TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br />
Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019)<br />
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG CẢI THIỆN<br />
TRÍ NHỚ CỦA THÂN CÂY CHIÊU LIÊU CƯỜM (XYLIA XYLOCARPA)<br />
Chemical composition and memory improving effects of Xylia Xylocarpa<br />
<br />
TS. Lâm Thị Mỹ Linh(1), ThS. Lê Minh Tuấn(2), PGS.TS. Cấn Văn Mão(3),<br />
ThS. Đoàn Thị Trúc Măn(4), PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Mai(5)<br />
(1),(2)TrườngĐại học An Giang<br />
(3)Học viện Quân y<br />
(4)Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Nam Bộ<br />
(5)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Từ dịch chiết thân cây Chiêu liêu cườm (MEXX) 23 hợp chất đã được phân lập, bao gồm quinon (2 hợp<br />
chất), polyphenol (8 hợp chất), triterpen (11 hợp chất) và steroid (2 hợp chất). Cấu trúc của các hợp chất<br />
này được xác định bằng các phương pháp phổ kết hợp với so sánh các tài liệu tham khảo. Cao chiết<br />
metanol của cây MEXX cũng được sử dụng trong thí nghiệm đánh giá hành vi trên mê lộ Morris và mê<br />
lộ chữ Y trên chuột, nhằm đánh giá khả năng suy giảm nhận thức do scopolamin thường xuất hiện ở các<br />
bệnh nhân Alzheimer (AD). Kết quả thí nghiệm cho thấy, MEXX (100 mg/kg) cải thiện tình trạng giảm<br />
thay thế tự phát do scopolamin gây ra.<br />
Từ khóa: dịch chiết, quinon, polyphenol, triterpen, steroid, bệnh Alzheimer, Chiêu liêu cườm, mê lộ<br />
nước Morris, mê lộ chữ Y<br />
ABSTRACT<br />
From the extracts of Xylia xylocarpa (MEXX), 23 compounds were isolated, including quinone (2<br />
compounds), polyphenol (8 compounds), triterpenes (11 compounds) and steroids (2 compounds). The<br />
structure of these compounds is determined by the spectral methods combined with the comparison of<br />
references. The methanol extract of MEXX was also tested for memory improving effects on Morris<br />
water maze and Y – maze to evaluate behavioral function due to scopolamine which induced from<br />
Alzheimer’s patients. The results showed MEXX (100 mg/kg) improved scopolamine-induced decrease<br />
in spontaneous alternation.<br />
Keyword: Extracts, quinone, polyphenol, triterpenes, steroids, Alzheimer’s disease, Xylia xylocarpa,<br />
Morris water maze, Y – maze<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề và dẫn đến sa sút trí tuệ, là rối loạn phổ<br />
Tổn thương suy giảm trí nhớ là biểu biến nhất của tuổi già với những dấu hiệu<br />
hiện thường gặp trong nhiều bệnh thoái mất trí nhớ, suy giảm ngôn ngữ, thị giác<br />
hóa não. Điển hình là bệnh Alzheimer không gian, rối loạn cảm giác, vận động,<br />
(AD), một rối loạn thoái hóa tấn công não nhận thức… có xu hướng tiến triển [1,2].<br />
<br />
Email: ltmlinh@agu.edu.vn<br />
78<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Xylia xylocarpa (Roxb.) Taub. là thực này tiếp tục được thử nghiệm khả năng tác<br />
vật họ đậu, được trồng nhiều ở Burma, dụng cải thiện trí nhớ trên chuột nhắt trắng.<br />
Việt Nam, Campuchia, và Ấn Độ. Ở Việt 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nam Xylia xylocarpa còn được gọi là 2.1. Trích ly và phân lập các hợp chất<br />
Chiêu liêu cườm, Căm xe. Trong y học cổ từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
truyền Việt Nam, một số bộ phận của cây Mẫu thân cây Chiêu liêu cườm được thu<br />
Chiêu liêu cườm như nhánh, thân và hoa hái ở tỉnh Đắk Lắk vào tháng 10/2015 và<br />
được sử dụng để điều trị một số bệnh được định danh bởi tiến sĩ Lưu Hồng Trường,<br />
[3,4,5]. viện trưởng Viện Sinh thái học miền Nam.<br />
Qua quá trình sàng lọc hoạt tính ức chế Bột khô thân cây Chiêu liêu cườm (9,0<br />
enzym acetylcholinesterase của hơn 140 kg) được trích bằng phương pháp hoàn lưu<br />
cây dược liệu đã phát hiện được khả năng trong dung môi methanol (sơ đồ 1), thu<br />
ức chế mạnh của cây Chiêu liêu cườm. được cao MeOH (0,48 kg). Phần cao<br />
Tham khảo tài liệu trên thế giới và trong MeOH được phân tán vào nước rồi tiến<br />
nước cho thấy chi Xylia còn ít được nghiên hành trích lỏng-lỏng lần lượt với các dung<br />
cứu về thành phần hóa học và hoạt tính môi n-hexan, etyl axetat và n-butanol. Các<br />
sinh học [6,7,8]. phần dịch trích được thu hồi dung môi ở áp<br />
Do đó, bài báo này công bố về việc suất kém, thu được các loại cao phân đoạn<br />
phân lập và xác định cấu trúc của 23 hợp tương ứng là cao n-hexan (21,6 g), cao<br />
chất được phân lập từ thân cây Chiêu liêu EtOAc (52,5 g), cao n-butanol (180 g) và<br />
cườm. Và dịch chiết metanol từ thân cây cao nước (225,8 g).<br />
<br />
<br />
Mẫu cây<br />
Trích nóng với<br />
MeOH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dịch trích Bã<br />
Cô quay<br />
Cao MeOH<br />
<br />
Sơ đồ 1. Sơ đồ điều chế các mẫu cao methanol<br />
<br />
Áp dụng phương pháp sắc ký cột silica sắc ký lớp mỏng điều chế. Theo dõi quá<br />
gel pha thường trên cao EtOAc để tách trình sắc ký cột bằng phương pháp sắc ký<br />
thành các phân đoạn có độ phân cực khác bản mỏng (TLC) kết hợp soi đèn UV, hiện<br />
nhau. Tiếp tục sử dụng các phương pháp vết bằng dung dịch H2SO4 30% và nung<br />
sắc ký trên các phân đoạn thu được như sắc nóng. Từ cao etyl axetat của thân cây<br />
ký cột silica gel pha thường hoặc pha đảo, Chiêu liêu cườm đã phân lập được 23 hợp<br />
<br />
79<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
chất đánh số từ CLC-1 cho đến CLC-23, 2.3. Mô hình in vitro trong việc thử<br />
trong đó có 1 hợp chất mới (CLC-14) lần nghiệm hoạt tính ức chế enzym AChE<br />
đầu tiên được công bố trên thế giới. của các hợp chất phân lập được từ thân<br />
2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất cây Chiêu liêu cườm<br />
phân lập được từ thân cây Chiêu liêu cườm Trong môi trường đệm pH = 7,4, dưới<br />
Các hợp chất tinh khiết sau khi được tác dụng của enzym AChE sẽ xúc tác quá<br />
phân lập sẽ được chạy phổ cộng hưởng từ trình thủy phân acetylthiocholin tạo thành<br />
hạt nhân (NMR) 1 chiều (1H-NMR, 13C- axetat và thiocholin. Sau đó, thiocholin<br />
NMR và DEPT-NMR), 2 chiều (HMBC- sinh ra sẽ phản ứng với acid 5,5'-dithiobis-<br />
NMR và HSBC-NMR) và phổ MS (đối với 2-nitrobenzoic (DTNB) để tạo ra 5-thio-2-<br />
hợp chất mới). Kết hợp với so sánh tài liệu nitrobenzoat có màu vàng với bước sóng<br />
tham khảo để xác định cấu trúc của hợp chất. hấp thu cực đại tại 412 nm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5-Thio-2-nitrobenzoat<br />
<br />
Để có cơ sở đánh giá hoạt tính của - Nhóm đối chứng: chuột chỉ được<br />
những mẫu khảo sát, galantamin hoặc dùng nước muối sinh lý;<br />
berberin được sử dụng là chất đối chứng - Nhóm Scop 1,5 mg: chuột được tiêm<br />
dương. scopolamin liều 1,5 mg/kg;<br />
2.3.1. Mô hình in vivo trong việc thử - Nhóm CLC 50 mg + Scop 1,5 mg:<br />
nghiệm hoạt tính ức chế enzym AChE chuột được uống cao chiết Chiêu liêu<br />
[9,10,11,12, 13,14,15] cườm liều 50 mg/kg và tiêm scopolamin<br />
Chuột nhắt trắng, giống đực, khỏe liều 1,5 mg/kg;<br />
mạnh 10 – 12 tuần tuổi, trọng lượng 20 – - Nhóm CLC 75 mg + Scop 1,5 mg:<br />
30 g/ con, do ban chăn nuôi động vật Học chuột được uống cao chiết Chiêu liêu<br />
viện Quân y cung cấp, được phân nhóm cườm liều 75 mg/kg và tiêm scopolamin<br />
như sau: liều 1,5 mg/kg;<br />
60 chuột chia thành 5 nhóm, mỗi - Nhóm CLC 100 mg + Scop 1,5 mg:<br />
nhóm 12 con chuột: chuột được uống cao chiết Chiêu liêu<br />
<br />
80<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
cườm liều 100 mg/kg và tiêm scopolamin lộ nước, nhận thức đồ vật và mê lộ chữ Y.<br />
liều 1,5 mg/kg. 2.3.2. Bài tập mê lộ nước (Morris<br />
Chuột được chăm sóc và nuôi trong water maze)<br />
phòng đủ thoáng mát, nhiệt độ ổn định 24- Động vật được chia làm các nhóm, mỗi<br />
26oC, ăn uống đầy đủ, chu kỳ sáng tối chuột được đánh số khác nhau. Động vật thả<br />
được duy trì 12/12 giờ. cho bơi tự do trong bể nước không có bến<br />
Động vật thực nghiệm được đánh giá đỗ để làm quen trong 60 giây. Sau 1 ngày<br />
tác dụng cải thiện trí nhớ trên 3 bài tập: mê tiến hành thử nghiệm với từng động vật.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bến đỗ<br />
<br />
Góc phần tư 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh cấu tạo mê lộ nước (Morris water maze)<br />
<br />
2.3.3. Bài tập nhận thức đồ vật (Object chuột được đặt vào buồng tập (không có đồ<br />
recognition - ORT) vật) cho phép tự do khám phá không gian<br />
Động vật được chia thành các nhóm, mới. Các ngày tiếp theo thử nghiệm ORT<br />
mỗi chuột được đánh số khác nhau. Một được tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn<br />
ngày trước tiến hành thực nghiệm ORT, luyện tập và giai đoạn kiểm tra.<br />
<br />
<br />
<br />
Vật 1<br />
<br />
<br />
Vật 3<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh cấu tạo buồng tập Object recognition<br />
<br />
2.3.4. Bài tập mê lộ chữ Y (Y maze) được tiến hành 1 lần:<br />
Động vật được chia thành các nhóm, - Chuột được thả vào một cánh bất kỳ,<br />
mỗi chuột được đánh số khác nhau. Bài tập cho chuột tự vận động trong 10 phút.<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cánh A Cánh C<br />
<br />
<br />
Cánh B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh cấu tạo mê lộ chữ Y (Y maze)<br />
<br />
3. Kết quả và thảo luận bốn nhóm hợp chất: quinon, phenol đơn<br />
3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học vòng, triterpen và steroid. Trong đó, hợp<br />
của thân cây Chiêu liêu cườm chất CLC-14 là hợp chất mới, lần đầu tiên<br />
Từ thân cây Chiêu liêu cườm, 23 hợp được công bố trên thế giới.<br />
chất đã được phân lập và phân loại thành<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Cấu trúc của 23 hợp chất phân lập từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
<br />
<br />
<br />
82<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Hợp chất CLC-14 (5,8 mg) có dạng bột, màu trắng, tan trong dung môi cloroform.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3β-Hopan-3-ol-28,22-olid<br />
(CLC-14)<br />
<br />
Bảng 1. Số liệu phổ NMR của hợp chất CLC-14 (trị số trong ngoặc là J tính bằng Hz)<br />
Hợp chất CLC-14 (CDCl3)<br />
Vị trí Loại carbon HMBC<br />
δH (ppm) δC (ppm)<br />
( H→13C)<br />
1<br />
<br />
<br />
1,62 m<br />
1 >CH2 39,1 2, 3, 5, 10, 25<br />
1,72 m<br />
2 >CH2 1,61 m 27,6 1, 3, 4, 10<br />
3 >CH- 3,19 dd (11,4; 4,8) 79,1 1, 2, 4, 5, 23, 24<br />
4 >C< 41,0<br />
5 >CH- 0,69 m 55,6 4, 6, 10, 23, 24<br />
6 >CH2 1,56 m 18,5 5, 7, 8, 10<br />
7 >CH2 1,39 m 34,2 5, 6, 8, 9, 26<br />
8 >C< 41,8<br />
9 >CH- 1,38 m 50,9 8, 10, 11, 12, 25, 26<br />
10 >C< 37,4<br />
11 >CH2 1,51 m 20,6 8, 9, 10, 12<br />
12 >CH2 1,62 m 27,0 9, 11, 13<br />
13 >CH- 1,79 m 37,1 12, 14, 18, 27<br />
14 >C< 41,8<br />
>CH2 1,82 m 33,8<br />
15 14, 16, 27<br />
1,59 m<br />
2,00 m<br />
16 >CH2 26,5 14, 15, 17<br />
1,61 m<br />
17 >CH- 1,62 m 48,3 16, 18, 21, 28<br />
18 >C< 48,7<br />
<br />
<br />
83<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
<br />
Hợp chất CLC-14 (CDCl3)<br />
Vị trí Loại carbon HMBC<br />
δH (ppm) δC (ppm)<br />
( H→13C)<br />
1<br />
<br />
<br />
2,41 dt (13,3; 3,5)<br />
19 >CH2 29,1 18, 20, 21<br />
1,25-1,30 m<br />
20 >CH2 1,25 m 29,1 19, 21<br />
21 >CH- 2,13 t (4,4) 42,6 17, 20, 22<br />
22 >C< 83,4<br />
23 -CH3 0,96 s 28,2 3, 4, 5, 24<br />
24 -CH3 0,76 s 15,9 3, 4, 5, 23<br />
25 -CH3 0,83 s 16,4 1, 5, 9, 10<br />
26 -CH3 0,93 s 15,5 7, 8, 9, 14<br />
27 -CH3 0,94 s 14,2 8, 13, 14, 15<br />
28 -COO 175,9<br />
29 -CH3 1,46 s 30,3 21, 22, 30<br />
30 -CH3 1,32 s 30,4 21, 22, 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Tương quan 1H-1H COSY, HMBC và NOESY của hợp chất CLC-14<br />
<br />
Khối phổ phân giải cao HR-ESI-MS được đặt tên là (3β)-hopan-3-ol-28,22-olid.<br />
của hợp chất CLC-14 cho mũi ion phân tử 3.2. Kết quả thử hoạt tính ức chế<br />
giả [M+H]+ ở m/z 457,3674 (theo tính toán enzym AChE theo mô hình in vitro các hợp<br />
lý thuyết cho CTPT C30H49O3, sai lệch 0,8 chất phân lập được từ Chiêu liêu cườm<br />
