Nghiên cứu mối quan hệ giữa quần thể vi sinh vật đất có ích và sự phát triển của cây ngô làm cơ sở dữ liệu nền để xác định ảnh hưởng của cây ngô biến đổi gen đến đa dạng sinh học của Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu mối quan hệ giữa quần thể vi sinh vật đất có ích và sự phát triển của cây ngô làm cơ sở dữ liệu nền để xác định ảnh hưởng của cây ngô biến đổi gen đến đa dạng sinh học của Việt Nam trình bày biến động của quần thể vi sinh vật trong quá trình canh tác cây ngô tại một số tỉnh phía Bắc và Trung bộ; Biến động của quần thể vi sinh vật trong quá trình canh tác cây ngô tại một số tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quần thể vi sinh vật đất có ích và sự phát triển của cây ngô làm cơ sở dữ liệu nền để xác định ảnh hưởng của cây ngô biến đổi gen đến đa dạng sinh học của Việt Nam
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam tổng hợp mà Viện BVTV đã đề xuất trước đây cần bổ sung đối tượng rầy trên cỏ và cỏ môi. Mặt khác, để công bố đầy đủ hơn về sự hiện diện của hai loài rầy nâu này trên ruộng lúa của Việt Nam cần có những nghiên c u bổ sung về mặt côn trùng h c. KẾT LUẬN Đã xác định được 31 đoạn trình tự của COI và đã xây dựng được 1 cây phả hệ tương ng dựa trên các trình tự này. Tồn tại cả 3 loài rầy nâu trong sinh thái ruộng lúa ở Việt Nam, bao gồm với m c độ đa dạng di truyền trong loài dưới 1% và giữa các loài dao động khoảng 2,6 Lần đầu tiên ghi nhận hai loài rầy nâu trên cỏ là trong quần thể rầy nâu hại lúa ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài: 10/3/2013 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Viết, gày duyệt đăng: 5/7/2013 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN THỂ VI SINH VẬT ĐẤT CÓ ÍCH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY NGÔ LÀM CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỂ XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY NGÔ BIẾN ĐỔI GEN ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VIỆT NAM Ngô Xuân Quý, Phạm Anh Cường, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Tạ Kiều Anh, Nguyễn Bá Tú, Lương Hữu Thành, Hứa Thị Sơn, Nguyễn Ng c Quỳnh SUMMARY Study on relationship between beneficial soil microorganisms population and development of corn plant as the database to determine the impact of genetically modified corn (GM corn) to biodiversity in Viet Nam The reseach was conducted in order to characterized the diversity of microorganisms population incorporated with evalution of corn plant development in different corn growing areas in Vietnam.
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Results of this reseach will provide additional information to databases of diversity of benefitial microorganism in corn growing field soil, as well as assist to understand more about the interaction between soild ecotype and plant development. Keywords: GM corn, biosafety, microorganism, biodiversity. I. ĐẶT VẤN ĐỀ gen với hệ sinh thái nông nghiệp nói chung và quần thể vi sinh vật đất nói riêng là cần Cây ngô biến đổi gen là một trong những thiết, trong đó cần quan tâm đặc biệt là nhóm sản phẩm của công nghệ sinh h c hiện đại vi sinh vật có ích như vi sinh vật cố đị nitơ được tạo ra bằng công nghệ chuyển gen với vi sinh vật phân giả ó nhiều tính trạng ưu việt mà ch n tạo giống vật phân giải xenluloza. bằng phương pháp truyền thống chưa làm được như: kháng sâu, kháng thuốc trừ cỏ, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP kháng hạn. Hiện nay, trên thế giới công nghệ chuyển gen đã được ng dụng trên nhiều loại NGHIÊN CỨU cây trồng khác nhau và được trồng đại trà tại 1. Vật liệu nghiên cứu 28 quốc gia trên thế giới với tổng diện tích là Mẫu đất trồng ngô được lấy ở giai đoạn 170 triệu ha năm 2013 (ISAAA, 2013). Hiện đầu vụ, trổ cờ và cuối vụ tại một số vùng nay, đối tượng cây trồng biến đổi gen chiếm canh tác ngô chính của các tỉnh Sơn La, Hà ưu thế là cây bông, ngô và đậu tương với hai Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà T nh, Đồng tính trạng chính là kháng sâu và kháng thuốc trừ cỏ. Bên cạnh những lợi thế của cây trồng Nai, Đắ ắ , Đắ biến đổi gen, hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến 2. Phương pháp nghiên cứu liên quan đến những tác động tiềm ẩn của các sản phẩm công nghệ sinh h c hiện đại đối với á ươ á u đượ ử môi trường và đa dạng sinh h c mặc dù sau ụ à á ươ á ườ 16 năm canh tác đại trà diện tích trồng cây ò í ệ à ẩ biến đổi gen vẫn tăng lên hàng năm. Hầu hết ệ các quốc gia đều nhận định rằng, cây trồng ấ ẫu đấ biến đổi gen mang lại những lợi thế ưu việt nhất định. Tuy nhiên, để áp dụng một cách ươ á ấ ẫu đất đượ ự hiệu quả, đảm bảo tính bền vững đồng thời ệ 85: Đấ ồ không ảnh hưởng đến sự phát triển và ng ươ á ấ ẫ à dụng công nghệ sinh h c hiện đại vào thực ấ ượng đấ ấ ẫ tiễn sản xuất, các nước đều xây dựng khung Xác đị ậ ả uốc gia để quản lý sinh vật biến đổi ật độ ậ ả gen và sản phẩm của chúng. Trên thế giới đã xenluloza đượ ác đị ẩ có nhiều công bố liên quan đến đánh giá sự ệ ế ẩ tương tác của cây trồng biến đổi gen đối với ậ ả môi trường và đa dạng sinh h c thông qua Xác đị ậ ả ấ các quần thể sinh vật khác nhau như côn ật độ ậ động vật đất, vi sinh vật đất ả ợ ấ ó tan đượ ác đị nhiên, do tính đặc thù của mỗi vùng sinh thái ẩ Việt Nam cần có những cơ sở dữ liệu bổ sung để làm ó ậ ả ợ thông tin nền và làm cơ sở đưa ra các tiêu chí ấ ó ầ ỹ ậ đánh giá nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong quá trình đánh giá tính an toàn đối với cây trồng Xác đị ậ ố đị ơ: ế biến đổi gen nếu được đưa vào sản xuất đại à ẩ ệ trà. Do vậy, việc nghiên c u cơ sở khoa h c ó ậ ố đị ơ của mối quan hệ tương tác giữa ngô biến đổi
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Xác đị ậ ổ ố: ật độ Để đánh giá được mối quan hệ của vi ậ ế ổ ố được xác đị sinh vật đất với quá trình sinh trưởng của ẩ ệ cây ngô, nhóm nghiên c u đã tiến hành lấy ướ ẫ ề đị ượ mẫu đất và phân tích biến động của một số ậ ỹ ật đế ẩ ạ ở nhóm vi sinh vật đất theo các giai đoạn phát c đị ấ ổ ố ật độ triển của cây ngô. Ở các tỉnh phía Bắc, ấ ổ ố được xác đị ẩ nhóm nghiên c u đã thực hiện phân tích ệ ướ ẫ mẫu đất trồng ngô tại các khu vực sản xuất ề đị ượ ậ ỹ ậ ngô truyền thống và có tiềm năng để đưa đế ẩ ạ ở cây ngô chuyển gen vào sản xuất như Sơn La, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà T nh. Xác định mật độ tuyế ậ độ ế ùng đượ ác đị Biến động của quần thể vi sinh vật ẩ ố trong quá trình canh tác cây ngô tại Sơn La. ề ì