Nghiên cứu sử dụng kĩ thuật in ba chiều mô phỏng tiền phẫu trong tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới bằng vạt da xương mác tự do
lượt xem 2
download
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá kết quả sử dụng kĩ thuật in ba chiều mô phỏng tiền phẫu kết hợp với vạt xương mác tự do trong tạo hình khuyết hổng xương hàm dưới sau phẫu thuật bướu nguyên phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng kĩ thuật in ba chiều mô phỏng tiền phẫu trong tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới bằng vạt da xương mác tự do
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐẦU CỔ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG KĨ THUẬT IN BA CHIỀU MÔ PHỎNG TIỀN PHẪU TRONG TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG VẠT DA XƯƠNG MÁC TỰ DO Nguyễn Anh Khôi1, Nguyễn Anh Tuấn2, Nguyễn Quốc Cẩn2, Phạm Phương Bảo2, Trần Chính Tâm2, Lê Hùng Khương2 TÓM TẮT 1 (18 - 70 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình là Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá kết quả 505 ± 85,8 phút (390 – 700 phút). Tất cả các vạt sử dụng kĩ thuật in ba chiều mô phỏng tiền phẫu đều sống tốt. Sự phục hồi chức năng (nói, nuốt, kết hợp với vạt xương mác tự do trong tạo hình há miệng) và thẩm mỹ của phần lớn các trường khuyết hổng xương hàm dưới sau phẫu thuật hợp ở mức khá tốt. bướu nguyên phát. Kết luận: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Theo ý kiến của chúng tôi, sử dụng kĩ thuật Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng với in ba chiều mô phỏng tiền phẫu kết hợp với vạt 42 bệnh nhân được tạo hình khuyết hổng xương xương mác tự do giúp rút ngắn thời gian phẫu hàm dưới bằng vạt xương mác tự do kết hợp với thuật, an toàn, cho kết quả phục hồi chức năng và sử dụng kĩ thuật in ba chiều mô phỏng tiền phẫu thẩm mỹ tốt trong tạo hình khuyết hổng xương thực hiện tại khoa Ngoại Đầu cổ Hàm mặt từ hàm dưới. tháng 12 năm 2019 đến tháng 05 năm 2023. Các Từ khóa: vạt xương mác tự do, kĩ thuật in ba kết quả chính được đánh giá là biến chứng phẫu chiều, mô phỏng tiền phẫu, tạo hình xương hàm thuật, tỉ lệ sống của vạt, chức năng và thẩm mỹ dưới của xương hàm dưới sau khi tạo hình. Kết quả: SUMMARY Vạt xương mác và kĩ thuật in ba chiều mô EFFECTIVENESS OF COMPUTER- phỏng tiền phẫu được sử dụng để tạo hình cho 42 ASSISTED MANDIBULAR bệnh nhân, trong đó có 31 bệnh nhân nam và 11 RECONSTRUCTIONS WITH FIBULA bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là 47,4 ± 15,2 tuổi FREE FLAP IN MANDIBULAR RECONSTRUCTIONS 1 Bộ môn Ung Bướu, Trường Đại học Y khoa The purpose of this study was to evaluate Phạm Ngọc Thạch outcomes of computer-assisted fibula free flap 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh techniques for mandibular reconstruction. Chịu trách nhiệm chính: ThS.BSCKII. Nguyễn Patients and methods: Anh Tuấn A prospective case series of 42 patients who SĐT: 0987424308 underwent microsurgical reconstruction of the mandibular defects with free fibula flaps between Email: nguyenanhtuan56@gmail.com December 2019 and May 2023 in our Ngày nhận bài: 7/15/2023 department. The primary outcomes evaluated are Ngày phản biện khoa học: 8/1/2023 surgery complications, rates of flap survival, Ngày duyệt bài: 8/10/2023 3
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII mandibular functions and cosmetics. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Results: Đối tượng nghiên cứu A total of 42 patients were included 31 male Tiêu chuẩn chọn bệnh and 11 female (mean age 47.4 years). All flaps Bệnh nhân có khuyết hổng mất đoạn survived, the mean operative time was 505 ± xương hàm dưới ≥ 5 cm và/hoặc khuyết hổng 85.8 minutes. The restorations of function (speech, swallow, mastication) and cosmetic of trung tâm xương hàm dưới sau phẫu thuật all cases were acceptable. bướu nguyên phát, tuổi ≤ 70 và đồng ý tạo Conclusion: hình bằng vạt xương mác tự do In our opinion, computer-assisted fibula free Tiêu chuẩn loại trừ flap techniques reduced operative time and Tổng trạng kém (KPS ≤ 70), tiền căn improved functional and esthetic outcome in phẫu thuật, xạ trị hay chấn thương vùng đầu mandibular reconstruction. cổ, vùng cẳng chân lấy vạt. Bệnh nhân bị các Keywords: free fibula flap, computer-assisted bệnh lý rối loạn đông máu, huyết học hoặc mandibular reconstructions bất thường mạch máu cẳng chân lấy vạt. Phương pháp nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng Xương hàm dưới là cấu trúc giải phẫu Quy trình nghiên cứu quan trọng về chức năng, thẩm mỹ và chất Chuẩn bị tiền phẫu lượng sống. Xương còn có chức năng nâng • Bệnh nhân có giải phẫu bệnh và xét đỡ lưỡi, duy trì cấu trúc đường thở [15]. nghiệm tiền phẫu đầy đủ. Chụp CT Scan cản Nguyên nhân gây ra khuyết hổng xương hàm quang vùng đầu cổ, mạch máu chi dưới. dưới hay gặp nhất liên quan đến phẫu thuật • Quy trình mô phỏng tiền phẫu và in ba bướu vùng hốc miệng và khẩu hầu. Trong chiều: những năm qua, y văn đã ghi nhận có rất Dữ liệu hình ảnh xương hàm dưới bệnh nhiều phương pháp tạo hình khuyết hổng nhân thu được từ chụp CT Scan đầu cổ (các xương hàm dưới. Hiện nay, vạt xương mác lát cắt 1mm, máy CT Revolution ACT 32 được sử dụng rộng rãi, trở thành phương hoặc 64 lát cắt, GE Healthcare, Hoa Kì) định pháp tiêu chuẩn trong tạo hình khuyết hổng dạng ở tệp DICOM. Sử dụng phần mềm xương hàm dưới. chuyên dụng chuyển hình ảnh xương hàm dưới dạng hai chiều thành ba chiều định dạng Các nghiên cứu gần đây cho thấy ứng ở tệp STL. dụng máy tính hỗ trợ trong phẫu thuật tạo Phẫu thuật mô phỏng bằng phần mềm hình xương hàm dưới làm cho quá trình điều chuyên dụng trên hình ảnh xương hàm dưới trị trở nên cá nhân hóa, chính xác, rút ngắn ba chiều. Đầu tiên, đánh dấu phần xương thời gian tạo hình và nằm viện. Trong nghiên hàm cắt bỏ phần. Tái tạo phần xương hàm cứu này, chúng tôi sử dụng kĩ thuật in ba dưới dự kiến cắt bỏ bằng hình ảnh gương soi chiều mô phỏng tiền phẫu kết hợp với vạt da của phần xương đối diện. Thiết kế các tấm xương mác tự do trong tái tạo khuyết hổng đánh dấu cắt đoạn xương hàm dưới và cắt xương hàm dưới với hai mục tiêu: Đánh giá đoạn xương mác để tạo hình. Sau đó, in mô tính an toàn của kĩ thuật và phục hồi chức hình nhựa xương hàm dưới ba chiều của năng, thẩm mĩ xương hàm dưới sau tạo hình. bệnh nhân và các tấm hướng dẫn cắt xương 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hàm dưới, xương mác bằng máy in vùng hốc miệng: nạo hạch cổ chú ý bảo tồn Formlabs. Tạo hình dáng nẹp cố định dựa động mạch mặt, động mạch giáp trên và các trên mô hình xương hàm dưới của bệnh tĩnh mạch vùng cổ của bệnh nhân. Đo kích nhân. thước khuyết hổng, xác định đoạn xương Tiến hành phẫu thuật mác