
Nghiên cứu sự tác động của thương hiệu cá nhân đến tiềm năng khởi sự kinh doanh ngành du lịch của doanh nhân Việt Nam
lượt xem 3
download

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả kiểm định sự tác động của thương hiệu cá nhân đến tiềm năng khởi sự trong ngành du lịch Việt Nam thể hiện bằng chỉ báo sự sẵn sàng khởi sự kinh doanh. Mô hình nghiên cứu được thể hiện thông qua 6 nhân tố: Sự nhận diện, sự nhất quán, sự khác biệt, chuyên môn, khả năng lãnh đạo và mối quan hệ của các doanh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự tác động của thương hiệu cá nhân đến tiềm năng khởi sự kinh doanh ngành du lịch của doanh nhân Việt Nam
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN ĐẾN TIỀM NĂNG KHỞI SỰ KINH DOANH NGÀNH DU LỊCH CỦA DOANH NHÂN VIỆT NAM Nguyễn Thị Thu Trang*, Trần Thái Phương, Nguyễn Hoàng Việt Trường Đại học Ngoại thương * Tác giả liên lạc: Thutranglt.ftu@gmail.com TÓM TẮT Ngày nay, thương hiệu cá nhân đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của giới trẻ, đặc biệt là các doanh nhân có mong muốn khởi sự kinh doanh. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả kiểm định sự tác động của thương hiệu cá nhân đến tiềm năng khởi sự trong ngành du lịch Việt Nam thể hiện bằng chỉ báo sự sẵn sàng khởi sự kinh doanh. Mô hình nghiên cứu được thể hiện thông qua 6 nhân tố: sự nhận diện, sự nhất quán, sự khác biệt, chuyên môn, khả năng lãnh đạo và mối quan hệ của các doanh nhân. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình gồm 2 phần chính: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả cho thấy, có 3 giả thuyết nghiên cứu không được ủng hộ, còn lại 3 giả thuyết được ủng hộ bởi dữ liệu nghiên cứu. Công trình xác định thêm một yếu tố đó là “khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh”, trong đó thước đo cho yếu tố mới này được phát triển mới trong bối cảnh Việt Nam. Đề tài nghiên cứu giúp các doanh nhân và cơ quan quản lý vĩ mô nhận biết và đưa ra các biện pháp phù hợp để đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cá nhân, thúc đẩy khởi nghiệp thành công. Đề tài cũng chỉ ra một số hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo để tiếp tục khai phá hiểu biết trong lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh ngành du lịch. Từ khóa: Thương hiệu cá nhân, tiềm năng khởi sự kinh doanh. RESEARCH INTO THE IMPACT OF PERSONAL BRAND ON THE ENTREPRENEURIAL POTENTIAL IN THE TOURISM INDUSTRY OF VIETNAM Nguyen Thi Thu Trang*, Tran Thai Phuong, Nguyen Hoang Viet Foreign Trade University * Corresponding authour: Thutranglt.ftu@gmail.com ABSTRACT In this day and age, “personal brand” has become a matter of top concern to the youth, especially to the would-be entrepreneurs with their desires to set up their own businesses. In this study, the authors have conducted a close examination of the impact of “personal brand” on the entrepreneurial potential in the tourism industry of Vietnam, as demonstrated by The Readiness Indicator for starting a business. The research model is featured by six factors: identity, consistency, distinction, expertise, leadership, and business relationship. The research methodologies for the model testing are composed of two main parts: qualitative research and quantitative research. As can be shown from the result, 03 out of 06 hypotheses gain support for their collected data. The research identifies an additional factor: “the adaptability to changes in the business environment”, for which the measures are developed in the Vietnamese context. This research project is supposed to help entrepreneurs and macro-management agencies apprehend and initiate proper measures to give impetus to “personal brand” and to promote successful start-ups. The research also clarifies some limitations and propose further methods of research to maintain continuity in the exploration of knowledge in the field of business entrepreneurship in the tourism industry. Keywords: Personal branding, entrepreneurial potential. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT nhân trong ngành du lịch trên các góc độ, Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về quan điểm và phạm vi khác nhau. Hầu hết sự tác động của thương hiệu cá nhân đến các nhà kinh doanh coi những giá trị độc đáo tiềm năng khởi sự kinh doanh của các doanh của bản thân cùng với những kiến thức kỹ 329
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học năng về sản phẩm và công việc của họ sẽ tạo “sự nhất quán” (05 câu hỏi), “sự khác biệt” nên thương hiệu cá nhân cho chính họ và (05 câu hỏi), “chuyên môn” (05 câu hỏi), thương hiệu này sẽ giúp phát triển các hoạt “khả năng lãnh đạo” (04 câu hỏi), “mối quan động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt hệ” (03 câu hỏi), “sẵn sàng” (04 câu hỏi). trong một thế giới cạnh tranh, thương hiệu cá Đối tượng điều tra của đề tài là những người nhân càng trở nên quan trọng. Biết xây dựng mong muốn khởi nghiệp trong ngành du lịch tại thương hiệu cá nhân có thể mang đến cho Việt Nam. Mẫu được chọn theo phương pháp bạn những cơ hội mới mà chính bạn cũng thuận tiện, phi xác suất. Việc thu thập dữ liệu không nghĩ đến. Các chuyên gia tin rằng được nhóm tác giả thực hiện thông qua 2 cách: những người tạo được thương hiệu tốt sẽ có gửi bảng khảo sát trực tuyến trên google docs qua những bước tiến rất nhanh trong sự nghiệp. 100 địa chỉ email và đưa bảng khảo sát lên các Mặc dù chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào nhóm trên facebook. Sau khi thu nhận các câu trả kết hợp tất cả các yếu tố thuộc thương hiệu lời, tác giả mã hóa và nhập số liệu, sau đó tiến cá nhân trong một mô hình, nhưng mối quan hành phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS hệ giữa các yếu tố “dễ nhận diện”, “sự khác phiên bản 20. Các thang đo trong nghiên cứu này biệt”, “chuyên môn”, “tính nhất quán”, “khả được kiểm định qua đánh giá độ tin cậy năng lãnh đạo”, “mối quan hệ” của thương Cronbach’s alpha phiên bản 20 và phương pháp hiệu cá nhân với tiềm năng KSKD của các phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory doanh nhân đều được khẳng định hoặc đề cập factor analysis). Cuối cùng phân tích hồi quy đa trong các nghiên cứu trước đây, vì vậy việc biến để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, từ đó kết hợp các yếu tố trên trong một mô hình chọn những biến phù hợp và loại bỏ những biến nghiên cứu là có cơ sở. không phù hợp. Kiểm định thang đo VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đánh giá độ tin cậy của các thang đo Mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết Nhóm tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tổng của thang đo qua Cronbach’s Alpha cho từng quan các nghiên cứu trước đó về sự tác động nhóm biến quan sát thuộc các nhân tố khác của thương hiệu cá nhân lên tiềm năng khởi nhau. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn sự kinh doanh của doanh nhân.Theo đó, Mộng Ngọc (2008), độ tin cậy Cronbach’s nhóm tác giả đề xuất 06 giả thuyết được kí Alpha phải nằm trong khoảng từ 0.6 đến 1.0 hiệu H1, H2, H3, H4, H5, H6. để đảm bảo các biến trong cùng một nhóm Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo hai nhân tố có tương quan về ý nghĩa. Hệ số bước: Nghiên cứu sơ bộ (nhằm xây dựng, Cronbach’s Alpha càng lớn thì thang đo có hiệu chỉnh bộ thang đo thương hiệu cá nhân độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số này và tiềm năng khởi sự) cùng với nghiên cứu quá lớn (> 0.95) thì lại cho thấy nhiều biến chính thức (nhằm cung cấp dữ liệu để kiểm trong thang đo không có gì khác biệt. Hệ số chứng thang đo và các giả thuyết nghiên Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là thang đo cứu). Trong đó, nghiên cứu sơ bộ được tiến có thể sử dụng được, thang đo có hệ số hành theo hai bước, gồm sơ bộ định tính Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên là thang đo thông qua phỏng vấn từ 10 đối tượng chuyên lường tốt, các thang đo có hệ số Cronbach gia có kiến thức, chuyên môn trong lĩnh vực Alpha từ 6.0 trở lên cũng có thể sử dụng nghiên cứu để khảo sát tính phù hợp của bộ được trong bối cảnh nghiên cứu là mới hoặc thang đo cho từng yếu tố thuộc thương hiệu mới với người được phỏng vấn. Trong cá nhân, và bước hai gồm sơ bộ định lượng nghiên cứu này, vì người Việt Nam chưa nhằm phát và kiểm tra thử 100 bảng câu hỏi được tiếp cận nhiều với các cách thức điều để đảm bảo bảng câu hỏi là dễ hiểu và có thể tra nghiên cứu định lượng nên thang đo có sử dụng được. Cronbach’s Alpha từ 0,6 được đánh giá và Sau khi nghiên cứu sơ bộ, nhóm nghiên cứu cân nhắc coi là tin cậy. tiến hành hiệu chỉnh thang đo một lần nữa Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng tiến hành khi bỏ đi một số biến quan sát. Bộ thang đo kiểm tra “hệ số tương quan biến tổng”. Hệ số chính thức của nhóm nghiên cứu gồm 29 câu này càng cao thì sự tương quan của biến với hỏi, trong đó “dễ nhận diện” (03 câu hỏi), các biến khác càng cao, hệ số này cho biết 330
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học biến quan sát nào cần giữ lại biến quan sát phương bé nhất thông thường OLS. Hệ số nào cần bỏ. Tác giả tiến hành loại khỏi thang xác định R2 điều chỉnh được dùng để xác đo các biến có hệ số tương quan biến - tổng định độ phù hợp của mô hình, kiểm định F nhỏ hơn 0,3 vì các biến quan sát này được dùng để khẳng định khả năng mở rộng mô coi là biến rác. hình này áp dụng cho tổng thể và kiểm định t Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của EFA tổng thể bằng 0. Tác giả tiến hành phân tích EFA cho từng Tác giả tiến hành chạy hàm hồi quy tuyến thang đo để kiểm tra tính đơn hướng của tính đa biến với biến phụ thuộc: từng thước đo rồi tiến hành kiểm tra đồng Phương trình : Yi = βo + β1 X1 + β2 X2 thời EFA cho toàn bộ các tiêu chí đo lường .........+ βn Xn + ei với phép quay góc Varimax với tiêu chí Trong đó: eigenvalue > 1.0 để tìm ra các nhân tố đại Yi :Biến phụ thuộc diện cho các biến. Để xác định sự phù hợp Xn : biến độc lập thứ n khi dùng EFA, tác giả căn cứ vào chỉ số βk : hệ số hồi qui riêng phần Kaiser- Meyer-Olkin (KMO): kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO ei : sai số của phương trình hồi quy phải đủ lớn (> 0,5) thì phân tích nhân tố là βk : hệ số hồi qui riêng phần thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì phân tích ei : sai số của phương trình hồi quy nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các nhân tố có Eigenvalue (đại diện cho Kết quả nghiên cứu định tính lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố) Sau khi phỏng vấn và tập hợp đủ 10 câu trả lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình lời từ các chuyên gia, biến mới là: “khả năng phân tích, các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn thích ứng với sự thay đổi của môi trường” đã 1 sẽ bị loại khỏi mô hình. Những biến quan được các chuyên gia gợi ý thêm với nhóm tác sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,3 giả. Theo nhóm tác giả nhận xét, sự gợi ý này sẽ bị loại bỏ và chỉ giữ lại những biến có là quan trọng và có cơ sở. Tất cả các biến đều tổng phương sai trích (Variance Explained) được chuyên gia ủng hộ để nghiên cứu và cả phải lớn hơn 50%. 6 giả thuyết đề xuất đều được chấp nhận. Kiểm định giả thuyết Kết quả nghiên cứu định lượng Phân tích tương quan Thống kê mô tả mẫu Tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để Kết quả quá trình thu thập dữ liệu bằng bảng lượng hóa độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính khảo thu được 173 phiếu trả lời hợp lệ, trong giữa các đại lượng. Nếu hệ số tương quan đó có 72 phiếu trả lời bằng bản cứng và 101 Pearson giữa biến phụ thuộc và các biến độc phiếu trả lời trực tuyến (online qua google lập lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với docs). Sau khi kiểm tra, tác giả loại đi 20 bản nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có thể trả lời không hợp lệ gồm các bản bị thiếu phù hợp. Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ nhiều dữ liệu quan trọng, các bản mà đối chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị tượng trả lời không suy nghĩ hoặc cố tình tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có không hợp tác. Cuối cùng có 173 phiếu được mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. Giá trị r sử dụng để đưa vào phân tích dữ liệu. = 0 chỉ ra hai biến không có mối liên hệ Về cơ cấu theo các đối tượng ở doanh tuyến tính. nghiệp, nhóm tác giả thực hiện điều tra trên Phân tích hồi quy đa biến 30 doanh nghiệp, đối tượng điều tra là người Sau khi phân tích tương quan, tác giả tiến trước khi đi làm đã từng học ngành kinh tế và hành phân tích hồi quy đa biến theo phương quản trị kinh doanh ở các trường đại học, đã pháp Enter với mức ý nghĩa 5% để kiểm định có sự hiểu biết nhất định về thương hiệu cá mô hình và giả thuyết nghiên cứu, cũng như nhân. Về loại hình doanh nghiệp, các đối xác định cường độ ảnh hưởng của các biến tượng ở các ngành nghề rất đa dạng và có độc lập lên biến phụ thuộc. Phương pháp hồi liên quan cụ thể tới bài nghiên cứu của nhóm quy được sử dụng là phương pháp bình tác giả. 331
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong đo mô hình tác giả sử dụng phân tích tương Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho quan bằng hệ số tương quan Pearson. Kết thấy thang đo cả 7 nhân tố “dễ nhận diện”, quả phân tích chỉ ra biến “sẵn sàng” có tương “sự nhất quán”, “sự khác biệt”, “chuyên quan với tất cả các biến còn lại, trong đó môn”, “khả năng lãnh đạo”, “mối quan hệ”, tương quan cao nhất ở nhân tố “lãnh đạo” (r “sẵn sàng” đều đạt tính nhất quán nội tại = 0.764) và tương quan thấp nhất ở nhân tố (internal consistency) và là 7 thang đo đáng “nhất quán” (r = 0.696, p-value > 0.05) tin cậy. Hệ số Cronbach’s Alpha đều thỏa (bảng). Điều này chứng minh các biến trong mãn lớn hơn 0.6 và các hệ số tương quan mô hình có mối quan hệ với nhau, hay nói biến tổng lớn hơn 0.3 chứng tỏ các thang đo cách khác có thể sử dụng phân tích hồi quy đạt tính tin cậy cần thiết của một khái niệm để kiểm định các giả thuyết nhân quả trong nghiên cứu. mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích tương quan Bảng 1. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ND NQ KB CM LD MQH SS ND 1 NQ .653** 1 KB .736** .809** 1 CM .614** .712** .693** 1 LD .647** .706** .825** .710** 1 MQH -.110 -.042 -.181* -.036 -.201** 1 SS .706** .696** .758** .659** .764** -.175* 1 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Ghi chú : ND: nhận diện, NQ: nhất quán, KB: khác biệt, CM: chuyên môn, LD: lãnh đạo, MQH: mối quan hệ, SS: sẵn sàng Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các ảnh hưởng đến kết quả ước lượng.Thống kê giả thuyết nghiên cứu của các biến KB (khác biệt), CM (chuyên Kết quả ước lượng cho thấy p-value của kiểm môn) và MQH (mối quan hệ) có p-value lớn định F có p-value = 0.000 chứng tỏ mô hình hơn 0.1 (bảng 2). Điều này cho thấy từ dữ phân tích là phù hợp, có ít nhất một biến độc liệu nghiên cứu chưa đủ cơ sở để khẳng định lập giải thích được cho biến phụ thuộc. Hệ số biến “sự khác biệt”, “chuyên môn” và “mối R2adj = 0.674 có nghĩa là các biến độc lập giải quan hệ” có tác động đến tiềm năng khởi sự thích được 67.4% sự thay đổi của biến phụ kinh doanh của doanh nhân. Hay nói cách thuộc “sẵn sàng”. Hệ số phóng đại phương khác kết quả nghiên cứu định lượng chấp sai (VIF) của các biến độc lập đếu nhỏ hơn nhận giả thuyết H1, H2, H5 và bác bỏ giả 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến sẽ không thuyết H3, H4 và H6. Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến “sẵn sàng” Unstandardized Standardized Collinearity Independent p- Coefficients Coefficients t Statistics Variable value B SE Beta VIF (Constant) .842 .301 2.798 .006 ND .224 .057 .261 3.952 .000 2.299 NQ .121 .072 .135 1.674 .096 3.417 KB .098 .090 .109 1.082 .281 5.322 CM .098 .082 .084 1.204 .230 2.552 LD .303 .073 .342 4.126 .000 3.617 332
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học MQH -.058 .054 -.049 -1.072 .285 1.097 p-value (F) = .000 R2adj = 0.674 a. Dependent Variable: SS Phương trình hồi quy với các hệ số chuẩn tư vấn cho mình về lĩnh vực cần thiết. Kết hóa sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên quả nghiên cứu định lượng của nhóm tác giả cứu có thể viết như sau: trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam, yếu SS = 0.261ND + 0.1350NQ + 0.342LD tố “mối quan hệ” không ảnh hưởng đến sự Từ phương trình có thể thấy mức độ ảnh sẵn sàng khởi sự kinh doanh của doanh nhân. hưởng của các nhân tố tới mức sẵn sàng là Thế nhưng qua phỏng vấn chuyên sâu với 10 khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất chuyên gia, 80% các chuyên gia nhận định thuộc về nhân tố “lãnh đạo” (βchuẩn hóa = vai trò của “mối quan hệ” đến tiềm năng 0.342), tiếp theo là nhân tố “nhận diện” KSKD là đáng kể. (βchuẩn hóa = 0.261) và thấp nhất là nhân tố “nhất quán” (βchuẩn hóa = 0.135). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Phần lớn doanh nhân khởi sự chưa đánh giá Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thúc đẩy tinh đúng mức tầm quan trọng của “sự khác biệt” thần doanh nhân được coi là hạt nhân cho trong ý tưởng, chiến lược khi bắt đầu kinh tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong ngành du doanh, họ cho rằng tạo nên “sự khác biệt” là lịch. Tiếp nối các nghiên cứu theo lí thuyết một bài toán khó và tiềm ẩn rủi ro, tốn kém về hành vi khởi sự kinh doanh ngành, đề tài thời gian cũng như chi phí, vì vậy họ chú đã xây dựng và kiểm định mô hình nghiên trọng vào các yếu tố khác và có hay không có cứu các nhân tố thuộc thương hiệu cá nhân “sự khác biệt” sẽ không ảnh hưởng đến mức tác động đến tiềm năng khởi nghiệp trong độ sẵn sàng khởi sự của họ. Tuy nhiên, các ngành du lịch của các doanh nhân