intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biến đổi một số yếu tố chất lượng nước và xác định mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi một số yếu tố chất lượng nước và xác định mầm bệnh trên nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) ở tỉnh Bến Tre

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH TRÊN NGHÊU (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) Ở TỈNH BẾN TRE Nguyễn Thanh Hà1*, Ngô Thị Ngọc Thủy1, Từ Thanh Dung2 và Huỳnh Nguyễn Duy3 TÓM TẮT Nghiên cứu đã xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Chất lượng nước tại bãi nuôi: pH, NO2, NH3, H2S không có khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và độ mặn (P
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thể như hàu, vẹm, trai, điệp. Ở nước ta, nghiên cứu 2.3. Phương pháp phân tích về bệnh trên các đối tượng thân mềm chưa nhiều. Phương pháp phân lập và định danh vi Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có báo cáo khuẩn: Mẫu nghêu sau khi được tách đôi, dùng của một số tác giả về tác nhân gây bệnh trên nghêu que cấy tiệt trùng lấy một ít mẫu cấy lên môi nuôi như đã phát hiện ký sinh trùng Perkinsus sp. trường đặc trưng ChromeAgar (ChromeAgar, trên nghêu lụa (Paphia undulata) ở Kiên Giang và Merk) và Thiosulfate citrate bile salt agar Bà Rịa - Vũng Tàu (Ngô Thị Thu Thảo, 2008). Ngô (TCBS, Merk). Đĩa cấy được ủ 24 giờ ở 28oC. Thị Ngọc Thủy và ctv., 2013 đã tìm thấy Perkinsus Các chủng vi khuẩn được tách thuần và giữ ở olseni trên nghêu Bến Tre nuôi tại Cần Giờ, thành - 80oC. Vi khuẩn sau khi được tách ròng tiến phố Hồ Chí Minh và xác định đây là tác nhân gây hành kiểm tra chỉ tiêu về hình thái, sinh lý và chết nghêu trong điều kiện nhiệt độ, độ mặn môi sinh hoá như catalase, oxidase, phản ứng lên men trường cao. Vì vậy nghiên cứu được thực hiện hiếu khí, yếm khí, sinh H2S, O/F… Hình dạng nhằm xác định một số tác nhân gây bệnh trên nghêu ở tỉnh Bến Tre, từ đó có cơ sở dữ liệu phục vụ cho kích thước và tính ròng của vi khuẩn được xác việc quy hoạch đối tượng nuôi và những biện pháp định bằng phương pháp nhuộm Gram (Barrow quản lý dịch bệnh một cách hiệu quả. and Feltham, 1993). Tính di động của vi khuẩn được quan sát bằng cách nhỏ một giọt nước cất II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lên lame, trải đều lên lame một ít vi khuẩn, đậy 2.1. Vật liêu nghiên cứu bằng lamella và quan sát bằng kính hiển vi ở vật Hóa chất: nước muối sinh lý 0,85%, nước kính 40X. Vi khuẩn được định danh theo phương cất, cồn tuyệt đối, cồn 700, xylen, kháng sinh pháp của Barrow và Feltham (1999) kết hợp với Streptomycin Penecillin, Nystatin, Eosine, sử dụng bộ kit API 20 NE (BioMérieux, Pháp). Haematoxylin, bộ hóa chất nhuộm Gram, dung Phương pháp mô học: Lấy toàn bộ phần dịch H2O2, que thử oxidase, parafin, glucose, bộ thịt cố định trong dung dịch Davidson nhuyễn kít API 20NE (BIOMÉRIEUX). thể (tỉ lệ formol:thịt nghêu là 1:10) trong 24 Môi trường: Thiosulfate Citrate Bile Salts giờ. Tiến hành rửa và xử lý mẫu. Mẫu được xử Sucrose Agar (TCBS, Merk), CHROMagar™ lý qua 3 giai đoạn (loại nước, làm trong và tẩm Vibrio – Merk và Ray Fluid Thioglycollate paraffin), được đúc khối, cắt lát với độ dày từ Medium (RFTM, France). 3 - 5µm rồi nhuộm theo phương pháp Mayer’s 2.2. Vị trí khảo sát và thu mẫu Haematoxylin & Eosin. Tiêu bản được quan Nghêu M. lyrata được thu tại Bến Tre từ sát dưới kính hiển vi lần lượt ở độ phóng đại tháng 2 đến tháng 12 năm 2016. Mẫu nghêu thu 10X, 20X, 40X, 100X và chụp hình tiêu bản gồm những cá thể khỏe và có dấu hiệu bị chết/ đặc trưng. bệnh. Số lượng mẫu thu 30 - 40 con/ mẫu. Phương pháp nuôi cấy ký sinh trùng (Perkisus sp.): Nghêu được nuôi cấy riêng biệt từng cá thể trong môi trường Ray Fluid thioglycollate medium (RFTM) có bổ sung Penicilin G (500 IU/mL), Streptomycin (500 µg/mL) và Nystatin (500 IU/mL). Mẫu nuôi cấy được giữ ở nhiệt độ phòng (25-28oC) trong điều kiện tối, yếm khí, trong thời gian từ 5-7 ngày (Almeida et al., 1999). Sau thời gian nuôi cấy, bào tử Perkinsus sp. được phân lập bằng cách ly tâm 4.500 rpm trong 10 phút, loại bỏ môi trường RFTM. Phần thịt nghêu được phân Hình 1: Sơ đồ các vị trí thu mẫu hủy bằng NaOH 2M ở 60oC trong 2-3 giờ. Sau TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 25
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II đó ly tâm và rửa 3 lần với nước cất vô trùng Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính (Choi et al., 1989). Phần mẫu thu được ở đáy các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ đồ thị. ống nghiệm được hòa đều trong khoảng 0,5 – Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA trong 1,0 mL dung dịch nước muối sinh lý hay nước SPSS 16.0 để so sánh thống kê các giá trị trung cất vô trùng. Xác định chính xác thể tích mẫu bình giữa các nghiệm thức ở mức tin cậy P < 0,05. bào tử đã phân lập. Nhuộm bào tử với dung dịch III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Lugol iodin 4%. Xác định số lượng bào tử có 3.1. Yếu tố chất lượng nước trong 1 ml mẫu phân lập. Mức độ cảm nhiễm Perkinsus được đánh giá thông qua chỉ số tỷ lệ Kết quả phân tích chất lượng nước được cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm. Tỷ lệ cảm trình bày ở bảng dưới cho thấy chất lượng nhiễm (TLCN) là phần trăm số cá thể nhiễm nước tại bãi nuôi không có khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý nghĩa Perkinsus/tổng số cá thể quan sát. Cường độ thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và cảm nhiễm (CĐCN) được đánh giá là số lượng độ mặn (p
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hình, một số dấu hiệu sau: vỏ bị tổn thương ứng dương tính với lysine, chúng không sinh (0,05%), nghêu gầy (0,03%), xuất hiện cát và ureaza, NO3 và H2S nhưng sinh indole. Tất cả bùn ở mang (0,05%) (Hình 2B), màng áo xuất đều mọc trên môi trường TCBS, sử dụng đường hiện đốm trắng (0,12%) (Hình 2C) và tuyến glucose và manitol nhưng không sử dụng đường tiêu hóa chuyển sang màu vàng (0,03%) (Hình inositol, sorbitol, rhamnose và arabinose. 2D). Theo Choi và Park (2010), dấu hiệu bệnh lý điển hình của một Perkinsus sp. trên bề mặt 3.5. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng màng áo, tuyến tiêu hóa, chân và mang do phản Các cá thể nghêu thu trong nghiên cứu này úng chống lại sự viêm nhiễm của cơ thể vật chủ. đều có kích cỡ thương phẩm có chiều dài trung bình 39,75 ± 5,92 mm và khối lượng thịt trung bình là 3,52 ± 1,61g. Kết quả nghiên cứu của Villaba et al., (2004), Perkinsus sp. gây bệnh trên hàu (Crassostrea virginia) trên 3 tuổi và đối với nghêu (Tapes descussatus) dưới một năm tuổi thường rất ít bị bệnh. Nguyễn Văn Hảo và ctv., (2011) cũng đã công bố mức độ cảm nhiễm Perkinsus sp. có liên quan đến kích cỡ nghêu Meretrix lyrata tại vùng biển Cần Giờ (Tp. HCM). Cỡ nghêu < 20 mm thu vào thời điểm nghêu chết (2/2010) và thời điểm không có hiện tượng nghêu chết (7/2010) đều có kết quả âm tính với Perkinsus sp. Tuy nhiên ở nhóm nghêu có kích cỡ > 30mm có tỷ lệ cảm nhiễm 59,7%. Hình 2: Biểu hiện bên trong của thịt nghêu; (A): Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy tỉ lệ Thịt bình thường, (B): Thịt có cát và bùn (à), cảm nhiễm trung bình là 35% và cường độ cảm (C): Thịt màu trắng đục (à) và (D): Thịt màu nhiễm biến động trong khoảng 1,62 - 1283,33 bào vàng (à). tử/g thịt nghêu và trung bình là 66,57 ± 153,09 bào tử/g. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng Perkinsus sp. 3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn ở mùa khô là 50%, mùa mưa là 30% và cường Kết quả nhuộm Gram cho thấy đa số các độ cảm nhiễm dao động từ 1,62 - 302,5 bào tử/g chủng vi khuẩn bắt màu Gram âm, có dạng hình và 2,2 - 1283,33 bào tử/g. Theo nghiên cứu của que ngắn. Vi khuẩn cho phản ứng oxidase và Chu et al., (1994) cho rằng nhiệt độ là yếu tố catalase dương tính, có khả năng lên men trong quan trọng nhất theo sau là độ mặn quyết định cả hai điều kiện hiếu khí và yếm khí trong môi mức độ nhạy cảm của hàu C. virginica đối với trường O/F và mẫn cảm với O/129. Dựa vào Perkinsus sp. Theo Supannee et al., (2004) thì đặc điểm hình thái, các chỉ tiêu sinh lý, sinh độ mặn giảm chính là nguyên nhân làm cho tỷ lệ hóa của chủng vi khuẩn được kiểm tra dựa nhiễm Perkinsus thấp vào tháng 9 (66,6%) khi theo cẩm nang của Cowan và Steels (Barrow so sánh với những tháng khác trong năm. Kết và Feltham, 1993); xác định định danh được quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và ctv., đều thuộc giống vi khuẩn Vibrio sp., với tần (2011) cho thấy cường độ nhiễm Perkinsus hiện suất và tỷ lệ nhiễm như sau: trong đó vi khuẩn diện với tỷ lệ cảm nhiễm trung bình là 60,1%, Vibrio parahaemolitycus chiếm tỉ lệ 29%, V. cao nhất vào tháng 2 (98,7%) và thấp nhất vào alginolitycus là 25%, V. vulnificus là 35% và tháng 8 (18,1%). Cường độ cảm nhiễm dao động V. cholerae là 11%. Tất cả các chủng đều cho từ 0 – 2.387.203 bào tử/g thịt nghêu, trung bình phản ứng âm tính với β-Galactosidaza, arginine 14.932 ± 2.053 bào tử/g, cao nhất vào tháng và phản ứng Voges - Proskauer nhưng cho phản 3 (42.650 ± 10.741 bào tử/g) và thấp nhất vào TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 27
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tháng 8 (258 ± 50 bào tử/ g). Như vậy, cường độ năng hô hấp khi bệnh xảy ra và cấu trúc mang bị cảm nhiễm Perkinsus trong nghiên cứu này thấp phá hủy nghiêm trọng. có thể là do trong thời gian thu mẫu không xảy ra hiện tượng nghêu chết. Mẫu mô nghêu sau khi được ngâm trong môi trường FTM khoảng 4-5 ngày, ở điều kiện tối bào tử Perkinsus tồn tại dạng thể nghỉ (hypnospore), có dạng hình tròn và oval bắt màu xanh đen đậm khi nhuộm lugol (Hình 3A). Hình 4. Một số biếu hiện mô học trên mang Các bào tử nghỉ được tách ra khỏi mô nuôi cấy nghêu; (A): Mang bình thường, (B): Mang bằng cách sử dụng NaOH có dạng tròn, oval, nhiễm sinh vật giống Rickettsia (à), (C): Bào tồn tại với dạng vỏ kép dày đặc trưng của giống tử Perkinsus sp. trên mô liên kết mang (à) Perkinsus và có kích thước khoảng 30 – 90 µm Quan sát tiêu bản mô mang nghêu bị tổn (Hình 3B). Bên trong bào tử nghỉ có nhiều hạt thương do khi có tác nhân gây bệnh kí sinh hoặc dinh dưỡng hoặc các bào tử động tùy theo từng các yếu tố vật lý, hóa học kích thích gây nên giai đoạn phát triển của chúng. Theo nghiên cứu một số hiện tượng như sợi mang dính lại với của Ngô Thị Thu Thảo (2008) trên nghêu lụa (R. nhau, trương phình kèm theo hiện tượng tập trung nhiều tế bào máu và hoại tử. Hiện tượng undulate) cho thấy kích thước bào tử là 20 – 80 tổn thương nặng có thể dẫn tới làm biến đổi mất µm (trung bình 35 µm) và Nguyễn Văn Hảo và cấu trúc cả phiến mang, giảm diện tích tiếp xúc ctv., (2011) Meretrix lyrata là (30 - 80 µm). của mang với môi trường ngăn cản quá trình hô hấp của nghêu. Kết quả ghi nhận sự biến đổi cấu trúc mô học của đề tài khá tương đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây trên các loài nhuyễn thể nhiễm Rickettsia (Fries và Grant, 1991) và Wen et al., (1994). Tiêu bản mô học trên mang nghêu có sự hiện diện của ký sinh trùng Perkinsus sp. Khi các bào tử Perkinsus sp. ký sinh trên mô liên Hình 3: Bào tử Perkinsus sau khi nuôi cấy kết mang, tuyến tiêu hóa và màng áo rất khó trong môi trường FTM. (A): Bào tử Perkinsus phát hiện trên tiêu bản mô học ở những cá thể nhuộm lugol (10X); (B) Bào tử Perkinsus giai bị nhiễm bệnh. Perkinsus sp. tồn tại dưới dạng đoạn vỏ kép (à) (40X). trophozoit trưởng thành và chưa trưởng thành. Ở giai đoạn trưởng thành (trophozoites) chúng 3.6. Biến đổi cấu trúc mô học ở các cơ có dạng hình vòng nhẫn nhân lệch cực và không quan của nghêu bào lớn, đường kính trung bình 4 - 6 µm (Hình Mang 4C). Các trophozoites thường tập hợp thành Quan sát tiêu bản mô học cho thấy có sự từng cụm gồm 2 - 8 tế bào hay tạo thành bào hiện của sinh vật giống Rickettsia trên mang. nang, chúng tập trung chủ yếu trên mô liên kết Các vi sinh vật này có hình khối tròn đến oval bắt mang và xuất hiện nhiều tế bào máu. Sự hiện màu xanh tím của thuốc nhuộm hematoxyline, diện của Perkinsus có thể phá vỡ cấu trúc bình bên trong có chứa nhiều vi khuẩn bắt màu gram thường của mô đích, làm chết tế bào vật chủ âm (Hình 4B). Sinh vật ký sinh làm tổn thương và làm tăng cường sự hiện diện của tế bào máu nghiêm trọng cho cấu trúc mang nghêu và xuất khi có sự hiện diện của ký sinh trùng. Kết quả hiện nhiều tế bào máu. Từ đó làm suy giảm chức nghiên cứu này cho thấy tương tự như kết quả 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II quan sát của nhiều tác giả; các bào tử Perkinsus đổi như các bó cơ liên kết rời rạc, hoại tử, thường có liên quan đến việc phá hủy, làm mất mất cấu trúc và sự xuất hiện của nhiều không cấu trúc bình thường của tế bào và từ đó làm bào (Hình 6B). Hiện tượng mô chân nghêu bị mất chức năng của mô nhiễm (OIE, 2009). tổn thương có thể là do sự thay đổi về yếu tố Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết môi trường như sự thay đổi của độ mặn giữa quả của Choi et al., (2002) Perkinsus thường mùa khô và mùa mưa. Kết quả tương tự cũng tập trung trên mang nghêu Manila (Ruditapes được ghi nhận ở trên bào ngư (Haliotis discus philippinarum) khi bị nhiễm bệnh nhẹ. Biến đổi hannai) khi tiến hành thí nghiệm với các độ mô học ở mang cũng được tìm thấy trên nghêu mặn khác nhau (Kim et al., 2013). Khi bị tổn lụa (R. undulata) (Ngô Thị Thu Thảo, 2008) và thương sẽ ảnh hưởng đến chức năng của chân, nghêu Bến Tre (Phạm Quốc Hùng và Hứa Thị có thể dẫn tới hiện tượng nghêu chết. Ngọc Dung, 2016). Tuyến tiêu hóa/ gan tụy Kết quả phân tích mô gan tụy nghêu cho thấy bào tử nghỉ của ký sinh trùng Perkinsus xâm nhập vào mô liên kết tuyến tiêu hóa làm thay đổi cấu trúc của cơ quan này. Perkinsus xuất hiện nhiều tại mô liên kết gan tụy kiến cho cấu trúc ống gan bị thoái hóa, xung huyết tập Hình 6. Một số biếu hiện mô học chân trung nhiều tế bào máu xung quanh ổ bệnh (Hình nghêu (100X). (A): Mô bình thường gồm các 5B). Kết quả này tương tự với quan sát của các bó sợi cơ (à), (B): Mô tổn thương, bó cơ bị xơ nhà nghiên cứu khác: các tế bào Perkinsus sp. (à) và xuất hiện các không bào (à). thường có liên quan đến việc phá hủy, làm mất cấu trúc bình thường và từ đó làm mất chức IV. KẾT LUẬN năng của mô nhiễm (Bruce, 2000; OIE, 2009). Nghiên cứu đã xác định được dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Mật độ vi khuẩn Vibrio tổng trong nước dao động 0,33 - 4,2 x 103 cfu/ml, trong đó 4 loài Vibrio parahaemolyticus, V. vulnificus, V. alginolyticus Hình 5. Một số biểu hiện mô học ở gan tụy và V. cholerae chiếm ưu thế. Ký sinh trùng nghêu; (40X) (A): Mô gan tụy bình thường ống nội kí sinh là Perkinsus sp. tỉ lệ nhiễm 35% và gan mở (à), (B): Mô gan tụy ống thay đổi và cường độ cảm nhiễm 1,62 - 1283,33 bào tử/g và nhiễm ký sinh trùng Perkinsus (à). ký sinh trùng Copepod bên trong xoang cơ thể và Barnacle (hà) bám bên ngoài vỏ nghêu cũng Chân được phát hiện với tỷ lệ nhiễm thấp, lần lượt là Cấu trúc mô học của chân nghêu gồm 2,92% và 0,83%. Cấu trúc mô học đặc trưng của nhiều lớp: biểu bì, mô liên kết và mô cơ. Các nghêu bệnh là mang, ống gan tụy và chân nghêu sợi cơ tập trung tạo thành bó cơ (Hình 6A). cầu trúc mô biến đổi và có hiện diện của ký sinh Trên mô chân nghêu bệnh cũng có một số biến trùng Perkinsus sp., và sinh vật giống Rickettsia. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 29
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO marinus parasitism in oysters: quantification of the thioglycollate method. Journal of Shellfish Tài liệu tiếng Việt Research 8 :125–131. Nguyễn Chính, 1996. Một số loài động vật Nhuyễn Dame, R. F. (2012). Chapter 3: Physical, thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Environmental Interactions. Ecology of Marine NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội 1996, 132 Bivalves: An Ecosystem Approach, Second trang. Edition. Baton Rouge, CRC Press, Taylor & Nguyễn Văn Hảo, Ngô Thị Ngọc Thủy, Tiêu Thanh Francis Group: 272. Tươi, Hoàng Thị Hiền, Phạm Lâm Chính Fries C. R, Grant, D. M., 1991. Rickettsiae in gill Văn, Nguyễn Vy Vân, 2011. Sự hiện diện của epithelial cells of the hard clam,  Mercenaria Perkinsus sp. trên nghêu (Meretrix lyrata) tại mercenaria. J Invertebr Pathol, 57: 166–171. vùng biển Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Henry, M.; Boucaud-Camou, E. and Lefort, Y. tháng 12/2011, 97-105. (1991). Functional microanatomy of the digestive gland of the scallop Pecten maximus (L.).Aquat. Phạm Quốc Hùng và Hứa Thị Ngọc Dung, 2016. Living Resour. 4: p191-202. Nghiên cứu mức độ cảm nhiễm và đặc điểm mô bệnh học của bệnh ký sinh trùng Perkinsus Ngo Thi Ngoc Thuy, 2013. Perkinsus olseni in sp. gây ra trên Tu hài (Lutraria rhynchaena) và relation to mortality of Asiatic hard clam nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata). Meretrix lyrata at Can Gio district, Hochiminh city, Vietnam, Asian-Pacific Aquaculture 2013, Ngô Thị Thu Thảo, 2008. Một số đặc điểm của ký Ho Chi Minh city. sinh trùng Perkinsus sp. lây nhiễm trên nghêu lụa Paphia undulata ở Kiên Giang và Bà Rịa – OIE, 2009. Manual of Diagnostic Tests for Aquatic Vũng Tàu. Tạp chí Khoa học 2008 (1): 222-230. Animals. Trường Đại học Cần Thơ. Sinderman C.J, 1990. Principle disease of marine fish and shellfish. Second edition. Volume 2. Tài liệu tiếng Anh Academic Press Limited. London NW17DX. Anderson, I., 1993. The veterinary approach to Supannee L., Kashane C. E., Upatham S., Choi marine prawns. In: Aquaculture for veterinarians: K.S., Sawangwong P., Kruatrachue M., 2004. fish husbandry and medicine (Editor Brown L.): Occurrence of Perkinsus sp. in Undulated 271-296. surf clams Paphia undulata from the Gulf of Thailand. Disease of Aquaculture Organisms 60: Barrow, G.I and R.K.A. Feltham,1993. Cowan an 165-171. Steel’s Manual for the Indentification of Medical Bacteria, third edition. Cambridge Unuversity Villaba, A., K. S. Reece. M. C. Ordas, S. M. Casas press. Cambridge. 331 pp. and Figueras (2004). Perkinsosis in molluscs: A review. Aquatic Living Resourses 17, pp. 411- Chu, F.L., A.K Volety and G. Constantin. 1994. 432. Synergetic effects of temperature & salinity on the responses of oysters (Crassostrea virginica) to the Wen. Chiou-Ming, Kou. Guang-Hsiung and pathogen, Perkinsus marinus. J. Shellfish Res. 13: Chen. Shiu-Nan, 1994. Rickettsiaceae-like 293. Microorganisms in the Gill and Digestive Gland of the Hard Clam, Meretrix lusoria Röding. Choi K.S., Wilson E.A., Lewis D.H., Powell E.N., Journal of Invertebrate Pathology; 64, 2; 138- Ray S.M., 1989. The energetic cost of Perkinsus 142. 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON THE CHANGES OF ENVIRONMENT AND PATHOGENS IN WHITE CLAM (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) IN BEN TRE PROVINCE Nguyen Thanh Ha1*, Ngo Thi Ngoc Thuy1, Tu Thanh Dung2 and Huynh Nguyen Duy3 ABTRACT This study was carried out to examine the change of water quality parameters and the presence of pathogens in white clam (Meretrix lyrata) in Ben Tre province, during period from February to October, 2016. The results showed that clam in mortality events revealed pale digestive gland, yellow meat and trapped sand particles in the body cavity. The environmental parameters such as pH, NO2, NH3 and H2S showed no difference between dry and rainy seasons. Whereas, significant difference in temperature and salinity between the two seasons was recorded (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2