intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tách dòng và biểu hiện gen mã hóa protein NS1 của virut Zika ở vi khuẩn Escherichia coli

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tách dòng và biểu hiện, tinh sạch protein NS1. Phương pháp nghiên cứu là tách dòng trình tự gen mã hóa protein NS1 vào vector TA và tiến hành chuyển sang vector pET-28A (+) tạo plasmid tái tổ hợp biểu hiện protein NS1 trong vi khuẩn E. coli.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tách dòng và biểu hiện gen mã hóa protein NS1 của virut Zika ở vi khuẩn Escherichia coli

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁCH DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN<br /> MÃ HÓA PROTEIN NS1 CỦA VIRUT ZIKA Ở<br /> VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI<br /> Hoàng Quốc Trường*; Vũ Lê Quỳnh Chi*; Phan Quốc Hoàn*<br /> Park Huyn**; Vũ Xuân Nghĩa***; Lê Thị Quỳnh Mai****<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu tách dòng và biểu hiện, tinh sạch protein NS1. Phương pháp: tách dòng<br /> trình tự gen mã hóa protein NS1 vào vector TA và tiến hành chuyển sang vector pET-28A (+)<br /> tạo plasmid tái tổ hợp biểu hiện protein NS1 trong vi khuẩn E. coli. Kết quả: NS1 biểu hiện<br /> thành công được xác nhận bằng kỹ thuật điện di biến tính SDS-PAGE và kỹ thuật chuyển thẩm<br /> miễn dịch. Đây là kết quả nghiên cứu bước đầu định hướng tạo bộ sinh phẩm chẩn đoán phát<br /> hiện virut Zika (ZIKV) tại Việt Nam. Kết luận: biểu hiện thành công NS1 protein.<br /> * Từ khóa: Virut Zika; E. coli; NS1.<br /> <br /> Cloning and Expression of a Full-Leng Recombinant NS1 Protein<br /> from Zika Virus in Escherichia coli<br /> Summary<br /> Objectives: In this study, Zika virus (ZIKV) NS1 was expressed and purified. Methods: Zika<br /> virus RNA was used as a template to produce DNA clones of the full-length NS1 genes via<br /> reverse transcriptase synthesis of cDNA by PCR amplification of the NS1 region. Products were<br /> cloned TA plasmid and subsequently subcloned into pET-28A (+) vector to construct a<br /> recombinant plasmid. The recombinant plasmid was transformed into E. coli BL21 strains and<br /> expressed NS1 protein. Results: Protein was identified by SDS-PAGE and western blotting.<br /> This research need to be further investigated to develop a NS1 diagnosis test of ZIKV in Vietnam.<br /> Conslusion: NS1 was expressed successfully.<br /> * Key words: Zika virus; E. coli; NS1.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Virut Zika là một virut ARN thuộc họ<br /> Flaviviridae, chi Flavivirus, được phân lập<br /> lần đầu tiên từ khỉ vàng Uganda năm<br /> 1947. Năm 1954, ZIKV được phân lập từ<br /> 3 cư dân Nigeria. Cho đến nay, nhiều<br /> nghiên cứu khẳng định kháng thể kháng<br /> <br /> ZIKV đã tồn tại trên người được nhiều<br /> quốc gia châu Phi và một số nước châu Á<br /> mô tả, trong đó có Thái Lan, Singapore,<br /> Malaysia, Campuchia, Philippines và Việt<br /> Nam. Tháng 05 - 2015, ZIKV lần đầu<br /> tiên được mô tả phát hiện bên ngoài châu<br /> Phi và châu Á khi phân lập tại Brazil.<br /> <br /> * Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br /> ** Trường Đại học Y Wonkawang<br /> *** Học viện Quân y<br /> **** Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Nghĩa (nghia69@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017<br /> <br /> 23<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Tháng 2 - 2016, Tổ chức Y tế Thế giới<br /> tuyên bố lây nhiễm ZIKV là vấn đề y tế<br /> khẩn cấp trong cộng đồng quốc tế [1].<br /> Đường lây truyền ZIKV được xác nhận là<br /> vector trung gian muỗi vằn A. aegypti và<br /> A. albopictus, có thể qua quan hệ tình dục<br /> [2]. Trong khi các triệu chứng lây nhiễm<br /> ZIKV thầm lặng hoặc có thể bệnh giống<br /> sốt dengue, các bằng chứng ZIKV gây biến<br /> chứng nghiêm trọng đến hệ thần kinh<br /> trung ương ở thai nhi/trẻ sơ sinh (bệnh<br /> đầu nhỏ, microcephaly), triệu chứng<br /> Guillain-Barré ở người trưởng thành và tế<br /> bào gốc vạn năng thần kinh của người<br /> được công bố với các bằng chứng khoa<br /> học tin cậy [3, 4, 5].<br /> Tại Việt Nam, theo thông tin đăng trên<br /> trang mạng của Viện Vệ sinh Dịch tễ<br /> Trung ương, tính đến ngày 20 - 11 2016, trên địa bàn toàn Thành phố Hồ<br /> Chí Minh xác nhận có 62 trường hợp<br /> nhiễm ZIKV tại 16/24 quận huyện. Trong<br /> đó, quận Bình Thạnh phát hiện 13 trường<br /> hợp, Quận 2 có 10 ca, tiếp đến là các<br /> quận 9, 12 và Tân Phú mỗi quận có 6 ca<br /> xác định dương tính với ZIKV. Ngày 17 10 - 2016, lãnh đạo Bộ Y tế và các<br /> chuyên gia của Văn phòng Đáp ứng Dịch<br /> khẩn cấp EOC (Bộ Y tế), chuyên gia của<br /> Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch<br /> bệnh (CDC) Mỹ, Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO) và lãnh đạo Viện Vệ sinh Dịch tễ<br /> TW; Cục Quản lý Khám, Chữa bệnh; Vụ<br /> Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em (Bộ Y tế);<br /> Bệnh viện Phụ sản TW đã họp và thông<br /> báo, trao đổi về trường hợp bé gái<br /> 4 tháng tuổi đầu tiên tại Việt Nam mắc dị<br /> tật đầu nhỏ nghi do ZIKV. Em bé là con<br /> của bà mẹ 23 tuổi, dân tộc Ê Đê, sống tại<br /> Đắk Lắk. Khi mang thai thời điểm 3 tháng<br /> và 6 tháng, người mẹ bị sốt, phát ban.<br /> Để khẳng định nhiễm ZIKV, Trung tâm<br /> Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa<br /> 24<br /> <br /> Kỳ khuyến cáo sử dụng test phát hiện<br /> NS1, xét nghiệm Zika IgM ELISA và kỹ thuật<br /> sinh học phân tử để phân biệt với nhiễm<br /> do Chikungunia hoặc Dengue. NS1, protein<br /> không cấu trúc của ZIKV là một glycoprotein<br /> với trọng lượng phân tử 43 - 50 kD đã<br /> được công bố về cấu trúc sau 9 tháng<br /> WHO cảnh báo ZIKV liên quan đến bệnh<br /> đầu nhỏ ở thai nhi và trẻ sơ sinh [6, 7].