intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát biến đổi nồng độ các dấu ấn viêm và miễn dịch không đặc hiệu CRPhs, bổ thể C3, C4 và IL-6 ở bệnh nhân (BN) hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ MỘT SỐ YẾU TỐ<br /> VIÊM KHÔNG ĐẶC HIỆU Ở BỆNH NHÂN<br /> HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP<br /> Nguyễn Thị Thanh Thúy*; Phạm Nguyễn Vinh**; Phạm Mạnh H ng***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát biến đổi nồng độ các dấu ấn viêm và miễn dịch không đặc hiệu CRPhs,<br /> bổ thể C3, C4 và IL-6 ở bệnh nhân (BN) hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng nhóm bệnh gồm 100 BN bị HCMVC<br /> và nhóm chứng gồm 50 người không bị bệnh mạch vành (BMV) vào khám, chữa bệnh cùng<br /> thời điểm từ 10 - 2011 đến 10 - 2013 tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: IL-6, C3, C4,<br /> CRPhs tăng cao ở nhóm có HCMVC so với nhóm chứng. Kết luận: nồng độ các dấu ấn viêm và<br /> miễn dịch không đặc hiệu thay đổi ở BN có HCMVC.<br /> * Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Đáp ứng viêm; Interleukin; Bổ thể.<br /> <br /> Evaluation of some Non-Specific Inflammatory Markers in Patients<br /> with Acute Coronary Syndrome<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the concentrations of non-specific inflammatory markers: CRPhs,<br /> C3 and C4 complements and interleukin-6 in acute coronary syndrome (ACS) patients. Subjects<br /> and methods: Cross-sectional discription study of 100 patients with ACS admitted to Heart<br /> Institute Hochiminh City from October, 2011 to October, 2013 in comparison with a control<br /> group of 50 people having no ACS. Results: Initiate results showed that IL-6, C3, C4, CRPhs<br /> increased clearly in ACS patients. Conclusion: There was an increased concentration of<br /> non-specific immunity and inflammatory markers in ACS patients:<br /> * Key words: Acute coronary syndrome; Inflammation; Interleukin; Complement.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh mạch vành là một trong những<br /> bệnh có xu hướng gia tăng và phổ biến ở<br /> cả các nước phát triển và đang phát triển,<br /> trong đó có Việt Nam, chiếm tỷ lệ lớn<br /> các trường hợp nhập viện gây tử vong.<br /> BMV bao gồm cả HCMVC và BMV ổn định.<br /> <br /> Theo y văn, BMV cấp do quá trình xơ vữa<br /> động mạch, gây tắc nghẽn động mạch từ<br /> lắng đọng chất béo. Cơ chế bệnh sinh<br /> của HCMVC là mảng vữa gây tổn thương<br /> thành động mạch dẫn đến cục máu đông<br /> tạo lập làm nghẽn động mạch vành dẫn<br /> đến thiếu máu và hoại tử cơ tim [3, 4].<br /> <br /> * Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Tổng hội Y học Việt Nam<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Thúy (thuylabo@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/11/2015<br /> <br /> 81<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố<br /> viêm có vai trò quan trọng trong khởi đầu<br /> cũng như diễn tiến của HCMVC. Vì vậy,<br /> việc xác định nồng độ các yếu tố này sẽ<br /> góp phần làm sáng tỏ vai trò cơ chế bệnh<br /> sinh của HCMVC. Các dữ liệu đã chứng<br /> minh vai trò dấu ấn viêm, cả toàn thân và<br /> khu trú đều đóng vai trò chìa khóa trong<br /> sự phát triển và mất ổn định mảng xơ vữa,<br /> đặc biệt tăng nồng độ của dấu ấn viêm hệ<br /> thống, CRP, kết hợp với nguy cơ tăng<br /> cao của những biến cố bệnh lý tim mạch<br /> [1, 2]. Nhiều nghiên cứu mới cho thấy<br /> viêm có vai trò quan trọng trong sự khởi<br /> đầu cũng như diễn tiến của mảng xơ<br /> vữa [3]. Trong số các loại dấu ấn viêm và<br /> miễn dịch không đặc hiệu, CRPhs (CRP<br /> high sensitive), yếu tố bổ thể C3, C4 và<br /> interleukin-6 (IL-6) được quan tâm nhiều<br /> nhất [6, 8]. Các nghiên cứu cũng cho thấy,<br /> xác định nồng độ những yếu tố này góp<br /> phần tiên lượng tình trạng nặng-nhẹ của<br /> BN, qua đó gợi ý hướng điều trị phù hợp,<br /> tích cực hơn cho BN, cũng như có những<br /> thay đổi thích hợp trong điều trị [10].<br /> Ở Việt Nam đã có một số công trình khảo<br /> sát riêng yếu tố CRP trong hội chứng<br /> mạch vành cấp. Về cơ bản, các nghiên<br /> cứu này tương đối thống nhất với những<br /> nghiên cứu ở nước ngoài cho rằng CRP<br /> có vai trò nhất định trong tiên lượng<br /> BMV cấp [2]. Tuy nhiên, nếu khảo sát<br /> thêm được các yếu tố khác sẽ cho nhận<br /> định toàn diện hơn. Nghiên cứu này<br /> được tiến hành nhằm: Khảo sát ngoài<br /> CRPhs còn thêm biến đổi của các yếu tố<br /> miễn dịch C3, C4, IL-6 trên BN có HCMVC<br /> và tìm mối tương quan sự thay đổi này<br /> của chúng.<br /> 82<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 100 BN có chẩn đoán xác định HCMVC<br /> được điều trị tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br /> từ 10 - 2011 đến 10 - 2013 và 50 người<br /> không bị BMV đến kiểm tra sức khỏe cùng<br /> thời điểm được lựa chọn làm nhóm chứng.<br /> - Tiêu chuẩn tuyển chọn nhóm bệnh:<br /> + BN được chẩn đoán xác định HCMVC<br /> có chỉ định thông tim can thiệp cấp cứu.<br /> + BN hẹp hoặc tắc một hoặc nhiều nhánh<br /> mạch vành, có chỉ định phẫu thuật bắc cầu<br /> hoặc thông tim can thiệp theo chương trình.<br /> + BN có chẩn đoán xác định HCMVC<br /> được điều trị nội khoa.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh:<br /> + BN bị nhiễm trùng.<br /> + BN có viêm, nhiễm khuẩn khác đi kèm<br /> BMV: viêm khớp, gout, viêm phế quản...<br /> - Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: người<br /> khỏe mạnh đến Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br /> để kiểm tra sức khỏe, không có biểu hiện<br /> bệnh tim mạch.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu cắt ngang, có đối chứng.<br /> - Nhóm bệnh: 100 BN có HCMVC.<br /> - Nhóm chứng: 50 người khỏe mạnh<br /> không có BMV.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Các chỉ tiêu xét nghiệm định lượng<br /> yếu tố miễn dịch không đặc hiệu: C3, C4,<br /> IL-6 và CRPhs ở thời điểm nhập viện.<br /> - Phương pháp xét nghiệm: định lượng<br /> nồng độ bổ thể C3, C4, cytokin IL-6 và CRPhs<br /> bằng kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát<br /> quang trên hệ thống chẩn đoán Modular<br /> EVO và thuốc thử (Hãng Roche Diagnostics).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> Xét nghiệm CRP sử dụng thế hệ siêu<br /> nhạy (high sensitive), ngưỡng đo từ 0,1 20 mg/l, khoảng tham chiếu < 5 mg/l. Tuy<br /> nhiên, đối với nguy cơ bệnh tim mạch:<br /> nồng độ CRP < 1 mg/l: có nguy cơ thấp,<br /> từ 1 - 3 mg/l: có nguy cơ trung bình và<br /> > 3 mg/l: có nguy cơ cao. Các mẫu có<br /> nồng độ cao vượt giới hạn đo sẽ được<br /> pha loãng. Xét nghiệm IL-6 có ngưỡng<br /> đo 1,5 - 5.000 pg/ml, khoảng tham chiếu<br /> < 7 pg/ml. Xét nghiệm định lượng nồng<br /> độ bổ thể C3 có ngưỡng đo 4 - 300 mg/dl,<br /> khoảng tham chiếu 90 - 180 mg/dl. Xét<br /> nghiệm định lượng nồng độ bổ thể C4 có<br /> ngưỡng đo 1,5 - 100 mg/dl, khoảng tham<br /> chiếu 10 - 40 mg/dl.