Việt Nam. chuyên gia đã qua trải nghiệm thì có 80% Với các phát hiện trong nghiên cứu này, đề đồng ý yếu tố “sự khác biệt” là rất quan trọng tài có các giá trị cả về mặt lý luận lẫn thực giúp doanh nhân nâng cao tiềm năng khởi sự. tiễn giúp các doanh nhân và cơ quan quản lý Kiến thức “chuyên môn” của thương hiệu cá vĩ mô nhận biết và đưa ra các biện pháp phù nhân cũng quan trọng nhưng nó chỉ là một hợp để đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cá trong số nhiều mắt xích để thu hút khách nhân, thúc đẩy khởi nghiệp thành công, đưa hàng. Thực tế, các doanh nhân hoàn toàn có ngành du lịch Việt Nam vươn tầm ra thế giới. thể thuê một đội ngũ chuyên gia bên ngoài để TÀI LIỆU THAM KHẢO HOÀNG TRỌNG, CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. 333

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Du lịch cộng đồng ở vùng núi phía Bắc Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp bản Sả Séng, Sapa, Lào Cai và bản Lác, Mai Châu, Hoà Bình)
23 p |
280 |
45
-
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đến trải nghiệm du lịch thông minh của du khách
24 p |
28 |
6
-
Tác động của tính chân thực đến chất lượng trải nghiệm du lịch và sự hài lòng của du khách – nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế
21 p |
10 |
5
-
Mối quan hệ giữa đồng sáng tạo trải nghiệm du lịch và sự trung thành của khách du lịch: Nghiên cứu tại Đồng bằng sông Cửu Long - Việt Nam
16 p |
21 |
5
-
Thành công du lịch mice tại thành phố Cần Thơ: Tiếp cận theo các yếu tố lòng trung thành điểm đến
11 p |
12 |
5
-
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại một số mô hình du lịch nông nghiệp tại Thái Nguyên
8 p |
21 |
4
-
Tác động của trách nhiệm xã hội điểm đến lên ý định quay lại của khách du lịch quốc tế thông qua vai trò trung gian của chất lượng mối quan hệ: Bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh
17 p |
10 |
4
-
Nghiên cứu tác động của cảm nhận tính chân thực tới ý định quay trở lại điểm đến của du khách
12 p |
14 |
3
-
Tác động của trải nghiệm thương hiệu điểm đến trên truyền thông xã hội đến ý định quay lại du lịch Bình Định của du khách nội địa
15 p |
4 |
2
-
Tác động của phát triển du lịch và sự ủng hộ của người dân Trường hợp nghiên cứu tại Thành phố Đà Lạt
15 p |
2 |
2
-
Sử dụng công nghệ du lịch thông minh và sự tác động đến ý định hành vi của du khách: Nghiên cứu tại điểm đến Đà Nẵng
8 p |
6 |
2
-
Tác động của năng lực nhân viên đến trải nghiệm đáng nhớ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ẩm thực tại khách sạn Mường Thanh Grand Đà Nẵng
10 p |
7 |
2
-
Tác động của trải nghiệm du lịch đến cảm xúc và sự hài lòng của du khách – nghiên cứu trường hợp điểm đến Nha Trang
19 p |
15 |
2
-
Nhận thức về tác động của du lịch và mức độ sẵn sàng thực hành du lịch có trách nhiệm của giới trẻ Đà Nẵng tại điểm đến
8 p |
5 |
2
-
Tác động của trách nhiệm xã hội khách sạn đến thái độ và sự yêu thích thương hiệu của du khách đối với các khách sạn tại Việt Nam
16 p |
8 |
1
-
Tác động của rủi ro cảm nhận lên truyền miệng mạng xã hội của du khách đối với điểm đến Nha Trang: Vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến và sự hài lòng
17 p |
4 |
1
-
Tác động của sự tham gia cộng đồng đến thái độ đối với phát triển du lịch nông thôn: Tập trung vào các làng du lịch xanh tại Hàn Quốc
9 p |
2 |
1
-
Tác động của cảm xúc điểm đến lên ý định lựa chọn điểm đến du lịch nội địa: Trường hợp nghiên cứu sinh viên chuyên ngành Du lịch và Khách sạn trong bối cảnh học tập trải nghiệm
22 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