ám đị ế ù iến hành lấy mẫu tại 4 điểm Mai Sơn, Xác định hệ ố ệt của đất: ù Yên, Bắc Yên của tỉnh Sơn đị ấ ượ La. Thời điểm lấy mẫu là bắt đầu thời vụ đấ ương pháp xác định độ ẩ ệ ố trồng ngô. Các chỉ tiêu vi sinh vật được ệ nghiên c u và phân tích là: mật độ vi sinh III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN vật tổng số, vi sinh vật phân giải xenluloza, 1. Biến động của quần thể vi sinh vật ậ ố đị nitơ ậ trong quá trình canh tác cây ngô tại một ả ó tan, tuyến trùng. Kết quả số tỉnh phía Bắc và Trung bộ phân tích mật độ quần thể vi sinh vật được thể hiện qua hình 1. ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ở Sơn La ở ời điểm đầ ụ, trổ cờ, cuối vụ Qua hình 1 cho thấy đất trồng ngô tại đất feralit với tầng đấ à ó ả năng giữ Sơn La có đầy đủ đại diện các nhóm vi sinh ẩ ầ ể ậ á ể ạ vật có ích như vi sinh vật cố định nitơ ngay trong giai đoạn bắt đầu trồng ngô và sinh vật phân giải phophat khó tan và vi các giai đoạn sinh trưởng quan tr ng khác sinh vật phân giải xenluloza. Quần thể vi như giai đoạn cây trổ cờ. Quần thể vi sinh sinh vật trong đất trồng ngô tại Sơn La có vật phát triển khá mạnh, đặc biệt là nhóm vi sự biến động rõ rệt theo giai đoạn chính sinh vật có ích như vi sinh vật cố đị nitơ phát triển của cây. Sơn ỉ ó ệ vi sinh vật phân giải photphat khó tan, vi í ồ á ớ ủ ế sinh vật phân giải xe ồ ở ện Mai Sơn, đây là nơi có độ này có mật độ khá cao, thường dao động ớ ực nướ ể ủ ế à ời điể à ả
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam đế ộ ố nơi cò ó ể đạ í tương đố à điề ệ ớ CFU/g. Hình 1 cũng cho thấy mật độ í ợ ầ ể ậ á vi sinh vật hiếu khí tổng số tại các địa điểm ể ạnh. Do có đặc điểm đất đai mà lấy mẫu đạt ấ ổ ố ũ ỡ ẫu đấ ồ ằ ả CFU/g, kết quả đượ ạ ệ à ệ ạ phân tích trong phòng thí nghiệm cũng ất cho thấy quầ ể ậ á không phát hiện thấy tuyến trùng. Đế ố ể ạnh ngay từ khi bắt đầu thời vụ. ụ ộ ần do cây đã ử ụ ầ ế ấ ật độ ậ ế í ổ ố đạ dinh dưỡng trong đấ ộ ầ ù ó ững điể ật độ đông khí ậu khô, nên quần thể vi sinh vậ ậ òn đạt đế ật độ đất có xu hướng giả ạ ật độ ậ ả ó ậ ật các nhóm đại diện đạ ố đị nitơ à ậ ả Biến động của quần thể vi sinh vật ạ ác điể ấ ẫu đều đạ trong quá trình canh tác cây ngô tại Hà Nội ừ ạ ời điể ấ ẫ ật độ ấ ổ ố được xác à ộ à ùng đồ ằ í ậ định dao động từ ậ ợi, đất đai mà ỡ, độ ẩm trong đấ ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ở Hà Nội ời điểm đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ Giai đoạn cây ngô trổ cờ là giai đoạn ằ ả quần thể vi sinh vật phát triển khá mạnh, thu hoạch do cây đã ử ụ ầ ế ấ đặc biệt là nhóm vi sinh vật có ích như vi dinh dưỡng trong đấ ộ ầ ù sinh vậ ố đị nitơ, vi sinh vật phân giải đông khí ậu khô, nên quần thể vi sinh vậ photphat khó tan, vi sinh vật phân giải đất có xu hướng giả ạ ật độ Các nhóm này có mật độ khá ật các nhóm đại diện đạ cao, thường dao động trong khoả CFU/. Kết quả nghiên c u cho thấy một số đế ộ ố nơi có ể đạ ớ điểm đất trồng ngô tại Hà Nội có nhiễm CFU/g. Hình 2 cho thấy mật độ tuyến trùng với mật độ 7 25 con/g đất và vật hiếu khí tổng số tại các địa điểm lấy xuất hiện trong cả thời gian sinh trưởng và mẫu đạt 10 ấ ổ ố ũ ển của cây ngô. Biến động của quần thể vi sinh vật trong quá trình canh tác cây ngô tại Nghệ An.