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm<br /> STATA 12.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN nhóm nghiên cứu.<br /> - Giới tính: nam: 66 BN (66%); nữ: 34 BN<br /> (34,5%).<br /> - Tuổi: trung bình 63,67 ± 11,7. Đây là<br /> lứa tuổi BMV xuất hiện nhiều nhất. Điều<br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> nhiều tác giả khác [1, 5].<br /> 2. Nồng độ các yếu tố bổ thể C3, C4.<br /> Nồng độ trung bình các yếu tố bổ thể<br /> C3, C4 ở nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> phân phối theo quy tắc chuẩn.<br /> Bảng 1: Nồng độ C3, C4 ở nhóm bệnh<br /> và nhóm chứng.<br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 100)<br /> (Mean ± SD)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 50)<br /> (Mean ± SD)<br /> <br /> p<br /> <br /> C3 (mg/dl)<br /> <br /> 130,326 ± 26,4<br /> <br /> 99,056 ± 17,9<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> C4 (mg/dl)<br /> <br /> 31,41 ± 9,01<br /> <br /> 22,332 ± 7,4<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> So với nhóm chứng, nồng độ C3, C4 ở<br /> nhóm bệnh cao hơn, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> 3. Nồng độ các yếu tố IL-6, CRPhs.<br /> Nồng độ các yếu tố IL-6 và CRPhs ở<br /> nhóm bệnh và nhóm chứng phân phối<br /> không theo quy tắc chuẩn, có kết quả<br /> trung vị và tứ phân vị 25%, 75%.<br /> Bảng 2: Nồng độ IL-6 và CRPhs ở nhóm<br /> bệnh và nhóm chứng.<br /> <br /> IL-6 (pg/ml)<br /> CRPhs (mg/l)<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> (n = 100)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> (n = 50)<br /> <br /> Median<br /> [25%; 75%]<br /> <br /> Median<br /> [25%; 75%]<br /> <br /> 13,885<br /> [6,11; 42,105]<br /> <br /> 1,5<br /> [1,5; 1,65]<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 7,6<br /> [2,5; 31,25]<br /> <br /> 0,8<br /> [0,3; 1,3]<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> p<br /> <br /> Kết quả trung vị của CRP và IL-6 ở<br /> nhóm nghiên cứu cao hơn rõ rệt so với<br /> nhóm chứng (p < 0,001).<br /> 4. Mối liên quan giữa các yếu tố miễn<br /> dịch viêm C3, C4, IL-6 và CRPhs.<br /> Xác định mối liên quan giữa các yếu tố<br /> miễn dịch viêm C3, C4, IL-6 và CRPhs một dấu ấn sinh học viêm đã đề cập đến<br /> trong nhiều nghiên cứu - được xác định<br /> bằng phương trình hồi quy với phần mềm<br /> Stata 12. Kết quả cho thấy: giữa CRPhs<br /> và bổ thể C4, IL-6 có mối liên quan rõ rệt<br /> (p < 0,001). Tuy nhiên, giữa CRPhs và bổ<br /> thể C3 không có mối liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,065).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy nồng độ C3, C4, IL-6 và CRPhs trong<br /> HCMVC tăng có ý nghĩa thống kê và<br /> bước đầu có mối tương quan rõ rệt giữa<br /> các yếu tố này.<br /> Từ kết quả trên cho thấy có mối tương<br /> quan rõ giữa các các yếu tố miễn dịch<br /> viêm C3, C4, IL-6 và CRPhs với HCMVC.<br /> Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu<br /> 83<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> trước đây [7, 8, 10], đặc biệt IL-6 tăng phù<br /> hợp với nghiên cứu của Vũ Tiến Thăng<br /> và CS [5]. IL-6 là một cytokine tiền viêm<br /> được đề cập đến nhiều trong những nghiên<br /> cứu gần đây. Nồng độ IL-6 tăng trong hội<br /> chứng bệnh lý có liên quan đến viêm,<br /> như hội chứng nhiễm trùng. Tuy không phải<br /> là một chỉ dấu đặc hiệu trong HCMVC,<br /> nhưng IL-6 tăng cho thấy có mối liên quan<br /> chặt giữa phản ứng viêm với HCMVC.<br /> Một số nghiên cứu sâu hơn đưa ra giả<br /> thuyết: việc xuất hiện những yếu tố viêm<br /> trong HCMVC có thể đóng vai trò làm<br /> bong mảng xơ vữa, dẫn đến làm tắc động<br /> mạch vành. Tuy nhiên, để kết luận được,<br /> cần có nghiên cứu chi tiết hơn, vì quá<br /> trình thiếu máu và hoại tử cơ tim - hậu<br /> quả của việc tắc động mạch vành - cũng<br /> có thể gây ra hội chứng viêm. Mặt khác,<br /> một số tác giả cho rằng dấu ấn miễn dịch<br /> viêm thay đổi có thể giúp đánh giá diễn<br /> tiến của bệnh và tiên lượng bệnh. Do đó,<br /> việc xác định các yếu tố viêm có ý nghĩa<br /> nhất định trong nghiên cứu và điều trị hội<br /> chứng mạch vành cấp [9].<br /> KẾT LUẬN<br /> - Các yếu tố viêm C3, C4, IL-6 và<br /> CRPhs tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm<br /> BN HVMVC.<br /> - Có tương quan rõ rệt giữa C4, IL-6<br /> tăng với tăng CRPhs, trong khi không<br /> thấy mối tương quan rõ rệt giữa C3 và<br /> CRPhs tăng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước.<br /> Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan trọng của<br /> bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành<br /> <br /> 84<br /> <br /> trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.<br /> 2006, tr.1-12.<br /> 2. Trương Phi Hùng. Nghiên cứu nồng độ<br /> C-reactive protein máu ở BN hội chứng mạch<br /> vành cấp. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Luận văn Bác sỹ Nội trú. 2005.<br /> 3. Januzzi JL. Xét nghiệm chất chỉ điểm<br /> sinh học trong chẩn đoán và phân tầng nguy<br /> cơ hội chứng động mạch vành cấp. Tài liệu<br /> Hội thảo Tim mạch thường niên lần thứ 4.<br /> Roche Diagnostic. 2010.<br /> 4. Trần Thị Kim Thanh. Khảo sát nồng độ<br /> hs-CRP trong nhồi máu cơ tim cấp. Hội nghị<br /> Khoa học kỹ thuật Bệnh viện Cấp cứu Trưng<br /> Vương. 2008.<br /> 5. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh,<br /> Đặng Lịch. Nghiên cứu nồng độ IL-6 và IL-10<br /> ở BN nhồi máu cơ tim cấp. Tạp chí Y học Việt<br /> Nam. 2015, 1 (426), tr.1-3.<br /> 6. Phạm Nguyễn Vinh, Hồ Huỳnh Quang<br /> Trí. Nhồi máu cơ tim cấp: chẩn đoán và điều<br /> trị. Bệnh học Tim mạch, tập 2 (tái bản lần 4).<br /> Nhà xuất bản Y học. 2008, tr.78- 97.<br /> 7. Biasucci LM, Angiolillo DJ. Inflammation<br /> in acute coronary syndromes: Mechanisms and<br /> clinical implications. Rev Esp Cardiol. 2004, 57,<br /> pp.433-436.<br /> 8. Biswas S, Ghoshal PK, Mandal SC,<br /> Mandal N. Relation of anti-to pro-inflammatory<br /> cytokine ratios with acute myocardial infarction.<br /> Korean J Intern Med. 2010, 25 (1), pp.44-50.<br /> 9. Erling F, Masataka N, Jacob FB, Aloke<br /> VF. Update on acute coronary syndromes: the<br /> pathologosts’ view. European Heart Journal.<br /> 2013, 34, pp.719-728.<br /> 10. Sarrafzadegan N, M Sadeghi,<br /> F Ghaffarpasand. Interleukin-6 and E-selectin<br /> in acute coronary syndromes and stable anina<br /> pectoris. Herz. 2012, 37, pp.926-930.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0