Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ của 4 giống khoai tây nhập nội, thực hiện trong vụ đông 2017 và vụ xuân 2018 tại một số tỉnh phía Bắc. Kết quả đánh giá đã xác định được 02 giống khoai tây cho sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC Trần Quang Thọ1, Lê Quý Tường1 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ của 4 giống khoai tây nhập nội, thực hiện trong vụ đông 2017 và vụ xuân 2018 tại một số tỉnh phía Bắc. Kết quả đánh giá đã xác định được 02 giống khoai tây cho sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất lượng tốt gồm: Giống Esmee: thời gian sinh trưởng (TGST) 81-86 ngày, cây sinh trưởng khỏe, dạng cây đứng, tia củ trung bình, thích ứng cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất trung bình 27,1 tấn/ha, vượt hơn giống đối chứng Solara 7,1%; chất lượng thử nếm khá. Giống Bliss: TGST 79-88 ngày, cây sinh trưởng khỏe, dạng cây đứng, tia củ trung bình, thích ứng cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất trung bình 26,9 tấn/ha, vượt đối chứng Solara 6,3%, chất lượng thử nếm khá. Từ khóa: Giống khoai tây nhập nội: Esmee, Bliss, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 năm Việt Nam chủ động lượng giống khoảng 40% tổng lượng giống trồng, bao gồm: KT1, KT3, Khoai tây có tên khoa học Solanum tuberosum, PO3…(Cục Trồng trọt, 2019) [2] và các giống nhập nguồn gốc thuộc vùng cao nguyên dãy núi Andes nội từ Hà Lan, Đức: Diamant, Solara, Sinora, chiếm (Nam châu Mỹ), độ cao 2.000-5.000 m, được đưa đến khoảng 60% tổng lượng giống (Dự án Việt Đức- gtz, châu Âu vào thế kỷ 16 sau đó đã được trồng rộng rãi 2005) [3]. Hạn chế lớn nhất của sản xuất khoai tây ở trên thế giới. Khoai tây là cây lương thực, thực phẩm nước ta nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột, là loại cây là giống khoai tây còn ít về số lượng, chủng loại. Một trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi (xếp số giống khoai tây trồng trong sản xuất hiện đang có sau lúa, lúa mì và ngô) (CIP, 2008) [5]. Giá trị dinh xu hướng nhiễm nặng virut (héo xanh Pseudomonas dưỡng của khoai tây, trong 100 g khoai tây có 19 g solanacearumha y ralstoiria solanasearum. Erwinia hydratcabon (trong đó có 15 gam tinh bột, 2,2 g chất ssp, corynebacterium spedonicum, héo vàng xơ), 0,1 g chất béo, 3 g protein và 79 g nước. Bên Verticilium albo - fusarium ssp), nên năng suất thấp, cạnh đó khoai tây còn chứa các vi chất dinh dưỡng: không ổn định, chất lượng kém, nhiều giống khoai vitamin B1 (0,08 mg - 8%), vitamin B2 (0,03 mg - 2%), tây đang thoái hóa dần. Mặt khác do nông dân vẫn vitamin B3 (1,1 mg - 7%), vitamin B6 (19%), vitamin C sản xuất khoai tây chủ yếu là tự phát, quảng canh, (20 mg -33%), cùng với những khoáng chất như canxi chưa tiếp cận được quy trình kỹ thuật canh tác tiên 12 mg, sắt 1,8 mg, magie 23 mg, photpho 57 mg, kali tiến với nguồn giống khoai tây sạch bệnh với từng 421 mg và natri 6 mg (Dự án khoai tây Việt Nam - Hà giống khoai tây mới nên hiệu quả trồng khoai tây Lan, 2008) [4]. không cao. Để giải quyết một phần khó khăn trên Ở Việt Nam, khoai tây được trồng tại 3 vùng “Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chính: Đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi chất lượng của các giống khoai tây mới nhập nội tại phía Bắc và Đà Lạt (Lâm Đồng). Năm 2008, diện tích một số tỉnh phía Bắc” đã được thực hiện. khoai tây của cả nước là 35.000-37.000 ha, năng suất 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25-30 tấn củ/ha (Tổng cục Thống kê, 2009) [6]. Thời gian gần đây mỗi năm Việt Nam trồng khoảng 23.000 2.1. Vật liệu ha khoai tây tại các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên - Giống khảo nghiệm: 4 giống khoai tây được (Cục Trồng trọt, 2019) [2]. Về giống khoai tây hàng nhâp nội từ Hà Lan và Australia là: Corsica (Hà Lan), Esmee (Hà Lan), Laudine (Hà Lan), Bliss (Hà Lan) và Bliss (Australia) cấp giống xác nhận. 1 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng Quốc gia 28 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Giống đối chứng: Solara đã được trồng phổ bình, hồi phục chậm, điểm 4: hại nặng hồi phục kém, biến ở các tỉnh phía Bắc có chất lượng tốt để làm chế điểm 5: chết hoàn toàn. Năng suất củ tươi: Cân toàn biến ăn tươi. bộ số củ ngay sau khi thu hoạch được trên ô thí 2.2. Phương pháp nghiệm quy ra năng suất. Thí nghiệm, đánh giá, theo dõi và chăm sóc trên Hàm lượng chất khô: áp dụng theo đồng ruộng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia TCVN9935:2013. “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị Hàm lượng tinh bột: áp dụng theo TCVN9934- canh tác và sử dụng của giống khoai tây”, QCVN 01- 2013. 59: 2011/BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Chất lượng nếm thử: điểm 1: rất ngon, điểm 2: và PTNT [1]: ngon, điểm 3: trung bình, điểm 4: không ngon, điểm a) Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn 5: rất dở; Độ bở: điểm 1: bở, điểm 3: ít bở, điểm 5: toàn (RCB), 3 lần nhắc lại (4 giống là công thức); không bở. trồng luống đôi, mỗi hàng 25 khóm, khoảng cách: 40 c) Xử lý số liệu thí nghiệm theo chương trình cm x 30 cm; đặt củ giống 2 hàng so le, lấp đất 3-5 cm; IRRISTAT 5.0. mật độ: 166.000 cây/ha; phân bón (1 ha): 15 tấn phân 2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu chuồng hoai + 150 kg N + 120 kg P2O5 + 150 kg K2O. 2.3.1. Địa điểm b) Chỉ tiêu theo dõi theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử Trạm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây dụng của giống khoai tây”, QCVN 01-59: trồng Từ Liêm – Hà Nội. 2011/BNNPTNT Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển Thời gian xuống dây: (ngày). giao công nghệ Nông, Lâm nghiệp Bắc Giang (xã Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang). Sức sinh trưởng của cây: (điểm). Trung tâm Khuyến nông Thái Bình (xã Vũ Lạc, Dạng cây: (mức độ biểu hiện). thành Phố Thái Bình). Dộ dài tia củ: (cm). 2.3.2. Thời gian nghiên cứu Mức độ nhiễm sâu bệnh: bệnh mốc sương; đốm Vụ đông 2017: ngày trồng từ 4/11-6/12/2017. lá: 1- Không bị bệnh; 3- Nhẹ; 5- Trung bình; 7- Nặng; 9- Rất nặng; rệp gốc, nhện; bọ trĩ: 0- Không bị bệnh; Vụ xuân 2018: ngày trồng 4-19/01/2018. 1- Nhẹ; 3- Một số cây bị hại; 5- Trung bình (tất cả các 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cây có lá bị hại); 7- Trên 50% số cây bị chết, số còn lại 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai ngừng sinh trưởng; 9- Chết hoàn toàn. tây nhập nội (Bảng 1) Đánh giá tính chịu hạn: điểm 1: không bị hại, điểm 2: hại nhẹ, phục hồi nhanh, điểm 3: hại trung Bảng 1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây nhập nội trong vụ đông 2017 và xuân 2018 tại một số tỉnh phía Bắc Tên giống Thời gian xuống Sinh trưởng của Dạng cây Độ dài tia củ dây (ngày) cây (3-5-7) Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Solara (đ/c) 80 87 7 7 Đứng Đứng Ngắn Ngắn Corsica 80 82 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn Esmee 81 86 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn Laudine 81 86 7 7 Đứng Đứng Ngắn Ngắn Bliss 79 88 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn Số liệu ở bảng 1 cho thấy: đương giống Solara và vụ đông 2017 thời gian xuống dây từ 82-88 ngày, trong đó chỉ có giống Corsica - Thời gian xuống dây: Vụ xuân 2018, các giống nhập nội có số ngày xuống dây từ 79 - 81 ngày, tương N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 29