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồng ngô tại Nghệ An thời điểm đầ ụ trổ cờ và cuối vụ Tại thời điểm lấy mẫu đất, khí hậu tại Biến động của quần thể vi sinh vật trong Nghệ An khô hanh do vậy ảnh hưởng đến quá trình canh tác cây ngô tại Thanh Hóa quần thể vi sinh vật đất. Tại thời điểm đầu Kết quả nghiên c u cho thấy tại thời vụ các nhóm vi sinh vật đất có ích như vi điểm lấy mẫu đất, khí hậu tại Thanh Hóa sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật phân giải trong đất trồng ngô có mặt đầy đủ photphat khó tan, vi sinh vật phân giải các nhóm vi sinh vật cần nghiên c u Tại xenluloza chỉ dao động ở số lượng 10 thời điểm đầu vụ các nhóm vi sinh vật đất có CFU/g, các chỉ tiêu vi sinh vật hiếu khí ích như vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật tổng số, vi nấm cũng có số lượng không phân giải photphat khó tan, vi sinh vật phân cao, một số mẫu đất cũng phát hiện tuyến giải xenluloza chỉ dao động ở số lượng 10 CFU/g, các chỉ tiêu vi sinh vật hiếu khí Tại thời điểm ngô trổ cờ số lượng vi tổng số, vi nấm cũng có số lượng không cao, sinh vật đại diện có xu hướng cao hơn điểm một số mẫu đất cũng phát hiện tuyến trùng. đầu vụ nhưng không đáng kể. Số liệu phân Tại thời điểm ngô trổ cờ và thu hoạch số tích cho thấy số lượng vi sinh vật đất có ích lượng vi sinh vật đại diện không có sự sai rất thấp chỉ dao động 10 khác so với thời điểm đầu vụ. ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ạ ời điểm đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ Biến động của quần thể vi sinh vật trong quá trình canh tác cây ngô tại Hà Tĩnh.
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ì ến độ ầ ể ậ trong đấ ồng ngô tại Hà Tĩnh ời điểm đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ ế ả í ẫu đấ ồ ạ Hà T nh cho thấy, số lượng vi sinh vật đại 2. Biến động của quần thể vi sinh vật diện cho các nhóm vi sinh vật nghiên c u là trong quá trình canh tác cây ngô tại một thấp. Tại thời điểm đầu vụ mật độ số tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây Nguyên ậ ế í ổ ố dao động 10 Ở các tỉnh miền Đông Nam bộ, Tây số lượng vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật Nguyên nhóm nghiên c u đã dựa và số liệu ả à ậ ả thống kê để lựa ch n các địa điểm nghiên ó tan dao động trong khoảng CFU/g; số lượng vi nấm trên đất c u mối quan hệ của vi sinh vật đất với quá trồng ngô dao động trong khoảng trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô. CFU/g. Kết quả nghiên c u cũng cho thấy Mẫu đất trồng ngô tại các khu vực sản xuất số lượng vi sinh vật các nhóm nghiên c u ngô truyền thống và có tiềm năng để đưa có xu hướng tăng tại thời điểm cây trổ cờ. cây ngô chuyển gen vào sản xuất như Đồng Khi thu hoạch các nhóm vi sinh vật đều Nai, Đắk Lắk, Đắk Nông được thu thập để giảm mật độ và dao động trong khoảng 10 phân tích biến động của một số nhóm vi sinh vật đất theo các giai đoạn phát triển Kết quả nghiên c u cho thấy tại thời của cây ngô. điểm lấy mẫu đất, khí hậu tại Hà T nh khô hanh, trong đất trồng ngô có mặt đầy đủ các Biến động của quần thể vi sinh vật trong nhóm vi sinh vật cần nghiên c u. Tại thời quá trình canh tác cây ngô tại Đồng Nai điểm đầu vụ các nhóm vi sinh vật đất có ích Nhóm nghiên c u đã tiến hành lấy mẫu như vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật tại 4 điểm Lang Minh, Xuân Đô phân giải photphat khó tan, vi sinh vật p Tây, Sông Ray của tỉnh Đồng Nai. iến giải xenluloza chỉ dao động ở số lượng 10 CFU/g, các chỉ tiêu vi sinh vật hiếu hành kiểm tra mật độ vi sinh vật tổng số, vi khí tổng số, vi nấm cũng có số lượng không ật phân giải xenlulo ậ ố cao, một số mẫu đất cũng phát hiện tuyến đị nitơ ậ ả trùng. Tại thời điểm ngô trổ cờ và thu ó tan, tuyến trùng. hoạch số lượng vi sinh vật đại diện không ó sự sai khác so với thời điểm đầu vụ.
