), “Electrokinetic extraction on artificial liquid membranes of amphetamine-typestimulants from urine samples followed by high performance liquidchromatography analysis”, Journal of Chromatography A, 1218, pp. 3958-3965. 29. Thi Anh Huong Nguyen, Thi Ngoc Mai Pham, Thi Thao Ta, Xuan Truong Nguyen, Thi Lien Nguyen, Thi Hong Hao Le, Israel Joel Koenka, Jorge Sáiz, Peter C. Hauser, Thanh Duc Mai (2015), “Screening determination of four amphetamine-type drugs in street-grade illegal tablets and urine samples by portable capillary electrophoresis with contactless conductivity detection”, Science and Justice, 55, pp. 481–486. 30. Thitirat Mantim, Duangjai Nacapricha, Prapin Wilairat, Peter C. Hauser (2012), “Enantiomeric separation of some common ontrolledstimulants by capillary electrophoresis with contactless conductivity detection”, Electrophoresis, 33, pp. 388-394. 66 31. Toraj Ahmadi-Jouibari, Nazir Fattah and Mojtaba Shamsipur (2014), “Rapid extraction and determination of amphetamines in human urinesamples using dispersive liquid–liquid microextraction andsolidification of floating organic drop followed by high performance liquid chromatography”, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 94, pp. 145-151. 32. United nations international drug control programme (2011), A summary of commercially available products and their applications: guidance for the selection of suitable product, Scientific and technical notes, pp. 5-6. 33. United nations office on drugs and crime (2010), World drug report 2010, United nations, New York, pp. 95-96. 67 PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Điện di đồ xác định MA trong các mẫu thực bằng CE-C4D đƣợc trình bày trong các hình dƣới đây : Hình 4.1. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H1 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H1 pha loãng 13 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu M1 pha loãng 13 lần Hình 4.2. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H3 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H3 pha loãng 40 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H3 pha loãng 40 lần Hình 4.3. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H4 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H4 Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H4 Hình 4.4. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H5 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H5 pha loãng 4 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H5 pha loãng 4 lần Hình 4.5. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H6 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H6 pha loãng 2 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H6 pha loãng 2 lần Hình 4.6. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H7 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H7 Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H7 Hình 4.7. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H8 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H8 pha loãng 30 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H8 pha loãng 30 lần Hình 4.8. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H9 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H9 pha loãng 1 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 10ppm vào mẫu H9 pha loãng 1 lần Hình 4.10. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H11 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H11 pha loãng 10 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7ppm vào mẫu H11 pha loãng 10 lần Hình 4.11. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H13 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H13 Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H13 Hình 4.12. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H14 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H12 pha loãng 20 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H14 pha loãng 20 lần Hình 4.14. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H15 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H15 pha loãng 20 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H15 pha loãng 20 lần Hình 4.15. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H16 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H16 pha loãng 10 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 47,6 ppm vào mẫu H16 pha loãng 10 lần Hình 4.16. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H17 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H17 pha loãng 20 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H17 pha loãng 20 lần Hình 4.17. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H18 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H18 pha loãng 20 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 24,4 ppm vào mẫu H18 pha loãng 20 lần Hình 4.18. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H19 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H19 Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 20ppm vào mẫu H19 Hình 4.19. Điện di đồ xác định MA trong mẫu nƣớc tiểu H20 Mức 0: Không thêm chuẩn MA vào mẫu H20 pha loãng 20 lần Mức 1: Thêm chuẩn MA ở mức nồng độ 69,7 ppm vào mẫu H20 pha loãng 20 lần *Một số sắc ký đồ xác định MA trong các mẫu nƣớc tiểu đối chứng bằng phƣơng pháp GC/MS (gồm các mẫu H11, H12, H13, H14, H15, H16, H17, H18, H19 và H20) Phụ lục 2: Kết quả phân tích đối chứng một số mẫu thực bằng phƣơng pháp GC/MS MA MA * Mẫu nước tiểu H11 MA MA * Mẫu nước tiểu H12 * Mẫu nước tiểu H13 MA MA * Mẫu nước tiểu H14 MA MA * Mẫu nước tiểu H15 MA MA * Mẫu nước tiểu H16 MA MA * Mẫu nước tiểu H17 MA MA * Mẫu nước tiểu H18 * Mẫu nước tiểu H19 MA MA * Mẫu nước tiểu H20TÀI LIỆU THAM KHẢO