Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA<br />
CỦA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ (POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.)<br />
KẾT HỢP MÈ ĐEN (SESAMUM INDICUM NIGRUM L.)<br />
Nguyễn Thị Phương Thùy*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao chiết<br />
nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen, đồng thời so sánh với tác dụng chống oxy hóa của cao chiết nước Hà thủ ô đỏ<br />
độc vị. Đề tài còn khảo sát tác dụng của cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen và cao Hà thủ ô trên sự suy tủy gây ra<br />
bởi cyclophosphamid.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 23-25g, cung<br />
cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha Trang. Cao chiết nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen (1:1) liều<br />
20g dược liệu/kg và 40g dược liệu/kg thể trọng; cao chiết nước Hà thủ ô đỏ liều 20g dược liệu/kg thể trọng. Các<br />
cao thử được cho uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc mạc liều duy nhất cyclophosphamid 150 mg/kg thể<br />
trọng. Kết quả đánh giá dựa trên khảo sát về huyết học và định lượng MDA và GSH trong gan<br />
Kết quả: Cao Hà thủ ô đỏ có xu hướng làm giảm sự gia tăng MDA và làm tăng lượng GSH trong gan<br />
chuột nhưng chưa có ý nghĩa thống kê, trong khi cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen lại làm giảm có ý nghĩa thống kê<br />
sự gia tăng MDA và làm tăng có ý nghĩa thống kê hàm lượng GSH trong gan chuột. Kết quả khảo sát huyết học<br />
cho thấy cả cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen và cao Hà thủ ô đỏ đều có tác dụng phục hồi sự giảm số lượng bạch<br />
cầu, tiểu cầu và phục hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi cyclophosphamid.<br />
Kết luận: Cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan tốt hơn cao Hà thủ ô đỏ<br />
độc vị; đồng thời có tác dụng phục hồi sự giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu và sự suy giảm hàm lượng hemoglobin<br />
gây bởi độc tính của cyclophosphamid.<br />
Từ khóa: Hà thủ ô đỏ, Mè đen, cyclophosphamid, tác dụng chống oxy hóa, tác dụng phục hồi tổn thương<br />
gan, bảo vệ gan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF EXTRACTS<br />
COMBINED POLYGONUM MULTIFLORUM AND SESAMUM INDICUM NIGRUM<br />
ON CYCLOPHOSPHAMIDE-INDUCED HEPATOTOXICITY<br />
Nguyen Thị Phuong Thuy, Nguyen Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 164 - 169<br />
Objectives: The study was designed to evaluate the hepatoprotective effect of the aqueous extract combined<br />
Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum on cyclophosphamide-induced oxidative damage in mice,<br />
and compared to the antioxidant effects of the aqueous extract of Polygonum multiflorum. The study also<br />
examined the effects of test extracts on on bone marrow insufficiency induced by cyclophosphamide.<br />
Study design and Setting: Experimental study.<br />
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Nguyễn Thị Phương Thùy ĐT: 0987188759<br />
<br />
164<br />
<br />
Email: thuyntp.pharma@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Materials and methods: Swiss albino mice weight 22-25g, from the Institute of Vaccines and Medical<br />
Biologicals - Nha Trang City. The model of cyclophosphamide-induced liver damage was applied to study on the<br />
hepatoprotective effect of test extracts. Aqueous extract combined of Polygonum multiflorum and Sesamum<br />
indicum nigrum (1:1) 20g /kg and 40g /kg; aqueous extract of Polygonum multiflorum 20g /kg. were given orally<br />
in 8 days after single dose of cyclophosphamid 150 mg/kg IP. Evaluation were checked with a survey of<br />
hematology and quantification of hepatic MDA and GSH.<br />
Results: The aqueous extract of Polygonum multiflorum tended to reduce concentration of MDA and<br />
increased concentration of GSH in mouse liver, but not statistically significant. The aqueous extract combined<br />
Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum reduced significantly concentration of MDA and<br />
increased significantly concentration of GSH in rat liver. The results indicated that both extracts effectively<br />
recovered the number of leukocytes, platelets and hemoglobin depletion caused by cyclophosphamide.<br />
Conclusion: The combined extract was shown better antioxidant activity and hepatoprotective effect against<br />
cyclophosphamide-induced liver damage than the extract of Polygonum multiflorum. The combined extract also<br />
recovered the number of leukocytes, platelets and hemoglobin concentration decreased by cyclophosphamide.<br />
Keywords: Polygonum multiflorum, Sesamum indicum nigrum, antioxidant activity, cyclophosphamide,<br />
hepatoprotective effect.<br />
tính của cyclophosphamid đối với các thành<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phần của máu.<br />
Cyclophosphamid là thuốc được sử dụng<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
khá phổ biến trong các phác đồ hóa trị liệu ung<br />
thư. Cyclophosphamid có thể gây suy tủy ở các<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
mức độ khác nhau, liên quan đến giảm bạch cầu,<br />
Dược liệu nghiên cứu là Hà thủ ô đỏ đã<br />
tiểu cầu và gây thiếu máu. Những thử nghiệm<br />
được chế với Đậu đen và Mè đen, được cung<br />
trên chuột nhắt trắng cũng chứng minh<br />
cấp bởi nhà thuốc Vĩnh Sanh. Cao nước được<br />
cyclophosphamid làm gia tăng quá trình<br />
chiết bằng cách đun nguyên liệu 2 lần với<br />
peroxyd hóa lipid trong tế bào gan và có thể gây<br />
nước nóng, mỗi lần trong 1 giờ ở 100 0C, rồi cô<br />
tổn thương oxy hóa gan khi sử dụng dài ngày.<br />
cách thủy dịch chiết(2).<br />
Hà thủ ô đỏ và Mè đen là hai dược liệu phổ<br />
biến, dễ tìm và được sử dụng nhiều trong y học<br />
cổ truyền với các tác dụng như: bổ huyết, nhuận<br />
tràng, giải độc, kích thích mọc tóc, làm đen tóc,<br />
giúp sống lâu…(3). Các công trình nghiên cứu<br />
dược lý hiện đại cũng chứng minh Hà thủ ô đỏ<br />
có tác dụng bổ huyết và ức chế hiện tượng oxy<br />
hóa lipid màng tế bào não(7,6). Với định hướng<br />
nghiên cứu thuốc sử dụng giúp hỗ trợ cho bệnh<br />
nhân bị ung thư, đề tài này được tiến hành nhằm<br />
đánh giá tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan của<br />
cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen trên mô hình<br />
chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi<br />
cyclophosphamid, đồng thời so sánh với tác<br />
dụng chống oxy hóa của cao chiết Hà thủ ô đỏ<br />
độc vị. Ngoài ra, đề tài còn khảo sát tác dụng của<br />
cao chiết Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen trên độc<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Bảng 1: Hiệu suất chiết và độ ẩm của các cao chiết.<br />
Cao Hà thủ ô<br />
Hiệu suất chiết<br />
Độ ẩm<br />
<br />
27,5%<br />
16%<br />
<br />
Cao Hà thủ ô<br />
kết hợp Mè đen<br />
17,52%<br />
13,47%<br />
<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng cái, chủng Swiss albino, 6-7<br />
tuần tuổi, trọng lượng 23-25 g, được cung cấp<br />
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha<br />
Trang và được để ổn định ít nhất một tuần trước<br />
khi thử nghiệm. Thể tích cho uống hay tiêm là 10<br />
ml/kg thể trọng chuột.<br />
<br />
Thuốc thử nghiệm<br />
Endoxan® chứa 534,5 mg cyclophosphamid<br />
monohydrat tương đương với 500 mg<br />
cyclophosphamid khan (Baxter Oncology<br />
<br />
165<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
GmbH, Germany). Thuốc đối chiếu: Silymarin<br />
(Sigma Co.Ltd, USA).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô<br />
hình<br />
tổn<br />
thương<br />
gan<br />
bằng<br />
cyclophosphamid(1,4)<br />
Chuột thí nghiệm được chia thành 2 nhóm:<br />
Nhóm bình thường (CY(-)): Không tiêm<br />
cyclophosphamid.<br />
Nhóm bị gây suy giảm miễn dịch (CY(+)):<br />
Tiêm phúc mô liều duy nhất cyclophosphamid<br />
150 mg / kg thể trọng.<br />
Mỗi nhóm được chia làm 5 lô:<br />
Lô chứng: Uống nước cất.<br />
3 lô thử: Uống cao Hà thủ ô (cao HTO) liều<br />
20 g dược liệu/ kg thể trọng; và cao Hà thủ ô kết<br />
hợp Mè đen (cao HTO + MĐ) liều 20 g dược liệu/<br />
kg và 40 g dược liệu/ kg thể trọng.<br />
Lô đối chiếu: Uống silymarin 100 mg/kg thể<br />
trọng chuột.<br />
Cao được hòa trong nước cất và cho chuột<br />
uống hằng ngày trong khoảng 8 - 9 giờ sáng, liên<br />
tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc mạc liều duy<br />
nhất cyclophosphamid 150 mg/kg. Vào ngày thứ<br />
8, một giờ sau lần cho uống cuối cùng lấy máu<br />
khảo sát về huyết học hay mổ tách lấy gan chuột<br />
đem định lượng MDA và GSH.<br />
<br />
Định lượng MDA: Lấy 2 ml dịch trong cho<br />
phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8 % ở<br />
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm.<br />
Hàm lượng MDA (nM/g protein) được tính theo<br />
phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn<br />
MDA: Y= 0,0637x – 0,0029 (R2=0,9981). Sau khi<br />
tính được hàm lượng MDA nmol/ml dịch đồng<br />
thể, suy ra hàm lượng MDA nmol/g protein.<br />
Định lượng GSH: Lấy 1 ml dịch trong cho<br />
phản ứng với 0,2 ml thuốc thử Ellman là 5,5’–<br />
dithiobis–(2–nitrobenzoic acid) và thêm đệm<br />
EDTA phosphat vđ 3 ml. Để 3 phút ở nhiệt độ<br />
phòng và sau đó tiến hành đo quang ở bước<br />
sóng λ = 412 nm. Hàm lượng GSH (nM/g<br />
protein) được tính theo phương trình hồi quy<br />
tuyến tính của chất chuẩn GSH: Y= 0,0022x –<br />
0,0334 (R2=0,998). Sau khi tính được hàm lượng<br />
GSH nmol/ml dịch đồng thể, suy ra hàm lượng<br />
GSH nmol/g protein.<br />
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung<br />
bình: M ± SEM (Standard Error of the Mean –<br />
sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý<br />
thống kê dựa vào phép kiểm Student-t-test (so<br />
sánh 2 lô); One–Way ANOVA (so sánh nhiều<br />
lô) hay Student-Newman-Keuls test (phần<br />
mềm SigmaStat-3.5). Kết quả thử nghiệm đạt ý<br />
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05<br />
so với lô chứng.<br />
<br />
Khảo sát huyết học ( 5,8)<br />
Máu tĩnh mạch đuôi chuột được pha loãng<br />
bằng dung dịch ly giải hồng cầu. Đếm số lượng<br />
bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu và xác định Hb, Hct<br />
bằng máy huyết học tự động.<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
<br />
Xác định hàm lượng malonyl dialdehyd<br />
(MDA) và glutathion (GSH) trong gan<br />
chuột (5,8).<br />
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong<br />
dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 1-2 ml dịch đồng<br />
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml.<br />
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút, dừng<br />
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10% và ly<br />
tâm lấy dịch trong.<br />
<br />
Lô chứng bệnh lý CY(+)<br />
Lô chứng bệnh lý có số lượng bạch cầu, tiểu<br />
cầu và hemoglobin giảm có ý nghĩa so với lô<br />
chứng bình thường. Điều này tương đồng với<br />
các tác dụng phụ của cyclophosphamid trên<br />
người: gây suy tủy ở các mức độ khác nhau, liên<br />
quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và gây thiếu<br />
máu kèm giảm hemoglobin.<br />
<br />
166<br />
<br />
Kết quả khảo sát huyết học trên chuột nhắt<br />
trắng tiêm cyclophosphamide<br />
Nhận xét và bàn luận kết quả ở Bảng 2 và 3:<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Tác dụng của các cao thử trên số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu.<br />
Số lượng bạch cầu<br />
(K/µL )<br />
5,90 ± 0,59<br />
5,57 ± 0,67<br />
5,30 ± 0,45<br />
6,33 ± 1,15<br />
5,40 ± 0,61<br />
3,31 ± 0,42 #<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu<br />
(K/µL )<br />
500, 0 ± 54,24<br />
443,93 ± 50,61<br />
499,33 ± 40,21<br />
459,44 ± 49,32<br />
432,0 ± 69,91<br />
204,22 ± 20,78 #<br />
<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100 mg/kg<br />
<br />
5,25 ± 0,17<br />
5,42 ± 0,17<br />
4,94 ± 0,18<br />
4,81 ± 0,34<br />
<br />
5,32 ± 0,64 *<br />
5,80 ± 0,51 *<br />
5,15 ± 0,70 *<br />
5,45 ± 0,49 *<br />
<br />
295,5 ± 22,84 *<br />
250,0 ± 23,99<br />
332,5 ± 43,62 *<br />
232,5 ± 14,28<br />
<br />
Lô (N=10 – 12)<br />
<br />
CY<br />
(-)<br />
<br />
Chứng 1<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100mg/kg<br />
<br />
CY<br />
(+)<br />
<br />
#<br />
<br />
Chứng 2<br />
<br />
Số lượng hồng cầu<br />
(M/µL )<br />
5,99 ± 0,51<br />
5,18 ± 0,32<br />
5,82 ± 0,25<br />
5,99 ± 0,31<br />
6,03 ± 0,13<br />
5,24 ± 0,21<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
P< 0,05 so với lô chứng CY(-) M/µL: 106/µL. *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng K/µL: 103/µL<br />
<br />
Bảng 3: Tác dụng của các cao thử trên Hemoglobin và Hematocrit.<br />
Nhóm<br />
<br />
CY<br />
(-)<br />
<br />
CY<br />
(+)<br />
<br />
#<br />
<br />
Chứng 2<br />
<br />
Hemoglobin (g/dL )<br />
10,92 ± 0,47<br />
9,86 ± 0,47<br />
10,0 ± 0,44<br />
10,50 ± 0,46<br />
10,80 ± 1,0<br />
7,80 ± 0,50 #<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
33,35 ± 2,72<br />
29,39 ± 1,12<br />
29,57 ± 1,29<br />
31,56 ± 1,41<br />
30,25 ± 3,11<br />
27,30 ± 1,23<br />
<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100 mg/kg<br />
<br />
9,46 ± 0,25 *<br />
9,60 ± 0,22 *<br />
9,10 ± 0,32 *<br />
8,40 ± 0,56<br />
<br />
26,89 ± 0,87<br />
27,40 ± 0,98<br />
26,15 ± 0,75<br />
24,75 ± 1,77<br />
<br />
Lô (N=10 – 12)<br />
Chứng 1<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100mg/kg<br />
<br />
P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng .<br />
<br />
Lô thử CY(+)<br />
Số lượng hồng cầu, Hematocrit: Ở nhóm tiêm<br />
cyclophosphamid không khác biệt đạt ý nghĩa<br />
thống kê so với nhóm bình thường không tiêm<br />
cyclophosphamid. Các mẫu thử cũng như<br />
silymarin không có ảnh hưởng trên chỉ tiêu số<br />
lượng hồng cầu và hematocrit.<br />
Số lượng bạch cầu: Số lượng bạch cầu ở nhóm<br />
tiêm cyclophosphamid và cho uống các cao<br />
HTO, cao HTO + MĐ hay Silymarin đều tăng đạt<br />
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,<br />
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục<br />
hồi sự suy giảm số lượng bạch cầu gây bởi<br />
cyclophosphamid.<br />
Số lượng tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu ở nhóm<br />
tiêm cyclophosphamid và cho cao HTO hay cao<br />
HTO + MĐ liều 40 g dược liệu/kg tăng đạt ý<br />
nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,<br />
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
hồi sự suy giảm số lượng tiểu cầu gây bởi<br />
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng<br />
trên sự suy giảm số lượng tiểu cầu gây bởi<br />
cyclophosphamid.<br />
Hàm lượng hemoglobin: Hàm lượng<br />
hemoglobin ở nhóm tiêm cyclophosphamid và<br />
cho uống cao HTO hay cao HTO + MĐ tăng đạt<br />
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng,<br />
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục<br />
hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi<br />
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng<br />
trên sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi<br />
cyclophosphamid.<br />
<br />
Kết quả khảo sát hàm lượng MDA và GSH<br />
trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch<br />
Trên chuột bình thường, không tiêm CY:<br />
Cao HTO có tác dụng làm tăng hàm lượng<br />
MDA trong gan, nhưng không có tác dụng<br />
trên hàm lượng GSH. Điều này gợi lên băn<br />
<br />
167<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khoăn về tính an toàn của cao HTO và cần<br />
phải nghiên cứu thêm về vấn đề này. Cao<br />
HTO - MĐ hay silymarin không có tác dụng<br />
trên hàm lượng MDA hay GSH trong gan của<br />
chuột bình thường.<br />
Bảng 4: Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan<br />
Nhóm<br />
<br />
CY (-)<br />
<br />
CY (+)<br />
<br />
Hàm lượng MDA<br />
(nM/g protein)<br />
Chứng 1<br />
108,58 ± 9,02<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
146,65 ± 6,77 *<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg 137,60 ± 6,97<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg 128,69 ± 6,71<br />
Silymarin 100mg/kg<br />
113,23 ± 9,59<br />
187,08 ± 9,40 #<br />
Chứng 2<br />
Lô (N=10 – 12)<br />
<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100 mg/kg<br />
<br />
166,14 ± 11,65<br />
167,43 ± 9,38<br />
159,48 ± 6,42 *<br />
136,55 ± 9,39 *<br />
<br />
#<br />
<br />
P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng<br />
CY(+) tương ứng.<br />
<br />
MDA gan là sản phẩm của quá trình<br />
peroxy hóa lipid màng tế bào gan, hàm lượng<br />
<br />
MDA trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn<br />
thương oxy hóa càng nặng. Lô chứng tiêm<br />
cyclophosphamid và uống nước cất trong 8<br />
ngày có hàm lượng MDA trong gan tăng đạt ý<br />
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường,<br />
chứng tỏ cyclophosphamid gây tổn thương<br />
peroxy hóa tế bào gan dẫn đến việc làm tăng<br />
hàm lượng MDA trong gan. Hàm lượng MDA<br />
trong<br />
gan<br />
của<br />
các<br />
lô<br />
thử<br />
tiêm<br />
cyclophosphamid và uống cao HTO có xu<br />
hướng giảm, tuy nhiên kết quả này chưa có sự<br />
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.<br />
Hàm lượng MDA trong gan của các lô thử<br />
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO +<br />
MĐ liều 40 g dược liệu/kg giảm đạt ý nghĩa<br />
thống kê so với lô chứng, chứng tỏ cao HTO +<br />
MĐ liều 40 g dược liệu/kg có tác dụng bảo vệ<br />
gan theo cơ chế chống oxy hóa thể hiện qua<br />
việc làm giảm hàm lượng MDA trong gan gây<br />
bởi CY.<br />
<br />
Bảng 5: Kết quả khảo sát hàm lượng GSH trong gan<br />
Nhóm<br />
<br />
CY (-)<br />
<br />
CY (+)<br />
<br />
#<br />
<br />
Hàm lượng GSH (nM/g protein)<br />
<br />
Lô (N=10 – 12)<br />
Chứng 1<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100mg/kg<br />
Chứng 2<br />
Cao HTO 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+MĐ 20 g DL/ kg<br />
Cao HTO+ MĐ 40 g DL/ kg<br />
Silymarin 100 mg/kg<br />
<br />
11564,4 ± 319,9<br />
11797,7 ± 1022,2<br />
11154,4 ± 771,8<br />
11621,2 ± 879,4<br />
11243,0 ± 857,5<br />
8638,8 ± 425,4 #<br />
9000,8 ± 579,8<br />
9085,6 ± 388,8<br />
10164,6 ± 492,3 *<br />
12017,3 ± 1191,1 *<br />
<br />
P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng<br />
<br />
Nhận xét và bàn luận kết quả bảng 5<br />
Trên chuột bình thường, không tiêm CY:<br />
Các lô uống cao HTO, cao HTO+MĐ hay<br />
silymarin có hàm lượng GSH không thay đổi<br />
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ<br />
cao HTO, cao HTO+MĐ hay silymarin không<br />
có tác dụng trên hàm lượng GSH trong gan<br />
của chuột bình thường.<br />
Kết quả bảng 5 cũng ghi nhận là có sự giảm<br />
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm<br />
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-).<br />
<br />
168<br />
<br />
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có<br />
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein)<br />
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống<br />
cytocrom P- 450 tương tác với acrolein, chất<br />
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể.<br />
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự<br />
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián<br />
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến<br />
hàm lượng MDA tăng.<br />
Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử<br />
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO chưa<br />
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />