Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA BA KÍCH<br />
(MORINDA OFFICINALIS HOW.)<br />
Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Mai Thanh Tâm*, Trần Công Luận*, Nguyễn Thị Thu Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Ba kích là một loại thảo mộc được trồng đại trà ở một số tỉnh, thành phố ở miền Bắc<br />
Việt Nam. Gần đây, thảo mộc này được sử dụng trong dân gian với tác dụng bổ dương, tăng cường sinh lực cho<br />
nam giới. Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm hợp chất có tác dụng kiểu androgen của<br />
Ba kích. Đề tài nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cao kích trên chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục và<br />
chuột nhắt trắng bình thường.<br />
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Cao chiết cồn 45% của rễ Ba kích (Morinda officinalis How.). Thực<br />
nghiệm tiến hành trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục. Thời gian dùng thuốc là 15<br />
ngày.Chỉ tiêu theo dõi: nồng độ testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của tuyến tinh - tuyến<br />
tiền liệt, trọng lượng của cơ nâng hậu môn, nồng độ protein toàn phần trong huyết tương, thể trọng trước và<br />
sau khi dùng thuốc.<br />
Kết quả: Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao Ba kích (Morinda officinalis How.) đều thể hiện tác<br />
dụng làm tăng nồng độ testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và cơ nâng hậu môn, tăng<br />
nồng độ protein toàn phần trong huyết tương và không làm tăng thể trọng cơ thể. Tác dụng này cũng thể hiện rõ<br />
trên động vật bình thường ở liều cao (100mg/kg).<br />
Kết luận: Ba kích (Morinda officinalis How.) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực bình thường<br />
và chuột đực giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm 50mg/kg và 100mg/kg. Ở 2 liều này trọng lượng tinh<br />
hoàn không thay đổi trên chuột đực bình thường và thể trọng cũng không thay đổi sau thời gian thử nghiệm.<br />
Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosterone, protein<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE ANDROGENIC EFFECT OF MORINDA OFFICINALIS HOW<br />
Tran My Tien, Nguyen Mai Thanh Tam, Tran Cong Luan, Nguyen Thi Thu Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 192– 198<br />
Objectives: Morinda officinalis How. is the herbal medicine which have been used with the nutrition value<br />
and enhancing vital force for men. This herb has been grown in the North provinces of Viet Nam and people used<br />
their alcohol extract to drink. However, the studies in male sexual effects of this herb has not yet realized in both of<br />
Viet Nam and the other countries. In this study, the androgenic effects of Morinda officinalis How. in Viet Nam<br />
will be investigated in this study in the normal mice and castrated mice.<br />
Methods: The ethanol extract of Morinda officinalis’s roots was used. The normal mice and mice were<br />
castrated by remove the testicles and let stably for 15 days before treatment.An increase of the plasma testosterone<br />
levels, the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate gland) was used as an index of<br />
androgenic effects. On the orther hand, the quantitive of protein, the weight of levator ani was used as an index of<br />
protein anabolic. The weight of body were also reported after experiment.<br />
Results: The results revealed that testosterone content in castrated mice was lower than that in normal mice,<br />
* Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu<br />
Tác giả liên lạc: DS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 0903611626 E.mail: tranmytien96@yahoo.com.vn<br />
<br />
192<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
suggesting for experimental sexual dysfunction. Morinda officinalis’s root extract increased testosterone levels,<br />
the weight of seminal vesicle and levator ani, protein content in castrated mice but did not changed the weight of<br />
prostate gland. These effects significantly increased in normal groups at a high dose (100mg/kg).However, the<br />
weight of body did not change as compared with control after 15 days administrating extracts.<br />
Conclusion: Morinda officinalis roots showed the androgen effects in normal and castrated groups at 2<br />
doses: 50mg/kg and 100mg/kg. The weigh of prostase in normal mice and the weigh of body have not changed<br />
after experiments.<br />
Keywods: Castrated mice, androgen, testosterone, protein<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Testosteron liệu pháp đã được áp dụng<br />
trong nhiều năm qua để điều trị thiểu năng<br />
sinhdục do thiếu hụt testosteron. Các hóa dược<br />
thường có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng lâu<br />
dài. Do đó, thảo dược và bài thuốc y học cổ<br />
truyền được chú ý vì có thể khắc phục những<br />
bất lợi này. Bạch tật lê, Dâm dương hoắc, Bá<br />
bệnh,. đã có mặt trong các chế phẩm lưu hành<br />
trên thị trường hiện nay.<br />
Ba kích là một là một loại thảo mộc được<br />
phát hiện và sử dụng gần đây có tác dụng bổ<br />
dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Trong<br />
dân gian, Ba kích đã được sử dụng bằng cách<br />
ngâm rượu uống, nấu với thịt trai, hầm với<br />
Ngưu tiên để làm món ăn bổ dưỡng cho nam<br />
giới (6). Hiện nay, Ba kích được trồng ở một số<br />
tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Nhưng, chưa có<br />
nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm<br />
hợp chất có tác dụng kiểu androgen của cây Ba<br />
kích kể cả trong nước lẫn ngoài nước. Đề tài này<br />
được tiến hành để nghiên cứu tác dụng kiểu<br />
androgen của Ba kích trên chuột nhắt trắng<br />
giảm năng sinh dục và chuột nhắt trắng bình<br />
thường.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu nghiên cứu<br />
Ba kích (Morinda officinalis How.) được thu<br />
hái tại Đại Từ, Thái Nguyên, do khoa Tài<br />
nguyên và Dược liệu - Trung tâm Sâm và Dược<br />
liệu TP. HCM cung cấp. Dược liệu sử dụng để<br />
nghiên cứu là rễ đã được bỏ lõi và phơi khô, xay<br />
thành bột. Dược liệu được chiết ngấm kiệt với<br />
cồn 45% theo tỷ lệ dược liệu: dung môi là 1 : 15,<br />
sau đó tiến hành cô giảm áp dịch chiết để thu<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
được cao cồn 45% (Cao Ba kích). Viên Andriol<br />
Testoscaps chứa 40 mg testosteron undecanoat<br />
(Organon Co.) được dùng làm thuốc đối chiếu.<br />
<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 56 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 22 ± 2 g)<br />
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y<br />
tế Nha Trang và được để ít nhất một tuần trước<br />
thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực<br />
phẩm viên, giá, đậu, rau xà lách, nước uống.<br />
Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột.<br />
Thời gian dùng thuốc 15 ngày.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu(7)<br />
Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục<br />
Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether,<br />
dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt<br />
một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo<br />
2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của<br />
tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng<br />
chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod<br />
(Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ<br />
2 tuần trước khi làm thử nghiệm.<br />
Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết<br />
Mỗi mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều,<br />
trên 2 đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình<br />
thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng<br />
sinh dục theo mô hình bố trí thí nghiệm như<br />
sau:<br />
Chuột được chia thành các lô sau: mỗi lô từ<br />
10 – 15 con.<br />
Lô chứng: Uống nước cất.<br />
Lô thử 1: Uống cao liều 50 mg/kg.<br />
<br />
193<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Độ hấp thu 3,042 2,698 2,448 2,094 1,623 0,893 0,435<br />
<br />
Lô thử 2: Uống cao liều 100 mg/kg<br />
Lô chứng đối chiếu: Uống dầu olive.<br />
<br />
3.5<br />
3.0<br />
<br />
Lô đối chiếu: Uống Testocaps liều 2 mg/kg.<br />
<br />
Nồng độ testosteron trong huyết tương<br />
được xác định bằng phương pháp ELISA (theo<br />
quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng<br />
Human, Đức).<br />
Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền<br />
liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột).<br />
Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%:<br />
mg/100g thể trọng chuột).<br />
mg% = (trọng lượng thực của cơ quan /<br />
trọng lượng cơ thể) x 100<br />
(Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt<br />
nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng<br />
hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử<br />
nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê,<br />
đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng<br />
tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể).<br />
Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương được xác định bằng phương pháp Biuret<br />
(theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi<br />
hãng Human, Đức).Sự thay đổi trọng lượng cơ<br />
thể trước và sau khi dùng thuốc thử nghiệm.<br />
<br />
Đánh giá kết quả<br />
Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung<br />
bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai<br />
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống<br />
kê dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy<br />
95% (P < 0,05) so với lô chứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Khảo sát nồng độ testosteron trong huyết<br />
tương<br />
Xây dựng đường chuẩn testosteron ở những<br />
nồng độ khác nhau<br />
Bảng 1: Độ hấp thu theo nồng độ chuẩn testosteron<br />
Nồng độ<br />
(ng/ml)<br />
<br />
194<br />
<br />
0<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0,5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
6,0<br />
<br />
16,0<br />
<br />
2.5<br />
<br />
Độ hấp thu<br />
<br />
Các lô được cho uống với thể tích cho uống<br />
là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống<br />
là 15 ngày vào buổi sáng trước khi cho ăn. Xác<br />
định các chỉ tiêu sau:<br />
<br />
2.0<br />
1.5<br />
1.0<br />
0.5<br />
0.0<br />
0.0<br />
<br />
2.0<br />
<br />
4.0<br />
<br />
6.0<br />
<br />
8.0<br />
<br />
10.0<br />
<br />
12.0<br />
<br />
14.0<br />
<br />
16.0<br />
<br />
18.0<br />
<br />
Nồng độ testoste rone (ng/ml)<br />
<br />
Đồ thị 1: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Nồng độ testosteron càng tăng thì độ hấp<br />
thu càng giảm, dựa vào đường chuẩn ta có thể<br />
xác định được nồng độ testosteron trong các<br />
mẫu thử nghiên cứu.<br />
Gây mô hình chuột nhắt trắng đực bị giảm<br />
năng sinh dục và khảo sát thời điểm nghiên<br />
cứu<br />
Bảng 2: Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và<br />
chuột bị cắt hai tinh hoàn sau 1, 2, 3 và 4 tuần<br />
Lô chuột thử<br />
Nồng độ<br />
nghiệm N = 10 testosteron (ng/ml)<br />
Bình thường<br />
Cắt 2 tinh hoàn sau<br />
1 tuần<br />
Cắt 2 tinh hoàn sau<br />
2 tuần<br />
Cắt 2 tinh hoàn sau<br />
3 tuần<br />
Cắt 2 tinh hoàn sau<br />
4 tuần<br />
<br />
0,482 ± 0,035<br />
0,367 ± 0,036*<br />
0,246 ± 0,013*<br />
0,133 ± 0,014*<br />
0,102 ± 0,009*<br />
<br />
Tỉ lệ (%) so với<br />
chứng bình<br />
thường<br />
23,86<br />
48,96<br />
72,41<br />
78,84<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm<br />
so với chứng bình thường)<br />
Nồng dộ testosteron ở các lô chuột bị cắt<br />
hai tinh hoàn sau 1,2,3 và 4 tuần đều thấp hơn<br />
ở động vật bình thường đạt ý nghĩa thống kê<br />
với độ tin cậy 95% và thời điểm được chọn<br />
thích hợp để khảo sát tác dụng là 2 tuần sau<br />
khi chuột bị cắt 2 tinh hoàn. Khi đó, nồng độ<br />
testosteron đo được giảm gần như phân nửa<br />
so với giới hạn bình thường (48,96 %), nhưng<br />
chưa giảm tới tối thiểu.<br />
<br />
Khảo sát tác dụng của cao Ba kích trên<br />
nồng độ testosteron trong huyết tương ở<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chuột đực bị giảm năng sinh dục và chuột<br />
đực bình thường,<br />
<br />
Khảo sát trọng lượng cơ quan sinh dục đực<br />
(tinh hoàn, túi tinh-tuyến tiền liệt)<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh<br />
dục<br />
Bảng 3: Nồng độ testosteron của chuột đực giảm<br />
năng sinh dục<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh<br />
dục<br />
Bảng 5: Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở các lô<br />
chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục<br />
<br />
Lô thử nghiệm N Liều<br />
= 10<br />
(mg/kg)<br />
<br />
Trọng lượng Tỉ lệ % so với<br />
Lô thử nghiệm<br />
Liều<br />
túi tinh-tuyến chứng bình<br />
N = 10<br />
(mg/kg)<br />
tiền liệt (g%)<br />
thường<br />
Chứng bình<br />
0,185 ± 0,017<br />
thường<br />
Chứng cắt 2 tinh<br />
#<br />
0,042 ± 0,002<br />
77,30<br />
hoàn<br />
<br />
Chứng bình<br />
thường<br />
Chứng cắt 2 tinh<br />
hoàn<br />
Cao Ba Kích<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
50<br />
100<br />
2<br />
<br />
Nồng độ<br />
testosteron<br />
(ng/ml)<br />
<br />
Tỉ lệ % so<br />
với chứng<br />
bình thường<br />
-<br />
<br />
0,485 ± 0,036<br />
0,219 ± 0,042 #<br />
<br />
54, 85 <br />
<br />
0,443 ± 0,016 *<br />
0,515 ± 0,026 *<br />
#<br />
0,226 ± 0,019<br />
1,008 ± 0,042*<br />
<br />
8,66 <br />
6,19 <br />
53,11<br />
119,13<br />
<br />
50<br />
<br />
0,057 ± 0,005*<br />
<br />
69,19<br />
<br />
100<br />
<br />
0,086 ± 0,006*<br />
<br />
63,24<br />
<br />
2<br />
<br />
0,042 ± 0,003*<br />
0,150 ± 0,021*<br />
<br />
77,30<br />
18,92<br />
<br />
Cao Ba Kích<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn),<br />
(: giảm so với chứng bình thường), (# P <<br />
0,05 so với chứng bình thường); (: tăng so<br />
với chứng bình thường).<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn);<br />
(: giảm so với chứng bình thường); (# P < 0,05<br />
so với chứng bình thường)<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:<br />
Bảng 4: Nồng độ testosteron của chuột nhắt trắng<br />
đực bình thường<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:<br />
Bảng 6: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở các<br />
lô chuột nhắt trắng đực bình thường<br />
<br />
Lô thử nghiệm Liều<br />
N = 10<br />
(mg/kg<br />
)<br />
Lô chứng bình<br />
thường<br />
50<br />
Cao Ba Kích<br />
100<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
2<br />
<br />
Nồng độ<br />
testosteron<br />
(ng/ml)<br />
<br />
Tỉ lệ % so với<br />
chứng bình<br />
thường<br />
<br />
0,485 ± 0,036<br />
0,510 ± 0,020<br />
0,595 ± 0,030*<br />
0,565 ± 0,027<br />
1,575 ± 0,145*<br />
<br />
5,16 <br />
22,68 <br />
16,50<br />
224,74<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm so<br />
với chứng bình thường)(: tăng so với chứng<br />
bình thường)<br />
Đối với chuột bị giảm năng sinh dục: Cao Ba<br />
kích ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg đều thể hiện<br />
tác dụng làm tăng nồng độ testosterone trong<br />
huyết tương đạt ý nghĩa thống kê.<br />
Đối với chuột đực bình thường: Cao Ba kích<br />
liều 100 mg/kg tăng nồng độ testosteron trong<br />
huyết tương so với lô chứng đạt ý nghĩa thống<br />
kê trong khi liều 50 mg/kg nồng độ testosteron<br />
không khác biệt so với lô chứng.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Trọng lượng túi Tỉ lệ % so với<br />
Lô thử nghiệm Liều<br />
tinh-tuyến tiền chứng bình<br />
N = 10<br />
(mg/kg)<br />
liệt (g%)<br />
thường<br />
Chứng bình<br />
0,185 ± 0,017<br />
thường<br />
<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
37,29<br />
<br />
50<br />
<br />
0,254 ± 0,030*<br />
<br />
100<br />
<br />
0,328 ± 0,039*<br />
<br />
77,29<br />
<br />
2<br />
<br />
0,251 ± 0,024*<br />
0,370 ± 0,027*<br />
<br />
35,67<br />
100,00<br />
<br />
Cao Ba Kích<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: tăng so<br />
với chứng bình thường)<br />
Bảng 7: Trọng lượng tinh hoàn ở các lô chuột nhắt<br />
trắng đực bình thường<br />
Tỉ lệ % so<br />
Lô thử nghiệm<br />
Liều<br />
Trọng lượng<br />
với chứng<br />
(mg/kg) tinh hoàn (g%)<br />
N = 10<br />
bình thường<br />
Chứng bình<br />
0,499± 0,026<br />
thường<br />
50<br />
<br />
0,499 ± 0,023<br />
<br />
100<br />
<br />
0,542 ± 0,024<br />
<br />
8,62<br />
<br />
2<br />
<br />
0,487 ± 0,026<br />
0,486 ± 0,025<br />
<br />
2,41<br />
2,53<br />
<br />
Cao Ba Kích<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
195<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: giảm so với<br />
chứng bình thường)<br />
<br />
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao<br />
Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng<br />
