intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng điều trị đau thắt lưng cấp của phương pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng điều trị đau lưng cấp và tìm hiểu tác dụng không mong muốn của phương pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, so sánh với nhóm chứng. Đối tượng là 60 bệnh nhân, được chia làm hai nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân, nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân. Liệu trình điều trị là 05 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng điều trị đau thắt lưng cấp của phương pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Theo hình 3, tổng giá trị chi phí trực tiếp ngoài hợp giảm bớt ngân sách điều trị cho người bệnh. y tế và chi phí gián tiếp có giá trị 2.714.766,07 ± 234.188,00 VNĐ, trong đó CP TTNYT có giá trị là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle 1.690.177,16 ± 1.556.630,18 VNĐ và CP GT có giá Soerjomataram, Rebecca L Siegel, Lindsey A Torre trị 977.650,08 ± 134.297,05 VNĐ. Trong cấu trúc and Ahmedin Jemal (2018), "Global cancer statistics tổng CP TTNYT và GT người bệnh, nghiên cứu ghi 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality nhận tỷ trọng CP TT NYT gấp gần 1,65 lần tỷ trọng worldwide for 36 cancers in 185 countries", CA: a cancer journal for clinicians, 68(6), 394-424. CPGT (62,26% so với 37,74%; tương ứng) 2. "https://www.cancer.org/cancer/non- hodgkin-lymphoma/about/key- V. KẾT LUẬN statistics.html", Access date 01/08/2019. ULKH là nhóm bệnh không chỉ để lại tổn thất 3. A Reis, P Ihle, U Paulus, LV Ferber, V Diehl nặng nề về mặt sức khỏe mà còn trở thành gánh and R Walshe (2006), "Cost of illness of nặng kinh tế không hề nhỏ đối với mỗi cá nhân, malignant lymphoma in Germany", European journal of cancer care, 15(4), 379-385. gia đình và toàn xã hội. Nghiên cứu trên 270 4. Talia Foster, Jeffrey D Miller, Mark E Boye người bệnh tại bệnh viện Chợ Rẫy và Ung Bướu and Mason W Russell (2009), "Economic TP Hồ Chí Minh với tỉ lệ nam:nữ là 1,23:1; độ burden of follicular non-Hodgkin’s lymphoma", tuổi trung bình là 53,40 ± 14,21 tuổi; nghiên cứu Pharmacoeconomics, 27(8), 657-679. 5. Justin S Yu, Ryan N Hansen, Adriana ghi nhận tổng chi phí TT NYT và GT có giá trị Valderrama and Josh J Carlson (2016), 2.714.766,07 ± 234.188,00 VNĐ; trong đó chi "Indirect costs and workplace productivity loss phí trực tiếp ngoài y tế gấp 1,65 lần chi phí gián associated with non-Hodgkin lymphoma", tiếp cho mỗi đợt điều trị. Từ kết quả nghiên cứu Leukemia & lymphoma, 57(11), 2636-2643. 6. M. H. a. M. dehghani (2016), "Research Article thu được, các cơ sở điều trị và cơ quan quản lý Open Access IEV versus ESHAP for Treatment of the sẽ có cái nhìn tổng quát về chi phí tiền túi của Patients with Relapsed/Refractory Hodgkin and Non- người bệnh mỗi đợt điều trị tạo cơ sở giúp cơ Hodgkin's Lymphoma in Iran: A Cost-Effectiveness quan quản lý xây dựng các chính sách y tế phù Analysis", Chemotherapy: Open Access. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG CẤP CỦA PHƯƠNG PHÁP XÔNG THUỐC YHCT KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM Trần Thái Hà* TÓM TẮT 17 HERB - SAUNA AND ELECTRO – ACUPUNCTURE Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị đau lưng cấp ON TREATMENT FOR ACUTE LUMBAGO và tìm hiểu tác dụng không mong muốn của phương Objective: to evaluate the effect of the combining pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm. Đối herb - sauna and electro – acupuncture on treatment tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm for acute lumbago, evaluate the side effect of these lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị, so methods. Method: perspective clinical trial, sánh với nhóm chứng. Đối tượng là 60 bệnh nhân, comparison of pre – post treatment, comparison of được chia làm hai nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân, study and control group. The study recruited who nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân. Liệu trình điều trị là were 60 patients. The treatment term had lasted for 5 05 ngày. Kết quả: Nhóm nghiên cứu đạt kết quả: days. Results: study group gains 90% of very good, 90% rất tốt, 10% tốt (tốt hơn so với nhóm chứng với 10% of good (better than control group – p
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Phạm Khuê trong điều tra tình hình bệnh tật đoạn cấp, không lan xuống đùi và chân. năm 1979, đau thắt lưng chiếm 2% trong nhân - Trên phim chụp X quang cột sống thắt lưng dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi [4], có hình ảnh thoái hóa cột sống. [5]. Theo YHCT, đau thắt lưng thuộc phạm vi 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: chứng yêu thống [3]. Qua kinh nghiệm điều trị - Bệnh nhân đau thắt lưng cấp do nguyên đau thắt lưng cấp tại Bệnh viện YHCT Trung nhân: lao, u, thoát vị đĩa đệm. ương, chúng tôi nhận thấy phác đồ điều trị kết - Bệnh nhân dùng thêm các phương pháp hợp xông thuốc YHCT bằng máy xông thuốc với điều trị khác tại cùng thời điểm nghiên cứu. điện châm thu được hiệu quả điều trị cao. Áp 2.3. Phương pháp nghiên cứu: thử dụng xông thuốc YHCT điều trị chứng đau thắt nghiệm lâm sàng mở, đánh giá trước và sau điều lưng bằng máy xông thuốc là ứng dụng thế hệ trị, so sánh với nhóm chứng. máy công nghệ dựa trên nguyên lý điều trị xông 2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: Bao gồm 60 thuốc cổ điển của YHCT. Chúng tôi lựa chọn bài bệnh nhân, chọn theo phương pháp ghép cặp, thuốc nghiệm phương“Huyết thống linh” được sử bệnh nhân được phân bố vào nhóm nghiên cứu dụng có hiệu quả trong điều trị chứng đau thắt (điều trị bằng xông thuốc YHCT kết hợp điện lưng tại Bệnh viện YHCT Trung ương và theo dõi châm) và nhóm chứng (điều trị bằng điện châm) đánh giá kết quả xông thuốc YHCT. Đề tài được sao cho có sự tương đồng về tuổi, giới, mức độ đau. tiến hành nhằm hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá Công thức huyệt châm tác dụng điều trị đau thắt lưng cấp của phương Giáp tích L1 – L5 Extra Yêu du VG 2 pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm. Thận du UB.23 Ủy trung UB.40 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của Đại trường du UB.25 phương pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện châm. 2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tình trạng đau của thắt lưng (thang điểm VAS) - Đo độ giãn của CSTL (nghiệm pháp Schober). 