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ngắn ngày hơn giống Solara là 5 ngày, các giống - Dạng cây: tất cả các giống khoai tây nhập nội khác có thời gian xuống dây tương đương Solara. đều có thân dạng đứng, như giống đối chứng Solara. - Sức sinh trưởng của cây: Các giống nhập nội - Độ dài tia củ: các giống khoai tây nhập nội khảo nghiệm có sức sinh trưởng tương đối tốt, đạt khảo nghiệm đều có độ dài tia củ từ ngắn đến trung điểm 7, tương đương giống Solara trong cả vụ đông bình, đều dài hơn giống Solara. 2017 và vụ xuân 2018. 3.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống khoai tây nhập nội Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc năm 2017 -2018 Mốc sương Đốm lá Vi rút (% số Héo xanh Nhện trắng Bọ trĩ Tên giống (1- 9) (1-9) cây/ô) (% số cây/ô) (0-9) (0-9) Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Solara 1-3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-3 1 3 1 (đ/c) Corsica 3 1-5 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 3-5 1 Esmee 3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 1-5 1 Laudine 3 1-3 1-3 1 0 0,2 0 0 1-5 1 3-5 1 Bliss 1-3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 3-5 1 Số liệu ở bảng 2 cho thấy: - Màu thịt củ: Giống Esmee, Solara và Laudine - Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): các có thịt củ màu vàng đậm. Các giống còn lại có màu giống khảo nghiệm nhiễm bệnh mốc sương nhẹ thịt củ màu kem nhạt đến vàng nhạt. (điểm 1-3), chỉ có giống Corsica nhiễm trung bình - Độ sâu mắt củ: Các giống khảo nghiệm có độ (điểm 5) cao hơn giống Solara. sâu mắt củ từ nông đến rất nông, tương đương giống - Bệnh đốm lá (Alternaria solani): các giống Solara. khoai tây nhập nội khảo nghiệm có mức độ nhiễm Bảng 3. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai bệnh đốm lá nhẹ (điểm 1-3), tương đương giống tây nhập nội Solara. Tên Dạng Màu Độ sâu Màu thịt củ - Bệnh vi rút, héo xanh (Pseudomonas giống củ vỏ củ mắt củ solanacearumha y ralstoiria solanasearum. Erwinia Solara O van Vàng Vàng đậm Nông ssp, corynebacterium spedonicum): các giống khoai (đ/c) tây nhập nội không thấy xuất hiện bệnh vi rút và bệnh Corsica O van Vàng Vàng nhạt Nông héo xanh. Esmee O van Đỏ Vàng đậm Rất nông Laudine O van Vàng Vàng đậm Rất nông - Nhện trắng (Polyphagonemus latus): Các giống khoai tây nhập nội khảo nghiệm nhiễm từ nhẹ đến Kem Bliss Tròn Kem Nông trung bình (điểm 1-5). nhạt - Bọ trĩ (Frankiniella spp): Các giống tham gia 3.4. Năng suất của các giống khoai tây nhập nội khảo nghiệm mức độ nhiễm bọ trĩ từ điểm 3-5, cao hơn mới tại một số tỉnh phía Bắc giống Solara. Trong điều kiện thời tiết vụ đông 2017 và vụ 3.3. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai xuân 2018, các giống khoai tây sinh trưởng và phát tây nhập nội mới triển tốt, kết quả số liệu ở bảng 4 cho thấy: Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy: - Tại Hà Nội, vụ đông 2017 có 3 giống khoai tây nhập khẩu gồm: Esmee (28,2 tấn/ha), Laudine (27,8 - Dạng củ: Giống Bliss có dạng củ tròn, các tấn/ha), Bliss (27,8 tấn/ha) có năng suất cao hơn giống còn lại có dạng củ ovan. giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở mức - Màu vỏ củ: Giống Esmee có vỏ củ màu đỏ, sai khác (P
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (27,1 tấn/ha), Laudine (27,5 tấn/ha), Bliss (27,1 giống có năng suất tương đương giống Solara gồm: tấn/ha). Esmee (27,1 tấn/ha), Laudine (25,2 tấn/ha), Bliss - Tại Thái Bình, vụ đông 2017 có 01 giống khoai (25,0 tấn/ha). Vụ xuân 2018, có 01 giống khoai tây tây nhập khẩu Esmee (27,7 tấn/ha), có năng suất cao nhập khẩu Esmee (27,7 tấn/ha), có năng suất cao hơn giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở hơn giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở mức sai khác (P
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ bình 26,9 tấn/ha, vượt đối chứng Solara 6,3%. Chất giá trị sử dụng của giống khoai tây- QCVN01-59: lượng thử nếm khá và độ bở sau luộc trung bình. 2011/BNNPTNT. 4.2. Đề nghị 2. Cục Trồng trọt, 2019. Báo cáo tổng kết công - Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản kết hợp với tác năm 2019 và triển khai kế hoạch 2020. khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh phía Bắc đối 3. Dự án Việt - Đức thúc đẩy sản xuất khoai tây với 4 giống khoai tây nhập nội trên. (VGPPP), 2005. Kỹ thuật sản xuất khoai tây giống và - Mở rộng sản xuất thử giống Esmee và Bliss khoai tây thương phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp trong vụ đông và vụ xuân tại các tỉnh phía Bắc. Hà Nội. 4. Dự án Việt - Hà Lan phát triển khoai tây, 2008. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), 2008. 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Quy chuẩn 6. Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2009. kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và RESEARCH, GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF IMPORT POTATO VARIETIES IN THE RED RIVER DELTA Tran Quang Tho1, Le Quy Tuong1 1 National centrer for plant testing Summary The purpose of the research is to evaluate the growth, development, yield and quality of the tubers of 4 imported potato varieties, implemented in winter 2017 and spring 2018 in some Northern provinces. The evaluation results have identified two varieties of potatoes for good growth, development, high yield and quality, including: Esmee variety: growth time 81-86 days, healthy plants, standing trees, root tubers medium, highly adaptable, mild pest and disease infection, average yield of 27.1 tons/ha, higher than Solara variety by 7.1%; Quite good taste. Bliss variety: growth time 79-88 days, plants grow well, standing trees, medium tuber rays, highly adaptive, mild pest and disease infection, average yield 26.9 tons/ha, exceeding control Solara 6.3%. Quite good taste. Keywords: Imported potato varieties: Esmee, Bliss, short day, high yield, good quality. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ Ngày nhận bài: 24/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 24/8/2020 Ngày duyệt đăng: 31/8/2020 32 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất nấm vân chi (Trametes versicolor(l.) pilat) trồng trên các loại giá thể tại Thừa Thiên Huế
10 p | 111 | 15
-
Đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống sen cao sản trồng tại Thừa Thiên Huế
9 p | 106 | 6
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất nấm sò (Pleurotus spp.) trồng trên mùn cưa gỗ keo tại Thừa Thiên Huế
8 p | 94 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương Đ2101 tại Lào Cai
4 p | 89 | 5
-
Ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại Thanh Trì – Hà Nội
8 p | 107 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Hương Thanh 8 trồng tại huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
9 p | 89 | 4
-
Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống bí đỏ F1-TLP 868 tại Thái Nguyên
4 p | 94 | 4
-
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa mới chất lượng tại tỉnh Quảng Nam
7 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ đa dụng đến khả năng sinh trưởng phát triển rau cải ngọt
7 p | 88 | 3
-
Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
5 p | 78 | 3
-
Nghiên cứu nhân giống in vitro và sự sinh trưởng phát triển cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) trong nhà kính
14 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai mới tại Tây Nguyên
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong vụ Hè Thu và Thu Đông năm 2013 tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
9 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa có khả năng chịu hạn
5 p | 97 | 2
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ngô lai nhập nội tại Hà Nội
0 p | 49 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SO3 đến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa vụ hè thu tại Quảng Nam
8 p | 80 | 1
-
Ảnh hưởng của thời vụ và mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây bông tại Bắc Giang và Lạng Sơn
10 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn