Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng tử vong sau ghép gan của nồng độ lactate máu
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định sự biến đổi của nồng độ lactate máu và đánh giá khả năng tiên lượng tử vong trong 30 ngày sau ghép của nồng độ lactate máu ở các thời điểm trước, trong và sau ghép gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 bệnh nhân ghép gan từ người hiến sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 02 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng tử vong sau ghép gan của nồng độ lactate máu
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 3 - 2024 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG SAU GHÉP GAN CỦA NỒNG ĐỘ LACTATE MÁU Nguyễn Thị Cúc1, Nguyễn Minh Hiền2, Đỗ Văn Nam3, Đào Trọng Chính3, Nguyễn Thu Trang1, Trương Anh Linh1, Trần Thị Thoa1, Ngô Đình Trung3 TÓM TẮT Results: The mean blood lactate concentration increased progressively from the preoperative period, 87 Mục tiêu: Xác định sự biến đổi của nồng độ peaking immediately postoperatively at 6,5 ± 3,1 lactate máu và đánh giá khả năng tiên lượng tử vong mmol/L. Subsequently, the mean lactate concentration trong 30 ngày sau ghép của nồng độ lactate máu ở decreased over postoperative days 1 and 2, reaching các thời điểm trước, trong và sau ghép gan. Phương its lowest value on postoperative day 3 at 1,6 ± 1,6 pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 97 mmol/L. During the intraoperative and immediate bệnh nhân ghép gan từ người hiến sống tại Bệnh viện postoperative periods, the lactate levels were Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian từ significantly higher in the mortality group compared to tháng 01 năm 2022 đến tháng 02 năm 2024. Kết the survival group (p
- vietnam medical journal n03 - SEPTEMBER - 2024 chưa có nghiên cứu nào xác định giá trị tiên trừ được đưa vào nghiên cứu. lượng tử vong của nồng độ lactate máu ở các - Bước 2: Tiến hành thu thập số liệu thời điểm trước, trong và sau ghép gan. Trên cơ + Thu thập dữ liệu lâm sàng: Tuổi, giới, sở lý luận đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh lý cần ghép gan, kết quả điều trị thời điểm này nhằm mục tiêu xác định sự biến đổi của 30 ngày sau ghép (tử vong hay còn sống), nồng độ lactate máu và đánh giá khả năng tiên trường hợp người bệnh tử vong ghi nhận ngày lượng tử vong trong 30 ngày sau ghép của nồng tử vong (bao nhiêu ngày sau ghép). độ lactate máu ở các thời điểm trước, trong và + Thu thập dữ liệu cận lâm sàng: Chúng tôi sau ghép gan. Từ đó, giúp bác sĩ điều trị có tiên thu thập nồng độ lactate máu (trong xét nghiệm lượng chính xác hơn về tình trạng bệnh, cải thiện khí máu) của BN ở các thời điểm trước ghép, kết quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ tử vong trong ghép, ngay sau ghép, ngày N1 sau ghép, cho BN. ngày N2 sau ghép, ngày N3 sau ghép. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bước 3: Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 22.0. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 97 Ngưỡng ý nghĩa thống kê là p < 0,05. BN ghép gan từ người hiến sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 02 năm 2024. Bảng 1. Một số đặc điểm chung của đối - Tiêu chuẩn lựa chọn: tượng nghiên cứu (n=97) + BN được ghép gan từ người hiến sống, tại Giá trị Số bệnh Tỷ lệ Bệnh viện TWQĐ 108. Đặc điểm nhân % + BN được theo dõi kết quả điều trị trong
