i
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ===== =====
NGUYỄN ĐỨC CẢNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ KHẢ
NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BÁCH TÁN ĐÀI LOAN
(Taiwania cryptomerioides Hayata) TẠI HUYỆN VĂN BÀN-
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ TÂY- 2006
ii
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
===== =====
NGUYỄN ĐỨC CẢNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ KHẢ
NĂNG NHÂN GIỐNG LOÀI BÁCH TÁN ĐÀI LOAN
(Taiwania cryptomerioides Hayata) TẠI HUYỆN VĂN BÀN-
TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP
HÀ TÂY- 2006
iii
MỤC LỤC
Nội dung ....................................................................................................Trang
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH ..................................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. - 1 -
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... - 3 -
1.1. Một số kết quả nghiên cứu đa dạng của lớp Thông trên thế giới và Việt
Nam .............................................................................................................. - 3 -
1.2. Một số nghiên cứu bảo tồn các loài Thông ở Việt Nam ..................... - 10 -
1.3. Những nghiên cứu bảo tồn loài Bách tán đài loan trên thế giới và Việt
Nam ............................................................................................................ - 15 -
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... - 18 -
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... - 18 -
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ - 18 -
2.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... - 18 -
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... - 18 -
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... - 19 -
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... - 28 -
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... - 28 -
3.2. Dân sinh kinh tế và xã hội ................................................................... - 31 -
3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ........................... - 34 -
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... - 37 -
4.1. Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học của Bách tán đài loan ........ - 37 -
iv
4.2. Một vài đặc điểm cấu trúc rừng nơi phân bố loài Bách tán đài loan .. - 43 -
4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh tự nhiên của Bách tán đài loan trong khu vực
nghiên cứu .................................................................................................. - 51 -
4.4. Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành Bách tán đài loan (nhân
giống vô tính) ............................................................................................. - 56 -
4.5. Đánh giá khả năng nhân giống từ hạt Bách tán đài loan (nhân giống hữu
tính) ............................................................................................................ - 62 -
4.6. Định hƣớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn nguồn gen
loài Bách tán đài loan ................................................................................. - 71 -
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ................................ - 74 -
5.1. Kết luận ............................................................................................... - 74 -
5.2. Tồn tại ................................................................................................. - 76 -
5.3. Kiến nghị ............................................................................................. - 76 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... - 78 -
PHỤ BIỂU .................................................................................................. - 85 -
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT bảng Nội dung Trang
1-1 So sánh các Taxon của Thông Việt Nam và Thế giới 6
2-1 Các chỉ tiêu xác định tƣơng quan giữa các đại lƣợng trong SPSS 25
3-1 Thống kê dân số- lao động huyện Văn Bàn. 32
4-1 Chỉ tiêu sinh trƣởng cơ bản Bách tán đài loan 37
4-2 Trữ lƣợng cây Bách tán đài loan. 42
4-3 Mối liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với Bách tán 44
đài loan.
48 4-4 Mô tả các chỉ tiêu quan hệ Hvn-D1,3 theo các hàm số khác nhau.
4-5 Tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan theo tuyến 52
4-6 Tái sinh Bách tán đài loan quanh gốc cây mẹ 53
4-7 Thống kê kết quả thí nghiệm giâm hom Bách tán đài loan 58
4-8 Thống kê tỷ lệ sống của hom giâm theo thời gian 59
4-9 Kết quả giâm hom Bách tán đài loan (hom cây non) 61
4-10 Kết quả điều tra thu hái hạt giống Bách tán đài loan 63
4-11 Các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống ban đầu 66
4-12 Kết quả kiểm nghiệm bảo quản hạt Bách tán đài loan 68
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH
TT hình Nội dung Trang
1-1 Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam 8
2-1 Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu chính trong luận văn 21
4-1 Hình thái lá, nón, hạt Bách tán đài loan 39
4-2 46 Biểu đồ phân bố N/D1.3
4-3 Biểu đồ phân bố N/Hvn 47
4-4 49
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Hvn-D1,3 của Bách tán đài loan theo các hàm toán học
4-5 50 Đồ thị quan hệ giữa Hvn-D1,3 theo hàm Logarith
4-6 Tỷ lệ hom sống theo loại hom và thời gian 60
4-7 69
Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nảy mầm theo thời gian bảo quản
TT ảnh Nội dung Trang
4-1 Bách tán đài loan tại nơi sống 37
4-2 Vỏ và màu gỗ cây Bách tán đài loan 37
4-3 Các dạng lá Bách tán đài loan 39
4-4 Nón cái Bách tán đài loan (khi chín trên cành và khi tách hạt) 40
4-5 Cây tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan 54
4-6 Bách tán đài loan và các trảng cỏ xung quanh 56
4-7 Các loại hom Bách tán đài loan 57
4-8 Hom Bách tán đài loan khi giâm và ra rễ 62
4-9 Thu hái giống Bách tán đài loan 64
4-10 Nón Bách tán đài loan tách hạt và hạt (ảnh nhỏ) 65
4-11 Các giai đoạn nảy mầm hạt Bách tán đài loan 67
4-12 70
Bách tán đài loan tại vƣờn ƣơm Tây Bắc (gieo ƣơm năm 2004)
vii
LỜI NÓI ĐẦU
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với đời sống con
ngƣời, không chỉ cung cấp các lợi ích vật chất, rừng còn cung cấp cho chúng
ta những sản phẩm khác ngoài giá trị vật chất nhƣ môi trƣờng sinh thái, cảnh
quan, du lịch ... Do vậy, việc bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển rừng bền
vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Lâm nghiệp hiện đại,
nó chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ về mặt khoa học mà còn
liên quan toàn diện, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời.
Để góp thêm kiến thức của mình cho khoa học, đƣợc sự đồng ý của
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi tiến hành chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống loài
Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) tại huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai”.
Đề tài đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Hiệp và
sự đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các cán bộ Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ƣơng, Dự án xây dựng năng
lực và tổ chức ngành giống lâm nghiệp Việt Nam (DANIDA), các cán bộ,
ngƣời dân xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn- Lào Cai. Nhân dịp này cho phép tôi
xin đƣợc bầy tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Hiệp và
các nhà khoa học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, địa hình nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn nên
luận văn còn thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
nhà khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, ngày 05 tháng 8 năm 2006
Nguyễn Đức Cảnh
- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với điều kiện địa lý tự nhiên đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa và
nằm trong vùng di cƣ của nhiều loài thực vật trong khu vực tạo cho Việt Nam
trở thành một trong những nƣớc có sự đa dạng sinh học cao trên thế giới. Tuy
nhiên, trong nhiều năm qua do ảnh hƣởng của chiến tranh, công cuộc khôi
phục và xây dựng đất nƣớc sau chiến tranh chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên, cộng với sự khai thác bừa bãi, nạn di dân tự do... đã làm cho diện
tích rừng tự nhiên ngày càng bị suy giảm, kéo theo sự giảm sút đáng kể về
tính đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, việc trồng rừng lại chủ yếu dựa sử dụng
một số ít loài cây (chủ yếu là những loài cây nhập nội nhƣ Bạch đàn, Thông,
Keo...) mà chƣa chú trọng nhiều đến những loài cây bản địa. Điều này đã dẫn
đến sự suy thoái nguồn gen, đặc biệt là những loài cây bản địa có giá trị kinh
tế cao, thậm chí nhiều loài còn có nguy cơ tuyệt chủng. Khả năng cũng nhƣ
tác dụng của rừng không những không đƣợc cải thiện mà còn bị suy giảm
đáng kể. Đó là khả năng tự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trƣờng, tạo cảnh
quan, bảo vệ tính đa dạng sinh học, và cung cấp lâm sản. Vấn đề cấp bách
hiện nay là làm thế nào để có những nghiên cứu cụ thể về những loài cây bản
địa có giá trị cao và đặc biệt là những hiểu biết về đặc điểm sinh thái và khả
năng bảo tồn những loài cây này để có thể bảo vệ chúng khỏi nguy cơ bị suy
thoái nguồn gen hay nguy cơ bị tuyệt chủng.
Văn Bàn là một trong số ít phần của dãy Hoàng Liên Sơn tồn tại những
diện tích đáng kể rừng thƣờng xanh núi thấp, núi trung bình và núi cao. Tại
đây, tính đa dạng sinh học khá phong phú, đặc biệt nơi đây còn có một số loài
động thực vật quí hiếm và có nguy cơ bị đe doạ toàn cầu, trong đó có loài
Bách tán đài loan (Cha Cau - theo tiếng H’Mong) (Taiwania cryptomerioides
Hayata) mới đƣợc phát hiện và chƣa từng đƣợc ghi nhận tại bất cứ nơi nào
khác trên lãnh thổ Việt Nam [11]. Vì có địa thế đặc biệt, và là nơi có sự đang
- 2 -
dạng sinh học phong phú, Văn Bàn đã đƣợc đề nghị thành lập Khu bảo tồn
thiên nhiên (BTTN) Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn theo đề xuất của Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Lào Cai. Đề xuất này đã đƣợc đƣa vào chiến lƣợc quản lý rừng
đặc dụng đƣợc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt năm 2003 [54]. Theo
thông tin tìm hiểu từ Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn, Khu BTTN Hoàng Liên
Sơn-Văn Bàn sẽ có diện tích khoảng 31.189 ha, trong đó có khoảng 200ha tại
xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn để bảo tồn riêng loài Bách tán đài loan. Tuy
nhiên, đến nay Ban quản lý vẫn chƣa đƣợc thành lập, khu vực vẫn thuộc sự
quản lý của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn và hiện tại Khu BTTN Hoàng Liên
Sơn- Văn Bàn đang đƣợc các cơ quan chức năng lập và thẩm định dự án
thành lập khu bảo tồn.
Để góp thêm những hiểu biết khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài
Bách tán đài loan thì việc nghiên cứu về đặc điểm tái sinh tự nhiên tại nơi
phân bố cũng nhƣ khả năng nhân giống của loài là một việc làm cần thiết.
Vấn đề đặt ra là hiện trạng về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ khả năng phát
triển loài cây này ra sao tại Việt Nam còn là vấn đề thực tế đang đòi hỏi câu
trả lời từ các nhà khoa học.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài "Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống loài
Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) tại huyện Văn Bàn -
tỉnh Lào Cai".
Sự thành công của nghiên cứu này sẽ góp phần thiết thực vào việc cung
cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm của loài cây, sinh thái, tái sinh tự
nhiên cũng nhƣ khả năng nhân giống loài cây này, từ đó sẽ đƣa ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm bảo tồn và phát triển gây trồng loài cây bản địa quí hiếm
này trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam.
- 3 -
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số kết quả nghiên cứu đa dạng của lớp Thông trên thế giới và
Việt Nam
Trong phân loại học, các loài Thông đƣợc xếp vào lớp Thông
(Pinopsida) thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae), là một trong hai ngành
của Thực vật bậc cao có hạt. Các loài hạt trần có nguồn gốc từ trên 300 triệu
năm trƣớc và trong một thời gian dài đã từng tạo thành thảm thực vật chính
trên trái đất. Hiện nay trên thế giới chỉ có khoảng 900 loài hạt trần, bao gồm
tất cả các loài thuộc lớp Tuế (Cycadopsida), lớp Gắm (Gnetopsida), lớp Bạch
quả (Ginkgoopsida) và lớp Thông (Pinopsida), trong khi đó các loài của
ngành thực vật hạt kín đƣợc ƣớc tính có khoảng 220.000 loài [25]. Thông
(cây lá kim) là nhóm cây có nhiều loài nhất trong ngành hạt trần, ƣớc tính trên
toàn thế giới có 8 họ, 69 chi và khoảng 630 loài hay 810 loài và dƣới loài
[44]. Các loài Thông nói chung thƣờng bao gồm những cây già nhất, cao nhất
và lớn nhất trên thế giới. Phần lớn các loài Thông có dạng cây hình tháp, mọc
thành rừng thuần loài hay là những cây vƣợt tán trên các cây lá rộng khác. Tất
cả các loài Thông đều thụ phấn nhờ gió với các nón đực và nón cái riêng biệt,
đƣợc sinh ra trên cùng một cây (đơn tính cùng gốc) hoặc trên các cây khác
nhau (đơn tính khác gốc). Đa số các loài Thông hình thành các nón cái dạng
gỗ cứng với một trục chính và một loạt các vảy gắn xung quanh, mặt trong
của vẩy nón chứa hạt (các loài thuộc họ Thông - Pinaceae). Hạt thƣờng có
cánh và chủ yếu đƣợc phát tán nhờ gió. Các loài Thông khác thuộc họ họ Kim
giao (Podocarpaceae), Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae) và Thông đỏ (Taxaceae)
hạt hoặc đƣợc bao quanh hoặc hình thành trên một cấu trúc phình lớn, sáng
màu và đƣợc phát tán nhờ động vật [28].
- 4 -
Ở Việt Nam sự đa dạng loài Thông cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu, có thể điểm qua một số nghiên cứu và công bố quan trọng sau. Ngay từ
những năm 1931, nhà thực vật học ngƣời pháp Leandri đã nghiên cứu và công
bố ở Đông Dƣơng và Việt Nam có 4 họ, 12 chi, 19 loài [52]. Đặc biệt từ năm
1996 tới nay có nhiều nghiên cứu về Thông ở Việt Nam, trƣớc tiên phải kể tới
công bố của Nguyễn Tiến Hiệp và J. Vidal, các tác giả này đã công bố 6 họ,
19 chi và 35 loài mọc tự nhiên thuộc lớp Thông của Việt Nam, Lào và
Campuchia dƣới dạng một chuyên khảo [53]. Tiếp theo là Phạm Hoàng Hộ
đã công bố 7 họ, 18 chi và 38 loài của Việt Nam gồm các mọc tự nhiên và
nhập nội [15]. Năm 2002, Trần Hợp cũng đã công bố 7 họ, 17 chi và 33 loài
của Việt Nam [14]. Các công trình kể trên chỉ dừng lại ở các nội dung nhƣ:
phân loại, mô tả, sinh thái, phân bố và thống kê thành phần các loài Thông
của Việt Nam và Đông Dƣơng. Số lƣợng các họ và loài có khác nhau là dựa
trên các quan điểm phân loại khác nhau của lớp Thông. Gần đây, năm 2004
nhóm các chuyên gia nghiên cứu về Thông của Việt Nam, Vƣơng Quốc Anh,
Liên Bang Nga và Hoa Kỳ đã chắt lọc, tổng hợp các hiểu biết đúng đắn trƣớc
đây, bổ sung thêm các dẫn liệu mới phân loại 33 loài Thông Việt Nam và
đánh giá tình trạng bảo tồn của chúng. Kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố
trong cuốn sách Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 [51].
Nét nổi bật trong giai đoạn này là nhiều loài mới cho khoa học và bổ
sung cho Việt Nam, các quần thể Thông quí đã đƣợc phát hiện. Đó là 3 loài
mới cho khoa học là Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Dẻ tùng sọc
nâu (Amentotaxus hatuyenensis) và Bách xanh đá (Calocedrus rupestris) [45],
[48], [51], [53], 3 chi (Pseudotsuga, Tsuga và Taiwania) và 6 loài (Pinus
kwangtungensis, Cunninghamia konishii, Keteleeria davidiana, Pseudotsuga
sinensis, Taiwania cryptomerioides và Tsuga chinensis) bổ sung cho hệ thực
vật Việt Nam [10], [11], [20], [21], [22], [23], [24].
- 5 -
Có thể nói trong vòng 10 năm trở lại đây kể từ năm 1996, nghiên cứu
về các loài Thông của Việt Nam đã có những kết quả rất nổi bật và đã kết
thúc hầu hết giai đoạn kiểm kê và phân loại các loài làm cơ sở để nghiên cứu
hiện trạng bảo tồn [24].
1.1.1. Sự đa dạng các loài Thông ở Việt Nam
Tất cả 33 loài Thông đƣợc ghi nhận cho đến nay ở Việt Nam thuộc về
19 chi và 5 họ đều có nguồn gốc tại chỗ, trong đó có 1 chi (Xanthocyparis) và
3 loài (Xanthocyparis vietnamensis, Amentotaxus hatuyenensis và Calocedrus
rupestris) mới cho khoa học, 3 chi (Pseudotsuga, Tsuga và Taiwania) và 5
loài (Keteleeria davidiana, Pinus kwangtungensis, Pseudotsuga sinensis,
Taiwania cryptomerioides và Tsuga chinensis) bổ sung cho hệ thực vật Việt
Nam. Gần một nửa số loài Thông chỉ mọc trên núi đá vôi, thƣờng ở đai núi
thấp, có độ cao quá 600-700 m so với mặt biển. Nhiều khi chúng mọc thành
các quần xã thuần loại độc đáo trên đƣờng đỉnh, có giá trị thực tiễn, khoa học
và thẩm mỹ rất cao [51].
Dƣạ trên kết quả kiểm kê về số lƣợng họ, chi, loài thuộc lớp Thông của
Việt Nam nêu trên, so sánh với cùng bậc taxon của lớp Thông trên thế giới
(xem bảng 1-1).
- 6 -
Bảng 1-1: So sánh các Taxon của Thông Việt Nam và Thế giới
Họ Số chi/ loài ở Việt Nam Số chi / loài trên thế giới Số loài đặc hữu / Số loài ở Việt Nam
Bách tán (Araucariaceae) 3/ 41 0/0 0/0
Đỉnh tùng 1/5-11 1/1 0/1 (Cephalotaxaceae)
Hoàng đàn (Cupressaceae) 30/135 7/8 3/8
Phyllocladaceae 1/4 0 0/0
Thông (Pinaceae) 11/225 5/12 2/12
Kim giao (Podocarpaceae) 18/190 4/6 0/6
Sciadopityaceae 1/1 0/0 0/0
Thông đỏ (Taxaceae) 5/23 2/6 2/6
Tổng số 70/ 630 19/33 7/33
Kết quả bảng 1-1 cho thấy với bậc taxon loài (33/630), Thông Việt
Nam chỉ chiếm tỷ lệ hơn 5% tổng số loài Thông đã biết trên thế giới, nhƣng
số chi (19/70) chiếm tỷ lệ hơn 27% tổng số chi Thông đã biết trên thế giới, số
họ (5/8) chiếm tỷ lệ 62,5% tổng số họ Thông đã biết trên thế giới. Số loài
Thông đặc hữu (7/33) chiếm tỷ lệ hơn 21% tổng số loài của Việt Nam. Tuy số
loài Thông Việt Nam ít chỉ chiếm tỷ lệ 5% song lớp Thông của Việt Nam rất
đa dạng về bậc chi, đặc biệt là bậc họ. Bên cạnh đó tỷ lệ các loài đặc hữu là
khá lớn với tỷ lệ 21% vƣợt trội hơn tất cả các nhóm thực vật đã biết ở Việt
Nam. Điều này phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình và
độ cao khác nhau trải dài từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây của Việt
Nam.
- 7 -
Hầu hết các loài Thông ở Việt Nam đều có ý nghĩa kinh tế và khoa học
cao. Hai chi đơn loài là Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) và Thuỷ
tùng (Glyptostrobus pensilis) là các chi đang có nguy cơ bị tuyệt chúng trầm
trọng. Chi Bách vàng với một loài mới chỉ đƣợc phát hiện vào năm 2002 với
quần thể nhỏ và hẹp tại Khu BTTN Bát Đại Sơn tỉnh Hà Giang [44], [48].
Trong tình trạng đó chi Thuỷ tùng chỉ còn ở 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít
hơn 250 thuộc tỉnh Đắc Lắc [25], [28], [30]. Loài này là đại diện ít tiến hóa
(cổ) của lớp Thông còn tồn tại tới ngày nay. Loài Bách tán đài loan (Taiwania
cryptomerioides) trƣớc đây chi này chỉ đƣợc biết có phân bố ở Đài Loan, Vân
Nam và Đông Bắc Myanma, tới năm 2002 loài này đƣợc phát hiện ở huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai với một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây [11], [43], [50].
Quần thể loài Sa mu dầu (Cunninghamia konishii) vừa đƣợc khẳng định tìm
thấy ở Nghệ An, Thanh Hóa và các vùng phụ cận thuộc Cộng hòa Dân chủ
nhân dân Lào [21], [53], bốn trong số 6 loài thuộc chi Dẻ tùng (Amentotaxus)
trên thế giới thuộc họ Thông đỏ (Taxaceae), trong đó có hai loài đặc hữu của
Việt Nam: Dẻ tùng Pô lan (A. poilanei) và Dẻ tùng sọc nâu (A. hatuyenensis)
là các bằng chứng nói lên tính đa dạng và đặc thù của lớp Thông tại Việt Nam
và khu vực, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thậm chí những loài cây không
phải là đặc hữu của Việt Nam nhƣng vẫn có ý nghĩa lớn, Thông ba lá (Pinus
kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philipine nhƣng các xuất xứ ở Việt Nam
lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở Châu Phi và Châu
Úc. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài Thông của Việt
Nam đối với thế giới.
1.1.2. Phân bố và sinh thái loài Thông Việt Nam
Thông của Việt Nam gặp ở 4 vùng chính sau (hình 1-1):
2
1
- 8 -
3
Hình 1-1: Các vùng phân bố chính
của Thông ở Việt Nam.
1 - Đông Bắc
2 - Hoàng Liên Sơn
4
3 - Tây Bắc và Bắc Trung bộ
4 - Tây Nguyên
(nguồn Cây lá kim Việt Nam)
1/ Vùng Đông Bắc: phần đỉnh dông của các hệ núi đá vôi cao 500-
1.600m, nhất là ở Hà Giang và Cao Bằng, là nơi hội tụ nhiều loài nhất ở Việt Nam (tới 10 loài) [10], [29]. Trong những điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt với tầng đất mỏng, nƣớc thoát nhanh và các thời kỳ mùa khô tƣơng đối dài các loài Thông có khả năng cạnh tranh đƣợc với các loài cây hạt kín và hình
thành thảm thực vật ƣu thế. Khí hậu của vùng này thƣờng là khí hậu nhiệt đới
gió mùa với mùa đông lạnh và mƣa hè. Nhiều loài chỉ gặp ở vùng này nhƣ
Bách vàng (X.vietnamensis), Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Hoàng
đàn rủ (C. funebris) và Dẻ tùng sọc nâu (A. hatuyensis). Các loài khác nhƣ
Thông pà cò (P. kwangtungensis), Thông đỏ trung quốc (T. chinensis) và Dẻ
tùng sọc trắng (A. argotaenia) Dẻ tùng vân nam (A.yunnanensis) và Thông tre
lá ngắn (Podocarpus pilgeri) cũng gặp ở các vùng khác, các quần thể của
chúng thƣờng nhỏ và phân tán [28].
- 9 -
2/ Dãy Hoàng Liên Sơn: Rừng tự nhiên của vùng này chủ yếu chiếm ƣu
thế bởi các họ cây hạt kín ôn đới của Bắc bán cầu nhƣ họ Dẻ (Fagaceae) và họ
Re (Lauraceae). Pơ mu (F. hodginsii) là loài loài Thông phổ biến nhất, tạo
thành các lâm phần lớn, cùng với Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius)
thƣờng mọc trong các đám nhỏ. Một quần thể duy nhất loài Bách tán đài loan
(Taiwania cryptomerioides) đã đƣợc tìm thấy ở huyện Văn Bàn, Lào Cai.
Loài vân sam (Abies delavayi ssp. fansipanensis) là loài phụ đặc hữu của đỉnh
Phan Si Păng trong khi đó Thiết sam (Tsuga chinensis) gặp ở các quần thể
nhỏ ở độ cao trên 1.800 m. Thiết sam còn thấy có ở vùng Đông Bắc Việt Nam
trên núi đá vôi. Khí hậu nhìn chung rất ẩm và lạnh, với mƣa quanh năm.
3/ Tây Bắc và Bắc Trung bộ: ở vùng này của Việt Nam độ cao thấp hơn
ở dãy Hoàng Liên và khí hậu khô hơn. Loài Thông mọc phổ biến nhất là Du
sam (K. evelyniana), mặc dù ở một số nơi có núi cao hơn và ẩm hơn nhƣ ở
Tây Thanh Hóa, Nghệ An giáp Lào có Pơ mu (F. hodginsii) và Sa mu dầu
(Cunninghamia konishii). Bách xanh (Calocedrus macrolepis) cũng có phân
bố tƣơng đối rộng ở Sơn La kéo dài sang biên giới với Lào và Thông nhựa
(P.merkusii) gặp ở thành những quần thể rải rác [28]. Tại Quảng Bình, Vƣờn
quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng cũng vừa phát hiện quần thể loài Bách xanh
núi đá (Calocedrus rupestris) đẹp nhất Việt Nam mà trƣớc đây chƣa đƣợc biết
tới [1], [42].
4/ Tây Nguyên: Đây là vùng đa dạng loài Thông thứ hai của Việt Nam,
đặc biệt là trên cao nguyên Đà Lạt. Các loài Thông luôn gắn liền với những
thay đổi của khí hậu địa phƣơng. Ở các độ cao thấp (800-2.000 m) và ít mƣa
hơn Thông ba lá (P. kesiya) và Thông nhựa (P. merkusii) là phổ biến nhất, ít
gặp hơn và hạn chế ở các nơi ẩm hơn là Du sam (K. evelyniana), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) và Thông đỏ (T.
wallichiana). Ở các độ cao cao hơn (trên 1.800 m) có thể gặp Pơ mu (F.
- 10 -
hodginsii), Thông đà lạt (P. dalatensis), Thông lá dẹt (P. krempfii) và Hoàng
đàn giả (D. elatum). Dẻ tùng pô lan (A. poilanei), loài phân bố ở cực nam của
chi này mọc hạn chế ở phía Bắc Tây Nguyên, trong khi Thuỷ tùng
(Glyptostrobus pensilis) chỉ thấy trong 2 quần thể nhỏ ở Đắc Lắc.
1.2. Một số nghiên cứu bảo tồn các loài Thông ở Việt Nam
Theo Sách đỏ Việt Nam- Phần thực vật công bố năm 1996, có tới 27 loài
Thông đƣợc xếp ở tất cả các cấp độ đánh giá bị đe dọa khác nhau. Trong đó 4
loài đƣợc xếp vào cấp độ đang bị đe dọa tuyệt chủng (EN), 6 loài ở cấp sắp bị
tuyệt chủng (VU), 13 loài ở cấp hiếm (R), 2 loài ở cấp bị đe dọa (T) và 2 loài ở
cấp biết không chính xác (K) [2]. Gần đây nhất năm 2004, các nhà thực vật đã
đánh giá là hầu nhƣ tất cả các loài Thông mọc tự nhiên của Việt Nam đều bị đe
doạ ở những mức độ nhất định, trong đó có 10 loài đƣợc xếp ở 4 thứ hạng bảo
tồn của IUCN: Thiếu thông tin (DD), sắp bị tuyệt chủng (VU), đang bị tuyệt
chủng (EN) và đang bị tuyệt chủng trầm trọng cần ƣu tiên cho bảo tồn [51].
Loài Thông bị đe doạ nhất ở Việt Nam có lẽ là Hoàng đàn Hữu liên
(Cupressus sp.) chỉ gặp ở Khu BTTN Hữu Liên thuộc vùng Đông Bắc. Do
khai thác quá mức vì mục đích thƣơng mại nên hiện tại, trong vòng 5 năm qua
mới chỉ tìm thấy đƣợc 1 cây còn sót lại trong tự nhiên [28]. Thuỷ tùng
(Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ đƣợc biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh
Đắc Lắc. Phần lớn những cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh
hƣởng của ngập nƣớc liên tục và lửa rừng. Hầu nhƣ toàn bộ sinh cảnh của loài
trên đầm lầy đã bị chuyển thành vƣờn cà phê và không thấy có cây tái sinh.
Hai loài này đang nằm đứng trƣớc sự tuyệt chủng trầm trọng [28], [30]. Tình
trạng của một loạt các loài khác nhƣ Bách tán đài loan (Taiwania
cryptomerioides) và Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở
nên ở mức tƣơng tự nếu không có những hành động bảo tồn toàn diện đƣợc
tiến hành. Nhƣ vậy đã có 2 loài loài Thông đang trên bờ vực tuyệt chủng và
- 11 -
việc ngăn chặn những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này là mối
quan tâm của tất cả mọi ngƣời [28].
Nhiều loài Thông có ý nghĩa kinh tế và khoa học đã đƣợc nghiên cứu
phục vụ công tác bảo tồn và trồng rừng. Trong số 30 loài Thông đƣợc biết ở
Việt Nam đã có hơn một nửa số loài đƣợc thử nghiệm nhân giống bằng giâm
hom. Kỹ thuật giâm hom cành đã đƣợc sử dụng tích cực trong việc bảo tồn
ngoại vi các loài Thông quí hiếm, đặc biệt là các loài thuộc họ Hoàng đàn
(Cupressaceae) và Thông đỏ (Taxaceae). Phần lớn các thử nghiệm đƣợc tiến
hành vào thời gian từ mùa thu đến đầu mùa xuân trƣớc khi các loài Thông kết
thúc giai đoạn ngừng sinh trƣởng và nhú chồi mới [6].
Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm Đồng
đã tiến hành nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông đỏ (Taxus wallichiana) với
vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, Pơ mu cây non 1 tuổi
và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các hom đƣợc xử lý với
nhiều loại chất điều hòa sinh trƣởng với các nồng độ khác nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Bách xanh có khả năng nhân giống bằng hom, tỷ lệ ra rễ
có công thức đạt tới 85% ở cây 7-8 tuổi, 95% ở cây 2 tuổi và chất điều hòa sinh
trƣởng phù hợp là IBA, ABT; Pơ mu tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 90%, chất điều hòa
sinh trƣởng phù hợp là ANA, ABT; Thông đỏ tỷ lệ ra rễ cũng rất cao (85-90%)
phù hợp với cả 4 loại chất điều hòa sinh trƣởng là IBA, ABT, IAA và ANA.
Các hom sau khi giâm đã đƣợc gây trồng tại Lâm Đồng cho thấy sinh trƣởng
khá tốt [26]. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích cũng đã nghiên cứu nhân giống từ
hom loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba Vì cho thấy hom thu hái từ
cây trẻ thì tỷ lệ ra rễ cao hơn cây già, chất điều hòa sinh trƣởng thích hợp nhất
là IBA nồng độ 1,0%, thời gian ra rễ kéo dài 4 tháng [17].
- 12 -
Loài Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii) đã đƣợc tiến hành nghiên cứu nhân
giống bằng hom tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì cho thấy có thể nhân giống bằng
hom (tỷ lệ ra rễ cao nhất đối với 1 công thức đạt tới 90,9%), đối với loài này
với thời gian ra rễ của hom giâm kéo rất dài (trên 5 tháng) và mức độ thành
công (tỷ lệ ra rễ của hom) phụ thuộc rất lớn vào vị trí lấy hom, tuổi cây mẹ lấy
hom, loại chất điều hòa sinh trƣởng và nồng độ khi xử lý hom, đặc biệt tỷ lệ ra
rễ cao hơn khi hom đƣợc thu hái từ cây mẹ còn trẻ và hom từ chồi thân có khả
năng ra rễ tốt nhất ngay cả khi không có xử lý chất điều hòa sinh trƣởng [34].
Huỳnh Văn Kéo, Lƣơng Viết Hùng, Trƣơng Văn Lung đã nghiên cứu
giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các
nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trƣởng cho thấy với loài Hoàng đàn
giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây
trƣởng thành thấp hơn cây non [16].
Trong giai đoạn 2000-2004, Dự án giống xây dựng năng lực tổ chức
ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam và Công ty giống Lâm nghiệp Trung
ƣơng đã tiến hành xây dựng một số mô hình bảo tồn cho một số loài cây bản
địa trong đó có các loài Thông đó là: Du sam (Keteleeria evelyniana) trồng
bằng cây con, đƣợc gieo ƣơm từ hạt có 2 xuất xứ từ Lào và Lâm Đồng tại các
tỉnh Lạng Sơn, Điện Biên và Lâm Đồng; Hoàng đàn hữu liên (Cupressus sp.),
Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) bằng giâm hom tại Lạng Sơn;
Thông đỏ (Taxus wallichiana) bằng giâm hom tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy tỷ lệ sống của cây Du sam, Hoàng đàn hữu liên là khá tốt,
còn hai loài Bách vàng và Thông đỏ thì cây con sau khi trồng ngoài thực địa
đã bị chết mặc dù trong vƣờn ƣơm sinh trƣởng khá tốt. Điều này cho thấy
rằng việc gây trồng bảo tồn các loài Thông cần phải đặc biệt chú ý tới điều
kiện sinh thái phù hợp với loài và cố gắng tận thu đƣợc hạt để nhân giống hữu
tính cho công tác bảo tồn thì kết quả sẽ tốt hơn [5].
- 13 -
Loài Thông nƣớc, hay còn gọi là Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis) đã
đƣợc tiến hành nghiên cứu vật hậu và khả năng tái sinh tự nhiên. Kết quả
nghiên cứu đã đƣợc Nguyễn Huy Sơn và Hoàng Chƣơng công bố cho thấy
với việc có ít cây và phân bố trải rộng trong tự nhiên, loài Thủy tùng cũng có
khả năng tạo ra nón trƣởng thành, nhƣng tỷ lệ rất thấp ( 2,2% số cá thể ra
nón), số nón tạo thành có cho hạt nhƣng bất thụ, không có khả năng nảy mầm,
tái sinh tự nhiên bằng hạt của Thủy tùng hầu nhƣ không xuất hiện trong thời
gian dài trƣớc khi đến thời điểm nghiên cứu [30].
Sau khi loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) đƣợc phát hiện ở
Việt Nam và công bố năm 2002 [45], [48], loài này đã đƣợc Tô Văn Thảo,
Nguyễn Tiến Hiệp và Nguyễn Đức Tố Lƣu nghiên cứu, đánh giá mức độ bảo
tồn và khả năng nhân giống bằng phƣơng pháp giâm hom cành. Các nghiên
cứu chỉ ra rằng mặc dù toàn bộ quần thể Bách vàng đã nằm trong Khu BTTN
Bát Đại Sơn, nhƣng loài cây này vẫn đang bị đe doạ nghiêm trọng do có khu
phân bố hẹp, số lƣợng cây ít và bị khai thác lấy gỗ bởi ngƣời dân địa phƣơng.
Để bảo tồn loài cây này cần cấm khai thác loài cây này trên toàn bộ khu vực
phân bố, nâng cao nhận thức bảo tồn cho cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt là
tại các xã Thanh Vân, Cán Tỷ, Bát Đại Sơn thuộc Khu BTTN Bát Đại Sơn,
nơi đã tìm thấy Bách vàng mọc tự nhiên. Bên cạnh việc nghiên cứu giâm hom
thành công cần tìm hiểu thêm khả năng tạo hạt và nảy mầm hạt của Bách
vàng, làm cơ sở cung cấp giống cho trồng mô hình và phát triển rừng Bách
vàng trên núi đá vôi Hà Giang. Việc thử nghiệm nhân giống bằng hom cành
cho thấy toàn bộ cành hom thử nghiệm đƣợc thu hái trong tự nhiên tại Khu
bảo tồn và giâm hom theo từng dòng riêng biệt tại Công ty giống Lâm nghiệp
Trung ƣơng- Hà Nội và tại Ban quản lý Khu BTTN Bát Đại Sơn tỉnh Hà
Giang. Kết quả cho thấy khả năng ra rễ của hom Bách vàng giảm theo kích
thƣớc đƣờng kính của cây. Hai cấp đƣờng kính chính có số cá thể nhiều trong
- 14 -
quần thể là từ 6-14 cm có tỷ lệ ra rễ 35% và 30-38 cm có tỷ lệ ra rễ 11%.
Hom giâm của 4 dòng ở độ tuổi có đƣờng kính 7-15 cm đều cho thấy tỷ lệ ra
rễ biến động theo dòng, kể cả đối với các dòng có đƣờng kính tƣơng tự nhau.
Đối với những cây ở độ tuổi này khả năng ra rễ không nhất thiết phụ thuộc
vào dạng lá của hom giâm. Lá kim tuy là lá non nhƣng khi ở những vị trí cành
bên có thể ra rễ kém hơn các lá vảy ở vị trí chồi đỉnh của cây non. Ngƣợc lại,
trên những cây trƣởng thành hơn lá vảy lại có thể ra rễ kém hơn lá kim khi lá
kim mọc ở các vị trí của chồi vƣợt sát thân. Ảnh hƣởng của nồng độ thuốc
cũng phụ thuộc nhiều vào tính chất sinh lý của từng dòng và vị trí trên cây
của hom giâm [31], [32]. Cùng với việc thử nghiệm nhân giống loài này,
Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng cũng đã tiến hành trồng mô hình bảo
tồn ngoại vi với 26 dòng Bách vàng tại Lạng Sơn năm 2004 nhƣng đã không
thành công. Điều này đƣợc giải thích là do điều kiện sinh thái nơi trồng không
phù hợp và khác xa với nơi phân bố tự nhiên của loài [8]. Trong khi đó, tập
thể nghiên cứu gồm Nguyễn Tiến Hiệp, Tô Văn Thảo, Nguyễn Thị Thanh
Hƣơng, Đỗ Tiến Đoàn, Bàng Tiến Sỹ thuộc Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh
vật và Khu BTTN Bát Đại Sơn, trong thời gian 2 năm (2004- 2005) đã tiến
hành nhân gống bằng hom và trồng thử nghiệm 300 cây Bách vàng tại hệ sinh
thái núi đá vôi gần khu phân bố tự nhiên loài Bách vàng thuộc Khu BTTN Bát
Đại Sơn. Kết quả cho thấy trong điều kiện khí hậu của Bát Đại Sơn, đối với
các hom giâm có tỷ lệ sống và ra rễ đạt 63,50 tới 74,23%. Đối với cây trồng
từ hom có sự chăm sóc bình thƣờng (làm cỏ và vun gốc 2 lần trong một năm),
300 cây Bách vàng đã trồng từ hom đã sống và sinh trƣởng tốt. Trong năm
thứ nhất, chiều cao tăng trƣởng trung bình đạt 10,94 cm. Bƣớc đầu đã nghiên
cứu, xây dựng thành công qui trình nhân giống Bách vàng bằng phƣơng pháp
giâm hom và trồng thử nghiệm trong công đồng ngƣời H’Mông sống trong
Khu BTTN Bát Đại Sơn [12].
- 15 -
Nói chung, để phục vụ cho công tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố
gắng nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây trồng và đã có kết quả
tƣơng đối khả quan đối với các loài Bách xanh, Bách vàng, Thông đỏ, Phỉ ba
mũi, Du sam... Các chất điều hòa sinh trƣởng sử dụng chủ yếu và có hiệu quả
đối với các loài Thông là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung
vào nhân giống sinh dƣỡng (giâm hom) với các đối tƣợng là cây còn trẻ, cây
non mà chƣa chú trọng nhiều đến việc nhân giống hữu tính thông qua việc thu
hái, chế biến bảo quản hạt giống.
Bên cạnh những nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn cho các loài cây có
nguy cơ bị đe dọa thì hàng loạt các Chính sách có liên quan đến công tác bảo
tồn cũng đã đƣợc Nhà nƣớc công bố thông qua các Bộ luật, Nghị định, Quyết
định... nhƣ Luật bảo vệ và phát triển rừng, Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu
BTTN Việt Nam và gần đây nhất là Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm. Trong Nghị định này có công bố danh sách các loài động, thực
vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, trong đó có 7
loài Thông trên tổng số 15 loài thực vật, chiếm tới 46,67%, đó là các loài:
Hoàng đàn, Bách đài loan, Bách vàng, Vân sam phan xi păng, Thông pà cò,
Thông đỏ nam và Thông nƣớc. Nhóm hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thƣơng mại có 9 loài Thông trong tổng số 37 loài thực vật, chiếm 24,32%, đó là
các loài: Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi), Bách xanh, Bách xanh đá, Pơ mu, Du sam,
Thông đà lạt (Thông 5 lá), Thông hai lá dẹt, Thông đỏ bắc và Sa mu dầu.
1.3. Những nghiên cứu bảo tồn loài Bách tán đài loan trên thế giới và
Việt Nam
Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) còn có tên khoa
học khác cũng đã đƣợc sử dụng là Taxus fastigiata Lindl [55]. Bách tán đài
loan lần đầu tiên đƣợc phát hiện tại dãy núi Morrison của Đài Loan vào năm
- 16 -
1904. Theo Sách đỏ Trung Quốc, loài này có chiều cao đạt tới 75 m với
đƣờng kính ngang ngực tới 3,6 m [50]. Loài này còn đƣợc tìm thấy ở biên
giới giữa Trung Quốc và Myanma [43]. Do có đặc điểm là gỗ bền, thân thẳng,
Bách tán đài loan đã đƣợc sử dụng nhƣ một loài cây trồng rừng chính ở Đài
Loan [55]. Bách tán đài loan là loài cây cổ trƣớc đây đã từng có phân bố rất
rộng trên thế giới [50]. Đây là loài cây có ý nghĩa lớn về kinh tế và khoa học
nên đã đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà thực vật trên thế giới.
Theo đánh giá gần đây (năm 1999) của tổ chức IUCN, với phân bố tự nhiên
còn lại rất ít và phân tán, bị khai thác mạnh nên hiện trạng của loài này trên
thế giới đƣợc xếp ở mức đe doạ cao (mức đang nguy cấp – EN) [43].
Bách tán đài loan mới đƣợc phát hiện có ở Việt Nam vào năm 2002 tại
Lào Cai bởi các nhà thực vật thuộc Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật [11],
[47]. Phát hiện này đã nối gần hơn khu phân bố tự nhiên tách biệt hiện tại của
loài ở Vân Nam và Đài Loan. Những cây Bách tán đài loan ở Lào Cai có
chiều cao tới 40 m, và cùng với Sa mu dầu có lẽ đây là loài cây gỗ cao nhất
thuộc lớp Thông (Pinopsida) của nƣớc ta. Loài này có đặc điểm sử dụng là:
Gỗ dễ chế biến, dùng để xây dựng, đóng bàn ghế, làm cầu và đóng thuyền
cũng nhƣ sản xuất bột giấy; đặc biệt trƣớc đây đã đƣợc xuất khẩu bằng đƣờng
biển từ Myanma sang phía đông Trung Quốc dùng làm quan tài cho nhà giầu,
từ đó mới có tên gọi là “Chinese coffin tree”. Nón cái chứa nhựa dầu thơm
nhẹ, nhƣng chƣa thấy nói đến thành phần và công dụng [11].
Do có phân bố tự nhiên hạn chế và bị khai thác làm nhà cửa cùng với
nguy cơ cháy rừng trong khu vực phân bố nên loài cây này đƣợc đánh giá bị
đe doạ ở mức cao nhất và đƣợc đề nghị xếp ở tình trạng bảo tồn quốc gia:
Đang bị tuyệt chủng trầm trọng A2c, B1ab (1-4), B2ab (1-4), C2a (ii) [51].
Sau khi đƣợc phát hiện đã có một số nghiên cứu về bảo tồn và nhân
giống loài cây này: Những thử nghiệm ban đầu về thu hái hạt giống, nhân
- 17 -
giống vô tính do Công ty Giống lâm nghiệp Trung ƣơng tiến hành đã có kết
quả khả quan, cho thấy Bách tán đài loan trong tự nhiên ở Việt Nam có có
khả năng ra nón và cho hạt hữu thụ, khả năng nhân giống tốt từ hạt và sinh
trƣởng tốt ở giai đoạn cây non ở những lập địa tƣơng đối thấp nhƣ ở Hà Nội
hay Điện Biên [8].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về đa dạng các loài Thông nói chung,
loài Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) nói riêng thƣờng
tập trung chủ yếu về mô tả và bƣớc đầu đánh giá sự phân bố của loài trong
điều kiện tự nhiên nơi phát hiện ra loài, cũng nhƣ tình trạng bảo tồn, một số
nghiên cứu bảo tồn chủ yếu tiến hành bảo tồn nguyên vị (IN-SITU). Công tác
nhân giống thƣờng chỉ đề cập đến nhân giống bằng hom do các cá thể loài
còn có ít trong tự nhiên, việc nghiên cứu nhân giống hữu tính các loài còn hạn
chế. Do vậy, đối với loài Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai, cần thiết
phải có đƣợc những đánh giá cụ thể hơn về khả năng tái sinh trong tự nhiên
cũng nhƣ tái sinh nhân tạo (nhân giống từ hạt, hom…) để từ đó có cơ sở phát
triển loài cây trong thực tiễn sản xuất, đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo tồn cũng
nhƣ phát triển loài cây này trong tƣơng lai và việc thực hiện đề tài nghiên cứu
về vấn đề này sẽ rất có ý nghĩa trong việc xây dựng một kế hoạch, chiến lƣợc
bảo tồn phát triển loài cây này nói riêng và cho các loài Thông nói chung.
- 18 -
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài cây Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) ở rừng
tự nhiên thuộc xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có loài Bách tán đài loan phân bố tự
nhiên, đặc điểm tái sinh tự nhiên và khả năng nhân giống nhằm đề xuất những
giải pháp bảo tồn và phát triển hiệu quả loài cây này tại Việt Nam.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu về cấu trúc tầng cây cao và tái sinh tự nhiên của loài Bách tán
đài loan tại huyện Văn Bàn- Lào Cai.
- Thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom tại Điện Biên (Vƣờn giâm hom
Xí nghiệp giống Lâm nghiệp vùng Tây Bắc) và nhân giống từ hạt tại Hà
Nội (Phòng thử nghiệm nông nghiệp số 14- Công ty giống Lâm nghiệp
Trung ƣơng).
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái, phân bố, sinh học của loài
cây Bách tán đài loan
- Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách tán đài loan.
- Đặc điểm sinh học loài Bách tán đài loan
2.4.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng nơi có Bách tán đài loan phân bố
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành, loài cây đi kèm.
- Đặc điểm cấu trúc mật độ, phân bố N-D, N-Hvn.
- 19 -
2.4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh của loài trong khu vực nghiên cứu
- Mật độ tái sinh.
- Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm.
- Tái sinh quanh gốc cây mẹ.
- Khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt và chồi.
2.4.4. Nghiên cứu một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên
của loài
- Đặc điểm vật hậu học liên quan đến tái sinh.
- Tình hình sinh trƣởng và phát triển của cây bụi, thảm tƣơi trong quần thể
tự nhiên.
- Các hoạt động sản xuất của ngƣời dân địa phƣơng.
2.4.5. Nghiên cứu khả năng nhân giống Bách tán đài loan
- Thử nghiệm nhân giống vô tính từ hom cành có lá.
- Khả năng nhân giống hữu tính từ hạt thông qua các biện pháp thu hái, chế
biến, kiểm tra sự nảy mầm và một số chỉ tiêu sinh lý hạt giống.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
Trong quá trình tồn tại của mình đi cùng với sự đấu tranh sinh tồn, thực
vật có tính thích ứng riêng với điều kiện hoàn cảnh và môi trƣờng sống. Do
vậy, mỗi loài thực vật đều có sự phân bố riêng của mình. Trong tự nhiên, cây
rừng từ khi sinh ra tái sinh, sinh trƣởng, phát triển cho đến khi bị diệt vong,
cây rừng luôn ở một vị trí nhất định, toàn bộ quá trình biến đổi của cây theo
hoàn cảnh và mọi tác động trở lại với cây đều xẩy ra trong hoàn cảnh và môi
trƣờng sống của chúng. Vì vậy, khi nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của
loài cây không gì tốt hơn là đến tận nơi có cây mọc tự nhiên để nghiên cứu.
Trong thực tiễn, nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
cây có nhiều quan điểm khác nhau:
- 20 -
Quan điểm thứ nhất: nghiên cứu theo hƣớng tập trung vào cá thể loài
Quan điểm thứ hai: nghiên cứu theo hƣớng tập trung vào quần thể loài
Quan điểm thứ ba: nghiên cứu theo hƣớng trung hoà hai quan điểm trên
Có nhiều tác giả cho rằng “Tuy có sự khác nhau giữa hai quan điểm cá thể và
quần thể nhƣng không phải là mâu thuẫn tuyệt đối, vì muốn nghiên cứu sâu
sắc những quần thể thực vật thì phải nghiên cứu tƣờng tận về sinh thái học và
sinh học của từng cá thể và các loài cây, về quan hệ giữa chúng với hoàn
cảnh. Chỉ có làm nhƣ vậy thì những tính chất đặc thù của quần thể thực vật
mới có thể đƣợc phát hiện, vai trò của cá thể các loài cây mới đƣợc làm nổi
bật” [38], [39].
Dựa theo cơ sở lý luận trên, đề tài này đƣợc tiến hành nghiên cứu theo
quan điểm thứ ba về sự trung hoà của hai quan điểm cá thể loài và quần thể
loài. Đề tài nghiên cứu loài cây Bách tán đài loan đƣợc thể hiện khái quát trên
sơ đồ trong hình 2-1.
- 21 -
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT CỦA ĐỀ TÀI
Bách tán đài loan Taiwania cryptomerioides Hayata
Nghiên cứu chuyển vị Nghiên cứu ngoài tự nhiên
Gieo hạt và giâm hom
Các đặc điểm sinh học, vật hậu, tái sinh
Nghiên cứu tại hiện trƣờng (Lào Cai) Nghiên cứu giâm hom, gieo hạt (Hà Nội, Điện Biên)
Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quá trình giâm hom, sinh học hạt giống
Xây dựng quy trình để bảo tồn và phát triển bền vững loài Bách tán đài loan
Hình 2-1: Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu chính trong luận văn
- 22 -
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Đặc điểm hình thái - vật hậu
Sau khi nghiên cứu kỹ trên bản đồ, tài liệu, với sự cộng tác của ngƣời
dân trong khu vực chúng tôi tiến hành đi theo các tuyến nhằm xác định sự
phân bố của loài.
Điều tra nhiều đợt, vào các thời điểm khác nhau nhằm quan sát, nghiên
cứu các đặc điểm hình thái, vật hậu: thời gian bắt đầu ra lá, rụng lá, thời gian
xuất hiện nón và nón chín.
Thu thập các thông tin từ ngƣời dân, những cán bộ lâm nghiệp có kinh
nghiệm, các loại tài liệu có liên quan đến loài cây Bách tán đài loan.
2.5.2.2. Điều tra các cá thể cây cao
+ Điều tra, thu thập tiêu bản, đo tính tất cả các cá thể Bách tán đài loan đƣợc
tìm thấy và có thể tiếp cận đƣợc có D1,3 6 cm theo chỉ tiêu [7].
- Đo D1,3 bằng thƣớc dây đo chu vi rồi quy ra đƣờng kính theo công thức 2-1
(2-1)
trong đó: D1,3: Đƣờng kính thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m.
C1,3: Chu vi (Vanh) thân cây ở vị trí cách mặt đất 1,3m.
: trị số = 3,1416
- Đo Hvn, Hdc bằng thƣớc đo cao Blummeleiss
- Đo Dt bằng thƣớc dây theo hai chiều Đông Tây- Nam Bắc
Những cây khó đo chiều cao (do địa hình hiểm trở) chúng tôi thƣờng
mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo.
+ Sử dụng phƣơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn 6 cây bằng cách chọn Bách tán
đài loan làm tâm ô điều tra. Đo các chỉ tiêu Hvn, D1,3, Dt và khoảng cách của
6 cây gần nhất với đối tƣợng nghiên cứu. Tổ thành những loài cây này là tổ
thành rừng tự nhiên hỗn giao phù hợp nhất với Bách tán đài loan.
- 23 -
2.5.2.3. Điều tra tái sinh tự nhiên
- Điều tra Bách tán đài loan tái sinh tự nhiên theo tuyến: Vì sinh cảnh tự
nhiên của Bách tán đài loan đã bị tác động nhiều, cây còn lại tập trung chủ
yếu ven khe suối, nên các tuyến điều tra đƣợc xuất phát từ khe suối đi
ngƣợc lên đến khi gặp đất trống. Trong tuyến điều tra, cứ 100m thì lập 1 ô tiêu chuẩn hình tròn có bán kính 5,64 m (diện tích 100 m2). Trong ô tiêu
chuẩn nếu gặp Bách tán đài loan thì thống kê vào biểu điều tra tái sinh
theo tuyến.
- Điều tra Bách tán đài loan tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ: Thiết lập
(2m x 2m) quanh gốc cây mẹ theo 4
các ô dạng bản có kích thƣớc 4 m2
hƣớng, 4 ô trong tán, 4 ô ngoài tán. Tổng số điều tra 6 cây mẹ với 48 ô
dạng bản. Trong mỗi ô dạng bản sẽ tiến hành đo đếm, đánh giá chất lƣợng
của các cây tái sinh và phân thành các cấp khác nhau. Kết quả đƣợc ghi
vào mẫu biểu nghiên cứu.
2.5.2.4. Xác định khả năng nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom
Xác định một số cá thể cây đang trong thời gian sinh trƣởng tốt, tiến
hành cắt một số hom nhằm phục vụ nhân giống vô tính. Toàn bộ hom Bách
tán đài loan đƣợc xử lý, bảo quản trong túi nilon gắn kín khi vận chuyển từ
nơi thu hái đến nơi giâm, hom đƣợc tiến hành giâm tại Xí nghiệp giống Lâm
nghiệp vùng Tây Bắc- Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ƣơng kết hợp với
hom thu hái từ cây con gieo ƣơm từ hạt. Thử nghiệm thu hái và giâm hom 2
lần trong năm (vào cuối mùa sinh trƣởng và đầu mùa sinh trƣởng).
2.5.2.5. Xác định khả năng nhân giống hữu tính
- Điều tra xác định khả năng sản xuất hạt giống tại lâm phần tự nhiên (xác
định % cây có nón)
- Thu hái quả trên 8-10 cây để xác định năng suất nón/1 cây để xác định
năng suất nón của cả lâm phần.
- 24 -
- Chế biến hạt giống, xác định tỷ lệ chế biến hạt giống.
- Kiểm nghiệm các chỉ tiêu sinh lý hạt giống đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn
ngành số TCN-33-2001 và dựa trên tiêu chuẩn của Hội kiểm nghiệm Quốc
tế (ISTA). Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thƣờng là khối lƣợng quả, tỷ lệ chế
biến hạt/quả, khối lƣợng 1.000 hạt, hàm lƣợng nƣớc và tỷ lệ nảy mầm của
hạt [3], [19].
- Thử nghiệm khả năng bảo quản hạt giống: Hạt giống đƣợc làm sạch và
đƣa về hàm lƣợng nƣớc 5-7% và bảo quản lạnh trong điều kiện nhiệt độ 5- 7oC, định kỳ 3 tháng kiểm tra sức sống của hạt thông qua xác định tỷ lệ
nảy mầm của hạt.
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc chỉnh lý và xử lý phân tích thống kê sử dụng các phần
mềm EXCEL và SPSS trên máy vi tính.
- Tính trị số trung bình của các cá thể Bách tán đài loan theo phƣơng pháp
bình quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1,3(cm), Hvn(m), Hdc(m), Dt(m)
theo công thức 2-2.
(2-2),
Trong đó: : Giá trị trung bình
n: Số cây đo đếm
xi: Trị số đo đếm
- Phân hạng cây bạn theo mức độ thƣờng gặp theo công thức 2-3 và 2-4. sử
dụng công thức của TS. Triệu Văn Hùng đã đƣợc Trần Thị Chì áp dụng
trong nghiên cứu đặc điểm loài Thông tre tại Ba Vì [4].
- 25 -
Số ô có cá thể xuất hiện Po (%) = 100 (2-3) Tổng số ô điều tra
Số cá thể của một loài cây Pc (%) = 100 (2-4) Tổng số cá thể các loài
Trong đó:
Po là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra
Pc là tần xuất xuất hiện tính theo số cá thể.
Kết quả thu đƣợc chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Rất hay gặp, gồm những loài có Po > 30% và Pc > 7%.
Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 30% Po 15% và 7% Pc 3%.
Nhóm 3: Ít gặp, gồm những loài có Po < 15% và Pc <3 %.
- Tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính (N/ D1,3), số cây theo
chiều cao (N/Hvn), quan hệ Hvn-D1,3, quan hệ Dt-D1,3 lựa chọn phƣơng
trình thích hợp, mô tả các mối liên hệ giữa các nhân tố điều tra theo các
phƣơng pháp xử lý thống kê áp dụng trong nghiên cứu lâm nghiệp [35],
[36], [37].
+ Với D1,3 và Hvn, tiến hành chia tổ ghép nhóm theo công thức 2-5 và 2-6.
Số tổ (m): m = 5lg(n). (2-5)
Cự ly tổ (k): (2-6)
+ Xác định các mối tƣơng quan giữa các đại lƣợng đo đếm bằng các phƣơng
pháp trong SPSS, các chỉ tiêu thống kê biểu diễn mối quan hệ nhƣ bảng 2-1:
Bảng 2-1: Các chỉ tiêu xác định tƣơng quan giữa các đại lƣợng trong SPSS
Independent: D1.3
Dependent Mth Rsq d.f. F Sigf b0 b1 b2 b3
Hvn LOG ,731 61 165,95 ,000 -16,606 11,3364
Hvn CUB ,763 59 63,41 ,000 -2,8980 1,2434 -,0153 6,4E-05
- 26 -
Trong đó: Independent: biến độc lập
Dependent: Biến phụ thuộc
Mth: Mô hình toán (Các dạng hàm toán học) Rsq: Hệ số xác định R2
d.f. Bậc tự do F: Trị số F kiểm tra sự tồn tại của R2
Sig F: xác suất của F
b0, b1, b2, b3: các tham số của hàm lý thuyết.
Hệ số xác định thật sự tồn tại trong tổng thể khi Sig F<0,05 và các tham số
b0, b1, b2, b3 có tồn tại trong tổng thể khi sigT <0,05 (Xác suất chỉ số kiểm
tra t- kiểm tra sự tồn tại của các tham số).
- Thể tích thân cây tính theo công thức 2-7
v= g.h.f, với f=0,5 (2-7)
- Đánh giá khả năng ra rễ của loài Bách tán đài loan thông qua kỹ thuật
giâm cành. Các chỉ tiêu cần đo, đếm: chiều dài rễ trung bình, số rễ trung
bình trên một hom, tỷ lệ phần trăm ra rễ theo từng nồng độ xử lý chất điều
hòa sinh trƣởng. Chỉ số ra rễ của các công thức thí nghiệm đƣợc tính bằng
tích của chiều dài rễ trung bình với số rễ trung bình của các công thức.
- Xác định Tỷ lệ cây có nón theo công thức 2-8
Số cây có nón Tỷ lệ cây có nón (%) = 100 (2-8)
Tổng số cây điều tra - Xác định tỷ lệ chế biến hạt theo công thức 2-9
Trọng lƣợng nón thu hái (g) Tỷ lệ chế biến (kg nón/ 1 kg hạt) = 100 (2-9)
Trọng lƣợng hạt sau chế biến (g)
- Xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống theo các công thức sau:
+ Khối lƣợng 1.000 hạt đƣợc áp dụng theo công thức 2-10:
- 27 -
(2-10),
Trong đó: : Giá trị trung bình
n: Số lần lặp
xi: Trọng lƣợng mỗi lần lặp
+ Hàm lƣợng nƣớc của hạt tính theo công thức 2-11:
K.L mẫu ban đầu – K.L hạt sau khi sấy HLN (tính theo K.L tƣơi)= 100 (2-11) K.L mẫu ban đầu
+ Tỷ lệ nảy mầm tính theo công thức 2-12:
Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%) = 100 (2-12) Tổng số hạt kiểm nghiệm
- 28 -
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực có cây Bách tán đài loan phân bố tự nhiên nằm trong vùng
ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Văn Bàn- tỉnh Lào Cai và Mù Căng Chải-
tỉnh Yên Bái và cây tập trung chủ yếu trên đất thuộc xã Liêm Phú- huyện Văn
Bàn- tỉnh Lào Cai và nằm trong Khu bảo tồn đề xuất Hoàng Liên Sơn-Văn
Bàn. Văn Bàn là một huyện miền núi phía nam của tỉnh Lào Cai có toạ độ địa
lý nhƣ sau:
21052’19” đến 22015’05” độ vĩ Bắc. 103056’16” đến 104026’30” độ kinh Đông
- Phía Bắc tiếp giáp các huyện Sa Pa, Bảo Thắng, Bảo Yên- tỉnh Lào Cai.
- Phía Đông tiếp giáp huyện Văn Yên- tỉnh Yên Bái.
- Phía Nam tiếp giáp huyện Mù Căng Chải- tỉnh yên Bái.
- Phía Tây tiếp giáp huyện Than Uyên- tỉnh Lai Châu.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 142.206ha. Toàn huyện đƣợc
phân chia thành 22 xã và một thị trấn Khánh Yên cũng là trung tâm huyện lỵ.
Khu vực có phân bố loài cây Bách tán đài loan nằm trong xã Liêm Phú, đây là
một xã vùng núi cao nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn và thuộc phía nam huyện
Văn Bàn nới tiếp giáp với huyện Mù Căng Chải- Yên Bái, tổng diện tích đất
tự nhiên của xã là 6.115ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 4.331ha, trong
số này sẽ quy hoạch khoảng 200ha vào Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn
Bàn [54] (Xem bản đồ 3-1).
- 29 -
Bản đồ 3-1: Bản đồ dự kiến Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn
3.1.2. Địa hình địa thế
Huyện Văn Bàn thuộc kiểu địa hình núi cao, có các dãy dông chính nhƣ
sau: dãy dông Puluông cao trên 1.000m chạy theo hƣớng Đông Bắc (Dãy
Púgialan). Nhìn chung vùng địa hình của huyện bị chia cắt phức tạp hiểm trở
với núi đất xen kẽ núi đá do đó có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh và việc đi lại. Độ dốc trung bình 270, nơi dốc nhất có thể đạt tới 65 0, độ cao
giảm dần từ Tây sang Đông. Vùng núi thấp có độ dốc nhỏ, ít bị chia cắt chiếm
khoảng 1/4 diện tích tự nhiên của toàn huyện. Vùng núi cao có địa hình hiểm
trở, rải rác có những vách đá lộ thiên với độ dốc lớn, đi lại khó khăn, đây
- 30 -
cũng là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tồn tại một diện tích rừng
tự nhiên có trữ lƣợng đáng kể với sự xuất hiện của nhiều loài gỗ quý hiếm tại
Văn Bàn.
3.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Địa chất:
Qua tìm hiểu thu thập số liệu tại Ban quản lý Dự án 661 huyện Văn
Bàn cho thấy, toàn huyện cơ bản có những loại đá chính là đá mẹ Granit phân
bố trên toàn bộ diện tích đất đai và một số ít đá vôi phân bố xen kẽ và không
phổ biến.
Thổ nhƣỡng:
+ Nhóm đất vàng Alít (alisols) trên núi cao phân bố ở độ cao 1.000-
2.000m với độ dày tầng đất 1m thành phần cơ giới cát pha. Đây là loại đất tốt
có nhiều mùn thích hợp với loài cây sống ở độ cao nhƣ: (Pơ Mu, Thông Nàng
và là nhóm đất chính có sự phân bố của Bách tán đài loan).
+ Nhóm đất Feralít (Ferralsols) màu nâu vàng phát triển trên đá Granit
tầng trung bình và dầy 50- 80 cm thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ đến thịt
trung bình phổ biến ở những vùng núi thấp và trong bình, đây là nhóm đất
chiếm đa số trong diện tích tự nhiên của Văn Bàn.
3.1.4. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu:
Văn Bàn nằm ở phía tây nam của tỉnh Lào Cai chịu ảnh hƣởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa (có gió lào khô nóng vào đầu mùa mƣa), mùa mƣa
thƣờng từ tháng 4 đến hết tháng 9 và mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau. Tuy nhiên khu vực phân bố loài cây Bách tán đài loan nằm trong
vùng có độ cao lớn so với mặt biển, chịu ảnh hƣởng của khí hậu theo đai cao,
do vậy các số liệu khí tƣợng đƣợc sử dụng cho khu vực này chúng tôi đã sử
dụng số liệu của Trạm khí tƣợng Mù Căng Chải. Trạm khí tƣợng Mù Căng
- 31 -
Chải (tọa độ địa lý: 21o51’ độ vĩ Bắc, 104o50’ độ kinh Đông, độ cao 975m),
so với các Trạm khí tƣợng khác của vùng thì Trạm này có vị trí gần nhất và
có độ cao gần tƣơng đồng với khu vực nghiên cứu. Khí hậu khu vực có những
đặc điểm sau:
+ Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.813,4mm/ năm, mƣa tập trung từ
tháng 4 đến tháng 9 hàng năm với tổng lƣợng mƣa trong 6 tháng là
1.567,7mm chiếm 86,4% tổng lƣợng mƣa cả năm.
+ Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 79%, tháng cao nhất 86%, tháng
thấp nhất 71%.
+ Nhiệt độ trung bình năm 18,7oC, nhiệt độ trung bình tối cao 28,7oC,
nhiệt độ trung bình tối thấp 14oC [41].