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ở tỉnh Đồng Nai đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ Đồ ằ ự ệt đớ CFU/g. điều này có thể do thời ó ù ích đạ ó í ậ òa, đấ điểm lấy mẫu nhiệt độ trung bình cao, khô đai mà ỡ, dinh dưỡ ũng như độ ẩ hạn kéo dài dẫn đến sự hạn chế phát triển trong đất cao do đó ầ ể ậ của vi nấm. Nhìn chung số lượng vi sinh trong đấ á ể ạ vật đất thuộc các nhóm đối tượng nghiên thấy đất trồng ngô tại Đồng Nai có đầy đủ c u đạ ấ ời điểm cây trỗ đại diện các nhóm vi sinh vật có ích như vi cờ. Đế ố ụ ộ ần do cây đã ử sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật phân giải ụ ầ ế ất dinh dưỡng trong đấ phophat khó tan và vi sinh vật phân giải nên quần thể vi sinh vật đất có xu hướng xenluloza. Một số địa điểm thu thập mẫ ả ạ ật độ ậ đất phát hiện thấy tuyến trùng với số lượng đại diện đạ nhỏ. Kết quả phân tích quần thể vi sinh vật Biến động của quần thể vi sinh vật trong đất trồng ngô tại Đồng Nai cho thấy trong quá trình canh tác cây ngô tại Đắk Lắk. có sự biến động rõ rệt theo giai đoạn chính phát triển của cây. Quần thể vi sinh vật Nhóm nghiên c u đã tiến hành lấy phát triển khá mạnh, đặc biệt là nhóm v mẫu tại Cư M’gar của tỉnh Đắk Lắk và sinh vật có ích như vi sinh vật cố đị nitơ kiểm tra mật độ vi sinh vật tổng số, vi sinh vi sinh vật phân giải photphat khó tan, vi ật phân giải xenlulo, vi sinh vậ ố đị sinh vật phân giải xenluloza nitơ ậ ả ó này có mật độ khá cao, đạt cao nhất là tan, tuyến trùng. ời điể ổ cờ và ả Đắk Lắk có đị ì ú à đế CFU/g. Đã phát hiện được 3 ẫu đấ ạ ác địa điể ấ ẫ ủ ế à mẫu đất/trên tổng số 10 địa điểm nghiên đất đỏ bazan. Đây là ại đấ ó í ất cơ c u có xuất hiện tuyến trùng với mật độ 1 ý ố ó độ ố ả năng giữ nướ à ấ 7 con/g đất tại thời điểm bắt đầu thời vụ cho đến giai đoạn cây trổ cờ. Chỉ tiêu vi ụ dinh dưỡng cao, tuy nhiên tại các thời nấm tổng số trên đất trồng ngô nhìn chung điểm lấy mẫu đất trồng ngô, địa bàn tỉnh là thấp hơn so với khu vực phía Bắc, mật Đắk Lắk đang phải chịu một đợt khô hạn độ vi nấm tổng số dao động trong khoảng
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ại Đắk Lắk thời điểm đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ ình 7 cho thấy đất trồng ngô tại nhất tại thời điể ổ cờ và ả Đắk Lắk cũng có đầy đủ đại diện các nhóm đế CFU/g. Chỉ tiêu vi nấm tổng số vi sinh vật có ích như cố định nitơ trên đất trồng ngô tại Đắk Lắk thấp hơn so giải phophat khó tan và vi sinh vật phân các tỉnh khác, mật độ vi nấm tổng số dao giải xenluloza. Một số địa điểm thu thập động trong khoảng 10 CFU/g. Điều mẫu đất ở giai đoạn bắt đầu trồng ngô và này có thể do thời điểm lấy mẫu nhiệt độ giai đoạn cây ngô trỗ cờ đã phát hiện thấy trung bình cao, khô hạn kéo dài dẫn đến sự tuyến trùng với số lượng nhỏ. Kết quả phân hạn chế phát triển của vi nấm. Giai đoạn bắt tích cho thấy quần thể vi sinh vật trong đất đầu trồng ngô và giai đoạn thu hoạch, quần trồng ngô tại Đắk Lắk có sự biến động rõ thể vi sinh vật đất thấp hơn giai đoạn trổ cờ, rệt theo giai đoạn phát triển