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 3 - 2024 Biểu đồ 1. Diễn biến nồng độ lactate máu trung bình qua các thời điểm trước, trong và sau ghép gan Nhận xét: Nồng độ lactate máu trung bình tăng dần qua các thời điểm trước ghép, trong ghép và đạt đỉnh ở thời điểm ngay sau ghép với giá trị là 6,5 ± 3,1 mmol/L. Sau đó, nồng độ lactate máu trung bình giảm dần qua các thời điểm ngày N1, N2 sau ghép và đạt giá trị thấp nhất ở thời điểm ngày N3 sau ghép là 1,6 ± 1,6 mmol/L (bảng 2). Bảng 2. So sánh nồng độ lactate máu qua các thời điểm trong nghiên cứu giữa nhóm sống và nhóm tử vong trong 30 ngày sau ghép gan Lactate máu (mmol/L) Tổng Nhóm sống Nhóm tử vong p Thông số ̅ (X ± SD) (n=86) (n=11) Trước ghép 2,1 ± 1,5 1,9 ± 1,3 2,3 ± 1,9 0,254 Trong ghép 4,3 ± 2,0 3,6 ± 2,0 5,4 ± 2,3 0,017 Ngay sau ghép 6,5 ± 3,1 5,4 ± 2,6 6,9 ± 3,1 0,012 Ngày N1 3,3 ± 2,0 3,1 ± 1,3 3,4 ± 1,5 0,176 Ngày N2 1,8 ± 2,1 1,6 ± 0,7 2,0 ± 2,8 0,720 Ngày N3 1,6 ± 1,6 1,5 ± 0,6 1,7 ± 1,2 0,648 Nhận xét: Nồng độ lactate máu ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống ở tất cả các thời điểm trong nghiên cứu. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ lactate máu giữa 2 nhóm chỉ quan sát thấy ở thời điểm trong ghép và ngay sau ghép, với p
- vietnam medical journal n03 - SEPTEMBER - 2024 tuồi, chúng tôi cho rằng giai đoạn tuổi trung niên năng gan ghép hồi phục và tưới máu ngoại biên giai đoạn mà cơ thể bắt đầu chịu ảnh hưởng rõ cải thiện thì nồng độ lactate máu có xu hướng rệt của lối sống và môi trường, bên cạnh đó các giảm dần về mức bình thường. bệnh lý về gan thường không xuất hiện ngay lập - Giá trị tiên lượng tử vong trong 30 tức mà phát triển từ từ qua nhiều năm. Sở dĩ tỉ ngày của nồng độ lactate máu ở các thời lệ ghép gan ở bệnh nhân nam giới cao hơn hẳn điểm trước, trong và sau ghép gan. Trong so với nữ giới trong các nghiên cứu là bởi nam nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2, bảng 3 và giới thường có tỷ lệ uống rượu cao hơn nữ giới, biểu đồ 2), nồng độ lactate máu ở nhóm tử vong dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh về gan cao hơn cao hơn nhóm sống ở tất cả các thời điểm trong như xơ gan, viêm gan, ung thư gan, và đây là nghiên cứu. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa những chỉ định cho ghép gan. thống kê về nồng độ lactate máu giữa 2 nhóm Trong các nhóm bệnh lý cần ghép gan, chỉ quan sát thấy ở thời điểm trong ghép và nhóm bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh gan ngay sau ghép, với p 2mmol/L máu sẽ không được gan chuyển hóa, dẫn đến có giá trị trong tiên lượng tử vong với độ nhạy tích tụ lactate ở trong cơ thể, ngoài ra trong thời 75% và độ đặc hiệu 60% (AUC 0,70; CI 0,54– gian thiếu máu lạnh và thiếu máu nóng, gan 0,83; p < 0,05) [2]. không được cung cấp đầy đủ oxy, dẫn đến Tác giả Sean Coeckelenbergh và cộng sự chuyển hóa yếm khí, tăng tạo latate, và khi tái (2023) đã nghiên cứu trên 228 BN phẫu thuật tưới máu gan, sẽ có một lượng lớn gốc oxy hóa ghép gan tại Bỉ. Kết quả cho thấy nồng độ tự do được tạo ra, gây giãn mạch, tụt huyết áp lactate máu sau phẫu thuật có mối liên hệ chặt và thiếu máu ngoại biên, hậu quả là càng tăng chẽ với tỷ lệ tử vong sau một năm. Cụ thể, nồng tạo lactate nhiều hơn, và nồng độ lactate máu sẽ độ lactate trung bình tại thời điểm ngay sau đạt giá trị cao nhất ở thời điểm ngay sau ghép. phẫu thuật là 6,6 ± 5,9 mmol/L ở nhóm BN tử Ở những ngày tiếp theo sau ghép gan, khi chức vong sau một năm, so với 2,3 ± 2,1 mmol/L ở 362
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 3 - 2024 nhóm sống sót (p = 0,00004). Nồng độ lactate trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2022 ngay sau phẫu thuật tăng là một yếu tố nguy cơ đến tháng 02 năm 2024, chúng tôi rút ra một số độc lập cho tỷ lệ tử vong sau một năm với OR là kết luận như sau: Nồng độ lactate máu tăng dần 1,35 (CI 95%: 1,16 - 1,59; p < 0,001) cho mỗi 1 qua các thời điểm trước ghép, trong ghép và đạt mmol/L tăng thêm của nồng độ lactate máu. giá trị cao nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Sau Cùng với đó, nồng độ lactate máu sau phẫu thuật đó, nồng độ lactate máu giảm dần qua các thời có khả năng tiên đoán tử vong 1 năm sau ghép điểm ngày N1, N2 sau ghép và đạt giá trị thấp gan với AUC=0,80 (CI 95%: 0,72 - 0,87; p < nhất ở thời điểm ngày N3 sau ghép. Ở thời điểm 0,001), tại điểm cắt lactate 2,25 mmol/L cho độ trong ghép và ngay sau ghép, nồng độ latate nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 71% và 72% [7]. máu ở nhóm tử vong cao hơn đáng kể so với Tác giả Alessandro M. Galli và cộng sự nhóm sống, với p
- vietnam medical journal n03 - SEPTEMBER - 2024 ĐẶC ĐIỂM CĂN NGUYÊN VI NẤM Ở NGƯỜI BỆNH COVID-19 BỊ NHIỄM NẤM MÁU Ninh Thị Ngọc1,3, Hoàng Bùi Hải2,3, Vũ Đình Phú1 TÓM TẮT to many antifungal drugs, while C.tropicalis was less susceptible to fluconazole: 27.3%. Conclusion 88 Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm căn nguyên vi C.albicans, C.tropicalis and P.marneffei were common nấm ở bệnh nhân COVID-19 bị nhiễm nấm máu. causes of funfal blood infection in COVID-19 patients. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 51 bệnh nhân Fungi were sensitive to many antifungal drugs, COVID-19 bị nhiễm nấm máu tại Bệnh viện Bệnh nhiệt however C. tropicalis was less sensitive to fluconazole. đới Trung ương và Bệnh viện điều trị người bệnh Keywords: Blood fungus, Fungal etiology, COVID-19 từ tháng 1/2022 – 6/2023. Trong 51 bệnh COVID-19, Antifungal drugs nhân, tỷ lệ nam/nữ 3/1, tuổi trung bình 57,4±19,38, 49% có độ tuổi 60 – 80 tuổi, 23,5% có đồng mắc HIV. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mức độ COVID-19 nặng và nguy kịch chiếm tỷ lệ 68,6%. Căn nguyên do C.albicans: 29,4%, COVID-19 là bệnh viêm đường hô hấp cấp P.marneffei: 25,5%, C.tropicalis: 21,6%, các căn do SARS-CoV2 gây ra. Bệnh lần đầu tiên được nguyên khác ít gặp hơn, dưới 10%. C.albicans gặp phát hiện vào cuối tháng 12/2019 tại tỉnh Vũ nhiều hơn các căn nguyên khác ở bệnh nhân catherter Hán – Trung Quốc.1 COVID-19 làm tăng nguy cơ tĩnh mạch trung tâm và thở máy xâm nhập, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự biến đổi của nồng độ troponin T độ nhạy cao trong nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa Bình Định
7 p | 77 | 5
-
Nghiên cứu sự biến đổi áp lực động mạch phổi tâm thu bằng siêu âm tim ở người bệnh bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối trước và sau ghép thận
4 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
7 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
6 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ beta-crosslaps ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi
7 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi hình thái, cấu trúc mô tinh hoàn của chuột nhắt trắng sau chết được bảo quản lạnh
8 p | 7 | 3
-
Sự biến đổi và mối liên quan của interleukin 6 huyết tương với biến chứng, tử vong sau phẫu thuật điều trị gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ ca 72-4 ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước và sau điều trị bằng phẫu thuật
7 p | 85 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ hs-CRP và hs-Troponin T trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh động mạch vành mạn
9 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ H- fABP trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 78 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số huyết học trên bệnh nhân mổ tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 71 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
5 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi độ đàn hồi thất trái ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Lp-PLA2, apo A-I, apo B, tỷ số apo B / apo A-I huyết thanh trong bệnh động mạch vành
9 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ interleukin-6, TNF-α huyết thanh và mối tương quan với chỉ số SLEDAI trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
7 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi lượng nước ngoài mạch phổi (EVLWI) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Troponin T trước và sau triệt đốt rung nhĩ bằng sóng có tần số radio
6 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu sự biến đổi thể tích và sức căng nhĩ trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân thận mạn
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn