intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng của cao chiết hạt cà phê xanh lên hệ tim mạch trên thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc ghi lại sự thay đổi các chỉ số trên điện tim của chuột khi thực hiện bài tập vận động gắng sức sau khi điều trị với các liều khác nhau của CCHCPX; Đánh giá ảnh hưởng của CCHCPX đến hoạt động của tim chuột qua việc phân tích sự thay đổi các chỉ số trên điện tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng của cao chiết hạt cà phê xanh lên hệ tim mạch trên thực nghiệm

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT HẠT CÀ PHÊ XANH LÊN HỆ TIM MẠCH TRÊN THỰC NGHIỆM Đặng Sơn Tùng1, Trần Ngọc Dũng1, Nguyễn Văn Đề2, Đặng Thành Chung1 TÓM TẮT 63 cường chức năng tim mạch khi chuột hoạt động Mục tiêu: Ghi lại và phân tích những sự thay gắng sức. đổi các chỉ số trên điện tim nhằm đánh giá ảnh Từ khóa: Cao chiết hạt cà phê xanh, hệ tim hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh đến hoạt mạch, điều kiện gắng sức, thực nghiệm trên động của tim chuột. Đối tượng và phương chuột pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 40 chuột nhắt trắng Swiss bằng cách gây mô hình SUMMARY vận động gắng sức trên chuột được chia thành 3 RESEARCH ON THE EFFECTS OF nhóm liều uống của cao chiết hạt cà phê xanh, và GREEN COFFEE BEAN EXTRACT ON nhóm chứng uống nước muối sinh lý; sau đó tiến THE CARDIOVASCULAR SYSTEM IN hành ghi lại và phân tích sự thay đổi các chỉ số EXPERIMENTS trên điện tim. Kết quả: Điện tâm đồ được ghi lại Objective: Record and analyze changes in ở các thời điểm trước và sau gắng sức 1 phút, sau electrocardiogram indices to assess the influence gắng sức 3 phút và 5 phút. Sau gắng sức 5 phút, of green coffee bean extract on the mouse heart's ở nhóm chuột uống cao chiết hạt cà phê xanh liều activity. Subjects and methods: Conducting a 300mg/kg và liều 400mg/kg cho thấy sự thấp hơn prospective descriptive cross-sectional study on về chỉ số tần số tim, thời gian sóng P, biên độ 40 Swiss white mice by inducing a strenuous sóng T, tỷ lệ sóng T/sóng R; và cao hơn về chỉ số exercise model, divided into 3 groups receiving thời gian của khoảng PQ so với nhóm chuột uống doses of green coffee bean extract and a control nước muối sinh lý. Sự biến đổi của các chỉ số group receiving saline; subsequently, we điện tim trên thể hiện sự giảm các nguy cơ tăng recorded and analyzed changes in nhịp tim, tăng gánh nhĩ trái và chống rối loạn tái electrocardiogram indices. Results: cực. Kết luận: Uống cao chiết hạt cà phê xanh Electrocardiograms were recorded at various liều 300mg/kg và liều 400mg/kg có tác dụng tăng time points, including before and after 1 minute, 3 minutes, and 5 minutes of physical exertion. Following 5 minutes of exertion, in the group of 1 Bộ môn Giải phẫu bệnh lý, Pháp y; Bệnh viện mice receiving doses of 300mg/kg and 400mg/kg Quân y 103 of green coffee bean extract, there were lower 2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Trung ương values in heart rate, P wave duration, T wave Quân đội 108 amplitude, T wave/R wave ratio; and higher Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thành Chung values in PQ interval compared to the control Email: dtchungjp@mail.com group receiving physiological saline. The Ngày nhận bài: 20/4/2024 changes in these electrocardiogram indices Ngày phản biện khoa học: 8/5/2024 indicate a reduction in the risks of increased heart Ngày duyệt bài: 28/5/2024 458
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 rate, left atrial burden, and prevention of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU arrhythmias. Conclusion: Administration of 2.1. Đối tượng nghiên cứu green coffee bean extract at doses of 300mg/kg 40 chuột nhắt trắng chủng Swiss (trọng and 400mg/kg has the effect of enhancing lượng từ 20-24g) được sử dụng trong nghiên cardiovascular function when mice engage in cứu này. Chuột được nuôi trong điều kiện strenuous exercise. thoáng mát với chu kỳ sáng tối là 12 giờ với Keywords: Green coffee bean extract, không hạn chế về thức ăn và nước uống. Mọi cardiovascular system, physical exertion, mouse qui trình chăm sóc và sử dụng động vật tuân experiment. thủ chặt chẽ hướng dẫn chăm sóc và sử dụng động vật của Học viện Quân Y. Có 4 nhóm I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuột (mỗi nhóm 10 con) khác nhau về liều Cây cà phê được trồng rộng rãi ở Việt uống của CCHCPX: Nam, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Nam - Nhóm 1 (nhóm chứng âm): chuột được Trung Bộ. Cà phê là một loại thức uống ưa uống nước muối sinh lý thích, đặc trưng cho miền Nam Việt Nam. - Nhóm 2 (nhóm trị 1): chuột được uống Các nghiên cứu và thử nghiệm trên người CCHCPX liều 200mg/kg. tình nguyện đã chỉ ra rằng hạt cà phê xanh - Nhóm 3 (nhóm trị 2): chuột được uống chứa nhiều thành phần giúp giảm nguy cơ CCHCPX liều 300mg/kg. của các bệnh tim mạch [1]. Tuy nhiên, thành - Nhóm 4 (nhóm trị 3): chuột được uống phần và tác dụng của cao chiết hạt cà phê CCHCPX liều 400mg/kg. xanh (CCHCPX) cũng phụ thuộc vào thổ Các nhóm được uống 1 lần 1 ngày vào nhưỡng, môi trường và khí hậu nơi cây cà một thời điểm cố định và 5 lần trong 1 tuần phê được trồng. và liên tục trong 3 tuần trước khi thực hiện Dựa trên các nghiên cứu về tác dụng của các bài tập tiếp theo. CCHCPX của các tác giả trên thế giới, chúng 2.2. Phương pháp nghiên cứu. tôi kỳ vọng rằng CCHCPX Việt Nam cũng Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có những ảnh hưởng tích cực đối với sức bằng mô hình vận động gắng sức trên chuột khỏe, đặc biệt là đối với hệ tim mạch. Để chia thành 4 nhóm liều uống của CCHCPX, chứng minh tác dụng này, chúng tôi tiến tiến hành ghi lại và phân tích sự thay đổi các hành thực hiện mô hình gắng sức trên chuột chỉ số trên điện tim. với hai mục tiêu: (1) ghi lại sự thay đổi các - Gây mô hình vận động gắng sức trên chỉ số trên điện tim của chuột khi thực hiện chuột: bài tập vận động gắng sức sau khi điều trị với Chuột ở các nhóm nghiên cứu được cho các liều khác nhau của CCHCPX và (2) đánh vào băng chạy có kích thước chiều rộng 6 giá ảnh hưởng của CCHCPX đến hoạt động cm, chiều dài 20 cm trên guồng chạy của tim chuột qua việc phân tích sự thay đổi (treadmill) có thể điều chỉnh được tốc độ, và các chỉ số trên điện tim. phải chạy liên tục trong 15 phút với tốc độ khoảng 30 vòng/giây [1]. 459
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 - Đánh giá tác dụng của CCHCPX lên Powerlab (ADInstrument, Úc. Thông số về tim: thời gian, biên độ cách sóng được phân tích Ghi và phân tích sự thay đổi các chỉ số tự động bằng phần mềm LabChart 8.0 ở các trên điện tim với phương pháp của Pereira- thời điểm trước vận động và sau vận động 1 Junior và cộng sự (2010) [2]. phút, 3 phút và 5 phút (thực hiện ghi ở các + Chuột được giữ cố định trong buồng cố lần thực hiện bài test khác nhau). định chuột. Đặt điện cực điện tim kim ở chân Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích trước bên phải và chân sau bên trái để ghi bằng phần mềm SPSS20.0 và sử dụng kiểm điện tim ở đạo trình D2, đặt điện cực kim ở định one-way ANOVA để so sánh giữa các chân sau bên phải là điện cực trung tính. nhóm, sự khác biệt được coi là có có ý nghĩa + Tiến hành ghi điện tim bằng hệ thống thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả điện tim ghi được trên chuột nhắt Hình 3.1. Điện tim được ghi lại ở các thời điểm khác nhau (a. trước vận động gắng sức, b-d. sau Nhưng khi gắng sức mức độ nhiều tần số có gắng sức 1 phút, 3 phút và 5 phút). xu hướng tăng lên với biểu hiện của rối loạn Trên bản ghi điện tim đồ, nhịp tim ghi tái cực (ST chênh và T cao) như ở mẫu điện được trên chuột tương đối nhanh. Điện tim tim nói trên. biến đổi theo mức độ gắng sức. Khi mức độ 3.2. Sự biến đổi nhịp tim trên điện tim gắng sức ít, điện tim dường như ít biến đổi. 460
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Nhịp tim (lần/ phút) 480 460 440 P< 0,05 P< 0,05 420 P> 0,05 400 P> 0,05 380 360 Phút 0 1 3 5 Chứng (1) 200mg/kg (2) 300mg/kg (3) 400mg/kg (4) Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhịp tim trước và sau gắng sức Nhịp tim của chuột tăng dần theo mức độ với nhóm chứng (p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 gắng sức và sau gắng sức 1 phút, không có nhóm chứng (p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 pháp thăm dò chức năng tim mạch cơ bản và nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết quả có ý nghĩa trên cả người và trên động vật này cho thấy CCHCPX làm biến đổi nhịp tim thực nghiệm [3]. Tần số tim/ phút, các sóng ít hơn khi thực hiện bài tập gắng sức. Chú ý P, phức bộ QRS, sóng T và các thời khoảng rằng, khi nhịp tim tăng quá cao, sẽ xuất hiện gồm khoảng PQ, đoạn ST, khoảng QT được các nhát bóp không có hiệu quả tống máu do thể hiện trên điện tâm đồ. Trong đó, sóng P máu chưa kịp về tâm thất trái. Rối loạn này thể hiện quá trình khử cực ở cả tâm nhĩ phải có thể ảnh hưởng đến chức năng tim và khả và tâm nhĩ trái, là chỉ tiêu để đánh giá chức năng tiếp tục hoạt động gắng sức và gây ra năng tâm nhĩ [4]. Phức bộ QRS thể hiện quá mệt mỏi của đối tượng [5]. Do vậy, sự tăng ít trình khử cực ở tâm thất và sóng T thể hiện hơn nhịp tim sau khi uống CCHCPX chứng quá trình tái cực ở tâm thất, là một trong tỏ CCHCPX có tác dụng tăng khả năng gắng những chỉ tiêu để đánh giá chức năng tâm sức và chống mệt mỏi. thất [4]. Do đó, để đánh giá chức năng tâm Chỉ số thứ hai trên điện tim được chúng nhĩ và chức năng tâm thất, chúng tôi tiến tôi chú ý phân tích là thời gian của sóng P. hành ghi lại điện tâm đồ, đánh giá sự thay Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian của đổi các chỉ số trên điện tim và tập trung phân sóng P tăng dần theo mức độ gắng sức. Gắng tích các chỉ số liên quan đến biến đổi chức sức càng lâu thì thời gian của sóng P càng năng tim mạch của chuột nhắt trắng chủng kéo dài với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Swiss trước và sau khi chuột thực hiện giữa sau gắng sức 3 phút và 5 phút so với nghiệm pháp gắng sức trên treadmill. Kết trước gắng sức được thấy ở tất cả các nhóm quả nghiên cứu cho thấy điện tâm đồ của nghiên cứu. Trong đó, ở thời điểm sau gắng chuột được ghi lại rõ ràng, đầy đủ các sóng ở sức 5 phút, thời gian sóng P ở nhóm uống các thời điểm khác nhau trước và sau gắng CCHCPX liều 400mg/kg và 300mg/kg ngắn sức . Đặc biệt là trên điện tâm đồ có ghi nhận hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. sự thay đổi các chỉ số trên điện tim ở các Sóng P kéo dài thể hiện quá trình khử cực ở nhóm uống CCHCPX so với nhóm chứng tâm nhĩ trái kéo dài. Đến mức độ nào đó sẽ trước và sau gắng sức. Nhận định chung cho phản ánh hiện tượng tăng gánh ở nhĩ trái [4]. thấy CCHCPX giúp cải thiện chức năng tim Điều này cho thấy CCHCPX liều 400mg/kg mạch thể hiện bằng sự biến đổi các chỉ số và 300mg/kg có tác dụng cải thiện chức năng trên điện tâm đồ ít hơn. Cụ thể: tâm nhĩ trái. Nhịp tim bình thường của chuột nhắt Chỉ tiêu thứ ba là sự biến đổi khoảng PQ trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị trên điện tâm đồ. Kết quả nghiên cứu cho khoảng 410 lần/phút và không có sự khác thấy sau gắng sức, khoảng PQ giảm ở tất cả biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm các nhóm nghiên cứu. Điều này có thể do nghiên cứu. Khi gắng sức nhịp tim tăng dần hiện tượng tăng dẫn truyền nhĩ thất trên hệ theo mức độ gắng sức từ sau 1 phút đến sau thần kinh tự động liên quan đến hiện tượng 3 phút và sau 5 phút, với sự khác biệt có ý tăng nhịp tim ghi gắng sức như ghi nhận nghĩa thống kê được thấy ở tất cả các nhóm được trong nghiên cứu của Piccione và cộng nghiên cứu. Trong đó, ở thời điểm 5 phút sau sự (2003) khi nghiên cứu về sự thay đổi các gắng sức, nhịp tim của chuột uống CCHCPX chỉ số trên điện tim khi thực hiện bài tập liều 400mg/kg và 300mg/kg là thấp hơn có ý gắng sức trên ngựa [6]. Tuy nhiên, chúng tôi 463
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 cũng cho rằng khoảng PQ ngắn liên quan đến gây rối loạn tái cực hoạt động của tim. Cần sự tăng nhịp tim khi thực hiện gắng sức và lưu ý rằng tỷ lệ biên độ sóng T/R không phải do đó, nếu PQ quá ngắn – trên người được là một tiêu chuẩn thông thường trong việc gọi là hội chứng tiền kích thích – sẽ không phân tích điện tâm đồ (ECG) để chỉ ra sự rối có lợi cho hoạt động của tim. PQ ngắn liên loạn bệnh lý trên lâm sàng. Sóng T trong quan đến kích thích tim, làm tim hoạt động điện tâm đồ thể hiện quá trình tái cực của kém hiệu quả và dễ gây mệt mỏi. Đặc biệt là, tâm thất, và biên độ của nó thường nhỏ hơn sau gắng sức 3 phút, và sau gắng sức 5 phút 5mm ở các chuyển đạo chi và nhỏ hơn 10mm thời khoảng PQ ở nhóm uống CCHCPX liều ở các chuyển đạo trước ngực. Do đó, việc sử 400mg/kg dài hơn có ý nghĩa thống kê so với dụng tỷ lệ biên độ sóng T/R như một tiêu nhóm chứng (p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO randomised, placebo-controlled, double- 1. Le Van Quan, Dong Phu Cau, Nguyen blinded cross-over trial. British Journal of Xuan Khai, and Nguyen Thi Ha. Assessing Nutrition. 2017. Vol. 117, no. 7, pp. 979– the effects on blood pressure of Vietnam 984. doi: 10.1017/S0007114517000587. green coffee bean extract on experimental 5. Bộ môn Sinh lý bệnh. Chương 2 - Sinh lý animals. Tạp Chí Y học Quân sự. 2022. bệnh tuần hòan. Giáo trình sinh lý bệnh cơ (356), 56–60. quan. NXB QĐND. 2019. Trang 36 - 74. 2. Pereira-Junior PP., Marocolo M., 6. Piccione G, Assenza A, Fazio F, Giudice E, Rodrigues FP., Medei E., Nascimento JH. and Caola G. Electrocardiographic changes Noninvasive method for electrocardiogram induced by physical exercise in the jumper recording in conscious rats: feasibility for horse. Arquivo Brasileiro de Medicina heart rate variability analysis. An Acad Bras Veterinária e Zootecnia. 2003. Vol. 55, no. 4, Cienc. 2010. Vol. 82 (2), pp. 431–437. pp. 397–404. 3. Calvet C., and Seebeck P. What to consider 7. Goldberger AL, Bhargava V. Effect of for ECG in mice—with special emphasis on exercise on QRS duration in healthy men: a telemetry. Mammalian Genome. 2023. Vol. computer ECG analysis. J Appl Physiol 34, no. 2. 166–179. doi: 10.1007/s00335- Respir Environ Exerc Physiol. 1983. Vol. 54, 023-09977-0. no. 4, pp. 1083–1088. 4. Park I., Ochiai R., Ogata H., Kayaba M., 8. M. D. P. Dr Araz Rawshani. The T-wave: Hari S., Hibi M., Katsuragi Y., Satoh M., physiology, variants and ECG features. Tokuyama K. Effects of subacute ingestion Clinical ECG Interpretation. 2018. Section 1, of chlorogenic acids on sleep architecture Chapter 5. https://ecgwaves.com/the-t-wave- and energy metabolism through activity of physiology-variants-and-ecg-features/ the autonomic nervous system: A 465
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2