của cây. Quần ật độ ật các nhóm đại diện đạ thể vi sinh vật tại khu vực nghiên c u đa dạng về sự có mặt của các nhóm vi sinh vật Biến động của quần thể vi sinh vật trong cần nghiên c u, tuy nhiên số lượng các quá trình canh tác cây ngô tại Đắk Nông. nhóm vi sinh vật tại các mẫu đất thu thập Nhóm nghiên c u đã tiến hành lấy mẫu tại Đắk Lắk không cao. Các nhóm vi sinh tại đối tượng cây ngô và kiểm tra mật độ vi vật có ích như vi sinh vật cố đị nitơ sinh vật tổng số, vi sinh vật phân giải sinh vật phân giải photphat khó tan, vi sinh ậ ố đị nitơ vật phân giải xe đạt số lượng cao ậ ả ó tan, tuyến trùng.
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ì ến độ ầ ể ật trong đấ ồ ại Đắk Nông ời điểm đầ ụ, trổ cờ và cuối vụ Kết quả xác định số lượng vi sinh vật mật độ vi sinh vật tổng số và vi sinh vật có đất trên cá ẫu đấ ồ ại Đắk ích giảm nhiều so với các giai đoạn trước do ấy quần thể vi sinh nhu cầu dinh dưỡng của cây giảm, hàm vật đất ở đây tồn tại với mật độ thấp hơn so lượng các chất dinh dưỡng trong đất đã được với đất trồng ngô tại Đắk Lắk, khu vực có cây trồng sử dụng nên ảnh hưởng đến sinh đặc trưng sinh thái vùng tương tự. Mặc dù trưởng và phát triển của quần thể vi sinh vật có sự hiện diện đầy đủ các nhóm vi sinh vật nói chung và vi sinh vật đất có ích nói riêng. có ích như vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh Các mẫu đất trồng ngô đại diện cho các vật phân giải photphat khó tan vi sinh vật vùng canh tác đặc trưng đều có ch a quần thể phân giải xenluloza... tuy nhiên ở m c độ vi sinh vật đất gồm: khuẩn hiếu khí tổng thấp. Giai đoạn cây ngô mới phát triển mậ số, vi sinh vật cố định nitơ tự do, vi sinh vật độ ật hiếu khí tổng số dao phân giải photphat khó tan, vi sinh vật phân động từ 10 CFU/g, nhóm vi sinh vật giải xenluloza và vi nấm tổng số. Kết quả có ích như vật cố định nitơ, vi sinh nghiên c u cho thấy, quần thể vi sinh vật đất vật phân giải photphat khó tan vi sinh vật gồm: khuẩn hiếu khí tổng số, vi sinh vật phân giải xenluloza dao động trong phạm vi cố định nitơ tự do, vi sinh vật phân giải ấ photphat khó tan, vi sinh vật phân giải một số địa điểm khảo sát cho thấy đất trồng xenluloza và vi nấm tổng số tại khu vực phía ngô có xuất hiện tuyến trùng, mẫu cao nhất Nam, Tây Nguyên có số lượng thấp hơn so xác định được số lượng 18 con/g. Giai đoạn với khu vực phía Bắc và Bắc Trung bộ. ổ ờ số lượng vi sinh vật cố đị Bước đầu thu thập và phân tích mối nitơ dao động trong khoảng 10 quan hệ của quần thể vi sinh vật trong đó có CFU/g, nhóm vi sinh vật hiếu khí tổng số, nhóm vi sinh vật có sinh cố đị nitơ vi sinh vật phân giải photphat khó tan, vi sinh vật phân giả ó sinh vật phân giải xenluloza, vi nấm tổng số vật phân giải mùn với một số loại cây trồng không có sự dao động lớn từ khi trồng cho có tiềm năng thay thế bằng cây chuyển gen đến khi thu hoạch. Số lượng vi sinh vật các tại Việt Nam. Các thời điểm lấy mẫu đất để nhóm dao động trong quá trình sinh trưởng kiểm tra quần thể vi sinh vật còn cách xa và phát triển của ngô ≥10 đế nhau nên