intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng phòng chống suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân CB trên chuột cống trắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá được tác dụng phòng chống suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân CB trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng trên chuột cống trắng đực gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat đồng thời có và không có uống Trường Xuân CB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng phòng chống suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân CB trên chuột cống trắng

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 có phương pháp xử lý ban đầu các chất thải rắn Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện, Chuyên y tế lây nhiễm cao đúng quy định và hàng năm ngành: Khoa học môi trường. Mã số: 608502. 2. Bộ y tế (2016), Báo cáo hội thảo công nghệ xử lý phải xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết cho chất thải y tế 2016. công tác quản lý CTRYT. TTYT huyện cần xây 3. Bộ y tế (2012), Báo cáo số 608/BC-BYT về tình dựng và thực hiện nội quy khen thưởng và kỷ hình thực hiện công tác quản lý chất thải y tế. luật cho các cá nhân, tập thể trong quá trình 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2015. thực hành nhiệm vụ liên quan đến công tác quản 5. Phạm Minh Khuê, Phạm Đức Kiên(2013) lý CTRYT. TTYT mua hoặc đặt sản xuất các “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh phương tiện vận chuyển CTRYT trong khuôn viên viện huyện thành phố Hải Phòng năm 2013” cơ sở y tế đạt yêu cầu quy định, nghiên cứu quy 6. Phan Thanh Lam (2013), “Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của trung tâm y tế huyên chuẩn nhà lưu giữ CTYTY và chỉ đạo xây dựng Gia Lâm năm 2013, Luận văn Thạc sỹ QLBV, tại tất cả các TYT cho phù hợp với khối lượng Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế; trang bị xe 7. Hoàng Phương Liên (2016), Đánh giá hoạt động chuyên dụng để vận chuyển các CTRYT nguy hại. quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Phúc Thọ năm 2016”, Luận văn chuyên TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa 2 Tổ chức Quản lý Ytế, Trường Đại học Ytế 1. Nguyễn Thị Vân Anh (2011), Điều tra, nghiên Công cộng Hà Nội. cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh 8. Trung tâm Y tế Trà cú (2015), “Báo cáo công tác QLCTRY của trung tâm y tế Trà cú năm 2015”. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG SUY GIẢM TINH TRÙNG CỦA VIÊN NANG TRƯỜNG XUÂN CB TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG Lê Văn Quân1, Nguyễn Đức Tâm2, Nguyễn Hoàng Ngân1 TÓM TẮT 40 CAPSULES ON MALE RATS Mục tiêu: Đánh giá được tác dụng phòng chống Objectives: To evaluate the effect of preventing suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân CB the sperm depletion of Truong Xuan CB capsules on trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên experimental animals. Methods: Controlled cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng trên experimental study in male rats with sperm depletion chuột cống trắng đực gây suy giảm tinh trùng bằng caused by sodium valproate with or without oral natri valproat đồng thời có và không có uống Trường administration Truong Xuan CB simultaneously. Xuân CB. Kết quả nghiên cứu: Chuột cống trắng Results: Male rats oral natri valproat 500 mg/kg/day đực uống natri valproat 500mg/kg/ngày trong 7 tuần during 7 weeks reduced testosterone levels in the làm giảm testosterone máu, giảm số lượng và chất blood, quantity and quality of sperm; change lượng tinh trùng, biến đổi hình thái tinh trùng và tinh morphology of sperm and testes; reduced weight of the hoàn, giảm trọng lượng các cơ quan sinh dục. Chuột genital organs. Male rats oral sodium valproat with oral uống natri valproat đồng thời uống Trường Xuân CB administration Truong Xuan CB 420 mg/kg/day and 840 liều 420mg/kg/ngày và 840mg/kg/ngày có các chỉ số mg/kg/day simultaneously had research indicators nghiên cứu tương đương với lô chứng không uống equivalent to the control group which did not oral natri valproat. Kết luận: viên nang Trường Xuân CB sodium valproat. Conclusion: Truong Xuan CB capsule liều 420mg/kg/ngày và 840mg/kg/ngày phòng chống dose of 420mg/kg/day and 840mg/kg/day sodium được các tác hại gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat prevention of harms causing sperm depletion valproat khi đánh giá trên chuột cống đực. by sodium valproate when evaluated in male rats. Từ khóa: Trường Xuân CB, suy giảm tinh trùng, Keywords: Truong Xuan CB, sperm depletion, phòng chống preventing. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY THE EFFECT OF PREVENTING THE Vô sinh hiếm muộn đang có tỷ lệ ngày càng SPERM DEPLETION OF TRUONG XUAN CB tăng cao, trong đó nguyên nhân từ nam giới chiếm xấp xỉ 50%, gặp chủ yếu là do suy giảm 1Học tinh trùng (SGTT) [2]. Cuộc sống hiện đại với tác viện Quân y động của hóa chất, các bức xạ, các sóng thông 2 Đại học Dược Hà Nội tin, các stress… làm gia tăng nhiều chứng bệnh Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân trong đó có SGTT. Ngoài việc nghiên cứu tìm Email: levanquan2002@yahoo.com Ngày nhận bài: 13.3.2019 kiếm các thuốc điều trị bệnh, các thuốc được sử Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019 dụng để nâng cao sức khỏe, phòng chống các Ngày duyệt bài: 26.4.2019 tác hại của môi trường… có vai trò quan trọng 150
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và dụng cụ thí nghiệm khác. sức khỏe sinh sản nói riêng. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Viên nang Trường Xuân CB được Học viện *Thiết kế nghiên cứu: Quân y nghiên cứu bào chế từ bài thuốc Trường Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm có đối Xuân CB, là sự phối hợp hài hòa của các dược chứng, tiến hành theo phương pháp của liệu có tác dụng bổ thận dương và bổ thận âm, Alaaeldin A. Hamza và Amr Amin (2007) [4] có bổ khí huyết, mạnh gân cốt. Thành phần của bài sửa đổi. Chuột cống trắng đực trưởng thành, thuốc gồm nấm tỏa dương, thạch hộc tía, ngưu được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con: đại lực, sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, câu - Lô 1 (lô chứng): Uống nước cất, sau 3 giờ kỷ tử và lộc nhung. Kinh nghiệm dân gian cũng tieps tục uống nước cất. như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng tăng - Lô 2 (lô mô hình): Uống nước cất, sau 3 giờ cường khả năng sinh tinh của các dược liệu uống natri valproat 500mg/kg/ngày. thành phần trong bài thuốc [1], [3]. Nghiên cứu - Lô 3 (lô trị 1): Uống Trường Xuân CB liều này góp phần đánh giá tác dụng phòng chống 420mg/kg/ngày, sau 3 giờ uống natri valproat suy giảm tinh trùng của viên nang Trường Xuân 500mg/kg/ngày. CB, là cơ sở khoa học cho việc sử dụng sản phẩm - Lô 4 (lô trị 2): Uống Trường Xuân CB liều chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cộng đồng. 840mg/kg/ngày, sau 3 giờ uống natri valproat 500mg/kg/ngày. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chuột được cho uống như trên trong 7 tuần, 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu thể tích mỗi lần uống là 2ml/100g cân nặng. *Chất liệu nghiên cứu: Viên nang Trường Sau 7 tuần, giết chuột lấy mẫu đánh giá các chỉ Xuân CB do trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản số nghiên cứu: xuất thuốc, Học viện Quân y bào chế, đạt tiêu + Nồng độ testosteron trong máu. chuẩn cơ sở. + Mật độ, độ di động của tinh trùng, tỷ lệ *Động vật nghiên cứu: Chuột cống trắng tinh trùng sống. đực chủng Wistar, 8 tuần tuổi, cân nặng 160- + Tiêu bản hình thái tinh trùng và tinh hoàn. 180g, khỏe mạnh, được nuôi trong điều kiện + Các cơ quan sinh dục (tinh hoàn, túi tinh, chuẩn tại phòng chăn nuôi thực nghiệm của Bộ tuyến Cowper, đầu dương vật, tuyến tiền liệt, cơ môn Dược lý - Học viện Quân y. nâng hậu môn) được bóc tách và cân trọng lượng. *Dụng cụ, máy móc, thuốc và hóa chất *Xử lý số liệu: Các số liệu nghiên cứu được - Natri valproat (biệt dược Depakine), dung xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, dịch thuốc uống, chai 40ml, chứa natri valproat bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0. Các số liệu 200mg/1ml, do công ty Sanofi- Aventis sản xuất. được trình bày dưới dạng X  SD . Sự khác biệt - Các hóa chất xét nghiệm và làm tiêu bản có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. mô bệnh học. - Cân phân tích độ chính xác 0,1mg, model III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CP224S (Sartorius - Đức). 3.1. Tác dụng lên một số chỉ số tinh - Kính hiển vi Olympus CH 30 (Nhật), có gắn hoàn chuột cống trắng đực: Kết quả về tác camera và phần mềm chuyên dụng để chụp ảnh dụng của viên nang Trường Xuân lên một số chỉ và ghi hình hoạt động tinh trùng chuột. số tinh hoàn được trình bày trong các bảng từ - Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ và các 3.1 – 3.2 và hình 3.1 Bảng 3.1. Trọng lượng của các cơ quan sinh dục chuột (n = 10) Lô Trọng lượng cơ quan sinh dục (g/100g thể trọng) nghiên Tinh Mào tinh Tuyến Tuyến Đầu Cơ nâng Túi tinh cứu hoàn hoàn tiền liệt cowper dương vật hậu môn 0,886 ± 0,249 ± 0,218 ± 0,111 ± 0,029 ± 0,033 ± 0,330 ± Lô 1 (1) 0,160 0,043 0,054 0,042 0,017 0,019 0,069 0,680 ± 0,210 ± 0,157 ± 0,090 ± 0,023 ± 0,032 ± 0,295 ± Lô 2 (2) 0,171 0,035 0,028 0,017 0,013 0,016 0,031 p2-1 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 0,830± 0,245 ± 0,207 ± 0,105 ± 0,024 ± 0,033 ± 0,329 ± Lô 3 (3) 0,205 0,040 0,045 0,032 0,015 0,019 0,060 p3-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p3-2 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 Lô 4 (4) 0,832 ± 0,247 ± 0,208 ± 0,106 ± 0,025 ± 0,034 ± 0,334 ± 151
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 0,197 0,064 0,069 0,037 0,013 0,010 0,068 p4-1 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 p4-2 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 p4-3 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Số liệu bảng 3.1 cho thấy trọng lượng tinh hoàn, mào tinh hoàn, túi tinh, tuyến tiền liệt, cơ nâng hậu môn của chuột ở lô mô hình (lô 2) có giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô 1) (p < 0,05). Trọng lượng các cơ quan này ở hai lô dùng Trường Xuân CB đều tăng so với ở lô mô hình (p < 0,05), và tương đương so với lô chứng (p > 0,05). Trọng lượng dương vật và tuyến cowper ở các lô thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). A B C D Hình 3.1. Hình ảnh mô học tinh hoàn chuột ở các lô (HE x 400) A: Lô 1; B: lô 2; C: lô 3, D: lô 4 Hình 3. cho thấy ở lô 1, các ống sinh tinh có kích thước lớn, biểu mô tinh dày, có đủ các loại tế bào dòng tinh: tinh nguyên bào, tinh bào, tiền tinh trùng, tinh trùng. Ở lô 2, các ống sinh tinh kích thước giảm (teo nhỏ), tăng không gian kẽ, giảm biểu mô mầm. Ở các lô lô 3, lô 4, kích thước và hình ảnh các ống sinh tinh gần tương tự như ở lô chứng. Không gian kẽ dày hơn không đáng kể so với lô chứng. Bảng 3.2. Đường kính ống sinh tinh của các lô nghiên cứu (n=10) Lô nghiên cứu Đường kính ống sinh tinh (µm) % tăng giảm Giá trị p Lô 1 (1) 128,54 ± 8,66 - Lô 2 (2) 116,30 ± 10,42 Giảm 9,52 % so với lô 1 Lô 3 (4) 126,15 ± 9,03 Tăng 8,47 % so với lô 2 Lô 4 (5) 126,64 ± 10,32 Tăng 8,89 % so với lô 2 Bảng 3.2 chứng minh đường kính ống sinh tinh ở lô mô hình giảm có ý nghĩa thống kê so với ở lô chứng (p 0,05 Lô 3 (3) 2,79 ± 1,28 Tăng 76,71% so với lô 2 p4-3 > 0,05 Lô 4 (4) 2,92 ± 1,40 Tăng 82,24 % so với lô 2 Bảng 3.3 cho thấy nồng độ testosteron trong máu ở lô mô hình giảm có ý nghĩa thống kê so với ở lô chứng (p < 0,05). Nồng độ này ở hai lô dùng Trường Xuân CB đều tăng so với ở lô mô hình (p < 0,05), và tương đương so với lô chứng (p > 0,05). Bảng 3.4. Mật độ tinh trùng của các lô nghiên cứu (n = 10) Lô nghiên cứu Mật độ tinh trùng (× 106/mL) % tăng giảm Giá trị p Lô 1 (1) 85,50 ± 21,92 - p1,3,4-2 < 0,01 Lô 2 (2) 41,75 ± 13,35 Giảm 51,17 % so với lô 1 p3,4-1 > 0,05 Lô 3 (3) 77,90 ± 16,30 Tăng 86,61% so với lô 2 p4-3 > 0,05 Lô 4 (4) 81,48 ± 14,60 Tăng 95,17% so với lô 2 Số liệu trong bảng 3.4 cho thấy mật độ tinh trùng ở lô mô hình giảm rõ rệt so với ở lô chứng (p < 0,01). Mật độ tinh trùng ở hai lô dùng Trường Xuân CB đều tăng so với ở lô mô hình (p < 0,01), và tương đương so với lô chứng (p > 0,05). Bảng 3.5. Mức độ di động của tinh trùng ở các lô nghiên cứu (n=10) 152
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Tỉ lệ đánh giá mức độ di động (%) Lô nghiên cứu Tiến tới nhanh Tiến tới chậm Không tiến tới Không di động Lô 1 (1) 38,18 ± 6,95 4,45 ± 1,55 6,32 ± 1,60 51,05 ± 9,04 Lô 2 (2) 21,68 ± 10,03 9,17 ± 4,08 8,93 ± 3,09 60,23 ± 10,14 Lô 4 (3) 34,74 ± 8,04 4,58 ± 1,61 6,47 ± 1,82 54,21 ± 8,14 Lô 5 (4) 35,47 ± 7,56 4,94 ± 1,54 6,46 ± 1,27 53,12±10,22 p-2< 0,01 p-2< 0,05 p-2< 0,05 P1-2< 0,05 p p3,4-1> 0,05 p3,4-1> 0,05 p3,4-1> 0,05 p3,4-1,2> 0,05 p4-3> 0,05 p4-3> 0,05 p4-3> 0,05 p4-3> 0,05 Bảng 3.5 chứng tỏ so với lô chứng, tỷ lệ tinh trùng chuột tiến tới nhanh ở lô mô hình giảm rõ rệt (p < 0,01), trong khi đó tỉ lệ tinh trùng tiến tới chậm, không tiến tới, không di động tăng (p < 0,05). Ở hai lô dùng Trường Xuân CB, tỉ lệ tinh trùng tiến tới nhanh tăng cao (p< 0,01), trong khi các tỉ lệ tinh trùng không tiến, tiến tới chậm giảm (p < 0,05) so với lô mô hình, và hồi phục về tương đương với lô chứng (p > 0,05). Tỉ lệ tinh trùng không di động ở lô 3, 4 giảm so với lô 2 (mặc dù không thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê), và tương đương so với lô chứng (p > 0,05). Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường ở các lô (n=10) Tỉ lệ % tinh trùng hình thái Lô nghiên cứu % tăng giảm p bất thường Lô 1 (1) 8,51 ± 2,67 - p1,3,4-2 < 0,01 Lô 2 (2) 15,63 ± 4,76 Tăng 83,75 % so với lô 1 p3,4-1 > 0,05 Lô 3 (4) 9,11 ± 3,07 Giảm 41,72 % so với lô 2 p4-3 > 0,05 Lô 4 (5) 8,86 ± 3,21 Giảm 43,32 % so với lô 2 Bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường ở lô mô hình tăng rõ rệt so với ở lô chứng (p < 0,01). Tỷ lệ này ở hai lô dùng Trường Xuân CB giảm rõ rệt so với ở lô mô hình (p < 0,01), và tương đương so với lô chứng (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Trường Xuân CB nói riêng có tác dụng tăng sinh Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành testosteron nội sinh trong giới hạn an toàn (do đánh giá khả năng của viên nang Trường Xuân tăng cường khả năng tiết của tuyến sinh dục), CB phòng chống tác hại gây suy giảm tinh trùng đồng thời làm tăng tính kích thích của nội tiết tố do hoá chất trên động vật thực nghiệm. Môi sinh dục. Ngoài ra, các yếu tố vi lượng của chế trường ô nhiễm gây tác hại cho sức khoẻ nói phẩm từ các dược liệu quý trong bài thuốc cũng chung và sức khoẻ sinh sản nói riêng đang ngày có vai trò rất lớn giúp cải thiện số lượng và chất càng báo động, rất cần các sản phẩm có tác lượng tinh trùng. dụng phòng chống. Viên nang Trường Xuân CB V. KẾT LUẬN được bào chế từ bài thuốc với các dược liệu có Viên nang Trường Xuân CB liều 420mg/ tác dụng bổ thận dương, bổ thận âm, bổ khí kg/ngày và 840 mg/kg/ngày cho chuột cống huyết, mạnh gân cốt được phối hợp hài hoà đã trắng uống trong 7 tuần đồng thời với quá trình thể hiện rõ tác dụng phòng chống suy giảm tinh gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat có trùng, thể hiện ở hầu hết các chỉ tiêu nghiên tác dụng phòng chống sự suy giảm tinh trùng cứu. Cụ thể trên các nhóm chuột được cho uống gây ra do natri valproat, dựa trên các chỉ số viên nang Trường Xuân CB, có sự tăng về trọng nghiên cứu (nồng độ testosterol trong máu, số lượng của các cơ quan sinh dục như tình hoàn, lượng và chất lượng tinh trùng, trọng lượng các mào tinh, túi tinh…, tăng kích thước ống sinh cơ quan sinh dục và mô học tinh hoàn) ở lô dùng tinh cũng như tăng các chỉ số sinh sản như tăng thuốc khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở lô mô nồng độ testosterol trong máu, tăng mật độ và hình (p < 0,05) và tương đương so với ở lô chứng. mức độ hoạt động của tinh trùng trong khi giảm LỜI CẢM ƠN: Chúng tôi xin chân thành cảm tỷ lệ tinh trùng bất thường khi được so sánh với ơn Bộ môn Dược lý, Học viện Quân y đã giúp chuột không được uống thuốc thử. Những kết chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. quả này cho thấy viên nang Trường Xuân có tác dụng cải thiện sự suy giảm chức năng sinh sản TÀI LIỆU THAM KHẢO rõ rệt trên mô hình động vật thực nghiệm. Kết 1. Hải Thượng Lãn Ông (2001), Hải Thượng Lãn quả này cũng tương tự như kết quả của một số Ông Y tông tâm lĩnh, Tái bản nguyên bản, NXB Y học, tập 1-2, tr.265-75, 423-24, 432-41, 550-71. nghiên cứu khác [3, 6, 7, 8]. Theo chúng tôi dự đoán, các thuốc bổ thận nói chung và viên nang 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1