T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÁCH DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN<br />
MÃ HÓA PROTEIN NS1 CỦA VIRUT ZIKA Ở<br />
VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI<br />
Hoàng Quốc Trường*; Vũ Lê Quỳnh Chi*; Phan Quốc Hoàn*<br />
Park Huyn**; Vũ Xuân Nghĩa***; Lê Thị Quỳnh Mai****<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tách dòng và biểu hiện, tinh sạch protein NS1. Phương pháp: tách dòng<br />
trình tự gen mã hóa protein NS1 vào vector TA và tiến hành chuyển sang vector pET-28A (+)<br />
tạo plasmid tái tổ hợp biểu hiện protein NS1 trong vi khuẩn E. coli. Kết quả: NS1 biểu hiện<br />
thành công được xác nhận bằng kỹ thuật điện di biến tính SDS-PAGE và kỹ thuật chuyển thẩm<br />
miễn dịch. Đây là kết quả nghiên cứu bước đầu định hướng tạo bộ sinh phẩm chẩn đoán phát<br />
hiện virut Zika (ZIKV) tại Việt Nam. Kết luận: biểu hiện thành công NS1 protein.<br />
* Từ khóa: Virut Zika; E. coli; NS1.<br />
<br />
Cloning and Expression of a Full-Leng Recombinant NS1 Protein<br />
from Zika Virus in Escherichia coli<br />
Summary<br />
Objectives: In this study, Zika virus (ZIKV) NS1 was expressed and purified. Methods: Zika<br />
virus RNA was used as a template to produce DNA clones of the full-length NS1 genes via<br />
reverse transcriptase synthesis of cDNA by PCR amplification of the NS1 region. Products were<br />
cloned TA plasmid and subsequently subcloned into pET-28A (+) vector to construct a<br />
recombinant plasmid. The recombinant plasmid was transformed into E. coli BL21 strains and<br />
expressed NS1 protein. Results: Protein was identified by SDS-PAGE and western blotting.<br />
This research need to be further investigated to develop a NS1 diagnosis test of ZIKV in Vietnam.<br />
Conslusion: NS1 was expressed successfully.<br />
* Key words: Zika virus; E. coli; NS1.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Virut Zika là một virut ARN thuộc họ<br />
Flaviviridae, chi Flavivirus, được phân lập<br />
lần đầu tiên từ khỉ vàng Uganda năm<br />
1947. Năm 1954, ZIKV được phân lập từ<br />
3 cư dân Nigeria. Cho đến nay, nhiều<br />
nghiên cứu khẳng định kháng thể kháng<br />
<br />
ZIKV đã tồn tại trên người được nhiều<br />
quốc gia châu Phi và một số nước châu Á<br />
mô tả, trong đó có Thái Lan, Singapore,<br />
Malaysia, Campuchia, Philippines và Việt<br />
Nam. Tháng 05 - 2015, ZIKV lần đầu<br />
tiên được mô tả phát hiện bên ngoài châu<br />
Phi và châu Á khi phân lập tại Brazil.<br />
<br />
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br />
** Trường Đại học Y Wonkawang<br />
*** Học viện Quân y<br />
**** Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Nghĩa (nghia69@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017<br />
<br />
23<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Tháng 2 - 2016, Tổ chức Y tế Thế giới<br />
tuyên bố lây nhiễm ZIKV là vấn đề y tế<br />
khẩn cấp trong cộng đồng quốc tế [1].<br />
Đường lây truyền ZIKV được xác nhận là<br />
vector trung gian muỗi vằn A. aegypti và<br />
A. albopictus, có thể qua quan hệ tình dục<br />
[2]. Trong khi các triệu chứng lây nhiễm<br />
ZIKV thầm lặng hoặc có thể bệnh giống<br />
sốt dengue, các bằng chứng ZIKV gây biến<br />
chứng nghiêm trọng đến hệ thần kinh<br />
trung ương ở thai nhi/trẻ sơ sinh (bệnh<br />
đầu nhỏ, microcephaly), triệu chứng<br />
Guillain-Barré ở người trưởng thành và tế<br />
bào gốc vạn năng thần kinh của người<br />
được công bố với các bằng chứng khoa<br />
học tin cậy [3, 4, 5].<br />
Tại Việt Nam, theo thông tin đăng trên<br />
trang mạng của Viện Vệ sinh Dịch tễ<br />
Trung ương, tính đến ngày 20 - 11 2016, trên địa bàn toàn Thành phố Hồ<br />
Chí Minh xác nhận có 62 trường hợp<br />
nhiễm ZIKV tại 16/24 quận huyện. Trong<br />
đó, quận Bình Thạnh phát hiện 13 trường<br />
hợp, Quận 2 có 10 ca, tiếp đến là các<br />
quận 9, 12 và Tân Phú mỗi quận có 6 ca<br />
xác định dương tính với ZIKV. Ngày 17 10 - 2016, lãnh đạo Bộ Y tế và các<br />
chuyên gia của Văn phòng Đáp ứng Dịch<br />
khẩn cấp EOC (Bộ Y tế), chuyên gia của<br />
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch<br />
bệnh (CDC) Mỹ, Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(WHO) và lãnh đạo Viện Vệ sinh Dịch tễ<br />
TW; Cục Quản lý Khám, Chữa bệnh; Vụ<br />
Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em (Bộ Y tế);<br />
Bệnh viện Phụ sản TW đã họp và thông<br />
báo, trao đổi về trường hợp bé gái<br />
4 tháng tuổi đầu tiên tại Việt Nam mắc dị<br />
tật đầu nhỏ nghi do ZIKV. Em bé là con<br />
của bà mẹ 23 tuổi, dân tộc Ê Đê, sống tại<br />
Đắk Lắk. Khi mang thai thời điểm 3 tháng<br />
và 6 tháng, người mẹ bị sốt, phát ban.<br />
Để khẳng định nhiễm ZIKV, Trung tâm<br />
Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa<br />
24<br />
<br />
Kỳ khuyến cáo sử dụng test phát hiện<br />
NS1, xét nghiệm Zika IgM ELISA và kỹ thuật<br />
sinh học phân tử để phân biệt với nhiễm<br />
do Chikungunia hoặc Dengue. NS1, protein<br />
không cấu trúc của ZIKV là một glycoprotein<br />
với trọng lượng phân tử 43 - 50 kD đã<br />
được công bố về cấu trúc sau 9 tháng<br />
WHO cảnh báo ZIKV liên quan đến bệnh<br />
đầu nhỏ ở thai nhi và trẻ sơ sinh [6, 7].<br />
Năm 2016, hai công trình khoa học công<br />
bố trên tạp chí EMBO và Nat Struct Mol<br />
Biol về cấu trúc của NS1 đã chứng minh<br />
các đặc tính bề mặt khác biệt của ZIKV<br />
so với những virut khác thuộc họ Flavivirus<br />
về tính đặc hiệu với kháng thể kháng<br />
ZIKV NS1 và làm sáng tỏ vai trò của<br />
protein này trong cơ chế lây nhiễm ZIKV.<br />
Trong nghiên cứu này, gen NS1 của ZIKV<br />
được tách dòng và biểu hiện trong vi<br />
khuẩn E. coli với định hướng chế tạo các<br />
bộ sinh phẩm phát hiện ZIKV ở mức độ<br />
gen và kháng nguyên NS1 tại Việt Nam.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu.<br />
ARN tổng số của ZIKV do Khoa Sinh<br />
học Truyền nhiễm, Trung tâm Nghiên cứu<br />
bệnh lây sang người, Trường Đại học<br />
Wonkwang, Hàn Quốc cung cấp. Sinh<br />
phẩm tổng hợp cADN (SuperScriptTM Kit),<br />
tách dòng gen TA/pGEM-T easy vector<br />
(Hãng Promega). Chủng Escherichia coli<br />
Top 10F’, chủng vi khuẩn BL21 và vector<br />
pET28-A (+) (Hãng Novagen). Kít tinh sạch<br />
sản phẩm PCR, Gel Extraction Kit (Hãng<br />
QIAGEN). Kít tinh sạch protein (ProBondTM<br />
Purification System) (Hãng Invitrogen).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Tách dòng và giải trình tự gen NS1<br />
của ZIKV:<br />
Khuếch đại gen mã hoá cho NS1 bằng<br />
cặp mồi đặc hiệu có gắn thêm vị trí của 2<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
enzym EcoRI và NotI ở đầu 5’ tương ứng<br />
của mồi xuôi và mồi ngược: mồi xuôi<br />
(Hoang_NS1-5’): 5’-CCGGAATTCCGGATGGTGGGGTGCTCAGT G-3’; mồi ngược<br />
(Hoang_NS1-3’): 5’-ATAAGAATGCGGCCGCTAAACTATTCATGACCCCGCTGTC AC-3’.<br />
cADN được tổng hợp theo bộ kít<br />
SuperScriptTM và dùng làm khuôn cho<br />
phản ứng PCR để khuếch đại gen NS1. Chu<br />
trình nhiệt như sau: bước 1: 95°C - 3<br />
phút; bước 2: 95°C - 30 giây; bước 3:<br />
58°C - 30 giây; bước 4: 72°C - 1 phút 30<br />
giây; bước 5: lặp lại 40 chu kỳ từ bước 2<br />
đến bước 4; bước 6: 72°C - 10 phút. Gen<br />
NS1 được gắn vào vector pGEM-T easy<br />
tạo pNS1, biến nạp vào chủng vi khuẩn E.<br />
coli TOP 10F’ bằng phương pháp sốc<br />
nhiệt. Các dòng plasmid tái tổ hợp mang<br />
gen NS1 được chọn lọc theo phương<br />
pháp khuẩn lạc xanh trắng [8] và cắt kiểm<br />
tra bằng enzym giới hạn EcoRI và gửi giải<br />
trình tự đến Hãng Cosmogenetech (Hàn<br />
Quốc). Xử lý kết quả giải trình tự bằng<br />
phần mềm Bioedit và phân tích trực tuyến<br />
với Ngân hàng Gen thế giới sử dụng<br />
công cụ BLAST.<br />
* Thiết kế plasmid biểu hiện protein tái<br />
tổ hợp NS1:<br />
Cắt gen NS1 ra khỏi pNS1 bằng 2 enzym<br />
EcoRI và NotI, sản phẩm cắt được tinh<br />
sạch bằng Gel Extraction Kit thu được<br />
gen NS1p và gắn vào vector pET28-A(+)<br />
đã được cắt mở vòng bằng 2 enzym<br />
tương ứng để tạo ra vector biểu hiện<br />
pET-NS1rec. Các dòng plasmid tái tổ hợp<br />
mang gen NS1rec được chọn lọc bằng kỹ<br />
thuật plasmid PCR, sử dụng cặp mồi đặc<br />
hiệu cho vector pET28-A (+), T7 promoter<br />
primer #69348-3 và T7 terminator primer<br />
#69337-3 (Novagen, Hoa Kỳ) và do Công<br />
ty Cosmogenetech (Hàn Quốc) giải trình<br />
tự xác định đúng chiều gắn trước khi biểu<br />
hiện tạo protein tái tổ hợp.<br />
<br />
* Biểu hiện và tinh sạch NS1rec:<br />
Để biểu hiện gen mã hóa NS1rec, biến<br />
nạp plasmid pET-NS1rec vào vi khuẩn E.<br />
coli chủng BL21. Chủng biểu hiện protein<br />
NS1 được nuôi cấy trong 400 ml môi<br />
trường LB (bổ sung 100 µg/ml kanamycin)<br />
ở nhiệt độ 37°C với tốc độ lắc 200<br />
vòng/phút, bổ sung IPTG ở điều kiện tối<br />
ưu 1 mM nồng độ cuối cùng khi mật độ<br />
nuôi cấy vi khuẩn OD600 nm đạt 0,5 - 1.<br />
Sau 3 - 4 giờ cảm ứng biểu hiện, thu hồi<br />
vi khuẩn bằng ly tâm với tốc độ 3.000 g/30<br />
phút ở 4°C. NS1 được biểu hiện ở dạng<br />
thể vùi trong chủng vi khuẩn BL21. Hòa<br />
cặn vi khuẩn sau biểu hiện với 10 ml đệm<br />
TE (10 mM Tris-HCl pH 8,0 và 5 mM EDTA),<br />
phá màng tế bào bằng 3 chu kỳ trên máy<br />
nén French với áp lực nén 100 bars<br />
ở 4°C. Dịch phá tế bào được ly tâm với<br />
tốc độ 20.000 g/20 phút 4°C, cặn tế bào<br />
hòa trong 10 ml Buffer A (10 mM TrisHCl, 100 mM NaH2PO4, 10 mM βmercaptoethanol và 8 M urea) trong 1 giờ<br />
ở nhiệt độ 4oC. Dịch protein ở dạng tan<br />
được thu hồi sau khi ly tâm với tốc độ<br />
20.000 g/20 phút 4°C, protein NS1 tiếp<br />
tục tinh chế sử dụng cột sắc ký ái lực Ni-NTA<br />
(Qiagen, Đức) theo hướng dẫn của nhà<br />
sản xuất. Đánh giá mức độ biểu hiện và<br />
quy trình tinh sạch protein tái tổ hợp NS1<br />
bằng kỹ thuật điện di biến tính SDS-PAGE.<br />
* Kỹ thuật chuyển thấm miễn dịch:<br />
NS1rec được phân tích phản ứng<br />
kháng nguyên-kháng thể sử dụng kháng<br />
thể chuột kháng histidin bằng kỹ thuật<br />
chuyển thấm miễn dịch. Cụ thể, mẫu<br />
chủng biểu hiện protein NS1 điện di biến<br />
tính trên gel 12,5% SDS-PAGE, sau đó<br />
nhuộm với Coomassie brilliant blue R250<br />
(Sigma-Aldrich) hoặc chuyển sang màng<br />
nitrocellulose (Amersham/GE Healthcare,<br />
25<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Hoa Kỳ) bằng thiết bị chuyển màng<br />
Trans-Blot® SD Semi-Dry Electrophoretic<br />
Transfer Cell (BioRad, Hoa Kỳ) theo hướng<br />
dẫn của nhà sản xuất. Màng chuyển<br />
protein được phủ với 5% skim milk trong<br />
đệm PBS-T trong 1 giờ ở 37°C. Pha loãng<br />
kháng thể chuột kháng His.H8 (Pierce 6X<br />
His Epitope Taq Antibody) theo tỷ lệ<br />
1:2.500 trong đệm PBS + 0.05% Tween-20<br />
để phủ màng ở 37°C trong 1 giờ. Màng<br />
sau khi rửa, làm phản ứng với kháng thể<br />
thứ 2, kháng thể anti-mouse rabbit IgG<br />
(HRP) (ab97046) với tỷ lệ pha loãng 1:5.000<br />
trong 1 giờ ở 37°C để phát hiện kháng<br />
nguyên NS1rec có gắn His. Phản ứng<br />
hiện màu sử dụng 3, 3’-Diaminobenzidine<br />
tetra hydrochloride hydrate (DAB, Cat. #<br />
D5637, Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ) trong 10<br />
ml đệm PBS + 0.05% (v/v) H2O2.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả tách dòng gen NS1.<br />
Khuếch đại gen NS1 của ZIKV bằng<br />
phản ứng PCR như đã mô tả ở phần<br />
phương pháp. Kiểm tra sản phẩm PCR<br />
bằng điện di trên gel agarose 1% (hình<br />
1A) xuất hiện 1 băng duy nhất có kích<br />
<br />
thước khoảng 1,1 kb tương ứng với kích<br />
thước của NS1 được khuếch đại. tinh<br />
sạch và gắn sản phẩm PCR vào vector<br />
tách dòng pGEM-T easy, biến nạp vào vi<br />
khuẩn E. coli TOP10F’, cấy trải trên đĩa<br />
thạch LB bổ sung ampicillin (100 µg/ml).<br />
Plasmid từ 3 dòng khuẩn lạc trắng và<br />
1 dòng khuẩn lạc xanh được tách chiết và<br />
điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. Tất<br />
cả 3 dòng plasmid tách từ khuẩn lạc trắng<br />
đều có vị trí cao hơn so với plasmid tách<br />
chiết từ dòng khuẩn lạc xanh (hình 1B).<br />
Do vậy, chúng đều có khả năng mang<br />
gen NS1. Do vector pGEM-T easy có<br />
chứa 2 vị trí nhận biết của EcoRI nằm ở 2<br />
đầu của đoạn gen ngoại lai, nên nếu gen<br />
ngoại lai được chèn vào vector này, khi<br />
cắt bằng EcoRI, chúng sẽ văng ra khỏi<br />
vector. Do vậy, chúng tôi chọn 3 dòng<br />
khuẩn lạc trắng ở trên cắt kiểm tra bằng<br />
EcoRI. Kiểm tra kết quả bằng điện di trên<br />
gel agrose 1% (hình 1C) cho thấy, cả<br />
3 dòng plasmid sau khi cắt đều xuất hiện<br />
1 băng ADN với kích thước tương ứng<br />
với kích thước của sản phẩm PCR gen<br />
NS1, trong khi không xuất hiện băng này<br />
ở giếng chứa dòng khuẩn lạc xanh (giếng<br />
1, hình 1C).<br />
<br />
Hình 1: Kết quả tách dòng gen NS1.<br />
(A) Kết quả khuếch đại gen NS1, M: Thang ADN chuẩn; ĐC 1: Chứng âm, ĐC 2:<br />
Sản phẩm nhân gen NS1. (B) Kết quả tách chiết plasmid. ĐC 1: Plasmid được tách<br />
26<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
chiết từ khuẩn lạc xanh; ĐC 2 - 4: Các plasmid được tách chiết từ 03 khuẩn lạc trắng<br />
riêng rẽ. (C) Kết quả cắt pNS1 trong vector TA bằng EcoRI; ĐC 1: Plasmid được tách<br />
chiết từ khuẩn lạc xanh; ĐC 2 - 4: Plasmid được tách chiết từ khuẩn lạc trắng; ĐC 6:<br />
Sản phẩm PCR khuếch đại gen NS1.<br />
Để khẳng định chắc chắn gen được tách dòng là NS1, chúng tôi chọn 2 mẫu<br />
plasmid đã kiểm tra enzym cắt giới hạn EcoRI để giải trình tự. So sánh kết quả giải<br />
trình tự với trình tự NS1 trên Ngân hàng Gen Quốc tế qua chương trình so sánh trực<br />
tuyến BLAST (http://www.ncbi.nlm.nih.gov). Kết quả ở hình 2 cho thấy, trình tự mà<br />
chúng tôi thu được là gen NS1 của ZIKV với độ tương đồng 100% về trình tự nucleotid<br />
với chủng ZIKV MR-766/1947, với mã số đăng ký trên Ngân hàng Gen Quốc tế là:<br />
KX601169.1. Như vậy, đã tách dòng thành công gen NS1 của ZIKV.<br />
<br />
Hình 2: Kết quả giải trình tự gen NS1.<br />
Một phần trình tự đầu 5’ của gen NS1 và kết quả so sánh với trình tự NS1 tách dòng<br />
từ ZKV trên Ngân hàng Gen Quốc tế qua công cụ so sánh trực tuyến BLAST<br />
(http://www.ncbi.nlm.nih.gov).<br />
27<br />
<br />