mmass). Do đó, CTPT C30H48O3 của CLC- 23 hợp chất tinh khiết phân lập từ thân<br />
14 là hoàn toàn phù hợp. Tra cứu Sci- cây Chiêu liêu cườm (CLC-1 đến CLC-23)<br />
Finder (15/12/2015) cho thấy đây là hợp được thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme<br />
chất mới, lần đầu tiên được công bố và AChE (Bảng 2).<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Hoạt tính ức chế enzym AChE của các hợp chất phân lập từ cây Chiêu liêu cườm<br />
Phần trăm ức chế (%) IC50<br />
Hợp chất<br />
100 µM 50 µM 25 µM 10 µM (µM)<br />
CLC-1 53,28 ± 0,81 45,98 ± 0,67 40,5 ± 1,9 35,22 ± 0,69 77,3<br />
CLC-2 54,01 ± 0,24 49,49 ± 0,58 47,23 ± 0,75 45,8 ± 1,5 54,4<br />
CLC-3 31,60 ± 0,28 25,82 ± 0,22 16,2 ± 2,3 2,30 ± 0,56 >100<br />
CLC-4 17,7 ± 1,9 6,58 ± 0,99 - - >100<br />
CLC-5 34,47 ± 0,74 21,25 ± 0,66 8,3 ± 1,7 - >100<br />
CLC-6 12,1 ± 1,4 2,22 ± 1,3 - - >100<br />
CLC-7 37,58 ± 0,34 19,02 ± 0,54 4,2 ± 1,8 - >100<br />
CLC-8 40,19 ± 0,59 27,00 ± 0,25 10,6 ± 1,0 - >100<br />
CLC-9 12,1 ± 1,8 7,10 ± 0,31 - - >100<br />
CLC-10 16,85 ± 0,39 11,62 ± 0,91 - - >100<br />
CLC-11 53,7 ± 1,5 41,7 ± 1,4 30,7 ± 1,1 16,5 ± 1,0 84,9<br />
CLC-12 3,1 ± 2,9 - - - >100<br />
CLC-13 53,45 ± 0,24 30,58 ± 0,55 15,8 ± 1,5 - 86,5<br />
CLC-14 55,7 ± 1,2 41,96 ± 0,55 35,0 ± 1,5 30,89 ± 0,55 79,5<br />
CLC-15 56,30 ± 0,25 43,9 ± 1,1 37,75 ± 0,78 27,7 ± 2,6 75,7<br />
CLC-16 30,2 ± 1,4 20,0 ± 1,2 7,32 ± 0,99 - >100<br />
CLC-17 51,7 ± 2,9 38,25 ± 0,22 27,3 ± 1,5 15,8 ± 1,3 93,4<br />
CLC-18 55,8 ± 2,1 38,5 ± 1,7 27,6 ± 1,0 10,8 ± 2,7 83,9<br />
CLC-19 58,67 ± 0,88 36,5 ± 1,1 26,38 ± 0,45 22,30 ± 0,92 75,0<br />
CLC-20 60,9 ± 1,4 46,2 ± 2,3 38,96 ± 0,97 34,56 ± 0,14 62,0<br />
CLC-21 51,02 ± 0,75 40,8 ± 2,9 35,7 ± 1,3 32,7 ± 2,8 94,6<br />
CLC-22 2,4 ± 2,1 - - - >100<br />
CLC-23 2,2 ± 1,8 - - - >100<br />
1 µM 0,5 µM 0,25 µM 0,1 µM<br />
Berberin 58,5 ± 1,4 45,40 ± 0,31 38,8 ± 1,5 34,9 ± 1,3 0,67<br />
10 µM 5 µM 2,5 µM 1 µM<br />
Galantamin 83,8 ± 2,1 76,1 ± 1,2 62,68 ± 0,95 38,73 ± 1,15 1,71<br />
(): Không có hoạt tính<br />
<br />
85<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
Dựa vào giá trị IC50 của 23 hợp chất liêu cườm (MeOH-CLC) được thử nghiệm<br />
tinh khiết phân lập được từ thân cây Chiêu tác dụng cải thiện trí nhớ trên chuột nhắt<br />
liêu cườm, nhận thấy 11 hợp chất (chiếm trắng qua các bài tập như sau:<br />
47,8%) có hoạt tính với giá trị IC50 < 100 3.3.1. Bài tập mê lộ nước (Morris<br />
µM, những hợp chất này đều có giá trị IC50 water maze)<br />
trong khoảng 50-100 µM (Bảng 2). Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC<br />
3.3. Kết quả đánh giá tác dụng cải với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) trên<br />
thiện trí nhớ của cao MeOH từ cây Chiêu không gian học tập được đánh giá bằng<br />
liêu cườm trên chuột nhắt cách sử dụng mê lộ nước. Kết quả được mô<br />
Cao chiết MeOH từ thân cây Chiêu tả ở Hình 6 với n = 12.<br />
<br />
(A) (B)<br />
60 12<br />
<br />
50<br />
Quãng đường bơi (m)<br />
