intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây Vàng anh (Saraca dives)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng các phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh) và pha đảo YMC (30-50 µm, FuJisilisa Chemical Ltd.), 4 hợp chất là quercitrin (1), kaemferol (2), daucosterol (3) và stigmast-5-en-3-O-(6-O-eicosanoyl-Dglucopyranoside) (4) đã được phân lập từ cặn chiết metanol của lá cây Vàng anh (Saraca dives) được thu hái tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc vào tháng 2 năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây Vàng anh (Saraca dives)

Nguyễn Thị Mai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 29 - 33<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA<br /> LÁ CÂY VÀNG ANH (SARACA DIVES)<br /> Nguyễn Thị Mai1*, Lành Thị Ngọc2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Trường Đại học Giao thông Vận tải<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bằng các phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063<br /> mm (240-430 mesh) và pha đảo YMC (30-50 µm, FuJisilisa Chemical Ltd.), 4 hợp chất là<br /> quercitrin (1), kaemferol (2), daucosterol (3) và stigmast-5-en-3-O-(6-O-eicosanoyl-Dglucopyranoside) (4) đã được phân lập từ cặn chiết metanol của lá cây Vàng anh (Saraca dives)<br /> được thu hái tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc vào tháng 2 năm 2012. Cấu trúc hóa học của các hợp chất<br /> được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại như: phổ khối lượng ESI-MS, phổ cộng hưởng<br /> từ hạt nhân (1D-NMR: 1H, 13C-NMR và các phổ DEPT 90, DEPT 135). Đây là báo cáo đầu tiên<br /> công bố nghiên cứu về cây Vàng anh.<br /> Từ khóa: Saraca, quercitrin, kaemferol, daucosterol, sterol.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Chi Vàng anh (Saraca) là một chi thực vật<br /> thuộc họ đậu (Fabaceae) với khoảng 11 loài<br /> cây thân gỗ có nguồn gốc ở các vùng đất từ<br /> Ấn Độ, Malaysia. Các loài trong chi Vàng<br /> anh có rất nhiều tác dụng: vỏ cây có tính hàn,<br /> chữa tiêu sưng và giảm đau. Một số loài chữa<br /> phong thấp, điều hòa kinh nguyệt, ngâm rượu<br /> tẩm bổ sức khỏe. Nền y học cổ truyền lẫn y<br /> học hiện đại Ấn Độ đã dùng nhiều bộ phận<br /> khác nhau của cây Vàng anh lá nhỏ như lá,<br /> hoa, hạt và vỏ cây để điều trị nhiều bệnh.<br /> Những bệnh được khống chế hiệu quả bằng<br /> sản phẩm của cây Vàng anh lá nhỏ là lị, trĩ<br /> ngoại, giang mai, tăng tiết mật, viêm hạch cổ<br /> tử cung, rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, u xơ<br /> tử cung chảy máu, đau bụng kinh, bạch đới,<br /> chứng đái rát, sỏi bàng quang, tiêu hóa kém, u<br /> bướu, gãy xương, ung loét, biến sắc da, viêm<br /> nhiễm, bệnh trầm cảm ở phụ nữ… Những loài<br /> thường thấy mọc tự nhiên ở rừng Việt Nam là<br /> Vàng anh (Saraca dives), Vàng anh lá nhỏ<br /> (S. indica), Vàng anh Schmid (S. schmidiana)<br /> và Vàng anh Malaysia (S. thaipinensis).<br /> Trong số đó, hai loài được trồng khá phổ biến<br /> làm cây bóng mát và tạo cảnh là Vàng anh (S.<br /> dives) và Vàng anh lá nhỏ (S. indica). Vàng<br /> anh (Saraca dives) là cây gỗ nhỏ, cây trưởng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989977674; Email: maidhgt@yahoo.com.vn<br /> <br /> thành có chiều cao khoảng 8 m, tán lá rộng,<br /> dày và tỏa đều, cho hoa vàng thắm, tập hợp<br /> thành cụm đầu cành, phủ đầy tán lá trông rất<br /> đẹp mắt, hoa thường nở từ tháng chạp đến<br /> tháng hai âm lịch [1]. Với những đặc điểm<br /> hình thái đó, Vàng anh đã được chọn đưa vào<br /> hệ thống cây xanh đô thị. Các công trình khoa<br /> học mới chỉ tập trung nghiên cứu loài Vàng<br /> anh lá nhỏ (Saraca indica), chưa có công<br /> trình nghiên cứu về thành phần hóa học và<br /> hoạt tính sinh học của Vàng anh (Saraca<br /> dives) được công bố ở trong nước cũng như<br /> trên thế giới. Trong công trình này, chúng tôi<br /> phân lập và xác định cấu trúc của 4 hợp chất :<br /> quercitrin (1), kaemferol (2), daucosterol (3)<br /> và stigmast-5-en-3-O- (6-O-eicosanoyl-Dglucopyranoside) (4) từ lá cây Vàng anh<br /> (Saraca dives).<br /> THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu thực vật<br /> Mẫu lá cây Vàng anh (Saraca dives) được thu<br /> hái tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc, Việt Nam vào<br /> tháng 2 năm 2012. Tên khoa học được Viện<br /> Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa<br /> học và Công nghệ Việt Nam giám định.<br /> Hóa chất thiết bị<br /> Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc ký lớp mỏng<br /> được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC29<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Mai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 29 - 33<br /> <br /> Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18<br /> F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử<br /> ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm<br /> hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%<br /> được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ<br /> nóng từ từ đến khi hiện màu.<br /> Sắc ký cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành<br /> với chất hấp phụ là Silica gel pha thường và<br /> pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là<br /> 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Silica gel<br /> pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 µm,<br /> FuJisilisa Chemical Ltd.).<br /> Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Được<br /> đo trên máy Bruker DRX500 của Viện Hóa<br /> học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> Phổ khối lượng (ESI-MS): Được đo trên máy<br /> LC-MSD Agilent 1200 Series (USA) của<br /> Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br /> Phân lập các chất<br /> Lá cây Vàng anh phơi khô, nghiền nhỏ (2,8<br /> kg) được chiết ba lần với MeOH bằng máy<br /> siêu âm Ultrasonic 2010 ở nhiệt độ 40-50oC<br /> trong (3 × 60 phút). Dịch chiết sau đó được cô<br /> đặc bằng máy cất quay với áp suất giảm thu<br /> được 350g cặn chiết MeOH. Cặn này được<br /> hòa vào nước và chiết lần lượt với Clorofom<br /> và EtOAc thu được các cặn clorofom (65g) và<br /> EtOAc (85g).<br /> Cặn chiết EtOAc được tiến hành phân tách<br /> trên sắc ký trên cột silica gel với hệ dung môi<br /> gradient CHCl3-MeOH (từ 10:1 đến 1:1) thu<br /> được các phân đoạn E1 (26,5 g), E2 (13,4 g)<br /> và E3 (24,0 g). Phân đoạn E1 được phân tách<br /> bằng sắc ký trên cột silica gel hệ dung môi<br /> CHCl3-MeOH (12:1) thu được hợp chất 1 (15<br /> mg), hợp chất 2 (18 mg). Phân đoạn E2 được<br /> phân tách cột sắc ký pha đảo YMC RP-18 hệ<br /> dung môi rửa giải Axeton-MeOH-H2O (2:1:1)<br /> thu được hợp chất 3 (21 mg). Phân đoạn E3<br /> được tiến hành sắc ký trên cột silica gel hệ dung<br /> môi CHCl3-MeOH-H2O (3:1:0,1) tinh chế được<br /> hợp chất 4 (15 mg).<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất 1-4<br /> <br /> Quercitrin (1): Bột màu vàng, mp: 182-185oC,<br /> [α]D -158 (c, 0,61 trong MeOH);<br /> H-NMR (500 MHz, CD3OD) δppm: 6,25 (d, J<br /> = 2,0, H-6), 6,42 (d, J = 2,0 Hz, H-8), 7,35,<br /> (dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-2'), 6,96 (d, J = 8,0<br /> Hz, H-3'), 7,39 (d, J = 2,0 Hz, H-6'), 5,40 (d,<br /> J = 1,5Hz, H-1''), 4,26 (dd, J = 1,5, 3,0 Hz,<br /> H-2''), 3,78 (dd, J = 3,0, 9,0 Hz, H-3''), 3,45<br /> (m, H-4''), 3,34 (m, H-5'') và 0,94 (d, J = 6,5<br /> Hz, H-6'').<br /> 1<br /> <br /> Kaemferol (2): Bột màu vàng, mp: 328-330oC<br /> H-NMR (500 MHz, CD3OD) δppm: 6,25 (d, J<br /> = 2,0, H-6), 6,42 (d, J = 2,0 Hz, H-8), 7,35,<br /> (dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-2’), 6,96 (d, J = 8,0<br /> Hz, H-3’), 7,39 (d, J = 2,0 Hz, H-6’).<br /> Daucosterol (3): Bột vô định hình màu trắng,<br /> mp: 285-287oC. 1H-NMR (500 MHz,<br /> pyridine-d5) và 13C-NMR (125MHz, pyridined5) xem Bảng 1.<br /> 1<br /> <br /> Stigmast-5-en-3-ol O-β-D-glucopyranoside (4):<br /> Bột màu trắng vô định hình. 1H-NMR (500<br /> MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125MHz, CDCl3)<br /> xem Bảng 1.<br /> <br /> 30<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Mai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 29 - 33<br /> <br /> Bảng 1. Số liệu phổ NMR của hợp chất 3 và 4<br /> C<br /> <br /> δC #<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> Glc<br /> 1' 1’<br /> 2' 2’<br /> 3' 3’<br /> 4' 4’<br /> 5' 5’<br /> 6' 6’<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> δH a,c (J, Hz)<br /> <br /> 37,2<br /> 29,4<br /> 79,6<br /> 38,9<br /> 140,2<br /> 122,1<br /> 31,8<br /> 31,9<br /> 50,1<br /> 36,7<br /> 21,1<br /> 39,7<br /> 42,3<br /> 56,7<br /> 24,3<br /> 28,2<br /> 56,1<br /> 11,9<br /> 19,4<br /> 36,1<br /> 18,8<br /> 33,9<br /> 26,0<br /> 45,8<br /> 29,2<br /> 19,8<br /> 19,0<br /> 23,0<br /> 12,0<br /> <br /> δC a,b<br /> 37,3<br /> 29,4<br /> 79,6<br /> 38,9<br /> 140,3<br /> 122,7<br /> 31,9<br /> 31,9<br /> 56,2<br /> 36,7<br /> 21,1<br /> 39,8<br /> 43,4<br /> 56,7<br /> 24,3<br /> 28,2<br /> 56,1<br /> 11,9<br /> 19,4<br /> 36,1<br /> 18,8<br /> 34,0<br /> 26,2<br /> 45,8<br /> 25,2<br /> 19,8<br /> 19,1<br /> 23,1<br /> 12,0<br /> <br /> 101,1<br /> 73,5<br /> 75,9<br /> 70,1<br /> 73,9<br /> <br /> 101,2<br /> 74,0<br /> 76,9<br /> 73,6<br /> 76,0<br /> <br /> 4,37 d (7,5)<br /> <br /> 63,2<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> 3,47 m<br /> 5,36 d (3,0)<br /> <br /> 0,68 s<br /> 1,00 s<br /> 0,91 d (6,5)<br /> <br /> 0,79 d (6,0)<br /> 0,79 d (6,0)<br /> 0,80 d (6,5)<br /> <br /> 4,27 br d (12,0)<br /> 4,44dd (5,0,12,0)<br /> <br /> δC a,b<br /> 37,3<br /> 29,4<br /> 79,6<br /> 38,9<br /> 140,3<br /> 122,7<br /> 31,9<br /> 31,9<br /> 56,2<br /> 36,7<br /> 21,1<br /> 39,8<br /> 43,4<br /> 56,7<br /> 24,3<br /> 28,2<br /> 56,1<br /> 11,9<br /> 19,4<br /> 36,1<br /> 18,8<br /> 34,0<br /> 26,2<br /> 45,8<br /> 25,2<br /> 19,8<br /> 19,1<br /> 23,1<br /> 12,0<br /> <br /> δH a,c (J, Hz)<br /> <br /> 101,2<br /> 74,0<br /> 76,9<br /> 73,6<br /> 76,0<br /> <br /> 4,37 d (7,5)<br /> <br /> 62,3<br /> <br /> 3,47 m<br /> 5,36 d (3,0)<br /> <br /> 0,68 s<br /> 1,00 s<br /> 0,91 d (6,5)<br /> <br /> 0,79 d (6,0)<br /> 0,79 d (6,0)<br /> 0,80 d (6,5)<br /> <br /> 4,27 br d (12,0)<br /> 4,44dd (5,0,12,0)<br /> <br /> FAM<br /> 1’’<br /> 174,6<br /> 2’’<br /> 34,2<br /> 3’’<br /> 24,3<br /> 4’’-15’’<br /> 28,2-29,7<br /> 16’’<br /> 25,0<br /> 17’’<br /> 29,3<br /> 18’’<br /> 31,8<br /> 19’’<br /> 22,7<br /> 20’’<br /> 14,1<br /> 0,88 d (6,5)<br /> a<br /> đo trong CDCl3, b125 MHz, c500 MHz, #δC của atroside [19], FAM=fatty acid moiety<br /> <br /> 31<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Mai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Các hợp chất (1) và (2) được xác định lần lượt<br /> là quercitrin (1) và kaemferol (2) [4] bằng cách<br /> phân tích chi tiết các số liệu phổ NMR, MS và<br /> so sánh chúng với các số liệu tương ứng đã<br /> được công bố trong các tài liệu tham khảo.<br /> Hợp chất 3 được phân lập dưới dạng bột vô<br /> định hình màu trắng. Phân tích các tín hiệu thu<br /> được trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H- và<br /> 13<br /> C-NMR cho thấy hợp chất 3 có phần khung<br /> sterol và một phân tử đường glucose. Vết chất<br /> của 3 trên TLC sau khi phun thuốc thử H2SO4<br /> 10% sau đó hơ nóng cho màu tím hồng cho<br /> thấy đây là một sterol. Tiếp tục so sánh trên<br /> TLC với hợp chất đã biết và khá phổ biến là<br /> daucosterol cho kết quả khá trùng khớp.<br /> Các phổ NMR một chiều cũng hoàn toàn phù<br /> hợp với dự đoán sau khi kiểm tra so sánh<br /> bằng TLC. Phân tích chi tiết các dữ kiện phổ<br /> và so sánh với các tài liệu đã thu được [5],<br /> cho phép xác định hợp chất 3 là daucosterol,<br /> một hợp chất steroit glucosit rất phổ biến ở<br /> các loài thực vật.<br /> Hợp chất 4 thu được từ cặn EtAc của dịch<br /> chiết tổng MeOH của loài S. dives dưới dạng<br /> bột màu trắng ngà. Phổ 1H-NMR của hợp chất<br /> 4 cho thấy các vạch tín hiệu của một nối đôi<br /> nội vòng tại δ 5,36 (t, J = 3,0 Hz), các tín<br /> hiệu chập của một mạch dài gồm nhiều nhóm<br /> CH2 từ δ 1,3 đến 2,5, tín hiệu của một proton<br /> anomer tại δ 4,37 (d, J = 7,5 Hz), proton<br /> oxymethylen của phân tử đường tại δ 4,27 (br<br /> d, J = 12,0 Hz)/4,43 (dd, J = 5,0, 12,0 Hz),<br /> cùng với các tín hiệu của các nhóm methyl tại<br /> δ 0,68, 0,79, 0.80, 0,88, 0,91 và 1,00.<br /> Phổ 13C-NMR của hợp chất 4 cho tín hiệu của<br /> 55 cacbon, trong đó có 6 cacbon của một gốc<br /> đường, 29 cacbon của phần aglycon, 1 cacbon<br /> cacbonyl và các vạch tín hiệu đặc trưng cho<br /> một mạch dài. So sánh các số liệu thu được<br /> trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của phần<br /> aglycon của hợp chất 4 với các số liệu đã<br /> được công bố [2], [5], nhận định rằng phần<br /> aglycon của chất 4 là khung stigmasterol và<br /> <br /> 106(06): 29 - 33<br /> <br /> phần gốc đường là glucose. Như vậy, có thể<br /> nhận thấy rằng chất 4 là một dẫn xuất của<br /> daucosterol có mang một nhánh acyl mạch<br /> dài. Độ chuyển dịch hóa học cao của cacbon<br /> C-6’ cho phép dự đoán mạch axyl được nối<br /> với cacbon này trên phần gốc đường glucose.<br /> Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS xuất hiện pic<br /> m/z 893 [M+Na]+ (positive) tương ứng với công<br /> thức C55H98O7, phù hợp với sự có mặt của<br /> khung daucosterol và một nhánh ester có mạch<br /> dài 20 cacbon. Dựa vào các phân tích nêu trên<br /> và so sánh với các tài liệu thu được, cho phép<br /> khẳng định hợp chất 4 chính là stigmast-5-en-3O-(6-O-eicosanoyl-D- glucopyranoside) [3].<br /> KẾT LUẬN<br /> Bằng các phương pháp sắc ký cột kết hợp với<br /> chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha đảo,<br /> 4 hợp chất là quercitrin (1), kaemferol (2),<br /> daucosterol (3) và stigmast-5-en-3-O-(6-Oeicosanoyl-D-glucopyranoside) (4) đã được<br /> phân lập từ cặn chiết metanol của lá cây Vàng<br /> anh (Saraca dives). Cấu trúc hóa học của các<br /> hợp chất được xác định bằng các phương pháp<br /> phổ hiện đại như: phổ khối lượng ESI-MS, phổ<br /> cộng hưởng từ hạt nhân (1D-NMR: 1H, 13CNMR và các phổ DEPT 90, DEPT 135).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Danh<br /> lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, Nxb Nông<br /> nghiệp, 2003, tr 626-633.<br /> 2. Ali M.S., Saleem M., Erian A.W. (2001). A<br /> new acylated steroid glucoside from Perovskia<br /> atriplicifolia, Fitoterapia, 72, 712-714.<br /> 3. Minh C.V., Huong L.M., Kiem P.V.…(2005).<br /> Chemical investigations and biological studies of<br /> Mallotus apelta VI. Cytotoxic constituents from<br /> Mallotus apelta. Tạp chí Hóa Học. 43:v-vi<br /> 4. Xi-Ning, Z., Hideaki, O., Ide, T., Hirata, E.,<br /> Takushi, A., Takeda, Y., Three flavonol<br /> glysosides from leaves of Myrsine segnuinii,<br /> Phytochemistry, 1997, 46, 943-946.<br /> 5. Voutquenne L., Lavaud C., Massiot G., Sevenet<br /> T., Hadi H.A. (1999). Phytochemistry, 50, 63-69.<br /> <br /> 32<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Mai và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 106(06): 29 - 33<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY ON CHEMICAL COMPONENTS FROM THE LEAVES<br /> OF SARACA DIVES<br /> Nguyen Thi Mai 1*, Lanh Thi Ngoc2<br /> 1<br /> <br /> University of Transport and Communications<br /> 2<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> <br /> Column chromatographic combined with silica gel mixed with grain size is 0.040 to 0.063 mm<br /> (240-430 mesh) and silica gel YMC (30-50 µm, FuJisilisa Chemical Ltd.), separations led to the<br /> isolation of four compounds, quercitrin (1), kaemferol (2), daucosterol (3) and stigmast-5-en-3-O(6-O-eicosanoyl-D-glucopyranoside) (4), from the methanol leaves of Saraca dives were collected<br /> in Tam Đao, Vinh Phuc in February 2012. Their chemical structures of the compounds were<br /> determined by modern spectroscopic methods: ESI-MS mass spectrometry, nuclear magnetic<br /> resonance spectroscopy (1D-NMR: 1H, 13C-NMR and DEPT 90, DEPT 135). This is the first<br /> report from Saraca dives.<br /> Key words: Saraca, quercitrin, kaemferol, daucosterol, sterol.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 18/4/2013; Ngày phản biện: 28/4/2013; Ngày duyệt đăng: 26/7/2013<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989977674; Email: maidhgt@yahoo.com.vn<br /> <br /> 33<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2