chưa phản ánh chính xác mối quan hệ giữa cây trồng và quần thể vi sinh IV. KẾT LUẬN vật. Do vậy cần tiến hành lấy mẫu tại nhiều thời điểm để đảm bảo tính chính xác khi Quần thể vi sinh vật trong đất, đặc biệt đánh giá biến động của quần thể vi sinh vật là nhóm vi sinh vật có ích như vi sinh vật ố đất khi thay thế cây ngô truyền thống bằng đị nitơ, vi sinh vật phân giả ó cây ngô chuyển gen. tan, phân giải mùn có mối quan hệ chặt chẽ đến từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển TÀI LIỆU THAM KHẢO của cây ngô. Từ giai đoạn kiến thiết cây Cục Bảo tồn Đa dạng h c, Tổng cục (sinh trưởng sinh dưỡng) đến giai đoạn phát Môi trường. 2012. Báo cáo tổng kết đề tài triển (sinh trưởng sinh sản), mật độ nhóm vi “Tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh vật có ích phát triển mạnh và có tác sinh học đối với sinh vật biến đổi gen” dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng phát triển. Sau giai đoạn phát triển của cây
- T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam ó ẩ ố ề ì ám đị ậ ả ấ ó ế ù ấ ư ng đấ Ngày nhận bài: 25/5/2013 ấ ẫ Người phản biện: TS. Nguyễn Hồng Sơn, ế ẩ Ngày duyệt đăng: 5/7/2013 ậ ả NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN Ở MỨC PHÂN TỬ CỦA MỘT SỐ GIỐNG BẠCH ĐÀN VÀ KEO LAI PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY Phạm Thị Lý Thu, Phạm Thị Hương, Lê Thị Lan, Nguyễn Tuấn Anh Summary Molecular genetic diversity of some eucalypltus and acacia hybrid varieties for breeding purpose of paper material trees The research was conducted to characterize DNA molecular differences among eight Eucalyptus and three Acacia hybrid varieties belong to the collection of Research Institute of pulp and paper raw material tree species. The PCR-RAPD analyses used 32 random primers, results revealed that 17 RAPD primers expressed polymorphism. There are 751 and 263 DNA fragments obtained from eight Eucalyptus and three Acacia hybrid varieties, respectively. The data was processed by NTSYSpc and NTSYS version 2.1-SIMQUAL programs which showed out genetic similarity coefficient at the DNA level from 0.59 to 0.788 of Eucalyptus and from 0.628 to 0.757 of Acacia. Among eight Eucalyptus varieties analyses, PN7 had the highest coefficient of genetic variation compared with the others. The results of this research provided scientific data to contribute for the germplasm conservation and breeding of paper material trees. Keywords: DNA Polymorphism, Eucalyptus, Acacia, genetic similarity, RAPD. I. ĐẶT VẤN ĐỀ khô hạn, lạnh và muối ( Cây bạch đàn al., 2006). Ứng dụng của chỉ thị RAPD để ) là những loài cây gỗ xác định các dòng kháng, phân tích các biến có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, dị di truyền trong các ngân hàng gen (Nesbitt chất lượng gỗ tốt và là nguồn nguyên liệu et al., 1995), đánh giá tỷ lệ lai xa trong các quan tr ng cho sản xuất giấy, phân bố rộng quần thể ( rãi ở nhiều nước trên thế giới như: Tây Ban Nhìn chung, các nghiên c u mô tả cũng Nha, Italia, Chi Lê, Ấn Độ, Australia ( như xác định tính đặc thù, sự khác biệt ở Trong thời gian q m c độ phân tử ADN giữa các giống, các nghiên c u trên bạch đàn đã nhận được sự loài của các đối tượng cây rừng nói chung quan tâm của nhiều nhà nghiên c u trên thế và cây bạch đàn nói riêng còn khá ít ỏi. giới và là đối tượng của nhiều chương trình Trong thời gian vừa qua Viện Nghiên c u cải tiến di truyền (Eldridge et al., 1993; Gion Cây nguyên liệu Giấy đã tuyển ch n, lưu et al., 2000; Moran et al., 2002). Trong số đó giữ được tập đoàn các giống ạch đàn, keo phải kể đến các nỗ lực để tạo ra các giống lai có năng suất, chất lượng cao với mục bạch đàn kháng với các điều kiện stress như đích tạo nguồn vật liệu cho nhân giống
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
10 p | 43 | 6
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa một số thành phần lý hóa học trong thịt với chất lượng cảm quan thịt gia cầm
7 p | 78 | 5
-
Tổng quan về mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và đa dạng sinh học
7 p | 14 | 4
-
Mối quan hệ giữa tính cách cá nhân, kết quả công việc và ý định nghỉ việc của cán bộ công chức trong lĩnh vực ngư nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long
20 p | 13 | 4
-
Quan hệ giữa tán xạ ngược của ảnh radar sentinel-1 với chỉ số NDVI của ảnh quang học sentinel-2: trường hợp nghiên cứu cho đối tượng rừng Khộp tại tỉnh Đắk Lắk
0 p | 130 | 4
-
Nghiên cứu thực nghiệm sấy lá dấp cá theo nguyên lý sấy bơm nhiệt
7 p | 48 | 4
-
Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và thu nhập của các hộ gia đình vùng cao tại huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh
9 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá một số đặc điểm hình thái và mối quan hệ di truyền của một số chủng nấm sò mới (Pleurotus sp.)
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tính chất lý hóa học đất cát biển với một số cơ cấu cây trồng chính tại vùng Bắc Trung Bộ
5 p | 8 | 2
-
Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận và kiến thức đến mối quan hệ thỏa mãn - trung thành liên quan đến tiêu dùng cá
5 p | 76 | 2
-
Phương thức dinh dưỡng của ốc cối (Conus spp.) và mối quan hệ tiến hóa
5 p | 54 | 2
-
Nghèo đói và môi trường: Nhìn từ khía cạnh của ngư dân nghề khai thác hải sản ven bờ
8 p | 59 | 2
-
Mối quan hệ của xoan nhừ (Choerospondias axillaris) với các loài trong rừng tự nhiên ở 2 tỉnh Sơn La và Lào Cai
8 p | 39 | 1
-
Mối quan hệ của thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) với các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm
6 p | 21 | 1
-
Đánh giá mối quan hệ giữa tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của người dân địa phương và sự lựa chọn thức ăn của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) tại khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang
7 p | 8 | 1
-
Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long
10 p | 73 | 1
-
Xác định mối quan hệ giữa chi phí xây dựng kênh tưới với lưu lượng thiết kế trạm bơm vùng đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn