intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác điều trị sụp mi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác điều trị sụp mi vửa và nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân sụp mi có chỉ định treo cơ trán sử dụng dây silicon điều trị tại bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 9/2022. Bệnh nhân được phẫu thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác và đánh giá kết quả phẫu thuật sau 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác điều trị sụp mi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 có thể gợi ý nguy cơ tái phát sớm hoặc di căn ở nhiều lần so với típ ống nhỏ. Không tìm thấy sự bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật trong khác biệt giữa phân típ mô bệnh học với các yếu gan. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ tố kích thước u, độ mô học, mức độ xâm lấn của CA19-9 trung bình của típ ống lớn là u, tình trạng di căn hạch và tình trạng xâm nhập 228.98±296.05 U/mL, cao hơn típ ống nhỏ là mạch máu. 19.8±11.36 U/mL. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2022 9/2022. Patients were performed single-triangle chụp ảnh trước phẫu thuật, ghi chép hồ sơ technique with a frontalis sling using silicone rod. The nghiên cứu. surgical results were evaluated after 2 weeks, 1 month and 3 months. Results: The mean age of the subjects - Bước 3: Giải thích, tiên lượng cho bệnh was 18.2±16.2 years. Among 38 eyes, the majority of nhân, người nhà bệnh nhân và ký cam kết trước patients had severe ptosis (76.3%) and there was no phẫu thuật. case of mild ptosis. 2 weeks after surgery, MRD1 - Bước 4: Tiến hành phẫu thuật. increased to 3.67±0.48 mm. MRD1 continued to - Bước 5: Theo dõi và đánh giá kết quả phẫu increase at 1 month after surgery and unchanged at 3 thuật sau 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. months follow up. Conclusion: Single-triangle technique with a frontalis sling is an effective method 2.2.3. Các bước phẫu thuật both in terms of function and aesthetics for moderate and severe ptosis. Keywords: Ptosis, frontalis sling, silicone, single- triangle. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sụp mi là tình trạng bờ mi trên ở vị trí thấp hơn bình thường, dẫn đến khe mi mắt hẹp theo A B chiều thẳng đứng khi mở mắt. Sụp mi nếu không được điều trị sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng thị giác do che trục thị giác, nhược thị và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Cho đến nay mặc dù có đến gần 90 phương pháp phẫu thuật sụp mi, nhưng chỉ có 2 kĩ thuật phổ biến và đem lại hiệu quả tốt nhất là cắt ngắn cân cơ nâng mi và treo C D cơ trán [1]. Trong đó, treo cơ trán thường được chỉ định cho những trường hợp sụp mi có chức năng cơ nâng mi kém. Gần đây, một kĩ thuật được đánh giá cao đó là kĩ thuật treo hình tam giác đơn với nhiều ưu điểm: chỉ sử dụng một đường rạch trán nên tạo sẹo nhỏ hơn, an toàn, thời gian phẫu thuật ngắn và ít phù nề sau phẫu E F thuật [2,3]. Tuy nhiên, tại Việt Nam phương pháp này chưa được nhiều phẫu thuật viên biết đến và chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo hình tam giác điều trị sụp mi” với mục tiêu đánh giá kết G quả kĩ thuật treo cơ trán bằng dây silicon theo Hình 2.1. Treo cơ trán theo phương pháp hình tam giác điều trị sụp mi vừa và nặng. đặt hình tam giác đơn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU A. Đánh dấu đường nếp mi và đường rạch 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh trán, rạch da. nhân sụp mi có chỉ định treo cơ trán sử dụng dây B. Bộc lộ sụn mi và đốt cầm máu. silicon điều trị tại bệnh viện Mắt trung ương từ C. Cắt đôi dây silicon tại điểm giữa tháng 7/2021 đến tháng 9/2022. D. Khâu cố định dây silicon vào sụn mi 2.2. Phương pháp nghiên cứu E. Luồn dây silicon lên trán theo hình tam giác 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu F. Khâu tạo nếp mí, chỉnh bờ cong mi và can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng với cỡ khóa dây treo mẫu 38 mắt. G. Khâu đóng da trán 2 lớp 2.2.2. Các bước tiến hành 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng - Bước 1: Khám sàng lọc bệnh nhân, chọn phần mềm IBM SPSS Statistics 20.0 bệnh nhân sụp mi có chức năng cơ nâng mi kém 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu (≤4mm) hoặc trung bình (=5 mm). tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên - Bước 2: Hỏi bệnh, thăm khám toàn diện, cứu y sinh học. 50
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU rộng khe mi trung bình tăng lên ở thời điểm sau Nghiên cứu được thực hiện trên 29 bệnh phẫu thuật 1 tháng, và hầu như không thay đổi nhân với 38 mắt được phẫu thuật tại bệnh viện ở 3 tháng. mắt TW từ tháng 7/2021 đến tháng 9/2022 thu Bảng 3.2. Thay đổi độ rộng khe mi được kết quả như sau: trước và sau phẫu thuật 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Độ rộng khe Trước Sau 2 Sau 1 Sau 3 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới. Tuổi mi (mm) mổ tuần tháng tháng trung bình của đối tượng nghiên cứu là 18,2 Trung bình 4,95 8,51 8,58 8,58 ±16,2 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 2 tuổi và Độ lệch 1,29 0,62 0,55 0,58 người lớn tuổi nhất là 68 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân IV. BÀN LUẬN nam (68,4%) cao hơn bệnh nhân nữ (31,6%). Trung bình MRD1 trước phẫu thuật trong 3.1.2. Mức độ sụp mi. Trong số 38 mắt nghiên cứu của chúng tôi là 0,13±1,26 mm. Sau được phẫu thuật, đa số bệnh nhân có sụp mi phẫu thuật 2 tuần, MRD1 tăng lên 3,67±0,48 mức độ nặng (76,3%) và không có trường hợp mm, trung bình MRD1 tăng 3,54±1,29 mm. Khác nào sụp mi mức độ nhẹ. biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2022 INTERNATIONAL JOURNAL OF SCIENTIFIC Lata Sling in Congenital Blepharoptosis: a RESEARCH. 2014;3(11):334. Randomized Clinical Trial. 1(2):8. 4. Mehta. A, Naik. M. Single-triangle technique for 6. Seider N, Beiran I, Kaltreider SA. One medial congenital ptosis repair with a frontalis sling in triangular Tutoplast sling as a frontalis suspension blepharophimosis patients. Published online 2021 for adult myogenic blepharoptosis. Acta 5. Bagheri A, Aletaha M, Saloor H, Yazdani S. Ophthalmol Scand. 2006;84(1):121-123. Comparison of Two Methods for Upper Lid Fascia KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC 2 BẰNG OSIMERTINIB BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Lựu1, Phạm Cẩm Phương2 TÓM TẮT second-generation EGFR-TKIs therapy with presence of T790M resistance mutation was treated with 14 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước 2 bằng osimertinib at Nuclear medicine and Oncology Center Osimertinib bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai Bach Mai Hospital from January 2018 to the end of đoạn IV có đột biến EGFR. Đối tượng và phương February 2022 and follow up until the end of August pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp 2022. Results: The overall response rate of tiến cứu có theo dõi dọc được tiến hành trên 41 bệnh osimertinib was 61%, disease control rate was 85.4%, nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có the median progression-free survival (PFS) was 11 đột biến EGFR thất bại sau điều trị EGFR-TKIs thế hệ months, the median PFS in the group of patients with 1,2 xuất hiện đột biến kháng thuốc T790M được điều the Del 19 mutation was 11 months higher than the trị bằng osimertinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và L858R mutant group was 6 months, difference were Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến statistically significant, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1