10<br />
Thời gian bơi (s)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40 8<br />
<br />
30 6<br />
Chứng<br />
20 Scop 1.5mg 4 Chứng<br />
CLC 50mg + Scop 1.5mg Scop 1.5mg<br />
10 CLC 75mg + Scop 1.5mg CLC 50mg + Scop 1.5mg<br />
2<br />
CLC 100mg + Scop 1.5mg CLC 75mg + Scop 1.5mg<br />
CLC 100mg + Scop 1.5mg<br />
0 0<br />
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7<br />
Ngày Ngày<br />
50<br />
(C)<br />
Thời gian bợi (s)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg + CLC 75mg + CLC 100mg +<br />
Scop 1.5mg Scop 1.5mg Scop 1.5mg<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Ảnh hưởng của cao chiết Chiêu liêu cườm lên thời gian bơi (giây) (A),<br />
quãng đường bơi (m) (B) và thời gian bơi trong góc phần tư 1 (giây)<br />
của nhóm chuột nghiên cứu trong mê lộ nước (C)<br />
<br />
<br />
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có tác 3.3.2. Bài tập nhận thức đồ vật (Object<br />
dụng cải thiện trí nhớ không gian đối với Recognization Test – ORT)<br />
những nhóm chuột được gây suy giảm trí Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC<br />
nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết 100 với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) đối<br />
mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ tốt với khả năng nhận thức đồ vật được mô tả<br />
nhất. ở Hình 7 với n = 12.<br />
<br />
<br />
<br />
86<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
30<br />
(A) Vật thể 1 Vật thể 2<br />
50 Vật thể 1 Vật thể 3 (mới)<br />
(B)<br />
<br />
<br />
Thời gian (s)<br />
20 40<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thời gian (s)<br />
30<br />
<br />
10 20<br />
<br />
10<br />
<br />
0 0<br />
Chứng Scop CLC 50mg CLC 75mg CLC 100mg Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg CLC 75mg CLC 100mg<br />
1.5mg + Scop + Scop + Scop + Scop + Scop + Scop<br />
1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg<br />
20<br />
<br />
<br />
15 (C)<br />
Quãng đường (m)<br />
<br />
<br />
10<br />
<br />
<br />
5<br />
<br />
<br />
0<br />
Chứng Scop 1.5mg CLC 50mg + CLC 75mg + CLC 100mg +<br />
Scop 1.5mg Scop 1.5mg Scop 1.5mg<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Ảnh hưởng của cao chiết methanol từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
của nhóm chuột nghiên cứu trong giai đoạn luyện tập (A), giai đoạn kiểm tra (B)<br />
và quãng đường di chuyển (C) trong bài tập nhận thức đồ vật<br />
<br />
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có 3.3.3. Bài tập mê lộ hình chữ Y (Y maze)<br />
tác dụng cải thiện nhận thức đối với Ảnh hưởng của cao chiết MeOH-CLC<br />
những nhóm chuột được gây suy giảm trí với liều lượng (50, 75 và 100 mg/kg) đối<br />
nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết với phần trăm thay đổi luân phiên và tần<br />
100 mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ suất vào cánh cửa của chuột trong bài tập<br />
tốt nhất. mê lộ chữ Y được thể hiện qua Hình 8.<br />
Phần trăm thay đổi luân phiên (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tần suất vào các cánh cửa (lần)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60<br />
100<br />
50<br />
80<br />
40<br />
60<br />
30<br />
40<br />
20<br />
20 10<br />
0 0<br />
Chứng Scop CLC 50 mg CLC 75 mg CLC 100 mg Chứng Scop CLC 50 mg CLC 75 CLC 100<br />
1.5mg + Scop + Scop + Scop 1.5mg + Scop mg + Scop mg + Scop<br />
1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg 1.5mg<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 8. Phần trăm thay đổi luân phiên (A) và tần suất vào cánh cửa<br />
(B) của các nhóm chuột nghiên cứu trong mê lộ chữ Y<br />
<br />
Như vậy, cao chiết MeOH-CLC có tác những nhóm chuột được gây suy giảm trí<br />
dụng cải thiện trí nhớ làm việc đối với nhớ bằng scopolamin. Ở liều cao chiết 100<br />
<br />
<br />
87<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
mg/kg có tác dụng cải thiện trí nhớ tốt nhất. (CLC-17), betulin (CLC-18), aldehyd<br />
4. Kết luận betulinic (CLC-19), acid betulinic (CLC-<br />
Từ cao EtOAc của thân cây Chiêu liêu 20), acid betulonic (CLC-21) và hợp chất<br />
cườm, X. xylocarpa, 23 hợp chất đã được mới 3β-hopan-3-ol-28,22-olid (CLC-14).<br />
phân lập và xác định cấu trúc (Hình 4). -2 hợp chất steroid: β-sitosterol (CLC-<br />
Trong 23 hợp chất phân lập được có một 22) và β-sitosterol-3-O-β-D-<br />
hợp chất mới lần đầu tiên công bố trên thế glucopyranosid (CLC-23).<br />
giới (CLC-14). Tất cả 23 hợp chất này đều Cao chiết từ thân cây Chiêu liêu cườm<br />
là lần đầu tiên phát hiện có trong cây Chiêu liều 50 mg/kg, 75 mg/kg và 100 mg/kg;<br />
liêu cườm và trong chi Xylia. Các hợp chất đặc biệt là cao chiết ở liều 100 mg/kg có<br />
phân lập được từ thân cây Chiêu liêu cườm tác dụng cải thiện nhận thức đáng kể trên<br />
thuộc bốn nhóm hợp chất bao gồm: chuột đã gây suy giảm trí nhớ bằng<br />
-2 hợp chất quinon: Chrysophanol scopolamin:<br />
(CLC-1) và 2,6-dimethoxyquinon (CLC-2). -Tăng cường khả năng học tập, hình<br />
-8 hợp chất phenol đơn vòng: Acid thành trí nhớ: làm giảm thời gian và quãng<br />
ferulic (CLC-3), metyl ferulat (CLC-4), đường chuột bơi từ khi thả vào nước đến<br />
metyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-metoxy khi tìm thấy bến đỗ từ ngày 1 đến ngày 7<br />
carbonyl propionat (CLC-5), acid trong bài tập mê lộ nước, tăng thời gian và<br />
protocatechuic (CLC-6), acid vanilic tần suất khám phá đồ vật mới trong bài tập<br />
(CLC-7), vanilin (CLC-8), metyl galat nhận thức đồ vật.<br />
(CLC-9) và acid syringic (CLC-10). -Cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ<br />
-11 hợp chất triterpen: Acid oleanolic làm việc không gian và khả năng gợi lại trí<br />
(CLC-11), 3β-hydroxy-18α-olean-28,19β- nhớ: làm tăng % thay đổi luân phiên tự<br />
olid (CLC-12), 3 β-acetoxy-19β,28-epoxy- phát trong bài tập mê lộ chữ Y và tăng thời<br />
28-oxo-18α-oleanan (CLC-13), lupeol gian chuột bơi trong góc phần tư trước đây<br />
(CLC-15), norlupen (CLC-16), 28-norlup- có đặt bến đỗ (ngày 8) trong bài tập mê lộ<br />
20(29)-en-3β-hydroxy-17β-hydroperoid nước.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Bệnh, Bệnh học Tâm thần (2005), "Bộ môn Tâm thần và Tâm lý y học", Nhà xuất bản<br />
quân đội nhân dân, tr. 88 - 105.<br />
[2] Jeffrey L. và Cummings M.D. (2004), "Alzheimer’s Disease.", New England Journal<br />
of Medicine, 351, pp. 56-67.<br />
[3] Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, Ủy ban Khoa học-Kỹ thuật An Giang, An<br />
Giang.<br />
[4] Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1, 2, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ<br />
Thuật chi nhánh TP. HCM.<br />
[5] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
LÂM THỊ MỸ LINH và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
<br />
[6] Kumar K. A., Srimannarayana G., Rao N. V. S. (1976), A new trimeric<br />
proanthocyanidin from Xylia dolabriformis, Indian Journal of Medicinal Chemistry,<br />
14B(9), pp. 654-656.<br />
[7] Mester L., Szabados L., Mester M., Yadav N. (1979), Identification by carbon-13<br />
NMR spectroscopy of trans-5-hydroxypipecolic acid a new inhibitor of platelet<br />
aggregation induced by serotonin in the leaves of Xylia xylocarpa, Planta Medica,<br />
35(4),<br />
pp. 339-341.<br />
[8] Siddhuraju P., Vijayakumari K., Janardhanan K. (1995), Nutrient and chemical<br />
evaluation of raw seeds of Xylia xylocarpa: an underutilized food source, Food<br />
Chemistry, 53, pp. 299-304.<br />
[9] Dzoyem J. P., McGaw L. J., Eloff J. N. (2014), In vitro antibacterial, antioxidant and<br />
cytotoxic activity of aceton leaf extracts of nine under-investigated, BMC<br />
Complementary and Alternative Medicine, 14, pp. 147/1-147/7.<br />
[10] Etienne Save and Bruno Poucet (2005), The morris water task, The behavior<br />
laborattory rat, pp. 392 - 400.<br />
[11] Ian Q., Whishaw và Bryan Kolb (2005), "The Behavior of the Laboratory Rat A<br />
Handbook with Tests", Oxford University Press.<br />
[12] Rojsanga Piyanuch (2008), "Ameliorative effects of Thunbergia laurifolia on<br />
cognitive deficit and depression in olfactory bulbectomized mice", Department of<br />
Pharmaceutical Chemistry, Faculty of Pharmacy, Mahidol University, Thailand,<br />
pp. 75-86.<br />
[13] Vivek K. S. J. and Biosci T. (2009), Morris water maze - A versatile cognitive tool,<br />
Journal of Bioscience Technology, 1(1), pp. 15-19.<br />
[14] Vorhees C. V. and Williams M. T. (2006), Morris water maze: procedures for<br />
assessing spatial and related forms of learning and memory, Nature Protocols, 1(2),<br />
pp. 848-858.<br />
[15] Yamada M., Hayashida M., Zhao Q., Shibahara N., Tanaka K., Miyata T., Matsumoto<br />
K. (2011), Ameliorative effects of yokukansan on learning and memory deficits in<br />
olfactory bulbectomized mice, Journal Ethnopharmacol, 135(3), pp. 737-746.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 16/4/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
89<br />