NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN, KHÁNG VIÊM CỦA DỊCH CHIẾTCỎ NGŨ SẮC<br />
(AGERATUMCONYZOIDES) VÀ ĐẠI BI (BLUMEA BALSAMIFERA)TRÊN MÔ HÌNH VIÊM MŨI<br />
XOANG THỰC NGHIỆM<br />
<br />
Nguyễn Thái Linh∗, Nguyễn Phương Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình và mục ñích nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm của dịch chiết Ngũ sắc<br />
và Đại bi trên chuột nhắt trắng.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm bệnh - chứng, lựa chọn ngẫu nhiên, thực hiện tại phòng thí<br />
nghiệm Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng 03/2008 – 09/2009.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 150 chuột chủng Mus musculus var. albino, trọng lượng từ 16-22g mua ở Viện<br />
Pasteur Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Phương tiện ñánh giá: Mức ñộ mọc của vi khuẩn, mô học, kích thước u hạt. Sử dụng phép kiểm t – Student<br />
ñể thống kê số liệu thực nghiêm.<br />
Kết quả: Dịch chiết Etanol Cỏ Ngũ sắc và Đại bi làm giảm mức ñộ nhiễm khuẩn, tình trạng viêm trên mô<br />
học và với liều 40g/kg có tác dụng làm giảm u hạt. LD50 ñường uống của dịch chiết Ethanol là 1,056mg/kg thể<br />
trọng. Khi sử dụng liên tục trong 60 ngày (uống liều 40g/kg và 80g/kg) không làm thay ñổi một số chỉ số sinh<br />
hóa, huyết học, cấu trúc vi thể gan thận cuả chuột nhắt dùng trong thử nghiệm.<br />
Kết luận: Cỏ Ngũ sắc và Đại bi có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm trên mô hình viêm mũi xoang chuột<br />
gây bởi Streptococcus pneumoniae và mô hình gây u hạt thực nghiệm.<br />
Từ khóa: Cỏ ngũ sắc, Đại bi, viêm mũi xoang.<br />
<br />
ABSTRACST<br />
ANTIBACTERIAL ACTIVITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECTs OF (Ageratum conyzoides )<br />
AND(Blumea balsamifera) ON RHINOSINUSITIS IN A MURINE MODEL<br />
Nguyen Thai Linh, Nguyen Phuong Dung<br />
Background and Aims:Based on the Vietnamese popular experience as well as the researchs of Ageratum<br />
conyzoides and Blumea balsamifera on the experimental antibacterial and anti-inflamatory effects, respectively<br />
. The present study was designed to evaluate the antibacterial and anti-inflamatory effects of the combination<br />
of these medicinal herbsin a Murine model.<br />
Materials and method: An experimental study was carried out on swiss albino mice were given Blumea<br />
balsamifera extract (2:1)/ethanol 90% và ethanol 70%. The percentage of granuloma inhibition, infection levels<br />
of S. pneumoniae, the level of inflammatory sinus nasal mucosa of mice caused by S. pneumonia are outcome<br />
measurements<br />
Result: The ethanolic extracts of Ageratum conyzoides and Blumea balsamifera leaves reduced in bacterial<br />
growth was similar to the controls, reduced histopathology score and the results showed that the group of rats<br />
treaded with extracts of A and B leaves(40g/kg) had a 21.04% (p< 0.05) reduction cotton-pellet granuloma.The<br />
extracts did not change hematological, biochemical index, microstructure of livers and kidneys of rats using<br />
daily oral doses of (40g/kg or 80g/kg body wt) during 60 days.<br />
Conclusion:The extracts of Ageratum conyzoides and Blumea balsamifera (40g/kg) have antibacterial and<br />
anti-inflammatory effects on experimental models.<br />
Key words: Ageratum conyzoide, Blumea balsamifera, rhinosinusitis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở Việt Nam, ñã có công trình nghiên cứu ñã chứng minh hiệu quả của chế phẩm chiết xuất từ cỏ Ngũ sắc<br />
trên bệnh lý viêm mũi xoang mạn, viêm mũi xoang dị ứng 6, 7, 9. Một số nghiên cứu cũng cho thấy Đại bi có tác<br />
1, 8<br />
dụng kháng khuẩn, hoạt chất chống viêm<br />
. Hầu hết những nghiên cứu trên ñều thực hiện trên một dược<br />
liệu. Trong khi ñó, nhân dân miền Đông Nam bộ như Bình Dương, Đồng Nai, các quận ngọai thành như Hóc<br />
Môn, Thủ Đức, Củ Chi lại có kinh nghiệm sử dụng kết hợp 2 dược liệu nói trên trong ñiều trị viêm mũi xoang.<br />
∗<br />
<br />
,** Khoa Y hoïc Coå truyeàn- Ñaïi hoïc Y Döôïc Tp. HCM.<br />
Ñòa chæ lieân heä: BS. Nguyeãn Thaùi Linh<br />
ÑT: 0909979717<br />
<br />
Email: bsthailinh@gmail.com<br />
<br />
106<br />
<br />
Để có cơ sở khoa học chứng minh hiệu quả của một phương pháp ñiều trị viêm mũi xoang từ kinh nghiệm dân<br />
gian, chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm nghiên cứu chế phẩm từ cỏ Ngũ sắc và Đại bi ñể ứng dụng ñiều trị bệnh<br />
viêm mũi xoang.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Lá cỏ Ngũ sắc, lá Đại bi ñược thu hái ở Quận Thủ Đức, sấy ở nhiệt ñộ 45 – 500C ñến khô. Mỗi dược liệu<br />
ñược chiết xuất riêng bằng phương pháp ngấm kiệt với ethanol 96% và 70% (tỷ lệ 15:1, dung môi:dược liệu).<br />
Lấy dịch chiết cồn và bốc hơi cồn ở nhiệt ñộ 50oC, thu ñược dịch chiết cô ở 50oC có ñược dịch chiết 2:1 (2 g<br />
dược liệu: 1 ml dịch chiết), phối hợp lại.<br />
Động vật thí nghiệm<br />
Chuột nhắt trắng ñực, Mus musculus var. albino, trọng lượng từ 16 – 22g mua ở Viện Pasteur TP. Hồ Chí<br />
Minh, ñược nuôi trong ñiều kiện ổn ñịnh, mỗi chuột uống 0,2ml/10g thể trọng.<br />
Độc tính cấp 4<br />
Trước khi tiến hành thí nghiệm 14 giờ, không cho chuột ăn, chỉ uống cho uống nước tự do. Chia ngẫu nhiên<br />
chuột nhắt làm 5 lô, mỗi lô 5 – 10 chuột.<br />
Dùng kim ñầu tù ñể cho chuột uống các liều thuốc thử nghiệm khác nhau:<br />
-Lô 1: mỗi chuột uống 500 g dược liệu tươi /kg thể trọng<br />
-Lô 2: mỗi chuột uống 700 g dược liệu tươi /kg thể trọng<br />
-Lô 3: mỗi chuột uống 1,000 g dược liệu tươi/kg thể trọng<br />
-Lô 4: mỗi chuột uống 1,100 g dược liệu tươi/kg thể trọng<br />
-Lô 5: mỗi chuột uống 1,500 g dược liệu tươi/kg thể trọng<br />
Theo dõi tỷ lệ chuột chết trong 48 giờ sau khi uống thuốc<br />
Tính LD50 theo công thức Behrens- Karber<br />
Độc tính bán trường diễn 1<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 3 lô, mỗi lô 10 con:<br />
-Lô bình thường (BT): uống nước cất, thể tích 0,2 ml/10 g thể trọng<br />
-Lô nghiên cứu 1 (NC1): uống thuốc nghiên cứu 80g dược liệu tươi/kg thể trọng<br />
-Lô nghiên cứu 2 (NC2): uống thuốc nghiên cứu 40g dược liệu tươi/kg thể trọng<br />
Thời gian dùng thuốc liên tục 60 ngày<br />
Các chỉ tiêu theo dõi:<br />
-Thể trọng (g)<br />
- Huyết học: số lượng hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch cầu (ngàn/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit<br />
(%)<br />
- Sinh hóa máu: SGOT (U/L), SGPT (U/L), ure (mg/dL), creatinin (mg/dL), glucose (mg/dL)<br />
- Vi thể: gan, thận<br />
Tác dụng kháng viêm mũi xoang (theo Kelly Bomer) 3, 10<br />
Gây viêm mũi xoang trên chuột nhắt trắng bởi S. pneumoniae theo mô hình của Kelly Bomer. Chuột nhắt<br />
trắng ñực, trọng lượng từ 16 – 18 g, chia làm 4 nhóm, rữa mũi bằng NaCl 0,9% trải dịch rữa mũi trên môi trường<br />
thạch máu. Ủ 370C trong 48 giờ và quan sát hệ vi khuẩn mọc ñược. Một ngày sau, nhỏ mũi chuột với 10µl dịch<br />
vi khuẩn S. pneumoniae. Sau ñó, hàng ngày chuột nhóm 1 ñược cho uống nước cất, chuột nhóm 2 cho uống<br />
Ampicillin phối hợp với prednisone, chuột nhóm 3 uống thuốc nghiên cứu (40g/kg), chuột nhóm 4 ñược nhỏ mũi<br />
(1,177mg/kg), dùng liên tục trong 7 ngày.<br />
Ngày thứ 8 chuột ñược gây mê bằng thiopental với liều truỵ hô hấp ( 120mg/kg), sau ñó sát trùng phần ngoài<br />
khoang miệng và ñầu, rữa mũi bằng NaCl 0,9%. Dịch rửa mũi ñược nhỏ giọt trực tiếp trên ñĩa thạch BA chứa<br />
gentamycin, cấy vạch 3 chiều và ủ ở 370 C trong 24 giờ. Lượng S.pneumoniae ñược ñánh giá bằng 4 cấp ñộ: cấp<br />
ñộ 0 = không mọc; cấp ñộ 1 = chỉ mọc ở 1 chiều (khóm ít); cấp ñộ 2 = mọc ở chiều 1 và 2 (khóm vừa); cấp ñộ<br />
3 = mọc trên cả 3 chiều (khóm nhiều).<br />
Nhanh chóng cắt lấy phần ñầu chuột khi tim còn ñập và ngâm trong dung dịch cố ñịnh mẫu formol 10%<br />
trong 1 ngày. Lọc bỏ da cơ, mắt, hàm dưới và lưỡi, phần còn lại cho vào HNO3 5%, ngâm qua ñêm. Dùng dao<br />
lam cắt phần trước mũi và não thành 3 phần sao cho phần xoang mũi từ trước tới sau dài khoảng 8mm, mẫu<br />
ñược gửi khoa Giải phẫu bệnh –ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
107<br />
<br />
Tác dụng ức chế tạo u hạt thực nghiệm bằng amian (theo Ducrot, Julou – 1963) [1]<br />
Cắt amian thành từng ñoạn ngắn, trọng lượng 20 ± 1 mg, vê tròn, sấy khô.<br />
Cạo sạch lông vùng lưng chuột, dùng ñầu kéo bấm 1 lỗ nhỏ trên ñể tách da lưng ra khỏi lớp cơ, cấy amian.<br />
Khâu bằng chỉ ñể nối liền vết mổ.<br />
Chia ngẫu nhiên chuột thành 3 lô, mỗi lô 10 chuột:<br />
- Lô chứng (C): mỗi chuột uống nước cất 0,2 ml/10 g thể trọng<br />
- Lô ñối chứng (As): mỗi chuột uống aspirin liều 240 mg/kg thể trọng.<br />
- Lô nghiên cứu (NC): mỗi chuột uống dịch chiết 40g dược liệu tươi/kg thể trọng.<br />
Cho chuột dùng thuốc liên tiếp 5 ngày. Chiều ngày thứ 5, bóc tách u hạt và cân tươi từng u hạt. Sau ñó, sấy<br />
khô các u hạt ở 1600C ñến trọng lượng không ñổi. Cân từng u hạt ñã sấy khô. Trọng lượng thực sự của u hạt<br />
(tươi, khô) bằng cách trừ ñi trọng lượng viên amian (20 mg). Tác dụng ức chế u hạt ñược biểu thị bằng tỷ lệ %<br />
giảm trọng lượng trung bình các u hạt ở lô dùng thuốc so với lô chứng.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Độc tính cấp<br />
Tính theo công thức Behrens – Karber, có ñược liều gây chết 50% súc vật thử nghiệm là:<br />
LD50 = 1,056 g dược liệu tươi /kg. Chúng tôi tham khảo ñược một số tài liệu về LD50 của cỏ Ngũ sắc như<br />
sau: cao chiết nước có LD50 = 82 g/kg 7; cao chiết cồn 96% có LD50 = 10,1 g/kg 5. Đối chiếu với LD50 theo các<br />
công bố trước ñây, chúng tôi thấy sự phối hợp làm gia tăng liều gây chết 50% súc vật thử nghiệm khoảng 52 lần<br />
của dịch chiết cồn 96%. Như vậy, phối hợp 2 dược liệu cỏ Ngũ sắc và Đại bi có khả năng làm giảm ñộc tính cấp<br />
so với khi chỉ dùng ñộc vị cỏ Ngũ sắc. Đây là một trong các cơ sở góp phần chứng tỏ hiệu quả an toàn khi phối<br />
hợp nhiều vị thuốc của y học cổ truyền.<br />
Độc tính bán trường diễn<br />
Sau 2 tháng uống liều 80 và 40 g dược liệu tươi/kg cho thấy dịch chiết phối hợp cỏ Ngũ sắc và Đại bi không<br />
làm thay ñổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, Hct, SGPT, SGOT, ure, creatinin, glucose huyết và cấu trúc vi thể<br />
gan, thận so với lô bình thường. Riêng lô chuột uống liều 80g/kg, trọng lượng chuột giảm 32,47% (P