<br /> Năm 2016, hai công trình khoa học công<br /> bố trên tạp chí EMBO và Nat Struct Mol<br /> Biol về cấu trúc của NS1 đã chứng minh<br /> các đặc tính bề mặt khác biệt của ZIKV<br /> so với những virut khác thuộc họ Flavivirus<br /> về tính đặc hiệu với kháng thể kháng<br /> ZIKV NS1 và làm sáng tỏ vai trò của<br /> protein này trong cơ chế lây nhiễm ZIKV.<br /> Trong nghiên cứu này, gen NS1 của ZIKV<br /> được tách dòng và biểu hiện trong vi<br /> khuẩn E. coli với định hướng chế tạo các<br /> bộ sinh phẩm phát hiện ZIKV ở mức độ<br /> gen và kháng nguyên NS1 tại Việt Nam.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu.<br /> ARN tổng số của ZIKV do Khoa Sinh<br /> học Truyền nhiễm, Trung tâm Nghiên cứu<br /> bệnh lây sang người, Trường Đại học<br /> Wonkwang, Hàn Quốc cung cấp. Sinh<br /> phẩm tổng hợp cADN (SuperScriptTM Kit),<br /> tách dòng gen TA/pGEM-T easy vector<br /> (Hãng Promega). Chủng Escherichia coli<br /> Top 10F’, chủng vi khuẩn BL21 và vector<br /> pET28-A (+) (Hãng Novagen). Kít tinh sạch<br /> sản phẩm PCR, Gel Extraction Kit (Hãng<br /> QIAGEN). Kít tinh sạch protein (ProBondTM<br /> Purification System) (Hãng Invitrogen).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Tách dòng và giải trình tự gen NS1<br /> của ZIKV:<br /> Khuếch đại gen mã hoá cho NS1 bằng<br /> cặp mồi đặc hiệu có gắn thêm vị trí của 2<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> enzym EcoRI và NotI ở đầu 5’ tương ứng<br /> của mồi xuôi và mồi ngược: mồi xuôi<br /> (Hoang_NS1-5’): 5’-CCGGAATTCCGGATGGTGGGGTGCTCAGT G-3’; mồi ngược<br /> (Hoang_NS1-3’): 5’-ATAAGAATGCGGCCGCTAAACTATTCATGACCCCGCTGTC AC-3’.<br /> cADN được tổng hợp theo bộ kít<br /> SuperScriptTM và dùng làm khuôn cho<br /> phản ứng PCR để khuếch đại gen NS1. Chu<br /> trình nhiệt như sau: bước 1: 95°C - 3<br /> phút; bước 2: 95°C - 30 giây; bước 3:<br /> 58°C - 30 giây; bước 4: 72°C - 1 phút 30<br /> giây; bước 5: lặp lại 40 chu kỳ từ bước 2<br /> đến bước 4; bước 6: 72°C - 10 phút. Gen<br /> NS1 được gắn vào vector pGEM-T easy<br /> tạo pNS1, biến nạp vào chủng vi khuẩn E.<br /> coli TOP 10F’ bằng phương pháp sốc<br /> nhiệt. Các dòng plasmid tái tổ hợp mang<br /> gen NS1 được chọn lọc theo phương<br /> pháp khuẩn lạc xanh trắng [8] và cắt kiểm<br /> tra bằng enzym giới hạn EcoRI và gửi giải<br /> trình tự đến Hãng Cosmogenetech (Hàn<br /> Quốc). Xử lý kết quả giải trình tự bằng<br /> phần mềm Bioedit và phân tích trực tuyến<br /> với Ngân hàng Gen thế giới sử dụng<br /> công cụ BLAST.<br /> * Thiết kế plasmid biểu hiện protein tái<br /> tổ hợp NS1:<br /> Cắt gen NS1 ra khỏi pNS1 bằng 2 enzym<br /> EcoRI và NotI, sản phẩm cắt được tinh<br /> sạch bằng Gel Extraction Kit thu được<br /> gen NS1p và gắn vào vector pET28-A(+)<br /> đã được cắt mở vòng bằng 2 enzym<br /> tương ứng để tạo ra vector biểu hiện<br /> pET-NS1rec. Các dòng plasmid tái tổ hợp<br /> mang gen NS1rec được chọn lọc bằng kỹ<br /> thuật plasmid PCR, sử dụng cặp mồi đặc<br /> hiệu cho vector pET28-A (+), T7 promoter<br /> primer #69348-3 và T7 terminator primer<br /> #69337-3 (Novagen, Hoa Kỳ) và do Công<br /> ty Cosmogenetech (Hàn Quốc) giải trình<br /> tự xác định đúng chiều gắn trước khi biểu<br /> hiện tạo protein tái tổ hợp.<br /> <br /> * Biểu hiện và tinh sạch NS1rec:<br /> Để biểu hiện gen mã hóa NS1rec, biến<br /> nạp plasmid pET-NS1rec vào vi khuẩn E.<br /> coli chủng BL21. Chủng biểu hiện protein<br /> NS1 được nuôi cấy trong 400 ml môi<br /> trường LB (bổ sung 100 µg/ml kanamycin)<br /> ở nhiệt độ 37°C với tốc độ lắc 200<br /> vòng/phút, bổ sung IPTG ở điều kiện tối<br /> ưu 1 mM nồng độ cuối cùng khi mật độ<br /> nuôi cấy vi khuẩn OD600 nm đạt 0,5 - 1.<br /> Sau 3 - 4 giờ cảm ứng biểu hiện, thu hồi<br /> vi khuẩn bằng ly tâm với tốc độ 3.000 g/30<br /> phút ở 4°C. NS1 được biểu hiện ở dạng<br /> thể vùi trong chủng vi khuẩn BL21. Hòa<br /> cặn vi khuẩn sau biểu hiện với 10 ml đệm<br /> TE (10 mM Tris-HCl pH 8,0 và 5 mM EDTA),<br /> phá màng tế bào bằng 3 chu kỳ trên máy<br /> nén French với áp lực nén 100 bars<br /> ở 4°C. Dịch phá tế bào được ly tâm với<br /> tốc độ 20.000 g/20 phút 4°C, cặn tế bào<br /> hòa trong 10 ml Buffer A (10 mM TrisHCl, 100 mM NaH2PO4, 10 mM βmercaptoethanol và 8 M urea) trong 1 giờ<br /> ở nhiệt độ 4oC. Dịch protein ở dạng tan<br /> được thu hồi sau khi ly tâm với tốc độ<br /> 20.000 g/20 phút 4°C, protein NS1 tiếp<br /> tục tinh chế sử dụng cột sắc ký ái lực Ni-NTA<br /> (Qiagen, Đức) theo hướng dẫn của nhà<br /> sản xuất. Đánh giá mức độ biểu hiện và<br /> quy trình tinh sạch protein tái tổ hợp NS1<br /> bằng kỹ thuật điện di biến tính SDS-PAGE.<br /> * Kỹ thuật chuyển thấm miễn dịch:<br /> NS1rec được phân tích phản ứng<br /> kháng nguyên-kháng thể sử dụng kháng<br /> thể chuột kháng histidin bằng kỹ thuật<br /> chuyển thấm miễn dịch. Cụ thể, mẫu<br /> chủng biểu hiện protein NS1 điện di biến<br /> tính trên gel 12,5% SDS-PAGE, sau đó<br /> nhuộm với Coomassie brilliant blue R250<br /> (Sigma-Aldrich) hoặc chuyển sang màng<br /> nitrocellulose (Amersham/GE Healthcare,<br /> 25<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Hoa Kỳ) bằng thiết bị chuyển màng<br /> Trans-Blot® SD Semi-Dry Electrophoretic<br /> Transfer Cell (BioRad, Hoa Kỳ) theo hướng<br /> dẫn của nhà sản xuất. Màng chuyển<br /> protein được phủ với 5% skim milk trong<br /> đệm PBS-T trong 1 giờ ở 37°C. Pha loãng<br /> kháng thể chuột kháng His.H8 (Pierce 6X<br /> His Epitope Taq Antibody) theo tỷ lệ<br /> 1:2.500 trong đệm PBS + 0.05% Tween-20<br /> để phủ màng ở 37°C trong 1 giờ. Màng<br /> sau khi rửa, làm phản ứng với kháng thể<br /> thứ 2, kháng thể anti-mouse rabbit IgG<br /> (HRP) (ab97046) với tỷ lệ pha loãng 1:5.000<br /> trong 1 giờ ở 37°C để phát hiện kháng<br /> nguyên NS1rec có gắn His. Phản ứng<br /> hiện màu sử dụng 3, 3’-Diaminobenzidine<br /> tetra hydrochloride hydrate (DAB, Cat. #<br /> D5637, Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ) trong 10<br /> ml đệm PBS + 0.05% (v/v) H2O2.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả tách dòng gen NS1.<br /> Khuếch đại gen NS1 của ZIKV bằng<br /> phản ứng PCR như đã mô tả ở phần<br /> phương pháp. Kiểm tra sản phẩm PCR<br /> bằng điện di trên gel agarose 1% (hình<br /> 1A) xuất hiện 1 băng duy nhất có kích<br /> <br /> thước khoảng 1,1 kb tương ứng với kích<br /> thước của NS1 được khuếch đại. tinh<br /> sạch và gắn sản phẩm PCR vào vector<br /> tách dòng pGEM-T easy, biến nạp vào vi<br /> khuẩn E. coli TOP10F’, cấy trải trên đĩa<br /> thạch LB bổ sung ampicillin (100 µg/ml).<br /> Plasmid từ 3 dòng khuẩn lạc trắng và<br /> 1 dòng khuẩn lạc xanh được tách chiết và<br /> điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. Tất<br /> cả 3 dòng plasmid tách từ khuẩn lạc trắng<br /> đều có vị trí cao hơn so với plasmid tách<br /> chiết từ dòng khuẩn lạc xanh (hình 1B).<br /> Do vậy, chúng đều có khả năng mang<br /> gen NS1. Do vector pGEM-T easy có<br /> chứa 2 vị trí nhận biết của EcoRI nằm ở 2<br /> đầu của đoạn gen ngoại lai, nên nếu gen<br /> ngoại lai được chèn vào vector này, khi<br /> cắt bằng EcoRI, chúng sẽ văng ra khỏi<br /> vector. Do vậy, chúng tôi chọn 3 dòng<br /> khuẩn lạc trắng ở trên cắt kiểm tra bằng<br /> EcoRI. Kiểm tra kết quả bằng điện di trên<br /> gel agrose 1% (hình 1C) cho thấy, cả<br /> 3 dòng plasmid sau khi cắt đều xuất hiện<br /> 1 băng ADN với kích thước tương ứng<br /> với kích thước của sản phẩm PCR gen<br /> NS1, trong khi không xuất hiện băng này<br /> ở giếng chứa dòng khuẩn lạc xanh (giếng<br /> 1, hình 1C).<br /> <br /> Hình 1: Kết quả tách dòng gen NS1.<br /> (A) Kết quả khuếch đại gen NS1, M: Thang ADN chuẩn; ĐC 1: Chứng âm, ĐC 2:<br /> Sản phẩm nhân gen NS1. (B) Kết quả tách chiết plasmid. ĐC 1: Plasmid được tách<br /> 26<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> chiết từ khuẩn lạc xanh; ĐC 2 - 4: Các plasmid được tách chiết từ 03 khuẩn lạc trắng<br /> riêng rẽ. (C) Kết quả cắt pNS1 trong vector TA bằng EcoRI; ĐC 1: Plasmid được tách<br /> chiết từ khuẩn lạc xanh; ĐC 2 - 4: Plasmid được tách chiết từ khuẩn lạc trắng; ĐC 6:<br /> Sản phẩm PCR khuếch đại gen NS1.<br /> Để khẳng định chắc chắn gen được tách dòng là NS1, chúng tôi chọn 2 mẫu<br /> plasmid đã kiểm tra enzym cắt giới hạn EcoRI để giải trình tự. So sánh kết quả giải<br /> trình tự với trình tự NS1 trên Ngân hàng Gen Quốc tế qua chương trình so sánh trực<br /> tuyến BLAST (http://www.ncbi.nlm.nih.gov). Kết quả ở hình 2 cho thấy, trình tự mà<br /> chúng tôi thu được là gen NS1 của ZIKV với độ tương đồng 100% về trình tự nucleotid<br /> với chủng ZIKV MR-766/1947, với mã số đăng ký trên Ngân hàng Gen Quốc tế là:<br /> KX601169.1. Như vậy, đã tách dòng thành công gen NS1 của ZIKV.<br /> <br /> Hình 2: Kết quả giải trình tự gen NS1.<br /> Một phần trình tự đầu 5’ của gen NS1 và kết quả so sánh với trình tự NS1 tách dòng<br /> từ ZKV trên Ngân hàng Gen Quốc tế qua công cụ so sánh trực tuyến BLAST<br /> (http://www.ncbi.nlm.nih.gov).<br /> 27<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0