BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN TIẾN CÔNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC VÙNG DÂN CƢ ĐẾN

CHẤT LƢỢNG NƢỚC TRÊN DÒNG SUỐI NGỌC TUYỀN

ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

CHUYÊN NGHÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ SỐ: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. VƢƠNG VĂN QUỲNH

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh

giá luận văn của hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Tiến Công

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh, ngƣời

đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài

liệu, sự tận tình hƣớng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tôi vƣợt qua

nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chƣơng trình cao học “Khoa

học Môi trƣờng” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này

rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn

về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cƣơng nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Trần Tiến Công

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 4

1.1. Tầm quan trọng của nước .......................................................................... 4

1.1.1 Tầm quan trọng của nƣớc đối với con ngƣời ....................................... 4

1.1.2 Tầm quan trọng của nước đối với động thực vật ..................................... 4

1.2. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam ................................... 5

1.2.1. Tình hình ô nhiễm nƣớc trên thế giới ................................................. 5

1.2.2. Tình hình ô nhiễm nƣớc tại Việt Nam ................................................ 8

1.2.3. Tác động của du lịch tới môi trƣờng nƣớc ........................................ 11

1.2.4. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc mặt ......................... 14

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 20

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20

2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20

2.3.1. Nhóm phƣơng pháp điều tra thực địa ....................... 20_Toc12094841

2.3.2. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu, phân tích trong phòng thí nghiệm

..................................................................................................................... 22

2.3.3. Nhóm phƣơng pháp kế thừa số liệu sẵn có ....................................... 23

iv

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 24

3.1. Điều kiện tự nhiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 24

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................... 24

3.1.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ................................................. 31

3.1.3. Tình hình và ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến chất lƣợng nƣớc

suối Ngọc Tuyền ......................................................................................... 32

4.1. Đánh giá các nguồn thải của khu dân cư có ảnh hưởng đến chất lượng

nước suối Ngọc Tuyền ..................................................................................... 35

4.1.1. Các nguồn thải từ khu dân cƣ thải vào suối Ngọc Tuyền ................. 35

4.1.2. Đặc trƣng nguồn thải tác động đến nƣớc suối Ngọc Tuyền ............. 37

4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước suối Ngọc Tuyền .......................... 38

4.3.1 Chất lƣợng nƣớc suối ngọc tuyền tại thời điểm không có lễ hội ....... 39

Nhận xét chung: .................................................................................................. 42

4.3.2. Chất lƣợng nƣớc suối ngọc tuyền tại thời điểm có lễ hội ................. 45

4.3.3. Đánh giá biến động chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền theo không

gian và thời gian .......................................................................................... 48

4.4. Hiện trạng các giải pháp quản lý môi trường đang được áp dụng đối với

suối Ngọc Tuyền .............................................................................................. 58

4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước suối Ngọc Tuyền vùng

nghiên cứu ....................................................................................................... 59

4.5.1. Quy hoạch hoạt động du lịch ............................................................ 60

4.5.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân

trong khu vực và du khách .......................................................................... 62

4.5.3. Xử lý ô nhiễm suối Ngọc Tuyền ....................................................... 63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 69

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh học

BTCT Bê tông cốt thép

BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trƣờng

COD Nhu cầu oxy hóa học

DO Hàm lƣợng oxy hòa tan

KT - XH Kinh tế - Xã hội

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ Quyết định

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS Tổng chất rắn

UBND Ủy ban nhân dân

WHO Tổ chức y tế thế giới

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc ...................................................... 22

Bảng 4.1. Kết quả phân tích tháng 11/2018, 01/2019 và 04/2019 ...................... 40

Bảng 4.2. Kết quả phân tích tháng 03 năm 2019 ................................................ 46

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sông Đồng Nai tại hợp lƣu suối Linh ................................................. 11

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu ........................................................................ 25

Biểu đồ 4.1. Biến động hàm lƣợng DO tại điểm nghiên cứu ............................. 50

Biểu đồ 4.2. Biến động hàm lƣợng TSS tại điểm nghiên cứu ............................ 51

Biểu đồ 4.3. Biến động hàm lƣợng COD tại điểm nghiên cứu ........................... 52

4) tại điểm nghiên cứu ........................ 55

Biểu đồ 4.4. Biến động hàm lƣợng BOD5 tại điểm nghiên cứu .......................... 53 Biểu đồ 4.5. Biến động hàm lƣợng (NH+

Biểu đồ 4.6. Biến động hàm lƣợng Phosphat tại điểm nghiên cứu ..................... 56

Biểu đồ 4.7. Biến động hàm lƣợng Coliform tại điểm nghiên cứu ..................... 57

Hình 4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc tại suối Ngọc Tuyền .......... 66

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thành phố Lạng Sơn nằm trong quy hoạch phát triển tuyến hành lang

kinh tế: Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và sau khi Thủ tƣớng

Chính phủ đã có quyết định thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng

Sơn và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu với các chính sách

đầu tƣ mở rộng, cơ chế quản lý năng động từ đó mở ra cho du lịch Lạng Sơn

thời cơ, vận hội mới để phát triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn cũng nhƣ

UBND thành phố Lạng Sơn đã và đang định hƣớng phát triển du lịch nhằm

tƣơng xứng với tiềm năng thế mạnh để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn của tỉnh.

Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn có rất nhiều khu danh lam thắng cảnh

nhƣ: Chùa Tam Thanh, Chùa Tiên, Giếng Tiên, núi Tô Thị, Thành nhà Mạc...

nhƣng đặc biệt nhất vẫn là khu danh thắng là động Nhị - Tam Thanh đã đƣợc

xếp hạng di tích Quốc gia từ năm 1962 với cảnh đẹp thiên tạo trong động có suối

Ngọc Tuyền chảy uốn lƣợn bên trong lòng động với chiều dài khoảng 364 m.

Giữa động có cửa Thông Thiên tỏa ánh sáng mặt trời rọi xuống dòng nƣớc,

trong động còn có Chùa Tam Giáo (Tam Giáo tự), thờ Nho giáo, Đạo giáo và

Phật giáo. Đỉnh vòm động có tƣợng Ngô Thì Sĩ (Đốc trấn Lạng Sơn năm 1777)

và là ngƣời có công phát hiện ra động Nhị Thanh từ năm 1779. Trên các vách đá

của động đều có lƣu bút tích của các thế hệ danh nhân, trong đó có nhiều văn bia

có giá trị là nguồn tƣ liệu quý giá. Hàng năm quần thể Danh lam thắng cảnh Nhị

- Tam Thanh đã thu hút hàng nghìn lƣợt khách trong nƣớc và du khách nƣớc

ngoài đến tham quan.

Trong những năm gần đây do tốc độ đô thị hóa nhanh của thành phố Lạng

Sơn đã có những tác động tới khu Danh lam thắng cảnh trong đó có động Nhị -

Tam Thanh và suối Ngọc Tuyền, thể hiện ở đây là việc lấn chiếm đất khu danh

2

lam thắng cảnh của ngƣời dân khu vực, lấn chiếm làm thu hẹp lòng suối Ngọc

Tuyền làm cản trở dòng chảy từ cửa động Tam Thanh đến cửa sau động Nhị

Thanh và đặc biệt hơn cả là việc thải nƣớc thải không qua xử lý chảy vào dòng

suối Ngọc Tuyền. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nƣớc suối Ngọc

Tuyền nằm trong động Nhị Thanh vào mùa khô có màu đen sẫm, bốc mùi khó

chịu, vào mùa mƣa nƣớc dồn về làm ngập úng, kéo theo rác rƣởi, bùn đất trôi

vào trong hang động. Để ngăn rác thải, bùn đất không chảy theo nƣớc suối Ngọc

Tuyền vào hang động Nhị Thanh, Ban quản lý khu di tích thành phố Lạng Sơn

đã xây dựng 01 bể thu gom nƣớc thải, rác thải của các hộ dân sinh sống xung

quanh suối Ngọc Tuyền ở phía trƣớc cổng sau của cửa động Nhị Thanh nhƣng

chƣa áp dụng công nghệ nào để xử lý nƣớc suối Ngọc Tuyền chỉ đến nay vẫn

chƣa xử lý đƣợc tình trạng ô nhiễm cho nƣớc suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua

động Nhị Thanh.

Suối Ngọc Tuyền có chiều dài khoảng 1050 m bắt nguồn từ khu vực hồ

Phai Ngậu địa phận xã Hoàng Đồng chảy qua danh thắng Nhị - Tam Thanh địa

phận phƣờng Tam Thanh sau đó chảy ra sông Kỳ Cùng nó có vai trò vô cùng

quan trọng trong quần thể danh thắng Nhị - Tam Thanh. Mục đích sử dụng nƣớc

của suối Ngọc Tuyền là phục vụ cho du lịch tâm linh, bảo tồn động thực vật

thủy sinh. Tại Lạng Sơn chƣa có đề tài nào thực hiện về nội dung đánh giá chất

lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền và đƣa ra biện pháp xử lý cho vấn đề này.

Từ những nội dung nêu trên, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động

của các vùng dân cư đến chất lượng nước suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua

thành phố Lạng Sơn” là cần thiết và cấp bách.

2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Đánh giá chất lƣợng nƣớc và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng

nƣớc suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn và đặc biệt

3

chảy qua động Nhị - Tam Thanh. Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lƣợng

nƣớc của dòng suối này để duy trì môi trƣờng trong lành cho khu danh lam

thắng cảnh Nhị Thanh nói riêng và thành phố Lạng Sơn nói chung.

2.2 Yêu cầu nghiên cứu

- Xác định đƣợc các yếu tố tự nhiên - kinh tế xã hội có ảnh hƣởng đến

chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền.

- Xác định đƣợc các hoạt động của ngƣời dân (nhƣ: sinh hoạt, sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ…) và hoạt động du lịch tại khu danh thắng Nhị - Tam

Thanh có ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền.

- Đƣa ra hƣớng cải thiện chất lƣợng nƣớc của suối Ngọc Tuyền đoạn chảy

qua thành phố Lạng Sơn, đặc biệt đoạn chảy qua khu danh lam thắng cảnh Nhị -

Tam Thanh phải có tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tầm quan trọng của nƣớc

1.1.1 Tầm quan trọng của nước đối với con người

Nƣớc là một loại tài nguyên quý giá và đƣợc coi là vĩnh cửu. Không có

nƣớc thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc là động lực chủ

yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con ngƣời. Nƣớc đƣợc sử dụng

rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải,

nuôi trồng thuỷ sản… Do tính chất quan trọng của nƣớc nhƣ vậy nên UNESCO

lấy ngày 22/3 hàng năm làm ngày Nƣớc Thế giới. Nƣớc là trung tâm của cuộc

sống điều này lý giải tại sao không ai có thể sống hơn 3 đến 5 ngày mà không có

bất kỳ lƣợng nƣớc uống vào.

1.1.2 Tầm quan trọng của nước đối với động thực vật

Trong đời sống nƣớc nuôi sống thực vật và sinh động vật cung cấp chất

thực phẩm dinh dƣỡng, thuốc men cho con ngƣời và các nguyên vật liệu chế tác

các đồ dùng, tạo ra rừng xanh, sông rộng, biển cả bao la, tạo môi trƣờng xanh mát

che chở cho con ngƣời.

Đối với môi trƣờng tự nhiên nƣớc tạo ra vòng tuần hoàn “ mƣa - nƣớc ngọt

- nuớc biển - mƣa” để duy trì sự sống và phát triển muôn loài, điều hòa khí hậu

toàn cầu tránh những tổn hại nguy hiểm khi nhiệt độ thay đổi quá nhanh giữa

ngày và đêm.

Với tầm quan trọng của nƣớc sạch nói riêng và nƣớc nói chung, mọi ngƣời

trong chúng ta cần trân trọng, bảo vệ nguồn nƣớc, xử lý nguồn nƣớc thải trƣớc khi

trả lại môi trƣờng.

1.1.3 Tầm quan trọng của nước đối với hoạt động du lịch

Nguồn nƣớc sạch có vai trò rất quan trọng trong hoạt động du lịch, từ

khách sạn, nhà hàng cho đến các khu vui chơi giải trí và giao thông vận tải.

5

Quan trọng hơn, du lịch ở các điểm gắn với tài nguyên nƣớc nhƣ tại các hang

động, sông suối ngày càng phát triển. Nhiểu bãi biển, hồ và điểm du lịch gắn với

nguồn tài nguyên nƣớc đã trở thành các điểm đến nổi tiếng trên thế giới.

Du lịch là một trong những ngành kinh tế lớn trên thế giới, trách nhiệm

của ngành Du lịch dẫn dắt và đảm bảo các doanh nghiệp và các điểm đến có đầu

tƣ xứng đáng cho công tác quản lý nguồn nƣớc trong chuỗi giá trị. Nếu đƣợc

quản lý bền vững, du lịch có thể mang lại lợi ích cho quốc gia, các cộng đồng

địa phƣơng và hỗ trợ bảo tồn tài nguyên nƣớc.

Hang động Việt Nam bao gồm hệ thống các hang và các động chủ yếu

nằm ở nửa phía bắc của đất nƣớc ta do tập trung nhiều dãy núi đá vôi. Hang

thƣờng đƣợc hiểu là khoảng trống sâu tự nhiên hay đƣợc đào vào trong đất,

trong đá còn động là hang rộng ăn sâu vào trong núi. Hệ thống hang động ở Việt

Nam thƣờng là các hang động nằm trong các vùng núi đá vôi có kiểu địa hình

karst rất phát triển. Ba di sản thiên nhiên thế giới của Việt Nam là vịnh Hạ

Long, Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và quần thể danh thắng Tràng

An đều là những danh thắng có những hang động nổi tiếng. Đặc biệt rất nhiều

hang động ở Việt Nam có những mạch sông suốt gầm chảy xuyên qua vung núi

đá vôi và thông với hệ thống sông suối bên ngoài. Nhiều hang động ở Việt Nam

có vẻ đẹp lộng lẫy, tráng lệ và rất kỳ ảo, có sức hấp dẫn đặc biệt với khách du

lịch. Bên cạnh những vẻ đẹp tự nhiên do tạo hóa sinh ra, các hang động còn

chứa đựng những di tích khảo cổ học, những di tích lịch sử - văn hóa rất đặc sắc

của dân tộc nên càng có giá trị để phát triển du lịch.

1.2. Tình hình ô nhiễm nƣớc trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới

Mặc dù nƣớc là yếu tố để duy trì cuộc sống, nhƣng trong quá trình hoạt

động của mình, con ngƣời đã gây ra những tác động xấu đến chất lƣợng nƣớc.

Cùng với quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá, ô nhiễm nƣớc và suy thoái

6

chất lƣợng nƣớc ngày càng trở nên trầm trọng. Ngày nay, những tác động xấu do

hoạt động của con ngƣời đến môi trƣờng nƣớc với hậu quả là tình trạng chất

lƣợng nƣớc bị suy thoái, các dạng ô nhiễm đều xuất hiện nhất là ô nhiễm vi sinh

vật và ô nhiễm phú dƣỡng không còn giới hạn ở một địa phƣơng hay khu vực

nữa mà đã mang tính toàn cầu.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì sự mở rộng các

ngành công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp và với quá trình đô thị hoá

đã và đang đƣa môi trƣờng đến nhiều biến đổi bất lợi. Một trong những vấn đề

đó là sự phá vỡ mối quan hệ cân bằng vốn có của thiên nhiên.

Con ngƣời đã khai thác thiên nhiên một cách quá mức để lấy nguyên liệu,

nhiên liệu, đã sáng tạo ra hàng loạt các công nghệ mới để sản xuất những sản

phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống. Trong quá trình mƣu sinh

đó, con ngƣời đã vô tình làm thay đổi môi trƣờng thiên nhiên xung quanh. Các

nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt, thêm vào đó môi trƣờng phải tiếp nhận các

loại chất thải từ các ngành sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ công nghiệp và chất

thải sinh hoạt… với một số lƣợng khổng lồ.

Nhìn chung, chúng ta thấy rõ tính phức tạp của việc nghiên cứu môi trƣờng

đặc biệt là sự tƣơng hỗ giữa nƣớc tƣới nông nghiệp với đất nông nghiệp, giữa quá

trình phát triển với chất lƣợng nƣớc sông. Ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia

tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ

phát triển kỹ nghệ. Do đó vấn đề này đã thu hút rất nhiều các nhà khoa học của tất

cả các quốc gia trên thế giới nghiên cứu nhằm kiểm soát, ngăn chặn và hạn chế sự

ô nhiễm môi trƣờng đến sự sống trên trái đất.

Cho đến những năm 60 của thế kỷ 19, ô nhiễm nguồn nƣớc chủ yếu là do

nƣớc thải công nghiệp, nƣớc cống rãnh ở các khu dân cƣ và trang trại chăn nuôi

không đƣợc xử lý, đổ vào nguồn nƣớc và mới chỉ xảy ra ở các khu vực đô thị,

nơi có hoạt động công nghiệp phát triển, dân số tập trung đông đúc, lƣợng chất

thải vƣợt quá khả năng tự làm sạch của các dòng sông.

7

Tại Anh Quốc, đầu thế kỷ 19 dòng sông Tamise rất sạch. Nhƣng chỉ đến

giữa thế kỷ 19 nó đã trở thành ống cống lộ thiên. Chất lƣợng nƣớc sông Tamise

bị ô nhiễm nặng nề do các hoạt động sống của con ngƣời gây ra, chính điều này

đã huỷ hoại các loài thực vật thuỷ sinh trên dòng sông và ảnh hƣởng trực tiếp

đến đời sống ngƣời dân sống ven sông.

Tại nƣớc Pháp, tuy đã chú trọng nhiều hơn đến công nghệ phân tán chất ô

nhiễm trong nƣớc nhƣng chất lƣợng nƣớc trên các dòng sông vẫn bị ô nhiễm

nghiêm trọng. Cuối thế kỷ 18, dân Paris còn uống nƣớc sông Seine. Nhƣng đến

đầu thế kỷ 19, nhiều con sông lớn và nƣớc ngầm nhiều nơi không còn dùng làm

nƣớc sinh hoạt đƣợc nữa. Sông Rhin trƣớc đây là khu vực sinh sống thuận lợi của

hơn 30 triệu ngƣời. Nhƣng từ khi xuất hiện các xí nghiệp công nghiệp, các nhà

máy hoá chất, luyện kim...một lƣợng lớn các chất thải đã thải trực tiếp vào dòng

sông làm cho chất lƣợng nƣớc sông Rhin bị ô nhiễm, ảnh hƣởng xấu đến đời sống

của ngƣời dân sống ven lƣu vực con sông này.

Sự ô nhiễm môi trƣờng chủ yếu là do các nguồn thải các chất khí, lỏng,

rắn từ các nhà máy sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, hoá chất… Các

chất này không qua xử lý đã đổ trực tiếp vào môi trƣờng, đồng thời việc sử dụng

phân bón hoá học, thuốc kích thích sinh trƣởng…trong thời gian dài làm ô

nhiễm nguồn nƣớc. Khí thải của các động cơ ô tô, xe máy, chất đốt có pha chì và

nguồn nƣớc thải sinh hoạt chƣa đƣợc xử lý đã làm ô nhiễm môi trƣờng, mặt

khác do tốc độ đô thị hoá quá nhanh và mật độ dân cƣ quá lớn cũng đã tác động

trực tiếp đến môi trƣờng sống.

Trong thời gian gần đây, vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc các con sông đã

đƣợc đề cập tới nhiều, trên phạm vi toàn cầu, tại cả những nƣớc phát triển, đang

phát triển và kém phát triển.

Theo Liên Hợp Quốc thì một nửa trong tổng số 500 dòng sông lớn nhất

thế giới đang trở nên cạn kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Lƣợng nƣớc của các con

8

sông lớn nhất thế giới đang sụt giảm làm ảnh hƣởng đến cuộc sống của con

ngƣời, các loài vật và tƣơng lai của cả hành tinh. Liên Hợp Quốc đã đƣa ra cảnh

báo về một thảm hoạ đối với một số con sông trong số này: Sông Nile ở châu

Phi và sông Hoàng Hà ở Trung Quốc từng đƣợc xem là các hệ thống tƣới tiêu

lớn của thế giới nay đang có lƣợng nƣớc đổ ra đại dƣơng ở mức thấp kinh

khủng. Tất cả 20 con sông lớn nhất thế giới hiện đang bị các con đập ngăn chặn.

Liên Hợp Quốc đã đƣa ra báo cáo chính thức để cảnh báo các chính phủ về tốc

độ xuống cấp đáng báo động của các dòng sông, ao hồ và các hệ thống cung cấp

nƣớc khác.

Chúng ta đã làm thay đổi quá lớn trật tự dòng chảy của các con sông trên

toàn cầu do việc xây dựng các con đập khổng lồ và tình trạng ấm lên toàn cầu.

Khoảng 45.000 con đập lớn đang án ngữ các con sông trên thế giới đã làm

giảm 15% lƣợng nƣớc đƣa từ đất liền ra biển. Đứng trƣớc tình thế nguy kịch

của hệ thống sông ngòi trên thế giới, Liên Hợp Quốc chọn ngày 14-3 hàng năm

là ngày thế giới hành động để tập trung sự chú ý của toàn cầu đối với các dòng

sông.

1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước tại Việt Nam

Chúng ta đang ở thế kỷ 21 với nhiều thách thức mới nảy sinh trong nhiều

lĩnh vực. An ninh hoà bình thế giới lại có thêm “những mối đe doạ mềm” mới,

mà một số trong đó có thể kể ra là: Suy thoái môi trƣờng, cạn kiệt nguồn tài

nguyên, nhất là tài nguyên nƣớc. Quyền đƣợc hƣởng nƣớc sạch và dịch vụ vệ

sinh là điều kiện tiên quyết để đạt đƣợc các mục tiêu khác nhằm nâng cao chất

lƣợng cuộc sống cho con ngƣời.

Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc

gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật. Khi sự

thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc vƣợt quá một ngƣỡng cho phép thì sự ô

nhiễm nƣớc đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở ngƣời.

9

Hiến chƣơng Châu Âu đã có định nghĩa ô nhiễm nƣớc nhƣ sau: “Sự ô

nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng

nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,

nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi - giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài

hoang dại”.

Công nghiệp là một trong những ngành làm ô nhiễm nƣớc đáng kể. Vấn

đề lớn nhất đối với chất thải công nghiệp là ở chỗ chúng có khối lƣợng lớn,

thành phần chất thải đa dạng và chứa nhiều chất rất độc, rất bền vững và khó

phân huỷ qua con đƣờng sinh học nhƣ các kim loại nặng: Cu, Pb, Cr… các chất

thải hữu cơ có chứa phenol, dầu mỡ…

Do công nghệ sản xuất của nƣớc ta phần lớn là cũ và lạc hậu, lại không

hoặc có rất ít thiết bị xử lý nƣớc thải, khí thải, rác thải, hạ tầng cơ sở đô thị

nhƣ hệ thống cấp nƣớc, thoát nƣớc, hệ thống quản lý chất thải rắn…rất thấp

kém, đồng thời quá trình đô thị hoá phát triển trong mấy năm gần đây lại khá

nhanh, gây ra hiện tƣợng môi trƣờng bị quá tải. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ở

các đô thị và khu chế xuất ở nƣớc ta nói chung và đặc biệt vùng ĐBSH nói

riêng đang ở tình trạng báo động do các nguồn nƣớc mặt (sông, ao, hồ) đều là

nơi tiếp nhận nƣớc thải chƣa xử lý và có nông độ các chất ô nhiễm cao nhƣ

chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu ôxy hoá học, amôn,…Giá trị

các thông số này đều gấp từ 5 đến 10 lần, thậm chí 20 lần trị số tiêu chuẩn

cho phép.

Thành phố Hồ Chí Minh với gần 8,7 triệu dân, mỗi ngày sử dụng nguồn

nƣớc máy từ sông Đồng Nai đƣa về. Nhƣng hiện nay, trên đầu nguồn của dòng

sông này có đến 53 Khu công nghiệp, trong đó có những nhà máy sản xuất

nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón, xà phòng…ngày ngày xả

nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý ra sông với lƣợng từ 3.000 – 10.000 m3 nƣớc

10

thải/ngày. Chính vì vậy, chất lƣợng nƣớc tại các con sông này hiện nay bị suy

giảm nghiêm trọng, mặt khác theo dòng chảy đến hạ lƣu, chất lƣợng nƣớc Thành

phố Hồ Chí Minh bị ảnh hƣởng nặng nề.

Nguồn nƣớc sông Sài Gòn đã và đang bị ô nhiễm nặng do nhiễm bẩn

hữu cơ rất cao. Theo Phân viện Khảo sát quy hoạch Thuỷ lợi Nam Bộ, nguyên

nhân khiến sông Sài Gòn đổi màu đột ngột là do nƣớc thải của các cơ sở sản

xuất công nghiệp dọc kênh Tham Lƣơng gia tăng đột biến. Các nhà nghiên cứu

cảnh báo, chất lƣợng nƣớc sông sẽ ngày càng tồi tệ hơn nếu không có biện pháp

ngăn chặn và xử lý kịp thời nguồn nƣớc thải trên.

Lƣu vực sông Hồng, sông Thái Bình là lƣu vực sông có nguồn nƣớc dồi

dào cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt tại 16 tỉnh thành trên lƣu vực. Tuy nhiên

nguồn nƣớc hiện nay đang bị ô nhiễm do nhiều nguồn thải từ các khu công

nghiệp, đô thị lớn. Để đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc phục vụ

cho công tác quản lý quy hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc và sản xuất cho toàn lƣu

vực, Viện Quy hoạch Thuỷ lợi đã tiến hành thực hiện dự án giám sát chất lƣợng

nƣớc lƣu vực sông Hồng phục vụ cấp nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất. Kết quả

cho thấy chất lƣợng nƣớc trên dòng chính, dòng nhánh và trên các hệ thống thuỷ

lợi có diễn biến rất phức tạp, luôn biến đổi theo không gian, thời gian và phụ

thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên, phát triển dân sinh kinh tế xã hội, đặc biệt là

quá trình thải nƣớc từ các khu dân cƣ đô thị, các khu công nghiệp thuộc lƣu vực

sông Hồng nhƣ: Lâm Thao - Bãi Bằng - Việt Trì.

Thông tin từ Sở Tài nguyên - môi trƣờng tỉnh Đồng Nai chất lƣợng nƣớc

sông Đồng Nai tại hợp lƣu các suối xả nƣớc thải sinh hoạt của TP. Biên Hòa bị ô

nhiễm nặng. Các tiêu chuẩn về chất rắn lơ lửng, chất thải hữu cơ và vi khuẩn

E.coli trong nƣớc đều ở ngƣỡng vƣợt mức cho phép.

11

Hình 1.1. Sông Đồng Nai tại hợp lƣu suối Linh

Theo đó, các hợp lƣu gây ô nhiễm sông Đồng Nai, gồm: suối Linh

(phƣờng Tam Hiệp), suối Săn Máu (phƣờng Tân Mai), suối Siệp (thuộc TX.Dĩ

An, Bình Dƣơng, hợp lƣu với sông Đồng Nai tại phƣờng Tân Vạn); suối Bà Lúa

(phƣờng Long Bình Tân)... Nguồn nƣớc từ những con suối này chủ yếu là nƣớc

thải sinh hoạt, có màu đen và luôn bốc mùi khó chịu. Kết quả quan trắc chất

lƣợng môi trƣờng nƣớc tại các hợp lƣu này đều cho kết quả ô nhiễm nghiêm

trọng, không đạt tiêu chuẩn cấp nƣớc sinh hoạt. (Nguồn: Báo Đồng Nai -

03/2014).

1.2.3. Tác động của du lịch tới môi trường nước

Ngày nay, đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao cả về mặt vật chất lẫn

tinh thần, trong đó phải kể đến là vấn đề du lịch. Ngƣời dân ngày nay có

nhiều điều kiện đi du lịch cả trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc. Điều này vừa góp

phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống tinh thần của ngƣời

dân lên một tầm mới; tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề du

lịch của ngƣời dân ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng môi trƣờng, đặc biệt

là môi trƣờng nƣớc.

12

Vùng di sản Vịnh Hạ Long đƣợc UNESCO công nhận có diện tích 434

kilomet vuông. Khu vực đó gồm 775 đảo. Đảo Đầu Gỗ nằm ở đỉnh phía tây, hồ

Ba Hầm ở đỉnh phía nam và đảo Cống Tây ở đỉnh phía đông. Những đảo đá

nhấp nhô trên sóng nƣớc tạo thành một khung cảnh huyền ảo. Trong những đảo

đá có những hang động đẹp nổi tiếng…Tất cả đƣợc xem nhƣ là tuyệt tác của tạo

hóa. Chất lƣợng nƣớc ngoài khơi khu vực Vịnh Hạ Long vẫn tốt, chƣa có biểu

hiện ô nhiễm. Tuy nhiên, ở một số khu vực gần bờ có biểu hiện của ô nhiễm -

nhƣ độ đục tăng, rác thải trôi nổi trên mặt Vịnh, xuất hiện dầu mỡ trong nƣớc

biển…Nguyên nhân của việc ô nhiễm là do việc xả thải rác của ngƣời dân ở khu

vực ven bờ (ví dụ, sau lễ hội du lịch Hà Long, các khu vực ven bờ, rác chất

thành đống). Nguyên nhân nữa xuất phát từ các tàu du lịch. Hiện khoảng trên

520 tàu du lịch đang hoạt động trên vịnh Hạ Long, song chỉ 20% tàu có hệ thống

xử lý môi trƣờng đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra hoạt động sinh sống từ các làng chài

trên Vịnh và từ các tàu chở hàng cũng góp phần gây nên tình trạng ô nhiễm trên.

Vịnh Hạ Long là một kỳ quan mà thiên nhiên ban tặng cho Việt Nam. Nhiều

ngƣời trong nƣớc và du khách từ khắp nơi trên thế giới đều muốn có dịp đến với

Vịnh tự nhiên này. Nếu không biết giữ gìn, bảo tồn thì tác phẩm tự nhiên đó sẽ

không đƣợc toàn vẹn và sẽ bị mai một do sự tắc trách của nhiều ngƣời.

Thiên nhiên đã ban tặng trên mảnh đất Xứ Lạng nhiều danh thắng nổi tiếng

từ ngàn xƣa, trong đó có động Nhị - Tam Thanh, phƣờng Tam Thanh, thành phố

Lạng Sơn với những nét riêng biệt, độc đáo. Trong động Nhị - Tam Thanh có con

suối Ngọc Tuyền chảy xuyên qua động trong xanh, lung linh huyền ảo, mê hồn

khách du ngoạn. Nhƣng đó là cảnh vật trong những thập niên trƣớc đó, còn mới

đây, Nhị - Tam Thanh thƣờng nhận đƣợc nhiều lời thán trách về con suối Ngọc

Tuyền "sao lại"... nổi váng từng mảng, dậy mùi nồng nặc. Hiện nay dòng suối

Ngọc Tuyền chủ yếu là chứa nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia đình sống gần khu

vực dòng suối và dòng suối chỉ đƣợc rửa trôi nƣớc thải sinh hoạt khi trời mƣa to.

13

Nên nƣớc suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua thành phố Lạng Sơn và đặc biệt qua

động Nhị - Tam Thanh có màu đen và bốc mùi khó chịu do dòng nƣớc không

đƣợc chảy lƣu thông, còn khi trời mƣa to lƣu lƣợng nƣớc dồn về suối lớn nên

nƣớc thải sinh hoạt tích tụ trong động Nhị - Tam Thanh đƣợc rửa trôi đáng kể.

Đặc biệt là vào những mùa lễ hội, lƣợng du khách đến tham quan động Nhị - Tam

Thanh ngày một lớn thì lƣợng rác thải, nƣớc thải của du khách thải ra ngày một

nhiều cũng ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc của suối Ngọc Tuyền.

Tại Bình Thuận, chất thải từ đất liền theo bảy dòng sông lớn đổ ra biển rồi

bị sóng đánh tấp vào bờ gây ô nhiễm các bãi tắm, khu du lịch. Đặc biệt, tại vịnh

Phan Thiết, chất thải từ sông Cà Ty và sông Cái đổ ra ứ đọng dài ngày với nhiều

loại rác sinh hoạt, sản xuất, chế biến thủy sản. Bãi biển Thuận An đang dần trở

thành một “bãi rác” lớn. Dọc bãi biển có rất nhiều các loại rác thải, từ túi nilon,

bao bì, vỏ bánh kẹo đến vỏ bánh lọc, vỏ hoa quả, hộp sữa… Rác thải ra đã gây ô

nhiễm nghiêm trọng bờ biển, gây ấn tƣợng không tốt cho du khách đến tham

quan. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm này là: các cơ sở kinh

doanh du lịch chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải; du khách vứt rác tùy tiện;

những ngƣời bán hàng rong không thu nhặt thức ăn thừa khách vứt trên bãi cát...

Ngoài ra, lƣợng chất thải sinh hoạt tăng nhanh, phần lớn chƣa đƣợc xử lý, hoặc

xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp, vì vậy ảnh hƣởng rất lớn đến cảnh quan, môi

trƣờng tự nhiên, chất lƣợng các nguồn nƣớc. Hệ thống xử lý nƣớc thải, rác thải

sinh hoạt tại các điểm du lịch, bãi tắm hiện yếu kém. Nhiều điểm du lịch chƣa

làm hệ thống xả nƣớc bẩn, không có thùng đựng rác công cộng. Một nghiên cứu

của Ngân hàng Thế giới năm 2008 dự báo, mỗi năm, Việt Nam đang mất đi ít

nhất 69 triệu USD thu nhập từ ngành du lịch do hệ thống xử lý vệ sinh kém. Ô

nhiễm môi trƣờng cũng làm giảm đi sức thu hút khách của ngành du lịch

(Nguồn: Báo Môi trƣờng và Sức khỏe - của tác giả Lê Thị Hoàng Mai ngày

03/7/2012).

14

1.2.4. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt

Việc giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc mặt hiện nay đang là nhiệm vụ

quan trọng trong công tác bảo vệ môi trƣờng tại các quốc gia trên thế. Vì

nguồn nƣớc mặt tại một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm hoặc bị ô nhiễm

nghiêm trọng. Đứng trƣớc nguy cơ chất lƣợng nguồn nƣớc mặt bị suy giảm,

nhiều quốc gia đã xây dựng các kế hoạch, biện pháp, công nghệ xử lý để cải

thiện, giảm thiểu ô nhiễm cho nguồn nƣớc mặt đặc biệt là cho nguồn nƣớc

sông, suối, ao hồ… nhƣ:

Trong bản kế hoạch đầu tiên về quản lý lƣu vực sông năm 2011 của Đan

Mạch, các biện pháp đã đƣợc xây dựng nhằm giảm phát thải nƣớc thải đô thị và

giảm nồng độ ô nhiễm ở những điểm phi nông nghiệp. Ô nhiễm nƣớc thải đô

thị sẽ đƣợc giảm thiểu thông qua các khoản đầu tƣ vào các nhà máy xử lý nƣớc

thải, vệ sinh môi trƣờng và các bể lƣu trữ nƣớc mƣa. Các phƣơng pháp nhằm

giảm thiểu nồng độ ô nhiễm tại các điểm ô nhiễm phi nông nghiệp bằng các

việc trồng cây xen canh, tạo các vùng đất ngập nƣớc ven sông, giảm việc cắt cỏ

nƣớc. Các biện pháp khác bao gồm đầu tƣ vào việc mở lại các kênh dẫn nƣớc,

loại bỏ vật cản dòng chảy và khôi phục lại dòng chảy… Nghiên cứu tính toán

rằng nếu tính toán hiệu quả chi phí kết hợp các phƣơng pháp trên của 23 lƣu

vực sông ở Đan Mạch sẽ có thể đạt đƣợc hiệu quả giảm thiểu nồng độ chất

dinh dƣỡng theo mục tiêu đề ra (Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nƣớc - Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng).

Trung Quốc đã đƣa ra “Kế hoạch quản lý toàn diện môi trƣờng nƣớc lƣu

vực sông Thai Hồ” khi nguồn nƣớc sông ngày có dấu hiệu ô nhiễm nghiên

trọng. Nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch là tổng kiểm soát phát thải trên toàn

quốc (phân bổ lƣợng xả dựa trên việc tính toán tải lƣợng của môi trƣờng nƣớc).

Cùng với đó là việc đầu tƣ xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải, hỗ trợ các dự án

phục hồi sinh thái và kiểm soát nguồn ô nhiễm, đồng thời tăng cƣờng nhiều hoạt

15

động cải thiện môi trƣờng của lƣu vực sông (Nguồn: Tạp chí môi trƣờng - số

6/2014 - T49).

Dự án cải thiện môi trƣờng nƣớc thành phố Huế do Cơ quan Hợp tác

Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ: ự án tập trung cải tạo, xây mới 298,149 km hệ

thống cống thoát nƣớc hỗn hợp (thu gom nƣớc mƣa và nƣớc thải) và 8 trạm

bơm. Nƣớc thải từ hệ thống thoát nƣớc hỗn hợp đƣợc tách ra tại 96 giếng tách.

Nƣớc bẩn qua các tuyến cống bao về Nhà máy xử lý nƣớc thải với công suất 20

ngàn m3/ngày đêm trên diện tích 9,5 ha và đƣợc xử lý bằng công nghệ bùn hoạt

tính… (Nguồn: Báo Thừa Thiên Huế - của tác giả Hoài Thƣơng đăng ngày

20/12/2013).

Dự án "Cải thiện môi trƣờng nƣớc thông qua việc ứng dụng hệ thống xử

lý nƣớc thải độc lập không thu gom, không đảo trộn tại Vịnh Hạ Long - Di sản

thiên nhiên thế giới" do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh kết hợp

với hai Công ty của Nhật Bản thực hiện: Trong dự án áp dụng các giải pháp nhƣ

lắp đặt thử nghiệm 7 hệ thống nhà vệ sinh sinh học (Bio-Toilet) và 7 hệ thống

xử lý nƣớc thải kiểu mới (New Jhoka system) tại khu vực Vịnh Hạ Long…đồng

thời kết hợp tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân địa

phƣơng trong việc bảo vệ môi trƣờng trên khu vực Vịnh Hạ Long (Nguồn:

baoquangninh.com.vn đăng ngày 02/10/2018).

Giải pháp cứu chất lƣợng nguồn nƣớc sông Sài Gòn - Đồng Nai: Xây

dựng công trình thoát nƣớc mƣa, thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt; di dời

các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm… kết hợp phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi

trƣờng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời, tăng cƣờng năng lực

cho các đơn vị liên quan và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng

lƣu vực sông (Hà Tuấn, năm 2018).

Dự án xử lý ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại một đoạn kênh mƣơng dài

khoảng 4km trên địa bàn thị trấn Lâm và xã Yên Xá, Ý Yên, Nam Định và hồ

16

Thanh Nhàn 2B Hà Nội bằng Công nghệ IDRABEL của Bỉ (công nghệ vi

sinh) Công nghệ này gồm 3 dòng chính, đó là: xử lý các loại bùn hữu cơ trong

sông, hồ, bến cảng đƣợc gọi là Bio-Vase, là một dạng bột tan trong nƣớc, với

thành phần vi sinh vật đa dạng giúp giảm thiểu đáng kể lớp bùn hữu cơ trong

sông, hồ và kênh rạch. Khi áp dụng sản phẩm này tại nhiều nơi cho thấy, lƣợng

bùn giảm thiểu có thể lên tới 50% thể tích sau 18 tháng xử lý. Xử lý nƣớc thải

trong hệ thống thoát nƣớc và cống thải (Bio-Col), cũng là dạng bột tan trong

nƣớc có tác dụng triệt tiêu cả mùi môi khó chịu gây ra từ việc phát sinh H2S và

Nitơ hữu cơ với chi phi thấp làm sạch, nạo vét, bảo trì hệ thống cống thoát nƣớc

và bơm. Xử lý nƣớc thải tại các trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp

(Bio-Epur), là dạng bột không tan trong nƣớc, sau khi đƣợc đƣa vào nƣớc, các vi

sinh vật sẽ sinh sôi phá vỡ các thành phần hữu cơ trong bùn, giảm lƣợng bùn

phát sinh và tiêu thụ năng lƣợng dẫn đến tiết kiệm chi phí vận hành (Nguồn:

Trung tâm Tƣ vấn và Công nghệ môi trƣờng - Tổng cục Môi trƣờng).

Một số giải pháp cải thiện, bảo vệ nguồn nƣớc mặt vùng Đông Nam Bộ:

Theo Báo cáo Môi trƣờng quốc gia năm 2012 về môi trƣờng nƣớc mặt, vùng

Đông Nam bộ là vùng phát sinh lƣợng nƣớc thải công nghiệp lớn nhất trong 6

vùng kinh tế của cả nƣớc (chiếm 50%). Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng về môi trƣờng khu công nghiệp Việt Nam năm 2009 cũng cho thấy, tổng

lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các khu công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh 57.700 m3/ngày; Bà Rịa - Vũng Tàu 93.550 m3/ngày; Bình Dƣơng 45.900 m3/ngày...

Tại các địa phƣơng này các chỉ số ô nhiễm trong nƣớc thải từ các KCN (TSS,

BOD5, COD, tổng N, tổng P) đều ở mức cao. Cụ thể TP.Hồ Chí Minh TSS là

12.694 kg/ngày, BOD5 là 7.905 kg/ngày, COD 18.406 kg/ngày; Bình Dƣơng

các chỉ số này lần lƣợt là 10.908 kg/ngày, 6.288 kg/ngày, 14.642 kg/ngày. Riêng

tỉnh Đồng Nai, với hệ thống sông Đồng Nai là nơi có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đông

17

Nam bộ, hiện tổng lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các khu công nghiệp trên địa bàn khoảng 179.066 m3/ngày. Trong đó các chỉ số ô nhiễm trong nƣớc thải từ

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện ở mức cao nhất trong vùng (TSS

39.395 kg/ngày, BOD5 24.532 kg/ngày, COD 57.122 kg/ngày). Tính trên toàn

bộ lƣu vực sông Đồng Nai có 114 khu công nghiệp (với 57.000 cơ sở sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp), tuy nhiên mới chỉ có 79 khu công nghiệp có

hệ thống xử lý nƣớc thải, còn lại các khu công nghiệp đều xả nƣớc thải trực tiếp

ra sông Đồng Nai. Hiện tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc sông Đồng Nai đang ở

mức báo động, trung bình mỗi tháng có gần 30 tấn chất thải gây ô nhiễm nhƣ

dầu mỡ, chất thải hữu cơ, kim loại nặng đổ ra sông này. Bên cạnh những nguồn

nƣớc thải từ khu công nghiệp, nƣớc thải sinh hoạt từ các khu đô thị cũng đang

đe dọa trực tiếp cuộc sống của ngƣời dân nơi đây. Vùng Đông Nam bộ là nơi có

tốc độ đô thị hóa lớn nhất cả nƣớc, mật độ dân số tăng cao nên lƣợng nƣớc thải

sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao trong số các nguồn thải. Trong số các nguồn tiếp nhận

nƣớc thải đô thị, sông Sài Gòn tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt nhiều nhất, chiếm

76,21% tổng lƣợng nƣớc thải. Chất lƣợng nƣớc sông Sài Gòn khu vực hạ lƣu bị

ô nhiễm nặng, đặc biệt khu vực cầu Sài Gòn đến cầu chữ Y. Các chỉ tiêu BOD5,

COD… đều không đạt QCVN 08:2015 cột A2, tại một số điểm vƣợt B1. Đây là

một trong những nguồn thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ô nhiễm môi trƣờng

nƣớc, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm do dầu mỡ, hoạt động của vi trùng

gây bệnh. Phần lớn nƣớc sinh hoạt cho các khu đô thị lớn nhƣ TP.Hồ Chí Minh,

thành phố Biên Hòa, thị xã Thủ Dầu Một... đều lấy nƣớc từ sông Đồng Nai và

sông Sài Gòn. Chất lƣợng nguồn nƣớc cấp cho các nhà máy sản xuất nƣớc sinh

hoạt đƣợc kiểm tra chặt chẽ. Nhƣng với mức độ gia tăng phát triển công nghiệp

và đô thị hóa nhƣ hiện nay, mối đe dọa ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc nguồn

cung cấp cho các nhà máy nƣớc cũng gia tăng. Ngoài ra, nguồn nƣớc thải từ các

hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề cũng gây ảnh hƣởng lớn đến môi

18

trƣờng sống của ngƣời dân ven đô vùng Đông Nam Bộ. Nghề nuôi trồng thủy

sản nƣớc ngọt đang phát triển trên toàn vùng Đông Nam bộ, năm 2010 sản

lƣợng nuôi đạt 94.382 tấn/năm. Nƣớc thải và các chất thải từ các hoạt động nuôi

thủy sản không đƣợc kiểm soát, xử lý mà thải trực tiếp vào môi trƣờng nƣớc mặt

ở các lƣu vực sông. Bên cạnh đó các loài, tôm cá chết hàng hàng loạt không

đƣợc xử lý kịp thời cũng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt. Về nguồn nƣớc thải

phát sinh từ làng nghề, trên lƣu vực sông Đồng Nai có khoảng 710 tiểu thủ công

nghiệp, với các loại hình sản xuất nhƣ chế biến thực phẩm, chiếu cói, sơn mài,

mây tre đan, gốm sứ, kim loại… Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại các

làng nghề có công nghệ đơn giản, mặt bằng sản xuất nhỏ, khả năng đầu tƣ cho

hệ thống xử lý nƣớc thải hạn chế, do đó nƣớc thải xả trực tiếp ra môi trƣờng, gây

ô nhiễm nguồn nƣớc. Báo cáo điều tra các nguồn thải trên lƣu vực sông Đồng

Nai của Tổng cục Môi trƣờng năm 2010 cho thấy, một số chất ô nhiễm trong

nƣớc thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, làng nghề của một số tỉnh, thành

phố trên lƣu vực sông Đồng Nai rất cao. Mặt khác, nguồn nƣớc thải từ hoạt

động y tế trong vùng đƣợc xem là nguồn thải độc hại nếu không đƣợc xử lý

trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Vẫn còn nhiều cơ sở y tế tại vùng Đông Nam bộ

chƣa đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải y tế. TP.Hồ Chí Minh dẫn đầu cả

nƣớc về phát triển các cơ sở y tế, song tỷ lệ các cơ sở khám chữa bệnh chƣa

đƣợc xử lý nƣớc thải khá cao. Theo kết quả quan trắc của Viện Vệ sinh - Y tế

công cộng TP.Hồ Chí Minh tại 12 bệnh viện, có 4/12 bệnh viện không có bể

lắng lọc nên lƣợng nƣớc thải của bệnh viện xả thẳng ra cống thoát nƣớc chung

của thành phố, chỉ có 8/12 bệnh viện có hệ thống này. Do đó, muốn bảo vệ

nguồn nƣớc vùng Đông Nam bộ cần thực hiện một số giải pháp để kiểm soát ô

nhiễm nguồn nƣớc, nhƣ tập trung xử lý nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công

nghiệp TP.Hồ Chí Minh và các đô thị lớn trong vùng. Đồng thời kiểm soát chặt

chẽ và có biện pháp xử lý kịp thời các khu vực bị ô nhiễm môi trƣờng nghiêm

19

trọng lƣu vực sông Đồng Nai (cầu La Ngà), sông Sài Gòn (cầu Phú Cƣờng đến

Tân Thuận) và các sông, kênh rạch trên địa bàn Thành phố. Ủy ban Bảo vệ môi

trƣờng lƣu vực sông Đồng Nai cần tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc thực

hiện Đề án bảo vệ môi trƣờng lƣu vực sông Đồng Nai để có những thay đổi,

điều chỉnh phù hợp với giai đoạn tiếp theo. Các địa phƣơng trên lƣu vực sông

Đồng Nai nên phối hợp rà soát, phân loại và xác định những điểm nóng ô nhiễm,

nhất là tại khu vực lấy nƣớc cấp sinh hoạt… từ đó xây dựng những giải pháp ƣu

tiên bảo vệ chất lƣợng nguồn nƣớc tại những khu vực này. Thiết lập các trạm

kiểm soát tự động chất lƣợng nƣớc sông tại các trạm thu nƣớc thô cấp nƣớc sinh

hoạt; hoàn chỉnh hệ thống quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt sông, tăng tần suất

quan trắc để kiểm soát chất lƣợng nguồn nƣớc. Đi đôi với việc rà soát và điều

chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến xả nƣớc thải ra sông,

hạn chế các ngành nghề, khu công nghiệp có mức phát thải ô nhiễm cao về lƣu

lƣợng và tải lƣợng. Tăng cƣờng các hoạt động thanh tra, kiểm tra ngăn chặn các

nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mới. Hạn chế đầu tƣ một số cơ sở sản xuất

gây ô nhiễm môi trƣờng. Triển khai các giải pháp trồng cây hay vùng đệm ven

sông đối với các khu vực nguồn nƣớc mặt đã bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ bị ô

nhiễm cao. Tại các đô thị và khu công nghiệp mới, cần xây dựng và vận hành hệ

thống xử lý nƣớc thải tập trung; tăng cƣờng vai trò của cộng đồng trong các khu

dân cƣ về công tác bảo vệ nguồn nƣớc. Công khai hóa trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng về thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các

nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trong vùng.

20

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất

lƣợng nƣớc của suối.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Suối Ngọc Tuyền chiều dài 1050 m bắt nguồn

từ hồ Phai Ngậu đến cửa trƣớc động Nhị Thanh sau đó chảy ra sông Kỳ Cùng.

- Phạm vị về thời gian: Suối Ngọc Tuyền chảy qua một phần địa phận xã

Hoàng Đồng và phƣờng Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn và đặc biệt đoạn chảy

qua di tích danh thắng động Nhị - Tam Thanh, thời gian đánh giá, nghiên cứu từ

tháng 11 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá các nguồn thải của khu dân cƣ có ảnh hƣởng đến chất lƣợng

nƣớc suối Ngọc Tuyền.

- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền.

- Hiện trạng các giải pháp quản lý môi trƣờng đang đƣợc áp dụng đối với

suối Ngọc Tuyền.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền vùng

nghiên cứu.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Nhóm phương pháp điều tra thực địa

2.3.1.1. Phương pháp điều tra thực địa, lấy mẫu

Khảo sát thực địa theo dòng chảy của suối từ khu vực trƣớc khi chảy qua

động Tam Thanh - Nhị thanh để xác định địa hình đặc điểm dòng chảy, kiểm kê

nguồn thải, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc suối.

21

- Vị trí lấy mẫu: Tôi tiến hành lấy 4 mẫu tại các vị trí cụ thể nhƣ sau:

+ Điểm thứ nhất (NM2): Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại khu vực hồ Phai

Ngậu (đây đƣợc coi nhƣ mẫu đối chứng vì tại điểm này chƣa tiếp nhận nƣớc thải

của khu dân cƣ vào lòng suối);

+ Điểm thứ hai (NM3): Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại điểm bắt đầu chảy vào

khu dân cƣ (điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối khi bắt đầu chảy vào

khu dân cƣ);

+ Điểm thứ ba (NM4): Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại điểm cuối chảy qua khu

dân cƣ (điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền thay đổi nhƣ

thế nào sau khi chảy qua khu dân cƣ);

+ Điểm thứ tƣ (NM5): Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại cửa trƣớc động Nhị

Thanh (điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền tại động Nhị

Thanh trƣớc khi chảy ra sông Kỳ Cùng).

- Tần suất lấy mẫu: Mẫu đƣợc lấy vào các tháng sau:

+ Tháng 11 năm 2018 (mùa khô, không lễ hội);

+ Tháng 01 năm 2019 (mùa khô, không lễ hội);

+ Tháng 3 năm 2019 (mùa khô, mùa lễ hội);

+ Tháng 4 năm 2019 (mùa mƣa không lễ hội).

2.3.1.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Mục đích của phƣơng pháp này là để xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới

chất lƣợng nƣớc.

Tôi tiến hành điều tra 60 phiếu tại các khối 2, 6, 7, 8, 11 phƣờng Tam

Thanh và 01 điểm tại khu vực hồ Phai Ngậu thuộc địa phận xã Hoàng Đồng,

thành phố Lạng Sơn nhằm thu thập thông tin các nguồn thải ảnh hƣởng đến chất

lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền. Trong phiếu có thống kê lƣợng chất thải phát sinh

của từng hộ gia đình và phƣơng pháp xử lý, đồng thời thống kê các điểm xả

nƣớc thải vào suối Ngọc Tuyền. Cụ thể:

22

+ Đối với các hộ gia đình: Thống kê lƣợng nƣớc thải sinh hoạt, chất thải

rắn phát sinh và biện pháp xử lý đối với từng loại. Thống kê về các công trình

xử lý môi trƣờng của từng hộ gia đình và điểm xả nƣớc thải sau xử lý.

+ Đối với các hộ kinh doanh (chăn nuôi lợn): Thống kê lƣợng nƣớc thải

sinh hoạt, nƣớc thải chăn nuôi và chất thải rắn phát sinh hàng ngày, biện pháp

xử lý đối với từng loại. Thống kê các công trình xử lý môi trƣờng đang áp dụng

và điểm xả nƣớc thải sau xử lý.

2.3.2. Nhóm phương pháp xử lý số liệu, phân tích trong phòng thí nghiệm

2.3.2.1. Phương pháp phân tích nước

 Phƣơng pháp lấy mẫu:

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.

Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng

dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 6663-5:2009 - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn lấy mẫu ở

sông và suối.

 Phƣơng pháp phân tích mẫu:

Phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1. Phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc

STT Chỉ tiêu nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích

Đo trực tiếp bằng máy đo pH 1 pH

Đo trực tiếp bằng máy 2 DO

Phƣơng pháp cấy và pha loãng 3 BOD5

Xác định bằng phƣơng pháp trọng 4 TDS lƣợng

5 TSS Lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh

23

STT Chỉ tiêu nghiên cứu Phƣơng pháp phân tích

Phƣơng pháp chuẩn độ bạc nitrat với 6 Cl- chỉ thị cromat.

-

+

Phƣơng pháp so màu bằng thuốc thử 7 NO3 Phenoldisunfonic

8 Phƣơng pháp chƣng cất và chuẩn độ NH4

phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc 9 Fe thử 1,10 – phenantrolin

2.3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

10 Coliform Phƣơng pháp màng lọc

Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả đƣợc trình bày dƣới

dạng bảng số liệu và biểu đồ.

2.3.2.3. Phương pháp so sánh

So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT (cột A2) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lƣợng nƣớc mặt.

2.3.2.4. Phương pháp ước tính lượng nước thải phát sinh

Phƣơng pháp này nhằm mục đích ƣớc tính đƣợc lƣợng nƣớc thải đổ vào

dòng suối Ngọc Tuyền để từ đó đề ra đƣợc biện pháp xử lý thích hợp. Dựa vào

định mức nƣớc cấp sinh hoạt (theo TCXDVN 07-1:2016 của Bộ xây dựng) đối

với đô thị loại II, đô thị loại III đến năm 2020 là 150 lít/ngƣời/ngày có thể tính

đƣợc nhu cầu cấp nƣớc của các hộ dân trong khu vực nghiên cứu.

2.3.3. Nhóm phương pháp kế thừa số liệu sẵn có

Thu thập và kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu và các văn bản của

tỉnh liên quan đến khu vực động Nhị - Tam Thanh;

Tham khảo và nghiên cứu một số hệ thống, công nghệ xử lý nƣớc thải

sinh hoạt của các đơn vị, Công ty đăng tải trên mạng hiện nay.

24

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Lạng Sơn nằm ở vị trí từ 21, 45 đến 22 độ vĩ Bắc, 106, 39

đến 107, 03 độ kinh Đông. Có diện tích tự nhiên 79,18km2. Cách Thủ đô Hà

Nội 154km, cách cửa khẩu Quốc tế Hữu nghị 14km và cách 5 cặp chợ đƣờng

biên Việt - Trung thuộc huyện Cao Lộc, Lộc Bình, Văn Lãng từ 25 đến 30km.

Dân số của Thành phố ƣớc tính có hơn 10 vạn ngƣời với 104 khối thôn đƣợc

chia thành 8 đơn vị hành chính ( 05 phƣờng, 03 xã ). Cơ cấu kinh tế của Thành

phố chủ yếu là phát triển thƣơng mại du lịch dịch vụ (chiếm 59,8%), công

nghiệp - XD (chiếm 35,5%) và nông lâm nghiệp (chiếm 4,7%). GDP bình quân

đầu ngƣời năm 2017 đạt 63,9 triệu đồng/ngƣời/năm.

Suối Ngọc Tuyền nằm trong quần thể Di tích danh lam thắng cảnh: Chùa

Tam Thanh, núi Tô Thị, Thành nhà Mạc, Hang Nhị - Tam Thanh... Tại khu vực

điểm cuối của hang Nhị Thanh là trên đƣờng Nhị Thanh, phƣờng Tam Thanh,

thành phố Lạng Sơn. Tọa độ và ranh giới địa lý là 21051' 06,28" vĩ độ Bắc và

106044'59,03" kinh độ Đông, địa giới hành chính nhƣ sau:

- Phía Bắc và Tây giáp với xã Hoàng Đồng;

- Phía Nam giáp với sông Kỳ Cùng;

- Phía Đông giáp với phƣờng Hoàng Văn Thụ.

25

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu

26

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Khu vực nghiên cứu gồm nhiều ngọn núi đá và núi đất cao trung bình

350m so với mặt nƣớc biển của xã Hoàng Đồng và phần lớn diện tích phƣờng

Tam Thanh. Lƣu vực suối Ngọc Tuyền tại khu vực danh lam thắng cảnh động Nhị-Tam Thanh có diện tích khoảng 5.65km2. Nguồn nƣớc mƣa, nƣớc thải từ

lƣu vực này tập trung và chảy dồn qua động Nhị Thanh đổ ra sông Kỳ Cùng ở

phía Nam và Tây Nam.

Suối Ngọc Tuyền có điểm đầu bắt nguồn từ hồ Phai Ngậu, điểm cuối

trƣớc cửa sau động Nhị Thanh. Đoạn này suối Ngọc Tuyền đã đƣợc kiên cố

lòng dẫn bằng kết cấu đá xây và chảy qua khu dân cƣ có địa hình tƣơng đối

bằng phẳng.

3.1.1.3. Địa chất thuỷ văn

- Nƣớc tầng phủ: Nguồn nƣớc trong lớp đất sét thuộc hệ trầm tích đệ tứ có

chiều dày từ 0,5 - 2 m, nhƣng nguồn cung cấp cho tầng này chủ yếu là nƣớc

mƣa và nƣớc thải sinh hoạt, thời gian ngắn, lƣợng bốc hơi nhanh.

- Nguồn nƣớc trong nham thạch cứng, nƣớc khe nứt: Nguồn nƣớc này khá

phong phú, nƣớc sạch không mùi vị và trong.

3.1.1.4. Khí tượng, thuỷ văn công trình, sông ngòi

a. Đặc điểm thuỷ văn vùng nghiên cứu

Tại khu vực nghiên cứu mạng lƣới sông suối, ao hồ tƣơng đối ít chủ yếu

là dòng suối Ngọc Tuyền chảy trong khu vực nghiên cứu còn ngoài ra cách 700

m về phía Đông Bắc có Hồ Phai Loạn và cách 1000 m về phía Nam có sông Kỳ

Cùng. Hƣớng dòng chảy của các suối, ao hồ tại khu vực nghiên cứu có hƣớng từ

Đông Bắc, Bắc chảy sang Tây Nam và Nam.

Lƣu lƣợng nƣớc tại các khu vực nghiên cứu tập trung nhiều và chảy nhanh

vào mùa mƣa (từ tháng 6 đến 8) vào mùa khô hầu nhƣ lƣu lƣợng nƣớc ít. Lƣu lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền mùa lũ đạt 0,062m3/s. Lƣu lƣợng nƣớc suối Ngọc

27

Tuyền vào mùa kiệt chỉ đạt 0,009m3/s (Nguồn: Trung tâm dự báo khí tƣợng thủy

văn tỉnh Lạng Sơn).

b. Đặc điểm khí hậu

Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu Bắc bộ, có khí hậu nhiệt đới gió

mùa ẩm: Nắng nóng, ẩm ƣớt, mƣa nhiều, có 4 mùa (Xuân, Hạ, Thu, Đông)

nhƣng chia rõ rệt nhất là theo 2 thời kỳ trong năm.

Từ tháng 5 đến tháng 10, mƣa nhiều, khí hậu nóng ẩm, lƣợng mƣa tập

trung vào tháng 7, 8, 9 (chiếm 70% lƣợng mƣa cả năm).

Từ tháng 11 đến tháng 4, ít mƣa, thời tiết lạnh, hƣớng gió chính là hƣớng

Đông Bắc.

* Mạng lưới khí tượng thuỷ văn công trình

Công tác quan trắc khí tƣợng thuỷ văn ở lƣu vực đã đƣợc tiến hành từ rất

sớm. Năm 1995 bắt đầu đo mƣa tại thị xã Lạng Sơn. Hiện nay khu vực xây dựng

công trình có trạm khí tƣợng Lạng Sơn trên sông Kỳ Cùng.

Vĩ độ Kinh độ độ Trạm Yếu tố đo Số năm đo bắc đông cao

mƣa, gió, nhiệt độ, Lạng Sơn 21050' 106 046 258 2004 - nay độ ẩm, bốc hơi

Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Lạng Sơn

* Các đặc trưng khí tượng

- Chế độ nhiệt:

Căn cứ vào số liệu đo ở trạm khí tƣợng Lạng Sơn, chế độ nhiệt của khu

vực thấp hơn rõ rệt so với các tỉnh miền núi phía Bắc khác. Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 21,20C, mùa đông trung bình 130C, lạnh nhất vào các tháng 12, 1 và 2, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống tới -20C. Mùa nóng thƣờng bắt

đầu từ tháng 5 và kết thúc khoảng tháng 9. Theo niên giám thống kê tỉnh Lạng

Sơn năm 2017, số liệu về đặc trƣng khí tƣợng tại Lạng Sơn nhƣ sau:

28

Nhiệt độ/

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

Tháng

Trung

13.3 14.3 18.2 22.1 25.5 26.9

17

26.6 25.2 22.2 18.3 14.8 21.2

bình

Cao

31.6 36.4 36.7 38.6 39.8 37.6 37.6 37.1 36.6 35.2

33

32.2 39.8

nhất

-2.1

-1.7

4.0

6.2

11.1 16.0 19.0

17

13.2

7.1

1.7

-1.5

-2.1

Thấp nhất

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017

- Độ ẩm: Khu vực tính toán chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các hình thái thời tiết khô hanh, đến tháng 2, 3 độ ẩm tăng lên rõ rệt do mƣa phùn nhiều đạt giá trị cực đại nhất trong năm. Mặt khác, các tháng mùa hạ độ ẩm tăng dần do ảnh hƣởng của các đợt gió mùa Đông Nam, lúc đó độ ẩm trung bình đạt giá trị cực đại thứ 2 vào tháng 7, 8 là các tháng có lƣợng mƣa lớn nhất trong năm. Độ ẩm không khí tƣơng đối trung bình trên địa bàn trong nhiều năm thể hiện trong bảng sau:

6 Tháng 1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 12 TB

Độ ẩm 78 81 84 83 81 82 84 85 84 80 78 78 82

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017

- Gió: Hƣớng gió trong năm có hai hƣớng chính theo mùa, mùa mƣa thịnh hành là hƣớng Nam và Tây Nam, mùa khô thịnh hành gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình V=1,8(m/s), tốc độ gió mạnh nhất là ảnh hƣởng của bão có thể tới V=35 -36(m/s) và Lạng Sơn ít chịu ảnh hƣởng của gió bão.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB Tháng

2,2 1,9 1,7 1,4 1,4 1,1 1,3 1,7 2,0 2,1 1,8 Tốc độ 2,5 2,6

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017

29

- Mưa:

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng có lƣơng mƣa trung bình năm nhỏ, trung

bình nhiều năm là 1200-1400mm và giống nhƣ các vùng khác của miền Bắc

Việt Nam, lƣợng mƣa phân bố trong năm là không đều giữa các tháng và chia

làm hai mùa giõ rệt, mùa khô và mùa mƣa.

Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 9 và lƣợng mƣa chiếm 73 -

79% lƣợng mƣa năm. Mùa mƣa chịu ảnh hƣởng trực tiếp của gió mùa Đông

Nam, mang theo độ ẩm từ biển cũng nhƣ các nhiễu động thời tiết nhƣ front, dải

hội tụ nhiệt đới... gây ra những trận mƣa có cƣờng độ mƣa lớn, tháng có lƣợng

mƣa lớn nhất là tháng 6, 7 và tháng 8, số ngày mƣa trong các tháng này khoảng

12 - 20 ngày với lƣợng mƣa tháng 200 - 300mm.

Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trƣớc kéo dài tới tháng 4 năm sau và

trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa Đông Bắc. Thời tiết khô hanh, ít mƣa,

lƣợng mƣa toàn mùa chiếm khoảng 22 - 27% lƣợng mƣa cả năm và chủ yếu là

mƣa phùn vào tháng 2, 3 dao động từ 35 - 45mm.

Tháng ít mƣa nhất là tháng 12, 1 với số ngày mƣa trong tháng khoảng 3 -

11 ngày và tƣơng ứng lƣợng mƣa tháng khoảng 15 - 30mm.

Đặc

6

1

2

3

4

5

7

8

9

10

11

12 Năm

trƣng

Trung

31.1

41.2

43.7

98

167.3 193.4 245.3 240 138 86.2 35.8 19.4

1339

bình

tháng

Ngày

81

113.5

63

132.6 164 196.7 202.2 147 159 136

72

49.5 202.2

lớn nhất

Số ngày

7.4

9.7

11.8

11.6

13.3

14.8

16.5 16.8 12.7 8.4

6.2

5.7

134.9

mƣa

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017

30

- Bốc hơi:

Do có mật độ rừng che phủ thấp, chủ yếu là đối trọc nên lƣợng bốc hơi

khá lớn khoảng là 1070 mm. Tháng có lƣơng bốc hơi lớn nhất thƣờng xẩy ra vào

cuối tháng 5, đây là tháng có lƣợng bức xạ lớn và độ ẩm nhỏ nhất, lƣợng bốc hơi

khoảng 80 - 120mm. Tháng 2 là tháng có độ ẩm không khí cao và mƣa phùn kéo

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

dài, nên lƣợng bốc hơi là nhỏ nhất khoảng 40 - 70 mm.

Tháng

Bình

87.5

73.6

80.2

89 113.5 93

89.9

73.6

80.9

97.4

97

92.5 1070

quân

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017

* Thuỷ văn công trình đối tượng nghiên cứu

Suối Ngọc Tuyền bắt nguồn từ vùng núi thuộc xã Hoàng Đồng, từ hồ

Phai Ngậu chảy qua cánh đồng thôn Kéo Tấu qua cửa động Tam Thanh về động

Nhị Thanh và đổ ra sông Kỳ Cùng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do tốc

độ đô thị hoá nhanh tài nguyên thiên nhiên trong lƣu vực bị suy thoái dẫn đến

việc nguồn sinh thủy không đảm bảo nên nguồn nƣớc suối Ngọc Tuyền chảy

qua động Nhị Thanh vào mùa khô bị cạn kiệt.

Suối Ngọc Tuyền là một nhánh thuộc lƣu vực sông Kỳ Cùng, do đó cũng

chịu ảnh hƣởng của lũ sông Kỳ Cùng. Hàng năm, về mùa lũ nƣớc từ sông Kỳ

Cùng chảy ngƣợc về suối Ngọc Tuyền tới cao trình 256.94m (năm 2008), lũ

lịch sử năm 1986 với cao trình đỉnh lũ 260,00m gây ngập úng toàn thành phố

Lạng Sơn.

Kết quả tính toán thuỷ văn với tần suất lũ P = 15% (ứng tần suất mô hình

mƣa tiêu thiết kế với công trình cấp IV) xác định đƣợc lƣu lƣợng lũ15% = 22.55 (m3/s) tƣơng ứng với cột nƣớc qua đỉnh hố ga thu nƣớc H = 0.97m, bề rộng

dòng chảy B = 13.65m.

31

3.1.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội

Phạm vi nghiên cứu thuộc địa bàn thành phố Lạng Sơn, theo Báo cáo số

602/BC-UBND ngày 04/12/2018 của UBND thành phố Lạng Sơn về tình hình

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, mục tiêu, nhiệm vụ năm

2019, cho thấy:

- Về kinh tế: Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn tiếp tục đƣợc

duy trì, nguồn cung hàng hóa phong phú, giá cả thị trƣờng cơ bản ổn định, các

mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Các

dịch vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc, vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân

dân. Đẩy mạnh công tác quảng bá về du lịch, tham gia các sự kiện văn hoá

trong, ngoài tỉnh; xây dựng Đề án phát triển du lịch thành phố Lạng Sơn giai

đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức hội nghị gặp mặt các tổ

chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và triển khai các danh mục

dự án du lịch kêu gọi đầu tƣ. Tổng số lƣợng khách du lịch trên địa bàn năm 2018

ƣớc đạt 1.748.200 lƣợt, trong đó khách quốc tế là: 182.680 lƣợt; khách nội địa

là: 1.565.520 lƣợt khách.

Theo phiếu điều tra thu thập đƣợc, khu vực dân cƣ sinh sống gần suối

Ngọc Tuyền chủ yếu là các hộ gia đình, có khoảng vài chục hộ sản xuất, buôn

bán nhỏ lẻ; ở tất cả các hộ gia đình này đều đã đầu tƣ xây dựng bể tự hoại để

xử lý nƣớc thải sinh hoạt phát sinh; có các thùng rác để đựng rác thải theo

đúng quy định.

- Công tác quản lý đô thị, đất đai, môi trƣờng, xây dựng cơ bản: Tiếp tục

tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và quy

chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Tăng cƣờng công tác quản lý trật tự xây

dựng, đã cấp 676 giấy phép xây dựng, cải tạo nhà ở cho tổ chức, nhân dân;

Kiểm tra 827 công trình xây dựng, tỷ lệ công trình có giấy phép đạt 98,79%;

Tiếp tục thực hiện công tác bồi thƣờng GPMB 40 dự án, trong đó có 2 dự án trọng

32

điểm của tỉnh là dự án: Cầu Kỳ Cùng và dự án: Đƣờng cao tốc Bắc Giang -

Lạng Sơn. Thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trƣờng đối với 66 đơn

vị, đã xử phạt vi phạm hành chính 12 cơ sở với số tiền 66,75 triệu đồng. Thu

gom, vận chuyển và xử lý đƣợc trên 96% lƣợng rác thải sinh hoạt, phế thải xây

dựng cơ bản đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và mỹ quan đô thị.

- Lĩnh vực văn hóa xã hội: Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trên

lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông; thực hiện tốt công

tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh gắn

với phát triển du lịch; tiến hành tu bổ, sửa chữa di tích đền Kỳ Cùng, Cửa Đông,

Cửa Bắc, Pác Moòng...; xây dựng phƣơng án sửa chữa, cải tạo khuôn viên đồng

chí Hoàng Văn Thụ và chỉnh trang khu danh thắng Nhị - Tam Thanh - Thành

nhà Mạc do đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, đã huy động

ủng hộ trên 26,6 tỷ đồng. Duy trì tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đảm

bảo cung cấp đầy đủ thuốc, vật tƣ y tế đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác khám

chữa bệnh, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm.

3.1.3. Tình hình và ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến chất lượng nước

suối Ngọc Tuyền

Lạng Sơn nằm trong quy hoạch phát triển tuyến hành lang kinh tế: Nam

Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và đặc biệt hiện nay Thủ tƣớng Chính

phủ đã có quyết định thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và

ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế với các chính sách đầu tƣ mở rộng,

cơ chế quản lý năng động đó mở ra cho du lịch Lạng Sơn thời cơ, vận hội mới

để phát triển.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã và đang định hƣớng phát triển du lịch

Lạng Sơn tƣơng xứng với tiềm năng thế mạnh trên địa bàn để nhanh chóng trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát

33

triển du lịch phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành kinh tế, văn hóa - xã

hội; phải gắn với việc giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc;

kết hợp giữa việc bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái; giữ gìn an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội để Lạng Sơn trở thành một trong những trung tâm du

lịch lớn của vùng Đông Bắc.

Theo thống kê của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn, lƣợng

khách du lịch đến tham quan thành phố Lạng Sơn trong năm 2018 là 1.748.200

lƣợt và trong 4 tháng đầu năm 2019 số lƣợng khách đến tham quan là 682.733

lƣợt. Đặc biệt, theo số liệu của Ban quản lý khu di tích danh thắng Nhị - Tam

Thanh ƣớc tính trong 5 năm trở lại đây, lƣợng du khách đến tham quan danh

thắng ngày một tăng, cụ thể :

+ Trong năm 2014: Lƣợng du khách đến tham quan là 368.792 lƣợt ngƣời;

+ Trong năm 2015: Lƣợng du khách đến tham quan là 399.648 lƣợt ngƣời;

+ Trong năm 2016: Lƣợng du khách đến tham quan là 400.186 lƣợt ngƣời;

+ Trong năm 2017: Lƣợng du khách đến tham quan là 452.850 lƣợt ngƣời;

+ Trong năm 2018: Lƣợng du khách đến tham quan là 529.392 lƣợt ngƣời;

+ Trong 4 tháng đầu năm 2019: Số lƣợng khách đến tham quan là

176.855 lƣợt.

Nhƣ vậy, chứng tỏ Khu danh lam thắng cảnh Nhị- Tam Thanh, thành phố

Lạng Sơn là điểm thu hút nhiều khách du lịch. Tuy nhiên, với lƣợng du khách

đến tham quan nhiều đồng nghĩa với lƣợng rác thải, nƣớc thải của du khách thải

ra tƣơng đối lớn mà ý thức về bảo vệ môi trƣờng của một số bộ phận khách du

lịch chƣa cao và việc bố trí các thùng rác, các nhà vệ sinh công cộng của Ban

quản lý còn hạn chế nên điều này đã phần nào làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng

môi trƣờng khu du lịch, cụ thể là làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc của suối

Ngọc Tuyền đoạn chảy qua hang Nhị Thanh.

34

Hang Nhị Thanh với chiều dài lòng động là 364m, chỗ rộng nhất là 10m,

chỗ hẹp nhất 5m, lòng hang chạy ngoằn ngoèo với nhiều ngõ ngách trong dãy

núi đá vôi. Để đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong hang Nhị Thanh hiện nay, Ban

quản lý khu di tích thành phố Lạng Sơn đã bố trí 7 thùng rác để chứa rác thải

của du khách khi đi tham quan và 02 khu vực nhà vệ sinh công cộng ở khu vực

bãi để xe của khách và khu vực văn phòng của tổ quản lý hang Nhị Thanh. Tuy

nhiên, vị trí thùng rác, nhà vệ sinh bố trí chƣa hợp lý nên đôi khi du khách vẫn

còn vứt rác bừa bãi gây mất mỹ quan trong lòng động.

35

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá các nguồn thải của khu dân cƣ có ảnh hƣởng đến chất lƣợng

nƣớc suối Ngọc Tuyền

4.1.1. Các nguồn thải từ khu dân cư thải vào suối Ngọc Tuyền

Theo thống kê của UBND phƣờng Tam Thanh và xã Hoàng Đồng thành

phố Lạng Sơn dân cƣ sinh sống dọc theo suối Ngọc Tuyền có khoảng 605 hộ gia

đình thuộc các khối dân cƣ 2, 6, 7, 8, 11 của phƣờng và 01 thôn của xã Hoàng

Đồng, trong đó có: 04 cơ quan, đơn vị; 04 hộ chăn nuôi lợn (bình quân mỗi hộ

nuôi từ 30 - 40 con); 20 cơ sở sản xuất, kinh doanh; còn lại là các hộ gia đình.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, nguồn thải vào dòng suối Ngọc Tuyền có 2 nguồn

chính là: nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải chăn nuôi, còn 20 cơ sở sản xuất, kinh

doanh chủ yếu là kinh doanh dịch vụ, tạp hóa không phát sinh nƣớc thải trong

quá trình sản xuất.

Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy, hầu hết ở tất cả các hộ gia đình sống

xung quanh động Nhị - Tam Thanh đều đã đầu tƣ xây dựng bể tự hoại 2 hoặc 3

ngăn để xử lý nƣớc thải sinh hoạt phát sinh; đối với 04 hộ chăn nuôi lợn cũng đã

đầu tƣ xây dựng mỗi hộ 02 hầm biogas để xử lý nƣớc thải chăn nuôi. Tuy nhiên,

nếu các nguồn thải này chƣa đƣợc xử lý triệt trƣớc khi xả thải sẽ gây ô nhiễm

cho nƣớc suối Ngọc Tuyền.

Qua điều tra, khảo sát số hộ dân xả thải vào suối Ngọc Tuyền gây ô nhiễm

khu vực động Nhị Thanh, thành phố Lạng Sơn cho thấy nguồn thải tập trung chủ

yếu là dân cƣ khối 6, 7 và khối 11 với tổng số 1265 ngƣời tƣơng đƣơng với

khoảng 285 hộ dân, kết quả điều tra cho thấy:

- Khối 6 gồm:

+ Ngõ 5 đƣờng Tam Thanh: điều tra đƣợc 43 hộ với 195 nhân khẩu, trong

đó có 02 hộ chăn nuôi lợn. Tuyến đƣờng này có hệ thống cống thoát nhỏ, không

36

có nắp đậy. Nƣớc thải sau xử lý của các hộ dân theo hệ thống thoát nƣớc chung

chảy vào suối Ngọc Tuyền. Các hộ dân chủ yếu sử dụng nƣớc máy.

+ Đƣờng Ngô Thì Sỹ: điều tra đƣợc 82 hộ với 413 nhân khẩu, trong đó có

02 hộ chăn nuôi lợn. Trên tuyến đƣờng này có hệ thống thoát nƣớc hở không có

nắp đậy thƣờng xuyên gây mùi khó chịu. Nƣớc thải sau xử lý của các hộ dân

theo hệ thống thoát nƣớc chung chảy vào suối Ngọc Tuyền. Các hộ dân gần cửa

động Nhị Thanh chủ yếu dùng cả nƣớc giếng và nƣớc máy.

- Khối 7: điều tra đƣợc 52 hộ với 210 nhân khẩu. Nƣớc thải sau xử lý của

các hộ dân theo hệ thống thoát nƣớc chung chảy vào suối Ngọc Tuyền. Khu

vực này có hệ thống cống ngầm. Các hộ dân chủ yếu sử dụng nƣớc máy, một

vài hộ dùng nƣớc giếng khoan.

- Khối 11: điều tra đƣợc 108 hộ với 447 nhân khẩu, trong đó có 2 hộ cho

thuê nhà trọ khoảng 5 phòng trọ. Nƣớc thải sau xử lý của các hộ dân theo hệ

thống thoát nƣớc chung chảy vào suối Ngọc Tuyền. Tại khối 11 có 2 điểm xả

nƣớc thải ra suối Ngọc Tuyền là điểm xả tại đƣờng Lê Hồng Phong và đƣờng

Ngô Thì Nhậm. Khu vực này có hệ thống cống ngầm và vệ sinh tƣơng đối sạch

sẽ. Các hộ dân chủ yếu sử dụng nƣớc máy.

Còn lại là các hộ dân tại khối 2 và 8 với 320 hộ. Hầu hết các hộ này không

xả nƣớc thải vào suối Ngọc Tuyền mà nƣớc thải sau xử lý đƣợc xả vào hệ thống

thoát nƣớc của mặt đƣờng Bến Bắc - phƣờng Tam Thanh.

Nhƣ vậy, tại khu vực dân cƣ khối 2, 6, 7, 8 và 11 của phƣờng Tam Thanh

có tất cả 5 điểm xả nƣớc thải vào suối Ngọc Tuyền, cụ thể là:

+ 01 điểm xả tại: Ngõ 5 đƣờng Tam Thanh, khối 6, phƣờng Tam Thanh;

+ 01 điểm xả tại: đƣờng Ngô Thì Sỹ, khối 6, phƣờng Tam Thanh;

+ 01 điểm xả tại: Khối 7, phƣờng Tam Thanh;

+ 01 điểm xả tại: đƣờng Lê Hồng Phong, khối 11, phƣờng Tam Thanh;

+ 01 điểm xả tại: đƣờng Ngô Thì Nhậm, khối 11, phƣờng Tam Thanh.

37

Lƣợng nƣớc thải từ khu dân cƣ (khối 2, 6, 7, 8, 11) đổ vào dòng suối

Ngọc Tuyền khoảng 193,7m3/ngày đêm, cụ thể nhƣ sau:

+ Nƣớc thải sinh hoạt: Lƣợng nƣớc ƣớc tính từ khu dân cƣ đổ vào dòng

suối là 5.715m3/tháng, tƣơng đƣơng 190,5 m3/ ngày đêm;

+ Nƣớc thải chăn nuôi: Theo số liệu thống kê có 4 hộ chăn nuôi, mỗi hộ

nuôi khoảng 30-40 con lợn. Tổng lƣợng nƣớc thải chăn nuôi phát sinh từ 4 hộ là 97m3/tháng, tƣơng đƣơng với 3,2 m3 nƣớc thải chăn nuôi/ngày.

4.1.2. Đặc trưng nguồn thải tác động đến nước suối Ngọc Tuyền

Nhƣ đã trình bày phần trên, nguồn thải vào dòng suối Ngọc Tuyền có 2

nguồn chính là: nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải chăn nuôi.

3.2.2.1 Đặc trưng nước thải sinh hoạt

Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt theo ƣớc tính từ khu dân cƣ đổ vào dòng suối

là 5.715m3/tháng, tƣơng đƣơng 190,5 m3/ ngày đêm.

Thành phần của nƣớc thải sinh hoạt đƣợc chia làm hai loại chính: nƣớc đen

và nƣớc xám. Nƣớc đen là nƣớc thải từ nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất ô

nhiễm, chủ yếu là: chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng. Nƣớc

xám là nƣớc phát sinh từ quá trình rửa, tắm, giặt, với thành phần các chất ô

nhiễm không đáng kể. Các thành phần ô nhiễm chính đặc trƣng thƣờng thấy ở

nƣớc thải sinh hoạt là BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Các chất hữu cơ có trong

nƣớc thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất

dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong

nƣớc để chuyển hóa các chất hữu cơ nói trên thành CO2, N2, H2O, CH4... Một

yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nƣớc thải sinh hoạt, đặc biệt là trong phân,

đó là các loại mầm bệnh đƣợc lây truyền bởi các vi sinh vật có trong phân. Vi

sinh vật gây bệnh từ nƣớc thải có khả năng lây lan qua nhiều nguồn khác nhau,

qua tiếp xúc trực tiếp, qua môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí, cây trồng, vật nuôi,

côn trùng…), thâm nhập vào cơ thể ngƣời qua đƣờng thức ăn, nƣớc uống, hô

38

hấp… và sau đó có thể gây bệnh. Vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời bao gồm các

nhóm chính là virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán.

4.1.2.2. Đặc trưng nước thải chăn nuôi

Tổng lƣợng nƣớc thải chăn nuôi phát sinh từ 4 hộ là 97m3/tháng, tƣơng

đƣơng với 3,2 m3 nƣớc thải chăn nuôi/ngày.

Nƣớc thải chăn nuôi là một loại nƣớc thải rất đặc trƣng và có khả năng gây

ô nhiễm môi trƣờng cao do có chứa hàm lƣợng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng,

N, P và vi sinh vật gây bệnh, cụ thể:

 Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70–80% bao gồm cellulose,

protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn

2-,…

thừa. Các chất vô cơ chiếm 20–30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối

chlorua, SO4

 N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém,

nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và

nƣớc tiểu. Trong nƣớc thải chăn nuôi heo thƣờng chứa hàm lƣợng N và P rất

cao. Hàm lƣợng N-tổng = 200 – 350 mg/l trong đó N-NH4 chiếm khoảng 80-

90%; P-tổng = 60-100mg/l.

 Sinh vật gây bệnh: Nƣớc thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus

và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.

4.3. Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền

Để xác định dòng suối Ngọc Tuyền có bị ô nhiễm hoặc bị ô nhiễm ở mức

độ nào và chỉ tiêu ô nhiễm môi trƣờng đặc trƣng trong nƣớc suối tôi đã tiến hành

phân tích chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền tại 4 điểm tính từ khu vực hồ Phai

Ngậu đến cổng sau động Nhị Thanh theo các thời điểm: mùa khô, mùa mƣa,

mùa lễ hội và mùa không lễ hội cụ thể là vào các tháng: tháng 11 năm 2018

(mùa khô, không lễ hội), tháng 01 năm 2019 (mùa khô, không lễ hội), tháng 3

39

năm 2019 (mùa khô, mùa lễ hội), tháng 4 năm 2019 (mùa khô không lễ hội), với

các vị trí lấy mẫu cụ thể nhƣ sau:

- Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại khu vực hồ Phai Ngậu - Ký hiệu: NM2 (đây

đƣợc coi nhƣ mẫu đối chứng vì tại điểm này chƣa tiếp nhận nƣớc thải của khu

dân cƣ vào lòng suối);

- Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại điểm bắt đầu chảy vào khu dân cƣ - Ký

hiệu: NM3 (điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối khi bắt đầu chảy vào

khu dân cƣ);

- Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại điểm cuối chảy qua khu dân cƣ - Ký hiệu:

NM4 (điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền thay đổi nhƣ thế

nào sau khi chảy qua khu dân cƣ);

- Nƣớc suối Ngọc Tuyền tại cửa trƣớc động Nhị Thanh- Ký hiệu: NM5

(điểm này để đánh giá chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền tại động Nhị Thanh).

(Có kèm theo sơ đồ suối và các điểm lấy mẫu, các khu dân cư)

4.3.1 Chất lượng nước suối ngọc tuyền tại thời điểm không có lễ hội

Trong 4 tháng phân tích nƣớc suối Ngọc Tuyền có 3 tháng lấy tại thời

điểm không lễ hội đó là tháng 11 năm 2018 và tháng 1, tháng 4 năm 2019.

Tháng 11 và tháng 1 là tháng mùa khô ở Lạng sơn, lƣợng mƣa ít dẫn tới

mực nƣớc suối hạ thấp, hàm lƣợng các chất ô nhiễm tăng hơn so với mùa mƣa

(tháng 4). Kết quả phân tích nƣớc suối tại 4 điểm lựa chọn trong tháng 11/2018;

tháng 1 và tháng 4/2019 đƣợc thể hiện trong bảng sau:

40

Bảng 4.1. Kết quả phân tích tháng 11/2018, 01/2019 và 04/2019

Kết quả

QCVN 08-

NM2

NM3

NM4

NM5

MT:2015/BTN

T

Đơn

Thông số

MT

T

vị

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

01

Cột A2

11

4

01

4

11

01

4

11

01

4

11

6,19 6,21

6,2

6,31

6,4

6,14

6,14

6,3

6,28

6,26

6,4

6-8,5

6,5

1 pH

mg/l

6,31

7,5

7,61

5,21

5,11

5,4

3,8

3,1

3,92

3,52

2,67

3,62

>=5

2 DO

3 TSS

mg/l

25

27,2

21,6

27,5

32,1

22,3

28,1

38

22,6

28,4

41

23,4

30

4 COD

mg/l

14,3 13,9

14,2

18,4

16,2

15,2

18,9

19,4

17,4

19,5

19,5

17,5

15

mg/l

5,2

5,9

4,4

12,5

7,1

6,2

15,5

15,8

13,5

15,8

16,2

14,7

6

5

BOD5 (200C)

Chất rắn hòa

mg/l

115

123

102

128

121

95

132

125

112

121

124

100

-

6

tan (TDS)

mg/l

0,18

0,2

0,14

0,44

0,35

0,28

0,57

1,27

0,51

0,76

1,36

0,6

0,3

7

Amoni (NH+

4) (tính

theo N)

41

Kết quả

QCVN 08-

Đơn

NM2

NM3

NM4

NM5

MT:2015/BTN

T

Thông số

vị

MT

T

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

01

Cột A2

11

4

11

01

4

11

01

4

11

01

4

8 Clorua (Cl-) mg/l

5,6

5,65

3,56

5,58

5,62

4,4

6,6

5,64

4,48

5,64

5,67

4,6

350

Nitrat NO-

3

9

(tính

theo

mg/l

3,21 4,51

3,1

3,2

4,53

3,4

3,5

4,55

3,46

3,54

4,56

3,5

5

N)

10

mg/l

0,15 0,18

0,14

0,25

0,16

0,14

0,36

0,32

0,16

0,37

0,3

0,16

0,2

Phosphat (PO3-

4) (tính

theo P)

11 Fe

mg/l

0,21 0,22

0,22

0,22

0,21

0,26

0,26

0,25

0,22

0,22

0,22

0,25

1

MPN/

12 Coliform

4400 4425 3334

6614

6634

5182

7180

7500

6514

7210

7510

6863

5000

100ml

Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. “-“ Không quy định.

42

Nhận xét chung:

Từ bảng kết quả trên chúng ta có thể nhận thấy ngay rằng, nƣớc suối

Ngọc Tuyền có mức độ ô nhiễm khác nhau cả về không gian (so sánh từ điểm

NM2 đến NM5) và thời gian (so sánh giữa các tháng). Cụ thể:

+ Chất lƣợng nƣớc suối tại khu vực hồ Phai Ngậu (NM2) có chất lƣợng

rất tốt, tất cả thông số phân tích trong các tháng đều đạt quy chuẩn hiện hành .

+ Sau khi đi qua khu dân cƣ, mức độ ô nhiễm của nƣớc suối tăng dần từ

mẫu NM3 đến NM5.

+ Mức độ ô nhiễm của nƣớc suối giảm dần từ mùa khô đến mùa mƣa.

Nhận xét chi tiết:

* Kết quả phân tích nƣớc suối trong tháng 11/2018:

Từ kết quả phân tích có thể nhận thấy chất lƣợng nƣớc suối ở điểm NM2

+ Tại mẫu NM3: Hàm lƣợng COD vƣợt QCCP 1,23 lần; hàm lƣợng BOD5

đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT, cột A2.

vƣợt 2,08 lần; hàm lƣợng amoni vƣợt 2,2 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt 1,25 lần

so với QCCP; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,3 lần so với QCCP. Điều này chứng tỏ,

nƣớc suối Ngọc Tuyền bắt đầu vào khu dân cƣ đã bị ô nhiễm một vài chỉ tiêu do

phải tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải nhất định từ khu dân cƣ đổ vào dòng suối.

+ Tại mẫu NM4: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,76 lần; hàm lƣợng

4)

COD vƣợt 1,26 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt 2,58 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

vƣợt 2,85 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt 1,8 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,43

lần so với QCCP. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn

cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT. Nguyên nhân hàm lƣợng một số chỉ tiêu

trong nƣớc suối tại mẫu NM4 vƣợt so với quy chuẩn hiện hành là do đây là mẫu

nƣớc suối chảy qua khu dân cƣ, chính vì vậy nƣớc suối Ngọc Tuyền tiếp nhận

một lƣợng nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi (chƣa đƣợc xử lý hoặc đƣợc xử lý

chƣa triệt để) nhất định làm cho chất lƣợng nƣớc suối bị ô nhiễm.

43

+ Tại mẫu NM5: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,7 lần; hàm lƣợng

4) vƣợt QCCP 3,8 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt 1,85 lần; hàm

COD vƣợt QCCP 1,3 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,63 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

lƣợng Coliform vƣợt 1,44 lần so với QCCP. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích

khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT. Nguyên

nhân là do nƣớc suối Ngọc Tuyền sau khi chảy qua khu dân cƣ phải tiếp nhận

một lƣợng nƣớc thải nhất định từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của ngƣời

dân làm cho hàm lƣợng một số chỉ tiêu phân tích trong nguồn nƣớc vƣợt quá

quy chuẩn cho phép.

Từ kết quả trên ta có thể kết luận rằng, nƣớc suối Ngọc Tuyền sau khi

chảy qua khu dân cƣ đã bị ô nhiễm thể hiện qua một số chỉ tiêu phân tích đã

vƣợt so với quy chuẩn hiện hành.

* Kết quả phân tích nước suối trong tháng 01 năm 2019

Chất lƣợng nƣớc suối ở điểm NM2 đều nằm trong giới hạn cho phép của

QCVN 08:2015/BTNMT, cột A2.

vƣợt 1,18 lần; hàm lƣợng amoni vƣợt 1,75

+ Tại mẫu NM3: Hàm lƣợng TSS vƣợt QCCP 1,07 lần; hàm lƣợng COD

vƣợt QCCP 1,08 lần; hàm lƣợng BOD5

lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,33 lần so với QCCP. Điều này chứng tỏ, nƣớc

suối Ngọc Tuyền tại điểm bắt đầu vào khu dân cƣ đã bị ô nhiễm một vài chỉ tiêu

do phải tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải nhất định từ khu dân cƣ đổ vào dòng suối.

+ Tại mẫu NM4: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,62 lần; hàm lƣợng

4) vƣợt QCCP 6,35 lần; hàm lƣợng

TSS vƣợt 1,27 lần; hàm lƣợng COD vƣợt 1,29 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,63 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

phosphat vƣợt 1,6 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,5 lần so với QCCP. Hàm

lƣợng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

08:2015/BTNMT. Nguyên nhân hàm lƣợng một số chỉ tiêu trong nƣớc suối tại

44

mẫu NM4 vƣợt so với quy chuẩn hiện hành là do đây là mẫu nƣớc suối chảy qua

khu dân cƣ, chính vì vậy nƣớc suối Ngọc Tuyền tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải

sinh hoạt và chăn nuôi (chƣa đƣợc xử lý hoặc đƣợc xử lý chƣa triệt để) nhất định

làm cho chất lƣợng nƣớc suối bị ô nhiễm.

+ Tại mẫu NM5: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,53 lần; hàm lƣợng

4) vƣợt QCCP 6,8 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt

TSS vƣợt 1,36 lần; hàm lƣợng COD vƣợt 1,3 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,7 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

1,5 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt QCCP 1,5 lần. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân

tích khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT.

Nguyên nhân là do nƣớc suối Ngọc Tuyền sau khi chảy qua khu dân cƣ phải tiếp

nhận một lƣợng nƣớc thải nhất định từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của

ngƣời dân làm cho hàm lƣợng một số chỉ tiêu phân tích trong nguồn nƣớc vƣợt

quá quy chuẩn cho phép.

Từ kết quả trên ta có thể kết luận rằng, nƣớc suối Ngọc Tuyền sau khi

chảy qua khu dân cƣ đã bị ô nhiễm thể hiện qua một số chỉ tiêu phân tích đã

vƣợt so với quy chuẩn hiện hành.

* Kết quả phân tích nước suối trong tháng 4 năm 2019

Chất lƣợng nƣớc suối ở điểm NM2 đều nằm trong giới hạn cho phép của

+ Tại mẫu NM3: Hàm lƣợng COD vƣợt QCCP 1,01 lần; hàm lƣợng BOD5

QCVN 08:2015/BTNMT, cột A2.

vƣợt 1,03 lần; hàm lƣợng amoni vƣợt 1,4 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,03 lần

so với QCCP. Điều này chứng tỏ, nƣớc suối Ngọc Tuyền bắt đầu vào khu dân cƣ

đã bị ô nhiễm một vài chỉ tiêu do phải tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải nhất định từ

khu dân cƣ đổ vào dòng suối; tuy nhiên mức độ ô nhiễm có giảm so với các tháng

trong mùa khô trƣớc đó vì tháng 4 là tháng đầu mùa mƣa nên nƣớc suối đƣợc pha

loãng đáng kể bởi nƣớc mƣa.

45

+ Mẫu NM4: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,78 lần; hàm lƣợng COD

4)

vƣợt 1,16 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,25 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

vƣợt QCCP 2,55 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,3 lần so với QCCP. Hàm

lƣợng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN

08:2015/BTNMT. Nguyên nhân là do đây là mẫu nƣớc suối chảy qua khu dân

cƣ, chính vì vậy nƣớc suối Ngọc Tuyền tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải sinh hoạt

và chăn nuôi (chƣa đƣợc xử lý hoặc đƣợc xử lý chƣa triệt để) nhất định làm cho

chất lƣợng nƣớc suối bị ô nhiễm. Tuy nhiên, tháng 4 là tháng bắt đầu mùa mƣa

nên mức độ ô nhiễm tại nƣớc suối Ngọc Tuyền thấp hơn so với mùa khô vì nƣớc

suối đã đƣợc pha loãng bởi nƣớc mƣa.

+ Mẫu NM5: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,72 lần; hàm lƣợng

4) vƣợt QCCP 3 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt 1,37 lần so với

COD vƣợt 1,17 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,45 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

QCCP. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn cho

phép của QCVN 08:2015/BTNMT. Nguyên nhân là do nƣớc suối Ngọc

Tuyền sau khi chảy qua khu dân cƣ phải tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải nhất

định từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của ngƣời dân làm cho hàm lƣợng

một số chỉ tiêu phân tích trong nguồn nƣớc vƣợt quá quy chuẩn cho phép.

Tuy nhiên do tháng 4 là tháng đầu mùa mƣa, nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc

pha loãng bởi nƣớc mƣa nên mức độ ô nhiễm vẫn thấp hơn so với các tháng

mùa khô.

4.3.2. Chất lượng nước suối ngọc tuyền tại thời điểm có lễ hội

Tháng 03 là tháng mùa khô và tháng có nhiều lễ hội nhất ở Lạng sơn,

lƣợng mƣa ít dẫn tới mực nƣớc suối hạ thấp, hàm lƣợng các chất ô nhiễm tăng

hơn so với mùa mƣa. Kết quả phân tích nƣớc suối tại 4 điểm lựa chọn trong

tháng 03 đƣợc thể hiện trong bảng sau:

46

Bảng 4.2. Kết quả phân tích tháng 03 năm 2019

QCVN

08:2015

Kết quả

TT

Thông số

Đơn vị

/BTNMT

NM2

NM3

NM4

NM5

A2

1

pH

6,23

6,28

6,3

6 - 8,5

6,2

2 DO

mg/l

6,1

2,3

2,26

> 5

4,0

30

3

TSS

mg/l

28,6

43,5

47,1

47

15

4 COD

mg/l

14,5

19,51

22,6

22,8

6

mg/l

5,6

15,5

17,4

17,2

5 BOD5 (200C)

Chất rắn hòa tan

-

6

mg/l

123

132

137

134

(TDS)

Amoni

(NH+

4)

7

mg/l

0,16

0,57

1,72

1,7

0,2

(tính theo N)

8 Clorua (Cl-)

mg/l

6,7

8,57

8,63

8,8

400

Nitrat NO-

3 (tính

9

mg/l

4,54

4,56

4,58

4,6

5

theo N) Phosphat (PO3-

4)

10

mg/l

0,2

0,26

0,54

0,51

0,2

(tính theo P)

11 Fe

mg/l

0,23

0,21

0,26

0,23

1

MPN/

12 Coliform

4466

7561

7770

7782

5000

100ml

Ghi chú:

- QCVN 08:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt.

“-“ Không quy định.

47

Nhận xét:

Theo kết quả phân tích, ta có thể đánh giá sơ bộ chất lƣợng nƣớc suối tại

các điểm phân tích trong tháng 3 có mức độ ô nhiễm cao hơn so với các tháng

11, tháng 01 và tháng 4. Cụ thể nhƣ sau:

+ Mẫu NM2: Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho

phép của QCVN 08:2015/BTNMT, cột A2.

+ Mẫu NM3: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,8 lần; hàm lƣợng TSS

4) vƣợt QCCP 2,85 lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt

vƣợt 1,45 lần; hàm lƣợng COD vƣợt 1,3 lần; Hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,58 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

QCCP 1,51 lần. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn

cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT, cột A2. Nguyên nhân do đây là tháng lễ

hội tại Lạng Sơn nên nƣớc suối sẽ tiếp nhận một lƣợng chất thải nhất định từ các

hoạt động trong lễ hội làm cho hàm lƣợng một số chỉ tiêu trong nƣớc cao hơn so

với quy chuẩn cho phép.

+ Mẫu NM4: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,46 lần; hàm lƣợng TSS

4) vƣợt QCCP 8,6 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt 2,7

vƣợt 1,57 lần; hàm lƣợng COD vƣợt 1,5 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,9 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt QCCP 1,55 lần. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích

khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT. Nguyên

nhân là do đây là mẫu nƣớc suối chảy qua khu dân cƣ, chính vì vậy nƣớc suối

Ngọc Tuyền tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi (chƣa đƣợc

xử lý hoặc đƣợc xử lý chƣa triệt để) làm cho chất lƣợng nƣớc suối bị ô nhiễm.

Mặt khác tháng 3 là mùa lễ hội nên có nhiều khách thập phƣơng từ khắp nơi đến

tham quan, du lịch; do vậy mức độ ô nhiễm tại suối Ngọc Tuyền trong tháng này

là cao nhất vì phải tiếp nhận một lƣợng nhất định chất thải của du khách đến

tham quan.

48

+ Mẫu NM5: Hàm lƣợng DO thấp hơn QCCP 0,45 lần; hàm lƣợng TSS

4) vƣợt QCCP 8,5 lần; hàm lƣợng phosphat vƣợt 2,55

vƣợt 1,57 lần; hàm lƣợng COD vƣợt 1,52 lần; hàm lƣợng BOD5 vƣợt QCCP 2,87 lần; hàm lƣợng Amoni (NH+

lần; hàm lƣợng Coliform vƣợt QCCP 1,56 lần. Hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích

khác đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT. Nƣớc suối

Ngọc Tuyền trƣớc khi chảy vào hang Nhị Thanh bị ô nhiễm nguyên nhân là do nƣớc

suối Ngọc Tuyền sau khi chảy qua khu dân cƣ phải tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải

nhất định từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của ngƣời dân, của du khách đến tham

quan làm cho hàm lƣợng một số chỉ tiêu phân tích trong nguồn nƣớc vƣợt quá quy

chuẩn cho phép.

Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng, nƣớc suối Ngọc Tuyền ô nhiễm cao

nhất vào tháng 3 vì đây là tháng mùa khô và mùa lễ hội nên nƣớc suối phải tiếp

nhận một lƣợng chất thải đáng kể từ các hoạt động của ngƣời dân và du khách

đến tham quan.

4.3.3. Đánh giá biến động chất lượng nước suối Ngọc Tuyền theo không gian

và thời gian

4.3.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước theo kết quả phân tích

Dựa trên các kết quả phân tích đã nêu trên cho thấy, chất lƣợng nƣớc suối

Ngọc Tuyền tại các vị trí nhƣ: Nƣớc suối tại cửa động Tam Thanh có chất lƣợng

tốt thể hiện ở các chỉ tiêu trong mẫu nƣớc tại các tháng đều nằm trong quy chuẩn

hiện hành. Nƣớc suối tại điểm bắt đầu chảy qua khu dân cƣ, qua khu dân cƣ và tại

cửa động Nhị Thanh đã bị ô nhiễm thể hiện ở đây là các thông số DO, TSS,

BOD5, Amoni, Phosphat, Coliform đều không đạt giới hạn cho phép của quy

chuẩn hiện hành. Cụ thể nhƣ sau:

- Kết quả phân tích tháng 11 năm 2018 chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền:

Trƣớc cửa động Tam Thanh có các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép so

với quy chuẩn hiện hành. Tại điểm bắt đầu chảy vào khu dân cƣ có các thông số

49

COD, BOD5, Amoni, Phosphat và Coliform vƣợt so với quy chuẩn hiện hành.

Chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền tại các vị trí nhƣ: Sau khi chảy qua khu dân

cƣ và cửa trƣớc động Nhị Thanh đã bị ô nhiễm nặng hơn và thể hiện ở đây là 06

thông số: DO, CO, BOD5, Amoni, Phosphat và Coliform đều vƣợt quy chuẩn

cho phép.

- Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại tháng 01 năm 2019: Tại điểm trƣớc

cửa động Tam Thanh có các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn; tại 03 vị trí còn lại

có các thông số DO, COD, BOD5, Amoni, Phosphat và Coliform vƣợt quy chuẩn

cho phép.

- Kết quả phân tích tháng 03 năm 2019, chất lƣợng nƣớc suối Ngọc

Tuyền: Tại vị trí trƣớc cửa động Tam Thanh hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích

đều nằm trong quy chuẩn Việt Nam. Tại điểm bắt đầu chảy vào khu dân cƣ, qua

khu dân cƣ và tại cửa trƣớc động Nhị Thanh nƣớc suối bị ô nhiễm thể hiện ở các

chỉ tiêu: DO, TSS, COD, BOD5, Amoni, Phosphat và Coliform đều vƣợt QCVN

08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt. Mức

độ ô nhiễm của nƣớc suối Ngọc Tuyền tại tháng 3 cao hơn các tháng còn lại.

- Kết quả phân tích tháng 04 năm 2019, chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền

tại điểm cửa động Tam Thanh có chất lƣợng tốt, các chỉ tiêu phân tích đều nằm

trong quy chuẩn cho phép. Nƣớc suối tại điểm bắt đầu chảy vào khu dân cƣ có

04/12 chỉ tiêu vƣợt quy chuẩn cho phép đó là chỉ tiêu COD, BOD, Amoni và

Coliform. Mẫu nƣớc tại điểm sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động

Nhị Thanh có 05/12 chỉ tiêu vƣợt quy chuẩn cho phép đó là: DO,COD, BOD,

Amoni và Coliform. Mức độ ô nhiễm của nƣớc suối tại tháng 4 có xu hƣớng

giảm hơn so với các tháng trƣớc.

Dựa vào các kết quả phân tích thực tế chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền

cho thấy dòng suối đang bị ô nhiễm chủ yếu bởi nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải

từ các hộ gia đình chăn nuôi gia súc; hoạt động du lịch của du khách trong mùa

50

lễ hội chỉ ảnh hƣởng phần nhỏ đến chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền. Do vậy,

phải có biện pháp xử lý thích hợp để chất lƣợng nƣớc suối không bị ô nhiễm nhƣ

hiện tại.

4.3.3.2. Diễn biến các thông số ô nhiễm trong chất lượng nước suối Ngọc Tuyền

theo không gian và thời gian

a. Diễn biến thông số DO

Diễn biến hàm lƣợng DO trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể hiện tại

Giá trị DO

biểu đồ 4.1 sau đây:

Biểu đồ 4.1. Biến động hàm lƣợng DO tại điểm nghiên cứu (Theo QCVN

08:2015/BTNMT, giá trí so sánh DO tại cột A2 >=5)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, thông số

DO có xu hƣớng giảm dần từ mẫu NM2 đến NM5.

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

51

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng DO

trong tháng 4/2019 cao nhất và hàm lƣợng DO trong tháng 03/2019 thấp nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng DO đạt cao nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô nhiễm.

Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp nhận một

lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ nói riêng

nên hàm lƣợng DO đạt giá trị thấp nhất so với các tháng khác.

b. Diễn biến thông số TSS

Diễn biến hàm lƣợng TSS trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể hiện tại

biểu đồ 4.2 sau đây:

Biểu đồ 4.2. Biến động hàm lƣợng TSS tại điểm nghiên cứu (Theo QCVN

08:2015/BTNMT, giá trí so sánh TSS tại cột A2 30)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, thông số

TSS có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

52

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

TSS trong tháng 4/2019 thấp nhất và trong tháng 03/2019 cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng TSS thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô nhiễm.

Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp nhận một

lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ nói riêng

nên hàm lƣợng TSS đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

c. Diễn biến thông số COD

Diễn biến hàm lƣợng COD trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể hiện tại

biểu đồ 4.3 sau đây:

Biểu đồ 4.3. Biến động hàm lƣợng COD tại điểm nghiên cứu (Theo QCVN

08:2015/BTNMT, giá trí so sánh COD tại cột A2 15)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

53

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, thông số

COD có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

COD trong tháng 4/2019 thấp nhất và trong tháng 03/2019 cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng COD thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô nhiễm.

Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp nhận một

lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ nói riêng

nên hàm lƣợng COD đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

d. Diễn biến thông số BOD5

Diễn biến hàm lƣợng BOD5 trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể hiện

tại biểu đồ 4.4 sau đây:

Biểu đồ 4.4. Biến động hàm lƣợng BOD5 tại điểm nghiên cứu (Theo QCVN

08:2015/BTNMT, giá trí so sánh BOD5 tại cột A2 6)

54

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, hàm

lƣợng BOD5 có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

BOD5 trong tháng 4/2019 thấp nhất và hàm lƣợng BOD5 trong tháng 03/2019 là

cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng BOD5 đạt thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô

nhiễm.Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp nhận

một lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ nói

riêng nên hàm lƣợng BOD5 đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

4)

e. Diễn biến thông số Amoni (NH+

Diễn biến hàm lƣợng Amoni trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể hiện

tại biểu đồ 4.5 sau đây:

55

Biểu đồ 4.5. Biến động hàm lƣợng (NH+

4) tại điểm nghiên cứu (Theo QCVN

08:2015/BTNMT, giá trí so sánh NH+4 tại cột A2 0,3)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, hàm

4 có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

lƣợng NH+

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

4 trong tháng 4/2019 thấp nhất và hàm lƣợng NH+

4 trong tháng 03/2019 là

NH+

cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

4 đạt thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô

nên hàm lƣợng NH+

nhiễm. Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp nhận

4 đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

một lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ nói riêng nên hàm lƣợng NH+

f. Diễn biến thông số Phosphat

56

Diễn biến hàm lƣợng Phosphat trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể

hiện tại biểu đồ 4.6 sau đây:

Biểu đồ 4.6. Biến động hàm lƣợng Phosphat tại điểm nghiên cứu (Theo

QCVN 08:2015/BTNMT, giá trí so sánh PO3-

4 tại cột A2 0,3)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, hàm

lƣợng Phosphat có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa trƣớc động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

Phosphat trong tháng 4/2019 thấp nhất và hàm lƣợng Phosphat trong tháng

03/2019 là cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng Phosphat đạt thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô

57

nhiễm. Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp

nhận một lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ

nói riêng nên hàm lƣợng Phosphat đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

g. Diễn biến thông số Coliform

Diễn biến hàm lƣợng Coliform trong nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc thể

hiện tại biểu đồ 4.7 sau đây:

Biểu đồ 4.7. Biến động hàm lƣợng Coliform tại điểm nghiên cứu (Theo

QCVN 08:2015/BTNMT, giá trí so sánh Coliform tại cột A2 5000)

Kết luận: Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng:

+ So sánh giữa các điểm phân tích: Trong cả 4 tháng phân tích, hàm

lƣợng Coliform có xu hƣớng tăng dần từ mẫu NM2 đến NM5.

Nguyên nhân là do sau khi đi qua khu dân cƣ, nguồn nƣớc suối Ngọc

Tuyền phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt đổ vào nên chất lƣợng

nƣớc suối sau khi chảy qua khu dân cƣ và tại cửa sau động Nhị Thanh cao hơn

so với trƣớc khi qua khu dân cƣ và cửa động Tam Thanh.

58

+ So sánh giữa các tháng phân tích: trong các mẫu phân tích, hàm lƣợng

Coliform trong tháng 4/2019 thấp nhất và hàm lƣợng Coliform trong tháng

03/2019 là cao nhất.

Nguyên nhân là tháng 4/2019 là đầu mùa mƣa và không phải mùa lễ hội

nên hàm lƣợng Coliform đạt thấp nhất do nƣớc có sự xáo trộn lớn và giảm độ ô

nhiễm. Vào tháng 3/2019, đây là mùa lễ hội và mùa khô nên nguồn nƣớc tiếp

nhận một lƣợng chất thải lớn từ hoạt động du lịch nói chung và của khu dân cƣ

nói riêng nên hàm lƣợng Coliform đạt giá trị cao nhất so với các tháng khác.

4.4. Hiện trạng các giải pháp quản lý môi trƣờng đang đƣợc áp dụng đối

với suối Ngọc Tuyền

Hiện trạng, nƣớc thải sinh hoạt của các hộ dân sinh sống xung quanh khu

vực suối Ngọc Tuyền đều đƣợc thu gom đổ vào dòng suối và sau đó chảy qua

động Nhị - Tam Thanh và chảy ra sông Kỳ Cùng, trong thời điểm khảo sát vào

mùa khô suối Ngọc Tuyền cạn kiệt nƣớc biến nơi đây trở thành nơi chứa nƣớc

thải sinh hoạt của các hộ dân nên có mầu đen đặc, bầu không khí bị ô nhiễm

nặng, bốc mùi hôi thối nồng nặc rất khó chịu; nƣớc thải gần nhƣ không lƣu

thông dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng trầm trọng. Tình trạng

này đã kéo dài nhiều năm nay, các cấp các ngành đã có nhiều nỗ nực khắc

phục tuy nhiên do khó khăn về nguồn vốn đầu tƣ nên tình trạng trên vẫn tiếp

diễn vừa ảnh hƣởng đến sức khỏe của nhân dân địa phƣơng cũng nhƣ ảnh

hƣớng đến hoạt động của khu di tích.

Để đảm bảo dòng suối Ngọc Tuyền đƣợc lƣu thông và giảm việc lấn

chiếm lòng suối, sơ bộ Ban quản lý khu di tích thành phố Lạng Sơn đã xây

dựng kè 02 bên bờ suối Ngọc Tuyền đoạn chảy từ động Tam Thanh đến cổng

sau động Nhị Thanh, đồng thời xây dựng 01 bể thu gom nƣớc suối Ngọc Tuyền

để thu gom và tách rác thải rắn trƣớc khi nƣớc suối chảy vào động Nhị Thanh.

59

Ngoài ra, Ban quản lý khu di tích đã triển khai các biện pháp bảo vệ môi

trƣờng tại khu di tích nhƣ: Bố trí các khu nhà vệ sinh công cộng, thùng đựng

rác, đặt biển thông báo nội quy, quy chế cho khách du lịch khi đến tham quan,

các quy định đối với các chủ hàng kinh doanh dịch vụ trong khu vực khu di

tích…

Về lâu dài do tính cấp thiết của suối Ngọc Tuyền đối với khu danh lam

thắng cảnh trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đƣợc sự đồng ý của các cấp chính

quyền địa phƣơng tạo điều kiện cho xây dựng ngăn lắng Lamen xử lý nƣớc

mƣa và lắp đặt tuyến ống dẫn nƣớc thải qua động Nhị Thanh; xây dựng trạm

xử lý nƣớc thải bằng công nghệ xử lý sinh học trên cơ sở cải tạo bể xử lý nƣớc thải cũ với trạm công xuất 450m3/ngày; nạo vét bùn, rác thải lắng đọng trong

lòng suối Ngọc Tuyền; từ đó xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại khu vực nhằm bảo

vệ, phát huy giá trị tại khu di tích động Nhị Thanh, chùa Tam giáo.

4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền vùng

nghiên cứu

Từ kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền đã xác định đƣợc

nguyên nhân và mức độ ô nhiễm của nƣớc suối. Cụ thể nƣớc suối bị ô nhiễm bởi

các chỉ tiêu: DO,TSS, COD, BOD5, Amoni (NH4+), Phosphat và Coliform nguyên

nhân chủ yếu là do nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải chăn nuôi gia súc của ngƣời

dân đang sinh sống gần lƣu vực dòng suối đã đổ thải vào dòng suối Ngọc Tuyền.

Vào mùa lễ hội, dòng suối Ngọc Tuyền còn bị ô nhiễm bởi các hoạt động tham

quan của du khách khi xả thải không đúng quy định, tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng

từ hoạt động này không đáng kể.

Đúc rút từ các kết quả nghiên cứu hiện trạng Tôi lựa chọn giải pháp để

nâng cao chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền theo các nội dung nhƣ sau:

- Quy hoạch hoạt động du lịch;

60

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân

trong khu vực và du khách;

- Xử lý ô nhiễm suối Ngọc Tuyền.

4.5.1. Quy hoạch hoạt động du lịch

Lạng Sơn - hay còn đƣợc gọi là “Xứ Lạng” - là tỉnh miền núi Đông Bắc

Việt Nam, có biên giới quốc gia tiếp giáp với nƣớc CHND Trung Hoa với hệ

thống cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính đƣờng bộ và đƣờng sắt liên vận quốc

tế giữ vai trò quan trọng trong quan hệ hợp tác quốc tế song phƣơng và đa

phƣơng nhƣ hợp tác phát triển kinh tế hai hành lang, một vành đai giữa hai

nƣớc Việt Nam và Trung Quốc…góp phần đƣa Lạng Sơn trở thành một trong

những tỉnh có vị trí chiến lƣợc về phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng.

Lạng Sơn là nơi có nhiều dân tộc cùng chung sống, là sự hòa nhập của

cộng đồng, những tập quán sinh hoạt, những phong tục hội hè, những phiên chợ

vùng cao. Vị trí của Lạng Sơn trở nên quan trọng cho ngành du lịch của tỉnh nhà

và cho ngành du lịch cả nƣớc. Đặc biệt từ khi Đảng và Nhà nƣớc thực hiện

đƣờng lối chính sách đổi mới và hội nhập, các hệ thống trung tâm thƣơng mại,

các khu kinh tế cửa khẩu và chợ biên giới tại Lạng Sơn đƣợc xây dựng và nâng

cấp, cùng với các thủ tục hành chính đƣợc cải cách thuận tiện….Nên việc giao

lƣu buôn bán và tham quan du lịch ngày càng diễn ra sôi động, từng bƣớc đƣa

Lạng Sơn trở thành một trong những trung tâm giao lƣu buôn bán, tham quan

quan du lịch với các loại hình nhƣ: du lịch mua sắm, du lịch tâm linh, du lịch

tham quan nghỉ dƣỡng, du lịch biên giới và sang nƣớc bạn Trung Quốc.

Do vậy, việc lập quy hoạch phát triển ngành du lịch Lạng Sơn là hết sức

cần thiết, làm cơ sở tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,

phát triển ngành du lịch một cách bền vững nhất.

Tỉnh Lạng Sơn đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh

giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, phát triển du lịch sẽ

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân

61

dân, góp phần xóa đói giảm nghèo; đƣa du lịch Lạng Sơn trở thành một trong

những địa bàn trọng điểm du lịch của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc;

nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan, di tích lịch sử, bên cạnh

đó vấn đề bảo vệ môi trƣờng tại các điểm du lịch đƣợc đặc biệt quan tâm.

Ngoài ra, Quy hoạch môi trƣờng cho khu du lịch là việc làm cần thiết và

cấp bách đối với các khu du lịch trên cả nƣớc nói chung và đối với điểm du lịch

tại khu danh thắng Nhị - Tam Thanh nói riêng. Để bảo vệ môi trƣờng tại khu di

tích quốc gia Nhị - Tam Thanh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn

phối hợp cùng các bộ, ban ngành có liên quan đang xây dựng một chiến lƣợc

tổng quát về “quy hoạch môi trƣờng và phát triển bền vững” cho khu danh thắng

Nhị - Tam Thanh này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

+ Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi xả chất thải bừa bãi tại quần

thể danh lam thắng cảnh (trong đó có dòng suối Ngọc Tuyền).

+ Xây dựng nội quy trong khu danh thắng.

+ Trang bị vốn kiến thức cho ngƣời dân trong khu vực về ý thức bảo vệ

môi trƣờng vì chính họ là ngƣời tác động thƣờng xuyên nhất đến môi trƣờng.

Tất cả các biện pháp trên đây phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục

và lâu dài. Và quan trọng hơn là sự tự ý thức của mỗi ngƣời. Có nhƣ thế mới tạo

cho khu danh lam thắng cảnh Nhị - Tam Thanh một môi trƣờng trong lành - một

khu du lịch nổi tiếng.

Quy hoạch đƣợc công bố sẽ là cơ sở, định hƣớng để các cấp, ngành và

toàn xã hội có sự quan tâm sâu sắc hơn nữa đến sự phát triển của du lịch tỉnh

Lạng Sơn; đồng thời có chính sách đầu tƣ phù hợp, đảm bảo sự phát triển nhanh

và bền vững trong thời gian tới.

Ngoài ra, Ban quản lý khu di tích Nhị - Tam Thanh cần bố trí thêm các

thùng rác di động có nắp đậy để tiện cho việc vất rác của du khách khi tới thăm

quan. Đồng thời, Ban quản lý khu di tích cần đầu tƣ xây dựng thêm các nhà vệ

62

sinh công cộng có hệ thống xử lý nƣớc thải đạt chuẩn để đảm bảo đáp ứng tốt khi

lƣợng du khách đến thăm quan ngày một tăng cao.

4.5.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của người dân

trong khu vực và du khách

Để việc xử lý ô nhiễm nƣớc suối Ngọc Tuyền đạt hiệu quả cao cần phải

thực hiện phối hợp các biện pháp kèm theo, trong đó việc đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, hƣớng dẫn, kiểm tra, xử lý các hành vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng là thật sự cần thiết, cụ thể:

- Cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trƣờng cho ngƣời

dân đang sinh sống tại lƣu vực dòng suối Ngọc Tuyền;

- Đầu tƣ các thùng rác lƣu động tại những điểm tập trung các hộ gia đình

và đề nghị các Khối Trƣởng vận động các hộ gia đình đổ rác vào thùng rác,

đồng thời ký cam kết đổ rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi ra ngoài

môi trƣờng đặc biệt là không đổ rác thải xuống suối Ngọc Tuyền và xem đây là

01 tiêu chí để đánh giá gia đình văn hóa;

- Kiểm tra, hƣớng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại các cơ sở sản

xuất, kinh doanh. Sau khi kiểm tra, hƣớng dẫn các hộ gia đình cố tình không

thực hiện xử lý theo quy định, đối với trƣờng hợp tiếp tục đổ thải chất thải ra

môi trƣờng (kết quả phất tích cho thấy trong chất thải các chỉ tiêu ô nhiễm vƣợt

quy chuẩn Việt Nam hiện hành) sẽ đề nghị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải

di dời hoặc cấm hoạt động.

Đối với với 04 hộ chăn nuôi gia súc: hƣớng dẫn và yêu cầu các hộ gia

đình này xây dựng hầm Biogas để xử lý nƣớc thải phát sinh (thể tích của hầm

Biogas sẽ xây dựng phải theo số lƣợng gia súc nuôi và lƣợng nƣớc thải phát

sinh). Đảm bảo nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng phải đạt quy chuẩn Việt

Nam hiện hành.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trƣờng dƣới nhiều

hình thức cho những ngƣời làm du lịch và du khách tham quan. Bố trí thêm các

63

thùng rác trong hang động Nhị Thanh theo khoảng cách hợp lý, đồng thời xây

dựng thêm khu vệ sinh để đáp ứng với lƣợng du khách đến tham quan ngày một

tăng cao.

4.5.3. Xử lý ô nhiễm suối Ngọc Tuyền

Nhƣ đã trình bày ở phần mở đầu, để giải quyết tình trạng rác thải rắn,

bùn đất theo nƣớc suối Ngọc Tuyền chảy vào hang Nhị Thanh gây bốc mùi

hôi thối nƣớc suối Ngọc Tuyền chảy trong động Nhị Thanh, Ban quản lý

khu di tích đã xây dựng 01 bể thu gom nƣớc suối Ngọc Tuyền ở cổng sau

hang Nhị Thanh từ năm 2001 và bể thu gom chỉ có tác dụng chắn rác thải

rắn không áp dụng công nghệ xử lý nào để xử lý các thành phần gây ô nhiễm

chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền nên làm cho nƣớc suối Ngọc Tuyền thời

gian qua chảy vào hang Nhị Thanh có màu đen, bốc mùi hôi thối vào mùa

khô khi lƣu lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền chảy trong hang gần nhƣ không

lƣu thông còn mùa mƣa thì ngƣợc lại. Ngoài ra, theo các kết quả nghiên cứu,

quan trắc trong quá trình thực hiện đề tài đã nêu trên cho thấy nguyên nhân

nƣớc suối Ngọc Tuyền bị ô nhiễm chủ yếu là do nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc

thải chăn nuôi gia súc của ngƣời dân đang sinh sống gần lƣu vực dòng suối

đã đổ thải vào dòng suối Ngọc Tuyền. Chính vì vậy, cần có biện pháp xử lý

nƣớc suối Ngọc Tuyền trƣớc khi chảy vào hang Nhị Thanh cụ thể nhƣ sau:

* Cải tạo, xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước thải hiện có:

- Cải tạo, nâng cấp mƣơng xây cũ suối Ngọc Tuyền từ cửa động Tam

Thanh đến cửa sau động Nhị Thanh:

+ Tuyến mƣơng cũ kết cấu bằng đá xây có tổng chiều dài L = 527m.

Điểm đầu từ cầu qua đƣờng Tam Thanh đi Kéo Tấu, điểm cuối trƣớc cửa sau

động Nhị Thanh, mặt cắt mƣơng trung bình BxH = 1,8x1,5m, Trong đó:

+ Giữ nguyên mƣơng cũ đá xây;

+ Đầu tuyến mƣơng đặt lƣới chắn rác;

64

+ Mƣơng qua trƣớc cổng động Tam Thanh L = 38m: Mƣơng đá xây cũ

giữ nguyên, làm mới tƣờng BT M200 ốp sát 2 bên thành mƣơng đá xây cũ dƣới

cầu vào động Tam Thanh, đổ dầm và đậy mới tấm đan BTCT;

+ Tấm đan cũ và cầu qua mƣơng vào nhà dân giữ nguyên với tổng chiều

dài L = 129m;

+ Cải tạo mƣơng và đậy mới tấm đan BTCT lên thành mƣơng cũ với

tổng chiều dài L = 398m, hình thành cống thoát nƣớc kiểu kín nhằm tránh hiện

tƣợng rác thải đổ xuống suối Ngọc Tuyền.

+ Phá dỡ toàn bộ tƣờng xây lấn chiếm lên thành mƣơng cũ;

+ Dọc mƣơng trung bình 20m làm 1 cửa thu nƣớc mặt đƣờng vào mƣơng,

cửa thu nƣớc đặt lƣới chắn rác;

+ Nạo vét toàn bộ bùn đất, rác thải trong lòng mƣơng.

+ Trát mới toàn bộ lòng mƣơng cũ.

+ Làm thêm 01 đoạn mƣơng thoát nƣớc mƣa (dài 40m, rộng 1,5m, sâu

1,5m) và 02 cửa phai để tách nƣớc mƣa và nƣớc thải. Cửa phai tràn (luôn ở

trạng thái đóng) đƣợc thiết kế dạng máng tràn; khi không có mƣa sẽ có tác dụng

chắn nƣớc thải để tập trung nƣớc thải về bể điều hòa; khi có mƣa sẽ thu gom

toàn bộ nƣớc mƣa đầu sau đó đóng cửa phai vào bể điều hòa (cửa phai này luôn

ở trạng thái mở khi không có mƣa) để nƣớc mƣa tự chảy tràn qua cửa phai tràn

và thoát theo tuyến cống đặt ngầm qua động Nhị Thanh.

- Xây dựng hệ thống thu gom nƣớc thải sinh hoạt và tuyến ống dẫn nƣớc

thải qua động Nhị Thanh:

+ Tuyến mƣơng thu gom nƣớc thải sinh hoạt: từ hệ thống mƣơng nổi

chạy dọc theo đƣờng ngõ 5, dẫn nƣớc tập trung nƣớc vào mƣơng ngầm của

đƣờng Ngô Thì Sỹ, mƣơng thu có kết cấu BT M200, dài L=12,0m, mƣơng có

mặt cắt BxH = 0,4x0,4(m), thành mƣơng dày 25cm, đậy tấm đan BTCT M200

có kích thƣớc BxLxH = 0,5x0,6x0,15(m), đầu mƣơng thu đặt 01 lƣới chắn rác.

65

+ Hố ga tập trung nƣớc: Thiết kế hố ga thu nƣớc thải tại vị trí gần bể xử lý

hiện tại, hố ga có kích thƣớc trong lòng BxLxH = 1,5 x 1,5 x 1,8(m), kết cấu BT

M200 dày 0,3m. Hố ga đậy tấm đan BTCT M200, sau đó dùng bơm để bơm

nƣớc thải về bể xử lý 3 ngăn. Hố ga thu gom này đƣợc bố trí song tách rác và 01

cửa phai tràn để thoát nƣớc mƣa. Bơm đƣợc đặt tự động để khi có nƣớc thải sẽ

tự động bơm về bể xử lý chính. Tuy nhiên khi có mƣa lớn sẽ thu gom hết lƣợng

nƣớc mƣa đợt đầu sau đó tắt bơm và để nƣớc mƣa tự chảy tràn và thoát theo

tuyến cống đặt ngầm qua động Nhị Thanh.

+ Tuyến ống dẫn nƣớc thải qua động Nhị Thanh: Sử dụng ống nhựa

HDPE Φ315 PN10 tổng chiều dài tuyến ống dẫn nƣớc thải từ hố ga về đến cầu

qua đƣờng Nhị Thanh là L= 380m, độ dốc dọc đáy ống là i=0,0046 dọc theo

chiều dài tuyến ống cứ 3m bố trí 1 mố đỡ bằng BT M200 và đai thép giữ ống,

mố đỡ có tác dụng cố định và chống đẩy nổi ống khi mƣa lũ về. Lƣu lƣợng tối

đa chảy qua ống vào mùa mƣa là khoảng 60(l/s). Dọc theo chiều dài ống dẫn

nƣớc thải cứ 100m bố trí 1 van xả cặn Φ300 và hệ thống hố bệ đỡ.

* Cải tạo bể thu gom nước suối Ngọc Tuyền hiện có:

Bể thu gom nƣớc suối Ngọc Tuyền đƣợc xây dựng năm 2001 gồm 03

ngăn (chỉ có tác dụng chắn rác thải rắn chảy vào hang Nhị Thanh):

+ Phá bỏ hai vách tƣờng ngăn của bể xử lý hiện tại và cải tạo lại thành các

bể: bể điều hòa, bể Anoxic, bể Aeroten, bể lắng thứ cấp, bể tiêu hủy bùn và bể

khử trùng để tận dụng tối đa thể tích bể hiện có và để nâng công suất, hiệu suất

xử lý;

+ Nạo vét bùn, rác tại các bể xử lý hiện tại;

+ Đổ nắp bê tông cốt thép trên bề mặt của các bể xử lý, có bố trí các nắp

hố ga để thi công, vận hành, kiểm tra và nạo vét định kỳ;

+ Xây dựng 01 nhà vận hành trên mặt bể xử lý có diện tích 15 m2, mái

BTCT.

66

- Công nghệ xử lý: theo sơ đồ công nghệ sau:

Nƣớc thải

Tách rác

Máy thổi khí

Bể điều hòa

Bùn Bể xử lý sinh học

Bể tiêu hủy bùn Bùn Bể lắng 2 Khử trùng (NaOCl)

Bể khử trùng

Nƣớc sau xử lý đạt QC thải

Hình 4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc tại suối Ngọc Tuyền

- Thuyết minh công nghệ xử lý:

Nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi từ các khu dân cƣ (sau khi đƣợc xử lý

bằng bể tự hoại) đƣợc dẫn về bể điều hòa nhằm ổn định lƣu lƣợng, nồng độ

trƣớc khi vào hệ thống xử lý chính.

Tại bể điều hòa, nƣớc thải đƣợc cấp không khí để đảm bảo điều hòa

+ thành NO3

nhanh nồng độ các chất ô nhiễm đồng thời oxy hóa một phần các chất hữu cơ -. Sau đó nƣớc thải đƣợc bơm trong nƣớc thải, đặc biệt oxy hóa NH4

(điều khiển tự động) sang bể xử lý sinh học.

Tại bể xử lý sinh học, nƣớc thải đƣợc xử lý qua hai bƣớc. Bƣớc một là

thiếu khí (Anoxic) nhằm mục tiêu khử một phần hàm lƣợng các chất Nitơ (quá

trình phản nitrat hóa), phốt pho. Bƣớc 2, nƣớc thải đƣợc cấp không khí và bổ

67

sung vi sinh vật có hoạt lực cao nhằm loại bỏ triệt để các chất hữu cơ gây ô

nhiễm trong nƣớc thải. Hệ thống phân phối khí cung cấp không khí cho vi sinh

vật hoạt động (đƣợc đặt dƣới đáy bể) nhờ các đĩa phân phối khí. Hỗn hợp bùn -

nƣớc từ bể xử lý sinh học đƣợc thu gom bằng máng và tự chảy sang bể lắng thứ

cấp (bể lắng 2).

Tại bể lắng 2, bùn sinh học đƣợc lắng xuống đáy bể, một phần bùn đƣợc

bơm tuần hoàn bơm lại bể xử lý sinh học để ổn định lƣợng bùn trong hệ thống

xử lý, phần bùn dƣ đƣợc bơm về bể tiêu hủy bùn để giảm thể tích bùn. Nƣớc

thải ra khỏi bể lắng 2 đƣợc đƣa sang bể khử trùng và đƣợc châm hóa chất khử

trùng (nhờ một bơm định lƣợng) để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Nƣớc thải

sau xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn (QCVN 14: 2015/BTNMT, cột A) đƣợc thải ra

cống thải chung.

Bùn tại bể tiêu hủy bùn định kỳ thuê đơn vị có chức năng đem xử lý.

* Nạo vét bùn, rác thải trong hang Nhị Thanh:

Nạo vét bùn, rác thải trong lòng động Nhị Thanh bằng biện pháp cơ giới

là sử dụng máy hút bùn và cát đa địa chất.

- Ƣu điểm:

+ Số lƣợng nhân công tham gia ít;

+ Công suất hút bùn lớn khoảng 200-250 m3/h;

+ Khả năng đẩy bùn xa, khoảng 1.500 - 2.000m nên vận chuyển bùn thải

ra khỏi hang dễ dàng, không làm mất vệ sinh môi trƣờng trong hang và khu vực;

+ Bơm chịu đƣợc mài mòn, áp lực tốt, không bị vỡ khi hút phải gạch, đá;

+ Thi công ở độ sâu tối đa là 12m dƣới mặt nƣớc;

+ Thi công dễ dàng trong điều kiện có nƣớc và hút đƣợc triệt để lƣợng

bùn trong hang động;

+ Thời gian thi công đƣợc rút ngắn.

- Nhƣợc điểm:

68

+ Trong quá trình vận chuyển và thi công di chuyển máy hút bùn có thể

gặp nhiều khó khăn;

+ Khó kiểm soát và giám sát khối lƣợng nạo vét;

+ Tỷ khối nạo vét chỉ khoảng 60% bùn còn lại là nƣớc;

+ Phải sử dụng các loại phƣơng tiện chuyên dụng để chuyên chở ra bãi thải;

+ Phát sinh khí thải và gây tiếng ồn dễ làm ảnh hƣởng đến cảnh quan khu

di tích.

69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng môi trƣờng nƣớc ở suối Ngọc Tuyền

trong giai đoạn 2018-2019, tôi rút ra một số kết luận sau:

- Tại khu vực suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua thành phố Lạng Sơn, đặc

biệt chảy qua động Tam Thanh và Nhị Thanh có 04 cơ quan đơn vị, 20 cơ sở

sản xuất, kinh doanh và 605 hộ gia đình sinh sống. Trong số đó có khoảng 285

hộ dân với 1.265 ngƣời xả thải vào suối Ngọc Tuyền gây ô nhiễm khu vực hang

Nhị Thanh (trong số này có 4 hộ chăn nuôi lợn với quy mô 30-40 con/lứa và 2

lứa/năm). Nguồn thải vào dòng suối Ngọc Tuyền gồm 2 nguồn chính là: nƣớc

thải sinh hoạt và nƣớc thải chăn nuôi.

- Lƣợng khách du lịch đến tham quan quần thể hang động Nhị - Tam

Thanh ngày càng nhiều. Theo thống kê của Ban Quản lý di tích lƣợng du

khách đến tham quan trong năm 2018 là 529.392 lƣợt ngƣời và trong 4 tháng

đầu năm 2019 là 176.855 lƣợt. Sự thiếu ý thức của một số du khách cùng với

lƣợng rác thải, nƣớc thải lớn do du khách thải ra đã phần nào làm ảnh hƣởng

đến chất lƣợng môi trƣờng khu du lịch, cụ thể là làm ảnh hƣởng đến chất

lƣợng nƣớc của suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua hang Nhị Thanh.

- Theo kết quả phân tích các mẫu nƣớc tại 4 thời điểm cho thấy: Chất

lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền đoạn chảy qua khu dân cƣ và cửa động Nhị Thanh

đã bị ô nhiễm, mức độ ô nhiễm cao nhất là vào tháng 3 vì đây là thời điểm lễ hội

+, PO4

và mùa khô. Mức độ ô nhiễm đƣợc thể hiện qua các kết quả phân tích trong 4 3- và chỉ tiêu Coliform đều tháng các chỉ tiêu nhƣ DO, COD, BOD5, NH4

vƣợt quy chuẩn cho phép, lƣợng rác nổi lơ lửng tăng cao.

- Để cải thiện chất lƣợng nƣớc suối Ngọc Tuyền, nâng cao chất lƣợng dịch

vụ du lịch ở khu động Nhị Thanh cần phải thực hiện tổng hợp các biện pháp sau:

+ Quy hoạch hoạt động du lịch;

70

+Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân sở

tại và du khách;

+ Thiết kế lại hệ thống thu gom nƣớc thải tại khu vực và xử lý trƣớc khi

xả vào suối, nạo vét lòng suối định kỳ, đặt song chắn rác và cử ngƣời vớt rác

thƣờng xuyên.

2. Kiến nghị

Động Nhị Thanh hợp thành một quần thể danh thắng Nhị - Tam thanh nổi

tiếng vào bậc nhất của Xứ Lạng, nổi danh cả nƣớc, hàng năm quần thể Danh lam

thắng cảnh Nhị Thanh đã thu hút hàng nghìn lƣợt khách trong nƣớc và du khách

nƣớc ngoài đến tham quan. Tuy nhiên, trong thời gian những năm gần đây, do

tốc độ đô thị hóa nhanh của thành phố Lạng Sơn đã có những tác động và ảnh

hƣởng không nhỏ tới quần thể danh lam thắng cảnh thành phố thể hiện là việc

lấn chiếm đất khu danh lam thắng cảnh của ngƣời dân khu vực, lấn chiếm lòng

suối Ngọc Tuyền làm cản trở dòng chảy từ cửa động Tam Thanh đến cửa sau

động Nhị Thanh và đặc biệt hơn cả là việc thải bừa bãi các chất thải không đúng

quy định đã ảnh hƣởng đến cảnh quan môi trƣờng cho khu vực danh lam thắng

cảnh Nhị Thanh. Vì vậy, đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

- Cần tuyên truyền rộng rãi và hƣớng dẫn để ngƣời dân tham gia vào công

tác bảo vệ môi trƣờng bảo vệ nguồn nƣớc suối Ngọc Tuyền;

thuật để đầu tƣ, xử lý nƣớc thải sinh hoạt cũng nhƣ nƣớc thải chăn nuôi để đảm bảo nguồn

nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi của ngƣời dân đƣợc thu gom, xử lý triệt để trƣớc khi thải vào

môi trƣờng tiếp nhận là suối Ngọc Tuyền.

- Cần có những giải pháp tổng thể, đồng bộ về nhân lực, chính sách, nguồn vốn và kỹ

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về

chất lượng nước mặt, Quy chuẩn Việt Nam - QCVN 08:2015/BTNMT, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Báo cáo diễn biến môi trường

Việt Nam, Môi trường nước.

3. Báo Quảng Ninh (03/02/2013). Tình trạng ô nhiễm ở Vịnh Hạ Long,

http://baoquangninh.blogspot.com/2013/02/tinh-trang-o-nhiem-o-vinh-ha-

long.html.

4. Đoàn Bảo Châu, 2006. Nước sạch, môi trường và vệ sinh UNICEF

VIỆT NAM.

5. Chi cục Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn, 2017, Báo cáo Quan trắc

hiện trạng môi trường tỉnh Lạng Sơn.

6. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (2017), Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn

năm 2017.

7. Gleick, P. H. (1996), Tài nguyên nước, Bách khoa từ điển về khí hậu và

thời tiết.

8. Hải Hà (2013), Dự án cải thiện môi trường nước Vịnh Hạ Long,

http://www.qtv.vn/channel/5154/201306/du-an-cai-thien-moi-truong-nuoc-vinh-

ha-long-du-kien-se-trien-khai-tu-thang-112013-2246262/.

9. Hoàng Huệ (2005), ử lý nước thải, NXB Giáo dục.

10. Trịnh Lê Hùng (2008), Kỹ thuật xử lý nước thải. NXB Giáo dục.

11. Thanh Huyền (2013), Đề xuất phương án khi việc cải thiện chất lượng

nước, http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Khoa-hoc-

Cong-nghe/De xuat-phuong-an-khi-viec-cai-thien-chat-luong-nuoc-qua-ton-

kem-3132.

12. Nam Khánh (2010), Lời cảnh báo cho du lịch Việt,

http://www.baomoi.com/Loi-canh-bao-cho-du-lich-Viet/137/5253933.epi.

72

13. Nguyễn Phƣơng Loan (2005), Giáo trình Tài nguyên nước, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

14. Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13, Quốc hội nƣớc CHXHCN

Việt Nam.

15. Lê Thị Hoàng Mai (2012), Ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch

ven biển, http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/moi-truong/o-nhiem-moi-truong-

tai-cac-diem-du-lich-ven-bien-2394494.html.

16. Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ xử lý

nước, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

17. Lƣơng Đức Phẩm (2007), Công nghệ xử lý nước thải b ng biện pháp

sinh học, NXB Giáo dục.

18. Nguyễn Viết Phổ và cs. (2003), Tài nguyên nước Việt Nam, NXB

Nông nghiệp.

19. A. Phƣơng (2014), “Mô hình quản lý lưu vực sông Thái Hồ - Trung

Quốc”, Tạp chí Môi trƣờng, số 6: trang 49.

20. Huy Quốc (2006), Nhiều dòng sông kêu cứu,

http://vea.gov.vn/files/WebVepa/Sukien_Noibat/Tinkhac/thang%203-

06/tin13.htm.

21. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Đỗ Kiều Trang (2013), Ngày Du lịch thế giới 2013 - Phát huy vai trò

của ngành Du lịch trong bảo tồn nguồn tài nguyên nước,

http://www.camautravel.vn/vn/newsdetail/5071/ngay-du-lich-the-gioi-2013-

phat-huy-vai-tro-cua-nganh-du-lich-trong-bao-ton-nguon-tai-nguyen-nuoc.html.

23. Hoài Thƣơng (2013), Dự án cải thiện môi trường nước T.P Huế: Sẽ

giải quyết vấn đề bức bách hiện trạng môi trường nước cho thành phố,

http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Khoa-hoc-Cong-

73

nghe/Du-an cai-thien-moi-truong-nuoc-T-P-Hue-Se-giai-quyet-van-de-buc-

bach-hien-trang-moi truong-nuoc-cho-thanh-pho-3184.

24. Hà Tuấn (2013), Giải pháp cứu chất lượng nguồn nước sông Sài Gòn

- Đồng Nai, http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Moi-truong/640490/giai-phap-cuu-

chat-luong-nguon nuoc-song-sai-gon---dong-nai.

25. Trung tâm quan trắc môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn (2016), Báo cáo kết

quả điều tra, khảo sát tình hình ô nhiễm khu vực hang Nhị Thanh, thành phố

Lạng Sơn.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2007), Định hướng chiến lược bền

vững tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2020.

27. Ủy ban nhân dân Thành phố Lạng Sơn. Báo cáo Tình hình thực hiện

kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2018; Mục tiêu, kế hoạch năm 2019

của UBND Thành phố Lạng Sơn.

28. Viện quy hoạch quy hoạch đô thị nông thôn - Bộ Xây dựng (2010), Báo

cáo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2020.

PHỤ LỤC