intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm hình thái và năng suất của một số giống ngô lai trong điều kiện tưới và không tưới

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

84
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 10 giống ngô lai mới và 2 giống đối chứng là LVN99 và C919. Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện canh tác hoàn toàn nhờ nước trời và có tưới bổ sung khi gặp hạn để chọn giống có khả năng chịu hạn. Kết quả cho thấy: Giống KK09-7 và KK09-2 có ASI không thay đổi trong điều kiện tưới và không tưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm hình thái và năng suất của một số giống ngô lai trong điều kiện tưới và không tưới

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ NĂNG SUẤT<br /> CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN TƯỚI VÀ KHÔNG TƯỚI<br /> Đinh Công Phương, Phan Thị Vân*<br /> Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 10 giống ngô lai mới và 2 giống đối chứng là LVN99 và C919.<br /> Thí nghiệm tiến hành trong điều kiện canh tác hoàn toàn nhờ nƣớc trời và có tƣới bổ sung khi gặp<br /> hạn để chọn giống có khả năng chịu hạn. Kết quả cho thấy: Giống KK09-7 và KK09-2 có ASI<br /> không thay đổi trong điều kiện tƣới và không tƣới. Trong điều kiện không tƣới, các đặc điểm hình<br /> thái của các giống thí nghiệm đều giảm so với có tƣới bổ sung, giống KK09-7, KK09-2 và KK084 chiều cao cây trong điều kiện không tƣới giảm ít nhất so với các giống thí nghiệm, tỷ lệ giảm là<br /> 0,2-0,8% so với có tƣới bổ sung. Năng suất của các giống thí nghiệm đạt 54,5-75,6 tạ/ha (không<br /> tƣới) và 62,8-81,5 tạ/ha (có tƣới). Giống KK09-7 và KK09-2 có năng suất trong điều kiện không<br /> tƣới giảm ít nhất so với các giống thí nghiệm, năng suất trong điều kiện không tƣới giảm 3,1-3,3%<br /> so với có tƣới bổ sung, vì vậy có khả năng chịu hạn tốt nhất.<br /> Từ khóa: Hình thái, năng suất, chịu hạn, ngô lai, Thái Nguyên.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Ở Việt Nam, 70% diện tích trồng ngô phụ<br /> thuộc vào nƣớc trời , do đó hạn là yếu tố hạn<br /> chế rất lớn đến năng suất và sản lƣợng ngô ,<br /> đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc . Hiện<br /> nay, việc tạo ra các giống ngô có khả năng<br /> duy trì năng suất trong điều kiện khô hạn là<br /> hƣớng ƣu tiên hàng đầu của các nhà nghiên<br /> cứu ngô. Các nhà khoa học cho rằng trong<br /> trƣờng hợp lƣợng nƣớc có giới hạn giống nào<br /> vẫn duy trì sự phát triển và cho năng suất ổn<br /> định thì có khả năng chịu hạn (Lê Trần Bình,<br /> Lê Thị Muội (1998)[1]. Chính vì vậy, nghiên<br /> cứu sự thay đổi các đặc điểm hình thái và<br /> năng suất của các giống ngô trong điều kiện<br /> canh tác hoàn toàn phụ thuộc vào nƣớc trời và<br /> có tƣới bổ sung khi gặp hạn là cơ sở chọn lọc<br /> các giống có khả năng chịu hạn tốt.<br /> Mục tiêu: Xác đƣợc giống có năng suất cao,<br /> khả năng chịu hạn tốt phục vụ sản xuất.<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Vật liệu nghiên cứu gồm 10 giống ngô mới<br /> do Viện nghiên cứu ngô lai tạo (KK09-3;<br /> KK09-7; KK09-15; KK09-14; KK09-6;<br /> KK09-2; KK09-9; KK09-1; KK08-4; KK0913) và 2 giống đối chứng (LVN99, C919).<br /> LVN99 là giống có khả năng chịu hạn tốt , do<br /> Viện nghiên cƣ́u ngô tạo ra , đƣợc công nhận<br /> giống quốc gia năm 2004. Giống C919 do<br /> công ty Monsanto của Thái Lan sản xuất [3].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912735126; Email: phanvan65@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> - Nghiên cứu đƣợc tiến hành vụ Đông năm<br /> 2009 tại Thái Nguyên.<br /> - Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu<br /> nhiên hoàn chỉnh , mỗi thí nghiệm gồm 12<br /> công 3 lần nhắc lại . Thí nghiệm 1: Lƣợng<br /> nƣớc cung cấp cho cây ngô hoàn toàn phụ<br /> thuộc vào tự nhiên (không tƣới). Thí nghiệm<br /> 2: Tƣới bổ sung khi gặp hạn (có tƣới). Các<br /> biện pháp kỹ thuật và phƣơng pháp nghiên<br /> cứu trên hai thí nghiệm hoàn toàn giống nhau.<br /> Diện tích ô thí nghiệm là 14m2, khoảng cách<br /> trồng 70cm x 25cm, mật độ 5,7 vạn cây/ha.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành theo<br /> Quy phạm khảo nghiệm giống ngô 10TCN<br /> 341- 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển<br /> nông thôn [2].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Các giai đoạn sinh trưởng của các giống thí<br /> nghiệm trong điều kiện tưới và không tưới<br /> Kết quả bảng 1 cho thấy: Trong thí nghiệm<br /> không tƣới thời gian từ gieo đến tung phấn<br /> (G-TF) của các giống ngô dao động từ 51-56<br /> ngày và thời gian từ gieo đến phun râu (GFR) là 52-59 ngày, thí nghiệm có tƣới là 5155 và 51-56 ngày. Khoảng cách tung phấn,<br /> phun râu (ASI) của các giống ngô lai trong<br /> điều kiện tƣới là 0-1 ngày, còn trong điều<br /> kiện không tƣới là 1-5 ngày. Giống KK09-7<br /> và KK09-2 có ASI không thay đổi trong điều<br /> kiện tƣới và không tƣới.<br /> Giống KK09-15, KK09-9, KK09-1 và KK0913 có khoảng cách ASI thay đổi lớn nhất<br /> trong điều kiện không tƣới (4-5 ngày). ASI là<br /> một chỉ tiêu quan trọng trong chọn tạo giống<br /> 77<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> chịu hạn, giống có ASI ngắn trong điều kiện<br /> hạn sẽ có khả năng chịu hạn tốt.<br /> Các giống ngô thí nghiệm có thời gian sinh<br /> trƣởng (TGST) trong điều kiện không tƣới dài<br /> hơn từ 1-5 ngày so với điều kiện tƣới.<br /> Đặc điểm hì nh thái của các<br /> giống thí<br /> nghiệm trong điều kiện tưới và không tưới<br /> Trong điều kiện không tƣới chiều cao cây và<br /> chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí<br /> nghiệm đều thấp hơn so với có tƣới. Chiều<br /> cao cây của các giống thí nghiệm trong điều<br /> kiện có tƣới đạt 181,5-219,9 cm, còn điều<br /> kiện không tƣới đạt 161,9-214,9 cm. Giống<br /> KK09-14 chiều cao cây 214,9 cm (không<br /> tƣới) và 219,9 cm (có tƣới), cao hơn hai giống<br /> đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br /> Giống KK09-3 chiều cao cây đạt 161,9 cm<br /> (không tƣới) thấp hơn 2 giống đối chứng và<br /> 187,4 cm (có tƣới) tƣơng đƣơng với giống đối<br /> chứng 1, thấp hơn giống đối chứng 2. Trong<br /> thí nghiệm canh tác hoàn toàn nhờ nƣớc trời,<br /> chiều cao cây của các giống thí nghiệm giảm<br /> 0,2-13,6%. Giống KK09-7, KK09-2 và<br /> KK09-4 chiều cao cây giảm ít nhất, trong<br /> điều kiện không tƣới giảm 0,2-0,8% so với có<br /> tƣới bổ sung.<br /> Số lá trên cây của các giống thí nghiệm trong<br /> điều kiện không tƣới thay đổi ít so với có<br /> tƣới. Trong điều kiện không tƣới, giống<br /> <br /> KK09-6 và KK09-13 có số lá trên cây giảm<br /> lớn nhất (2,4-5%) so với có tƣới bổ sung. Số<br /> lá trên cây là đặc điểm khá ổn định, phụ thuộc<br /> chủ yếu vào giống, số lá ở cây ngô chỉ giảm<br /> khi xảy ra hiện tƣợng chập đốt (Ngô Hữu<br /> Tình, 2003) [4].<br /> Các yếu tố cấu thành năng suất và năng<br /> suất của các giống thí nghiệm trong điều<br /> kiện tưới và không tưới<br /> Số liệu bảng 3 và 4 cho thấy trong điều kiện<br /> không tƣới các yếu tố cấu thành năng suất và<br /> năng suất của hầu hết các giống tham gia thí<br /> nghiệm đều giảm so với có tƣới bổ sung.<br /> Trong điều kiện không tƣới số bắp/cây của<br /> các giống thí nghiệm đạt 0,9-1,0 bắp, giảm<br /> 0,0-5,6% so với có tƣới. Giống KK09-7,<br /> KK09-2, KK09-1 và KK09-4 số bắp/cây<br /> không thay đổi giữa hai thí nghiệm.<br /> Số hàng/bắp của các giống thí nghiệm đạt<br /> 12,3-18,2 hàng. Giống KK09-7 và KK09-6 số<br /> hàng/bắp đạt 18,2 và 16,3 (không tƣới), 18,2<br /> và 16,5 (có tƣới), cao hơn hai giống đối<br /> chứng, giống KK08-4, số hàng/bắp đạt 12,3<br /> hàng ít hơn hai giống đối chứng chắc chắn<br /> (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2