2.1. Chất liệu nghiên cứu - Tầm vận động của CSTL (ưỡn, nghiêng, 2.1.1. Máy xông thuốc YHCT: Thông số kỹ thuật: xoay của cột sống). Điện thế nguồn: 220V; Tần số: 50 Hz - Chức năng hoạt động CSTL (Sử dụng Bộ câu Phạm vi điều chỉnh điện thế vào: 5 – 1805 VA hỏi Oswestry Disability) [6] Phạm vi điều chỉnh nhiệt độ cho trị liệu bán - Tác dụng không mong muốn của phương thân và toàn thân: 0 -59,9 độ C pháp xông thuốc YHCT trên lâm sàng. Phạm vi điều chỉnh thời gian trị liệu: 0 – 99 Các chỉ số theo dõi được theo dõi tại các phút 59 giây. thời điểm: - Trước điều trị (N0). Nhiệt độ vùng hoạt động: 0-40 độC Cầu chì: 20A Tiêu chuẩn an toàn điện: lớp 1, loại B. Nước - Sau 1 lần điều trị (N1). sản xuất: Trung Quốc - Sau 5 ngày điều trị (N5). 2.1.2. Bài thuốc nghiệm phương: Bài 2.3.3. Đánh giá kết quả điều trị chung: “Huyết thống linh” có công thức như sau: Hồng dựa vào tổng số điểm của 4 chỉ số: mức độ đau, hoa: 4g; Đương quy: 6g; Ngũ gia bì: 6g; Kê độ gión cột sống thắt lưng, tầm vận động cột huyết đằng: 8g; Tục đoạn: 6g; Uy linh tiên: 4g; sống thắt lưng, bộ câu hỏi Oswestry Disability: Phũng phong: 8g; Xuyên khung: 8g; Huyết giác: Tốt: 14–16 điểm; Khá: 10–13 điểm; Trung bình: 8g; Ngưu tất: 8g 6–9 điểm; Kém: 2–5 điểm; Rất kém: 0 – 1 điểm 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.4. Xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: được phân tích xử lý trên máy tính theo chương - Không phân biệt tuổi, giới tính. trình SPSS 11.5 của WHO, sự khác biệt là có ý - Bệnh nhân hiện đang đau thắt lưng ở giai nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố theo mức độ đau Nhóm chứng Nhóm NC Mức độ đau P Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Nặng 13 43,33 15 50 Trung bình 14 46,67 13 43,33 Nhẹ 3 10 2 6,67 P > 0,05 Tổng số 30 100 30 100 Nhận xét: Sự khác biệt về mức độ đau giữa hai nhóm bệnh nhân là không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Bảng 2. Sự cải thiện về mức độ đau sau 1 lần điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm NC P N0 N1 N0 N1 P1 P2 Mức độ n % n % n % n % Không đau 0 0 0 0 0 0 0 0 P Đau nhẹ 3 10 8 26,67 2 6,67 18 60 P< < P < 0,05 Đau vừa 14 46,67 20 66,67 13 43,33 11 36,67 0,05 0,05 Đau nặng 13 43,33 2 6,66 15 50 1 3,33 Nhận xét: Sự cải thiện mức độ đau của Nhóm NC cao hơn nhóm chứng (p < 0,05) Bảng 3. Sự cải thiện về mức độ đau sau 5 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm NC N0 N5 N0 N5 P Mức độ P1 P2 n % n % n % n % Không đau 0 0 4 13,33 0 0 25 83,33 P Đau nhẹ 3 10 22 73,34 2 6,67 5 16,67 P< < P < 0,05 Đau vừa 14 46,67 4 13,33 13 43,33 0 0 0,05 0,05 Đau nặng 13 43,33 0 0 15 50 0 0 Nhận xét: Sự cải thiện mức độ đau của Nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bảng 4. Sự cải thiện độ giãn CSTL sau 5 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm NC N0 N5 N0 N5 P P1 P2 Mức độ n % n % n % n % Tốt 0 0 17 56,67 0 0 29 96,67 Khá 7 23,33 10 33,33 P< 4 13,33 1 3,33 P< Trung bình 11 36,67 3 10 0,05 9 30 0 0 0,05 P < 0,05 Kém 10 33,33 0 0 14 46,67 0 0 Rất kém 2 16,67 0 0 3 10 0 0 Nhận xét: Sự cải thiện độ giãn CSTL của Nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khỏc biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bảng 5. Sự cải thiện tầm vận động CSTL sau 5 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm NC N0 N5 N0 N5 P P1 P2 Mức độ n % n % n % n % Tốt 0 0 20 66,67 0 0 27 90 Khá 2 6,67 7 23,33 P< 4 13,33 3 10 P< P < 0,05 Trung bình 13 43,33 3 10 0,05 10 33,33 0 0 0,05 Kém 12 40 0 0 13 43,34 0 0 Rất kém 3 10 0 0 3 10 0 0 Nhận xét: Sự cải thiện tầm vận động CSTL của Nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bảng 6. Sự cải thiện về chức năng hoạt động CSTL sau 5 ngày điều trị Nhóm Nhóm chứng Nhóm NC N0 N5 P1 N0 N5 P2 P Mức độ n % n % n % n % Tốt 0 0 9 30 0 0 12 40 Khá 0 0 3 10 P< 1 3,33 16 53,33 P< P < 0,05 Trung bình 3 10 18 60 0,05 2 6,67 2 6,67 0,05 Kém 21 70 0 0 25 83,33 0 0 Rất kém 6 20 0 0 2 6,67 0 0 Nhận xét: Sự cải thiện chức năng hoạt động CSTL của Nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bảng 7. Kết quả điều trị chung sau 5 ngày điều trị Nhóm chứng Nhóm NC Kết quả Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Tốt 5 16,67 27 90 Khá 19 63,33 3 10 67
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Trung bình 6 20 0 0 Tổng số 30 100 30 100 P P < 0,01 Nhận xét: kết quả điều trị của Nhóm NC đạt có những vị thuốc có tác dụng khu phong tán mức độ tốt 90% và khá 10%, cao hơn hẳn so hàn trừ thấp (phòng phong, ngũ gia bì, uy linh với nhóm chứng, sự khác biệt này là có ý nghĩa tiên) và cả những vị thuốc hồng hoa, kê huyết thống kê với p < 0,01 đằng, ngưu tất, xuyên khung, huyết giác có tác dụng hoạt huyết giảm đau, đương quy, tục đoạn IV. BÀN LUẬN tư bổ can thận nên làm tăng hiệu quả điều trị. 4.1. Phân bố theo mức độ đau: Trong Các vị thuốc này đó được chuyển dạng hơi nghiên cứu của chúng tôi, ở thời điểm trước điều sương phun tại chỗ vùng thắt lưng, cùng với tác trị, bệnh nhân ĐTL mức độ đau nặng và trung dụng của nhiệt làm giãn mạch, tăng cường khả bình chiếm tỷ lệ cao nhất: 43,33% nặng + năng thẩm thấu qua da đó mang lại tác dụng 46,67% trung bình ở nhóm chứng và 50% nặng điều trị tức thì và trực tiếp giảm đau. + 43,33% trung bình ở nhóm nghiên cứu, không 4.3. Hiệu quả điều trị với tầm vận động có bệnh nhân nào ở mức độ đau rất nặng. Điều cột sống thắt lưng: Tác dụng dược lý của này phù hợp thực tế là các bệnh nhân đến với thuốc YHCT thẩm thấu qua da và tác dụng của chúng tôi đều ở giai đoạn cấp nên đa phần là ở nhiệt trị liệu cùng với điện châm đã mang lại mức độ đau nặng và trung bình. Sự khác biệt về hiệu quả giảm đau, làm giãn các tổ chức đang bị mức độ đau giữa hai nhóm trước điều trị là co rút do đó mà khôi phục lại tầm vận động cột không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, đảm sống thắt lưng nói chung, độ giãn cột sống nói bảo tính tương đồng về mức độ đau giữa hai riêng. Nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt về độ giãn nhóm nghiên cứu. cột sống thắt lưng sau 5 ngày điều trị, mức độ 4.2. Hiệu quả giảm đau: Theo YHCT, đau tốt đạt 96,67% ở nhóm NC và 56,67% ở nhóm là do kinh lạc bị tắc trở khiến khí huyết không chứng, sự khác biệt giữa 2 nhóm NC là có ý thông gây đau. Châm cứu thông qua tác động nghĩa thống kê với p < 0,05. vào huyệt và kinh lạc có thể đuổi ngoại tà, điều Song song với việc độ giãn cột sống cải thiện hoà dinh vệ, thông được kinh lạc do đó làm giảm nhanh chóng thì tầm vận động cột sống: độ đau, điều hoà chức năng tạng phủ, chữa được xoay, độ nghiêng và ngửa cũng cải thiện khá tốt khỏi bệnh tật. so với trước điều trị. Sau 5 ngày điều trị, mức độ Hiệu quả giảm đau được thể hiện rõ rệt ở tốt đạt 90% ở nhóm NC và 66,67% ở nhóm nhóm có xông thuốc ngay sau 1 lần điều trị cao chứng, mức độ trung bình giảm từ 33,33% hơn hẳn so với nhóm điện châm đơn thuần (tác xuống còn 0% ở nhóm NC và giảm từ 43,33% dụng tức thì của xông thuốc YHCT kết hợp điện xuống còn 10% ở nhóm chứng, không còn bệnh châm). Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p nhân nào ở mức độ kém và rất kém ở cả 2 nhóm < 0,05. Sau 1 lần điều trị, mức độ đau nặng NC. Như vậy, kết quả ở nhóm NC là cao hơn hẳn giảm từ 50% xuống còn 3,33% ở nhóm NC và so với nhóm chứng, sự khác biệt giữa 2 nhóm là giảm từ 43,33% xuống còn 6,66% ở nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. chứng; mức độ đau vừa giảm từ 43,33% xuống 4.4. Hiệu quả điều trị với chức năng vận còn 36,67% ở nhóm NC và giảm từ 43,33% động cột sống thắt lưng xuống còn 36,67% ở nhóm chứng. Nhận thấy Sau 5 ngày điều trị mức độ tốt tăng từ 0% sau 5 ngày điều trị, mức độ giảm đau ở nhóm lên 30% ở nhóm chứng và từ 0% lên 40% ở bệnh nhân nghiên cứu là rõ rệt và cao hơn hẳn nhóm NC; mức độ khá tăng từ 0% lên 10% ở so với nhóm chứng, sự khác biệt là có ý nghĩa nhóm chứng và từ 3,33% lên 53,33% ở nhóm thống kê với p < 0,05. Sau điều trị có 83,33% NC, không còn bệnh nhân nào ở mức độ kém và bệnh nhân hết hẳn đau ở nhóm NC và 13,33% rất kém. Như vậy, kết quả ở nhóm NC là cao hơn bệnh nhân hết hẳn đau ở nhóm chứng; mức độ hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt giữa 2 đau vừa giảm từ 43,33% xuống còn 0% ở nhóm nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. NC và giảm từ 46,67% xuống còn 13,33% ở 4.5. Bàn về kết quả điều trị chung: Sau 5 nhóm chứng. Theo YHCT, những bệnh nhân ngày điều trị, kết quả của nhóm bệnh nhân thoái hóa cột sống lâu ngày là có can thận âm nghiên cứu là rất tốt: tốt 90%, khá 10%; cao hư, nay bị đau thắt lưng cấp do phong hàn thấp hơn hẳn so với nhóm chứng: tốt 16,67%, khá thừa khi chính khí hư mà xâm nhập gây bệnh, do 63,33%, trung bình 20%, không có bệnh nhân trong thành phần bài thuốc “Huyết thống linh” nào có kết quả điều trị kém. Sự khác biệt giữa 2 68
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. hẳn so với nhóm chứng (p < 0,05). Việc sử dụng một bài thuốc nghiệm phương - Độ giãn cột sống thắt lưng đạt mức độ tốt sắc cô rồi xông vùng thắt lưng cho bệnh nhân 96,67% ở nhóm NC và 56,67% ở nhóm chứng (p dưới dạng hơi sương đó mang lại hiệu quả điều < 0,05). trị rất tốt cho những bệnh nhân đau thắt lưng - Tầm vận động cột sống thắt lưng đạt mức cấp trên nền thoái hóa cột sống. Theo YHCT, độ tốt là 90% ở nhóm NC và 66,67% ở nhóm những bệnh nhân thoái hóa cột sống lâu ngày là chứng, mức độ trung bình giảm từ 33,33% có can thận âm hư, nay bị đau thắt lưng cấp do xuống còn 0% ở nhóm NC và giảm từ 43,33% phong hàn thấp thừa khi chính khí hư mà xâm xuống còn 10% ở nhóm chứng, không còn bệnh nhập gây bệnh, do trong thành phần bài thuốc nhân nào ở mức độ kém và rất kém ở cả 2 nhóm có những vị thuốc có tác dụng khu phong tán NC (p < 0,05). hàn trừ thấp và cả những vị thuốc có tác dụng - Chức năng vận động cột sống thắt lưng đạt hoạt huyết giảm đau, tư bổ can thận nên làm mức độ tốt là 30% ở nhóm chứng và 40% ở tăng hiệu quả điều trị. Thuốc YHCT được sắc sẵn nhóm NC; mức độ khá đạt 10% ở nhóm chứng bằng máy sắc thuốc tự động của Hàn Quốc, được và 53,33% ở nhóm NC, không còn bệnh nhân đun sôi lại trong máy xông thuốc và phun ra dưới nào ở mức độ kém và rất kém (p < 0,05). dạng hơi sương nên có tác dụng điều trị tại chỗ 2. Trong quá trình điều trị, phương pháp này rất tốt với vùng thắt lưng được xông thuốc. không có các tác dụng không mong muốn trên Một ưu điểm quan trọng của phương pháp lâm sàng. này là tính an toàn trong quá trình điều trị. Qua TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu theo dõi điều trị cho 60 bệnh nhân 1. Trần Ngọc Ân (1999), "Đau thắt lưng", Bệnh chúng tôi không thấy có trường hợp nào bị các thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, trang 334. tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. 2. Vũ Quang Bích (1997), Phòng và chữa các chứng bệnh đau lưng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, V. KẾT LUẬN trang 137 - 139. 1. Hiệu quả điều trị đau thắt lưng cấp của 3. Bộ môn Đông Y, Trường Đại học Y Hà Nội (1987), "Đau lưng", Bài giảng y học dân tộc tập 2, phương pháp xông thuốc YHCT kết hợp điện Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. châm đạt: 90% tốt và 10% khá (cao hơn khi so 4. Hồ Hữu Lương (1996), "Đau thắt lưng", Bệnh sánh với nhóm chứng – sự khác biệt có ý nghĩa học nội khoa thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà thống kê với p < 0,01): Nội, trang 76 - 90. *Sau 5 ngày điều trị: - 83,33% bệnh nhân 5. Deyo RA, Weistein JN (2001), Low back pain, N Engl J Me, 344: 363 - 370. hết hẳn đau ở nhóm NC và 13,33% bệnh nhân 6. Fairbank JCT, Couper J, Davies JB et al hết hẳn đau ở nhóm chứng, mức độ giảm đau ở (1980), Oswestry Low Back Pain Disability nhóm bệnh nhân nghiên cứu là rõ rệt và cao hơn Questionnaire, Physiotherapy, 66: 271 - 273. LIÊN QUAN GIỮA SỰ HÀI HÒA CUNG RĂNG VÀ THẨM MỸ KHUÔN MẶT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN Ngô Việt Thành*, Lê Thị Thu Hằng* TÓM TẮT rằng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự hài hòa cung răng và thẩm mỹ khuôn mặt ở tư thế mặt 18 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên nghiêng (p = 0,04). Không tìm thấy mối liên quan có ý 173 sinh viên năm nhất trường đại học Y Dược Thái nghĩa thống kê giữa sự hài hòa cung răng và kiểu mặt Nguyên nhằm xác định mối liên quan giữa sự hài hòa thẳng, tương quan mũi – môi, tương quan mũi – mặt. cung răng và thẩm mỹ khuôn mặt. Sự hài hòa cung Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa răng được đánh giá theo chỉ số DAI, thẩm mỹ khuôn tương quan môi trên và đường thẩm mỹ E. Kết quả mặt được xác định dựa trên ảnh chụp chuẩn hóa và của nghiên cứu cho thấy thẩm mỹ cung răng có thể phân tích bằng phần mềm VNCeph. Nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng tới thẩm mỹ khuôn mặt khi nhìn nghiêng. Từ khóa: Hài hòa cung răng, DAI, thẩm mỹ khuôn mặt. *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thu Hằng SUMMARY Email: hanghung98@gmail.com Ngày nhận bài: 5.4.2019 ASSOCIATION BETWEEN DENTAL AND Ngày phản biện khoa học: 10.6.2019 FACIAL AESTHETIC AMONG FRESHMAN Ngày duyệt bài: 18.6.2019 STUDENTS AT THAI NGUYEN UNIVERSITY 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2