cần sử dụng, số đoạn xương mác cần cắt • Bệnh nhân gây mê nội khí quản để tạo độ cong xương hàm dưới. Khi lắp các • Thiết kết vạt xương mác: Nhánh xuyên đoạn xương vào nẹp tái tạo phải đảm bảo các nuôi vạt da (được đánh giá bằng đầu dò đầu xương tiếp xúc với nhau tối đa. Tiến Doppler cầm tay). Chiều dài đảo da có thể hành nối vi phẫu động - tĩnh mạc mác với kéo dài 14cm, chiều rộng từ 4 - 6cm. động - tĩnh mạch mặt hoặc giáp trên. Tiến • Bệnh nhân được lấy vạt xương mác ở hành khâu đảo da của vạt xương mác che chân không thuận cùng lúc với phẫu thuật phủ khuyết hổng mô mềm hốc miệng bằng bướu nguyên phát, cắt rộng quanh bướu 1cm chỉ tan đơn sợi (Monosyn 3.0) về mọi phía. Trường hợp carcinôm tế bào gai Bảng 1. Các thông số ghi nhận trong phẫu thuật Thông số (phút) Định nghĩa Thời gian lấy vạt Khi phẫu thuật viên bắt đầu rạch da cẳng chân lấy vạt xương mác cho xương mác đến khi đóng trường mổ Thời gian phẫu thuật Khi bắt đầu rạch da cho đến khi đóng trường mổ Theo dõi hậu phẫu năng xương hàm dưới sau tạo hình tại thời Trong và sau phẫu thuật, bệnh nhân được điểm 1 tháng, 6 tháng và hằng năm sau đó. truyền dung dịch cao phân tử, kháng sinh, Số liệu được ghi nhận và xử lý bằng phần giảm đau, kháng viêm, kháng đông, giãn mềm SPSS 20.0, Excel 2010. Chúng tôi luôn mạch, thuốc chống kết tập tiểu cầu và nuôi đặt vấn đề y đức trong nghiên cứu lên hàng ăn bằng ống thông mũi – dạ dày. Các thông đầu. Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ số theo dõi hậu phẫu bao gồm: biến chứng về mục đích của nghiên cứu, tự nguyện tham phẫu thuật, tỉ lệ sống của vạt. Đánh giá chức gia nghiên cứu. Bảng 2. Đánh giá phục hồi chức năng xương hàm dưới[8] Đặc điểm 0 1 2 Chế độ ăn Không ăn được (ăn qua sonde) Chế độ ăn hạn chế, thức ăn mềm Bình thường Thay đổi nghiêm trọng, người Thay đổi vừa phải, người nghe Phát âm Bình thường nghe không hiểu phải cố gắng để hiểu Độ rộng khi < 1 ngón tay Từ 1 đến 2 ngón tay > 2 ngón tay há miệng Chúng tôi đánh giá phục hồi thẩm mĩ sau tạo hình 6 tháng. Kết quả được chia thành 3 loại: Tốt (khuôn mặt không mất cân xứng), trung bình (Mất cân xứng ít hoặc trung bình), Xấu (Khuôn mặt biến dạng rõ). 5
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi có 42 bệnh nhân. Trong đó có 31 bệnh nhân nam và 11 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là 47,4 ± 15,2 tuổi (18 - 70 tuổi). Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Bệnh Số bệnh nhân Tỉ lệ % Bướu nguyên bào tạo men xương hàm dưới 9 21,4 Sarcôm xương hàm dưới 9 21,4 Ung thư hốc miệng 24 57,2 Nướu răng hàm dưới 21 Sàn miệng 2 Tam giác hậu hàm 1 Thời gian lấy vạt xương mác trung bình hợp hoại tử một phần đảo da (2,4%), 4 là 131,1 ± 25,7 phút (90 – 180 phút). Chiều trường hợp chảy máu (9,5%) và 1 trường hợp dài vạt xương mác trung bình 16,8 ± 0,9 cm nhiễm trùng (2,4%). (15 – 19cm). Phần lớn khuyết hổng xương Chúng tôi đánh giá được 42 bệnh nhân hàm dưới sau cắt rộng bướu nguyên phát là trong nghiên cứu. Đây là các trường hợp vạt loại khuyết hổng bên (66,7%) và trung tâm sống tại thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. (23,1%). Tạo hình xương hàm dưới được tiến Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, nghiên hành sau khi vạt xương mác được tách rời cứu có 3 trường hợp tái phát, nên chúng tôi cẳng chân. Thời gian phẫu thuật trung bình là không đánh giá phục hồi chức năng các 505 ± 85,8 phút (390 – 700 phút). trường hợp này. Sau tạo hình 6 tháng, phần Trong nghiên cứu có 2 trường hợp tắc lớn bệnh nhân đã phục hồi chức năng nói, mạch máu cuống vạt phải phẫu thuật cấp cứu nuốt như bình thường. Chúng tôi đánh giá và cứu sống vạt thành công. Tỉ lệ sống của phục hồi chức năng khớp thái dương hàm vạt là 100% tại thời điểm 4 tuần sau phẫu bằng cách đo độ rộng khi bệnh nhân há thuật. Các biến chứng sớm tại nơi nhận vạt miệng. trong nghiên cứu chúng tôi gồm: 1 trường Bảng 4. Đánh giá chức năng của bệnh nhân sau tạo hình Sau 1 tháng Sau 6 tháng Điểm Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ % Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ % Chức năng nói 0 7 16,7 4 10,4 1 14 33,3 7 17,9 2 21 50 28 71,7 Chức năng nuốt 0 9 21,5 0 0 1 20 47,6 13 33,4 2 13 30,9 26 66,6 6
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Chức năng khớp thái dương hàm 0 9 21,5 4 10,3 1 14 33,3 11 28,2 2 19 45,2 24 61,5 Đánh giá kết quả thẩm mĩ Tốt 28 71,7 Trung bình 8 20,5 Xấu 3 7.8 IV. BÀN LUẬN chiều mô phỏng tiền phẫu rút ngắn thời gian Vạt xương mác được xem là tiêu chuẩn thiếu máu vạt, cũng như kinh nghiệmtích lũy vàng trong tạo hình xương hàm dưới vì nhiều qua hơn 10 năm thực hiện kĩ thuật tạo hình ưu điểm như chất lượng xương tốt, cung cấp bằng vạt xương mác tự do. đủ độ dài, đảo da dài có thể chia thành hai Các nghiên cứu của Culié, Hanasono, đảo, thực hiện được hai kíp phẫu thuật đồng Seruya cho thấy thời gian phẫu thuật ở nhóm thời[3]. bệnh nhân tạo hình xương hàm dưới bằng vạt Thời gian lấy vạt xương mác trung bình xương mác tự do có hỗ trợ của máy tính ngắn trong nghiên cứu là 131,1 phút (90 – 180 hơn có ý nhĩa thống kê so với nhóm tạo hình phút). Theo Chang, thời gian lấy vạt xương bằng phương pháp truyền thống [4],[5],[7]. mác ở các phẫu thuật viên có kinh nghiệm Hanasono nhận định rằng giảm thời gian trung bình 120 phút, phẫu thuật viên ít kinh phẫu thuật 1,7 giờ trong những cuộc mổ kéo nghiệm hơn từ 180 – 240 phút[2]. Thời gian dài từ 8 – 10 giờ là điều rất có ý nghĩa. Giảm phẫu thuật của chúng tôi (8,4 giờ) ngắn hơn thời gian phẫu thuật làm giảm các sai sót, so với một số tác giả sử dụng phương pháp giảm tỉ lệ nhiễm trùng và giảm biến chứng truyền thống như Hidalgo (12,54 giờ)[6], [5] . Cordeiro (14,5 giờ)[3]và tương đương với Theo y văn tỉ lệ thành công của vạt nghiên cứu của tác giả có hỗ trợ máy tính xương mác trên 95%. Kích thước mạch máu như Culié (8,6 giờ)[4]. Điều này có thể giải cuống vạt lớn là một thuận lợi làm cho tỉ thích vì chúng tôi sử dụng kĩ thuật in ba sống của vạt xương mác tự do cao. Bảng 5. So sánh tỉ lệ sống của vạt xương mác Tác giả Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ % Cordeiro (1999) [3] 135 100 [1] Bhuju (2008) 63 100 [2] Chang (2010) 118 98,3 Chúng tôi 42 100 Biến chứng tại vị trí cho và nhận có thể có 4 trường hợp chảy máu sau mổ chiếm được chia thành biến chứng sớm nếu xảy ra 9,5%. Các tác giả lưu ý rằng sử dụng thuốc trong vòng 2 tuần sau mổ và biến chứng kháng đông thường quy trong phẫu thuật vi muộn nếu sau 2 tuần. Nghiên cứu chúng tôi phẫu có khả năng gia tăng biến chứng chảy 7