của túi tinh-tuyến tiền liệt ở cả 2 liều thử nghiệm<br />
là 50mg/kg và 100mg/kg.<br />
Trên cơ địa động vật bình thường: Ở cả 2 liều<br />
thử nghiệm cao Ba kích làm tăng trọng lượng túi<br />
tinh-tuyến tiền liệt đạt ý nghĩa thống kê, nhưng<br />
không làm thay đổi trọng lượng tinh hoàn.<br />
<br />
Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh<br />
dục<br />
Bảng 8: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột<br />
nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục<br />
Lô thử<br />
Trọng lượng cơ Tỉ lệ % so với<br />
Liều<br />
nghiệm<br />
nâng hậu môn chứng bình<br />
(mg/kg)<br />
thường<br />
N = 10<br />
(g%)<br />
Chứng bình<br />
0,358 ± 0,029<br />
thường<br />
#<br />
Chứng cắt 2<br />
0,168 ± 0,009<br />
53,05<br />
tinh hoàn<br />
50<br />
0,197 ± 0,012*<br />
44,94<br />
Cao Ba Kích<br />
100<br />
0,270 ± 0,015*<br />
24,54<br />
Chứng dầu<br />
0,169 ± 0,013<br />
52,77<br />
olive<br />
Testocaps<br />
2<br />
0,574 ± 0,055*<br />
60,43<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (:<br />
giảm so với chứng bình thường)<br />
(# P < 0,05 so với chứng bình thường), (:<br />
tăng so với chứng bình thường)<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:<br />
Bảng 9: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột<br />
nhắt đực bình thường<br />
Lô thử<br />
Liều<br />
nghiệm<br />
(mg/kg)<br />
N = 10<br />
Chứng bình<br />
thường<br />
50<br />
Cao Ba Kích<br />
100<br />
Chứng dầu<br />
olive<br />
Testocaps<br />
2<br />
<br />
Trọng lượng cơ Tỉ lệ % so<br />
nâng hậu môn với chứng<br />
bình thường<br />
(g%)<br />
<br />
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao<br />
Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng<br />
của cơ nâng hậu môn.<br />
Trên cơ địa động vật bình thường: Cao Ba kích<br />
làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn ở liều<br />
100mg/kg đạt ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Khảo sát nồng độ protein toàn phần trong<br />
huyết tương<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh<br />
dục<br />
Bảng 10: Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương ở chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục<br />
Lô thử<br />
Hàm lượng<br />
Tỉ lệ % so<br />
Liều<br />
nghiệm<br />
protein toàn phần với chứng<br />
(mg/kg)<br />
thường<br />
N = 10<br />
(g/dl)<br />
Chứng bình<br />
5,210 ± 0,199<br />
thường<br />
Chứng cắt hai<br />
#<br />
4,170 ± 0,154<br />
19,96<br />
tinh hoàn<br />
50<br />
5,690 ± 0,087*<br />
9,21<br />
Cao Ba Kích<br />
100<br />
5,960 ± 0,156*<br />
14,40<br />
Chứng dầu<br />
#<br />
3,620 ± 0,085<br />
30,52<br />
olive<br />
Testocaps<br />
2<br />
5,417 ± 0,154*<br />
4,03<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (:<br />
giảm so với chứng bình thường)<br />
(# P < 0,05 so với chứng bình thường), (:<br />
tăng so với chứng bình thường)<br />
<br />
Trên chuột nhắt trắng đực bình thường<br />
Bảng 11: Nồng độ protein toàn phần trong huyết<br />
tương ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường<br />
Nồng độ<br />
protein toàn<br />
phần (g/dl)<br />
<br />
Tỉ lệ % so với<br />
chứng<br />
thường<br />
<br />
_<br />
<br />
5,210 ± 0,199<br />
<br />
_<br />
<br />
50<br />
100<br />
_<br />
2<br />
<br />
4,890 ± 0,095*<br />
5,506 ± 0,194*<br />
5,350 ± 0,086<br />
5,450 ± 0,102<br />
<br />
6,14<br />
19,96<br />
1,73<br />
4,61<br />
<br />
Lô thử nghiệm Liều<br />
N = 10<br />
(mg/kg)<br />
Chứng bình<br />
thường<br />
<br />
0,358 ± 0,029<br />
<br />
-<br />
<br />
Cao Ba Kích<br />
<br />
0,364 ± 0,014<br />
0,424 ± 0,021*<br />
<br />
3,63<br />
.18,44<br />
<br />
Chứng dầu olive<br />
Testocaps<br />
<br />
0,365 ± 0,028<br />
<br />
1,95<br />
<br />
0,489 ± 0,028*<br />
<br />
36,59<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (:<br />
giảm so với chứng bình thường)<br />
<br />
(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (:<br />
giảm so với chứng bình thường)<br />
<br />
196<br />
<br />
(: tăng so với chứng bình thường)<br />
<br />
(: tăng so với chứng bình thường)<br />
Cao Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng nồng<br />
độ protein toàn phần trong huyết tương trên<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />