i

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP =====    =====

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ KHẢ

NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BÁCH TÁN ĐÀI LOAN

(Taiwania cryptomerioides Hayata) TẠI HUYỆN VĂN BÀN-

TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ TÂY- 2006

ii

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

=====    =====

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ KHẢ

NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BÁCH TÁN ĐÀI LOAN

(Taiwania cryptomerioides Hayata) TẠI HUYỆN VĂN BÀN-

TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP

HÀ TÂY- 2006

iii

MỤC LỤC

Nội dung ....................................................................................................Trang

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH ..................................................................... vi

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. - 1 -

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... - 3 -

1.1. Một số kết quả nghiên cứu đa dạng của lớp Thông trên thế giới và Việt

Nam .............................................................................................................. - 3 -

1.2. Một số nghiên cứu bảo tồn các loài Thông ở Việt Nam ..................... - 10 -

1.3. Những nghiên cứu bảo tồn loài Bách tán đài loan trên thế giới và Việt

Nam ............................................................................................................ - 15 -

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... - 18 -

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... - 18 -

2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ - 18 -

2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... - 18 -

2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... - 18 -

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... - 19 -

CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... - 28 -

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... - 28 -

3.2. Dân sinh kinh tế và xã hội ................................................................... - 31 -

3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ........................... - 34 -

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... - 37 -

4.1. Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học của Bách tán đài loan ........ - 37 -

iv

4.2. Một vài đặc điểm cấu trúc rừng nơi phân bố loài Bách tán đài loan .. - 43 -

4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh tự nhiên của Bách tán đài loan trong khu vực

nghiên cứu .................................................................................................. - 51 -

4.4. Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành Bách tán đài loan (nhân

giống vô tính) ............................................................................................. - 56 -

4.5. Đánh giá khả năng nhân giống từ hạt Bách tán đài loan (nhân giống hữu

tính) ............................................................................................................ - 62 -

4.6. Định hƣớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn nguồn gen

loài Bách tán đài loan ................................................................................. - 71 -

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ................................ - 74 -

5.1. Kết luận ............................................................................................... - 74 -

5.2. Tồn tại ................................................................................................. - 76 -

5.3. Kiến nghị ............................................................................................. - 76 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... - 78 -

PHỤ BIỂU .................................................................................................. - 85 -

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT bảng Nội dung Trang

1-1 So sánh các Taxon của Thông Việt Nam và Thế giới 6

2-1 Các chỉ tiêu xác định tƣơng quan giữa các đại lƣợng trong SPSS 25

3-1 Thống kê dân số- lao động huyện Văn Bàn. 32

4-1 Chỉ tiêu sinh trƣởng cơ bản Bách tán đài loan 37

4-2 Trữ lƣợng cây Bách tán đài loan. 42

4-3 Mối liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với Bách tán 44

đài loan.

48 4-4 Mô tả các chỉ tiêu quan hệ Hvn-D1,3 theo các hàm số khác nhau.

4-5 Tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan theo tuyến 52

4-6 Tái sinh Bách tán đài loan quanh gốc cây mẹ 53

4-7 Thống kê kết quả thí nghiệm giâm hom Bách tán đài loan 58

4-8 Thống kê tỷ lệ sống của hom giâm theo thời gian 59

4-9 Kết quả giâm hom Bách tán đài loan (hom cây non) 61

4-10 Kết quả điều tra thu hái hạt giống Bách tán đài loan 63

4-11 Các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống ban đầu 66

4-12 Kết quả kiểm nghiệm bảo quản hạt Bách tán đài loan 68

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

TT hình Nội dung Trang

1-1 Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam 8

2-1 Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu chính trong luận văn 21

4-1 Hình thái lá, nón, hạt Bách tán đài loan 39

4-2 46 Biểu đồ phân bố N/D1.3

4-3 Biểu đồ phân bố N/Hvn 47

4-4 49

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Hvn-D1,3 của Bách tán đài loan theo các hàm toán học

4-5 50 Đồ thị quan hệ giữa Hvn-D1,3 theo hàm Logarith

4-6 Tỷ lệ hom sống theo loại hom và thời gian 60

4-7 69

Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nảy mầm theo thời gian bảo quản

TT ảnh Nội dung Trang

4-1 Bách tán đài loan tại nơi sống 37

4-2 Vỏ và màu gỗ cây Bách tán đài loan 37

4-3 Các dạng lá Bách tán đài loan 39

4-4 Nón cái Bách tán đài loan (khi chín trên cành và khi tách hạt) 40

4-5 Cây tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan 54

4-6 Bách tán đài loan và các trảng cỏ xung quanh 56

4-7 Các loại hom Bách tán đài loan 57

4-8 Hom Bách tán đài loan khi giâm và ra rễ 62

4-9 Thu hái giống Bách tán đài loan 64

4-10 Nón Bách tán đài loan tách hạt và hạt (ảnh nhỏ) 65

4-11 Các giai đoạn nảy mầm hạt Bách tán đài loan 67

4-12 70

Bách tán đài loan tại vƣờn ƣơm Tây Bắc (gieo ƣơm năm 2004)

vii

LỜI NÓI ĐẦU

Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với đời sống con

ngƣời, không chỉ cung cấp các lợi ích vật chất, rừng còn cung cấp cho chúng

ta những sản phẩm khác ngoài giá trị vật chất nhƣ môi trƣờng sinh thái, cảnh

quan, du lịch ... Do vậy, việc bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển rừng bền

vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Lâm nghiệp hiện đại,

nó chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ về mặt khoa học mà còn

liên quan toàn diện, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời.

Để góp thêm kiến thức của mình cho khoa học, đƣợc sự đồng ý của

Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi tiến hành chọn đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống loài

Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) tại huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai”.

Đề tài đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Hiệp và

sự đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các cán bộ Trƣờng Đại học

Lâm nghiệp, Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ƣơng, Dự án xây dựng năng

lực và tổ chức ngành giống lâm nghiệp Việt Nam (DANIDA), các cán bộ,

ngƣời dân xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn- Lào Cai. Nhân dịp này cho phép tôi

xin đƣợc bầy tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Hiệp và

các nhà khoa học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Do thời gian có hạn, địa hình nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn nên

luận văn còn thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các

nhà khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Tây, ngày 05 tháng 8 năm 2006

Nguyễn Đức Cảnh

- 1 -

ĐẶT VẤN ĐỀ

Với điều kiện địa lý tự nhiên đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa và

nằm trong vùng di cƣ của nhiều loài thực vật trong khu vực tạo cho Việt Nam

trở thành một trong những nƣớc có sự đa dạng sinh học cao trên thế giới. Tuy

nhiên, trong nhiều năm qua do ảnh hƣởng của chiến tranh, công cuộc khôi

phục và xây dựng đất nƣớc sau chiến tranh chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên

thiên nhiên, cộng với sự khai thác bừa bãi, nạn di dân tự do... đã làm cho diện

tích rừng tự nhiên ngày càng bị suy giảm, kéo theo sự giảm sút đáng kể về

tính đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, việc trồng rừng lại chủ yếu dựa sử dụng

một số ít loài cây (chủ yếu là những loài cây nhập nội nhƣ Bạch đàn, Thông,

Keo...) mà chƣa chú trọng nhiều đến những loài cây bản địa. Điều này đã dẫn

đến sự suy thoái nguồn gen, đặc biệt là những loài cây bản địa có giá trị kinh

tế cao, thậm chí nhiều loài còn có nguy cơ tuyệt chủng. Khả năng cũng nhƣ

tác dụng của rừng không những không đƣợc cải thiện mà còn bị suy giảm

đáng kể. Đó là khả năng tự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trƣờng, tạo cảnh

quan, bảo vệ tính đa dạng sinh học, và cung cấp lâm sản. Vấn đề cấp bách

hiện nay là làm thế nào để có những nghiên cứu cụ thể về những loài cây bản

địa có giá trị cao và đặc biệt là những hiểu biết về đặc điểm sinh thái và khả

năng bảo tồn những loài cây này để có thể bảo vệ chúng khỏi nguy cơ bị suy

thoái nguồn gen hay nguy cơ bị tuyệt chủng.

Văn Bàn là một trong số ít phần của dãy Hoàng Liên Sơn tồn tại những

diện tích đáng kể rừng thƣờng xanh núi thấp, núi trung bình và núi cao. Tại

đây, tính đa dạng sinh học khá phong phú, đặc biệt nơi đây còn có một số loài

động thực vật quí hiếm và có nguy cơ bị đe doạ toàn cầu, trong đó có loài

Bách tán đài loan (Cha Cau - theo tiếng H’Mong) (Taiwania cryptomerioides

Hayata) mới đƣợc phát hiện và chƣa từng đƣợc ghi nhận tại bất cứ nơi nào

khác trên lãnh thổ Việt Nam [11]. Vì có địa thế đặc biệt, và là nơi có sự đang

- 2 -

dạng sinh học phong phú, Văn Bàn đã đƣợc đề nghị thành lập Khu bảo tồn

thiên nhiên (BTTN) Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn theo đề xuất của Chi cục

Kiểm lâm tỉnh Lào Cai. Đề xuất này đã đƣợc đƣa vào chiến lƣợc quản lý rừng

đặc dụng đƣợc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt năm 2003 [54]. Theo

thông tin tìm hiểu từ Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn, Khu BTTN Hoàng Liên

Sơn-Văn Bàn sẽ có diện tích khoảng 31.189 ha, trong đó có khoảng 200ha tại

xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn để bảo tồn riêng loài Bách tán đài loan. Tuy

nhiên, đến nay Ban quản lý vẫn chƣa đƣợc thành lập, khu vực vẫn thuộc sự

quản lý của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn và hiện tại Khu BTTN Hoàng Liên

Sơn- Văn Bàn đang đƣợc các cơ quan chức năng lập và thẩm định dự án

thành lập khu bảo tồn.

Để góp thêm những hiểu biết khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài

Bách tán đài loan thì việc nghiên cứu về đặc điểm tái sinh tự nhiên tại nơi

phân bố cũng nhƣ khả năng nhân giống của loài là một việc làm cần thiết.

Vấn đề đặt ra là hiện trạng về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ khả năng phát

triển loài cây này ra sao tại Việt Nam còn là vấn đề thực tế đang đòi hỏi câu

trả lời từ các nhà khoa học.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề

tài "Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống loài

Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) tại huyện Văn Bàn -

tỉnh Lào Cai".

Sự thành công của nghiên cứu này sẽ góp phần thiết thực vào việc cung

cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm của loài cây, sinh thái, tái sinh tự

nhiên cũng nhƣ khả năng nhân giống loài cây này, từ đó sẽ đƣa ra những giải

pháp hữu hiệu nhằm bảo tồn và phát triển gây trồng loài cây bản địa quí hiếm

này trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam.

- 3 -

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số kết quả nghiên cứu đa dạng của lớp Thông trên thế giới và

Việt Nam

Trong phân loại học, các loài Thông đƣợc xếp vào lớp Thông

(Pinopsida) thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae), là một trong hai ngành

của Thực vật bậc cao có hạt. Các loài hạt trần có nguồn gốc từ trên 300 triệu

năm trƣớc và trong một thời gian dài đã từng tạo thành thảm thực vật chính

trên trái đất. Hiện nay trên thế giới chỉ có khoảng 900 loài hạt trần, bao gồm

tất cả các loài thuộc lớp Tuế (Cycadopsida), lớp Gắm (Gnetopsida), lớp Bạch

quả (Ginkgoopsida) và lớp Thông (Pinopsida), trong khi đó các loài của

ngành thực vật hạt kín đƣợc ƣớc tính có khoảng 220.000 loài [25]. Thông

(cây lá kim) là nhóm cây có nhiều loài nhất trong ngành hạt trần, ƣớc tính trên

toàn thế giới có 8 họ, 69 chi và khoảng 630 loài hay 810 loài và dƣới loài

[44]. Các loài Thông nói chung thƣờng bao gồm những cây già nhất, cao nhất

và lớn nhất trên thế giới. Phần lớn các loài Thông có dạng cây hình tháp, mọc

thành rừng thuần loài hay là những cây vƣợt tán trên các cây lá rộng khác. Tất

cả các loài Thông đều thụ phấn nhờ gió với các nón đực và nón cái riêng biệt,

đƣợc sinh ra trên cùng một cây (đơn tính cùng gốc) hoặc trên các cây khác

nhau (đơn tính khác gốc). Đa số các loài Thông hình thành các nón cái dạng

gỗ cứng với một trục chính và một loạt các vảy gắn xung quanh, mặt trong

của vẩy nón chứa hạt (các loài thuộc họ Thông - Pinaceae). Hạt thƣờng có

cánh và chủ yếu đƣợc phát tán nhờ gió. Các loài Thông khác thuộc họ họ Kim

giao (Podocarpaceae), Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae) và Thông đỏ (Taxaceae)

hạt hoặc đƣợc bao quanh hoặc hình thành trên một cấu trúc phình lớn, sáng

màu và đƣợc phát tán nhờ động vật [28].

- 4 -

Ở Việt Nam sự đa dạng loài Thông cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên

cứu, có thể điểm qua một số nghiên cứu và công bố quan trọng sau. Ngay từ

những năm 1931, nhà thực vật học ngƣời pháp Leandri đã nghiên cứu và công

bố ở Đông Dƣơng và Việt Nam có 4 họ, 12 chi, 19 loài [52]. Đặc biệt từ năm

1996 tới nay có nhiều nghiên cứu về Thông ở Việt Nam, trƣớc tiên phải kể tới

công bố của Nguyễn Tiến Hiệp và J. Vidal, các tác giả này đã công bố 6 họ,

19 chi và 35 loài mọc tự nhiên thuộc lớp Thông của Việt Nam, Lào và

Campuchia dƣới dạng một chuyên khảo [53]. Tiếp theo là Phạm Hoàng Hộ

đã công bố 7 họ, 18 chi và 38 loài của Việt Nam gồm các mọc tự nhiên và

nhập nội [15]. Năm 2002, Trần Hợp cũng đã công bố 7 họ, 17 chi và 33 loài

của Việt Nam [14]. Các công trình kể trên chỉ dừng lại ở các nội dung nhƣ:

phân loại, mô tả, sinh thái, phân bố và thống kê thành phần các loài Thông

của Việt Nam và Đông Dƣơng. Số lƣợng các họ và loài có khác nhau là dựa

trên các quan điểm phân loại khác nhau của lớp Thông. Gần đây, năm 2004

nhóm các chuyên gia nghiên cứu về Thông của Việt Nam, Vƣơng Quốc Anh,

Liên Bang Nga và Hoa Kỳ đã chắt lọc, tổng hợp các hiểu biết đúng đắn trƣớc

đây, bổ sung thêm các dẫn liệu mới phân loại 33 loài Thông Việt Nam và

đánh giá tình trạng bảo tồn của chúng. Kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố

trong cuốn sách Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 [51].

Nét nổi bật trong giai đoạn này là nhiều loài mới cho khoa học và bổ

sung cho Việt Nam, các quần thể Thông quí đã đƣợc phát hiện. Đó là 3 loài

mới cho khoa học là Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Dẻ tùng sọc

nâu (Amentotaxus hatuyenensis) và Bách xanh đá (Calocedrus rupestris) [45],

[48], [51], [53], 3 chi (Pseudotsuga, Tsuga và Taiwania) và 6 loài (Pinus

kwangtungensis, Cunninghamia konishii, Keteleeria davidiana, Pseudotsuga

sinensis, Taiwania cryptomerioides và Tsuga chinensis) bổ sung cho hệ thực

vật Việt Nam [10], [11], [20], [21], [22], [23], [24].

- 5 -

Có thể nói trong vòng 10 năm trở lại đây kể từ năm 1996, nghiên cứu

về các loài Thông của Việt Nam đã có những kết quả rất nổi bật và đã kết

thúc hầu hết giai đoạn kiểm kê và phân loại các loài làm cơ sở để nghiên cứu

hiện trạng bảo tồn [24].

1.1.1. Sự đa dạng các loài Thông ở Việt Nam

Tất cả 33 loài Thông đƣợc ghi nhận cho đến nay ở Việt Nam thuộc về

19 chi và 5 họ đều có nguồn gốc tại chỗ, trong đó có 1 chi (Xanthocyparis) và

3 loài (Xanthocyparis vietnamensis, Amentotaxus hatuyenensis và Calocedrus

rupestris) mới cho khoa học, 3 chi (Pseudotsuga, Tsuga và Taiwania) và 5

loài (Keteleeria davidiana, Pinus kwangtungensis, Pseudotsuga sinensis,

Taiwania cryptomerioides và Tsuga chinensis) bổ sung cho hệ thực vật Việt

Nam. Gần một nửa số loài Thông chỉ mọc trên núi đá vôi, thƣờng ở đai núi

thấp, có độ cao quá 600-700 m so với mặt biển. Nhiều khi chúng mọc thành

các quần xã thuần loại độc đáo trên đƣờng đỉnh, có giá trị thực tiễn, khoa học

và thẩm mỹ rất cao [51].

Dƣạ trên kết quả kiểm kê về số lƣợng họ, chi, loài thuộc lớp Thông của

Việt Nam nêu trên, so sánh với cùng bậc taxon của lớp Thông trên thế giới

(xem bảng 1-1).

- 6 -

Bảng 1-1: So sánh các Taxon của Thông Việt Nam và Thế giới

Họ Số chi/ loài ở Việt Nam Số chi / loài trên thế giới Số loài đặc hữu / Số loài ở Việt Nam

Bách tán (Araucariaceae) 3/ 41 0/0 0/0

Đỉnh tùng 1/5-11 1/1 0/1 (Cephalotaxaceae)

Hoàng đàn (Cupressaceae) 30/135 7/8 3/8

Phyllocladaceae 1/4 0 0/0

Thông (Pinaceae) 11/225 5/12 2/12

Kim giao (Podocarpaceae) 18/190 4/6 0/6

Sciadopityaceae 1/1 0/0 0/0

Thông đỏ (Taxaceae) 5/23 2/6 2/6

Tổng số 70/ 630 19/33 7/33

Kết quả bảng 1-1 cho thấy với bậc taxon loài (33/630), Thông Việt

Nam chỉ chiếm tỷ lệ hơn 5% tổng số loài Thông đã biết trên thế giới, nhƣng

số chi (19/70) chiếm tỷ lệ hơn 27% tổng số chi Thông đã biết trên thế giới, số

họ (5/8) chiếm tỷ lệ 62,5% tổng số họ Thông đã biết trên thế giới. Số loài

Thông đặc hữu (7/33) chiếm tỷ lệ hơn 21% tổng số loài của Việt Nam. Tuy số

loài Thông Việt Nam ít chỉ chiếm tỷ lệ 5% song lớp Thông của Việt Nam rất

đa dạng về bậc chi, đặc biệt là bậc họ. Bên cạnh đó tỷ lệ các loài đặc hữu là

khá lớn với tỷ lệ 21% vƣợt trội hơn tất cả các nhóm thực vật đã biết ở Việt

Nam. Điều này phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình và

độ cao khác nhau trải dài từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây của Việt

Nam.

- 7 -

Hầu hết các loài Thông ở Việt Nam đều có ý nghĩa kinh tế và khoa học

cao. Hai chi đơn loài là Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) và Thuỷ

tùng (Glyptostrobus pensilis) là các chi đang có nguy cơ bị tuyệt chúng trầm

trọng. Chi Bách vàng với một loài mới chỉ đƣợc phát hiện vào năm 2002 với

quần thể nhỏ và hẹp tại Khu BTTN Bát Đại Sơn tỉnh Hà Giang [44], [48].

Trong tình trạng đó chi Thuỷ tùng chỉ còn ở 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít

hơn 250 thuộc tỉnh Đắc Lắc [25], [28], [30]. Loài này là đại diện ít tiến hóa

(cổ) của lớp Thông còn tồn tại tới ngày nay. Loài Bách tán đài loan (Taiwania

cryptomerioides) trƣớc đây chi này chỉ đƣợc biết có phân bố ở Đài Loan, Vân

Nam và Đông Bắc Myanma, tới năm 2002 loài này đƣợc phát hiện ở huyện

Văn Bàn tỉnh Lào Cai với một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây [11], [43], [50].

Quần thể loài Sa mu dầu (Cunninghamia konishii) vừa đƣợc khẳng định tìm

thấy ở Nghệ An, Thanh Hóa và các vùng phụ cận thuộc Cộng hòa Dân chủ

nhân dân Lào [21], [53], bốn trong số 6 loài thuộc chi Dẻ tùng (Amentotaxus)

trên thế giới thuộc họ Thông đỏ (Taxaceae), trong đó có hai loài đặc hữu của

Việt Nam: Dẻ tùng Pô lan (A. poilanei) và Dẻ tùng sọc nâu (A. hatuyenensis)

là các bằng chứng nói lên tính đa dạng và đặc thù của lớp Thông tại Việt Nam

và khu vực, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thậm chí những loài cây không

phải là đặc hữu của Việt Nam nhƣng vẫn có ý nghĩa lớn, Thông ba lá (Pinus

kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philipine nhƣng các xuất xứ ở Việt Nam

lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở Châu Phi và Châu

Úc. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài Thông của Việt

Nam đối với thế giới.

1.1.2. Phân bố và sinh thái loài Thông Việt Nam

Thông của Việt Nam gặp ở 4 vùng chính sau (hình 1-1):

2

1

- 8 -

3

Hình 1-1: Các vùng phân bố chính

của Thông ở Việt Nam.

1 - Đông Bắc

2 - Hoàng Liên Sơn

4

3 - Tây Bắc và Bắc Trung bộ

4 - Tây Nguyên

(nguồn Cây lá kim Việt Nam)

1/ Vùng Đông Bắc: phần đỉnh dông của các hệ núi đá vôi cao 500-

1.600m, nhất là ở Hà Giang và Cao Bằng, là nơi hội tụ nhiều loài nhất ở Việt Nam (tới 10 loài) [10], [29]. Trong những điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt với tầng đất mỏng, nƣớc thoát nhanh và các thời kỳ mùa khô tƣơng đối dài các loài Thông có khả năng cạnh tranh đƣợc với các loài cây hạt kín và hình

thành thảm thực vật ƣu thế. Khí hậu của vùng này thƣờng là khí hậu nhiệt đới

gió mùa với mùa đông lạnh và mƣa hè. Nhiều loài chỉ gặp ở vùng này nhƣ

Bách vàng (X.vietnamensis), Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Hoàng

đàn rủ (C. funebris) và Dẻ tùng sọc nâu (A. hatuyensis). Các loài khác nhƣ

Thông pà cò (P. kwangtungensis), Thông đỏ trung quốc (T. chinensis) và Dẻ

tùng sọc trắng (A. argotaenia) Dẻ tùng vân nam (A.yunnanensis) và Thông tre

lá ngắn (Podocarpus pilgeri) cũng gặp ở các vùng khác, các quần thể của

chúng thƣờng nhỏ và phân tán [28].

- 9 -

2/ Dãy Hoàng Liên Sơn: Rừng tự nhiên của vùng này chủ yếu chiếm ƣu

thế bởi các họ cây hạt kín ôn đới của Bắc bán cầu nhƣ họ Dẻ (Fagaceae) và họ

Re (Lauraceae). Pơ mu (F. hodginsii) là loài loài Thông phổ biến nhất, tạo

thành các lâm phần lớn, cùng với Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius)

thƣờng mọc trong các đám nhỏ. Một quần thể duy nhất loài Bách tán đài loan

(Taiwania cryptomerioides) đã đƣợc tìm thấy ở huyện Văn Bàn, Lào Cai.

Loài vân sam (Abies delavayi ssp. fansipanensis) là loài phụ đặc hữu của đỉnh

Phan Si Păng trong khi đó Thiết sam (Tsuga chinensis) gặp ở các quần thể

nhỏ ở độ cao trên 1.800 m. Thiết sam còn thấy có ở vùng Đông Bắc Việt Nam

trên núi đá vôi. Khí hậu nhìn chung rất ẩm và lạnh, với mƣa quanh năm.

3/ Tây Bắc và Bắc Trung bộ: ở vùng này của Việt Nam độ cao thấp hơn

ở dãy Hoàng Liên và khí hậu khô hơn. Loài Thông mọc phổ biến nhất là Du

sam (K. evelyniana), mặc dù ở một số nơi có núi cao hơn và ẩm hơn nhƣ ở

Tây Thanh Hóa, Nghệ An giáp Lào có Pơ mu (F. hodginsii) và Sa mu dầu

(Cunninghamia konishii). Bách xanh (Calocedrus macrolepis) cũng có phân

bố tƣơng đối rộng ở Sơn La kéo dài sang biên giới với Lào và Thông nhựa

(P.merkusii) gặp ở thành những quần thể rải rác [28]. Tại Quảng Bình, Vƣờn

quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng cũng vừa phát hiện quần thể loài Bách xanh

núi đá (Calocedrus rupestris) đẹp nhất Việt Nam mà trƣớc đây chƣa đƣợc biết

tới [1], [42].

4/ Tây Nguyên: Đây là vùng đa dạng loài Thông thứ hai của Việt Nam,

đặc biệt là trên cao nguyên Đà Lạt. Các loài Thông luôn gắn liền với những

thay đổi của khí hậu địa phƣơng. Ở các độ cao thấp (800-2.000 m) và ít mƣa

hơn Thông ba lá (P. kesiya) và Thông nhựa (P. merkusii) là phổ biến nhất, ít

gặp hơn và hạn chế ở các nơi ẩm hơn là Du sam (K. evelyniana), Bách xanh

(Calocedrus macrolepis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) và Thông đỏ (T.

wallichiana). Ở các độ cao cao hơn (trên 1.800 m) có thể gặp Pơ mu (F.

- 10 -

hodginsii), Thông đà lạt (P. dalatensis), Thông lá dẹt (P. krempfii) và Hoàng

đàn giả (D. elatum). Dẻ tùng pô lan (A. poilanei), loài phân bố ở cực nam của

chi này mọc hạn chế ở phía Bắc Tây Nguyên, trong khi Thuỷ tùng

(Glyptostrobus pensilis) chỉ thấy trong 2 quần thể nhỏ ở Đắc Lắc.

1.2. Một số nghiên cứu bảo tồn các loài Thông ở Việt Nam

Theo Sách đỏ Việt Nam- Phần thực vật công bố năm 1996, có tới 27 loài

Thông đƣợc xếp ở tất cả các cấp độ đánh giá bị đe dọa khác nhau. Trong đó 4

loài đƣợc xếp vào cấp độ đang bị đe dọa tuyệt chủng (EN), 6 loài ở cấp sắp bị

tuyệt chủng (VU), 13 loài ở cấp hiếm (R), 2 loài ở cấp bị đe dọa (T) và 2 loài ở

cấp biết không chính xác (K) [2]. Gần đây nhất năm 2004, các nhà thực vật đã

đánh giá là hầu nhƣ tất cả các loài Thông mọc tự nhiên của Việt Nam đều bị đe

doạ ở những mức độ nhất định, trong đó có 10 loài đƣợc xếp ở 4 thứ hạng bảo

tồn của IUCN: Thiếu thông tin (DD), sắp bị tuyệt chủng (VU), đang bị tuyệt

chủng (EN) và đang bị tuyệt chủng trầm trọng cần ƣu tiên cho bảo tồn [51].

Loài Thông bị đe doạ nhất ở Việt Nam có lẽ là Hoàng đàn Hữu liên

(Cupressus sp.) chỉ gặp ở Khu BTTN Hữu Liên thuộc vùng Đông Bắc. Do

khai thác quá mức vì mục đích thƣơng mại nên hiện tại, trong vòng 5 năm qua

mới chỉ tìm thấy đƣợc 1 cây còn sót lại trong tự nhiên [28]. Thuỷ tùng

(Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ đƣợc biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh

Đắc Lắc. Phần lớn những cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh

hƣởng của ngập nƣớc liên tục và lửa rừng. Hầu nhƣ toàn bộ sinh cảnh của loài

trên đầm lầy đã bị chuyển thành vƣờn cà phê và không thấy có cây tái sinh.

Hai loài này đang nằm đứng trƣớc sự tuyệt chủng trầm trọng [28], [30]. Tình

trạng của một loạt các loài khác nhƣ Bách tán đài loan (Taiwania

cryptomerioides) và Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở

nên ở mức tƣơng tự nếu không có những hành động bảo tồn toàn diện đƣợc

tiến hành. Nhƣ vậy đã có 2 loài loài Thông đang trên bờ vực tuyệt chủng và

- 11 -

việc ngăn chặn những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này là mối

quan tâm của tất cả mọi ngƣời [28].

Nhiều loài Thông có ý nghĩa kinh tế và khoa học đã đƣợc nghiên cứu

phục vụ công tác bảo tồn và trồng rừng. Trong số 30 loài Thông đƣợc biết ở

Việt Nam đã có hơn một nửa số loài đƣợc thử nghiệm nhân giống bằng giâm

hom. Kỹ thuật giâm hom cành đã đƣợc sử dụng tích cực trong việc bảo tồn

ngoại vi các loài Thông quí hiếm, đặc biệt là các loài thuộc họ Hoàng đàn

(Cupressaceae) và Thông đỏ (Taxaceae). Phần lớn các thử nghiệm đƣợc tiến

hành vào thời gian từ mùa thu đến đầu mùa xuân trƣớc khi các loài Thông kết

thúc giai đoạn ngừng sinh trƣởng và nhú chồi mới [6].

Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm Đồng

đã tiến hành nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài Bách xanh (Calocedrus

macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông đỏ (Taxus wallichiana) với

vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, Pơ mu cây non 1 tuổi

và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các hom đƣợc xử lý với

nhiều loại chất điều hòa sinh trƣởng với các nồng độ khác nhau. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: Bách xanh có khả năng nhân giống bằng hom, tỷ lệ ra rễ

có công thức đạt tới 85% ở cây 7-8 tuổi, 95% ở cây 2 tuổi và chất điều hòa sinh

trƣởng phù hợp là IBA, ABT; Pơ mu tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 90%, chất điều hòa

sinh trƣởng phù hợp là ANA, ABT; Thông đỏ tỷ lệ ra rễ cũng rất cao (85-90%)

phù hợp với cả 4 loại chất điều hòa sinh trƣởng là IBA, ABT, IAA và ANA.

Các hom sau khi giâm đã đƣợc gây trồng tại Lâm Đồng cho thấy sinh trƣởng

khá tốt [26]. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích cũng đã nghiên cứu nhân giống từ

hom loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba Vì cho thấy hom thu hái từ

cây trẻ thì tỷ lệ ra rễ cao hơn cây già, chất điều hòa sinh trƣởng thích hợp nhất

là IBA nồng độ 1,0%, thời gian ra rễ kéo dài 4 tháng [17].

- 12 -

Loài Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii) đã đƣợc tiến hành nghiên cứu nhân

giống bằng hom tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì cho thấy có thể nhân giống bằng

hom (tỷ lệ ra rễ cao nhất đối với 1 công thức đạt tới 90,9%), đối với loài này

với thời gian ra rễ của hom giâm kéo rất dài (trên 5 tháng) và mức độ thành

công (tỷ lệ ra rễ của hom) phụ thuộc rất lớn vào vị trí lấy hom, tuổi cây mẹ lấy

hom, loại chất điều hòa sinh trƣởng và nồng độ khi xử lý hom, đặc biệt tỷ lệ ra

rễ cao hơn khi hom đƣợc thu hái từ cây mẹ còn trẻ và hom từ chồi thân có khả

năng ra rễ tốt nhất ngay cả khi không có xử lý chất điều hòa sinh trƣởng [34].

Huỳnh Văn Kéo, Lƣơng Viết Hùng, Trƣơng Văn Lung đã nghiên cứu

giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các

nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trƣởng cho thấy với loài Hoàng đàn

giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây

trƣởng thành thấp hơn cây non [16].

Trong giai đoạn 2000-2004, Dự án giống xây dựng năng lực tổ chức

ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam và Công ty giống Lâm nghiệp Trung

ƣơng đã tiến hành xây dựng một số mô hình bảo tồn cho một số loài cây bản

địa trong đó có các loài Thông đó là: Du sam (Keteleeria evelyniana) trồng

bằng cây con, đƣợc gieo ƣơm từ hạt có 2 xuất xứ từ Lào và Lâm Đồng tại các

tỉnh Lạng Sơn, Điện Biên và Lâm Đồng; Hoàng đàn hữu liên (Cupressus sp.),

Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) bằng giâm hom tại Lạng Sơn;

Thông đỏ (Taxus wallichiana) bằng giâm hom tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên

cứu đã cho thấy tỷ lệ sống của cây Du sam, Hoàng đàn hữu liên là khá tốt,

còn hai loài Bách vàng và Thông đỏ thì cây con sau khi trồng ngoài thực địa

đã bị chết mặc dù trong vƣờn ƣơm sinh trƣởng khá tốt. Điều này cho thấy

rằng việc gây trồng bảo tồn các loài Thông cần phải đặc biệt chú ý tới điều

kiện sinh thái phù hợp với loài và cố gắng tận thu đƣợc hạt để nhân giống hữu

tính cho công tác bảo tồn thì kết quả sẽ tốt hơn [5].

- 13 -

Loài Thông nƣớc, hay còn gọi là Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis) đã

đƣợc tiến hành nghiên cứu vật hậu và khả năng tái sinh tự nhiên. Kết quả

nghiên cứu đã đƣợc Nguyễn Huy Sơn và Hoàng Chƣơng công bố cho thấy

với việc có ít cây và phân bố trải rộng trong tự nhiên, loài Thủy tùng cũng có

khả năng tạo ra nón trƣởng thành, nhƣng tỷ lệ rất thấp ( 2,2% số cá thể ra

nón), số nón tạo thành có cho hạt nhƣng bất thụ, không có khả năng nảy mầm,

tái sinh tự nhiên bằng hạt của Thủy tùng hầu nhƣ không xuất hiện trong thời

gian dài trƣớc khi đến thời điểm nghiên cứu [30].

Sau khi loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) đƣợc phát hiện ở

Việt Nam và công bố năm 2002 [45], [48], loài này đã đƣợc Tô Văn Thảo,

Nguyễn Tiến Hiệp và Nguyễn Đức Tố Lƣu nghiên cứu, đánh giá mức độ bảo

tồn và khả năng nhân giống bằng phƣơng pháp giâm hom cành. Các nghiên

cứu chỉ ra rằng mặc dù toàn bộ quần thể Bách vàng đã nằm trong Khu BTTN

Bát Đại Sơn, nhƣng loài cây này vẫn đang bị đe doạ nghiêm trọng do có khu

phân bố hẹp, số lƣợng cây ít và bị khai thác lấy gỗ bởi ngƣời dân địa phƣơng.

Để bảo tồn loài cây này cần cấm khai thác loài cây này trên toàn bộ khu vực

phân bố, nâng cao nhận thức bảo tồn cho cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt là

tại các xã Thanh Vân, Cán Tỷ, Bát Đại Sơn thuộc Khu BTTN Bát Đại Sơn,

nơi đã tìm thấy Bách vàng mọc tự nhiên. Bên cạnh việc nghiên cứu giâm hom

thành công cần tìm hiểu thêm khả năng tạo hạt và nảy mầm hạt của Bách

vàng, làm cơ sở cung cấp giống cho trồng mô hình và phát triển rừng Bách

vàng trên núi đá vôi Hà Giang. Việc thử nghiệm nhân giống bằng hom cành

cho thấy toàn bộ cành hom thử nghiệm đƣợc thu hái trong tự nhiên tại Khu

bảo tồn và giâm hom theo từng dòng riêng biệt tại Công ty giống Lâm nghiệp

Trung ƣơng- Hà Nội và tại Ban quản lý Khu BTTN Bát Đại Sơn tỉnh Hà

Giang. Kết quả cho thấy khả năng ra rễ của hom Bách vàng giảm theo kích

thƣớc đƣờng kính của cây. Hai cấp đƣờng kính chính có số cá thể nhiều trong

- 14 -

quần thể là từ 6-14 cm có tỷ lệ ra rễ 35% và 30-38 cm có tỷ lệ ra rễ 11%.

Hom giâm của 4 dòng ở độ tuổi có đƣờng kính 7-15 cm đều cho thấy tỷ lệ ra

rễ biến động theo dòng, kể cả đối với các dòng có đƣờng kính tƣơng tự nhau.

Đối với những cây ở độ tuổi này khả năng ra rễ không nhất thiết phụ thuộc

vào dạng lá của hom giâm. Lá kim tuy là lá non nhƣng khi ở những vị trí cành

bên có thể ra rễ kém hơn các lá vảy ở vị trí chồi đỉnh của cây non. Ngƣợc lại,

trên những cây trƣởng thành hơn lá vảy lại có thể ra rễ kém hơn lá kim khi lá

kim mọc ở các vị trí của chồi vƣợt sát thân. Ảnh hƣởng của nồng độ thuốc

cũng phụ thuộc nhiều vào tính chất sinh lý của từng dòng và vị trí trên cây

của hom giâm [31], [32]. Cùng với việc thử nghiệm nhân giống loài này,

Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng cũng đã tiến hành trồng mô hình bảo

tồn ngoại vi với 26 dòng Bách vàng tại Lạng Sơn năm 2004 nhƣng đã không

thành công. Điều này đƣợc giải thích là do điều kiện sinh thái nơi trồng không

phù hợp và khác xa với nơi phân bố tự nhiên của loài [8]. Trong khi đó, tập

thể nghiên cứu gồm Nguyễn Tiến Hiệp, Tô Văn Thảo, Nguyễn Thị Thanh

Hƣơng, Đỗ Tiến Đoàn, Bàng Tiến Sỹ thuộc Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh

vật và Khu BTTN Bát Đại Sơn, trong thời gian 2 năm (2004- 2005) đã tiến

hành nhân gống bằng hom và trồng thử nghiệm 300 cây Bách vàng tại hệ sinh

thái núi đá vôi gần khu phân bố tự nhiên loài Bách vàng thuộc Khu BTTN Bát

Đại Sơn. Kết quả cho thấy trong điều kiện khí hậu của Bát Đại Sơn, đối với

các hom giâm có tỷ lệ sống và ra rễ đạt 63,50 tới 74,23%. Đối với cây trồng

từ hom có sự chăm sóc bình thƣờng (làm cỏ và vun gốc 2 lần trong một năm),

300 cây Bách vàng đã trồng từ hom đã sống và sinh trƣởng tốt. Trong năm

thứ nhất, chiều cao tăng trƣởng trung bình đạt 10,94 cm. Bƣớc đầu đã nghiên

cứu, xây dựng thành công qui trình nhân giống Bách vàng bằng phƣơng pháp

giâm hom và trồng thử nghiệm trong công đồng ngƣời H’Mông sống trong

Khu BTTN Bát Đại Sơn [12].

- 15 -

Nói chung, để phục vụ cho công tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố

gắng nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây trồng và đã có kết quả

tƣơng đối khả quan đối với các loài Bách xanh, Bách vàng, Thông đỏ, Phỉ ba

mũi, Du sam... Các chất điều hòa sinh trƣởng sử dụng chủ yếu và có hiệu quả

đối với các loài Thông là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung

vào nhân giống sinh dƣỡng (giâm hom) với các đối tƣợng là cây còn trẻ, cây

non mà chƣa chú trọng nhiều đến việc nhân giống hữu tính thông qua việc thu

hái, chế biến bảo quản hạt giống.

Bên cạnh những nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn cho các loài cây có

nguy cơ bị đe dọa thì hàng loạt các Chính sách có liên quan đến công tác bảo

tồn cũng đã đƣợc Nhà nƣớc công bố thông qua các Bộ luật, Nghị định, Quyết

định... nhƣ Luật bảo vệ và phát triển rừng, Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu

BTTN Việt Nam và gần đây nhất là Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính

phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy

cấp, quý, hiếm. Trong Nghị định này có công bố danh sách các loài động, thực

vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, trong đó có 7

loài Thông trên tổng số 15 loài thực vật, chiếm tới 46,67%, đó là các loài:

Hoàng đàn, Bách đài loan, Bách vàng, Vân sam phan xi păng, Thông pà cò,

Thông đỏ nam và Thông nƣớc. Nhóm hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích

thƣơng mại có 9 loài Thông trong tổng số 37 loài thực vật, chiếm 24,32%, đó là

các loài: Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi), Bách xanh, Bách xanh đá, Pơ mu, Du sam,

Thông đà lạt (Thông 5 lá), Thông hai lá dẹt, Thông đỏ bắc và Sa mu dầu.

1.3. Những nghiên cứu bảo tồn loài Bách tán đài loan trên thế giới và

Việt Nam

Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) còn có tên khoa

học khác cũng đã đƣợc sử dụng là Taxus fastigiata Lindl [55]. Bách tán đài

loan lần đầu tiên đƣợc phát hiện tại dãy núi Morrison của Đài Loan vào năm

- 16 -

1904. Theo Sách đỏ Trung Quốc, loài này có chiều cao đạt tới 75 m với

đƣờng kính ngang ngực tới 3,6 m [50]. Loài này còn đƣợc tìm thấy ở biên

giới giữa Trung Quốc và Myanma [43]. Do có đặc điểm là gỗ bền, thân thẳng,

Bách tán đài loan đã đƣợc sử dụng nhƣ một loài cây trồng rừng chính ở Đài

Loan [55]. Bách tán đài loan là loài cây cổ trƣớc đây đã từng có phân bố rất

rộng trên thế giới [50]. Đây là loài cây có ý nghĩa lớn về kinh tế và khoa học

nên đã đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà thực vật trên thế giới.

Theo đánh giá gần đây (năm 1999) của tổ chức IUCN, với phân bố tự nhiên

còn lại rất ít và phân tán, bị khai thác mạnh nên hiện trạng của loài này trên

thế giới đƣợc xếp ở mức đe doạ cao (mức đang nguy cấp – EN) [43].

Bách tán đài loan mới đƣợc phát hiện có ở Việt Nam vào năm 2002 tại

Lào Cai bởi các nhà thực vật thuộc Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật [11],

[47]. Phát hiện này đã nối gần hơn khu phân bố tự nhiên tách biệt hiện tại của

loài ở Vân Nam và Đài Loan. Những cây Bách tán đài loan ở Lào Cai có

chiều cao tới 40 m, và cùng với Sa mu dầu có lẽ đây là loài cây gỗ cao nhất

thuộc lớp Thông (Pinopsida) của nƣớc ta. Loài này có đặc điểm sử dụng là:

Gỗ dễ chế biến, dùng để xây dựng, đóng bàn ghế, làm cầu và đóng thuyền

cũng nhƣ sản xuất bột giấy; đặc biệt trƣớc đây đã đƣợc xuất khẩu bằng đƣờng

biển từ Myanma sang phía đông Trung Quốc dùng làm quan tài cho nhà giầu,

từ đó mới có tên gọi là “Chinese coffin tree”. Nón cái chứa nhựa dầu thơm

nhẹ, nhƣng chƣa thấy nói đến thành phần và công dụng [11].

Do có phân bố tự nhiên hạn chế và bị khai thác làm nhà cửa cùng với

nguy cơ cháy rừng trong khu vực phân bố nên loài cây này đƣợc đánh giá bị

đe doạ ở mức cao nhất và đƣợc đề nghị xếp ở tình trạng bảo tồn quốc gia:

Đang bị tuyệt chủng trầm trọng A2c, B1ab (1-4), B2ab (1-4), C2a (ii) [51].

Sau khi đƣợc phát hiện đã có một số nghiên cứu về bảo tồn và nhân

giống loài cây này: Những thử nghiệm ban đầu về thu hái hạt giống, nhân

- 17 -

giống vô tính do Công ty Giống lâm nghiệp Trung ƣơng tiến hành đã có kết

quả khả quan, cho thấy Bách tán đài loan trong tự nhiên ở Việt Nam có có

khả năng ra nón và cho hạt hữu thụ, khả năng nhân giống tốt từ hạt và sinh

trƣởng tốt ở giai đoạn cây non ở những lập địa tƣơng đối thấp nhƣ ở Hà Nội

hay Điện Biên [8].

Tóm lại, các công trình nghiên cứu về đa dạng các loài Thông nói chung,

loài Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) nói riêng thƣờng

tập trung chủ yếu về mô tả và bƣớc đầu đánh giá sự phân bố của loài trong

điều kiện tự nhiên nơi phát hiện ra loài, cũng nhƣ tình trạng bảo tồn, một số

nghiên cứu bảo tồn chủ yếu tiến hành bảo tồn nguyên vị (IN-SITU). Công tác

nhân giống thƣờng chỉ đề cập đến nhân giống bằng hom do các cá thể loài

còn có ít trong tự nhiên, việc nghiên cứu nhân giống hữu tính các loài còn hạn

chế. Do vậy, đối với loài Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai, cần thiết

phải có đƣợc những đánh giá cụ thể hơn về khả năng tái sinh trong tự nhiên

cũng nhƣ tái sinh nhân tạo (nhân giống từ hạt, hom…) để từ đó có cơ sở phát

triển loài cây trong thực tiễn sản xuất, đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo tồn cũng

nhƣ phát triển loài cây này trong tƣơng lai và việc thực hiện đề tài nghiên cứu

về vấn đề này sẽ rất có ý nghĩa trong việc xây dựng một kế hoạch, chiến lƣợc

bảo tồn phát triển loài cây này nói riêng và cho các loài Thông nói chung.

- 18 -

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Loài cây Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) ở rừng

tự nhiên thuộc xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có loài Bách tán đài loan phân bố tự

nhiên, đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống nhằm đề xuất những

giải pháp bảo tồn và phát triển hiệu quả loài cây này tại Việt Nam.

2.3. Địa điểm nghiên cứu

- Nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao và tái sinh tự nhiên của loài Bách tán

đài loan tại huyện Văn Bàn- Lào Cai.

- Thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom tại Điện Biên (Vƣờn giâm hom

Xí nghiệp giống Lâm nghiệp vùng Tây Bắc) và nhân giống từ hạt tại Hà

Nội (Phòng thử nghiệm nông nghiệp số 14- Công ty giống Lâm nghiệp

Trung ƣơng).

2.4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái, phân bố, sinh học của loài

cây Bách tán đài loan

- Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách tán đài loan.

- Đặc điểm sinh học loài Bách tán đài loan

2.4.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng nơi có Bách tán đài loan phân bố

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, loài cây đi kèm.

- Đặc điểm cấu trúc mật độ, phân bố N-D, N-Hvn.

- 19 -

2.4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh của loài trong khu vực nghiên cứu

- Mật độ tái sinh.

- Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm.

- Tái sinh quanh gốc cây mẹ.

- Khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt và chồi.

2.4.4. Nghiên cứu một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên

của loài

- Đặc điểm vật hậu học liên quan đến tái sinh.

- Tình hình sinh trƣởng và phát triển của cây bụi, thảm tƣơi trong quần thể

tự nhiên.

- Các hoạt động sản xuất của ngƣời dân địa phƣơng.

2.4.5. Nghiên cứu khả năng nhân giống Bách tán đài loan

- Thử nghiệm nhân giống vô tính từ hom cành có lá.

- Khả năng nhân giống hữu tính từ hạt thông qua các biện pháp thu hái, chế

biến, kiểm tra sự nảy mầm và một số chỉ tiêu sinh lý hạt giống.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu

Trong quá trình tồn tại của mình đi cùng với sự đấu tranh sinh tồn, thực

vật có tính thích ứng riêng với điều kiện hoàn cảnh và môi trƣờng sống. Do

vậy, mỗi loài thực vật đều có sự phân bố riêng của mình. Trong tự nhiên, cây

rừng từ khi sinh ra tái sinh, sinh trƣởng, phát triển cho đến khi bị diệt vong,

cây rừng luôn ở một vị trí nhất định, toàn bộ quá trình biến đổi của cây theo

hoàn cảnh và mọi tác động trở lại với cây đều xẩy ra trong hoàn cảnh và môi

trƣờng sống của chúng. Vì vậy, khi nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của

loài cây không gì tốt hơn là đến tận nơi có cây mọc tự nhiên để nghiên cứu.

Trong thực tiễn, nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài

cây có nhiều quan điểm khác nhau:

- 20 -

Quan điểm thứ nhất: nghiên cứu theo hƣớng tập trung vào cá thể loài

Quan điểm thứ hai: nghiên cứu theo hƣớng tập trung vào quần thể loài

Quan điểm thứ ba: nghiên cứu theo hƣớng trung hoà hai quan điểm trên

Có nhiều tác giả cho rằng “Tuy có sự khác nhau giữa hai quan điểm cá thể và

quần thể nhƣng không phải là mâu thuẫn tuyệt đối, vì muốn nghiên cứu sâu

sắc những quần thể thực vật thì phải nghiên cứu tƣờng tận về sinh thái học và

sinh học của từng cá thể và các loài cây, về quan hệ giữa chúng với hoàn

cảnh. Chỉ có làm nhƣ vậy thì những tính chất đặc thù của quần thể thực vật

mới có thể đƣợc phát hiện, vai trò của cá thể các loài cây mới đƣợc làm nổi

bật” [38], [39].

Dựa theo cơ sở lý luận trên, đề tài này đƣợc tiến hành nghiên cứu theo

quan điểm thứ ba về sự trung hoà của hai quan điểm cá thể loài và quần thể

loài. Đề tài nghiên cứu loài cây Bách tán đài loan đƣợc thể hiện khái quát trên

sơ đồ trong hình 2-1.

- 21 -

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT CỦA ĐỀ TÀI

Bách tán đài loan Taiwania cryptomerioides Hayata

Nghiên cứu chuyển vị Nghiên cứu ngoài tự nhiên

Gieo hạt và giâm hom

Các đặc điểm sinh học, vật hậu, tái sinh

Nghiên cứu tại hiện trƣờng (Lào Cai) Nghiên cứu giâm hom, gieo hạt (Hà Nội, Điện Biên)

Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quá trình giâm hom, sinh học hạt giống

Xây dựng quy trình để bảo tồn và phát triển bền vững loài Bách tán đài loan

Hình 2-1: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu chính trong luận văn

- 22 -

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.2.1. Đặc điểm hình thái - vật hậu

Sau khi nghiên cứu kỹ trên bản đồ, tài liệu, với sự cộng tác của ngƣời

dân trong khu vực chúng tôi tiến hành đi theo các tuyến nhằm xác định sự

phân bố của loài.

Điều tra nhiều đợt, vào các thời điểm khác nhau nhằm quan sát, nghiên

cứu các đặc điểm hình thái, vật hậu: thời gian bắt đầu ra lá, rụng lá, thời gian

xuất hiện nón và nón chín.

Thu thập các thông tin từ ngƣời dân, những cán bộ lâm nghiệp có kinh

nghiệm, các loại tài liệu có liên quan đến loài cây Bách tán đài loan.

2.5.2.2. Điều tra các cá thể cây cao

+ Điều tra, thu thập tiêu bản, đo tính tất cả các cá thể Bách tán đài loan đƣợc

tìm thấy và có thể tiếp cận đƣợc có D1,3  6 cm theo chỉ tiêu [7].

- Đo D1,3 bằng thƣớc dây đo chu vi rồi quy ra đƣờng kính theo công thức 2-1

(2-1)

trong đó: D1,3: Đƣờng kính thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m.

C1,3: Chu vi (Vanh) thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m.

: trị số = 3,1416

- Đo Hvn, Hdc bằng thƣớc đo cao Blummeleiss

- Đo Dt bằng thƣớc dây theo hai chiều Đông Tây- Nam Bắc

Những cây khó đo chiều cao (do địa hình hiểm trở) chúng tôi thƣờng

mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo.

+ Sử dụng phƣơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn 6 cây bằng cách chọn Bách tán

đài loan làm tâm ô điều tra. Đo các chỉ tiêu Hvn, D1,3, Dt và khoảng cách của

6 cây gần nhất với đối tƣợng nghiên cứu. Tổ thành những loài cây này là tổ

thành rừng tự nhiên hỗn giao phù hợp nhất với Bách tán đài loan.

- 23 -

2.5.2.3. Điều tra tái sinh tự nhiên

- Điều tra Bách tán đài loan tái sinh tự nhiên theo tuyến: Vì sinh cảnh tự

nhiên của Bách tán đài loan đã bị tác động nhiều, cây còn lại tập trung chủ

yếu ven khe suối, nên các tuyến điều tra đƣợc xuất phát từ khe suối đi

ngƣợc lên đến khi gặp đất trống. Trong tuyến điều tra, cứ 100m thì lập 1 ô tiêu chuẩn hình tròn có bán kính 5,64 m (diện tích 100 m2). Trong ô tiêu

chuẩn nếu gặp Bách tán đài loan thì thống kê vào biểu điều tra tái sinh

theo tuyến.

- Điều tra Bách tán đài loan tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ: Thiết lập

(2m x 2m) quanh gốc cây mẹ theo 4

các ô dạng bản có kích thƣớc 4 m2

hƣớng, 4 ô trong tán, 4 ô ngoài tán. Tổng số điều tra 6 cây mẹ với 48 ô

dạng bản. Trong mỗi ô dạng bản sẽ tiến hành đo đếm, đánh giá chất lƣợng

của các cây tái sinh và phân thành các cấp khác nhau. Kết quả đƣợc ghi

vào mẫu biểu nghiên cứu.

2.5.2.4. Xác định khả năng nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom

Xác định một số cá thể cây đang trong thời gian sinh trƣởng tốt, tiến

hành cắt một số hom nhằm phục vụ nhân giống vô tính. Toàn bộ hom Bách

tán đài loan đƣợc xử lý, bảo quản trong túi nilon gắn kín khi vận chuyển từ

nơi thu hái đến nơi giâm, hom đƣợc tiến hành giâm tại Xí nghiệp giống Lâm

nghiệp vùng Tây Bắc- Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ƣơng kết hợp với

hom thu hái từ cây con gieo ƣơm từ hạt. Thử nghiệm thu hái và giâm hom 2

lần trong năm (vào cuối mùa sinh trƣởng và đầu mùa sinh trƣởng).

2.5.2.5. Xác định khả năng nhân giống hữu tính

- Điều tra xác định khả năng sản xuất hạt giống tại lâm phần tự nhiên (xác

định % cây có nón)

- Thu hái quả trên 8-10 cây để xác định năng suất nón/1 cây để xác định

năng suất nón của cả lâm phần.

- 24 -

- Chế biến hạt giống, xác định tỷ lệ chế biến hạt giống.

- Kiểm nghiệm các chỉ tiêu sinh lý hạt giống đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn

ngành số TCN-33-2001 và dựa trên tiêu chuẩn của Hội kiểm nghiệm Quốc

tế (ISTA). Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thƣờng là khối lƣợng quả, tỷ lệ chế

biến hạt/quả, khối lƣợng 1.000 hạt, hàm lƣợng nƣớc và tỷ lệ nảy mầm của

hạt [3], [19].

- Thử nghiệm khả năng bảo quản hạt giống: Hạt giống đƣợc làm sạch và

đƣa về hàm lƣợng nƣớc 5-7% và bảo quản lạnh trong điều kiện nhiệt độ 5- 7oC, định kỳ 3 tháng kiểm tra sức sống của hạt thông qua xác định tỷ lệ

nảy mầm của hạt.

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu đƣợc chỉnh lý và xử lý phân tích thống kê sử dụng các phần

mềm EXCEL và SPSS trên máy vi tính.

- Tính trị số trung bình của các cá thể Bách tán đài loan theo phƣơng pháp

bình quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1,3(cm), Hvn(m), Hdc(m), Dt(m)

theo công thức 2-2.

(2-2),

Trong đó: : Giá trị trung bình

n: Số cây đo đếm

xi: Trị số đo đếm

- Phân hạng cây bạn theo mức độ thƣờng gặp theo công thức 2-3 và 2-4. sử

dụng công thức của TS. Triệu Văn Hùng đã đƣợc Trần Thị Chì áp dụng

trong nghiên cứu đặc điểm loài Thông tre tại Ba Vì [4].

- 25 -

Số ô có cá thể xuất hiện Po (%) = 100 (2-3) Tổng số ô điều tra

Số cá thể của một loài cây Pc (%) = 100 (2-4) Tổng số cá thể các loài

Trong đó:

Po là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra

Pc là tần xuất xuất hiện tính theo số cá thể.

Kết quả thu đƣợc chia làm 3 nhóm:

Nhóm 1: Rất hay gặp, gồm những loài có Po > 30% và Pc > 7%.

Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 30%  Po  15% và 7%  Pc 3%.

Nhóm 3: Ít gặp, gồm những loài có Po < 15% và Pc <3 %.

- Tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính (N/ D1,3), số cây theo

chiều cao (N/Hvn), quan hệ Hvn-D1,3, quan hệ Dt-D1,3 lựa chọn phƣơng

trình thích hợp, mô tả các mối liên hệ giữa các nhân tố điều tra theo các

phƣơng pháp xử lý thống kê áp dụng trong nghiên cứu lâm nghiệp [35],

[36], [37].

+ Với D1,3 và Hvn, tiến hành chia tổ ghép nhóm theo công thức 2-5 và 2-6.

Số tổ (m): m = 5lg(n). (2-5)

Cự ly tổ (k): (2-6)

+ Xác định các mối tƣơng quan giữa các đại lƣợng đo đếm bằng các phƣơng

pháp trong SPSS, các chỉ tiêu thống kê biểu diễn mối quan hệ nhƣ bảng 2-1:

Bảng 2-1: Các chỉ tiêu xác định tƣơng quan giữa các đại lƣợng trong SPSS

Independent: D1.3

Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3

Hvn LOG ,731 61 165,95 ,000 -16,606 11,3364

Hvn CUB ,763 59 63,41 ,000 -2,8980 1,2434 -,0153 6,4E-05

- 26 -

Trong đó: Independent: biến độc lập

Dependent: Biến phụ thuộc

Mth: Mô hình toán (Các dạng hàm toán học) Rsq: Hệ số xác định R2

d.f. Bậc tự do F: Trị số F kiểm tra sự tồn tại của R2

Sig F: xác suất của F

b0, b1, b2, b3: các tham số của hàm lý thuyết.

Hệ số xác định thật sự tồn tại trong tổng thể khi Sig F<0,05 và các tham số

b0, b1, b2, b3 có tồn tại trong tổng thể khi sigT <0,05 (Xác suất chỉ số kiểm

tra t- kiểm tra sự tồn tại của các tham số).

- Thể tích thân cây tính theo công thức 2-7

v= g.h.f, với f=0,5 (2-7)

- Đánh giá khả năng ra rễ của loài Bách tán đài loan thông qua kỹ thuật

giâm cành. Các chỉ tiêu cần đo, đếm: chiều dài rễ trung bình, số rễ trung

bình trên một hom, tỷ lệ phần trăm ra rễ theo từng nồng độ xử lý chất điều

hòa sinh trƣởng. Chỉ số ra rễ của các công thức thí nghiệm đƣợc tính bằng

tích của chiều dài rễ trung bình với số rễ trung bình của các công thức.

- Xác định Tỷ lệ cây có nón theo công thức 2-8

Số cây có nón Tỷ lệ cây có nón (%) = 100 (2-8)

Tổng số cây điều tra - Xác định tỷ lệ chế biến hạt theo công thức 2-9

Trọng lƣợng nón thu hái (g) Tỷ lệ chế biến (kg nón/ 1 kg hạt) = 100 (2-9)

Trọng lƣợng hạt sau chế biến (g)

- Xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống theo các công thức sau:

+ Khối lƣợng 1.000 hạt đƣợc áp dụng theo công thức 2-10:

- 27 -

(2-10),

Trong đó: : Giá trị trung bình

n: Số lần lặp

xi: Trọng lƣợng mỗi lần lặp

+ Hàm lƣợng nƣớc của hạt tính theo công thức 2-11:

K.L mẫu ban đầu – K.L hạt sau khi sấy HLN (tính theo K.L tƣơi)= 100 (2-11) K.L mẫu ban đầu

+ Tỷ lệ nảy mầm tính theo công thức 2-12:

Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%) = 100 (2-12) Tổng số hạt kiểm nghiệm

- 28 -

CHƢƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu vực có cây Bách tán đài loan phân bố tự nhiên nằm trong vùng

ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Văn Bàn- tỉnh Lào Cai và Mù Căng Chải-

tỉnh Yên Bái và cây tập trung chủ yếu trên đất thuộc xã Liêm Phú- huyện Văn

Bàn- tỉnh Lào Cai và nằm trong Khu bảo tồn đề xuất Hoàng Liên Sơn-Văn

Bàn. Văn Bàn là một huyện miền núi phía nam của tỉnh Lào Cai có toạ độ địa

lý nhƣ sau:

21052’19” đến 22015’05” độ vĩ Bắc. 103056’16” đến 104026’30” độ kinh Đông

- Phía Bắc tiếp giáp các huyện Sa Pa, Bảo Thắng, Bảo Yên- tỉnh Lào Cai.

- Phía Đông tiếp giáp huyện Văn Yên- tỉnh Yên Bái.

- Phía Nam tiếp giáp huyện Mù Căng Chải- tỉnh yên Bái.

- Phía Tây tiếp giáp huyện Than Uyên- tỉnh Lai Châu.

Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 142.206ha. Toàn huyện đƣợc

phân chia thành 22 xã và một thị trấn Khánh Yên cũng là trung tâm huyện lỵ.

Khu vực có phân bố loài cây Bách tán đài loan nằm trong xã Liêm Phú, đây là

một xã vùng núi cao nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn và thuộc phía nam huyện

Văn Bàn nới tiếp giáp với huyện Mù Căng Chải- Yên Bái, tổng diện tích đất

tự nhiên của xã là 6.115ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 4.331ha, trong

số này sẽ quy hoạch khoảng 200ha vào Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn

Bàn [54] (Xem bản đồ 3-1).

- 29 -

Bản đồ 3-1: Bản đồ dự kiến Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn

3.1.2. Địa hình địa thế

Huyện Văn Bàn thuộc kiểu địa hình núi cao, có các dãy dông chính nhƣ

sau: dãy dông Puluông cao trên 1.000m chạy theo hƣớng Đông Bắc (Dãy

Púgialan). Nhìn chung vùng địa hình của huyện bị chia cắt phức tạp hiểm trở

với núi đất xen kẽ núi đá do đó có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh và việc đi lại. Độ dốc trung bình 270, nơi dốc nhất có thể đạt tới 65 0, độ cao

giảm dần từ Tây sang Đông. Vùng núi thấp có độ dốc nhỏ, ít bị chia cắt chiếm

khoảng 1/4 diện tích tự nhiên của toàn huyện. Vùng núi cao có địa hình hiểm

trở, rải rác có những vách đá lộ thiên với độ dốc lớn, đi lại khó khăn, đây

- 30 -

cũng là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tồn tại một diện tích rừng

tự nhiên có trữ lƣợng đáng kể với sự xuất hiện của nhiều loài gỗ quý hiếm tại

Văn Bàn.

3.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng

 Địa chất:

Qua tìm hiểu thu thập số liệu tại Ban quản lý Dự án 661 huyện Văn

Bàn cho thấy, toàn huyện cơ bản có những loại đá chính là đá mẹ Granit phân

bố trên toàn bộ diện tích đất đai và một số ít đá vôi phân bố xen kẽ và không

phổ biến.

 Thổ nhƣỡng:

+ Nhóm đất vàng Alít (alisols) trên núi cao phân bố ở độ cao 1.000-

2.000m với độ dày tầng đất 1m thành phần cơ giới cát pha. Đây là loại đất tốt

có nhiều mùn thích hợp với loài cây sống ở độ cao nhƣ: (Pơ Mu, Thông Nàng

và là nhóm đất chính có sự phân bố của Bách tán đài loan).

+ Nhóm đất Feralít (Ferralsols) màu nâu vàng phát triển trên đá Granit

tầng trung bình và dầy 50- 80 cm thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ đến thịt

trung bình phổ biến ở những vùng núi thấp và trong bình, đây là nhóm đất

chiếm đa số trong diện tích tự nhiên của Văn Bàn.

3.1.4. Khí hậu thuỷ văn

 Khí hậu:

Văn Bàn nằm ở phía tây nam của tỉnh Lào Cai chịu ảnh hƣởng của khí

hậu nhiệt đới gió mùa (có gió lào khô nóng vào đầu mùa mƣa), mùa mƣa

thƣờng từ tháng 4 đến hết tháng 9 và mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3

năm sau. Tuy nhiên khu vực phân bố loài cây Bách tán đài loan nằm trong

vùng có độ cao lớn so với mặt biển, chịu ảnh hƣởng của khí hậu theo đai cao,

do vậy các số liệu khí tƣợng đƣợc sử dụng cho khu vực này chúng tôi đã sử

dụng số liệu của Trạm khí tƣợng Mù Căng Chải. Trạm khí tƣợng Mù Căng

- 31 -

Chải (tọa độ địa lý: 21o51’ độ vĩ Bắc, 104o50’ độ kinh Đông, độ cao 975m),

so với các Trạm khí tƣợng khác của vùng thì Trạm này có vị trí gần nhất và

có độ cao gần tƣơng đồng với khu vực nghiên cứu. Khí hậu khu vực có những

đặc điểm sau:

+ Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.813,4mm/ năm, mƣa tập trung từ

tháng 4 đến tháng 9 hàng năm với tổng lƣợng mƣa trong 6 tháng là

1.567,7mm chiếm 86,4% tổng lƣợng mƣa cả năm.

+ Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 79%, tháng cao nhất 86%, tháng

thấp nhất 71%.

+ Nhiệt độ trung bình năm 18,7oC, nhiệt độ trung bình tối cao 28,7oC,

nhiệt độ trung bình tối thấp 14oC [41].

 Thuỷ văn:

Hệ thống sông suối địa bàn huyện có 3 nhánh suối chính (Suối Nhù -

Suối Chăn - Suối Nậm Mả). Ngoài ra còn rất nhiều khe nhánh nhỏ tạo thành

mạng lƣới thuỷ lợi tƣới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi.

Những nhánh suối trên đây tuy không nhiều nhƣng lòng suối hẹp, nhiều đá to,

dòng chảy quanh co làm cho khả năng lợi dụng vận chuyển thuỷ không thể

thực hiện đƣợc. Khu vực nghiên cứu có loài Bách tán đài loan sinh sống nằm

trên đầu nguồn của suối Nậm Qua.

3.2. Dân sinh kinh tế và xã hội

3.2.1. Dân sinh kinh tế

Huyện Văn Bàn có 23 xã và thị trấn, 261 thôn bản, trong đó có 168

thôn bản sống trong rừng, gần rừng và liền kề rừng. Dân số toàn huyện là

74.273 ngƣời, có 11 dân tộc cùng sinh sống, có 13.032 hộ, 74.273 khẩu và

35.661 ngƣời trong độ tuổi lao động. Dân tộc chủ yếu là Tày, Kinh, Dao,

H’mông... Nhìn chung lực lƣợng lao động Văn Bàn phân bố không đều ở các

xã, một số lao động còn thiếu việc làm, năng suất lao động chƣa cao, tập quán

- 32 -

sản xuất còn lạc hậu nhất là tệ thả rông gia súc, sản xuất theo kiểu nƣơng rẫy,

quảng canh, luân canh còn phổ biến. Đây có lẽ là một trong những nguyên

nhân gây ra tình trạng cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm đất rừng, làm suy giảm

về diện tích, tài nguyên và suy thoái đất đai. Đặc điểm về dân số, lao động của

huyện văn Bàn đƣợc thể hiện ở bảng 3-1 [40].

Bảng 3-1: Thống kê dân số- lao động huyện Văn Bàn

Tên xã Số thôn Số hộ Số LĐ Số khẩu TT

(2) (3) (4) (1) (5) (6)

1 Chiềng Ken 15 2.199 4.713 779

2 Dƣơng Quỳ 17 2.455 4.892 835

3 Dần Thăng 6 781 1.447 223

4 Hòa Mạc 9 1.428 2.978 504

5 Kỳ Trung 7 1.766 3.590 659

6 Kỳ Thƣợng 11 1.805 3.887 675

7 Kỳ Hạ 17 2.277 4.843 833

8 Liêm Phú 12 1.545 3.143 541

9 Làng Giàng 11 1.668 3.398 574

10 Minh Lƣơng 11 1.889 4.083 642

11 Nậm Cháy 8 1.073 2.070 317

12 Nậm Dạng 7 697 1.358 239

13 Nậm Mả 3 451 999 157

14 Nậm Tha 7 1.086 2.274 239

15 Nậm Xây 8 898 1.969 283

16 Nậm Xé 6 465 955 210

17 Sơn Thủy 14 1.375 2.965 546

- 33 -

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

18 TT Khánh Yên 20 1.144 2.376 5.056

19 Thẩm Dƣơng 6 265 789 1.686

20 Tân An 13 579 1.567 2.976

21 Tân Thƣợng 14 587 1.598 3.345

10 461 1.005 2.231 22 Vân Sơn

29 1.740 4.468 9.415 23 Võ Lao

261 13.032 35.661 74.273

Cộng

Đặc điểm chung dân số của huyện là các dân tộc đều sống phân bố rải

rác trong vùng thành các bản làng bên cạnh trục đƣờng giao thông, thung lũng

bằng phẳng. Tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu là phát nƣơng làm rẫy để

trồng cây lƣơng thực và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đặc biệt là sự xâm hại

rừng để làm nƣơng Thảo quả, đốt rừng làm bãi chăn thả đại gia súc cũng là

nguyên nhân đáng kể dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng nói riêng và suy

giảm về đa dạng sinh học nói chung, trong đó có loài Bách tán đài loan cũng

đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động này. Hiện tại duy nhất chỉ

có quần thể nhỏ Bách tán đài loan đƣợc phát hiện ở xã Liêm Phú, song với tập

quán chung nêu trên thì với lƣợng dân số, lao động của xã Liêm Phú (12 thôn,

541 hộ với 3.143 nhân khẩu, dân tộc Tày có 422 hộ, dân tộc Dao có 70 hộ,

dân tộc Kinh có 46 hộ và ngƣời H’mông có 3 hộ) quả là một thách thức đối

với bảo tồn sinh học nói chung và Bách tán đài loan nói riêng.

Nhìn chung lực lƣợng lao động tại huyện tƣơng đối dồi dào nhƣng do

trình độ thấp, dẫn đến năng suất không cao và tình trạng thiếu ăn xảy ra hàng

năm và sự xâm hại rừng là điều khó tránh khỏi.

- 34 -

3.2.2. Xã hội

 Về giao thông:

+ Trục đƣờng chính liên tỉnh (Văn Bàn- Lào Cai) dài 28 Km.

+ Trục đƣờng liên huyện (Văn Bàn - Than Uyên) dài 45 Km

+ Trục đƣờng liên huyện (Văn Bàn - Bảo Hà) dài 24 Km

Ngoài ra còn có một số tuyến đƣờng liên thôn, liên xã tạo thành mạng

lƣới đƣờng giao thông tƣơng đối đầy đủ rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn

của ngƣời dân nhƣng cũng rất dễ dàng cho việc vận chuyển lâm sản trái phép,

dẫn tới suy thoái sự đa dạng sinh học trong vùng.

Về cơ sở hạ tầng khác: Đa số các xã đều đã có điện lƣới quốc gia,

trƣờng học cho con em các dân tộc trong vùng nhƣng vẫn còn thiếu so với

nhu cầu của nhân dân.

3.2.3. Đánh giá về điều kiện dân sinh kinh tế xã hội

- Trong khu vực đa số là dân tộc thiểu số, tập quán canh tác còn lạc hậu, nền

kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu. Lao động dồi dào nhƣng thiếu việc làm,

trình độ lao động thấp. Đời sống nhân dân còn khó khăn, thiếu thốn, lƣơng

thực chỉ đảm bảo cho từ 50- 60% nhu cầu.

- Các cơ sở hạ tầng: y tế, giáo dục, văn hoá xã hội nói chung đã có nhiều cải

thiện nhƣng vẫn còn thiếu thốn, trình độ dân trí thấp.

Từ những điều kiện trên, để có thể bảo vệ và phát triển, kinh doanh rừng

bền vững và có hiệu quả thì vấn đề đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, xây dựng các cơ sở hạ tầng và nâng cao dân trí trong khu vực là yêu

cầu cơ bản và quan trọng, có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bảo vệ rừng và

phục vụ cho dân sinh kinh tế của cả khu vực.

3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu

Theo bản Dự thảo đề xuất thành lập Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn

Bàn cho thấy: Số liệu phân tích ảnh viễn thám chỉ ra rằng khu đề xuất BTTN

- 35 -

Hoàng Liên Sơn-Văn Bàn là nơi có khu rừng tự nhiên lớn nhất của vùng núi

Hoàng Liên Sơn ở Việt Nam. Ngoài ra, huyện Văn Bàn là một trong số ít

phần của dãy Hoàng Liên Sơn vẫn còn tồn tại những diện tích đáng kể rừng

thƣờng xanh núi thấp, đây là kiểu thảm thực vật đã bị phá hủy gần hết tại

VQG Hoàng Liên và còn lại rất ít tại các khu vực khác của dãy Hoàng Liên

Sơn hay bất kỳ một khu vực nào khác tại miền Bắc Việt Nam [54].

Rừng thƣờng xanh núi thấp phân bố từ độ cao 600-1.400 m, mặc dù kiểu

rừng này đã và đang bị khai thác gỗ chọn, nhƣng rừng ở đây vẫn còn đóng tán

tại hầu hết khu vực. Tại độ cao từ 1.400-2.200 m tồn tại kiểu rừng thƣờng

xanh núi trung bình và cao, trong đấy rừng thƣờng xanh trên núi cao phân bố

từ độ cao 2.200 m đến độ cao ít nhất là 2.650 m. Rừng thƣờng xanh núi trung

bình đặc trƣng bởi sự có mặt của loài Pơ-mu (Fokienia hodginsii) đƣợc đánh

giá gần bị tuyệt chủng trên phạm vi toàn cầu [51]. Ngoài ra, các kiểu thảm

thực vật khác đã bị tác động nhƣ trảng cỏ, cây bụi và đất nông nghiệp cũng

tồn tại trong các độ cao khác nhau.

Giữa năm 2000-2002, một số đợt khảo sát đã đƣợc tiến hành bởi FFI

Chƣơng trình Việt Nam, BirdLife International và các tổ chức trong nƣớc và

quốc tế khác. Kết quả của các đợt điều tra này đã ghi nhận trong và xung

quanh khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên một số loài thú đang bị đe dọa toàn cầu

nhƣ Vƣợn đen tuyền (Hylobates concolor) và Cầy vằn bắc (Chrotogale

owstoni). Văn Bàn cũng là nơi quan trọng cho công tác bảo tồn các loài chim

bao gồm một loài sẽ bị đe dọa toàn cầu là Trèo cây lƣng đen (Sitta formosa).

Do vậy, Văn Bàn đã đƣợc công nhận là một trong số 63 vùng chim quan trọng

của Việt Nam. Hơn thế, khu vực còn ghi nhận loài lƣỡng cƣ sẽ bị đe dọa trên

toàn cầu là Cá cóc Tam đảo (Paramesotriton deloustali), loài này hiện mới

chỉ ghi nhận tại miền bắc Việt Nam [54].

- 36 -

Cuối cùng, một số loài thực vật đang bị đe dọa toàn cầu cũng đƣợc ghi

nhận trong khu vực nhƣ loài Thông sẽ bị đe dọa toàn cầu là Bách tán đài loan

( Taiwania cryptomerioides), đây là loài chƣa từng đƣợc ghi nhận tại bất kỳ

khu vực nào khác tại Việt Nam [11], [46], [47].

Từ một vài đặc điểm trên cho thấy Khu BTTN dự kiến Hoàng Liên Sơn-

Văn Bàn hay huyện Văn Bàn nói chung thực sự là khu hệ sinh thái rừng núi

trung bình và núi cao điển hình ở Việt Nam, có nhiều loài thực, động vật quý

hiếm cần đƣợc nghiên cứu bảo vệ. Đặc biệt là loài cây Bách tán đài loan đƣợc

tìm thấy duy nhất ở nơi này trên lãnh thổ Việt Nam.

- 37 -

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học của Bách tán đài loan

4.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách tán đài loan dùng trong

phân loại

4.1.1.1. Hình thái thân cây

Ảnh 4-1: Bách tán đài loan Ảnh 4-2: Vỏ và màu gỗ cây Bách tán

tại nơi sống. đài loan

Qua nghiên cứu, tính toán về hình thái thân cây Bách tán đài loan tại

Văn Bàn- Lào Cai thu đƣợc kết quả ghi trong bảng 4-1

Bảng 4-1: Chỉ tiêu sinh trƣởng cơ bản Bách tán đài loan

Chỉ tiêu Trị số nhỏ nhất Trị số lớn nhất Trị số trung bình

Đƣờng kính ngang ngực (cm) 11,14 125,73 50,95

Chiều cao vút ngọn (m) 10,00 39,00 26,38

Chiều cao dƣới cành (m) 3,00 20,00 10,83

Đƣờng kính tán (m) 5,00 15,00 8,36

- 38 -

Kết quả tại bảng 4-1 và nghiên cứu ngoài thực tế cho thấy Bách tán đài

loan tại Việt Nam là một loài cây gỗ lớn, đƣờng kính ngang ngực đạt tới

125cm và có gốc cây chết đƣờng kính đạt trên 170cm, chiều cao vút ngọn đạt

tới 39 m, là loài cây vƣợt tán trong lâm phần phân bố tự nhiên của loài (cao

hơn rất nhiều so với Pơ mu, Dẻ, De, Kháo...). Thân thẳng, tròn đều, phân cành

ngang, khi ở chỗ trống thì phân cành thấp, trong khi sinh trƣởng trong lâm

phần thì tỉa cành tự nhiên tốt và cho phân cành cao.

Vỏ Bách tán đài loan rất dầy (5-15 mm), vỏ ngoài nâu đỏ, hoặc xám

nhạt (do địa y và rêu bám vào- đặc điểm nổi bật của khí hậu vùng núi cao),

nứt dọc thân cây và tạo thành thành các vết nứt lớn ở cây trƣởng thành; vỏ

trong màu nâu đỏ và có vàng nhạt, có lớp nhựa mỏng, dính và có mùi thơm

(ảnh 4-2).

Cây có tán hình tháp rất đặc trƣng của loài Thông, tán cân đối và tạo ra

cho Bách tán đài loan một dáng vẻ tự nhiên rất đẹp và loài cây này có thể là

đối tƣợng cho trồng rừng phong cảnh, trồng rừng lục hóa tại các thành phố du

lịch vùng núi cao ở Việt Nam. Tán lá hình tháp rộng, cành màu xanh xẫm sau

chuyển thành màu nâu đỏ và nứt dọc giống thân cây, cành thƣờng mọc vuông

góc với thân (ảnh 4-1).

4.1.1.2. Hình thái lá Bách tán đài loan (ảnh 4-3; hình 4-1: 1, 2).

Bách tán đài loan có các dạng lá nhƣ sau:

+ Lá ở cây non, cây trong vƣờn ƣơm: Lá non hình dải, mọc vòng nối tiếp trên cành non tròn, lá mọc chếch tạo với cành một góc >45o, chiều dài lá 1,5-2cm,

rộng 1,5-2,0mm, đầu lá có mũi nhọn sắc kéo dài, gốc không có cuống, mép lá

nguyên, mặt trên và dƣới lá màu xanh lục.

+ Lá trƣởng thành hình vẩy, mọc vòng trên cành con, chiều dài 5-7mm, chiều

rộng 1- 1,5mm, mặt trên màu xanh xẫm, mặt dƣới màu xanh nhạt hơn,

đầu lá phía trên nhọn và có mũi nhọn sắc.

- 39 -

+ Lá cây già: hình vảy, mọc vòng, màu xanh đậm, chiều dài <5mm, không rõ

chiều rộng và mọc sát vào cành cây.

Ảnh 4-3: Các dạng lá Bách tán đài loan

1 - Cành lá

non;

2 - Cành lá

trƣởng thành;

3 - Nón đực 1 2 trên cành;

4 - Nón cái

trên cành; 5 5 - Hạt 3 4

Hình 4-1: Hình thái cành lá, nón, hạt Bách tán đài loan (hình theo [28])

4.1.1.3. Hình thái nón và hạt Bách tán đài loan (hình 4-1: 3, 5; ảnh 4-4).

Nón Bách tán đài loan đơn tính cùng gốc: Nón đực hình bầu dục, dài

2,5- 4mm, rộng 2- 3mm, mọc đơn độc ở đầu cành, mang 10- 12 vẩy, nhị hình

- 40 -

tam giác, đỉnh nhọn, mỗi vẩy nhị bên trong mang 2 túi phấn. Nón cái hình

cầu, hoặc hình trứng, mọc đơn độc ở đầu cành, chiều dài 14-16mm, chiều

rộng 4-6mm, khi non vỏ màu xanh, khi về già chuyển thành màu vàng, lúc

chín vỏ nón hoá gỗ nhẹ, các vẩy nón thƣờng xếp vòng và có khoảng 15-20

vẩy, hình tròn, mặt ngoài màu vàng, hoặc nâu nhạt, mặt trong màu vàng nhạt,

mỗi vảy mang 2 hạt có cánh. Hạt tối đa 20 hạt trong một nón cái, hạt dạng

trứng dẹt, có cánh bao xung quanh lõm ở hai đầu, dài 2-3mm, rộng 1-2mm.

Ảnh 4-4: Nón cái Bách tán đài loan (khi chín trên cành và khi tách hạt)

4.1.1.4. Hình thái rễ cây

Rễ Bách tán đài loan phát triển rất mạnh, thể hiện rõ cây có thể sống và

đứng vững ở nơi có độ dốc lớn, thậm chí tại nơi có vách đá lộ thiên, thực tế

cho thấy những cây con trong vƣờn ƣơm, tuy kích thƣớc cây còn nhỏ, song bộ

rễ phát triển rất mạnh. Sự phát triển của bộ rễ cũng đồng nghĩa với sức hút các

chất dinh dƣỡng từ trong đất để nuôi sống cơ thể và giữ vững cho cây phát

- 41 -

triển. Ở những cá thể lớn, bộ rễ phát triển rất mạnh tạo cho Bách tán đài loan

một thế vững chắc ngay cả khi ở vách đá hiểm trở (những cây Bách tán đài

loan đƣợc điều tra trong tự nhiên chủ yếu mọc ở nơi có độ dốc tƣơng đối lớn,

đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc tiếp cận, đo đếm, thu hái giống đối với

loài cây này rất khó khăn).

4.1.2. Đặc điểm về phân bố, trữ lượng loài Bách tán đài loan

4.1.2.1. Đặc điểm về phân bố của loài

Trong thực tế, rừng tự nhiên thƣờng có nhiều loài cây cùng tồn tại, sinh

trƣởng và phát triển trong một khu vực nhất định. Chính vì vậy, nghiên cứu

một loài cây, cũng nên nghiên cứu cả mối quan hệ của chúng theo sự phân bố

của loài. Sau khi nghiên cứu ngoài thực địa, bƣớc đầu cho thấy sự tồn tại của

Bách tán đài loan từ ven khe cho đến đỉnh núi cao. Độ cao phân bố của loài

bắt gặp từ 1.700m cho đến 2.200m so với mực nƣớc biển. Tại khu vực nghiên

cứu, chủ yếu bắt gặp Bách tán đài loan phân bố ở ven khe, nguyên nhân chủ

yếu là các cây ở bên trên thƣờng bị đốt, chặt hạ để làm nƣơng rẫy, bãi chăn

thả gia súc, do vậy toàn bộ khu vực nghiên cứu Bách tán đài loan chủ yếu tập

trung ven khe suối, nơi ít bị ảnh hƣởng của lửa rừng.

4.1.2.2. Trữ lượng loài Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai

Qua số liệu thống kê 63 cây Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai thu đƣợc

kết quả theo bảng 4-2

Bảng 4-2: Trữ lƣợng cây Bách tán đài loan

Tổng 63 cây Chỉ tiêu Cây nhỏ nhất Cây lớn nhất Trung bình 1 cây Sai tiêu chuẩn

0,0098 1,2416 0,2561 16,1326 0,25591

0,06 23,28 4,00 252,13 4,70844 G1,3 (m2) V (m3)

- 42 -

Kết quả bảng 4-2 cho thấy Bách tán đài loan trong tự nhiên có trữ lƣợng tƣơng đối cao, với 63 cây đo đếm tại khu vực mà đã đạt đƣợc 252 m3. Trung bình 1 cây cũng đạt tới 4 m3, có thể nói Bách tán đài loan là cây cung

cấp gỗ lớn, nếu có kỹ thuật nhân giống và gây trồng tốt thì loài cây này sẽ là

loài cây chủ lực để đáp ứng cho các chƣơng trình trồng rừng mục tiêu ở vùng núi cao trong tƣơng lai. Cá thể Bách tán đài loan lớn nhất đạt 23,28 m3 gỗ, cá thể nhỏ nhất là 0,06 m3 và trung bình một cá thể Bách tán đài loan trong khu vực nghiên cứu đạt 4,00 m3. Nhƣ vậy, nếu trung bình một cá thể Bách tán đài loan bị mất đi sẽ tƣơng đƣơng với 4,00 m3 gỗ bị khai thác. Ngoài ra, chỉ cần

một cá thể bị khai thác cũng sẽ làm cho môi trƣờng sống ít nhiều thay đổi,

làm suy giảm đi nguồn gen, nguồn hạt, nguồn phấn và sẽ làm cho việc nhân

giống hữu tính ngày càng khó khăn.

4.1.3. Đặc điểm sinh học loài Bách tán đài loan

Bách tán đài loan là loài cây thƣờng xanh, không có mùa rụng lá rõ rệt,

lá rụng tƣơng đối đều đặn trong năm. “Lá rụng” thực chất là cả một đoạn cành

nhỏ mang lá dạng vảy nhƣ hầu hết các loài trong họ Hoàng đàn

(Cupressaceae), chứ không phải là rụng từng lá đơn chiếc nhƣ đa số các loài

cây khác. Khi rụng lá chuyển từ màu xanh sang màu nâu xám và để lại vết sẹo

nhỏ trên cành. Thời kỳ ra lá mới bắt đầu từ tháng giêng, rõ rệt vào tháng hai

và tháng ba.

Mùa ra nón bắt đầu từ tháng mƣời một, nở rộ vào tháng mƣời hai. Nón

chín vào tháng mƣời một và tồn tại đến tháng mƣời hai năm sau. Nón đơn

tính cùng gốc; Nón đực thƣờng mọc lẻ ở đầu cành, không có cuống hoặc

cuống rất ngắn, hình bầu dục, lúc đầu màu nâu nhạt sau đó chuyển sang màu

nâu xẫm, nón đực mang 10- 12 vẩy nhị hình tam giác, nón đực thƣờng phân

bổ nhiều ở giữa tán cây theo phƣơng thẳng đứng; Nón cái trứng ngƣợc, đơn

trục, mọc ở đầu cành, khi non có màu xanh, lúc về già chuyển thành màu

- 43 -

vàng nâu và hoá gỗ nhẹ, nón mang tối đa 20 hạt, hạt có cánh mỏng bao xung

quanh. Nón cái tập trung chủ yếu trên đỉnh ngọn cây.

Từ những đặc điểm trên, việc đánh giá, xác định đúng thời kỳ hạt chín

có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thu hái hạt giống- nhân giống nhằm giữ

nguồn gen cũng nhƣ bảo tồn loài Bách tán đài loan có hiệu quả.

Hạt Bách tán đài loan nói riêng và hạt các loài cây thuộc lớp Thông nói

chung đều có dầu, vì vậy hạt sau khi thu hoạch nên tiến hành kiểm định và

gieo trồng ngay, và nếu có bảo quản thì cần thiết phải bảo quản lạnh mới có

thể duy trì đƣợc sức nảy mầm của hạt. Hạt Bách tán đài loan nhỏ, có cánh

mỏng và nhẹ, hạt Bách tán đài loan có trọng lƣợng 1.000 hạt là 1,22 gam, 1kg

hạt Bách tán đài loan có tới >800.000 hạt.

4.2. Một vài đặc điểm cấu trúc rừng nơi phân bố loài Bách tán đài loan

Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ

qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trƣờng

sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đƣợc những mối quan hệ sinh thái bên

trong của quần xã thực vật nói chung và của loài Bách tán đài loan nói riêng

từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.

Cũng nhƣ nhiều loài thực vật khác, Bách tán đài loan tồn tại, sinh

trƣởng và phát triển phụ thuộc vào nhiều nhân tố nếu thiếu một nhân tố nào

đó cây rất khó sinh trƣởng, phát triển thậm chí còn có thể bị diệt vong. Qua

nghiên cứu thực tế tại khu vực phân bố tự nhiên của loài Bách tán đài loan,

cho thấy hiện sinh cảnh nơi phân bố tự nhiên của loài đã bị tác động nghiêm

trọng (lửa rừng, phát nƣơng rẫy…) và đa số cây Bách tán đài loan nằm độc

lập hoặc mọc gần bìa rừng, lâm phần đã bị tác động, khai thác hầu hết những

cây gỗ quý và có giá trị nhƣ Pơ mu, Giổi ... Vì vậy, trong giới hạn của đề tài

này chúng tôi chỉ đề cập đến cấu trúc tổ thành loài cây đi kèm với Bách tán

- 44 -

đài loan, còn cấu trúc tầng thứ, mật độ của rừng đã bị tác động rất nhiều nên

không có ý nghĩa nhiều về sinh cảnh đối với việc nghiên cứu một loài cây.

4.2.1. Mối liên quan giữa thành phần loài cây đi kèm với Bách tán đài loan

Trong đời sống của sinh vật nói chung và thực vật nói riêng, mỗi loài

có một trung tâm phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào

khả năng chống chịu cũng nhƣ biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy, sự

tồn tại của loài cây, khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên

trong cũng nhƣ điều kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống,

Sự tồn tại của các loài này lúc thì hỗ trợ để cùng tồn tại, khi thì cạnh tranh đối

kháng để loại trừ nhau.

Kết quả liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với Bách tán đài

loan đƣợc thể hiện ở bảng 4-3.

Bảng 4-3: Mối liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với

Bách tán đài loan.

Tên loài N P0% PC% Nhóm St t Tên khoa học

Tên Việt Nam 1 Altingia siamensis Tô hạp điện biên 8 70,00 13,33 2 Taiwania cryptomerioides Bách tán đài loan 8 60,00 13,33 7 70,00 11,67 Pơ mu 3 Fokienia hodginsii 7 60,00 11,67 Sồi 4 Lithocarpus sp. 7 60,00 11,67 Dẻ 5 Quercus sp. 5 40,00 8,33 Re 6 Cinnamomum sp. 4 40,00 6,67 Giổi 7 Michelia sp. 4 30,00 6,67 Cáng lò 8 Betula alnoides 2 10,00 3,33 Sơn tra 9 Docynia indica 1 10,00 1,67 Tống quán sủ 10 Alnus nepalensis 7 60,00 11,67 Loài khác 11 Spp. 1 1 1 1 1 1 2 2 3 3 1

 60

- 45 -

Kết quả bảng 4-3 cho thấy, một số loài cây rất hay gặp thuộc vào nhóm

một đó là: Altingia siamensis, Taiwania cryptomerioides, Fokienia hodginsii,

Lithocarpus sp., Quercus sp., Cinnamomum sp. và một số loài khác. Đây là

những loài thƣờng gặp cùng với Bách tán đài loan và cũng là những thành

viên chính, rất hay gặp mỗi khi tham gia vào công thức tổ thành rừng hỗn

giao với Bách tán đài loan. Ít nhất có 5 loài khác hay gặp cùng với Bách tán

đài loan đƣợc xếp vào nhóm 2 và 3 là Michelia sp, Docynia indica cùng hai

loài Betula alnoides và Alnus nepalensis thuộc họ Phong – Betulaceae. Kết

quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số loài cây hạt trần chỉ phân bố ở

trên núi cao và là cơ sở để đề xuất phƣơng án trồng rừng hỗn giao của Bách

tán đài loan có hiệu quả hơn.

Kết quả nghiên cứu và sự so sánh ở trên càng khẳng định những loài

cây đi kèm với Bách tán đài loan nói riêng cũng nhƣ những loài cây tồn tại

xung quanh môi trƣờng sống của chúng là không thể thiếu đƣợc. Sự tồn tại,

sinh trƣởng phát triển này cũng là mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong đời

sống của chúng. Nghiên cứu, vận dụng mối quan hệ này là một công đoạn

trong quá trình trồng rừng hỗn giao với loài cây Bách tán đài loan và tạo ra

tiểu hoàn cảnh rừng gần với tự nhiên nhất. Hơn nữa, tìm ra quy luật này cũng

là cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển không những cho loài

cây Bách tán đài loan mà còn bảo vệ bền vững cả môi trƣờng sống của các

loài cây bạn đi kèm vốn cũng có giá trị bảo tồn.

4.2.2. Phân bố số cây theo đường kính, chiều cao và mối liên quan giữa

một số chỉ tiêu đo đếm

4.2.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/ D1,3)

Phân bố số cây theo đƣờng kính (N/ D1,3) đƣợc xem là một trong những

chỉ tiêu quan trọng bậc nhất khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần. Nếu lấy mục

tiêu phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn gen thực vật quý hiếm làm

- 46 -

định hƣớng cho lâm phần thì phân bố N/ D1,3 của các trạng thái rừng là cơ sở

đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, hƣớng các khu rừng hiện có

phát huy mạnh mẽ chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nâng

cao tính ổn định của rừng, đặc biệt là rừng trồng. Kết quả của sự phân bố số

cây theo đƣờng kính (N/ D1,3) đƣợc khái quát hóa tại biểu đồ phân bố N/D1,3

(N)

Số

cây

D1,3 (cm)

(hình 4-2).

Hình 4-2: Biểu đồ phân bố N/D1,3

Kết quả hình 4-2 cho thấy phân bố N/ D1,3 của loài Bách tán đài loan có

dạng phân bố giảm số cây theo cấp đƣờng kính và có nhiều đỉnh. Đƣờng kính

tăng, giảm không theo quy luật này là thể hiện tính chất của rừng đã bị tác

động, quần thể loài trong tự nhiên đã bị khai thác, đặc biệt là những cây có

kích thƣớc lớn. Sự phân bố N/ D1,3 ở trên cũng phù hợp với với qui luật về

phân bố số cây theo đƣờng kính của từng loài trong lâm phần cũng thƣờng có

dạng phân bố giảm. Điều này cũng thể hiện tính phức tạp của loài cây nghiên

cứu đã từng bị tác động mà nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời [13].

- 47 -

4.2.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/ Hvn)

Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/ Hvn)

của các loài nói chung và của Bách tán đài loan nói riêng nhằm mục đích

chung là tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Nó phản

ánh tỷ lệ số lƣợng cây giữa các tầng rừng với nhau, giữa mối quan hệ của loài

cây với môi trƣờng sinh thái [4]. Sau khi nghiên cứu, tính toán chúng tôi tiến

hành vẽ biểu đồ phân bố số cây theo các cấp chiều cao, kết qủa thu đƣợc đƣợc

(N)

Số

cây

Hvn (m)

khái quát trên biểu đồ phân bố N/Hvn (hình 4-3).

Hình 4-3: Biểu đồ phân bố N/Hvn

Kết quả hình 4-3 về phân bố thực nghiệm có thể rút ra những nhận xét

sau: Số cây theo chiều cao nhìn chung có dạng phân bố nhiều đỉnh và hơi lệch

phải. Điều này chứng tỏ với các cây còn lại trong tự nhiên Bách tán đài loan

tại Liêm Phú- Văn Bàn đã đạt tới vị trí chiều cao lớn nhất, sinh trƣởng chiều

cao đã giảm nhiều và nhƣ vậy, lâm phần Bách tán đài loan tập hợp chủ yếu

những cây có sinh trƣởng về chiều cao đã đạt mức độ lớn nhất, đây cũng có

- 48 -

thể sử dụng số liệu trung bình về chiều cao này làm số liệu sinh trƣởng chiều

cao của Bách tán đài loan trong tự nhiên tại Việt Nam.

4.2.2.3. Mối liên quan giữa các chỉ tiêu đo đếm

+ Mối liên quan giữa đƣờng kính 1,3m và chiều cao vút ngọn (D1,3 và Hvn).

Giữa chiều cao với đƣờng kính những cây trong lâm phần luôn tồn tại

mối liên quan chặt chẽ. Mối liên quan này không chỉ giới hạn trong một lâm

phần mà còn tồn tại trong nhiều lâm phần và khi nghiên cứu nó không cần xét

đến tác động của hoàn cảnh và tuổi [13].

Thực tiễn điều tra cho thấy có thể dựa vào liên quan giữa chiều cao với

đƣờng kính, xác định chiều cao tƣơng ứng theo từng cỡ kính mà không cần

thiết phải đo cao toàn bộ các cá thể.

Để dễ dàng trong tính toán, chúng tôi đã áp dụng các phƣơng trình toán

học về mối liên quan giữa các đối tƣợng trong quan hệ phi tuyến, sau khi đã

chuyển về dạng liên hệ tuyến tính một hay nhiều lớp [35], [36], [37].

Việc chọn lựa loại đƣờng cong thích hợp để biểu diễn mối quan hệ H-D

và sử dụng công cụ SPSS đƣợc thể hiện trong bảng 2-1 và kết quả thực tế thể

hiện trong bảng 4-4.

Bảng 4-4: Mô tả các chỉ tiêu quan hệ Hvn-D1,3 theo các hàm số khác nhau

Tham số R2 F Sigf Hàm toán học Bậc tự do b0 b1 b2

LIN 0,623 61 100,61 0,000 15,0266 0,2229

LOG 0,731 61 165,95 0,000 -16,606 11,3364

INV 0,691 61 136,43 0,000 36,2455 -373,32

QUA 0,714 60 74,91 0,000 7,8650 0,5225 -0,0025

POW 0,719 61 156,08 0,000 3,8683 0,4941

- 49 -

Kết quả bảng 4-4 cho thấy hệ số xác định R2 = 0,731 của hàm Logarith

(Y = b0 + b1.LnX) cao nhất, do vậy, hàm số này đƣợc chọn để mô phỏng

quan hệ giữa chiều cao với đƣờng kính ở vị trí 1,3m của Bách tán đài loan.

Kết hợp kiểm tra giữa phân bố lý thuyết với thực nghiệm trên hình 4-4

cho thấy, đƣờng cong lý thuyết biểu diễn mối quan hệ D-H bởi hàm Logarith

nằm sát với đƣờng thực nghiệm nhất, điều này khẳng định lựa chọn hàm này

Hvn (m)

D1,3 (cm)

để mô tả quan hệ D-H của Bách tán đài loan là tốt nhất.

Hình 4-4: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Hvn-D1,3 của Bách tán đài loan

theo các hàm toán học

Kết quả kiểm tra sự tồn tại của các tham số của hàm lý thuyết trong

tổng thể cho thấy các tham số đều tồn tại và phƣơng trình mô tả quan hệ

Hvn-D1,3 cho Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai nhƣ phƣơng trình 4-1

- 50 -

(4-1) Hvn = -16,6059 + 11,3364.Ln(D1,3)

Nhƣ vậy, từ phƣơng trình tƣơng quan giữa đƣờng kính 1,3 và chiều cao

vút ngọn, có thể vận dụng vào thực tế bằng cách chỉ cần có số liệu của chỉ

tiêu đƣờng kính dễ đo đếm ta có thể suy ra đƣợc chiều cao tƣơng ứng cho

từng cá thể mà chiều cao của chúng rất khó đo tính. Kết quả này cũng thể hiện

Hvn (m)

D1,3 (cm)

rõ trong đồ thị trong hình 4-5.

Hình 4-5: Đồ thị quan hệ giữa Hvn và D1,3 theo hàm Logarith

Qua điều tra thực tế, nghiên cứu và tính toán trên hình 4-5, chúng tôi

nhận thấy: mặc dù cùng một loài cây nhƣng các cá thể khác nhau cũng có

những sự sai khác nhau về hình dáng, sức đề kháng. Thông thƣờng những cá

thể sống ở gần đỉnh hoặc những chỗ có nhiều loài cây khác cùng tồn tại thì có

chiều cao vút ngọn và chiều cao dƣới cành lớn hơn những cá thể mọc ở trên

đỉnh núi hoặc ở chỗ thoáng mặc dù chúng có cùng cỡ đƣờng kính nhƣ nhau.

Ngƣợc lại, những cây sống trên đỉnh núi, chúng thƣờng xuyên phải chống

- 51 -

chịu với mƣa to, gió lớn, hơn nữa ánh sáng lại dồi dào nên chúng sinh trƣởng,

phát triển về đƣờng kính thân và đƣờng kính tán mạnh hơn.

+ Mối liên quan giữa đƣờng kính tán và đƣờng kính 1,3m (Dt và D1,3 m).

Đƣờng kính tán là chỉ tiêu biểu thị diện tích dinh dƣỡng của tán cây

rừng. Trong thực tế, đƣờng kính tán cây là chỉ tiêu rất khó xác định và đo

đếm, trong khi đó D1,3 lại dễ dàng điều tra và đo đếm. Hơn nữa, đƣờng kính

tán và đƣờng kính 1,3 có quan hệ chặt chẽ với nhau, đƣờng kính tán cây có

liên quan trực tiếp với cấu trúc, độ tàn che của lâm phần, là chỉ tiêu dùng để

xác định mật độ thích hợp phục vụ cho trồng rừng và nuôi dƣỡng rừng. Chính

vì các điều trên, việc tìm ra đƣợc mối tƣơng quan giữa hai chỉ tiêu này là điều

rất cần thiết.

Kết quả tính toán mối quan hệ giữa Dt và D1,3 của Bách tán đài loan

đƣợc mô tả bằng phƣơng trình 4-2 với Hệ số xác định R2 = 0,512

(4-2) Dt = 5,243 + 0,0061.D1,3

Nhƣ vậy, từ các mối tƣơng quan giữa Hvn và D1,3, giữa Dt và D1,3, khi

áp dụng vào thực tế chúng ta có thể tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian, kinh

phí và công sức. Hơn nữa, từ các mối tƣơng quan trên có thể đề xuất các biện

pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng của loài cây Bách

tán đài loan.

4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh tự nhiên của Bách tán đài loan trong

khu vực nghiên cứu

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính chất đặc thù của hệ

sinh thái rừng. Biểu hiện của hệ sinh thái rừng là sự xuất hiện một hệ thống

cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng, dƣới tán rừng,

nơi trống trong rừng, rừng sau khai thác... Tái sinh rừng là sự thay thế thế hệ

cây già cỗi bằng thế hệ cây con theo luật sinh tồn và diệt vong của tự nhiên

[18], [27]. Cây rừng nói chung và Bách tán đài loan nói riêng khi tái sinh phụ

- 52 -

thuộc vào các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài, điều kiện địa lý, tiểu hoàn

cảnh rừng... Từ việc nghiên cứu tái sinh có thể đề xuất các biện pháp phục hồi

rừng và đƣa ra các phƣơng án bảo tồn hợp lý.

4.3.1. Các đặc điểm tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan

4.3.1.1. Mật độ tái sinh

Đối với một loài cây, mật độ tái sinh phản ánh đƣợc tình trạng tự nhiên

của lâm phần nghiên cứu đã thành thục sinh sản hay chƣa, nó cũng phản ảnh

đƣợc khả năng thích nghi của loài cây đối với hoàn cảnh tiểu khí hậu trong

khu vực. Riêng đối với loài Bách tán đài loan tại khu vực nghiên cứu, do số

lƣợng cá thể cây trƣởng thành còn ít, điều kiện tái sinh hạn chế, cho nên chỉ

tiêu mật độ tái sinh đƣợc đánh giá bằng số lƣợng cây tái sinh điều tra đƣợc

trên toàn bộ khu vực nghiên cứu. Từ thực tế địa hình và hiện trạng rừng tại

khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lập 5 tuyến điều tra tái sinh, kết quả

thu đƣợc trong bảng 4-5.

Bảng 4-5: Tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan theo tuyến

Hvn (cm) theo từng cấp Tuyến Tuyến gặp Tổng Chỉ tiêu điều Bách tán 40- 60- 80- cộng <20 20-40 >100 tra đài loan 60 80 100

Số lƣợng 5 2 18 4 0 0 0 0 22

Tỷ lệ % 100 40,00 81,82 18,18 0 0 0 0 100

Kết quả ở bảng 4-5 cho thấy số cá thể Bách tán đài loan tái sinh tự

nhiên là rất ít (chỉ có 22 cá thể trên cả 5 tuyến điều tra). Điều này phù hợp với

nhận định của các chuyên gia trong nƣớc và ngoài nƣớc đó là: Bách tán đài

loan rất ít tái sinh ngoài tự nhiên [28], [49].

Một điều đáng đƣợc quan tâm lƣu ý là loài Bách tán đài loan tái sinh chủ

yếu là cây nhỏ, không có cây tái sinh nào cao hơn 50cm và cũng trùng hợp với

- 53 -

việc điều tra tầng cây cao là có rất ít cây nhỏ, cây trẻ. Từ thực tế trên có thể rút

ra nhận xét là tại khu vực nghiên cứu Bách tán đài loan tái sinh rất khó khăn,

điều này đặt ra cho chúng ta nhiều mối quan ngại về sự suy giảm của loài trong

tƣơng lai và vấn đề bảo tồn loài cây này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

4.3.1.2. Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm

Qua điều tra các ô dạng bản dƣới tán cây mẹ, chúng tôi nhận thấy một

số loài cây khác cũng tái sinh và luôn đi kèm với loài Bách tán đài loan đó là:

Pơ mu, Giổi, Dẻ, Sồi... điều này cũng phù hợp với tổ thành loài cây đi kèm

trong tầng cây cao. Sự đi kèm này là cơ sở để đề xuất các biện pháp trồng

rừng hỗn giao loài cây này trong tƣơng lai phục vụ cho công tác bảo tồn hay

trồng rừng.

4.3.1.3. Khoảng cách tái sinh đến gốc cây mẹ

Kết quả điều tra thể hiện trong bảng 4-6.

Bảng 4-6: Tái sinh Bách tán đài loan quanh gốc cây mẹ

Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể theo chiều cao Tần số xuất hiện

Tổng số cây Hvn < 20cm Hvn > 20cm Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ %

Số ô có Bách tán đài loan Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ %

Trong 24 2 8,33 5 45 4 80 1 20 tán

Ngoài 24 4 16,67 6 55 6 100 0 0 tán

Tổng 48 6 11 100

Từ kết quả thu đƣợc ở bảng 4-6 có thể nhận xét: Bách tán đài loan tái

sinh rất kém cả trong tán và ngoài tán. Trong tổng số 48 ô dạng bản điều tra

chỉ có 6 ô xuất hiện Bách tán đài loan tái sinh với tổng số 11 cá thể. Trong đó

- 54 -

có 5 cá thể ở 2 ô trong tán, chiếm 45% và 6 cá thể ở 4 ô ngoài tán, chiếm

55%. Các cá thể tái sinh có sức sống không cao (số lƣợng cây tái sinh tập

trung chủ yếu là những cây mới qua giai đoạn cây mạ, kích thƣớc <20 cm về

chiều cao, không có cây nào có kích thƣớc lớn hơn 30cm về chiều cao) và do

số lƣợng cá thể quá mỏng, không thể thay thế đƣợc thế hệ cây già cỗi. Thêm

vào đó, cuộc sống của các cây này cũng luôn bị đe doạ do tác động xấu của

những ngƣời dân địa phƣơng (do phần thực bì luôn luôn bị đốt cháy để làm

bãi chăn thả gia súc, gây lên cây mới tái sinh sẽ bị chết bởi lửa rừng- ảnh 4-5)

Ảnh 4-5: Cây tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan

4.3.1.4. Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi

Qua điều tra cho thấy, trong tự nhiên không gặp Bách tán đài loan tái

sinh chồi và cũng nhƣ đa số các loài Thông ít có khả năng tái sinh chồi ở cây

trƣởng thành, mặt khác, thực tế cho thấy đa phần cây Bách tán đài loan bị đốt

cháy gốc và chết đứng một thời gian mới đƣợc ngƣời dân chặt hạ. Các cây tái

sinh hoàn toàn là tái sinh hạt và qua tài liệu cho thấy Bách tán đài loan đƣợc

kinh doanh rừng trồng mới, không đề cập đến kinh doanh rừng chồi [55].

4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên

Tái sinh tự nhiên từ hạt trải qua 3 giai đoạn:

+ Ra hoa, kết quả và phát tán hạt giống.

- 55 -

+ Hạt giống nảy mầm.

+ Sinh trƣởng cây tái sinh [18].

Nhƣ vậy những yếu tố nào ảnh hƣởng, tác động tích cực hay tiêu cực

đến từng giai đoạn đều ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng tái sinh. Từ

thực tế điều tra, đánh giá cho thấy Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai tái

sinh tự nhiên rất kém (không tìm thấy cây có đƣờng kính <10cm trong khu

vực nghiên cứu). Nguyên nhân chính có thể là loài Bách tán đài loan tại đây

ra nón và kết hạt rất thấp (phần 4.5): Tỷ lệ cây ra nón thấp <26%, số lƣợng

nón trên một cây thấp: <1kg nón/ 1 cây, hạt nhỏ, mỏng manh khả năng tiếp

đất để nảy mầm không cao. Tỷ lệ nảy mầm của hạt thấp: kiểm nghiệm trong

phòng chỉ đạt <50%, do vậy ngoài tự nhiên thì tỷ lệ hạt nảy mầm sẽ còn thấp

hơn rất nhiều và hạt giống nảy mầm sẽ rất ít dẫn đến tái sinh hạt kém. Mặt

khác, qua điều tra thực tế cho thấy thực bì ở đây rất dày làm cho hạt giống có

nảy mầm thì cây tái sinh vƣợt qua đƣợc lớp thực bì để phát triển thành cây

con bị hạn chế. Đây là những nguyên nhân tự nhiên dẫn đến khả năng tái sinh

tự nhiên rất kém của Bách tán đài loan (đặc điểm sinh vật học của loài).

Ngoài ra, một nguyên nhân cũng rất quan trọng ảnh hƣởng rất nhiều

đến tái sinh của Bách tán đài loan đó là việc đốt nƣơng làm rẫy của ngƣời dân

địa phƣơng, các trảng cỏ xung quanh khu vực nghiên cứu thƣờng xuyên đƣợc

đốt cháy để làm bãi chăn thả gia súc đã làm cho lớp thực bì bị cháy kéo theo

cây tái sinh (nếu có) cũng hoàn toàn bị biến mất (ảnh 4-6).

Nhƣ vậy, yếu tố ảnh hƣởng lớn đến tái sinh của Bách tán đài loan tại

Văn Bàn- Lào Cai là do đặc điểm tự nhiên của loài và hiện trạng của lâm

phần nghiên cứu cộng thêm tác động bất lợi do các hoạt động xấu của con

ngƣời gây lên (đốt nƣơng, làm rẫy, làm bãi chăn thả gia súc...).

- 56 -

Ảnh 4-6: Bách tán đài loan và các trảng cỏ xung quanh

4.4. Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành Bách tán đài loan

(nhân giống vô tính)

4.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom

Nhân giống bằng hom là phƣơng pháp dùng một phần lá, một đoạn thân,

một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc

tính di truyền giống với cây mẹ. Vì vậy, khi chọn cây mẹ để lấy hom, chúng

ta nên chọn những cây đang trong giai đoạn sinh trƣởng tốt, khoẻ mạnh,

không sâu bệnh, có hom mọc trực tiếp từ thân càng nhiều và khoẻ càng tốt.

Vấn đề thiết yếu trong quá trình giâm hom là tạo đƣợc hom ra rễ, còn

thân cây sẽ đƣợc hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định [33]. Khả năng

hình thành rễ và thân phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm di truyền của loài cây,

bộ phận lấy hom, thời điểm lấy hom và cách thức chăm sóc bảo quản hom sau

khi giâm.

4.4.2. Phương pháp xử lý hom cành

Hom sau khi cắt, chỉnh sửa (ảnh 4-7) và xử lý nấm bằng cách ngâm

trong nƣớc có nồng độ 1,5% thuốc Benlát, trong thời gian từ 10- 15 phút, sau

đó chấm thuốc bột Indol Butiric Acide (IBA) với các nồng độ khác nhau và

cắm trực tiếp vào giá thể đã đƣợc khử trùng bằng Benlát 1,5%. Giá thể là cát

- 57 -

vàng đƣợc đặt trong bể xây với hệ thống phun tự động. Hom giâm đƣợc chăm

sóc và phun sƣơng hàng ngày. Số lần phun, khoảng cách giữa hai lần phun

sƣơng phụ thuộc vào thời tiết hàng ngày và giai đoạn giâm hom. Nếu thời tiết

nắng nóng, nhiệt độ không khí cao, cƣờng độ ánh sáng lớn thì hom giâm yêu

cầu độ ẩm cao hơn lúc hom đã ra rễ. Vì vậy, sau khi tiến hành giâm hom nên

phun nhiều hơn so với lúc hom đã xuất hiện rễ, tránh hiện tƣợng mất cân bằng

Hom cây trƣởng thành (12/2005)

Hom cây trƣởng thành (5/2006) Hom cây non 1,5 tuổi (5/2006)

giữa cung cấp nƣớc và thoát nƣớc của hom.

Ảnh 4- 7: Các loại hom Bách tán đài loan

Áp dụng kinh nghiệm thực tế về chế độ tƣới phun trong khi giâm hom

một số loài Thông cho loài Bách tán đài loan: khi hom mới giâm nên phun 5

giây một lần và khoảng cách giữa hai lần phun là 30 phút; sau một thời gian

ổn định nên phun 5 giây cho một lần và khoảng cách lúc này là 1 tiếng; khi

hom đã xuất hiện rễ, nên phun 3 giây cho một lần và khoảng cách giữa hai lần

phun là 1 giờ.

4.4.3. Kết quả nghiên cứu giâm hom bằng cành

Sau khi tiến hành thu hái và thử nghiệm giâm hom 2 đợt chúng tôi đã

thu đƣợc kết quả thể hiện trong bảng 4-7 sau:

- 58 -

Bảng 4-7: Thống kê kết quả thí nghiệm giâm hom Bách tán đài loan

TT Chỉ tiêu Kết quả

Cây trƣởng Cây trƣởng Cây non 1,5 Loại hom 1 thành 1 thành 2 tuổi

Thời gian giâm 12/2005 4/2006 4/2006 2

Số công thức thí nghiệm 5 5 5 3

Số lƣợng hom giâm 553 765 150 4

Thời gian theo dõi (tuần) 14 11 11 5

Số hom còn sống (Tỷ lệ %) 19 (3,44) 18 (2,35) 91 (60,67) 6

Số hom ra rễ (Tỷ lệ %) 0 (0,00) 0 (0,00) 49 (32,67) 7

- Ghi chú: Công thức thí nghiệm thử nghiệm là nồng độ chất điều hòa sinh

trƣởng IBA dạng bột để xử lý hom giâm với các nồng độ 0 ppm, 250 ppm,

500 ppm, 1.000 ppm và 2.000 ppm.

Kết quả bảng 4-7 cho thấy sau thời gian giâm thì tỷ lệ hom còn sống

của cây trƣởng thành rất thấp 2-3% của cả hai đợt giâm và tỷ lệ ra rễ bằng 0,

điều này cho thấy hom Bách tán đài loan rất khó ra rễ khi thu hái từ cây

trƣởng thành. Mặt khác với hom thu hái từ cây non 1,5 tuổi trong vƣờn ƣơm

thì sau 11 tuần theo dõi, tỷ lệ hom còn sống khá cao 60,67% và tỷ lệ ra rễ

trung bình đạt 32, 67 % chứng tỏ rằng Bách tán đài loan có thể giâm hom

thành công với hom đƣợc thu hái từ cây non. Kết quả cụ thể đánh giá đƣợc

thể hiện trong các phần 4.4.3.1 và 4.4.3.2.

4.4.3.1. Khả năng sống của hom giâm

Sau 2 đợt thử nghiệm giâm hom với chủng loại hom và thời vụ giâm

hom khác nhau, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau (Bảng 4-8; Hình 4-6):

- 59 -

Bảng 4-8: Thống kê tỷ lệ sống của hom giâm theo thời gian.

Hom cây trƣởng Hom cây trƣởng Hom cây non 1,5 Thời gian thành 1 thành 2 tuổi (tuần) Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

553 100,00 765 100,00 150 100,00 0

553 100,00 765 100,00 150 100,00 1

553 100,00 765 100,00 150 100,00 2

553 100,00 765 100,00 150 100,00 3

536 96,93 590 77,12 150 100,00 4

523 94,58 448 58,56 150 100,00 5

495 89,51 268 35,03 150 100,00 6

479 86,62 140 18,30 132 88,00 7

459 83,00 74 9,67 111 74,00 8

415 75,05 34 4,44 98 65,33 9

327 59,13 22 2,88 97 64,67 10

236 42,68 18 2,35 91 60,67 11

162 29,29 12

91 16,46 13

19 3,44 14

Từ bảng 4-8 cho thấy sau 4 tuần giâm các hom vẫn còn sống 100 %, điều

này cho thấy điều kiện chăm sóc hom giâm đảm bảo đủ độ ẩm và hom không bị

chết bởi các nguyên nhân kỹ thuật nhƣ chế độ tƣới phun, phƣơng pháp xử lý

nấm, kích thƣớc hom hay cách tuyển chọn xử lý hom ban đầu. Đặc biệt hom từ

cây non đến tuần thứ 7 mới có hiện tƣợng hom bị chết, cho thấy sức sống của

hom non khỏe hơn nhiều so với hom từ cây trƣởng thành (hình 4-6)

- 60 -

Hình 4-6: Tỷ lệ hom sống theo loại hom và thời gian

Đối với hai loại hom từ cây trƣởng thành cho thấy sức sống của hom

thu hái vào tháng 12 theo thời gian giâm thì cao hơn so với hom thu hái vào

tháng 5 và hom thu hái vào tháng 5 có tỷ lệ chết cũng nhanh hơn thể hiện ở độ

dốc của đồ thị, nguyên nhân có thể hom thu hái vào vụ đông thời gian này cây

ngừng sinh trƣởng, các chất dự trữ trong hom nhiều hơn, do vậy mặc dù

không ra rễ nhƣng hom vẫn có tuổi thọ cao hơn hom thu hái vào tháng 5 khi

mà nhu cầu sử dụng chất dự trữ cao cho các hoạt động sống của hom, trong

khi hom không có rễ dẫn đến hom bị chết rất nhanh. Điều này chứng tỏ rằng

thời vụ giâm hom cũng ảnh hƣởng nhiều đến khả năng sống của hom giâm.

Đối với hom thu từ cây non qua đồ thị cho thấy, trong khoảng thời gian

từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 9 số lƣợng hom còn sống giảm nhanh sau đó giảm

chậm hơn chứng tỏ rằng trong khoảng thời gian này hom có nhu cầu sử dụng

chất dinh dƣỡng mạnh và khi hom không có rễ dẫn tới hom bị chết và từ tuần

thứ 9 trở đi hom bị chết ít hơn có thể giai đoạn này hom đã bắt đầu ra rễ và

cung cấp một phần chất dinh dƣỡng cũng nhƣ nƣớc cho hom sống.

- 61 -

4.4.3.2. Khả năng ra rễ của hom Bách tán đài loan

Bách tán đài loan có khả năng nhân giống bằng hom bằng hom thu hái

từ cây non sau 11 tuần giâm, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhân giống bằng

hom nhƣ bảng 4-9, ảnh 4-8.

Bảng 4-9: Kết quả giâm hom Bách tán đài loan (hom cây non)

Nồng độ IBA 0 ppm 250 ppm 500 ppm 1000 ppm 2000 ppm

Chỉ tiêu

Số hom thí nghiệm 30 30 30 30 30

Số hom ra rễ 4 12 11 10 12

Số hom còn sống 8 8 9 11 6

40 40 Tỷ lệ ra rễ (%) 13,33 36,67 33,33

Số rễ TB/ 1 hom 2,0 3,5 2,64 3,0 3,17

Chiều dài rễ TB (mm) 1,75 2,75 2,27 2,9 2,67

Chỉ số ra rễ 3,5 9,63 5,99 8,7 8,44

Từ bảng 4-9 ta thấy rằng hom Bách tán đài loan với mỗi nồng độ xử lý

chất điều hòa sinh trƣởng khác nhau cũng cho kết quả ra rễ khác nhau, nhƣng

sự chênh lệch không lớn. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức 250ppm và 2.000

ppm (40%), tỷ lệ thấp nhất là đối chứng (13,33%), nhƣ vậy giâm hom loài

này đòi hỏi phải xử lý chất điều hòa sinh trƣởng mới cho tỷ lệ ra rễ cao đƣợc.

Tuy nhiên tỷ lệ ra rễ ở đây mới chỉ là bƣớc đầu (11 tuần sau khi giâm). Với

kết quả thí nghiệm thì bƣớc đầu có thể lựa chọn nồng độ 250 ppm là phù hợp

hơn cả để áp dụng cho việc giâm hom Bách tán đài loan (tỷ lệ sống cao, tỷ lệ

ra rễ cao, chỉ số ra rễ cũng lớn nhất, đồng thời tốn ít vật tƣ hóa chất).

- 62 -

Ảnh 4-8: Hom Bách tán đài loan khi giâm và ra rễ

4.5. Đánh giá khả năng nhân giống từ hạt Bách tán đài loan (nhân giống

hữu tính)

4.5.1. Đánh giá khả năng ra nón, tạo hạt của Bách tán đài loan

Công tác điều tra dự báo sản lƣợng giống hàng năm có tầm quan trọng

đặc biệt. Dự báo sản lƣợng sẽ giúp cho việc đặt kế hoạch thu hái, chế biến,

bảo quản, dự trữ hạt giống đƣợc chủ động và giúp cho việc lên phƣơng án

điều hòa và sử dụng hợp lý hạt giống cho kế hoạch trồng rừng hàng năm. Sản

lƣợng hạt giống thƣờng đƣợc biểu thị bằng trọng lƣợng hạt (hoặc quả) trên

một đơn vị diện tích. Đối với những cây quý hoặc hiếm cũng có khi tính sản

lƣợng trên đơn vị cây [9]. Trong phƣơng pháp đánh giá sản lƣợng (hay khả

năng ra hoa, kết quả) thƣờng sử dụng phƣơng pháp cây tiêu chuẩn bình quân,

dựa trên tỷ lệ cây có quả, mật độ và diện tích khu rừng mà dự tính, dự báo sản

lƣợng cho từng khu vực, từng vùng nhất định [19].

Qua nghiên cứu thực tế và tính toán các chỉ tiêu thu hái hạt giống, kết

quả ban đầu về điều tra thu hái hạt giống với Bách tán đài loan tại Văn Bàn-

Lào Cai đƣợc thể hiện ở bảng 4-10.

- 63 -

Bảng 4-10: Kết quả điều tra thu hái hạt giống Bách tán đài loan

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2005 Trung bình

45 1 Số cây quan sát 45 45

2 Số cây có nón (Tỷ lệ %) 12 (26,67) 4 (8,89)

3 Số cây thu hái nón 8 4

30,3 4 Chiều cao TB cây thu hái (m) 28,25 33,38

85,9 5 Đƣờng kính TB cây thu hái (cm) 74,38 97,32

6 Khối lƣợng nón thu hái (g) 7.060 678

7 Trung bình 1 cây (g) 882,5 170

8 Kích thƣớc nón cái

14,79 Chiều dài (mm) 15,52 14,06

5,27 Đƣờng kính (mm) 5,58 4,97

6,99 9 Khối lƣợng hạt sau khi chế biến 96,56

(g)

10 Tỷ lệ chế biến (Kg quả/ kg hạt) 73 97

Các số liệu ở bảng 4-10 và thực tế theo dõi cho thấy:

Chỉ thị nón chín: Khi chín, nón Bách tán đài loan chuyển từ màu xanh

sẫm sang màu vàng nhạt, có khi màu nâu hơi hóa gỗ. Nón chín vào tháng 11-

12 hàng năm (ảnh 4-4, 4-9, 4-10)

Về mặt mùa màng: Năm 2003 cho kết quả trung bình (26,67 % cây có

nón), năm 2005 là năm mất mùa (8,89 % cây có nón), nhƣ vậy có thể sơ bộ

nhận xét là: Bách tán đài loan cũng có chu kỳ sai quả, năm có, năm không

nhƣ nhiều loài cây rừng khác và chu kỳ này có thể là 3 năm hoặc hơn. Năm

2003 có số lƣợng cây có nón nhiều hơn năm 2005, mặt khác trung bình một

cây thu hái nón trong năm 2003 lớn hơn rất nhiều so với năm 2005, nhƣ vậy

năm 2005 là năm mất mùa giống Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai.

- 64 -

Số cây có nón chín và thu hái nón chủ yếu là những cây có kích thƣớc

lớn nhất trong lâm phần cho thấy Bách tán đài loan thành thục về mặt tái sinh

rất chậm (cây to mới có nón cái, đƣờng kính 1,3m trung bình các cây thu hái

nón 85,9cm, chiều cao trung bình là 30,3m).

Nón cái của Bách tán đài loan có kích thƣớc nhỏ, chiều dài nón không

quá 20 mm, đƣờng kính không quá 7mm, nón mọc tập trung chủ yếu ở trên

ngọn cây và phần đầu cành (ảnh 4-9).

Ảnh 4-9: Thu hái giống Bách tán đài loan

Phƣơng pháp chế biến hạt giống: Sau khi thu hái nón về tách bỏ toàn

bộ nón ra khỏi cành, sau đó hong khô dƣới nắng nhẹ hoặc trong bóng râm,

không đƣợc phơi ra ngoài nắng trực tiếp vì chúng sẽ làm mất dầu trong hạt

dẫn đến sức sống của hạt sẽ kém hoặc chết. Khi nón khô nở ra, hạt bắt đầu rơi

ra ngoài thì tiến hành sàng sẩy tách hạt ra khỏi vỏ nón, lƣu ý trong quá trình

- 65 -

chế biến vì hạt Bách tán đài loan rất nhỏ và nhẹ cần cẩn thận kẻo hạt bị bay

mất (ảnh 4-10).

Ảnh 4-10: Nón Bách tán đài loan tách hạt và hạt (ảnh nhỏ).

Nhƣ vậy, Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai có ra nón và cho hạt,

khả năng sản xuất hạt giống ở mức trung bình, thấp. Chu kỳ sai quả 3 năm,

nón chín vào tháng 11-12 hàng năm, trung bình mỗi cây có thể sản xuất đƣợc

từ 170- 800 gam nón, tỷ lệ chế biến: 73-97 kg nón/ 1kg hạt.

4.5.2. Đánh giá khả năng nhân giống bằng hạt

Hạt sau khi chế biến tách khỏi vỏ nón thì làm sạch tạp vật và phơi trong

bóng râm từ 3-4 ngày, đƣa hàm lƣợng nƣớc của hạt về 7% và tiến hành kiểm nghiệm ban đầu và đƣa vào bảo quản trong tủ lạnh 5-7oC để theo dõi khả

năng cất trữ hạt theo thời gian (vì số lƣợng mẫu hạt có hạn nên chỉ sử dụng

phƣơng pháp tốt nhất thƣờng dùng để thử nghiệm bảo quản hạt giống đối với

- 66 -

loại hạt bảo quản khô). Kết quả kiểm nghiệm nhanh chất lƣợng hạt giống ban

đầu đƣợc thể hiện ở bảng 4-11.

Bảng 4-11: Các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống ban đầu

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2005 Trung bình

1 Trọng lƣợng 1.000 hạt (g) 1,28 1,16 1,22

2 Độ thuần (%) 79,93 81,50 80,71

3 Số lƣợng hạt/ kg hạt 781.250 862.069 821.659

4 Thời gian hạt nảy mầm (ngày 5-7 5-7 5-7

sau khi gieo)

5 Thời gian kết thúc nảy mầm 28 28 28

(ngày sau khi gieo)

6 Tỷ lệ nảy mầm (%) 48,23 39,45 43,84

4.5.2.1. Đánh giá mức độ nảy mầm ban đầu

Kết quả bảng 4-11 cho thấy, hạt Bách tán đài loan rất nhỏ, 1 kg hạt có tới

>800.000 hạt, vì hạt nhỏ, khó chế biến cho nên độ thuần của hạt chỉ ở mức

cao > 80%. Hạt Bách tán đài loan nảy mầm tƣơng đối chậm, sau khi xử lý 5-7

ngày hạt mới nảy mầm và sự nảy mầm kéo dài đến hết 4 tuần lễ sau khi gieo.

Tỷ lệ nảy mầm của Bách tán đài loan là 43,84% nhƣ vậy là thấp so với nhiều

loài cây rừng khác, nhƣng so với các loài trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae)

thì lại ở mức trung bình (thấp hơn Bách xanh, Pơ mu nhƣng cao hơn nhiều

sao với Bách vàng, Hoàng đàn... [8]). Nhƣ vậy, với quần thể Bách tán đài

loan tại Văn Bàn- Lào Cai có khả năng sản xuất hạt giống và cho ra đƣợc hạt

giống hữu thụ, hạt có khả năng nảy mầm ở mức độ trung bình và khả năng

nhân giống bằng hạt đối với loài cây này tại địa điểm nghiên cứu là hoàn toàn

có khả năng. Với số lƣợng hạt trên 1kg hạt tƣơng đối lớn, do vậy, việc cất trữ

- 67 -

hạt giống sẽ rất thuận lợi vì với khối lƣợng cất trữ không lớn, chúng ta vẫn có

thể sản xuất đƣợc nhiều cây con.

Quá trình nảy mầm của hạt Bách tán đài loan đƣợc thể hiện trong ảnh 4-11

Ảnh 4-11: Các giai đoạn nảy mầm hạt Bách tán đài loan

Từ ảnh 4-11 và thực tế theo dõi cho thấy, hạt Bách tán đài loan sau khi

xử lý khoảng 5-7 ngày hạt bắt đầu nứt nanh, rễ mầm mọc ra ở phần cuống của

hạt, sau khi rễ mầm mọc ra khoảng 3-4 ngày thì đoạn thân mầm bắt đầu kéo

dài ra và lúc này vỏ hạt có thể bị bong ra để xuất hiện một số lá mầm nhỏ ở

ngọn và kêt thúc quá trình nảy mầm của hạt giống.

4.5.2.2. Đánh giá sức sống của hạt theo thời gian bảo quản

Nguyên lý cơ bản của bảo quản hạt giống đó là cách thức để kéo dài

sức sống của hạt thông qua các biện pháp bảo quản.

Hạt giống là một loại cơ thể sống, giữa hạt và môi trƣờng bên ngoài

luôn luôn có hiện tƣợng trao đổi chất, thể hiện qua các hoạt động sinh lý.

Hoạt động sinh lý của hạt phụ thuộc vào bản chất cấu tạo của từng loại hạt và

chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng bảo quản. Sự sống của hạt biểu hiện rõ nhất

- 68 -

vào quá trình hô hấp, tiêu hao chất dự trữ bên trong. Vì vậy, sau một thời gian

bảo quản, trọng lƣợng khô của hạt giảm dần, sức sống của hạt cũng giảm dần

theo thời gian [19].

Các loại hạt khác nhau có thành phần các chất dự trữ khác nhau, nên

thời gian duy trì đƣợc khả năng sống cũng không giống nhau. Muốn duy trì

sức sống của hạt đƣợc lâu dài thì điều cơ bản là phải khống chế đƣợc các yếu

tố ngoại cảnh ảnh hƣởng đến quá trình hô hấp, sao cho hạt tiêu hao chất dự

trữ ít nhất trong thời gian dài nhất, nghĩa là tạo ra một môi trƣờng buộc hạt

phải kéo dài thời gian ngủ cƣỡng bức với cƣờng độ hô hấp giảm tới mức tối

thiểu. Có ba nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến sức sống của hạt đó là nhiệt độ,

độ ẩm và điều kiện thoáng khí. Để duy trì sức sống của hạt đƣợc tốt thì phải

hạn chế đến mức tối thiểu các nhân tố trên và chúng cũng phụ thuộc rất nhiều

vào từng loại hạt (hạt ƣa khô, hạt ƣa ẩm, hạt trung tính...).

Kết quả thử nghiệm bảo quản hạt giống thể hiện trong bảng 4-12 và

hình 4-7.

Bảng 4-12: Kết quả kiểm nghiệm bảo quản hạt Bách tán đài loan:

TT Thời gian bảo quản (tháng) Tỷ lệ nảy mầm

0 1 48,23

3 2 48,10

6 3 48,00

9 4 47,85

12 5 47,45

- 69 -

Hình 4-7: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nảy mầm theo thời gian bảo quản

Kết quả bảng 4-12 và hình 4-7 có thể bƣớc đầu rút ra nhận xét sau:

Với 1 lô hạt thu hái năm 2003, cho thấy hạt Bách tán đài loan ở Việt

Nam có khả năng nảy mầm tốt và có thể bảo quản lâu dài với điều kiện nhiệt độ 5-7oC sau 12 tháng, tỷ lệ nảy mầm gần nhƣ không thay đổi trong 1 năm

bảo quản, điều này rất quan trọng trong việc cất trữ hạt giống cũng nhƣ có thể

bảo tồn hạt giống trong tƣơng lai, chủ động nguồn hạt giống dự trữ cho những

năm mất mùa hạt.

4.5.2.3. Thử nghiệm gieo ươm

Xử lý hạt giống: Do đặc tính của hạt họ Hoàng đàn là có dầu, cho nên

hạt giống đƣợc xử lý bằng cách ngâm hạt trong nƣớc lạnh hoặc nƣớc ấm không quá 50oC, để qua đêm, hôm sau vớt ra rửa chua và ủ trong túi vải hàng

ngày có rửa chua.

Tạo cây mầm: Hạt sau khi xử lý và ủ sau 3-5 ngày hạt nứt nanh thì đem

gieo trên cát ẩm hoặc giá thể gieo ƣơm là mùn xơ dừa đã xử lý nấm, khi cây

con nảy mầm đạt 1 cm thì nhổ và cấy vào bầu đất.

- 70 -

Bầu đất cấy cây: Thành phần ruột bầu gồm có: Đất đỏ tầng B 95%,

phân NPK (16:16:8) 1% và than bùn núi cao 4%.

Số lƣợng gieo ƣơm: 500 cây mầm trong tổng số 1.200 hạt kiểm nghiệm

nảy mầm đƣợc cấy vào bầu trong tháng 1 năm 2004 tại vƣờn ƣơm Công ty

giống Lâm nghiệp Trung ƣơng ở Hà Nội.

Chế độ chăm sóc: 6 tháng đầu cây đƣợc che bóng bởi lƣới che 70% ánh

sáng, 6 tháng tiếp cây tiếp tục đƣợc che nắng 50% ánh sáng. Hàng ngày theo

dõi nếu bị khô thì tiến hành tƣới nƣớc cho đủ ẩm.

Sâu bệnh hại: Trong thời gian đầu, khi cây mầm còn yếu có hiện tƣợng

bị thối cổ rễ (mất khoảng 10% số cây gieo ƣơm).

Sinh trƣởng: Sau 12 tháng tuổi (tháng 1 năm 2005) số cây còn sống 400

cây (chiếm 80% số cây gieo cấy), tình trạng sinh trƣởng tƣơng đối tốt, chiều

cao trung bình đạt 15-20cm, đƣờng kính cổ rễ trung bình 2mm.

Nhƣ vậy, với Bách tán đài loan thì kỹ thuật gieo ƣơm, chăm sóc cũng

đơn giản và chúng có thể sống đƣợc ở nơi có độ cao thấp hơn nhiều so với nơi

phân bố tự nhiên của chúng (Hà Nội), mặt khác một thử nghiệm gieo ƣơm

đƣợc tiến hành vào tháng 11-2004 tại Điện Biên cho thấy cây sinh trƣởng tốt

tại vƣờn ƣơm, ít bị sâu bệnh hại và có sức sống cao (ảnh 4-12).

Ảnh 4-12: Bách tán đài loan tại vƣờn ƣơm Tây Bắc (gieo ƣơm năm 2004)

- 71 -

Nói tóm lại, Bách tán đài loan có khả năng cho giống hữu tính tại địa bàn

nghiên cứu: cây có khả năng ra nón và cho hạt hữu thụ, hạt giống có tỷ lệ nảy

mầm trung bình và có khả năng bảo quản trong thời gian dài mà không ảnh

hƣởng nhiều đến sức sống của hạt. Việc gieo ƣơm tạo cây con từ hạt đƣợc thực

hiện đơn giản, không phức tạp và chúng tỏ ra là loài cây có tính thích nghi cao,

dễ chăm sóc và có thể đạt đƣợc chiều cao cây để gây trồng khi đƣợc 1,5-2 tuổi.

4.6. Định hƣớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn nguồn

gen loài Bách tán đài loan

4.6.1. Biện pháp hỗ trợ tái sinh tự nhiên

- Tiến hành phát luỗng quanh gốc cây mẹ vào trƣớc mùa nón chín và bung

hạt ra ngoài (tháng 11) để tạo điều kiện cho hạt khi rơi rụng đƣợc tiếp đất

và có thể nảy mầm.

- Ngăn chặn việc đốt nƣơng, làm rẫy quanh khu vực có cây Bách tán đài

loan sinh sống nhằm tránh lửa rừng hủy hại cây con tái sinh.

4.6.2. Kỹ thuật thu hái giống và bảo quản

- Thời vụ thu hái giống tốt nhất khi vỏ nón đang chuyển từ màu xanh đậm

sang màu vàng nhạt, hoặc vàng, nên thu hái sớm để tránh hiện tƣợng nón

chín sẽ tự tách hạt rơi và bay đi mất. Thời gian thu hái vào cuối tháng 11

đến đầu tháng 12 hàng năm.

- Việc thu hái đối với loài cây này đòi hỏi phải là ngƣời trèo cây chuyên

nghiệp và có bộ đồ trèo kèm theo (cây to, cao, nón tập trung trên đỉnh ngọn,

khó thu hái). Thu hái toàn bộ từng cành nhỏ mang chùm nón chín, không bẻ

cành to ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và khả năng ra nón cho vụ sau.

- Nón sau khi thu hái về đƣợc chế biến hạt giống ngay, hạt sau khi tách khỏi

nón thì hong cho đến hàm lƣợng nƣớc <7% thì tiến hành bảo quản.

- 72 -

- Bảo quản hạt giống: bảo quản lạnh với nhiệt độ khoảng 5-7oC, với nhiệt độ

này thì hạt Bách tán đài loan có sức sống không thay đổi trong vòng 1 năm

và có thể duy trì sức sống trong nhiều năm tiếp theo.

4.6.3. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt

- Xử lý hạt giống: Hạt giống đƣợc xử lý hạt bằng cách ngâm hạt trong nƣớc lạnh hoặc nƣớc ấm không quá 50oC, để qua đêm, hôm sau vớt ra rửa chua

và ủ trong túi vải hàng ngày có rửa chua.

- Tạo cây mầm: Hạt sau khi xử lý và ủ sau 3-5 ngày hạt nứt nanh thì đem

gieo trên cát ẩm hoặc giá thể gieo ƣơm là mùn xơ dừa đã xử lý nấm, khi

cây con nảy mầm đạt 1-2 cm thì nhổ và cấy vào bầu đất.

- Gieo ƣơm cây con trong bầu đất: Thành phần ruột bầu gồm có: Đất đỏ

tầng B 80%, phân NPK (16:16:8) 1% và than bùn núi cao 20% hoặc đất đỏ

tầng B 80%, phân chuồng hoai 20% trộn với khoảng 1% NPK.

- Chế độ chăm sóc: luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm, tránh ánh nắng trực tiếp

trong 3-6 tháng đầu, trong 6 tháng đầu cây đƣợc che bóng bởi lƣới che

70% ánh sáng, 6 tháng tiếp cây tiếp tục đƣợc che nắng 30-50% ánh sáng.

Định kỳ làm cỏ phá váng và tƣới thúc bằng NPK pha loãng. Phòng trừ

bệnh thối cổ rễ cho cây con bằng các thuốc trừ nấm thích hợp.

- Tiêu chuẩn cây con khi xuất vƣờn: Cây đƣợc 1,5- 2 năm tuổi, chiều cao

đạt từ 25-30cm trở lên, đƣờng kính cổ rễ đạt 1,5-3,0mm, cây khỏe mạnh,

sức sống tốt, không bị sâu bệnh.

4.6.4. Kỹ thuật tạo cây con bằng giâm hom

- Nguồn gốc hom: Hom thu hái từ cây non gieo ƣơm từ hạt.

- Thu hái hom: dùng kéo sắc cắt những cành khỏe mạnh, không sâu bệnh.

Hom sau khi thu hái cần bảo quản trong túi nilon để tránh mất nƣớc.

- Xử lý hom: Hom giâm là hom ngọn đầu cành có chiều dài từ 15- 20cm,

phần gốc 5-7 cm cắt bỏ toàn bộ những cành, lá nhỏ (nếu có), sau đó hom

- 73 -

đƣợc xử lý nấm bằng cách ngâm trong dung dịch Benlát 1,5% trong 10-15

phút. Sau khi xử lý nấm xong thì xử lý chất điều hòa sinh trƣởng bằng

cách chấm phần gốc vào IBA pha với nồng độ đề xuất là 250 ppm dạng

bột và cấy vào giá thể giâm hom.

- Giá thể và điều kiện luống giâm hom: giá thể là cát vàng đã đƣợc khử

trùng bằng Benlát nồng độ và đặt trong môi trƣờng có hệ thống phun

sƣơng tự động, có phủ nilon và lƣới che để giảm ánh sáng và nhiệt độ

trong quá trình giâm hom.

- Kỹ thuật chăm sóc:

+ Hàng ngày tiến hành tƣới phun cho hom với khoảng thời gian phụ thuộc

vào điều kiện khí hậu thời tiết. Nếu thời tiết nắng, nóng nên tăng lƣợng

nƣớc phun nhƣng phải tránh phun vào thời điểm giữa trƣa và đầu giờ

chiều; nếu thời tiết mát, có mƣa, khoảng cách phun đƣợc giãn cách.

+ Đề phòng nấm bệnh cho hom nên phun thuốc khử trùng, phòng bệnh

khoảng 15- 20 ngày/ lần với thuốc Benlát nồng độ 1,5- 2% hoặc phun

thuốc Booc đô nồng độ 0,5%. Nếu hom nào đã xuất hiện bệnh nên loại bỏ

ngay, tránh sự lây lan sang các hom khác.

- Thời gian ra rễ: Sau 2,5-3 tháng hom bắt đầu ra rễ thì lựa chọn những hom

có rễ đem chuyển sang nuôi dƣỡng trong bầu đất kết thúc quá trình giâm

hom trong luống giâm.

- 74 -

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

1. Bách tán đài loan phân bố tại Việt Nam là loài cây gỗ lớn, thƣờng xanh,

đƣờng kính 1,3m đạt 125cm, chiều cao vút ngọn lên tới 39m. Vỏ Bách tán đài

loan rất dầy 5-15mm. Có ba kiểu lá trong các gia đoạn sinh trƣởng của cây: lá

non, lá trƣởng thành và lá chuyển tiếp. Nón Bách tán đài loan đơn tính cùng

gốc. Nón đực hình bầu dục, dài 2,5- 4mm, rộng 2- 3mm, mọc đơn độc ở đầu

cành, mang 10- 12 vẩy. Nón cái hình cầu, hoặc hình trứng, mọc đơn độc ở

đầu cành, chiều dài 14-16mm, chiều rộng 4-6mm, nón cái mang tối đa 20 hạt,

hạt dạng trứng dẹt, có cánh bao xung quanh và lõm ở hai đầu, dài 2-3mm,

rộng 1-2mm.

Bách tán đài loan phân bố rải rác trong tự nhiên trên diện tích khoảng 200ha

đầu nguồn suối Nậm Qua thuộc xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn- Lào Cai ở độ

cao từ 1.700m-2.200m so với mặt biển. Tổng số cây đo đếm đƣợc là 63 cây trƣởng thành với trữ lƣợng khoảng 252m3.

2. Trong rừng tự nhiên, Bách tán đài loan thƣờng gặp mọc cùng với các loài:

Tô hạp điện biên, Pơ mu, Dẻ... và đi kèm luôn với chính nó.

Mối quan hệ giữa D1,3 m với Hvn, Dt thƣờng là tƣơng đối chặt đến chặt, từ

chỉ tiêu dễ đo đếm (D1,3), dùng phƣơng trình tƣơng quan để suy đoán ra đƣợc

các chỉ tiêu khác khó đo đếm hơn (Hvn, Dt).

3. Trong tự nhiên Bách tán đài loan tái sinh rất kém, tái sinh hoàn toàn bằng

cây hạt, chƣa thấy có tái sinh chồi. Trong tổng số 5 tuyến điều tra chúng tôi

chỉ phát hiện đƣợc có 22 cá thể và 11 cá thể khác trong tổng số 48 ô dạng bản

điều tra quanh gốc cây mẹ. Hơn nữa, Bách tán đài loan tái sinh không liên tục

và kém, trong số 33 cá thể tái sinh thì chỉ có 5 cá thể có chiều cao >20 cm

nhƣng cũng không cao quá 40cm, còn lại toàn bộ cây tái sinh có chiều cao

- 75 -

nhỏ thua 20cm. Điều này chứng tỏ trong nhiều năm gần đây, Bách tán đài

loan gần nhƣ không có cây tái sinh phát triển.

Tái sinh tự nhiên bị ảnh hƣởng nhiều bởi đặc điểm lâm phần và loài cây (cây

phân bố rải rác, khả năng ra nón tạo hạt kém, tỷ lệ nảy mầm của hạt không

cao, thực bì dày đặc cản trở tái sinh), ngoài ra những tác động của con ngƣời

nhƣ đốt nƣơng làm rẫy, phát quang bãi chăn thả gia súc cũng là nguyên nhân

đáng kể dẫn tới sự tái sinh kém của Bách tán đài loan. Đây là đặc điểm rất

quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật bảo tồn nguyên vị hoặc

chuyển vị loài cây này.

4. Bách tán đài loan có khả năng nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp giâm

hom. Loại hom thu từ cây trƣởng thành khó có khả năng ra rễ, hom thu hái từ

cây non gieo ƣơm từ hạt 1,5 tuổi có khả năng ra rễ tƣơng đối tốt (40% ra rễ

trên tổng số 66,67% số hom còn sống ở công thức thí nghiệm tốt nhất), với 11

tuần sau khi giâm thì số hom còn sống có thể sẽ tiếp tục ra rễ và tỷ lệ ra rễ sẽ

cao hơn đến thời điểm thống kê. Chất điều hòa sinh trƣởng sử dụng để kích

thích ra rễ là IBA với nồng độ đề xuất là 250 ppm để giâm hom loài cây Bách

tán đài loan.

5. Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai có khả năng nhân giống hữu tính,

tỷ lệ cây có nón trong lâm phần tự nhiên tƣơng đối thấp 8-26%, chu kỳ sai

quả ƣớc tính là 3 năm, mùa ra nón tháng 11-12, nón chín vào tháng 11-12

hàng năm, năng suất nón trung bình 1 cây <1.000 gr, tỷ lệ chế biến trung bình

1 kg hạt cần 73-97 kg nón.

Hạt Bách tán đài loan nhỏ và nhẹ: trọng lƣợng 1.000 hạt chỉ có 1,22 gam, độ

thuần của lô hạt 80%, Số lƣợng hạt/ 1kg hạt là 820.000 hạt, thời gian nảy

mầm từ 7-28 ngày, Tỷ lệ nảy mầm từ 40-48%. Hạt Bách tán đài loan là loại

hạt ƣa khô, có khả năng bảo quản tốt ở điều kiện độ ẩm của hạt 5-7% và nhiệt

- 76 -

độ bảo quản 5-7oC và sau 1 năm bảo quản thì tỷ lệ nảy mầm của hạt gần nhƣ

không thay đổi (chỉ giảm 1%).

Kỹ thuật gieo ƣơm Bách tán đài loan không phức tạp, cũng nhƣ đa số các loài

cây có hạt nhỏ khác, Bách tán đài loan khi gieo ƣơm cần phải tạo cây mầm

trên nền cát trƣớc khi cây cây vào bầu đất. Thành phần hỗn hợp ruột bầu là

80% đất tầng B + 20% phân chuồng hoai hoặc than bùn + 1% NPK. Trong

thời gian ƣơm cây trong vƣờn ƣơm cần có sự che bóng thích hợp 30-70% tùy

theo giai đoạn phát triển của cây con. Cây con Bách tán đài loan có sức sống

rất cao và thích nghi với điều kiện hoàn cảnh nơi gieo ƣơm khác xa với nơi

phân bố tự nhiên của chúng (Hà Nội, Điện Biên). Khi cây đạt 1-2 năm thì đủ

khả năng để trồng rừng tùy theo phƣơng thức trồng rừng.

5.2. Tồn tại

Khu vực phân bố Bách tán đài loan là khu vực núi cao, độ dốc lớn, địa

hình rất hiểm trở, xa dân, khó tiếp cận cho việc điều tra, hơn nữa do thời gian

và kinh phí có hạn nên chúng tôi chƣa điều tra, nghiên cứu xác định đƣợc

toàn bộ số cây còn tồn tại trong tự nhiên để có đƣợc đánh giá hoàn thiện và

chính xác hơn. Vì số lƣợng nguồn vật liệu giống hạn chế, nên một số thí

nghiệm về bảo quản và gieo ƣơm hay giâm hom chỉ chọn lựa theo phƣơng

pháp tốt nhất hiện nay đang áp dụng đối với các loài Thông khác mà không có

nhiều lần lặp hoặc các phƣơng pháp khác nhau để so sánh nên kết quả còn

nhiều hạn chế.

Đây là công trình nghiên cứu sâu đầu tiên về khả năng tái sinh cũng

nhƣ nhân giống loài cây Bách tán đài loan nên một vài biện pháp kỹ thuật lâm

sinh mới chỉ dừng lại ở lĩnh vực định hƣớng nhƣ gieo ƣơm, giâm hom

5.3. Kiến nghị

Bách tán đài loan là loài cây gỗ lớn, sinh khối lớn, sinh trƣởng trên

vùng núi trung bình, cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn về nhân giống và

- 77 -

dẫn nhập giống để thử nghiệm gây trồng, đây cũng có thể là một loài cây bổ

sung cho tập đoàn cây trồng rừng mới ở Việt Nam, đặc biệt cho vùng núi

trung bình đến cao...

Bách tán đài loan hiện tại đang có nguy cơ bị tiêu diệt rất cao, nên việc

làm cấp bách hiện nay là phải xây dựng một dự án toàn diện trên cả hai

phƣơng pháp bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị nhằm bảo tồn và phát

triển loài Bách tán đài loan cho hiện tại và tƣơng lai, đặc biệt là sự hình thành

Khu bảo tồn và các phƣơng pháp bảo tồn hữu hiệu cho riêng khu vực phân bố

loài cây này. Mặt khác, cần phải có những nghiên cứu để thúc đẩy tái sinh tự

nhiên cho loài cây này nhƣ phát luỗng thực bì, hạn chế lửa rừng...

Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn khi đƣợc thành lập sẽ là khu vực

có nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc biệt là loài Bách tán đài loan (một

loài mới cho Việt Nam) vì thế Nhà nƣớc nên chăng mở rộng phạm vi diện

tích Khu bảo tồn, tăng cƣờng công tác quản lý, đầu tƣ một số chƣơng trình,

dự án cho khu vực này.

- 78 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Averyanov, Leonid V., Nguyễn Tiến Hiệp, Phạm Văn Thế & Phan Kế Lộc

(2004), “Calocedrus rupestris sp. nov. (Cupressaceae), một loài Thông sót

lại mới tìm thấy ở vùng núi đá vôi Bắc Việt Nam”, Những vấn đề nghiên

cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc

2004. Thái Nguyên 23-09-2004, 40-44, Nhà xuất bản (NXB) Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng (1996), Sách đỏ Việt Nam, Phần

thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001), Tiêu chuẩn 04-TCN-33-

2001: Hạt giống cây lâm nghiệp; Phương pháp kiểm nghiệm; Chất lượng

sinh lý.

4. Trần Thị Chì (2001), Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học

loaì Thông tre tại VQG Ba Vì, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,

Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

5. Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng (2004), Báo cáo kết quả thực hiện

dự án xây dựng mô hình bảo tồn ngoại vi cho một số loài cây bản địa, Báo

cáo cho Dự án xây dựng năng lực và tổ chức ngành giống lâm nghiệp Việt

Nam (lƣu hành nội bộ).

6. Dick Janet McP, Nguyễn Đức Tố Lƣu, Nguyễn Đức Cảnh (2004), Nhân

giống sinh dưỡng cây gỗ rừng nhiệt đới- Giâm hom cành và ghép, NXB

Thế giới, Hà Nội

7. Vũ Văn Dũng (2003), Tài liệu hướng dẫn ô tiêu chuẩn, Viện Sinh thái và

Tài nguyên Sinh vật, Vƣờn thực vật Mít- Xu- Ri, Hà Nội (tài liệu lƣu hành

nội bộ chƣa công bố).

- 79 -

8. Dự án Xây dựng năng lực tổ chức ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam/

Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng (2004), Đặc điểm Vật hậu và Hạt

giống cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Lộc,

Lâm Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Vĩnh (1992), Lâm sinh học, 2, Trƣờng Đại

học Lâm nghiệp.

10. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và L.V. Avêrianốp (2000), “Một số loài

mới đối với hệ thực vật Việt Nam thu đƣợc từ vùng núi đá vôi thuộc tỉnh

Cao Bằng”, Tạp chí Sinh học, 22 (4), 1-11.

11. Nguyễn Tiến Hiệp, Đỗ Tiến Đoàn, Phan Kế Lộc (2002), “Tính đa dạng

của hệ thực vật Việt Nam 9. Taiwania Hayata and T. cryptomerioides

Hayata (Taxodiaceae): chi và loài mới đối với hệ thực vật Việt Nam”, Di

truyền học và ứng dụng, 1, 32- 40.

12. Nguyễn Tiến Hiệp, Tô Văn Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Đỗ Tiến

Đoàn, Bàng Tiến Sỹ (2005), “Kết quả bƣớc đầu nhân giống và trồng thử

nghiệm loài cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep)

tại tỉnh Hà Giang”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự

sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2005. Đại học Y Hà Nội

03/11/ 2005, 527- 530.

13. Vũ Tiến Hinh (1995), Điều tra rừng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

14. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí

Minh.

15. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, 1, NXB. Trẻ, TP. Hồ Chí

Minh.

16. Huỳnh Văn Kéo, Lƣơng Viết Hùng, Trƣơng Văn Lung (1999), “Một số

kết quả nghiên cứu giâm hom cây Hoàng đàn giả”, Tạp chí Lâm nghiệp,

(12), 30-31.

- 80 -

17. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích (1997), “Nhân giống Bách xanh bằng hom”,

Tạp chí Lâm nghiệp, (3), 5-6.

18. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay

Kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và

Phục vụ Trồng rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Phan Kế Lộc (1984), “Các loài thuộc lớp Thông Pinopsida của hệ thực vật

Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 6(4), 5-10.

21. Phan Kế Lộc & Nguyễn Tiến Hiệp (1999a), “Cunninghamia konishii

Hayata có mọc hoang dại ở Việt Nam hay không và tên khoa học của cây

Sa mộc dầu là gì?”, Tuyển tập công trình hội thảo Đa dạng sinh học Bắc

Trường Sơn (lần thứ hai), 61-64. NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.

22. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp & L. Averyanov (1999b), “Du sam đá

vôi Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. var. davidiana- một loài thực

vật Hạt trần mới đƣợc ghi nhận ở bắc Việt Nam”, Bảo vệ và phát triển bền

vững rừng và đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam, 25-28,

Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.

23. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, L. Averyanov (2000), “Một số dẫn liệu

mới về lớp Thông của Việt Nam”, Tuyển tập hội thảo Quốc gia về Sinh

học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 256- 259.

24. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Đỗ Tiến

Đoàn, Nguyễn Quang Hiếu, Tô Văn Thảo, Nguyễn Tiến Vinh, Nguyễn

Sinh Khang, Phạm Văn Thế, Dƣơng Thị Hoàn, J. Regalado Jr., L.V.

Averyanov, A.L. Averyanova, D.D. Soejarto, K.D. Hill, S.K. Wu, J. Wen,

A. Farjon, S. Swan, N. Furey, Nguyễn Mạnh Cƣờng & Vũ Ngọc Long

(2005), “Một số taxôn mới hay/và bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam và

vấn đề bảo tồn chúng”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học

- 81 -

sự sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2005. Nghiên cứu cơ bản

trong khoa học sự sống. Đại học Y Hà Nội 03-11-2005, 15-19, NXB Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

25. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn Đa dạng sinh học, Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2002), “Kết quả nhân giống hom

Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn, (6), 530-531.

27. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

28. Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lƣu (2004), Cây lá kim Việt Nam,

NXB Thế giới, Hà Nội.

29. Regalado Jacinto, Daniel Harder, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Thị Thanh

Hƣơng, Averyanov L.V, Phan Kế Lộc (2003), “Các Taxon thực vật có

mạch mới cho khoa học và/ hoặc bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (1993-

2002), Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo cáo

khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ hai, nghiên cứu cơ bản trong sinh

học, nông nghiệp, y học, Huế 25- 26/7/2003, 145- 149, NXB Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội.

30. Nguyễn Huy Sơn, Hoàng Chƣơng (2002), “Đặc điểm vật hậu và khả năng

tái sinh tự nhiên của loài Thông nƣớc”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, (8), 729-730.

31. Tô Văn Thảo (2003), Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình

trạng bảo tồn tự nhiên (IN-SITU) của loài Bách vàng (Xanthocyparis

vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ,

tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học

Lâm nghiệp.

- 82 -

32. Tô Văn Thảo, Nguyễn Đức Tố Lƣu & Nguyễn Tiến Hiệp (2004), “Đánh

giá hiện trạng bảo tồn và nghiên cứu nhân giống bằng giâm hom loài Bách

vàng ở Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, (1), 116-

118.

33. Phạm Văn Tuấn (1997), Nhân giống cây rừng bằng hom, Tổng luận

chuyên khảo khoa học- kỹ thuật lâm nghiệp, Bộ NNvà PTNT, Hà Nội.

34. Trần Minh Tuấn (2005), “Nghiên cứu nhân giống bằng hom loài Phỉ ba

mũi (Cephalotaxus manii) ở Vƣờn quốc gia Ba Vì”, Tài liệu Hội nghị

Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp 20 năm đổi mới (1986- 2005), Phần Lâm

sinh, 202-206.

35. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

36. Nguyễn Hải Tuất (2003a), Xử lý thống kê các kết quả nghiên cứu và thực

nghiệm trong Lâm nghiệp, Bài giảng cho Cao học Lâm nghiệp và Nghiên

cứu sinh, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

37. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS

để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

39. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

NXB Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.

40. Ủy Ban Nhân Dân huyện Văn Bàn (2005), Phương án Phòng cháy chữa

cháy rừng huyện Văn Bàn, giai đoạn 2006-2010.

41. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp

(2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội.

- 83 -

Tiếng Anh

42. Averyanov L. Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep, Averyanov A., Pham Van

The & Nguyen Tien Vinh (2005), Preminary Survey of Orchids

(Orchidaceae) in Phong Nha- Ke Bang National Park, report unpublish.

43. Farjon A. & C.N. Page (1999), Conifer: Status survey and conservation

action plan, IUCN/SSC Conifer Specialist Group. IUCN, Gland,

Wsitzerland and Cambridge, UK.

44. Farjon A. (2001), World Checklist and Bibliography of Conifers, Royal

Botanic Garden, Kew.

45. Farjon A. (2002a), “Discovery of a new conifer genus”, Species, IUCN

(38), 5.

46. Farjon A. (2002b), Rare and possibly threatened conifers in Vietnam,

Report for the Fauna and Flora International (FFI) Global Trees Campaign

& FFI Vietnam Programme.

47. Farjon, A. (2002c). The discovery of a new Vietnamese population.

Extensions to the natural range of Taiwania crytomerioides. Fitzroya 5,

IUCN Conifer Specialist Group, Royal Botanical Garden of Edinburgh.

48. Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Daniel K. Harder. Phan Ke Loc, Leonid

Averyanov (2002), A new genus and species in Cupressaceae

(Coniferales) from Northerm Vietnam, Xanthocyparis vietnamensis, (12),

179- 189

49. Farjon A., Thomas I.P. and N.D.T. Luu (2004), “Conifer conservation in

Vietnam: three potential flagship species”, Oryx Magazine,FFI, (38), 257-

265.

50. Fu, L.K. & J.M. Jin (1992), China Plant Red Data Book. Rare and

endangered plants, (1), Science Press, Beijing, New York.

- 84 -

51. Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Nguyen Duc To Luu, P.I. Thomas, A.

Farjon, L. Averyanov & J. Regalado Jr. (2004), Vietnam Conifers.

Conservation Status Review 2004. Fauna & Flora International, Vietnam

Program, Hanoi, NXB. Lao động Xã hội (Bản dịch tiếng Việt: Thông Việt

Nam. Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004).

Tiếng Pháp

52. Leandri (redacteur Lecomte) (1931), Flore Generale de L’Indochine, 5,

Masson, Paris.

53. Nguyen Tien Hiep et J.E. Vidal (1996), Flore du Cambodge, du Laos et du

Vietnam, 28 “Gymnospermae”, Muséum National D'Histoire Naturelle,

Paris.

CD ROM

54. Birdlife, MARD (2004), Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở

Việt Nam, tái bản lần thứ 2.

55. CAB International (2003), Forestry Compendium.

- 85 -

PHỤ BIỂU

- 86 -

Phụ biểu 01: CÁC MÂU BIỂU ĐIỀU TRA, ĐO ĐẾM SỐ LIỆU

1. Biểu đo đếm tầng cây cao Bách tán đài loan

2. Biểu điều tra, đo đếm loài cây đi kèm

- 87 -

3. Biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ

4. Biểu điều tra tái sinh theo tuyến

5. Biểu điều tra, thu hái giống

- 88 -

6. Biểu đo đếm kích thước quả (nón)

7. Biểu theo dõi giâm hom

- 89 -

Phụ biểu 02: TÍNH TOÁN NỘI NGHIỆP CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG

BÁCH TÁN ĐÀI LOAN

Dt (m)

G1,3 (m2) V (m3)

TT C1,3 (cm) D1,3 (cm) Hvn (m) Hdc (m)

ĐT NB TB

244 292 379 346 254 243 268 185 229 395 145 143 150 173 235 205 158 251 72 116 100 110 64 204 146 238 157 173 188 35 170 70 75

77,67 92,95 120,64 110,13 80,85 77,35 85,31 58,89 72,89 125,73 46,15 45,52 47,75 55,07 74,80 65,25 50,29 79,90 22,92 36,92 31,83 35,01 20,37 64,94 46,47 75,76 49,97 55,07 59,84 11,14 54,11 22,28 23,87

27,5 32,0 39,0 35,0 32,0 29,0 27,0 32,0 27,0 37,5 32,5 35,0 30,0 30,0 37,0 25,0 25,0 35,0 17,0 32,0 25,0 27,0 18,0 31,0 30,0 36,0 35,0 30,0 32,0 12,0 30,0 10,0 15,0

10 11 11 12 16 14 8 12 12 16 10 10 8 6 8 7 8 12 6 10 10 15 7 7 12 15 13 16 12 12 7 6 16 7 7 10 8 6 11 16 8 8 13 12 12 14 12 11 9 19 11 9 8 13 6 7 7 8 8 13 6 6 8 4 9 9 8 10 8 8 10 12 13 10 8 16 13 11 8 20 12 15 7 9 13 10 10 8 6 7 8 12 11 7 3 8 6 10 4

11,0 15,0 12,0 10,0 8,0 7,5 8,0 7,0 14,0 12,0 6,5 7,0 7,0 8,0 12,0 11,5 10,0 8,5 6,5 8,0 6,0 6,5 8,0 9,0 9,0 12,0 10,0 8,0 10,0 7,0 10,0 7,5 8,0

0,47377 6,51436 0,67851 10,85612 1,14306 22,28959 0,95267 16,67168 8,21441 0,51340 6,81349 0,46990 7,71600 0,57156 0,27235 4,35765 5,63370 0,41731 1,24160 23,28009 2,71881 0,16731 2,84773 0,16273 2,68573 0,17905 3,57250 0,23817 8,13011 0,43947 4,18029 0,33442 2,48321 0,19866 8,77353 0,50134 0,35065 0,04125 1,71327 0,10708 0,99472 0,07958 1,29989 0,09629 0,29335 0,03259 5,13312 0,33117 2,54440 0,16963 8,11364 0,45076 3,43263 0,19615 3,57250 0,23817 4,50013 0,28126 0,05849 0,00975 3,44968 0,22998 0,19496 0,03899 0,33572 0,04476

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

- 90 -

Dt (m)

G1,3 (m2) V (m3)

TT C1,3 (cm) D1,3 (cm) Hvn (m) Hdc (m)

ĐT NB TB

19,10 29,60 34,70 27,06 18,14 23,87 14,01 39,79 25,15 51,88 52,52 63,66 19,10 36,61 25,78 54,75 75,12 63,66 49,97 79,90 19,74 38,52 24,83 34,70 19,10 65,89 45,52 74,80 49,97 54,75

0,02865 0,06883 0,09455 0,05749 0,02585 0,04476 0,01541 0,12434 0,04966 0,21143 0,21665 0,31831 0,02865 0,10524 0,05221 0,23542 0,44321 0,31831 0,19615 0,50134 0,03059 0,11651 0,04841 0,09455 0,02865 0,34098 0,16273 0,43947 0,19615 0,23542

7 7 4 7 11 8 6 10 8 6 4 9 6 4 7 7 4 7 6 5 6 8 8 13 7 8 8 6 16 10 7 12 7 8 12 11 7 5 8 9 6 6 5 5 3 4 7 8 12 13 11 11 10 10 8 6 17 8 11 12 7 5 5 6 6 10 7 7 10 6 7 17 6 7 6 8 9 16 8 11 11 9 9 13 8 10 11 7 6 14

4

4

60 93 109 85 57 75 44 125 79 163 165 200 60 115 81 172 236 200 157 251 62 121 78 109 60 207 143 235 157 172 10084 35 395 160,0635

12,0 18,0 20,0 17,5 15,5 20,0 17,0 30,0 15,0 30,0 32,5 25,0 16,0 25,0 15,0 29,0 33,0 25,0 25,0 35,0 16,0 25,0 25,0 27,0 18,0 25,5 27,0 35,0 30,0 30,5 3209,83 1662,00 10,00 39,00 26,38

11,14 125,73 50,95

0,17189 7,0 0,61944 9,0 0,94546 8,0 0,50308 5,0 0,20037 5,0 0,44762 5,5 0,13095 5,5 1,86509 8,0 0,37248 7,5 3,17143 8,0 3,52055 7,0 3,97886 9,5 0,22918 6,0 1,31551 7,5 0,39158 5,0 3,41361 5,5 7,31303 12,0 3,97886 10,0 2,45188 7,0 8,77353 9,5 0,24472 6,0 1,45636 8,0 0,60519 7,0 1,27637 6,5 0,25783 6,0 4,34750 8,5 2,19682 9,5 7,69065 11,0 2,94225 9,5 3,59018 6,5 682,00 529 524 526,50 16,13259 252,1284 0,05849 0,00975 5,00 3,00 1,24160 23,28009 20,00 16 14 15,00 4,00204 0,25607 8,36 10,83 8,40 8,32

34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 Tổng Min Max TB

- 91 -

Phụ biểu 03: BẢNG MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG

CHÍNH CỦA CÂY TRƢỞNG THÀNH BÁCH TÁN ĐÀI LOAN

Trung

Sai tiêu

Chỉ tiêu

n

Min

Max

Tổng

bình

chuẩn

Đƣờng kính 1.3m (cm)

11,14

125,73 3209,83 50,9497

25,9857

63

Chiều cao vút ngọn (m)

10,00

39,00 1662,00 26,3810

7,3395

63

Chiều cao dƣới cành (m)

20,00

682,00 10,8254

4,0062

63

3,00

Đƣờng kính tán (m)

15,00

526,50

8,3571

2,2206

63

5,00

Tiết diện ngang 1,3 m

0,0098

1,2416 16,1326

0,2561

0,2558

63

Thể tích

0,06

23,28

252,13

4,00

4,7075

63

Phụ biểu 04: BẢNG PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI MÔ TẢ QUAN HỆ H-D

MODEL: MOD_1. Dependent variable.. HVN Method.. LOGARITH Listwise Deletion of Missing Data Multiple R ,85511 R Square ,73121 Adjusted R Square ,72681 Standard Error 3,83622 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 2442,1454 2442,1454 Residuals 61 897,7118 14,7166 F = 165,94510 Signif F = ,0000 --------------- Variables in the Equation ----------------- Variable B SE B Beta T Sig T D1,3 11,336418 ,880022 ,855110 12,882 ,0000 (Constant)-16,605872 3,371796 -4,925 ,0000

THEO HÀM LOGARITH

- 92 -

Phụ biểu 05: CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MÔ TẢ QUAN HỆ DT-D1,3

Regression

Graph

- 93 -

Phụ biểu 06: THỐNG KÊ CÂY TÁI SINH BÁCH TÁN ĐÀI LOAN

Số cây có Hvn (cm) <20 20-40 40-60 60-80 80-100 >100

Nguồn gốc

TT cây mẹ

Số hiệu ô dạng bản

Độ che phủ odb (%)

Vị trí ô dạng bản

T X T X T X T X T X T X

01

0101 T

1 1

Hạt

T

80

T T T N

0102 T 0103 T 0104 T 0101 N

80 80 80 80

1 1

Hạt

N

0102 N

90

Loài cây tái sinh cùng Pơ mu, Dẻ Pơ mu, Dẻ

1 2

Hạt Pơ mu

N N T T T T N N N N T T T T

02 03

0103 N 0104 N 0201 T 0202 T 0203 T 0204 T 0201 N 0202 N 0203 N 0204 N 0301 T 0302 T 0303 T 0304 T

80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 40 45 65 80

N

0301 N

Sồi, Hạt Sơn tra Hạt Pơ mu

1

2

N N N T T T T N N N N

04

0302 N 0303 N 0304 N 0401 T 0402 T 0403 T 0404 T 0401 N 0402 N 0403 N 0404 N

60 60 60 60 90 90 90 90 90 90 90 90

QUANH GỐC CÂY MẸ

Số cây có Hvn (cm) <20 20-40 40-60 60-80 80-100 >100

Nguồn gốc

TT cây mẹ

Số hiệu ô dạng bản

Độ che phủ odb (%)

Vị trí ô dạng bản

T X T X T X T X T X T X

1

Hạt

05 06

0501 T 0502 T 0503 T 0504 T 0501 N 0502 N 0503 N 0504 N 0601 T 0602 T 0603 T 0604 T 0601 N 0602 N 0603 N 0604 N

40 40 40 40 40 40 40 40 80 90 90 90 85 90 90 90

T T T T N N N N T T T T N N N N

Loài cây tái sinh cùng

- 94 -

Tổng, TB

48

4 6 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0

2

1 3 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0

4

3 3 0 0 0 0 0 0

73 Trong tán Ngoài tán

0 0 0 0

Tổng ô dạng bản có Bách tán đài loan

- 95 -

Phụ biểu 07: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THU HÁI GIỐNG TỪ HẠT

Năm Năm Trung

Chỉ tiêu TT 2003 2005 bình

Số cây quan sát 1 45 45 45

2 Số cây có nón (Tỷ lệ %) 12 (26,67) 4 (8,89)

3 Số cây thu hái nón 8 4

4 Chiều cao Trung bình cây thu 28,25 33,38 30,3

hái (m)

5 Đƣờng kính trung bình cây thu 74,38 97,32 85,9

hái (cm)

6 Khối lƣợng nón thu hái (Gram) 7.060 678

7 Trung bình 1 cây (gram) 882,5 170

8 Kích thƣớc nón cái

- Chiều dài (mm) 15,52 14,06 14,79

- Đƣờng kính (mm) 5,58 4,97 5,27

9 Khối lƣợng hạt sau khi chế biến 96,56 6,99

(gram)

10 Tỷ lệ chế biến (Kg quả/ kg hạt) 73 97

11 Trọng lƣợng 1.000 hạt (gram) 1,28 1,16 1,22

12 Độ thuần (%) 79,93 81,50 80,71

13 Số lƣợng hạt/ kg hạt 781.250 862.069 821.659

14 Thời gian hạt nảy mầm (ngày 5-7 5-7 5-7

sau khi gieo)

15 Thời gian kết thúc nảy mầm 28 28 28

(ngày sau khi gieo)

16 Tỷ lệ nảy mầm (%) 48,23 39,45 43,84