NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BỔ HUYẾT VÀ TĂNG TRỌNG CỦA CÁC CÔNG<br />
THỨC PHỐI HỢP TỪ DƯỢC LIỆU<br />
<br />
Lương Kim Bích∗, Nguyễn Thị Thu Hương*, Dương Thị Mộng Ngọc*, Trần Công Luận*,<br />
Đoàn Quốc Hưng**, Lã Văn Kính∗∗<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Từ các cao dược liệu Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô và Gừng,<br />
nhóm nghiên cứu ñã phối chế thành 4 công thức và tiến hành nghiên cứu dược lý thực nghiệm theo hướng bổ<br />
huyết và tăng thể trọng<br />
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu:<br />
Đối tượng nghiên cứu: Công thức 1(Hoàng liên ô rô, Bọ mắm, Gừng); công thức 2 (Hoàng liên ô rô, Xuyên<br />
tâm liên, Gừng); công thức 3 (Xuyên tâm liên, Dây cóc, Gừng); công thức 4 (Bọ mắm, Dây cóc, Gừng)<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
- Khảo sát sự thay ñổi thể trọng sau 1, 2, 3, 4 tuần cho uống và tiếp tục sau 2 tuần ngưng uống.<br />
- Khảo sát các thông số huyết học sau 1 và 2 tháng uống mẫu thử nghiệm<br />
- Khảo sát hàm lượng protid toàn phần và urea sau 1 tháng uống mẫu thử nghiệm<br />
Kết quả: Về tác dụng tăng thể trọng: Xét theo liều có tác dụng: công thức 4 > công thức 1 > công thức 2 ><br />
công thức 3. Các công thức phối hợp 1, 2 và 4 có tác dụng làm tăng số lượng bạch cầu lympho. Kết quả trên các<br />
thông số huyết học cho thấy, các công thức phối hợp 2, 3 và 4 làm tăng số lượng hồng cầu, số lượng tiểu cầu,<br />
hemoglobin và % hematocrit. Ngoài ra, các công thức phối hợp 1, 3, 4 có tác dụng làm tăng protid, giảm urea<br />
huyết.<br />
Kết luận: Các công thức phối hợp từ Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô, Gừng có tác dụng<br />
tăng trọng, tăng chuyển hóa ñạm và có tác dụng theo hướng bổ huyết<br />
Từ khóa: Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Hoàng liên ô rô, Gừng, thể trọng, thông số huyết học, protid,<br />
urea<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
EFFECTS OF SOME MEDICINAL PLANT FORMULAE ONBLOOD AND BODY<br />
WEIGHT<br />
Luu Kim Bich, Nguyen Thi Thu Huong, Duong Thi Mong Ngoc, Tran Cong Luan,<br />
Doan Quoc Hung, La Van Kinh<br />
Objectives: Four formulae of Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia<br />
nepalensis and Zingiber officinale were performed and studied on body weight and some hematic parameters in<br />
experimental mice.<br />
Methods: Formula 1 (Mahonia nepalensis, Pouzolzia zeylanica and Zingiber officinale), formula 2<br />
(Mahonia nepalensis, Andrographis paniculata and Zingiber officinale), formula 3 (Tinospora crispa,<br />
Andrographis paniculata and Zingiber officinale) and formula 4 (Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa and<br />
Zingiber officinale) were used. Body weight was recorded on 1st, 2nd, 3rd, 4th week after administration and 2<br />
weeks after cessation of the treatment. Hematic parameters were collected before, one and two months after<br />
administration. Plasma levels of total protein and urea were collected before and one month after<br />
administration.<br />
Results: At effective doses, effects on body weight of formulae were demonstrated as followed: Formula 4 ><br />
Formula 1 > Formula 2 > Formula 3. Formulae 1, 2 and 4 increased the percentage of lymphocytes. Formulae<br />
2, 3 and 4 increased red blood cell count, platelet count, hemoglobin and hematocrit levels. Formulae 1, 3 and 4<br />
increased total proteinemia and decreased uremia levels.<br />
<br />
∗<br />
<br />
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM- Viện Dược liệu<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật Nộng nghiệp Miền Nam<br />
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS.Lã Văn Kính<br />
ĐT: 38291746<br />
∗∗<br />
<br />
Email: lakinh@hcmgmail.com<br />
<br />
121<br />
<br />
Conclusion: Formulae of Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia<br />
nepalensis and Zingiber officinale had good effects on weight gain, some hematic parameter and protein<br />
metabolism.<br />
Key words: Pouzolzia zeylanica, Tinospora crispa, Andrographis paniculata, Mahonia nepalensis and<br />
Zingiber officinale, body weight, hematic parameters, proteinemia, uremia.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây Bọ mắm (cây thuốc Giòi, Pouzolzia zeylanica L. Benn., họ Gai-Urticaceae) ñược sử dụng theo kinh<br />
nghiệm dân gian trong ñiều trị các bệnh lý viêm nhiễm như: viêm họng, viêm ruột, lỵ, ñinh nhọt, viêm da, viêm<br />
vú, nhiễm trùng tiết niệu, vết thương bầm dập, ho lâu ngày, lao, bệnh về phổi...[2]. Dây cóc (dây ký ninh,<br />
Tinospora crispa L. Miers, họ Tiết dê-Menispermaceae) ñược dùng chữa sốt rét, cảm cúm, phát ban, ho, làm<br />
thuốc bổ ñắng giúp tiêu hóa, tiêu mụn nhọt, lở loét, ñắp vết thương, trị ghẻ [2]. Xuyên tâm liên (Andrographis<br />
paniculata Burm.f. Nees, thuộc họ Ô rô Acanthaceae) ñược dùng rất phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc,<br />
Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam...như là một cây thuốc quý với nhiều tác dụng dược lý ñã ñược khoa học chứng<br />
minh như: kháng khuẩn, thanh nhiệt, giải ñộc, giảm ñau... [2]. Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC., họ<br />
Hoàng liên gai-Berberidaceae) ñược sử dụng trong dân gian ñể chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, ăn không tiêu,<br />
viêm gan vàng da, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt [2]. Theo kinh nghiệm cổ truyền gừng (Zingiber<br />
officinale Roscoe, họ Gừng-Zingiberaceae) ñược dùng làm chất bổ trợ cho nhiều thuốc bổ và kích thích, dùng<br />
làm thuốc chống ñộc, an thần, chống viêm, chữa ñau bụng, cảm lạnh, ho, sổ mũi, kích thích ăn ngon miệng và<br />
làm dễ tiêu [2]. Với các cao dược liệu Bọ mắm, Dây cóc, Xuyên tâm liên, Gừng và Hoàng liên ô rô, dựa theo<br />
kinh nghiệm sử dụng dân gian và những nghiên cứu ñã công bố về tác dụng dược lý, nhóm nghiên cứu ñã phối<br />
chế thành 4 công thức và tiến hành nghiên cứu các dược lý thực nghiệm theo hướng tăng cường thể trạng tổng<br />
quát và tăng cường chức năng miễn dịch. Trong ñề tài này, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu theo hướng<br />
tăng cường thể trạng tổng quát dựa trên chỉ tiêu bổ huyết và tăng thể trọng<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các nguyên liệu và cao thử nghiệm ñược kiểm ñịnh dựa trên tiêu chuẩn Dược ñiển Việt Nam III về ñộ tinh<br />
khiết, ñộ ẩm và tiêu chuẩn cơ sở về ñịnh tính các nhóm chất tiêu biểu. Bốn công thức phối hợp từ các cao dược<br />
liệu Bọ mắm (hiệu suất chiết 7,7%), Dây cóc (hiệu suất chiết 16,5%), Xuyên tâm liên (hiệu suất chiết 18%),<br />
Hoàng liên ô rô (hiệu suất chiết 9%)và Gừng (hiệu suất chiết 8,8%), với các tỷ lệ phối chế khác nhau ñược thực<br />
hiện tại Bộ môn Hóa-Chế phẩm thuộc Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp.HCM. Các liều thử nghiệm ñược chọn<br />
dựa vào kết quả nghiên cứu về ñộc tính cấp ñường uống (bảng 1)<br />
BẢNG 1: CÁC CÔNG THỨC PHỐI HỢP VÀ LIỀU THỬ NGHIỆM<br />
Công thức<br />
phối hợp<br />
<br />
Dmax<br />
g/kg thể<br />
trọng<br />
Công thức 1: 28,2<br />
Hoàng liên ô<br />
rô, Bọ mắm,<br />
Gừng<br />
<br />
LD0<br />
g/kg thể<br />
trọng<br />
<br />
Công thức 2: 33<br />
Hoàng liên ô<br />
rô, Xuyên tâm<br />
liên, Gừng<br />
<br />
Công thức 3: 24,64<br />
Xuyên tâm<br />
liên, Dây cóc,<br />
Gừng<br />
<br />
Công thức 4:<br />
Bọ mắm, Dây<br />
<br />
11,79<br />
<br />
Liều thử nghiệm<br />
g/kg thể trọng<br />
Liều 1: 1/10 Dmax=<br />
2,82 g/kg<br />
Liều 2: 1/20 Dmax=<br />
1,41 g/kg<br />
Liều 3: 1/40 Dmax=<br />
0,705 g/kg<br />
Liều 1: 1/10 Dmax=<br />
3,3 g/kg<br />
Liều 2: 1/20 Dmax=<br />
1,65 g/kg<br />
Liều 3: 1/40 Dmax=<br />
0,825 g/kg<br />
Liều 1: 1/10 Dmax=<br />
2,46 g/kg<br />
Liều 2: 1/20 Dmax=<br />
1,23 g/kg<br />
Liều 3: 1/40 Dmax=<br />
0,615 g/kg<br />
Liều 1: 1/10 LD0 =<br />
1,179 g/kg<br />
<br />
122<br />
<br />
cóc, Gừng<br />
<br />
Liều 2: 1/20 LD0 =<br />
0,589 g/kg<br />
Liều 3: 1/40 LD0 =<br />
0,295 g/kg<br />
<br />
Ghi chú:<br />
* LD50 : liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm; Dmax : liều thử lớn nhất có thể bơm qua kim cho uống<br />
không có con vật nào chết; LD0: liều tối ña mà không có con vật nào chết, gọi là liều dưới liều chết (infralethal<br />
dose)<br />
* Bản thân các cao Bọ mắm, Dây cóc, Gừng không thể hiện ñộc tính cấp ñường uống nhưng khi phối hợp<br />
trong công thức 4 tuy không thể xác ñịnh ñược LD50 nhưng ñề tài ñã xác ñịnh ñược liều LD0 . Điều này có thể<br />
do có sự hiệp ñồng cả tác dụng chính lẫn tác dụng phụ khi phối hợp. Do ñó, tiêu chí chọn các liều thử nghiệm ñể<br />
ñảm bảo an toàn của ñề tài cho tất cả các công thức phối hợp dựa trên chỉ số trị liệu (therapeutic index = liều<br />
LD50/liều ñiều trị ED50) >= 10.<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng ñực chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 gam, ñược cung cấp<br />
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang, Chuột ñược ñể ổn ñịnh một tuần trước khí thử nghiệm. Thể tích<br />
cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Khảo sát về thể trọng<br />
Cân trọng lượng chuột trước thử nghiệm và sau khi cho uống mẫu thử ở tuần 1, 2, 3, 4 và sau khi ngưng<br />
thuốc 2 tuần (tuần 6).<br />
Khảo sát về huyết học, ñịnh lượng protid và urea trong huyết tương<br />
Khảo sát huyết học: số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hematocrit, huyết sắc tố bằng máy huyết học tự ñộng trước<br />
khi bắt ñầu thử nghiệm và sau khi uống mẫu thử 1, 2 tháng.<br />
Định lượng protid và urea trong huyết tương bằng máy sinh hóa bán tự ñộng Screen Master 3000 theo bản<br />
hướng dẫn kỹ thuật của Human Ltd., Co., Germany ở hai thời ñiểm: trước khi bắt ñầu thử nghiệm và sau khi<br />
uống mẫu thử 1 tháng.<br />
Đánh giá kết quả<br />
Các số liệu ñược biểu thị bằng chỉ số trung bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai số chuẩn của<br />
giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào phép kiểm t-Student (so sánh 2 lô và so sánh trước-sau thử nghiệm)<br />
và One-Way ANOVA (so sánh các lô với nhau) với ñộ tin cậy 95% (P < 0,05) bằng phần mềm thống kê Jandel<br />
Scientific Sigma-Stat 98 trong ñó phần mềm tự ñộng kiểm tra sự phân bố bình thường của các số liệu khi áp<br />
dụng phép kiểm thống kê.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Ảnh hưởng của các công thức phối hợp trên thể trọng chuột ñược cho ăn theo khẩu phần<br />
10g/ngày/chuột<br />
Bảng 2: Tác dụng của công thức phối hợp lên thể trọng chuột.<br />
Lô TN<br />
N = 10<br />
Chứng<br />
Công 2,82 g/kg<br />
thức<br />
1 1,41 g/kg<br />
0,705g/kg<br />
Công 3,3 g/kg<br />
thức 1,65 g/kg<br />
2<br />
0,825g/kg<br />
<br />
Trước<br />
TN<br />
25,0 ±<br />
1,1<br />
25,6 ±<br />
1,0<br />
25,9 ±<br />
0,5<br />
26,0 ±<br />
0,9<br />
25,9 ±<br />
0,8<br />
26,0 ±<br />
0,8<br />
25,9 ±<br />
0,4<br />
<br />
Thể trọng (g)<br />
Sau 1 Sau 2 Sau 3 Sau 4 Sau 6<br />
tuần tuần tuần tuần tuần<br />
30,8 31,9 33,4 31,7 ± 38,3 ±<br />
± 1,5 ± 1,6 ± 2,1 1,4<br />
2,5<br />
28,8 29,3 28,7 31,0 ± 33,2 ±<br />
± 1,4 ± 1,5 ± 1,5 1,3<br />
1,8<br />
29,0 30,1 29,9 31,6 ± 32,3 ±<br />
± 1,1 ± 1,7 ± 2,6 2,6<br />
2,3<br />
34,0 33,5 35,5 34,5 ± 38,2 ±<br />
± 0,5* ± 1,1* ± 1,1* 1,7* 2,3*<br />
26,7 26,7 26,1 26,9 ± 27,9 ±<br />
± 1,2 ± 1,5 ± 0,8 1,4<br />
1,2<br />
30,4 31,9 29,5 32,0 ± 34,1 ±<br />
± 0,7 ± 0,8 ± 1,3 1,9* 2,1*<br />
33,0 34,0 35,6 35,7 ± 39,8 ±<br />
± 1,4* ± 1,6* ± 1,4* 1,5* 1,7*<br />
<br />
123<br />
<br />
Công 2,46 g/kg 24,6 ±<br />
0,3<br />
thức 1,23 g/kg 25,3 ±<br />
3<br />
0,9<br />
0,615g/kg 25,4 ±<br />
0,2<br />
Công 1,179g/kg 22,9 ±<br />
0,7<br />
thức 0,589g/kg 25,4 ±<br />
4<br />
0,7<br />
0,295g/kg 24,8 ±<br />
0,3<br />
<br />
29,8 32,0 31,5 35,0 ± 37,0 ±<br />
± 1,1 ± 1,0* ± 1,1* 1,6* 1,7*<br />
29,8 31,4 29,7 32,5 ± 35,1 ±<br />
± 0,5 ± 1,0 ± 1,1* 1,4* 1,9*<br />
30,1 31,6 33,9 35,3 ± 39,8 ±<br />
± 1,5 ± 1,9 ± 1,7* 1,6* 1,7*<br />
29,7 32,4 34,2 37,6 ± 39,9 ±<br />
± 0,9* ± 1,1* ± 1,3* 2,0* 1,9*<br />
30,9 34,2 34,6 38,5 ± 41,1 ±<br />
± 0,5* ± 1,1* ± 1,1* 1,5* 1,6*<br />
32,7 34,8 36,8 36,9 ± 42,3 ±<br />
± 1,1* ± 1,2* ± 1,6* 1,7* 1,7*<br />
<br />
* P < 0,05 so với trước thử nghiệm<br />
Ở lô chứng uống nước cất, thể trọng của chuột không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm<br />
sau 1, 2, 3, 4 tuần theo dõi. Thể trọng của chuột chỉ tăng ñạt ý nghĩa thống kê sau khi ngưng uống nước cất 2<br />
tuần.<br />
Ở lô uống công thức 1, chỉ có liều 0,705g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với<br />
trước thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với<br />
trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 8,304; P < 0,001). Ở các liều<br />
uống lớn hơn (1,41 và 2,82g/kg thể trọng), thể trọng của chuột không thay ñổi ñạt ý nghĩa thống kê so với trước<br />
thử nghiệm.<br />
Ở lô uống công thức 2, liều 0,825g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước<br />
thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử<br />
nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 10,599; P < 0,001). Ở liều uống 1,65g/kg<br />
thể trọng, thể trọng của chuột tăng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 4 tuần uống mẫu thử và tiếp<br />
tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way<br />
ANOVA với F = 4,049; P = 0,004). Ở liều uống lớn hơn (3,3g/kg thể trọng), thể trọng của chuột không thay ñổi<br />
ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.<br />
Ở lô uống công thức 3, liều 2,46g/kg thể trọng chuột làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử<br />
nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử<br />
nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (One-way ANOVA với F = 12,227; P < 0,001). Ở liều uống 1,23 và<br />
0,615g/kg thể trọng, thể trọng của chuột tăng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 3, 4 tuần uống<br />
mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu<br />
thử (One-way ANOVA với F = 7,173 và F = 9,992; P < 0,001).<br />
Ở lô uống công thức 4, tất cả các liều uống (0,295; 0,589 và 1,179g/kg thể trọng chuột) ñều làm tăng thể<br />
trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 1, 2, 3, 4 tuần uống mẫu thử và tiếp tục làm tăng thể<br />
trọng ñạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm sau 2 tuần ngưng uống mẫu thử (theo thứ tự liều tăng dần với<br />
One-way ANOVA với F = 18,220; F = 22,097; F = 18,014 và với P < 0,001).<br />
Khảo sát tác dụng trên các thông số huyết học (Bảng 3, 4)<br />
Số lượng bạch cầu và % công thức bạch cầu<br />
Các công thức phối hợp sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng bạch cầu, % bạch cầu hạt trung<br />
tính và % bạch cầu mono ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Công thức phối hợp 1 ở liều 1,41 và 2,82 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch<br />
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 2,82 g/kg thể trọng, công thức<br />
phối hợp 1 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F =<br />
4,244, P = 0,028).<br />
Công thức phối hợp 2 ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch<br />
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng, công thức<br />
phối hợp 2 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F =<br />
6,903, P = 0,006).<br />
Công thức phối hợp 3 liều 1,23 và 2,46 g/kg thể trọng chuột sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi %<br />
bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
<br />
124<br />
<br />
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi % bạch<br />
cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên sau 2 tháng uống liều 0,589 g/kg thể trọng, công<br />
thức phối hợp 4 làm gia tăng % bạch cầu lympho ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F<br />
= 4,106, P = 0,030).<br />
Số lượng hồng cầu<br />
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 2 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng hồng cầu<br />
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Công thức phối hợp 3 sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng<br />
(One-way ANOVA với F = 9,885, P < 0,001). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống lại không làm thay ñổi số lượng<br />
hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm tăng số lượng hồng cầu<br />
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 7,736, P = 0,002). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống<br />
lại không làm thay ñổi số lượng hồng cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Hemoglobin<br />
Công thức phối hợp 1, 3 và 4 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa<br />
thống kê so với lô chứng.<br />
Công thức phối hợp 2 (Hoàng liên ô rô, Xuyên tâm liên, Gừng) ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1<br />
tháng uống không làm thay ñổi hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2<br />
tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác dụng làm giảm hàm lượng hemoglobin ñạt ý nghĩa thống kê so<br />
với lô chứng (One-way ANOVA với F = 5,647, P = 0,012).<br />
Hematocrit<br />
Công thức phối hợp 1 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
chứng.<br />
Công thức phối hợp 2 ở liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi %<br />
hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống liều 3,3 g/kg thể trọng chuột có tác<br />
dụng làm giảm % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,107, P = 0,033).<br />
Công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp 4 sau 1 tháng uống làm tăng % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê<br />
so với lô chứng (Công thức 3: One-way ANOVA với F = 9,103, P < 0,001; công thức 4: F = 12,805, P < 0,001).<br />
Tuy nhiên, sau 2 tháng uống không làm thay ñổi % hematocrit ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Số lượng tiểu cầu<br />
Công thức phối hợp 1 và công thức phối hợp 3 sau 1 và 2 tháng uống không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu<br />
ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Công thức phối hợp 2 ở liều 3,3 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống làm giảm số lượng tiểu cầu ñạt ý<br />
nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 4,741, P = 0,016). Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2<br />
liều 1,65 và 3,3 g/kg thể trọng chuột ñều không làm thay ñổi số lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
chứng.<br />
Công thức phối hợp 4 liều 0,589 và 1,179 g/kg thể trọng chuột sau 1 tháng uống không làm thay ñổi số<br />
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tuy nhiên, sau 2 tháng uống cả 2 liều ñều làm giảm số<br />
lượng tiểu cầu ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (One-way ANOVA với F = 6,037, P = 0,008).<br />
BÀN LUẬN<br />
Bạch cầu lympho là những tế bào có vai trò chính trong ñáp ứng miễn dịch và chiếm một số lượng lớn trong<br />
máu ngoại vi. Các công thức phối hợp 1, 2 và 4 ñều làm gia tăng bạch cầu lympho sau 2 tháng sử dụng chứng tỏ<br />
các công thức này có tác dụng làm tăng các ñáp ứng miễn dịch [1]. Công thức phối hợp 3 và công thức phối hợp<br />
4 làm tăng số lượng hồng cầu và tăng % hematocrit. Qua ñó, cho thấy các công thức phối hợp 3 và 4 có thể có<br />
tác dụng theo hướng bổ huyết, giúp vận chuyển tốt oxy cùng các chất dinh dưỡng ñã ñược hấp thu; bảo vệ cơ thể<br />
chống nhiễm trùng.<br />
Khảo sát tác dụng trên hàm lượng protid toàn phần và urea trong huyết tương (bảng 5)<br />
Protid toàn phần<br />
Các công thức phối hợp sau 1 tháng uống làm tăng hàm lượng protid toàn phần ñạt ý nghĩa thống kê so với<br />
trước thử nghiệm nhưng sự gia tăng này không khác nhau ñạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Urea<br />
<br />
125<br />
<br />