Thuỷ văn:
Hệ thống sông suối địa bàn huyện có 3 nhánh suối chính (Suối Nhù -
Suối Chăn - Suối Nậm Mả). Ngoài ra còn rất nhiều khe nhánh nhỏ tạo thành
mạng lƣới thuỷ lợi tƣới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuận lợi.
Những nhánh suối trên đây tuy không nhiều nhƣng lòng suối hẹp, nhiều đá to,
dòng chảy quanh co làm cho khả năng lợi dụng vận chuyển thuỷ không thể
thực hiện đƣợc. Khu vực nghiên cứu có loài Bách tán đài loan sinh sống nằm
trên đầu nguồn của suối Nậm Qua.
3.2. Dân sinh kinh tế và xã hội
3.2.1. Dân sinh kinh tế
Huyện Văn Bàn có 23 xã và thị trấn, 261 thôn bản, trong đó có 168
thôn bản sống trong rừng, gần rừng và liền kề rừng. Dân số toàn huyện là
74.273 ngƣời, có 11 dân tộc cùng sinh sống, có 13.032 hộ, 74.273 khẩu và
35.661 ngƣời trong độ tuổi lao động. Dân tộc chủ yếu là Tày, Kinh, Dao,
H’mông... Nhìn chung lực lƣợng lao động Văn Bàn phân bố không đều ở các
xã, một số lao động còn thiếu việc làm, năng suất lao động chƣa cao, tập quán
- 32 -
sản xuất còn lạc hậu nhất là tệ thả rông gia súc, sản xuất theo kiểu nƣơng rẫy,
quảng canh, luân canh còn phổ biến. Đây có lẽ là một trong những nguyên
nhân gây ra tình trạng cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm đất rừng, làm suy giảm
về diện tích, tài nguyên và suy thoái đất đai. Đặc điểm về dân số, lao động của
huyện văn Bàn đƣợc thể hiện ở bảng 3-1 [40].
Bảng 3-1: Thống kê dân số- lao động huyện Văn Bàn
Tên xã Số thôn Số hộ Số LĐ Số khẩu TT
(2) (3) (4) (1) (5) (6)
1 Chiềng Ken 15 2.199 4.713 779
2 Dƣơng Quỳ 17 2.455 4.892 835
3 Dần Thăng 6 781 1.447 223
4 Hòa Mạc 9 1.428 2.978 504
5 Kỳ Trung 7 1.766 3.590 659
6 Kỳ Thƣợng 11 1.805 3.887 675
7 Kỳ Hạ 17 2.277 4.843 833
8 Liêm Phú 12 1.545 3.143 541
9 Làng Giàng 11 1.668 3.398 574
10 Minh Lƣơng 11 1.889 4.083 642
11 Nậm Cháy 8 1.073 2.070 317
12 Nậm Dạng 7 697 1.358 239
13 Nậm Mả 3 451 999 157
14 Nậm Tha 7 1.086 2.274 239
15 Nậm Xây 8 898 1.969 283
16 Nậm Xé 6 465 955 210
17 Sơn Thủy 14 1.375 2.965 546
- 33 -
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
18 TT Khánh Yên 20 1.144 2.376 5.056
19 Thẩm Dƣơng 6 265 789 1.686
20 Tân An 13 579 1.567 2.976
21 Tân Thƣợng 14 587 1.598 3.345
10 461 1.005 2.231 22 Vân Sơn
29 1.740 4.468 9.415 23 Võ Lao
261 13.032 35.661 74.273
Cộng
Đặc điểm chung dân số của huyện là các dân tộc đều sống phân bố rải
rác trong vùng thành các bản làng bên cạnh trục đƣờng giao thông, thung lũng
bằng phẳng. Tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu là phát nƣơng làm rẫy để
trồng cây lƣơng thực và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đặc biệt là sự xâm hại
rừng để làm nƣơng Thảo quả, đốt rừng làm bãi chăn thả đại gia súc cũng là
nguyên nhân đáng kể dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng nói riêng và suy
giảm về đa dạng sinh học nói chung, trong đó có loài Bách tán đài loan cũng
đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động này. Hiện tại duy nhất chỉ
có quần thể nhỏ Bách tán đài loan đƣợc phát hiện ở xã Liêm Phú, song với tập
quán chung nêu trên thì với lƣợng dân số, lao động của xã Liêm Phú (12 thôn,
541 hộ với 3.143 nhân khẩu, dân tộc Tày có 422 hộ, dân tộc Dao có 70 hộ,
dân tộc Kinh có 46 hộ và ngƣời H’mông có 3 hộ) quả là một thách thức đối
với bảo tồn sinh học nói chung và Bách tán đài loan nói riêng.
Nhìn chung lực lƣợng lao động tại huyện tƣơng đối dồi dào nhƣng do
trình độ thấp, dẫn đến năng suất không cao và tình trạng thiếu ăn xảy ra hàng
năm và sự xâm hại rừng là điều khó tránh khỏi.
- 34 -
3.2.2. Xã hội
Về giao thông:
+ Trục đƣờng chính liên tỉnh (Văn Bàn- Lào Cai) dài 28 Km.
+ Trục đƣờng liên huyện (Văn Bàn - Than Uyên) dài 45 Km
+ Trục đƣờng liên huyện (Văn Bàn - Bảo Hà) dài 24 Km
Ngoài ra còn có một số tuyến đƣờng liên thôn, liên xã tạo thành mạng
lƣới đƣờng giao thông tƣơng đối đầy đủ rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn
của ngƣời dân nhƣng cũng rất dễ dàng cho việc vận chuyển lâm sản trái phép,
dẫn tới suy thoái sự đa dạng sinh học trong vùng.
Về cơ sở hạ tầng khác: Đa số các xã đều đã có điện lƣới quốc gia,
trƣờng học cho con em các dân tộc trong vùng nhƣng vẫn còn thiếu so với
nhu cầu của nhân dân.
3.2.3. Đánh giá về điều kiện dân sinh kinh tế xã hội
- Trong khu vực đa số là dân tộc thiểu số, tập quán canh tác còn lạc hậu, nền
kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu. Lao động dồi dào nhƣng thiếu việc làm,
trình độ lao động thấp. Đời sống nhân dân còn khó khăn, thiếu thốn, lƣơng
thực chỉ đảm bảo cho từ 50- 60% nhu cầu.
- Các cơ sở hạ tầng: y tế, giáo dục, văn hoá xã hội nói chung đã có nhiều cải
thiện nhƣng vẫn còn thiếu thốn, trình độ dân trí thấp.
Từ những điều kiện trên, để có thể bảo vệ và phát triển, kinh doanh rừng
bền vững và có hiệu quả thì vấn đề đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, xây dựng các cơ sở hạ tầng và nâng cao dân trí trong khu vực là yêu
cầu cơ bản và quan trọng, có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác bảo vệ rừng và
phục vụ cho dân sinh kinh tế của cả khu vực.
3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu
Theo bản Dự thảo đề xuất thành lập Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn
Bàn cho thấy: Số liệu phân tích ảnh viễn thám chỉ ra rằng khu đề xuất BTTN
- 35 -
Hoàng Liên Sơn-Văn Bàn là nơi có khu rừng tự nhiên lớn nhất của vùng núi
Hoàng Liên Sơn ở Việt Nam. Ngoài ra, huyện Văn Bàn là một trong số ít
phần của dãy Hoàng Liên Sơn vẫn còn tồn tại những diện tích đáng kể rừng
thƣờng xanh núi thấp, đây là kiểu thảm thực vật đã bị phá hủy gần hết tại
VQG Hoàng Liên và còn lại rất ít tại các khu vực khác của dãy Hoàng Liên
Sơn hay bất kỳ một khu vực nào khác tại miền Bắc Việt Nam [54].
Rừng thƣờng xanh núi thấp phân bố từ độ cao 600-1.400 m, mặc dù kiểu
rừng này đã và đang bị khai thác gỗ chọn, nhƣng rừng ở đây vẫn còn đóng tán
tại hầu hết khu vực. Tại độ cao từ 1.400-2.200 m tồn tại kiểu rừng thƣờng
xanh núi trung bình và cao, trong đấy rừng thƣờng xanh trên núi cao phân bố
từ độ cao 2.200 m đến độ cao ít nhất là 2.650 m. Rừng thƣờng xanh núi trung
bình đặc trƣng bởi sự có mặt của loài Pơ-mu (Fokienia hodginsii) đƣợc đánh
giá gần bị tuyệt chủng trên phạm vi toàn cầu [51]. Ngoài ra, các kiểu thảm
thực vật khác đã bị tác động nhƣ trảng cỏ, cây bụi và đất nông nghiệp cũng
tồn tại trong các độ cao khác nhau.
Giữa năm 2000-2002, một số đợt khảo sát đã đƣợc tiến hành bởi FFI
Chƣơng trình Việt Nam, BirdLife International và các tổ chức trong nƣớc và
quốc tế khác. Kết quả của các đợt điều tra này đã ghi nhận trong và xung
quanh khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên một số loài thú đang bị đe dọa toàn cầu
nhƣ Vƣợn đen tuyền (Hylobates concolor) và Cầy vằn bắc (Chrotogale
owstoni). Văn Bàn cũng là nơi quan trọng cho công tác bảo tồn các loài chim
bao gồm một loài sẽ bị đe dọa toàn cầu là Trèo cây lƣng đen (Sitta formosa).
Do vậy, Văn Bàn đã đƣợc công nhận là một trong số 63 vùng chim quan trọng
của Việt Nam. Hơn thế, khu vực còn ghi nhận loài lƣỡng cƣ sẽ bị đe dọa trên
toàn cầu là Cá cóc Tam đảo (Paramesotriton deloustali), loài này hiện mới
chỉ ghi nhận tại miền bắc Việt Nam [54].
- 36 -
Cuối cùng, một số loài thực vật đang bị đe dọa toàn cầu cũng đƣợc ghi
nhận trong khu vực nhƣ loài Thông sẽ bị đe dọa toàn cầu là Bách tán đài loan
( Taiwania cryptomerioides), đây là loài chƣa từng đƣợc ghi nhận tại bất kỳ
khu vực nào khác tại Việt Nam [11], [46], [47].
Từ một vài đặc điểm trên cho thấy Khu BTTN dự kiến Hoàng Liên Sơn-
Văn Bàn hay huyện Văn Bàn nói chung thực sự là khu hệ sinh thái rừng núi
trung bình và núi cao điển hình ở Việt Nam, có nhiều loài thực, động vật quý
hiếm cần đƣợc nghiên cứu bảo vệ. Đặc biệt là loài cây Bách tán đài loan đƣợc
tìm thấy duy nhất ở nơi này trên lãnh thổ Việt Nam.
- 37 -
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học của Bách tán đài loan
4.1.1. Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách tán đài loan dùng trong
phân loại
4.1.1.1. Hình thái thân cây
Ảnh 4-1: Bách tán đài loan Ảnh 4-2: Vỏ và màu gỗ cây Bách tán
tại nơi sống. đài loan
Qua nghiên cứu, tính toán về hình thái thân cây Bách tán đài loan tại
Văn Bàn- Lào Cai thu đƣợc kết quả ghi trong bảng 4-1
Bảng 4-1: Chỉ tiêu sinh trƣởng cơ bản Bách tán đài loan
Chỉ tiêu Trị số nhỏ nhất Trị số lớn nhất Trị số trung bình
Đƣờng kính ngang ngực (cm) 11,14 125,73 50,95
Chiều cao vút ngọn (m) 10,00 39,00 26,38
Chiều cao dƣới cành (m) 3,00 20,00 10,83
Đƣờng kính tán (m) 5,00 15,00 8,36
- 38 -
Kết quả tại bảng 4-1 và nghiên cứu ngoài thực tế cho thấy Bách tán đài
loan tại Việt Nam là một loài cây gỗ lớn, đƣờng kính ngang ngực đạt tới
125cm và có gốc cây chết đƣờng kính đạt trên 170cm, chiều cao vút ngọn đạt
tới 39 m, là loài cây vƣợt tán trong lâm phần phân bố tự nhiên của loài (cao
hơn rất nhiều so với Pơ mu, Dẻ, De, Kháo...). Thân thẳng, tròn đều, phân cành
ngang, khi ở chỗ trống thì phân cành thấp, trong khi sinh trƣởng trong lâm
phần thì tỉa cành tự nhiên tốt và cho phân cành cao.
Vỏ Bách tán đài loan rất dầy (5-15 mm), vỏ ngoài nâu đỏ, hoặc xám
nhạt (do địa y và rêu bám vào- đặc điểm nổi bật của khí hậu vùng núi cao),
nứt dọc thân cây và tạo thành thành các vết nứt lớn ở cây trƣởng thành; vỏ
trong màu nâu đỏ và có vàng nhạt, có lớp nhựa mỏng, dính và có mùi thơm
(ảnh 4-2).
Cây có tán hình tháp rất đặc trƣng của loài Thông, tán cân đối và tạo ra
cho Bách tán đài loan một dáng vẻ tự nhiên rất đẹp và loài cây này có thể là
đối tƣợng cho trồng rừng phong cảnh, trồng rừng lục hóa tại các thành phố du
lịch vùng núi cao ở Việt Nam. Tán lá hình tháp rộng, cành màu xanh xẫm sau
chuyển thành màu nâu đỏ và nứt dọc giống thân cây, cành thƣờng mọc vuông
góc với thân (ảnh 4-1).
4.1.1.2. Hình thái lá Bách tán đài loan (ảnh 4-3; hình 4-1: 1, 2).
Bách tán đài loan có các dạng lá nhƣ sau:
+ Lá ở cây non, cây trong vƣờn ƣơm: Lá non hình dải, mọc vòng nối tiếp trên cành non tròn, lá mọc chếch tạo với cành một góc >45o, chiều dài lá 1,5-2cm,
rộng 1,5-2,0mm, đầu lá có mũi nhọn sắc kéo dài, gốc không có cuống, mép lá
nguyên, mặt trên và dƣới lá màu xanh lục.
+ Lá trƣởng thành hình vẩy, mọc vòng trên cành con, chiều dài 5-7mm, chiều
rộng 1- 1,5mm, mặt trên màu xanh xẫm, mặt dƣới màu xanh nhạt hơn,
đầu lá phía trên nhọn và có mũi nhọn sắc.
- 39 -
+ Lá cây già: hình vảy, mọc vòng, màu xanh đậm, chiều dài <5mm, không rõ
chiều rộng và mọc sát vào cành cây.
Ảnh 4-3: Các dạng lá Bách tán đài loan
1 - Cành lá
non;
2 - Cành lá
trƣởng thành;
3 - Nón đực 1 2 trên cành;
4 - Nón cái
trên cành; 5 5 - Hạt 3 4
Hình 4-1: Hình thái cành lá, nón, hạt Bách tán đài loan (hình theo [28])
4.1.1.3. Hình thái nón và hạt Bách tán đài loan (hình 4-1: 3, 5; ảnh 4-4).
Nón Bách tán đài loan đơn tính cùng gốc: Nón đực hình bầu dục, dài
2,5- 4mm, rộng 2- 3mm, mọc đơn độc ở đầu cành, mang 10- 12 vẩy, nhị hình
- 40 -
tam giác, đỉnh nhọn, mỗi vẩy nhị bên trong mang 2 túi phấn. Nón cái hình
cầu, hoặc hình trứng, mọc đơn độc ở đầu cành, chiều dài 14-16mm, chiều
rộng 4-6mm, khi non vỏ màu xanh, khi về già chuyển thành màu vàng, lúc
chín vỏ nón hoá gỗ nhẹ, các vẩy nón thƣờng xếp vòng và có khoảng 15-20
vẩy, hình tròn, mặt ngoài màu vàng, hoặc nâu nhạt, mặt trong màu vàng nhạt,
mỗi vảy mang 2 hạt có cánh. Hạt tối đa 20 hạt trong một nón cái, hạt dạng
trứng dẹt, có cánh bao xung quanh lõm ở hai đầu, dài 2-3mm, rộng 1-2mm.
Ảnh 4-4: Nón cái Bách tán đài loan (khi chín trên cành và khi tách hạt)
4.1.1.4. Hình thái rễ cây
Rễ Bách tán đài loan phát triển rất mạnh, thể hiện rõ cây có thể sống và
đứng vững ở nơi có độ dốc lớn, thậm chí tại nơi có vách đá lộ thiên, thực tế
cho thấy những cây con trong vƣờn ƣơm, tuy kích thƣớc cây còn nhỏ, song bộ
rễ phát triển rất mạnh. Sự phát triển của bộ rễ cũng đồng nghĩa với sức hút các
chất dinh dƣỡng từ trong đất để nuôi sống cơ thể và giữ vững cho cây phát
- 41 -
triển. Ở những cá thể lớn, bộ rễ phát triển rất mạnh tạo cho Bách tán đài loan
một thế vững chắc ngay cả khi ở vách đá hiểm trở (những cây Bách tán đài
loan đƣợc điều tra trong tự nhiên chủ yếu mọc ở nơi có độ dốc tƣơng đối lớn,
đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc tiếp cận, đo đếm, thu hái giống đối với
loài cây này rất khó khăn).
4.1.2. Đặc điểm về phân bố, trữ lượng loài Bách tán đài loan
4.1.2.1. Đặc điểm về phân bố của loài
Trong thực tế, rừng tự nhiên thƣờng có nhiều loài cây cùng tồn tại, sinh
trƣởng và phát triển trong một khu vực nhất định. Chính vì vậy, nghiên cứu
một loài cây, cũng nên nghiên cứu cả mối quan hệ của chúng theo sự phân bố
của loài. Sau khi nghiên cứu ngoài thực địa, bƣớc đầu cho thấy sự tồn tại của
Bách tán đài loan từ ven khe cho đến đỉnh núi cao. Độ cao phân bố của loài
bắt gặp từ 1.700m cho đến 2.200m so với mực nƣớc biển. Tại khu vực nghiên
cứu, chủ yếu bắt gặp Bách tán đài loan phân bố ở ven khe, nguyên nhân chủ
yếu là các cây ở bên trên thƣờng bị đốt, chặt hạ để làm nƣơng rẫy, bãi chăn
thả gia súc, do vậy toàn bộ khu vực nghiên cứu Bách tán đài loan chủ yếu tập
trung ven khe suối, nơi ít bị ảnh hƣởng của lửa rừng.
4.1.2.2. Trữ lượng loài Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai
Qua số liệu thống kê 63 cây Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai thu đƣợc
kết quả theo bảng 4-2
Bảng 4-2: Trữ lƣợng cây Bách tán đài loan
Tổng 63 cây Chỉ tiêu Cây nhỏ nhất Cây lớn nhất Trung bình 1 cây Sai tiêu chuẩn
0,0098 1,2416 0,2561 16,1326 0,25591
0,06 23,28 4,00 252,13 4,70844 G1,3 (m2) V (m3)
- 42 -
Kết quả bảng 4-2 cho thấy Bách tán đài loan trong tự nhiên có trữ lƣợng tƣơng đối cao, với 63 cây đo đếm tại khu vực mà đã đạt đƣợc 252 m3. Trung bình 1 cây cũng đạt tới 4 m3, có thể nói Bách tán đài loan là cây cung
cấp gỗ lớn, nếu có kỹ thuật nhân giống và gây trồng tốt thì loài cây này sẽ là
loài cây chủ lực để đáp ứng cho các chƣơng trình trồng rừng mục tiêu ở vùng núi cao trong tƣơng lai. Cá thể Bách tán đài loan lớn nhất đạt 23,28 m3 gỗ, cá thể nhỏ nhất là 0,06 m3 và trung bình một cá thể Bách tán đài loan trong khu vực nghiên cứu đạt 4,00 m3. Nhƣ vậy, nếu trung bình một cá thể Bách tán đài loan bị mất đi sẽ tƣơng đƣơng với 4,00 m3 gỗ bị khai thác. Ngoài ra, chỉ cần
một cá thể bị khai thác cũng sẽ làm cho môi trƣờng sống ít nhiều thay đổi,
làm suy giảm đi nguồn gen, nguồn hạt, nguồn phấn và sẽ làm cho việc nhân
giống hữu tính ngày càng khó khăn.
4.1.3. Đặc điểm sinh học loài Bách tán đài loan
Bách tán đài loan là loài cây thƣờng xanh, không có mùa rụng lá rõ rệt,
lá rụng tƣơng đối đều đặn trong năm. “Lá rụng” thực chất là cả một đoạn cành
nhỏ mang lá dạng vảy nhƣ hầu hết các loài trong họ Hoàng đàn
(Cupressaceae), chứ không phải là rụng từng lá đơn chiếc nhƣ đa số các loài
cây khác. Khi rụng lá chuyển từ màu xanh sang màu nâu xám và để lại vết sẹo
nhỏ trên cành. Thời kỳ ra lá mới bắt đầu từ tháng giêng, rõ rệt vào tháng hai
và tháng ba.
Mùa ra nón bắt đầu từ tháng mƣời một, nở rộ vào tháng mƣời hai. Nón
chín vào tháng mƣời một và tồn tại đến tháng mƣời hai năm sau. Nón đơn
tính cùng gốc; Nón đực thƣờng mọc lẻ ở đầu cành, không có cuống hoặc
cuống rất ngắn, hình bầu dục, lúc đầu màu nâu nhạt sau đó chuyển sang màu
nâu xẫm, nón đực mang 10- 12 vẩy nhị hình tam giác, nón đực thƣờng phân
bổ nhiều ở giữa tán cây theo phƣơng thẳng đứng; Nón cái trứng ngƣợc, đơn
trục, mọc ở đầu cành, khi non có màu xanh, lúc về già chuyển thành màu
- 43 -
vàng nâu và hoá gỗ nhẹ, nón mang tối đa 20 hạt, hạt có cánh mỏng bao xung
quanh. Nón cái tập trung chủ yếu trên đỉnh ngọn cây.
Từ những đặc điểm trên, việc đánh giá, xác định đúng thời kỳ hạt chín
có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thu hái hạt giống- nhân giống nhằm giữ
nguồn gen cũng nhƣ bảo tồn loài Bách tán đài loan có hiệu quả.
Hạt Bách tán đài loan nói riêng và hạt các loài cây thuộc lớp Thông nói
chung đều có dầu, vì vậy hạt sau khi thu hoạch nên tiến hành kiểm định và
gieo trồng ngay, và nếu có bảo quản thì cần thiết phải bảo quản lạnh mới có
thể duy trì đƣợc sức nảy mầm của hạt. Hạt Bách tán đài loan nhỏ, có cánh
mỏng và nhẹ, hạt Bách tán đài loan có trọng lƣợng 1.000 hạt là 1,22 gam, 1kg
hạt Bách tán đài loan có tới >800.000 hạt.
4.2. Một vài đặc điểm cấu trúc rừng nơi phân bố loài Bách tán đài loan
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trƣờng
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đƣợc những mối quan hệ sinh thái bên
trong của quần xã thực vật nói chung và của loài Bách tán đài loan nói riêng
từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Cũng nhƣ nhiều loài thực vật khác, Bách tán đài loan tồn tại, sinh
trƣởng và phát triển phụ thuộc vào nhiều nhân tố nếu thiếu một nhân tố nào
đó cây rất khó sinh trƣởng, phát triển thậm chí còn có thể bị diệt vong. Qua
nghiên cứu thực tế tại khu vực phân bố tự nhiên của loài Bách tán đài loan,
cho thấy hiện sinh cảnh nơi phân bố tự nhiên của loài đã bị tác động nghiêm
trọng (lửa rừng, phát nƣơng rẫy…) và đa số cây Bách tán đài loan nằm độc
lập hoặc mọc gần bìa rừng, lâm phần đã bị tác động, khai thác hầu hết những
cây gỗ quý và có giá trị nhƣ Pơ mu, Giổi ... Vì vậy, trong giới hạn của đề tài
này chúng tôi chỉ đề cập đến cấu trúc tổ thành loài cây đi kèm với Bách tán
- 44 -
đài loan, còn cấu trúc tầng thứ, mật độ của rừng đã bị tác động rất nhiều nên
không có ý nghĩa nhiều về sinh cảnh đối với việc nghiên cứu một loài cây.
4.2.1. Mối liên quan giữa thành phần loài cây đi kèm với Bách tán đài loan
Trong đời sống của sinh vật nói chung và thực vật nói riêng, mỗi loài
có một trung tâm phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào
khả năng chống chịu cũng nhƣ biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy, sự
tồn tại của loài cây, khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên
trong cũng nhƣ điều kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống,
Sự tồn tại của các loài này lúc thì hỗ trợ để cùng tồn tại, khi thì cạnh tranh đối
kháng để loại trừ nhau.
Kết quả liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với Bách tán đài
loan đƣợc thể hiện ở bảng 4-3.
Bảng 4-3: Mối liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với
Bách tán đài loan.
Tên loài N P0% PC% Nhóm St t Tên khoa học
Tên Việt Nam 1 Altingia siamensis Tô hạp điện biên 8 70,00 13,33 2 Taiwania cryptomerioides Bách tán đài loan 8 60,00 13,33 7 70,00 11,67 Pơ mu 3 Fokienia hodginsii 7 60,00 11,67 Sồi 4 Lithocarpus sp. 7 60,00 11,67 Dẻ 5 Quercus sp. 5 40,00 8,33 Re 6 Cinnamomum sp. 4 40,00 6,67 Giổi 7 Michelia sp. 4 30,00 6,67 Cáng lò 8 Betula alnoides 2 10,00 3,33 Sơn tra 9 Docynia indica 1 10,00 1,67 Tống quán sủ 10 Alnus nepalensis 7 60,00 11,67 Loài khác 11 Spp. 1 1 1 1 1 1 2 2 3 3 1
60
- 45 -
Kết quả bảng 4-3 cho thấy, một số loài cây rất hay gặp thuộc vào nhóm
một đó là: Altingia siamensis, Taiwania cryptomerioides, Fokienia hodginsii,
Lithocarpus sp., Quercus sp., Cinnamomum sp. và một số loài khác. Đây là
những loài thƣờng gặp cùng với Bách tán đài loan và cũng là những thành
viên chính, rất hay gặp mỗi khi tham gia vào công thức tổ thành rừng hỗn
giao với Bách tán đài loan. Ít nhất có 5 loài khác hay gặp cùng với Bách tán
đài loan đƣợc xếp vào nhóm 2 và 3 là Michelia sp, Docynia indica cùng hai
loài Betula alnoides và Alnus nepalensis thuộc họ Phong – Betulaceae. Kết
quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số loài cây hạt trần chỉ phân bố ở
trên núi cao và là cơ sở để đề xuất phƣơng án trồng rừng hỗn giao của Bách
tán đài loan có hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu và sự so sánh ở trên càng khẳng định những loài
cây đi kèm với Bách tán đài loan nói riêng cũng nhƣ những loài cây tồn tại
xung quanh môi trƣờng sống của chúng là không thể thiếu đƣợc. Sự tồn tại,
sinh trƣởng phát triển này cũng là mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong đời
sống của chúng. Nghiên cứu, vận dụng mối quan hệ này là một công đoạn
trong quá trình trồng rừng hỗn giao với loài cây Bách tán đài loan và tạo ra
tiểu hoàn cảnh rừng gần với tự nhiên nhất. Hơn nữa, tìm ra quy luật này cũng
là cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển không những cho loài
cây Bách tán đài loan mà còn bảo vệ bền vững cả môi trƣờng sống của các
loài cây bạn đi kèm vốn cũng có giá trị bảo tồn.
4.2.2. Phân bố số cây theo đường kính, chiều cao và mối liên quan giữa
một số chỉ tiêu đo đếm
4.2.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/ D1,3)
Phân bố số cây theo đƣờng kính (N/ D1,3) đƣợc xem là một trong những
chỉ tiêu quan trọng bậc nhất khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần. Nếu lấy mục
tiêu phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn gen thực vật quý hiếm làm
- 46 -
định hƣớng cho lâm phần thì phân bố N/ D1,3 của các trạng thái rừng là cơ sở
đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, hƣớng các khu rừng hiện có
phát huy mạnh mẽ chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, nâng
cao tính ổn định của rừng, đặc biệt là rừng trồng. Kết quả của sự phân bố số
cây theo đƣờng kính (N/ D1,3) đƣợc khái quát hóa tại biểu đồ phân bố N/D1,3
(N)
Số
cây
D1,3 (cm)
(hình 4-2).
Hình 4-2: Biểu đồ phân bố N/D1,3
Kết quả hình 4-2 cho thấy phân bố N/ D1,3 của loài Bách tán đài loan có
dạng phân bố giảm số cây theo cấp đƣờng kính và có nhiều đỉnh. Đƣờng kính
tăng, giảm không theo quy luật này là thể hiện tính chất của rừng đã bị tác
động, quần thể loài trong tự nhiên đã bị khai thác, đặc biệt là những cây có
kích thƣớc lớn. Sự phân bố N/ D1,3 ở trên cũng phù hợp với với qui luật về
phân bố số cây theo đƣờng kính của từng loài trong lâm phần cũng thƣờng có
dạng phân bố giảm. Điều này cũng thể hiện tính phức tạp của loài cây nghiên
cứu đã từng bị tác động mà nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời [13].
- 47 -
4.2.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/ Hvn)
Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/ Hvn)
của các loài nói chung và của Bách tán đài loan nói riêng nhằm mục đích
chung là tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Nó phản
ánh tỷ lệ số lƣợng cây giữa các tầng rừng với nhau, giữa mối quan hệ của loài
cây với môi trƣờng sinh thái [4]. Sau khi nghiên cứu, tính toán chúng tôi tiến
hành vẽ biểu đồ phân bố số cây theo các cấp chiều cao, kết qủa thu đƣợc đƣợc
(N)
Số
cây
Hvn (m)
khái quát trên biểu đồ phân bố N/Hvn (hình 4-3).
Hình 4-3: Biểu đồ phân bố N/Hvn
Kết quả hình 4-3 về phân bố thực nghiệm có thể rút ra những nhận xét
sau: Số cây theo chiều cao nhìn chung có dạng phân bố nhiều đỉnh và hơi lệch
phải. Điều này chứng tỏ với các cây còn lại trong tự nhiên Bách tán đài loan
tại Liêm Phú- Văn Bàn đã đạt tới vị trí chiều cao lớn nhất, sinh trƣởng chiều
cao đã giảm nhiều và nhƣ vậy, lâm phần Bách tán đài loan tập hợp chủ yếu
những cây có sinh trƣởng về chiều cao đã đạt mức độ lớn nhất, đây cũng có
- 48 -
thể sử dụng số liệu trung bình về chiều cao này làm số liệu sinh trƣởng chiều
cao của Bách tán đài loan trong tự nhiên tại Việt Nam.
4.2.2.3. Mối liên quan giữa các chỉ tiêu đo đếm
+ Mối liên quan giữa đƣờng kính 1,3m và chiều cao vút ngọn (D1,3 và Hvn).
Giữa chiều cao với đƣờng kính những cây trong lâm phần luôn tồn tại
mối liên quan chặt chẽ. Mối liên quan này không chỉ giới hạn trong một lâm
phần mà còn tồn tại trong nhiều lâm phần và khi nghiên cứu nó không cần xét
đến tác động của hoàn cảnh và tuổi [13].
Thực tiễn điều tra cho thấy có thể dựa vào liên quan giữa chiều cao với
đƣờng kính, xác định chiều cao tƣơng ứng theo từng cỡ kính mà không cần
thiết phải đo cao toàn bộ các cá thể.
Để dễ dàng trong tính toán, chúng tôi đã áp dụng các phƣơng trình toán
học về mối liên quan giữa các đối tƣợng trong quan hệ phi tuyến, sau khi đã
chuyển về dạng liên hệ tuyến tính một hay nhiều lớp [35], [36], [37].
Việc chọn lựa loại đƣờng cong thích hợp để biểu diễn mối quan hệ H-D
và sử dụng công cụ SPSS đƣợc thể hiện trong bảng 2-1 và kết quả thực tế thể
hiện trong bảng 4-4.
Bảng 4-4: Mô tả các chỉ tiêu quan hệ Hvn-D1,3 theo các hàm số khác nhau
Tham số R2 F Sigf Hàm toán học Bậc tự do b0 b1 b2
LIN 0,623 61 100,61 0,000 15,0266 0,2229
LOG 0,731 61 165,95 0,000 -16,606 11,3364
INV 0,691 61 136,43 0,000 36,2455 -373,32
QUA 0,714 60 74,91 0,000 7,8650 0,5225 -0,0025
POW 0,719 61 156,08 0,000 3,8683 0,4941
- 49 -
Kết quả bảng 4-4 cho thấy hệ số xác định R2 = 0,731 của hàm Logarith
(Y = b0 + b1.LnX) cao nhất, do vậy, hàm số này đƣợc chọn để mô phỏng
quan hệ giữa chiều cao với đƣờng kính ở vị trí 1,3m của Bách tán đài loan.
Kết hợp kiểm tra giữa phân bố lý thuyết với thực nghiệm trên hình 4-4
cho thấy, đƣờng cong lý thuyết biểu diễn mối quan hệ D-H bởi hàm Logarith
nằm sát với đƣờng thực nghiệm nhất, điều này khẳng định lựa chọn hàm này
Hvn (m)
D1,3 (cm)
để mô tả quan hệ D-H của Bách tán đài loan là tốt nhất.
Hình 4-4: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ Hvn-D1,3 của Bách tán đài loan
theo các hàm toán học
Kết quả kiểm tra sự tồn tại của các tham số của hàm lý thuyết trong
tổng thể cho thấy các tham số đều tồn tại và phƣơng trình mô tả quan hệ
Hvn-D1,3 cho Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai nhƣ phƣơng trình 4-1
- 50 -
(4-1) Hvn = -16,6059 + 11,3364.Ln(D1,3)
Nhƣ vậy, từ phƣơng trình tƣơng quan giữa đƣờng kính 1,3 và chiều cao
vút ngọn, có thể vận dụng vào thực tế bằng cách chỉ cần có số liệu của chỉ
tiêu đƣờng kính dễ đo đếm ta có thể suy ra đƣợc chiều cao tƣơng ứng cho
từng cá thể mà chiều cao của chúng rất khó đo tính. Kết quả này cũng thể hiện
Hvn (m)
D1,3 (cm)
rõ trong đồ thị trong hình 4-5.
Hình 4-5: Đồ thị quan hệ giữa Hvn và D1,3 theo hàm Logarith
Qua điều tra thực tế, nghiên cứu và tính toán trên hình 4-5, chúng tôi
nhận thấy: mặc dù cùng một loài cây nhƣng các cá thể khác nhau cũng có
những sự sai khác nhau về hình dáng, sức đề kháng. Thông thƣờng những cá
thể sống ở gần đỉnh hoặc những chỗ có nhiều loài cây khác cùng tồn tại thì có
chiều cao vút ngọn và chiều cao dƣới cành lớn hơn những cá thể mọc ở trên
đỉnh núi hoặc ở chỗ thoáng mặc dù chúng có cùng cỡ đƣờng kính nhƣ nhau.
Ngƣợc lại, những cây sống trên đỉnh núi, chúng thƣờng xuyên phải chống
- 51 -
chịu với mƣa to, gió lớn, hơn nữa ánh sáng lại dồi dào nên chúng sinh trƣởng,
phát triển về đƣờng kính thân và đƣờng kính tán mạnh hơn.
+ Mối liên quan giữa đƣờng kính tán và đƣờng kính 1,3m (Dt và D1,3 m).
Đƣờng kính tán là chỉ tiêu biểu thị diện tích dinh dƣỡng của tán cây
rừng. Trong thực tế, đƣờng kính tán cây là chỉ tiêu rất khó xác định và đo
đếm, trong khi đó D1,3 lại dễ dàng điều tra và đo đếm. Hơn nữa, đƣờng kính
tán và đƣờng kính 1,3 có quan hệ chặt chẽ với nhau, đƣờng kính tán cây có
liên quan trực tiếp với cấu trúc, độ tàn che của lâm phần, là chỉ tiêu dùng để
xác định mật độ thích hợp phục vụ cho trồng rừng và nuôi dƣỡng rừng. Chính
vì các điều trên, việc tìm ra đƣợc mối tƣơng quan giữa hai chỉ tiêu này là điều
rất cần thiết.
Kết quả tính toán mối quan hệ giữa Dt và D1,3 của Bách tán đài loan
đƣợc mô tả bằng phƣơng trình 4-2 với Hệ số xác định R2 = 0,512
(4-2) Dt = 5,243 + 0,0061.D1,3
Nhƣ vậy, từ các mối tƣơng quan giữa Hvn và D1,3, giữa Dt và D1,3, khi
áp dụng vào thực tế chúng ta có thể tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian, kinh
phí và công sức. Hơn nữa, từ các mối tƣơng quan trên có thể đề xuất các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng của loài cây Bách
tán đài loan.
4.3. Nghiên cứu mức độ tái sinh tự nhiên của Bách tán đài loan trong
khu vực nghiên cứu
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính chất đặc thù của hệ
sinh thái rừng. Biểu hiện của hệ sinh thái rừng là sự xuất hiện một hệ thống
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng, dƣới tán rừng,
nơi trống trong rừng, rừng sau khai thác... Tái sinh rừng là sự thay thế thế hệ
cây già cỗi bằng thế hệ cây con theo luật sinh tồn và diệt vong của tự nhiên
[18], [27]. Cây rừng nói chung và Bách tán đài loan nói riêng khi tái sinh phụ
- 52 -
thuộc vào các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài, điều kiện địa lý, tiểu hoàn
cảnh rừng... Từ việc nghiên cứu tái sinh có thể đề xuất các biện pháp phục hồi
rừng và đƣa ra các phƣơng án bảo tồn hợp lý.
4.3.1. Các đặc điểm tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan
4.3.1.1. Mật độ tái sinh
Đối với một loài cây, mật độ tái sinh phản ánh đƣợc tình trạng tự nhiên
của lâm phần nghiên cứu đã thành thục sinh sản hay chƣa, nó cũng phản ảnh
đƣợc khả năng thích nghi của loài cây đối với hoàn cảnh tiểu khí hậu trong
khu vực. Riêng đối với loài Bách tán đài loan tại khu vực nghiên cứu, do số
lƣợng cá thể cây trƣởng thành còn ít, điều kiện tái sinh hạn chế, cho nên chỉ
tiêu mật độ tái sinh đƣợc đánh giá bằng số lƣợng cây tái sinh điều tra đƣợc
trên toàn bộ khu vực nghiên cứu. Từ thực tế địa hình và hiện trạng rừng tại
khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lập 5 tuyến điều tra tái sinh, kết quả
thu đƣợc trong bảng 4-5.
Bảng 4-5: Tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan theo tuyến
Hvn (cm) theo từng cấp Tuyến Tuyến gặp Tổng Chỉ tiêu điều Bách tán 40- 60- 80- cộng <20 20-40 >100 tra đài loan 60 80 100
Số lƣợng 5 2 18 4 0 0 0 0 22
Tỷ lệ % 100 40,00 81,82 18,18 0 0 0 0 100
Kết quả ở bảng 4-5 cho thấy số cá thể Bách tán đài loan tái sinh tự
nhiên là rất ít (chỉ có 22 cá thể trên cả 5 tuyến điều tra). Điều này phù hợp với
nhận định của các chuyên gia trong nƣớc và ngoài nƣớc đó là: Bách tán đài
loan rất ít tái sinh ngoài tự nhiên [28], [49].
Một điều đáng đƣợc quan tâm lƣu ý là loài Bách tán đài loan tái sinh chủ
yếu là cây nhỏ, không có cây tái sinh nào cao hơn 50cm và cũng trùng hợp với
- 53 -
việc điều tra tầng cây cao là có rất ít cây nhỏ, cây trẻ. Từ thực tế trên có thể rút
ra nhận xét là tại khu vực nghiên cứu Bách tán đài loan tái sinh rất khó khăn,
điều này đặt ra cho chúng ta nhiều mối quan ngại về sự suy giảm của loài trong
tƣơng lai và vấn đề bảo tồn loài cây này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
4.3.1.2. Tổ thành tái sinh, loài cây đi kèm
Qua điều tra các ô dạng bản dƣới tán cây mẹ, chúng tôi nhận thấy một
số loài cây khác cũng tái sinh và luôn đi kèm với loài Bách tán đài loan đó là:
Pơ mu, Giổi, Dẻ, Sồi... điều này cũng phù hợp với tổ thành loài cây đi kèm
trong tầng cây cao. Sự đi kèm này là cơ sở để đề xuất các biện pháp trồng
rừng hỗn giao loài cây này trong tƣơng lai phục vụ cho công tác bảo tồn hay
trồng rừng.
4.3.1.3. Khoảng cách tái sinh đến gốc cây mẹ
Kết quả điều tra thể hiện trong bảng 4-6.
Bảng 4-6: Tái sinh Bách tán đài loan quanh gốc cây mẹ
Ô nghiên cứu Tỷ lệ % số cá thể theo chiều cao Tần số xuất hiện
Tổng số cây Hvn < 20cm Hvn > 20cm Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ %
Số ô có Bách tán đài loan Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ %
Trong 24 2 8,33 5 45 4 80 1 20 tán
Ngoài 24 4 16,67 6 55 6 100 0 0 tán
Tổng 48 6 11 100
Từ kết quả thu đƣợc ở bảng 4-6 có thể nhận xét: Bách tán đài loan tái
sinh rất kém cả trong tán và ngoài tán. Trong tổng số 48 ô dạng bản điều tra
chỉ có 6 ô xuất hiện Bách tán đài loan tái sinh với tổng số 11 cá thể. Trong đó
- 54 -
có 5 cá thể ở 2 ô trong tán, chiếm 45% và 6 cá thể ở 4 ô ngoài tán, chiếm
55%. Các cá thể tái sinh có sức sống không cao (số lƣợng cây tái sinh tập
trung chủ yếu là những cây mới qua giai đoạn cây mạ, kích thƣớc <20 cm về
chiều cao, không có cây nào có kích thƣớc lớn hơn 30cm về chiều cao) và do
số lƣợng cá thể quá mỏng, không thể thay thế đƣợc thế hệ cây già cỗi. Thêm
vào đó, cuộc sống của các cây này cũng luôn bị đe doạ do tác động xấu của
những ngƣời dân địa phƣơng (do phần thực bì luôn luôn bị đốt cháy để làm
bãi chăn thả gia súc, gây lên cây mới tái sinh sẽ bị chết bởi lửa rừng- ảnh 4-5)
Ảnh 4-5: Cây tái sinh tự nhiên Bách tán đài loan
4.3.1.4. Khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt và chồi
Qua điều tra cho thấy, trong tự nhiên không gặp Bách tán đài loan tái
sinh chồi và cũng nhƣ đa số các loài Thông ít có khả năng tái sinh chồi ở cây
trƣởng thành, mặt khác, thực tế cho thấy đa phần cây Bách tán đài loan bị đốt
cháy gốc và chết đứng một thời gian mới đƣợc ngƣời dân chặt hạ. Các cây tái
sinh hoàn toàn là tái sinh hạt và qua tài liệu cho thấy Bách tán đài loan đƣợc
kinh doanh rừng trồng mới, không đề cập đến kinh doanh rừng chồi [55].
4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên
Tái sinh tự nhiên từ hạt trải qua 3 giai đoạn:
+ Ra hoa, kết quả và phát tán hạt giống.
- 55 -
+ Hạt giống nảy mầm.
+ Sinh trƣởng cây tái sinh [18].
Nhƣ vậy những yếu tố nào ảnh hƣởng, tác động tích cực hay tiêu cực
đến từng giai đoạn đều ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng tái sinh. Từ
thực tế điều tra, đánh giá cho thấy Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai tái
sinh tự nhiên rất kém (không tìm thấy cây có đƣờng kính <10cm trong khu
vực nghiên cứu). Nguyên nhân chính có thể là loài Bách tán đài loan tại đây
ra nón và kết hạt rất thấp (phần 4.5): Tỷ lệ cây ra nón thấp <26%, số lƣợng
nón trên một cây thấp: <1kg nón/ 1 cây, hạt nhỏ, mỏng manh khả năng tiếp
đất để nảy mầm không cao. Tỷ lệ nảy mầm của hạt thấp: kiểm nghiệm trong
phòng chỉ đạt <50%, do vậy ngoài tự nhiên thì tỷ lệ hạt nảy mầm sẽ còn thấp
hơn rất nhiều và hạt giống nảy mầm sẽ rất ít dẫn đến tái sinh hạt kém. Mặt
khác, qua điều tra thực tế cho thấy thực bì ở đây rất dày làm cho hạt giống có
nảy mầm thì cây tái sinh vƣợt qua đƣợc lớp thực bì để phát triển thành cây
con bị hạn chế. Đây là những nguyên nhân tự nhiên dẫn đến khả năng tái sinh
tự nhiên rất kém của Bách tán đài loan (đặc điểm sinh vật học của loài).
Ngoài ra, một nguyên nhân cũng rất quan trọng ảnh hƣởng rất nhiều
đến tái sinh của Bách tán đài loan đó là việc đốt nƣơng làm rẫy của ngƣời dân
địa phƣơng, các trảng cỏ xung quanh khu vực nghiên cứu thƣờng xuyên đƣợc
đốt cháy để làm bãi chăn thả gia súc đã làm cho lớp thực bì bị cháy kéo theo
cây tái sinh (nếu có) cũng hoàn toàn bị biến mất (ảnh 4-6).
Nhƣ vậy, yếu tố ảnh hƣởng lớn đến tái sinh của Bách tán đài loan tại
Văn Bàn- Lào Cai là do đặc điểm tự nhiên của loài và hiện trạng của lâm
phần nghiên cứu cộng thêm tác động bất lợi do các hoạt động xấu của con
ngƣời gây lên (đốt nƣơng, làm rẫy, làm bãi chăn thả gia súc...).
- 56 -
Ảnh 4-6: Bách tán đài loan và các trảng cỏ xung quanh
4.4. Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành Bách tán đài loan
(nhân giống vô tính)
4.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hom
Nhân giống bằng hom là phƣơng pháp dùng một phần lá, một đoạn thân,
một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc
tính di truyền giống với cây mẹ. Vì vậy, khi chọn cây mẹ để lấy hom, chúng
ta nên chọn những cây đang trong giai đoạn sinh trƣởng tốt, khoẻ mạnh,
không sâu bệnh, có hom mọc trực tiếp từ thân càng nhiều và khoẻ càng tốt.
Vấn đề thiết yếu trong quá trình giâm hom là tạo đƣợc hom ra rễ, còn
thân cây sẽ đƣợc hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định [33]. Khả năng
hình thành rễ và thân phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm di truyền của loài cây,
bộ phận lấy hom, thời điểm lấy hom và cách thức chăm sóc bảo quản hom sau
khi giâm.
4.4.2. Phương pháp xử lý hom cành
Hom sau khi cắt, chỉnh sửa (ảnh 4-7) và xử lý nấm bằng cách ngâm
trong nƣớc có nồng độ 1,5% thuốc Benlát, trong thời gian từ 10- 15 phút, sau
đó chấm thuốc bột Indol Butiric Acide (IBA) với các nồng độ khác nhau và
cắm trực tiếp vào giá thể đã đƣợc khử trùng bằng Benlát 1,5%. Giá thể là cát
- 57 -
vàng đƣợc đặt trong bể xây với hệ thống phun tự động. Hom giâm đƣợc chăm
sóc và phun sƣơng hàng ngày. Số lần phun, khoảng cách giữa hai lần phun
sƣơng phụ thuộc vào thời tiết hàng ngày và giai đoạn giâm hom. Nếu thời tiết
nắng nóng, nhiệt độ không khí cao, cƣờng độ ánh sáng lớn thì hom giâm yêu
cầu độ ẩm cao hơn lúc hom đã ra rễ. Vì vậy, sau khi tiến hành giâm hom nên
phun nhiều hơn so với lúc hom đã xuất hiện rễ, tránh hiện tƣợng mất cân bằng
Hom cây trƣởng thành (12/2005)
Hom cây trƣởng thành (5/2006) Hom cây non 1,5 tuổi (5/2006)
giữa cung cấp nƣớc và thoát nƣớc của hom.
Ảnh 4- 7: Các loại hom Bách tán đài loan
Áp dụng kinh nghiệm thực tế về chế độ tƣới phun trong khi giâm hom
một số loài Thông cho loài Bách tán đài loan: khi hom mới giâm nên phun 5
giây một lần và khoảng cách giữa hai lần phun là 30 phút; sau một thời gian
ổn định nên phun 5 giây cho một lần và khoảng cách lúc này là 1 tiếng; khi
hom đã xuất hiện rễ, nên phun 3 giây cho một lần và khoảng cách giữa hai lần
phun là 1 giờ.
4.4.3. Kết quả nghiên cứu giâm hom bằng cành
Sau khi tiến hành thu hái và thử nghiệm giâm hom 2 đợt chúng tôi đã
thu đƣợc kết quả thể hiện trong bảng 4-7 sau:
- 58 -
Bảng 4-7: Thống kê kết quả thí nghiệm giâm hom Bách tán đài loan
TT Chỉ tiêu Kết quả
Cây trƣởng Cây trƣởng Cây non 1,5 Loại hom 1 thành 1 thành 2 tuổi
Thời gian giâm 12/2005 4/2006 4/2006 2
Số công thức thí nghiệm 5 5 5 3
Số lƣợng hom giâm 553 765 150 4
Thời gian theo dõi (tuần) 14 11 11 5
Số hom còn sống (Tỷ lệ %) 19 (3,44) 18 (2,35) 91 (60,67) 6
Số hom ra rễ (Tỷ lệ %) 0 (0,00) 0 (0,00) 49 (32,67) 7
- Ghi chú: Công thức thí nghiệm thử nghiệm là nồng độ chất điều hòa sinh
trƣởng IBA dạng bột để xử lý hom giâm với các nồng độ 0 ppm, 250 ppm,
500 ppm, 1.000 ppm và 2.000 ppm.
Kết quả bảng 4-7 cho thấy sau thời gian giâm thì tỷ lệ hom còn sống
của cây trƣởng thành rất thấp 2-3% của cả hai đợt giâm và tỷ lệ ra rễ bằng 0,
điều này cho thấy hom Bách tán đài loan rất khó ra rễ khi thu hái từ cây
trƣởng thành. Mặt khác với hom thu hái từ cây non 1,5 tuổi trong vƣờn ƣơm
thì sau 11 tuần theo dõi, tỷ lệ hom còn sống khá cao 60,67% và tỷ lệ ra rễ
trung bình đạt 32, 67 % chứng tỏ rằng Bách tán đài loan có thể giâm hom
thành công với hom đƣợc thu hái từ cây non. Kết quả cụ thể đánh giá đƣợc
thể hiện trong các phần 4.4.3.1 và 4.4.3.2.
4.4.3.1. Khả năng sống của hom giâm
Sau 2 đợt thử nghiệm giâm hom với chủng loại hom và thời vụ giâm
hom khác nhau, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau (Bảng 4-8; Hình 4-6):
- 59 -
Bảng 4-8: Thống kê tỷ lệ sống của hom giâm theo thời gian.
Hom cây trƣởng Hom cây trƣởng Hom cây non 1,5 Thời gian thành 1 thành 2 tuổi (tuần) Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
553 100,00 765 100,00 150 100,00 0
553 100,00 765 100,00 150 100,00 1
553 100,00 765 100,00 150 100,00 2
553 100,00 765 100,00 150 100,00 3
536 96,93 590 77,12 150 100,00 4
523 94,58 448 58,56 150 100,00 5
495 89,51 268 35,03 150 100,00 6
479 86,62 140 18,30 132 88,00 7
459 83,00 74 9,67 111 74,00 8
415 75,05 34 4,44 98 65,33 9
327 59,13 22 2,88 97 64,67 10
236 42,68 18 2,35 91 60,67 11
162 29,29 12
91 16,46 13
19 3,44 14
Từ bảng 4-8 cho thấy sau 4 tuần giâm các hom vẫn còn sống 100 %, điều
này cho thấy điều kiện chăm sóc hom giâm đảm bảo đủ độ ẩm và hom không bị
chết bởi các nguyên nhân kỹ thuật nhƣ chế độ tƣới phun, phƣơng pháp xử lý
nấm, kích thƣớc hom hay cách tuyển chọn xử lý hom ban đầu. Đặc biệt hom từ
cây non đến tuần thứ 7 mới có hiện tƣợng hom bị chết, cho thấy sức sống của
hom non khỏe hơn nhiều so với hom từ cây trƣởng thành (hình 4-6)
- 60 -
Hình 4-6: Tỷ lệ hom sống theo loại hom và thời gian
Đối với hai loại hom từ cây trƣởng thành cho thấy sức sống của hom
thu hái vào tháng 12 theo thời gian giâm thì cao hơn so với hom thu hái vào
tháng 5 và hom thu hái vào tháng 5 có tỷ lệ chết cũng nhanh hơn thể hiện ở độ
dốc của đồ thị, nguyên nhân có thể hom thu hái vào vụ đông thời gian này cây
ngừng sinh trƣởng, các chất dự trữ trong hom nhiều hơn, do vậy mặc dù
không ra rễ nhƣng hom vẫn có tuổi thọ cao hơn hom thu hái vào tháng 5 khi
mà nhu cầu sử dụng chất dự trữ cao cho các hoạt động sống của hom, trong
khi hom không có rễ dẫn đến hom bị chết rất nhanh. Điều này chứng tỏ rằng
thời vụ giâm hom cũng ảnh hƣởng nhiều đến khả năng sống của hom giâm.
Đối với hom thu từ cây non qua đồ thị cho thấy, trong khoảng thời gian
từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 9 số lƣợng hom còn sống giảm nhanh sau đó giảm
chậm hơn chứng tỏ rằng trong khoảng thời gian này hom có nhu cầu sử dụng
chất dinh dƣỡng mạnh và khi hom không có rễ dẫn tới hom bị chết và từ tuần
thứ 9 trở đi hom bị chết ít hơn có thể giai đoạn này hom đã bắt đầu ra rễ và
cung cấp một phần chất dinh dƣỡng cũng nhƣ nƣớc cho hom sống.
- 61 -
4.4.3.2. Khả năng ra rễ của hom Bách tán đài loan
Bách tán đài loan có khả năng nhân giống bằng hom bằng hom thu hái
từ cây non sau 11 tuần giâm, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhân giống bằng
hom nhƣ bảng 4-9, ảnh 4-8.
Bảng 4-9: Kết quả giâm hom Bách tán đài loan (hom cây non)
Nồng độ IBA 0 ppm 250 ppm 500 ppm 1000 ppm 2000 ppm
Chỉ tiêu
Số hom thí nghiệm 30 30 30 30 30
Số hom ra rễ 4 12 11 10 12
Số hom còn sống 8 8 9 11 6
40 40 Tỷ lệ ra rễ (%) 13,33 36,67 33,33
Số rễ TB/ 1 hom 2,0 3,5 2,64 3,0 3,17
Chiều dài rễ TB (mm) 1,75 2,75 2,27 2,9 2,67
Chỉ số ra rễ 3,5 9,63 5,99 8,7 8,44
Từ bảng 4-9 ta thấy rằng hom Bách tán đài loan với mỗi nồng độ xử lý
chất điều hòa sinh trƣởng khác nhau cũng cho kết quả ra rễ khác nhau, nhƣng
sự chênh lệch không lớn. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức 250ppm và 2.000
ppm (40%), tỷ lệ thấp nhất là đối chứng (13,33%), nhƣ vậy giâm hom loài
này đòi hỏi phải xử lý chất điều hòa sinh trƣởng mới cho tỷ lệ ra rễ cao đƣợc.
Tuy nhiên tỷ lệ ra rễ ở đây mới chỉ là bƣớc đầu (11 tuần sau khi giâm). Với
kết quả thí nghiệm thì bƣớc đầu có thể lựa chọn nồng độ 250 ppm là phù hợp
hơn cả để áp dụng cho việc giâm hom Bách tán đài loan (tỷ lệ sống cao, tỷ lệ
ra rễ cao, chỉ số ra rễ cũng lớn nhất, đồng thời tốn ít vật tƣ hóa chất).
- 62 -
Ảnh 4-8: Hom Bách tán đài loan khi giâm và ra rễ
4.5. Đánh giá khả năng nhân giống từ hạt Bách tán đài loan (nhân giống
hữu tính)
4.5.1. Đánh giá khả năng ra nón, tạo hạt của Bách tán đài loan
Công tác điều tra dự báo sản lƣợng giống hàng năm có tầm quan trọng
đặc biệt. Dự báo sản lƣợng sẽ giúp cho việc đặt kế hoạch thu hái, chế biến,
bảo quản, dự trữ hạt giống đƣợc chủ động và giúp cho việc lên phƣơng án
điều hòa và sử dụng hợp lý hạt giống cho kế hoạch trồng rừng hàng năm. Sản
lƣợng hạt giống thƣờng đƣợc biểu thị bằng trọng lƣợng hạt (hoặc quả) trên
một đơn vị diện tích. Đối với những cây quý hoặc hiếm cũng có khi tính sản
lƣợng trên đơn vị cây [9]. Trong phƣơng pháp đánh giá sản lƣợng (hay khả
năng ra hoa, kết quả) thƣờng sử dụng phƣơng pháp cây tiêu chuẩn bình quân,
dựa trên tỷ lệ cây có quả, mật độ và diện tích khu rừng mà dự tính, dự báo sản
lƣợng cho từng khu vực, từng vùng nhất định [19].
Qua nghiên cứu thực tế và tính toán các chỉ tiêu thu hái hạt giống, kết
quả ban đầu về điều tra thu hái hạt giống với Bách tán đài loan tại Văn Bàn-
Lào Cai đƣợc thể hiện ở bảng 4-10.
- 63 -
Bảng 4-10: Kết quả điều tra thu hái hạt giống Bách tán đài loan
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2005 Trung bình
45 1 Số cây quan sát 45 45
2 Số cây có nón (Tỷ lệ %) 12 (26,67) 4 (8,89)
3 Số cây thu hái nón 8 4
30,3 4 Chiều cao TB cây thu hái (m) 28,25 33,38
85,9 5 Đƣờng kính TB cây thu hái (cm) 74,38 97,32
6 Khối lƣợng nón thu hái (g) 7.060 678
7 Trung bình 1 cây (g) 882,5 170
8 Kích thƣớc nón cái
14,79 Chiều dài (mm) 15,52 14,06
5,27 Đƣờng kính (mm) 5,58 4,97
6,99 9 Khối lƣợng hạt sau khi chế biến 96,56
(g)
10 Tỷ lệ chế biến (Kg quả/ kg hạt) 73 97
Các số liệu ở bảng 4-10 và thực tế theo dõi cho thấy:
Chỉ thị nón chín: Khi chín, nón Bách tán đài loan chuyển từ màu xanh
sẫm sang màu vàng nhạt, có khi màu nâu hơi hóa gỗ. Nón chín vào tháng 11-
12 hàng năm (ảnh 4-4, 4-9, 4-10)
Về mặt mùa màng: Năm 2003 cho kết quả trung bình (26,67 % cây có
nón), năm 2005 là năm mất mùa (8,89 % cây có nón), nhƣ vậy có thể sơ bộ
nhận xét là: Bách tán đài loan cũng có chu kỳ sai quả, năm có, năm không
nhƣ nhiều loài cây rừng khác và chu kỳ này có thể là 3 năm hoặc hơn. Năm
2003 có số lƣợng cây có nón nhiều hơn năm 2005, mặt khác trung bình một
cây thu hái nón trong năm 2003 lớn hơn rất nhiều so với năm 2005, nhƣ vậy
năm 2005 là năm mất mùa giống Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai.
- 64 -
Số cây có nón chín và thu hái nón chủ yếu là những cây có kích thƣớc
lớn nhất trong lâm phần cho thấy Bách tán đài loan thành thục về mặt tái sinh
rất chậm (cây to mới có nón cái, đƣờng kính 1,3m trung bình các cây thu hái
nón 85,9cm, chiều cao trung bình là 30,3m).
Nón cái của Bách tán đài loan có kích thƣớc nhỏ, chiều dài nón không
quá 20 mm, đƣờng kính không quá 7mm, nón mọc tập trung chủ yếu ở trên
ngọn cây và phần đầu cành (ảnh 4-9).
Ảnh 4-9: Thu hái giống Bách tán đài loan
Phƣơng pháp chế biến hạt giống: Sau khi thu hái nón về tách bỏ toàn
bộ nón ra khỏi cành, sau đó hong khô dƣới nắng nhẹ hoặc trong bóng râm,
không đƣợc phơi ra ngoài nắng trực tiếp vì chúng sẽ làm mất dầu trong hạt
dẫn đến sức sống của hạt sẽ kém hoặc chết. Khi nón khô nở ra, hạt bắt đầu rơi
ra ngoài thì tiến hành sàng sẩy tách hạt ra khỏi vỏ nón, lƣu ý trong quá trình
- 65 -
chế biến vì hạt Bách tán đài loan rất nhỏ và nhẹ cần cẩn thận kẻo hạt bị bay
mất (ảnh 4-10).
Ảnh 4-10: Nón Bách tán đài loan tách hạt và hạt (ảnh nhỏ).
Nhƣ vậy, Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai có ra nón và cho hạt,
khả năng sản xuất hạt giống ở mức trung bình, thấp. Chu kỳ sai quả 3 năm,
nón chín vào tháng 11-12 hàng năm, trung bình mỗi cây có thể sản xuất đƣợc
từ 170- 800 gam nón, tỷ lệ chế biến: 73-97 kg nón/ 1kg hạt.
4.5.2. Đánh giá khả năng nhân giống bằng hạt
Hạt sau khi chế biến tách khỏi vỏ nón thì làm sạch tạp vật và phơi trong
bóng râm từ 3-4 ngày, đƣa hàm lƣợng nƣớc của hạt về 7% và tiến hành kiểm nghiệm ban đầu và đƣa vào bảo quản trong tủ lạnh 5-7oC để theo dõi khả
năng cất trữ hạt theo thời gian (vì số lƣợng mẫu hạt có hạn nên chỉ sử dụng
phƣơng pháp tốt nhất thƣờng dùng để thử nghiệm bảo quản hạt giống đối với
- 66 -
loại hạt bảo quản khô). Kết quả kiểm nghiệm nhanh chất lƣợng hạt giống ban
đầu đƣợc thể hiện ở bảng 4-11.
Bảng 4-11: Các chỉ tiêu kiểm nghiệm hạt giống ban đầu
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2005 Trung bình
1 Trọng lƣợng 1.000 hạt (g) 1,28 1,16 1,22
2 Độ thuần (%) 79,93 81,50 80,71
3 Số lƣợng hạt/ kg hạt 781.250 862.069 821.659
4 Thời gian hạt nảy mầm (ngày 5-7 5-7 5-7
sau khi gieo)
5 Thời gian kết thúc nảy mầm 28 28 28
(ngày sau khi gieo)
6 Tỷ lệ nảy mầm (%) 48,23 39,45 43,84
4.5.2.1. Đánh giá mức độ nảy mầm ban đầu
Kết quả bảng 4-11 cho thấy, hạt Bách tán đài loan rất nhỏ, 1 kg hạt có tới
>800.000 hạt, vì hạt nhỏ, khó chế biến cho nên độ thuần của hạt chỉ ở mức
cao > 80%. Hạt Bách tán đài loan nảy mầm tƣơng đối chậm, sau khi xử lý 5-7
ngày hạt mới nảy mầm và sự nảy mầm kéo dài đến hết 4 tuần lễ sau khi gieo.
Tỷ lệ nảy mầm của Bách tán đài loan là 43,84% nhƣ vậy là thấp so với nhiều
loài cây rừng khác, nhƣng so với các loài trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae)
thì lại ở mức trung bình (thấp hơn Bách xanh, Pơ mu nhƣng cao hơn nhiều
sao với Bách vàng, Hoàng đàn... [8]). Nhƣ vậy, với quần thể Bách tán đài
loan tại Văn Bàn- Lào Cai có khả năng sản xuất hạt giống và cho ra đƣợc hạt
giống hữu thụ, hạt có khả năng nảy mầm ở mức độ trung bình và khả năng
nhân giống bằng hạt đối với loài cây này tại địa điểm nghiên cứu là hoàn toàn
có khả năng. Với số lƣợng hạt trên 1kg hạt tƣơng đối lớn, do vậy, việc cất trữ
- 67 -
hạt giống sẽ rất thuận lợi vì với khối lƣợng cất trữ không lớn, chúng ta vẫn có
thể sản xuất đƣợc nhiều cây con.
Quá trình nảy mầm của hạt Bách tán đài loan đƣợc thể hiện trong ảnh 4-11
Ảnh 4-11: Các giai đoạn nảy mầm hạt Bách tán đài loan
Từ ảnh 4-11 và thực tế theo dõi cho thấy, hạt Bách tán đài loan sau khi
xử lý khoảng 5-7 ngày hạt bắt đầu nứt nanh, rễ mầm mọc ra ở phần cuống của
hạt, sau khi rễ mầm mọc ra khoảng 3-4 ngày thì đoạn thân mầm bắt đầu kéo
dài ra và lúc này vỏ hạt có thể bị bong ra để xuất hiện một số lá mầm nhỏ ở
ngọn và kêt thúc quá trình nảy mầm của hạt giống.
4.5.2.2. Đánh giá sức sống của hạt theo thời gian bảo quản
Nguyên lý cơ bản của bảo quản hạt giống đó là cách thức để kéo dài
sức sống của hạt thông qua các biện pháp bảo quản.
Hạt giống là một loại cơ thể sống, giữa hạt và môi trƣờng bên ngoài
luôn luôn có hiện tƣợng trao đổi chất, thể hiện qua các hoạt động sinh lý.
Hoạt động sinh lý của hạt phụ thuộc vào bản chất cấu tạo của từng loại hạt và
chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng bảo quản. Sự sống của hạt biểu hiện rõ nhất
- 68 -
vào quá trình hô hấp, tiêu hao chất dự trữ bên trong. Vì vậy, sau một thời gian
bảo quản, trọng lƣợng khô của hạt giảm dần, sức sống của hạt cũng giảm dần
theo thời gian [19].
Các loại hạt khác nhau có thành phần các chất dự trữ khác nhau, nên
thời gian duy trì đƣợc khả năng sống cũng không giống nhau. Muốn duy trì
sức sống của hạt đƣợc lâu dài thì điều cơ bản là phải khống chế đƣợc các yếu
tố ngoại cảnh ảnh hƣởng đến quá trình hô hấp, sao cho hạt tiêu hao chất dự
trữ ít nhất trong thời gian dài nhất, nghĩa là tạo ra một môi trƣờng buộc hạt
phải kéo dài thời gian ngủ cƣỡng bức với cƣờng độ hô hấp giảm tới mức tối
thiểu. Có ba nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến sức sống của hạt đó là nhiệt độ,
độ ẩm và điều kiện thoáng khí. Để duy trì sức sống của hạt đƣợc tốt thì phải
hạn chế đến mức tối thiểu các nhân tố trên và chúng cũng phụ thuộc rất nhiều
vào từng loại hạt (hạt ƣa khô, hạt ƣa ẩm, hạt trung tính...).
Kết quả thử nghiệm bảo quản hạt giống thể hiện trong bảng 4-12 và
hình 4-7.
Bảng 4-12: Kết quả kiểm nghiệm bảo quản hạt Bách tán đài loan:
TT Thời gian bảo quản (tháng) Tỷ lệ nảy mầm
0 1 48,23
3 2 48,10
6 3 48,00
9 4 47,85
12 5 47,45
- 69 -
Hình 4-7: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nảy mầm theo thời gian bảo quản
Kết quả bảng 4-12 và hình 4-7 có thể bƣớc đầu rút ra nhận xét sau:
Với 1 lô hạt thu hái năm 2003, cho thấy hạt Bách tán đài loan ở Việt
Nam có khả năng nảy mầm tốt và có thể bảo quản lâu dài với điều kiện nhiệt độ 5-7oC sau 12 tháng, tỷ lệ nảy mầm gần nhƣ không thay đổi trong 1 năm
bảo quản, điều này rất quan trọng trong việc cất trữ hạt giống cũng nhƣ có thể
bảo tồn hạt giống trong tƣơng lai, chủ động nguồn hạt giống dự trữ cho những
năm mất mùa hạt.
4.5.2.3. Thử nghiệm gieo ươm
Xử lý hạt giống: Do đặc tính của hạt họ Hoàng đàn là có dầu, cho nên
hạt giống đƣợc xử lý bằng cách ngâm hạt trong nƣớc lạnh hoặc nƣớc ấm không quá 50oC, để qua đêm, hôm sau vớt ra rửa chua và ủ trong túi vải hàng
ngày có rửa chua.
Tạo cây mầm: Hạt sau khi xử lý và ủ sau 3-5 ngày hạt nứt nanh thì đem
gieo trên cát ẩm hoặc giá thể gieo ƣơm là mùn xơ dừa đã xử lý nấm, khi cây
con nảy mầm đạt 1 cm thì nhổ và cấy vào bầu đất.
- 70 -
Bầu đất cấy cây: Thành phần ruột bầu gồm có: Đất đỏ tầng B 95%,
phân NPK (16:16:8) 1% và than bùn núi cao 4%.
Số lƣợng gieo ƣơm: 500 cây mầm trong tổng số 1.200 hạt kiểm nghiệm
nảy mầm đƣợc cấy vào bầu trong tháng 1 năm 2004 tại vƣờn ƣơm Công ty
giống Lâm nghiệp Trung ƣơng ở Hà Nội.
Chế độ chăm sóc: 6 tháng đầu cây đƣợc che bóng bởi lƣới che 70% ánh
sáng, 6 tháng tiếp cây tiếp tục đƣợc che nắng 50% ánh sáng. Hàng ngày theo
dõi nếu bị khô thì tiến hành tƣới nƣớc cho đủ ẩm.
Sâu bệnh hại: Trong thời gian đầu, khi cây mầm còn yếu có hiện tƣợng
bị thối cổ rễ (mất khoảng 10% số cây gieo ƣơm).
Sinh trƣởng: Sau 12 tháng tuổi (tháng 1 năm 2005) số cây còn sống 400
cây (chiếm 80% số cây gieo cấy), tình trạng sinh trƣởng tƣơng đối tốt, chiều
cao trung bình đạt 15-20cm, đƣờng kính cổ rễ trung bình 2mm.
Nhƣ vậy, với Bách tán đài loan thì kỹ thuật gieo ƣơm, chăm sóc cũng
đơn giản và chúng có thể sống đƣợc ở nơi có độ cao thấp hơn nhiều so với nơi
phân bố tự nhiên của chúng (Hà Nội), mặt khác một thử nghiệm gieo ƣơm
đƣợc tiến hành vào tháng 11-2004 tại Điện Biên cho thấy cây sinh trƣởng tốt
tại vƣờn ƣơm, ít bị sâu bệnh hại và có sức sống cao (ảnh 4-12).
Ảnh 4-12: Bách tán đài loan tại vƣờn ƣơm Tây Bắc (gieo ƣơm năm 2004)
- 71 -
Nói tóm lại, Bách tán đài loan có khả năng cho giống hữu tính tại địa bàn
nghiên cứu: cây có khả năng ra nón và cho hạt hữu thụ, hạt giống có tỷ lệ nảy
mầm trung bình và có khả năng bảo quản trong thời gian dài mà không ảnh
hƣởng nhiều đến sức sống của hạt. Việc gieo ƣơm tạo cây con từ hạt đƣợc thực
hiện đơn giản, không phức tạp và chúng tỏ ra là loài cây có tính thích nghi cao,
dễ chăm sóc và có thể đạt đƣợc chiều cao cây để gây trồng khi đƣợc 1,5-2 tuổi.
4.6. Định hƣớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn nguồn
gen loài Bách tán đài loan
4.6.1. Biện pháp hỗ trợ tái sinh tự nhiên
- Tiến hành phát luỗng quanh gốc cây mẹ vào trƣớc mùa nón chín và bung
hạt ra ngoài (tháng 11) để tạo điều kiện cho hạt khi rơi rụng đƣợc tiếp đất
và có thể nảy mầm.
- Ngăn chặn việc đốt nƣơng, làm rẫy quanh khu vực có cây Bách tán đài
loan sinh sống nhằm tránh lửa rừng hủy hại cây con tái sinh.
4.6.2. Kỹ thuật thu hái giống và bảo quản
- Thời vụ thu hái giống tốt nhất khi vỏ nón đang chuyển từ màu xanh đậm
sang màu vàng nhạt, hoặc vàng, nên thu hái sớm để tránh hiện tƣợng nón
chín sẽ tự tách hạt rơi và bay đi mất. Thời gian thu hái vào cuối tháng 11
đến đầu tháng 12 hàng năm.
- Việc thu hái đối với loài cây này đòi hỏi phải là ngƣời trèo cây chuyên
nghiệp và có bộ đồ trèo kèm theo (cây to, cao, nón tập trung trên đỉnh ngọn,
khó thu hái). Thu hái toàn bộ từng cành nhỏ mang chùm nón chín, không bẻ
cành to ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và khả năng ra nón cho vụ sau.
- Nón sau khi thu hái về đƣợc chế biến hạt giống ngay, hạt sau khi tách khỏi
nón thì hong cho đến hàm lƣợng nƣớc <7% thì tiến hành bảo quản.
- 72 -
- Bảo quản hạt giống: bảo quản lạnh với nhiệt độ khoảng 5-7oC, với nhiệt độ
này thì hạt Bách tán đài loan có sức sống không thay đổi trong vòng 1 năm
và có thể duy trì sức sống trong nhiều năm tiếp theo.
4.6.3. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt
- Xử lý hạt giống: Hạt giống đƣợc xử lý hạt bằng cách ngâm hạt trong nƣớc lạnh hoặc nƣớc ấm không quá 50oC, để qua đêm, hôm sau vớt ra rửa chua
và ủ trong túi vải hàng ngày có rửa chua.
- Tạo cây mầm: Hạt sau khi xử lý và ủ sau 3-5 ngày hạt nứt nanh thì đem
gieo trên cát ẩm hoặc giá thể gieo ƣơm là mùn xơ dừa đã xử lý nấm, khi
cây con nảy mầm đạt 1-2 cm thì nhổ và cấy vào bầu đất.
- Gieo ƣơm cây con trong bầu đất: Thành phần ruột bầu gồm có: Đất đỏ
tầng B 80%, phân NPK (16:16:8) 1% và than bùn núi cao 20% hoặc đất đỏ
tầng B 80%, phân chuồng hoai 20% trộn với khoảng 1% NPK.
- Chế độ chăm sóc: luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm, tránh ánh nắng trực tiếp
trong 3-6 tháng đầu, trong 6 tháng đầu cây đƣợc che bóng bởi lƣới che
70% ánh sáng, 6 tháng tiếp cây tiếp tục đƣợc che nắng 30-50% ánh sáng.
Định kỳ làm cỏ phá váng và tƣới thúc bằng NPK pha loãng. Phòng trừ
bệnh thối cổ rễ cho cây con bằng các thuốc trừ nấm thích hợp.
- Tiêu chuẩn cây con khi xuất vƣờn: Cây đƣợc 1,5- 2 năm tuổi, chiều cao
đạt từ 25-30cm trở lên, đƣờng kính cổ rễ đạt 1,5-3,0mm, cây khỏe mạnh,
sức sống tốt, không bị sâu bệnh.
4.6.4. Kỹ thuật tạo cây con bằng giâm hom
- Nguồn gốc hom: Hom thu hái từ cây non gieo ƣơm từ hạt.
- Thu hái hom: dùng kéo sắc cắt những cành khỏe mạnh, không sâu bệnh.
Hom sau khi thu hái cần bảo quản trong túi nilon để tránh mất nƣớc.
- Xử lý hom: Hom giâm là hom ngọn đầu cành có chiều dài từ 15- 20cm,
phần gốc 5-7 cm cắt bỏ toàn bộ những cành, lá nhỏ (nếu có), sau đó hom
- 73 -
đƣợc xử lý nấm bằng cách ngâm trong dung dịch Benlát 1,5% trong 10-15
phút. Sau khi xử lý nấm xong thì xử lý chất điều hòa sinh trƣởng bằng
cách chấm phần gốc vào IBA pha với nồng độ đề xuất là 250 ppm dạng
bột và cấy vào giá thể giâm hom.
- Giá thể và điều kiện luống giâm hom: giá thể là cát vàng đã đƣợc khử
trùng bằng Benlát nồng độ và đặt trong môi trƣờng có hệ thống phun
sƣơng tự động, có phủ nilon và lƣới che để giảm ánh sáng và nhiệt độ
trong quá trình giâm hom.
- Kỹ thuật chăm sóc:
+ Hàng ngày tiến hành tƣới phun cho hom với khoảng thời gian phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu thời tiết. Nếu thời tiết nắng, nóng nên tăng lƣợng
nƣớc phun nhƣng phải tránh phun vào thời điểm giữa trƣa và đầu giờ
chiều; nếu thời tiết mát, có mƣa, khoảng cách phun đƣợc giãn cách.
+ Đề phòng nấm bệnh cho hom nên phun thuốc khử trùng, phòng bệnh
khoảng 15- 20 ngày/ lần với thuốc Benlát nồng độ 1,5- 2% hoặc phun
thuốc Booc đô nồng độ 0,5%. Nếu hom nào đã xuất hiện bệnh nên loại bỏ
ngay, tránh sự lây lan sang các hom khác.
- Thời gian ra rễ: Sau 2,5-3 tháng hom bắt đầu ra rễ thì lựa chọn những hom
có rễ đem chuyển sang nuôi dƣỡng trong bầu đất kết thúc quá trình giâm
hom trong luống giâm.
- 74 -
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Bách tán đài loan phân bố tại Việt Nam là loài cây gỗ lớn, thƣờng xanh,
đƣờng kính 1,3m đạt 125cm, chiều cao vút ngọn lên tới 39m. Vỏ Bách tán đài
loan rất dầy 5-15mm. Có ba kiểu lá trong các gia đoạn sinh trƣởng của cây: lá
non, lá trƣởng thành và lá chuyển tiếp. Nón Bách tán đài loan đơn tính cùng
gốc. Nón đực hình bầu dục, dài 2,5- 4mm, rộng 2- 3mm, mọc đơn độc ở đầu
cành, mang 10- 12 vẩy. Nón cái hình cầu, hoặc hình trứng, mọc đơn độc ở
đầu cành, chiều dài 14-16mm, chiều rộng 4-6mm, nón cái mang tối đa 20 hạt,
hạt dạng trứng dẹt, có cánh bao xung quanh và lõm ở hai đầu, dài 2-3mm,
rộng 1-2mm.
Bách tán đài loan phân bố rải rác trong tự nhiên trên diện tích khoảng 200ha
đầu nguồn suối Nậm Qua thuộc xã Liêm Phú- huyện Văn Bàn- Lào Cai ở độ
cao từ 1.700m-2.200m so với mặt biển. Tổng số cây đo đếm đƣợc là 63 cây trƣởng thành với trữ lƣợng khoảng 252m3.
2. Trong rừng tự nhiên, Bách tán đài loan thƣờng gặp mọc cùng với các loài:
Tô hạp điện biên, Pơ mu, Dẻ... và đi kèm luôn với chính nó.
Mối quan hệ giữa D1,3 m với Hvn, Dt thƣờng là tƣơng đối chặt đến chặt, từ
chỉ tiêu dễ đo đếm (D1,3), dùng phƣơng trình tƣơng quan để suy đoán ra đƣợc
các chỉ tiêu khác khó đo đếm hơn (Hvn, Dt).
3. Trong tự nhiên Bách tán đài loan tái sinh rất kém, tái sinh hoàn toàn bằng
cây hạt, chƣa thấy có tái sinh chồi. Trong tổng số 5 tuyến điều tra chúng tôi
chỉ phát hiện đƣợc có 22 cá thể và 11 cá thể khác trong tổng số 48 ô dạng bản
điều tra quanh gốc cây mẹ. Hơn nữa, Bách tán đài loan tái sinh không liên tục
và kém, trong số 33 cá thể tái sinh thì chỉ có 5 cá thể có chiều cao >20 cm
nhƣng cũng không cao quá 40cm, còn lại toàn bộ cây tái sinh có chiều cao
- 75 -
nhỏ thua 20cm. Điều này chứng tỏ trong nhiều năm gần đây, Bách tán đài
loan gần nhƣ không có cây tái sinh phát triển.
Tái sinh tự nhiên bị ảnh hƣởng nhiều bởi đặc điểm lâm phần và loài cây (cây
phân bố rải rác, khả năng ra nón tạo hạt kém, tỷ lệ nảy mầm của hạt không
cao, thực bì dày đặc cản trở tái sinh), ngoài ra những tác động của con ngƣời
nhƣ đốt nƣơng làm rẫy, phát quang bãi chăn thả gia súc cũng là nguyên nhân
đáng kể dẫn tới sự tái sinh kém của Bách tán đài loan. Đây là đặc điểm rất
quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật bảo tồn nguyên vị hoặc
chuyển vị loài cây này.
4. Bách tán đài loan có khả năng nhân giống vô tính bằng phƣơng pháp giâm
hom. Loại hom thu từ cây trƣởng thành khó có khả năng ra rễ, hom thu hái từ
cây non gieo ƣơm từ hạt 1,5 tuổi có khả năng ra rễ tƣơng đối tốt (40% ra rễ
trên tổng số 66,67% số hom còn sống ở công thức thí nghiệm tốt nhất), với 11
tuần sau khi giâm thì số hom còn sống có thể sẽ tiếp tục ra rễ và tỷ lệ ra rễ sẽ
cao hơn đến thời điểm thống kê. Chất điều hòa sinh trƣởng sử dụng để kích
thích ra rễ là IBA với nồng độ đề xuất là 250 ppm để giâm hom loài cây Bách
tán đài loan.
5. Bách tán đài loan tại Văn Bàn- Lào Cai có khả năng nhân giống hữu tính,
tỷ lệ cây có nón trong lâm phần tự nhiên tƣơng đối thấp 8-26%, chu kỳ sai
quả ƣớc tính là 3 năm, mùa ra nón tháng 11-12, nón chín vào tháng 11-12
hàng năm, năng suất nón trung bình 1 cây <1.000 gr, tỷ lệ chế biến trung bình
1 kg hạt cần 73-97 kg nón.
Hạt Bách tán đài loan nhỏ và nhẹ: trọng lƣợng 1.000 hạt chỉ có 1,22 gam, độ
thuần của lô hạt 80%, Số lƣợng hạt/ 1kg hạt là 820.000 hạt, thời gian nảy
mầm từ 7-28 ngày, Tỷ lệ nảy mầm từ 40-48%. Hạt Bách tán đài loan là loại
hạt ƣa khô, có khả năng bảo quản tốt ở điều kiện độ ẩm của hạt 5-7% và nhiệt
- 76 -
độ bảo quản 5-7oC và sau 1 năm bảo quản thì tỷ lệ nảy mầm của hạt gần nhƣ
không thay đổi (chỉ giảm 1%).
Kỹ thuật gieo ƣơm Bách tán đài loan không phức tạp, cũng nhƣ đa số các loài
cây có hạt nhỏ khác, Bách tán đài loan khi gieo ƣơm cần phải tạo cây mầm
trên nền cát trƣớc khi cây cây vào bầu đất. Thành phần hỗn hợp ruột bầu là
80% đất tầng B + 20% phân chuồng hoai hoặc than bùn + 1% NPK. Trong
thời gian ƣơm cây trong vƣờn ƣơm cần có sự che bóng thích hợp 30-70% tùy
theo giai đoạn phát triển của cây con. Cây con Bách tán đài loan có sức sống
rất cao và thích nghi với điều kiện hoàn cảnh nơi gieo ƣơm khác xa với nơi
phân bố tự nhiên của chúng (Hà Nội, Điện Biên). Khi cây đạt 1-2 năm thì đủ
khả năng để trồng rừng tùy theo phƣơng thức trồng rừng.
5.2. Tồn tại
Khu vực phân bố Bách tán đài loan là khu vực núi cao, độ dốc lớn, địa
hình rất hiểm trở, xa dân, khó tiếp cận cho việc điều tra, hơn nữa do thời gian
và kinh phí có hạn nên chúng tôi chƣa điều tra, nghiên cứu xác định đƣợc
toàn bộ số cây còn tồn tại trong tự nhiên để có đƣợc đánh giá hoàn thiện và
chính xác hơn. Vì số lƣợng nguồn vật liệu giống hạn chế, nên một số thí
nghiệm về bảo quản và gieo ƣơm hay giâm hom chỉ chọn lựa theo phƣơng
pháp tốt nhất hiện nay đang áp dụng đối với các loài Thông khác mà không có
nhiều lần lặp hoặc các phƣơng pháp khác nhau để so sánh nên kết quả còn
nhiều hạn chế.
Đây là công trình nghiên cứu sâu đầu tiên về khả năng tái sinh cũng
nhƣ nhân giống loài cây Bách tán đài loan nên một vài biện pháp kỹ thuật lâm
sinh mới chỉ dừng lại ở lĩnh vực định hƣớng nhƣ gieo ƣơm, giâm hom
5.3. Kiến nghị
Bách tán đài loan là loài cây gỗ lớn, sinh khối lớn, sinh trƣởng trên
vùng núi trung bình, cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn về nhân giống và
- 77 -
dẫn nhập giống để thử nghiệm gây trồng, đây cũng có thể là một loài cây bổ
sung cho tập đoàn cây trồng rừng mới ở Việt Nam, đặc biệt cho vùng núi
trung bình đến cao...
Bách tán đài loan hiện tại đang có nguy cơ bị tiêu diệt rất cao, nên việc
làm cấp bách hiện nay là phải xây dựng một dự án toàn diện trên cả hai
phƣơng pháp bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị nhằm bảo tồn và phát
triển loài Bách tán đài loan cho hiện tại và tƣơng lai, đặc biệt là sự hình thành
Khu bảo tồn và các phƣơng pháp bảo tồn hữu hiệu cho riêng khu vực phân bố
loài cây này. Mặt khác, cần phải có những nghiên cứu để thúc đẩy tái sinh tự
nhiên cho loài cây này nhƣ phát luỗng thực bì, hạn chế lửa rừng...
Khu BTTN Hoàng Liên Sơn- Văn Bàn khi đƣợc thành lập sẽ là khu vực
có nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc biệt là loài Bách tán đài loan (một
loài mới cho Việt Nam) vì thế Nhà nƣớc nên chăng mở rộng phạm vi diện
tích Khu bảo tồn, tăng cƣờng công tác quản lý, đầu tƣ một số chƣơng trình,
dự án cho khu vực này.
- 78 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Averyanov, Leonid V., Nguyễn Tiến Hiệp, Phạm Văn Thế & Phan Kế Lộc
(2004), “Calocedrus rupestris sp. nov. (Cupressaceae), một loài Thông sót
lại mới tìm thấy ở vùng núi đá vôi Bắc Việt Nam”, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc
2004. Thái Nguyên 23-09-2004, 40-44, Nhà xuất bản (NXB) Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng (1996), Sách đỏ Việt Nam, Phần
thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001), Tiêu chuẩn 04-TCN-33-
2001: Hạt giống cây lâm nghiệp; Phương pháp kiểm nghiệm; Chất lượng
sinh lý.
4. Trần Thị Chì (2001), Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
loaì Thông tre tại VQG Ba Vì, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
5. Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng (2004), Báo cáo kết quả thực hiện
dự án xây dựng mô hình bảo tồn ngoại vi cho một số loài cây bản địa, Báo
cáo cho Dự án xây dựng năng lực và tổ chức ngành giống lâm nghiệp Việt
Nam (lƣu hành nội bộ).
6. Dick Janet McP, Nguyễn Đức Tố Lƣu, Nguyễn Đức Cảnh (2004), Nhân
giống sinh dưỡng cây gỗ rừng nhiệt đới- Giâm hom cành và ghép, NXB
Thế giới, Hà Nội
7. Vũ Văn Dũng (2003), Tài liệu hướng dẫn ô tiêu chuẩn, Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật, Vƣờn thực vật Mít- Xu- Ri, Hà Nội (tài liệu lƣu hành
nội bộ chƣa công bố).
- 79 -
8. Dự án Xây dựng năng lực tổ chức ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam/
Công ty giống Lâm nghiệp Trung ƣơng (2004), Đặc điểm Vật hậu và Hạt
giống cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Ngô Quang Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Lộc,
Lâm Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Vĩnh (1992), Lâm sinh học, 2, Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp.
10. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và L.V. Avêrianốp (2000), “Một số loài
mới đối với hệ thực vật Việt Nam thu đƣợc từ vùng núi đá vôi thuộc tỉnh
Cao Bằng”, Tạp chí Sinh học, 22 (4), 1-11.
11. Nguyễn Tiến Hiệp, Đỗ Tiến Đoàn, Phan Kế Lộc (2002), “Tính đa dạng
của hệ thực vật Việt Nam 9. Taiwania Hayata and T. cryptomerioides
Hayata (Taxodiaceae): chi và loài mới đối với hệ thực vật Việt Nam”, Di
truyền học và ứng dụng, 1, 32- 40.
12. Nguyễn Tiến Hiệp, Tô Văn Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Đỗ Tiến
Đoàn, Bàng Tiến Sỹ (2005), “Kết quả bƣớc đầu nhân giống và trồng thử
nghiệm loài cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep)
tại tỉnh Hà Giang”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2005. Đại học Y Hà Nội
03/11/ 2005, 527- 530.
13. Vũ Tiến Hinh (1995), Điều tra rừng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
14. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí
Minh.
15. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, 1, NXB. Trẻ, TP. Hồ Chí
Minh.
16. Huỳnh Văn Kéo, Lƣơng Viết Hùng, Trƣơng Văn Lung (1999), “Một số
kết quả nghiên cứu giâm hom cây Hoàng đàn giả”, Tạp chí Lâm nghiệp,
(12), 30-31.
- 80 -
17. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích (1997), “Nhân giống Bách xanh bằng hom”,
Tạp chí Lâm nghiệp, (3), 5-6.
18. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Xuân Liệu, Trần Danh Tuyên, Nguyễn Hồng Sinh (1995), Số tay
Kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng, Công ty Giống và
Phục vụ Trồng rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Phan Kế Lộc (1984), “Các loài thuộc lớp Thông Pinopsida của hệ thực vật
Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 6(4), 5-10.
21. Phan Kế Lộc & Nguyễn Tiến Hiệp (1999a), “Cunninghamia konishii
Hayata có mọc hoang dại ở Việt Nam hay không và tên khoa học của cây
Sa mộc dầu là gì?”, Tuyển tập công trình hội thảo Đa dạng sinh học Bắc
Trường Sơn (lần thứ hai), 61-64. NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
22. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp & L. Averyanov (1999b), “Du sam đá
vôi Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. var. davidiana- một loài thực
vật Hạt trần mới đƣợc ghi nhận ở bắc Việt Nam”, Bảo vệ và phát triển bền
vững rừng và đa dạng sinh học trên vùng núi đá vôi của Việt Nam, 25-28,
Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
23. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, L. Averyanov (2000), “Một số dẫn liệu
mới về lớp Thông của Việt Nam”, Tuyển tập hội thảo Quốc gia về Sinh
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 256- 259.
24. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Đỗ Tiến
Đoàn, Nguyễn Quang Hiếu, Tô Văn Thảo, Nguyễn Tiến Vinh, Nguyễn
Sinh Khang, Phạm Văn Thế, Dƣơng Thị Hoàn, J. Regalado Jr., L.V.
Averyanov, A.L. Averyanova, D.D. Soejarto, K.D. Hill, S.K. Wu, J. Wen,
A. Farjon, S. Swan, N. Furey, Nguyễn Mạnh Cƣờng & Vũ Ngọc Long
(2005), “Một số taxôn mới hay/và bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam và
vấn đề bảo tồn chúng”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học
- 81 -
sự sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc 2005. Nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống. Đại học Y Hà Nội 03-11-2005, 15-19, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn Đa dạng sinh học, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến (2002), “Kết quả nhân giống hom
Bách xanh, Pơ mu, Thông đỏ ở Lâm Đồng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, (6), 530-531.
27. Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Sinh thái rừng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
28. Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lƣu (2004), Cây lá kim Việt Nam,
NXB Thế giới, Hà Nội.
29. Regalado Jacinto, Daniel Harder, Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Thị Thanh
Hƣơng, Averyanov L.V, Phan Kế Lộc (2003), “Các Taxon thực vật có
mạch mới cho khoa học và/ hoặc bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (1993-
2002), Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo cáo
khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ hai, nghiên cứu cơ bản trong sinh
học, nông nghiệp, y học, Huế 25- 26/7/2003, 145- 149, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
30. Nguyễn Huy Sơn, Hoàng Chƣơng (2002), “Đặc điểm vật hậu và khả năng
tái sinh tự nhiên của loài Thông nƣớc”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, (8), 729-730.
31. Tô Văn Thảo (2003), Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình
trạng bảo tồn tự nhiên (IN-SITU) của loài Bách vàng (Xanthocyparis
vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp.
- 82 -
32. Tô Văn Thảo, Nguyễn Đức Tố Lƣu & Nguyễn Tiến Hiệp (2004), “Đánh
giá hiện trạng bảo tồn và nghiên cứu nhân giống bằng giâm hom loài Bách
vàng ở Hà Giang”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, (1), 116-
118.
33. Phạm Văn Tuấn (1997), Nhân giống cây rừng bằng hom, Tổng luận
chuyên khảo khoa học- kỹ thuật lâm nghiệp, Bộ NNvà PTNT, Hà Nội.
34. Trần Minh Tuấn (2005), “Nghiên cứu nhân giống bằng hom loài Phỉ ba
mũi (Cephalotaxus manii) ở Vƣờn quốc gia Ba Vì”, Tài liệu Hội nghị
Khoa học Công nghệ Lâm nghiệp 20 năm đổi mới (1986- 2005), Phần Lâm
sinh, 202-206.
35. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong Lâm nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Nguyễn Hải Tuất (2003a), Xử lý thống kê các kết quả nghiên cứu và thực
nghiệm trong Lâm nghiệp, Bài giảng cho Cao học Lâm nghiệp và Nghiên
cứu sinh, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
37. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình (2005), Khai thác và sử dụng SPSS
để xử lý số liệu nghiên cứu trong lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
38. Thái Văn Trừng (1999), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
39. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
40. Ủy Ban Nhân Dân huyện Văn Bàn (2005), Phương án Phòng cháy chữa
cháy rừng huyện Văn Bàn, giai đoạn 2006-2010.
41. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp
(2000), Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
- 83 -
Tiếng Anh
42. Averyanov L. Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep, Averyanov A., Pham Van
The & Nguyen Tien Vinh (2005), Preminary Survey of Orchids
(Orchidaceae) in Phong Nha- Ke Bang National Park, report unpublish.
43. Farjon A. & C.N. Page (1999), Conifer: Status survey and conservation
action plan, IUCN/SSC Conifer Specialist Group. IUCN, Gland,
Wsitzerland and Cambridge, UK.
44. Farjon A. (2001), World Checklist and Bibliography of Conifers, Royal
Botanic Garden, Kew.
45. Farjon A. (2002a), “Discovery of a new conifer genus”, Species, IUCN
(38), 5.
46. Farjon A. (2002b), Rare and possibly threatened conifers in Vietnam,
Report for the Fauna and Flora International (FFI) Global Trees Campaign
& FFI Vietnam Programme.
47. Farjon, A. (2002c). The discovery of a new Vietnamese population.
Extensions to the natural range of Taiwania crytomerioides. Fitzroya 5,
IUCN Conifer Specialist Group, Royal Botanical Garden of Edinburgh.
48. Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Daniel K. Harder. Phan Ke Loc, Leonid
Averyanov (2002), A new genus and species in Cupressaceae
(Coniferales) from Northerm Vietnam, Xanthocyparis vietnamensis, (12),
179- 189
49. Farjon A., Thomas I.P. and N.D.T. Luu (2004), “Conifer conservation in
Vietnam: three potential flagship species”, Oryx Magazine,FFI, (38), 257-
265.
50. Fu, L.K. & J.M. Jin (1992), China Plant Red Data Book. Rare and
endangered plants, (1), Science Press, Beijing, New York.
- 84 -
51. Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Nguyen Duc To Luu, P.I. Thomas, A.
Farjon, L. Averyanov & J. Regalado Jr. (2004), Vietnam Conifers.
Conservation Status Review 2004. Fauna & Flora International, Vietnam
Program, Hanoi, NXB. Lao động Xã hội (Bản dịch tiếng Việt: Thông Việt
Nam. Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004).
Tiếng Pháp
52. Leandri (redacteur Lecomte) (1931), Flore Generale de L’Indochine, 5,
Masson, Paris.
53. Nguyen Tien Hiep et J.E. Vidal (1996), Flore du Cambodge, du Laos et du
Vietnam, 28 “Gymnospermae”, Muséum National D'Histoire Naturelle,
Paris.
CD ROM
54. Birdlife, MARD (2004), Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở
Việt Nam, tái bản lần thứ 2.
55. CAB International (2003), Forestry Compendium.
- 85 -
PHỤ BIỂU
- 86 -
Phụ biểu 01: CÁC MÂU BIỂU ĐIỀU TRA, ĐO ĐẾM SỐ LIỆU
1. Biểu đo đếm tầng cây cao Bách tán đài loan
2. Biểu điều tra, đo đếm loài cây đi kèm
- 87 -
3. Biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ
4. Biểu điều tra tái sinh theo tuyến
5. Biểu điều tra, thu hái giống
- 88 -
6. Biểu đo đếm kích thước quả (nón)
7. Biểu theo dõi giâm hom
- 89 -
Phụ biểu 02: TÍNH TOÁN NỘI NGHIỆP CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG
BÁCH TÁN ĐÀI LOAN
Dt (m)
G1,3 (m2) V (m3)
TT C1,3 (cm) D1,3 (cm) Hvn (m) Hdc (m)
ĐT NB TB
244 292 379 346 254 243 268 185 229 395 145 143 150 173 235 205 158 251 72 116 100 110 64 204 146 238 157 173 188 35 170 70 75
77,67 92,95 120,64 110,13 80,85 77,35 85,31 58,89 72,89 125,73 46,15 45,52 47,75 55,07 74,80 65,25 50,29 79,90 22,92 36,92 31,83 35,01 20,37 64,94 46,47 75,76 49,97 55,07 59,84 11,14 54,11 22,28 23,87
27,5 32,0 39,0 35,0 32,0 29,0 27,0 32,0 27,0 37,5 32,5 35,0 30,0 30,0 37,0 25,0 25,0 35,0 17,0 32,0 25,0 27,0 18,0 31,0 30,0 36,0 35,0 30,0 32,0 12,0 30,0 10,0 15,0
10 11 11 12 16 14 8 12 12 16 10 10 8 6 8 7 8 12 6 10 10 15 7 7 12 15 13 16 12 12 7 6 16 7 7 10 8 6 11 16 8 8 13 12 12 14 12 11 9 19 11 9 8 13 6 7 7 8 8 13 6 6 8 4 9 9 8 10 8 8 10 12 13 10 8 16 13 11 8 20 12 15 7 9 13 10 10 8 6 7 8 12 11 7 3 8 6 10 4
11,0 15,0 12,0 10,0 8,0 7,5 8,0 7,0 14,0 12,0 6,5 7,0 7,0 8,0 12,0 11,5 10,0 8,5 6,5 8,0 6,0 6,5 8,0 9,0 9,0 12,0 10,0 8,0 10,0 7,0 10,0 7,5 8,0
0,47377 6,51436 0,67851 10,85612 1,14306 22,28959 0,95267 16,67168 8,21441 0,51340 6,81349 0,46990 7,71600 0,57156 0,27235 4,35765 5,63370 0,41731 1,24160 23,28009 2,71881 0,16731 2,84773 0,16273 2,68573 0,17905 3,57250 0,23817 8,13011 0,43947 4,18029 0,33442 2,48321 0,19866 8,77353 0,50134 0,35065 0,04125 1,71327 0,10708 0,99472 0,07958 1,29989 0,09629 0,29335 0,03259 5,13312 0,33117 2,54440 0,16963 8,11364 0,45076 3,43263 0,19615 3,57250 0,23817 4,50013 0,28126 0,05849 0,00975 3,44968 0,22998 0,19496 0,03899 0,33572 0,04476
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
- 90 -
Dt (m)
G1,3 (m2) V (m3)
TT C1,3 (cm) D1,3 (cm) Hvn (m) Hdc (m)
ĐT NB TB
19,10 29,60 34,70 27,06 18,14 23,87 14,01 39,79 25,15 51,88 52,52 63,66 19,10 36,61 25,78 54,75 75,12 63,66 49,97 79,90 19,74 38,52 24,83 34,70 19,10 65,89 45,52 74,80 49,97 54,75
0,02865 0,06883 0,09455 0,05749 0,02585 0,04476 0,01541 0,12434 0,04966 0,21143 0,21665 0,31831 0,02865 0,10524 0,05221 0,23542 0,44321 0,31831 0,19615 0,50134 0,03059 0,11651 0,04841 0,09455 0,02865 0,34098 0,16273 0,43947 0,19615 0,23542
7 7 4 7 11 8 6 10 8 6 4 9 6 4 7 7 4 7 6 5 6 8 8 13 7 8 8 6 16 10 7 12 7 8 12 11 7 5 8 9 6 6 5 5 3 4 7 8 12 13 11 11 10 10 8 6 17 8 11 12 7 5 5 6 6 10 7 7 10 6 7 17 6 7 6 8 9 16 8 11 11 9 9 13 8 10 11 7 6 14
4
4
60 93 109 85 57 75 44 125 79 163 165 200 60 115 81 172 236 200 157 251 62 121 78 109 60 207 143 235 157 172 10084 35 395 160,0635
12,0 18,0 20,0 17,5 15,5 20,0 17,0 30,0 15,0 30,0 32,5 25,0 16,0 25,0 15,0 29,0 33,0 25,0 25,0 35,0 16,0 25,0 25,0 27,0 18,0 25,5 27,0 35,0 30,0 30,5 3209,83 1662,00 10,00 39,00 26,38
11,14 125,73 50,95
0,17189 7,0 0,61944 9,0 0,94546 8,0 0,50308 5,0 0,20037 5,0 0,44762 5,5 0,13095 5,5 1,86509 8,0 0,37248 7,5 3,17143 8,0 3,52055 7,0 3,97886 9,5 0,22918 6,0 1,31551 7,5 0,39158 5,0 3,41361 5,5 7,31303 12,0 3,97886 10,0 2,45188 7,0 8,77353 9,5 0,24472 6,0 1,45636 8,0 0,60519 7,0 1,27637 6,5 0,25783 6,0 4,34750 8,5 2,19682 9,5 7,69065 11,0 2,94225 9,5 3,59018 6,5 682,00 529 524 526,50 16,13259 252,1284 0,05849 0,00975 5,00 3,00 1,24160 23,28009 20,00 16 14 15,00 4,00204 0,25607 8,36 10,83 8,40 8,32
34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 Tổng Min Max TB
- 91 -
Phụ biểu 03: BẢNG MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG
CHÍNH CỦA CÂY TRƢỞNG THÀNH BÁCH TÁN ĐÀI LOAN
Trung
Sai tiêu
Chỉ tiêu
n
Min
Max
Tổng
bình
chuẩn
Đƣờng kính 1.3m (cm)
11,14
125,73 3209,83 50,9497
25,9857
63
Chiều cao vút ngọn (m)
10,00
39,00 1662,00 26,3810
7,3395
63
Chiều cao dƣới cành (m)
20,00
682,00 10,8254
4,0062
63
3,00
Đƣờng kính tán (m)
15,00
526,50
8,3571
2,2206
63
5,00
Tiết diện ngang 1,3 m
0,0098
1,2416 16,1326
0,2561
0,2558
63
Thể tích
0,06
23,28
252,13
4,00
4,7075
63
Phụ biểu 04: BẢNG PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI MÔ TẢ QUAN HỆ H-D
MODEL: MOD_1. Dependent variable.. HVN Method.. LOGARITH Listwise Deletion of Missing Data Multiple R ,85511 R Square ,73121 Adjusted R Square ,72681 Standard Error 3,83622 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 2442,1454 2442,1454 Residuals 61 897,7118 14,7166 F = 165,94510 Signif F = ,0000 --------------- Variables in the Equation ----------------- Variable B SE B Beta T Sig T D1,3 11,336418 ,880022 ,855110 12,882 ,0000 (Constant)-16,605872 3,371796 -4,925 ,0000
THEO HÀM LOGARITH
- 92 -
Phụ biểu 05: CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MÔ TẢ QUAN HỆ DT-D1,3
Regression
Graph
- 93 -
Phụ biểu 06: THỐNG KÊ CÂY TÁI SINH BÁCH TÁN ĐÀI LOAN
Số cây có Hvn (cm) <20 20-40 40-60 60-80 80-100 >100
Nguồn gốc
TT cây mẹ
Số hiệu ô dạng bản
Độ che phủ odb (%)
Vị trí ô dạng bản
T X T X T X T X T X T X
01
0101 T
1 1
Hạt
T
80
T T T N
0102 T 0103 T 0104 T 0101 N
80 80 80 80
1 1
Hạt
N
0102 N
90
Loài cây tái sinh cùng Pơ mu, Dẻ Pơ mu, Dẻ
1 2
Hạt Pơ mu
N N T T T T N N N N T T T T
02 03
0103 N 0104 N 0201 T 0202 T 0203 T 0204 T 0201 N 0202 N 0203 N 0204 N 0301 T 0302 T 0303 T 0304 T
80 80 80 80 80 80 80 80 80 80 40 45 65 80
N
0301 N
Sồi, Hạt Sơn tra Hạt Pơ mu
1
2
N N N T T T T N N N N
04
0302 N 0303 N 0304 N 0401 T 0402 T 0403 T 0404 T 0401 N 0402 N 0403 N 0404 N
60 60 60 60 90 90 90 90 90 90 90 90
QUANH GỐC CÂY MẸ
Số cây có Hvn (cm) <20 20-40 40-60 60-80 80-100 >100
Nguồn gốc
TT cây mẹ
Số hiệu ô dạng bản
Độ che phủ odb (%)
Vị trí ô dạng bản
T X T X T X T X T X T X
1
Hạt
05 06
0501 T 0502 T 0503 T 0504 T 0501 N 0502 N 0503 N 0504 N 0601 T 0602 T 0603 T 0604 T 0601 N 0602 N 0603 N 0604 N
40 40 40 40 40 40 40 40 80 90 90 90 85 90 90 90
T T T T N N N N T T T T N N N N
Loài cây tái sinh cùng
- 94 -
Tổng, TB
48
4 6 1 0 0 0 0 0
0 0 0 0
2
1 3 1 0 0 0 0 0
0 0 0 0
4
3 3 0 0 0 0 0 0
73 Trong tán Ngoài tán
0 0 0 0
Tổng ô dạng bản có Bách tán đài loan
- 95 -
Phụ biểu 07: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU THU HÁI GIỐNG TỪ HẠT
Năm Năm Trung
Chỉ tiêu TT 2003 2005 bình
Số cây quan sát 1 45 45 45
2 Số cây có nón (Tỷ lệ %) 12 (26,67) 4 (8,89)
3 Số cây thu hái nón 8 4
4 Chiều cao Trung bình cây thu 28,25 33,38 30,3
hái (m)
5 Đƣờng kính trung bình cây thu 74,38 97,32 85,9
hái (cm)
6 Khối lƣợng nón thu hái (Gram) 7.060 678
7 Trung bình 1 cây (gram) 882,5 170
8 Kích thƣớc nón cái
- Chiều dài (mm) 15,52 14,06 14,79
- Đƣờng kính (mm) 5,58 4,97 5,27
9 Khối lƣợng hạt sau khi chế biến 96,56 6,99
(gram)
10 Tỷ lệ chế biến (Kg quả/ kg hạt) 73 97
11 Trọng lƣợng 1.000 hạt (gram) 1,28 1,16 1,22
12 Độ thuần (%) 79,93 81,50 80,71
13 Số lƣợng hạt/ kg hạt 781.250 862.069 821.659
14 Thời gian hạt nảy mầm (ngày 5-7 5-7 5-7
sau khi gieo)
15 Thời gian kết thúc nảy mầm 28 28 28
(ngày sau khi gieo)
16 Tỷ lệ nảy mầm (%) 48,23 39,45 43,84