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XII máu. Nguy cơ nhiễm trùng trong các phẫu và nuốt ở bệnh nhân có khuyết hổng bên thuật vùng hốc miệng cao hơn so với vùng hoặc nửa xương hàm dưới phục hồi tốt hơn. vô trùng. Do đó khuyến cáo sử dụng kháng Bệnh nhân có khuyết hổng trung tâm xương sinh dự phòng và thiết kế vạt tạo hình đủ hàm dưới có/không phối hợp với khuyết rộng. Điều trị dựa vào nguyên nhân (rò nước hổng lưỡi phục hồi kém[1],[3]. Kết quả nghiên bọt, hoại tử vạt, bung đảo da), kháng sinh cứu của Bhuju cho thấy ở nhóm bệnh lý lành theo kháng sinh đồ và chăm sóc vết mổ tính tỉ lệ bệnh nhân phục hồi chức năng nói thường thành công. và chế độ ăn bình thường cao hơn so với Các nghiên cứu nhận định chức năng nói nhóm ác tính[1]. Bảng 6. So sánh phục hồi chức năng sau tạo hình Chức năng nói (%) Chức năng nuốt (%) Tác giả Bình thường Thay đổi vừa Nghiêm trọng Bình thường Chế độ ăn mềm Ăn qua ống [6] Hidalgo 71 19 10 51 42 7 [8] Tohamy 36,8 34,2 28,9 52,6 28,9 18,4 [1] Bhuju 67,74 32,26 0 45,16 54,48 0 Chúng tôi 71,7 17,9 10,4 66,6 33,4 0 Độ rộng khi há miệng là một yếu tố đánh Tohamy, 21% bệnh nhân há miệng hạn chế giá chức năng khớp thái dương hàm, đặc biệt nhiều. Xương hàm cho phép mở miệng tối trong các trường hợp có tạo hình khớp thái đa từ 35 – 40 mm tùy thuộc vào giới tính và dương hàm. Hiện nay có nhiều phương pháp thói quen. Trong nghiên cứu của Hidalgo, độ tạo hình khớp thái dương hàm với mức độ rộng trung bình khi há miệng ở nhóm xạ trị thành công khác nhau. Nghiên cứu chúng tôi bổ túc (27 mm) hoặc vạt xương mác có đảo có 4 trường hợp tạo hình khớp thái dương da + xạ trị bổ túc (24,6 mm) nhỏ hơn ở nhóm hàm theo phương pháp đặt một đầu của vạt không xạ trị (35,6 mm) hoặc không xạ trị và xương mác vào hố lồi cầu và khâu cố định vạt xương đơn thuần (37,4 mm) [6]. Xạ trị bổ một đoạn màng xương mác 1cm vào bao túc làm thay đổi mô tại trường chiếu xạ và khớp. Đa số các tác giả nhận định khớp thái ảnh hưởng đến chức năng nuốt, nói của bệnh dương hàm phục hồi tốt sau tạo hình bằng nhân vốn đã có thay đổi sau phẫu thuật. vạt xương mác. Trong nhiên cứu của Hình 1. Hình ảnh vạt xương mác sau 6 tháng (trái) và liền xương sau 12 tháng (phải) 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Các tác giả Hidalgo, Cordero, Bhuju xấu đến kết quả thẩm mĩ trong nghiên cứu. nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả Hidalgo đã tổng kết 20/84 bệnh nhân tạo thẩm mĩ bao gồm khuyết hổng trung tâm hình xương hàm dưới bằng vạt xương mác xương hàm dưới, nạo hạch cổ nhóm I và mất theo dõi trên 10 năm, cho thấy kết quả phục mô mềm vùng mặt [1],[3],[6]. Bên cạnh các yếu hồi tốt về chức năng, thẩm mĩ và ổn định tố trên, chúng tôi nhận thấy nhiễm trùng theo thời gian. phần mềm vùng mặt cũng là một yếu tố gây Bảng 8. So sánh thẩm mĩ sau tạo hình xương hàm dưới (tỉ lệ %) Tác giả Tốt Trung bình Xấu [6] Hidalgo 63,3 30 6,7 [3] Cordero 59 27 14 Chúng tôi 71,7 20,5 7,8 V. KẾT LUẬN 4. Culié D, Dassonville O, Poissonnet G, Riss Chúng tôi sử dụng kĩ thuật in ba chiều JC, Fernandez J, Bozec A (2016). “Virtual mô phỏng tiền phẫu kết hợp với vạt xương planning and guided surgery in fibular free- mác tự do giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật, flap mandibular reconstruction: A 29-case an toàn, cho kết quả phục hồi chức năng và series”. Eur Ann Otorhinolaryngol Head thẩm mỹ tốt trong tạo hình khuyết hổng Neck Dis, 133(3): pp.175-178 xương hàm dưới. 5. Hanasono MM, Skoracki RJ (2013). “Computer-assisted design and rapid TÀI LIỆU THAM KHẢO prototype modeling in microvascular 1. Bhuju KG, Xing S, Liu H (2008). mandible reconstruction”. Laryngoscope, “Evaluation of mandibular reconstruction 123(3): pp.597-604 with free vascularized fibular flap”. Journal 6. Hidago DA, Rekow A (1995). “A review of of Nanjing Medical University, 22(1): pp.23- 60 consecutive Fibula free flap Mandible 27 Reconsreuction”. Plastic and Reconstructive 2. Chang SY, Huang JJ, Tsao CK, Nguyen Surgery, 96(3): pp.585-595 A, Mittakanti K, Lin CY, Cheng MH 7. Seruya M, Fisher M, Rodriguez ED (2010). “Does ischemia time affect the (2013). “Computer-assisted versus outcome of free fibula flaps for head and conventional free fibula flap technique for neck reconstruction? A review of 116 cases”. craniofacial reconstruction: an outcomes Plast Reconstr Surg, 126(6): pp.1988-1995 comparison”. Plast Reconstr Surg, 132(5): 3. Cordeiro PG, Disa JJ, Hidalgo DA, Hu pp.1219-1228 QY (1999). “Reconstruction of the mandible 8. Tohamy A, El-Shazly M, Fata MM, El- with osseous free flaps: a 10-year experience Oteify M (2013). “Post-ablative Head and with 150 consecutive patients”. Plast Neck Reconstruction with Free Flaps”. J. Reconstr Surg, 104(5): pp.1314-1320 Plast. Reconstr. Surg, 37(1): pp.81-88 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương
10 p | 92 | 5
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sẹo co kéo ngón tay bằng kỹ thuật tạo hình chữ Z
8 p | 18 | 5
-
Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị
6 p | 41 | 4
-
Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị bổ trợ ung thư vú sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec Times City
10 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị ung thư tiền liệt tuyến sử dụng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
9 p | 10 | 3
-
So sánh phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị 3D sử dụng nêm động và kĩ thuật xạ trị trường trong trường
12 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu kỹ thuật nội suy trong việc nâng cao chất lượng tạo ảnh siêu âm cắt lớp
5 p | 25 | 3
-
Đánh giá kết quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác điều trị sụp mi
4 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật hàn Thermafil có sử dụng phim Cone Beam Computed Tomography
6 p | 9 | 2
-
Kết quả sống thêm 3 năm sau xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật VMAT cho ung thư đầu cổ giai đoạn tại chỗ-tại vùng tại Bệnh viện Vinmec Times City
8 p | 7 | 2
-
Kết quả sớm điều trị hóa xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
7 p | 8 | 2
-
Kết quả bước đầu của hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III được sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn 4D
7 p | 5 | 2
-
Sử dụng vít neo trong tạo hình góc mắt trong: Báo cáo trường hợp lâm sàng
5 p | 34 | 2
-
Kết quả phẫu thuật sửa van hai lá có sử dụng dây chằng nhân tạo tại Bệnh viện Tim Hà Nội
5 p | 17 | 2
-
So sánh kết quả sử dụng kính nội nhãn acrylic ưa nước và acrylic kị nước trong phẫu thuật Phaco
5 p | 2 | 2
-
Kết quả bước đầu ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 6 | 1
-
Kết quả lâm sàng ban đầu điều trị ung thư thực quản ngực sử dụng kĩ thuật VMAT nhịn thở chủ động cuối thì thở ra tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City
7 p | 28 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn