i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Những số liệu trong các bảng, biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Văn Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Văn Khoa - Trƣởng khoa Quản
lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, TS. Nguyễn Thị Ngọc đã hƣớng dẫn tận
tình và tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Xin gửi tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp lòng biết ơn chân thành đã
tạo điều kiện trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu
nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc chắn luận văn này còn nhiều
thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Văn Tùng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG ............................................................... 3
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG ............................................................................... 4
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIS VÀ VIỄN THÁM ......................... 6
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS ........................................................... 6
1.3.2. Viễn Thám ........................................................................................ 6
1.4. CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI ................................................................. 13
1.5. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 15
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 15
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 18
Chƣơng II. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên
cứu ................................................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 21
Xây dựng bản đồ đánh giá biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 21
iv
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 24
Chƣơng III. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................... 30
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ...................................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế: ............................................................. 30
3.1.3. Đặc điểm sông suối ......................................................................... 31
3.1.4. Đặc điểm khí hậu ............................................................................ 31
3.1.5. Thuỷ văn ......................................................................................... 32
3.1.6. Đất đai - thổ nhƣỡng ....................................................................... 33
3.1.7. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................. 34
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................................... 36
3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 36
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội ................................................................ 38
3.2.3. Văn hóa xã hội ................................................................................ 43
3.2.4. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ........................................ 45
3.2.5. Hoạt động chế biến gỗ và lâm sản .................................................. 46
3.2.6. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp khác ....................................... 47
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động
sản xuất lâm nghiệp của tỉnh ........................................................................ 48
3.3.1. Những ảnh hƣởng tích cực .............................................................. 48
3.3.2. Những ảnh hƣởng tiêu cực .............................................................. 49
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 51
v
4.1.Thành lập bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu ......... 51
4.1.1. Xây dựng mẫu khóa ảnh ................................................................. 51
4.1.3. Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp giải đoán ảnh ........................ 56
4.2. Biến động diện tích rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu giai đoạn năm
1990 - 2017 .................................................................................................. 59
4.2. 1. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1990 - 1995 .......... 60
................................................................................................................... 61
4.2.2. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1995- 2000 ............. 62
4.2.3. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2000 - 2005 ............ 64
4.2.4. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2005 - 2010 ............ 65
4.2.5. Biến động đất rừng phòng hộ giai đoạn 2010- 2015 ...................... 67
4.2.6. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2015-2017 ............. 69
4.2.7. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1990 - 2017 ........... 71
4.3. Nguyên nhân biến động diện tích rừng phòng hộ ................................. 75
4.3.1. Nguyên nhân tăng diện tích có rừng ............................................... 75
4.3.2. Nguyên nhân giảm diện tích có rừng .............................................. 79
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững ............................................... 82
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 82
4.4.2. Giải pháp về quản lý tổ chức .......................................................... 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu GIS Tiếng Anh Geographic information system Tiếng Việt Hệ thống thông tin địa lý
GPS RS Global Information System Remote sensing Hệ thống định vị toàn cầu Viễn thám
Thematic Mapper Enhance Thematic Mapper
TM ETM MSS Multispectral Scanner System Bản đồ chuyên đề Bản đồ chuyên đề tăng c−ờng Hệ thống quét đa phổ
HRV High Resolution Visible Hệ thống ảnh nhìn thấy có
Imaging System độ phân giải cao
NDVI Normalized Diffirencial Chỉ số thực vật chuẩn hoá
Vegetation Index
HSR High Resolution Stereoscopic Máy chụp ảnh lập thể lực
phân giải
DEM Digital Elevation Model Mô hình số độ cao
Vƣờn quốc gia Kinh tế xã hội Phòng cháy chữa cháy rừng VQG KTXH PCCCR
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Nội dung Trang
1.1 Các thông số kỹ thuật của bộ cảm TM 8
1.2 Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt 14
1.3 Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat 14
2.1 Mẫu khóa ảnh giải đoán ảnh 21
2.2 Dữ liệu ảnh viễn thám thu thập trong nghiên cứu 22
3.1 Thành phần thực vật bậc cao phân theo các ngành, họ, chi 34
3.2 Thành phần động vật rừng ở Vĩnh Phúc 35
3.3 Dân số tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm 37
3.4 Hiện trạng sử dụng lao động toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 38
3.5 Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản (GO) qua các năm 40
3.6 Giá trị sản xuất qua các năm 42
4.1 Tổng hợp kết quả xây dựng mẫu khóa ảnh vệ tinh các năm 51
4.2 Diện tích đất rừng phòng hộ qua các năm nghiên cứu 54
Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp giải đoán ảnh từ năm 1990 4.3 58 - 2017
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.4 60 1990-1995
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ 1990-1995 tỉnh 4.5 60 Vĩnh Phúc
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.6 62 1995-2000
4.7 Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ 1995-20 62
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.8 64 2000-2005
viii
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai 4.9 64 đoạn 2000-2005
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.10 66 2005-2010
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai 4.11 66 đoạn 2005-2010
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.12 68 2010-2015
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai 4.13 68 đoạn 2010-2015
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 4.14 69 2015-2017
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai 4.15 70 đoạn 2015-2017
72 4.16 Diện tích rừng phòng hộ qua các năm nghiên cứu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Nội dung Trang
Các bƣớc tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh từ phần mềm 2.1 26 eCognition
2.2 Cây phân loại tự động trong phần mêm eCognition 28
4.1 Mẫu khóa đối tƣợng rừng trồng 52
4.2 Mẫu khóa đối tƣợng rừng tự nhiên 52
4.3 Mẫu khóa đối tƣợng đất trống 53
4.4 Mẫu khóa đối tƣợng đất khác 53
4.5 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 1990 55
4.6 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 1995 55
4.7 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2000 55
4.8 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2005 55
4.9 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2010 56
4.10 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2015 56
4.11 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2017 56
4.12 Các điểm mẫu kiểm tra 57
4.13 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 1990-1995 61
4.14 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 1995-2000 63
4.15 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2000-2005 65
4.16 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2005-2010 67
4.17 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2010-2015 69
4.18 Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2015-2017 71
4.19 Diện tích rừng phòng hộ qua các năm 72
4.20 Biến động diện tích rừng phòng hộ qua các năm 73
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vĩnh Phúc là tỉnh đồng bằng nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ có tổng diện tích tự nhiên 123.513ha. Dân số 1.054,4 ngàn ngƣời phân bố
ở 137 xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn 9 huyện thành. Theo Quyết định số
667/QĐ-CT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về Phê duyệt kết quả thực hiện Phƣơng án Kiểm kê rừng tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2015, tổng diện tích đất lâm nghiệp 33.928,7ha, chiếm 27,5%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó diện tích đất rừng đặc dụng 15.807,6ha,
đất rừng phòng hộ 4.170,8ha, đất rừng sản xuất 13.950,3ha.
Rừng Vĩnh Phúc có vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trƣờng,
bảo tồn nguồn gen động thực vật, nghiên cứu khoa học, bảo vệ các công trình
kết cấu hạ tầng..., ngoài ra rừng Vĩnh Phúc còn đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội nhƣ cung cấp lâm sản cho nhu cầu tại chỗ và phục vụ
các mục đích an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong những năm gần đây hiện
trạng rừng Vĩnh Phúc có nhiều thay đổi do sự tác động mạnh của sự phát triển
kinh tế xã hội tại địa phƣơng đặc biệt là khu vực rừng đầu nguồn của tỉnh. Sự
biến động này có những tác động tích cực song cũng có những ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng đất và nguồn nƣớc tại các lƣu vực và cũng từ trƣớc đến nay
trên địa bàn tỉnh chƣa có nghiên cứu nào về việc sử dụng ảnh viễn thám theo
dõi sự thay đổi của lớp hiện trạng rừng. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo
về hiện trạng và tình hình biến động rừng, nhƣng hầu hết các báo cáo này chủ
yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ rừng bằng phƣơng pháp truyền
thống, đó là một công việc phức tạp, mất nhiều công sức và đòi hỏi nhiều thời
gian. Đứng trƣớc thực tế đó, việc tìm ra sự thay đổi hiện trạng rừng và các
nguyên nhân nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách đƣa ra các biện pháp
quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất, nƣớc là một việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng.
2
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp cũng nhƣ cách tiếp cận khác nhau để
theo dõi, nghiên cứu sự thay đổi của lớp hiện trạng rừng. Trong đó, các
phƣơng pháp ứng dụng ảnh Viễn thám và GIS là những phƣơng pháp hiện
đại, là những công cụ mạnh có khả năng giúp giải quyết những vấn đề về
không gian ở tầm vĩ mô trong một thời gian ngắn và trên một diện tích rộng.
Nghiên cứu, đánh giá sự thay đổi lớp hiện trạng rừng qua các giai đoạn
khác nhau đã có nhiều tác giả đề cập trong nhiều công trình và đề tài nghiên
cứu. Tuy nhiên việc áp dụng chúng vào những hoàn cảnh cụ thể cũng rất cần
đƣợc nghiên cứu để tìm ra cách tiếp cận hợp lý cũng nhƣ đánh giá khả năng
ứng dụng của chúng một cách đúng đắn. Từ các lý do nhƣ đã nêu, đƣợc sự
đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng và Phòng đào tạo sau
đại học tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi diện tích
rừng phòng hộ làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý lưu vực bền vững trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
3
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng
và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một đối tƣợng đƣợc xác định là
rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
- Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0m trở lên (trừ rừng mới trồng và
một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây thân
gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên
4
1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên 3,0m đối với loài cây sinh
trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc coi là rừng. Các hệ sinh
thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây
thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
- Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
- Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20m và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp dƣới
20 mét đƣợc gọi là cây phân tán.
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG
a. Phân loại trạng thái rừng theo hiện trạng
Theo quan điểm phân loại của Loeschau rừng Việt Nam đã đƣợc phân
loại theo hiện trạng gồm 4 loại rừng:
- Loại I: Đất trống đồi núi trọc, chƣa có rừng hoặc đã mất rừng do khai
thác quá mức, cháy rừng hoặc các nguyên nhân khác. Trên đất này chỉ có
thảm cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh từ hạt hoặc chồi có chiều cao bằng chiều cao
thảm cỏ hoặc chiều cao thảm cây bụi.
- Loại II: Rừng phục hồi, cây tiên phong có đƣờng kính nhỏ. Là rừng
non, rừng sào phục hồi tự nhiên sau khi mất rừng do cháy hoặc do làm nƣơng
rẫy, trữ lƣợng rừng chƣa đáng kể.
- Loại III: Rừng tự nhiên đã bị tác động tại các mức độ khác nhau,
chúng trong giai đoạn phân hóa (hoặc đang phục hồi hoặc đang thoái hóa).
- Loại IV: Rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh giàu phục hồi hoàn toàn.
b. Phân loại rừng theo nhân tố sinh thái phát sinh
Căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân
loại, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu
rừng nhƣ sau:
5
- Các kiểu rừng kín vùng thấp gồm: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín rụng lá,
hơi ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới.
- Các kiểu rừng thƣa: Kiểu rừng thƣa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới;
Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi
khô á nhiệt đới núi thấp.
- Các kiểu trảng, truông: Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khô
nhiệt đới; Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới.
- Các kiểu rừng kín vùng cao: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á
nhiệt đới núi thấp; Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới
núi thấp; Kiểu rừng kín cây lá kim ôn đới ẩm núi vừa.
- Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao: Kiểu quần hệ khô lạnh vùng
cao; Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
c. Phân loại rừng theo theo thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT
- Phân loại rừng theo mục đích sử dụng: Rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất.
- Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên, rừng trồng.
- Phân loại rừng theo điều kiện lập địa: Rừng núi đất, rừng núi đá, rừng
ngập nƣớc, rừng trên đất cát.
- Phân loại rừng theo loài cây: Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng cau dừa,
rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
- Phân loại rừng theo trữ lƣợng: Đối với rừng gỗ (Rừng rất giàu, rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng chƣa có trữ lƣợng). Đối với rừng tre
nứa (Rừng đƣợc phân theo loài cây, cấp đƣờng kính và cấp mật độ).
- Đất chƣa có rừng: Đất có rừng trồng chƣa thành rừng, Đất trống có
cây gỗ tái sinh, Đất trống không có cây gỗ tái sinh, Núi đá không cây.
6
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIS VÀ VIỄN THÁM
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS
a. Khái niệm
Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần mềm GIS nổi
tiếng, Hệ thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System) là một
tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu
địa lý và con ngƣời, đƣợc thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lƣu trữ, cập nhật,
điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí
địa lý.
b. Các thành phần của GIS
- Phần cứng: Bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm: Là bộ não của hệ thống, phần mềm GIS rất đa dạng và có
thể chia làm 3 nhóm (nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị
bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian).
- Dữ liệu: Bao gồm dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ) và dữ liệu
thuộc tính (dữ liệu phi không gian). Dữ liệu không gian miêu tả vị trí địa
lý của đối tƣợng trên bề mặt Trái đất. Dữ liệu thuộc tính miêu tả các
thông tin liên quan đến đối tƣợng, các thông tin này có thể đƣợc định
lƣợng hay định tính.
- Phƣơng pháp: Một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục
và có hiệu quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của ngƣời sử dụng.
- Con ngƣời: Trong GIS, thành phần con ngƣời là thành phần quan
trọng nhất bởi con ngƣời tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ
việc xây dựng cơ sở dữ liệu, việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu …). Có 2 nhóm
ngƣời quan trọng là ngƣời sử dụng và ngƣời quản lý GIS.
1.3.2. Viễn Thám
a. Khái niệm về viễn thám
7
Theo Nguyễn Ngọc Thạnh định nghĩa Viễn thám (Remote Sensing -
RS) là sự thu thập và phân tích thông tin về một đối tƣợng mà không cần có
sự tiếp xúc trực tiếp đến đối tƣợng. Viễn thám là phƣơng pháp sử dụng bức xạ
điện từ nhƣ một phƣơng tiện để điều tra và đo đạc những đặc tính của đối
tƣợng (Nguyễn Ngọc Thạch, 2009).
Có hai loại viễn thám chính: Cảm biến thụ động và cảm biến hoạt động.
Cảm biến thụ động phát hiện năng lƣợng tự nhiên (bức xạ) đƣợc phát ra hay
phản xạ bởi các đối tƣợng hoặc khu vực xung quanh đang đƣợc quan sát (tức
là ánh sáng mặt trời). Cảm biến hoạt động phát ra năng lƣợng để quét các đối
tƣợng và khu vực trên đó dò ra cảm biến thụ động và đo bức xạ đƣợc phản xạ
hoặc tán xạ trở lại từ vật đƣợc quan sát (Lƣơng Chi Lan, 2009).
Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể
đƣợc gọi là bộ cảm. Phƣơng tiện dùng để mang các bộ cảm đƣợc gọi là vật
mang, gồm khí cầu, máy bay, vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ.
Viễn thám có thể chia làm 3 loại cơ bản theo bƣớc sóng sử dụng:
- Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại.
- Viễn thám hồng ngoại nhiệt
- Viễn thám siêu cao tần
b. Các loại ảnh viễn thám
- Ảnh hàng không: Từ năm 1858 bắt đầu sử dụng khinh khí cầu để
chụp ảnh nhằm mục đích thành lập bản đồ địa hình. Những bức ảnh hàng
không đầu tiên đƣợc chụp từ máy bay đƣợc Wilbur Wright thực hiện năm
1909 trên vùng Centocalli, Italia. Từ đó đến nay, phƣơng pháp sử dụng ảnh
hàng không là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi.
- Ảnh vệ tinh Landsat: LANDSAT là vệ tinh tài nguyên của Mỹ do cơ
quan hàng không và vũ trụ NASA (National Aeronautics and Space
Administration) quản lý. Cho đến nay đã có nhiều thế hệ vệ tinh LANDSAT
đƣợc nghiên cứu phát triển.
8
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của bộ cảm TM
Kênh phổ Bƣớc sóng Phổ điện từ Độ phân giải
Kênh 1 0,45 - 0,52 micromet Chàm 30m
Kênh 2 0,52 - 0,60 micromet Lục 30m
Kênh 3 0,63 - 0,69 micromet Đỏ 30m
Kênh 4 0,6 - 0,90 micromet Cận hồng ngoại 30m
Kênh 5 1,55 - 1,75 micromet Hồng ngoại 30m
Kênh 6 10,4 - 12,5 micromet Hồng ngoại nhiệt 120m
Kênh 7 2,08 - 2,35 micromet Hồng ngoại trung 30m
Vệ tinh LANDSAT 1 đƣợc phóng năm 1972 lúc đó bộ cảm cung cấp tƣ
liệu chủ yếu là MSS (Multispectral scanner) thuộc loại máy quét quang cơ
(Optical-Mechanical Scanner). Vệ tinh LandSat có độ cao bay 705km góc nghiêng mặt phẳng quĩ đạo là 980, quĩ đạo đồng bộ mặt trời và bán lặp. Thời
điểm bay qua xích đạo là 9h39' sáng và chu kỳ lặp 17 ngày, bề rộng tuyến
chụp 185km. Hệ thống Landsat MSS hoạt động ở dải phổ nhìn thấy và gần
hồng ngoại.
Từ năm 1985 vệ tinh LANDSAT 3 đƣợc phóng và mang bộ cảm TM
(Thematic Mapper), Vệ tinh LANDSAT 7 mới đƣợc phóng vào quỹ đạo
tháng 4/1999 với bộ cảm TM cải tiến gọi là ETM (Enhaced Thematic
Mapper), trên vệ tinh LANDSAT bộ cảm có ý nghĩa quan trọng nhất và đƣợc
sử dụng nhiều nhất là TM.
Vệ tinh LANDSAT bay ở độ cao 705km, mỗi cảnh TM có độ bao phủ
mặt đất là 185km x 170km với chu kỳ chụp lặp là 16 ngày. Có thể nói TM là
bộ cảm quan trọng nhất trong việc nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng, tƣ
liệu TM đƣợc cung cấp dƣới dạng CCT, CD ROM và băng từ 8mm. Vệ tinh
LANDSAT 8 đƣợc phóng vào vũ trụ ngày 11/2/2013 có độ phân giải không
gian ở mức trung bình. Từ quỹ đạo cách mặt đất gần 725km, vệ tinh này bay
9
vòng quanh Trái đất mất 99 phút, bao phủ toàn bộ bề mặt trái đất trong 16
ngày và gửi về khoảng hơn 400 ảnh mỗi ngày.
Ảnh vệ tinh SPOT: Vào đầu năm 1978 chính phủ Pháp quyết định phát
triển chƣơng trình SPOT (Système Pour l'Observation de la Terre) với sự
tham gia của Bỉ và Thụy Điển. Hệ thống vệ tinh viễn thám SPOT do Trung
tâm Nghiên cứu không gian của Pháp chế tạo và phát triển, vệ tinh đầu tiên
SPOT-1 đƣợc phóng lên quỹ đạo năm 1986, tiếp theo là SPOT-2, SPOT-3,
SPOT- 4 và SPOT-5 lần lƣợt vào các năm 1990, 1993, 1998 và 2002 trên đó
mang hệ thống quét CCD (Centre National d'Etudes Spatiales - CNES). Vệ tinh SPOT bay ở độ cao 832 km, góc nghiêng của mặt phẳng quỹ đạo là 98.70,
thời điểm bay qua xích đạo là 10h30' sáng và chu kỳ lặp 26 ngày. Các thế hệ
vệ tinh SPOT 1, 2, 3 có bộ cảm HRV (High Resolution Visible) với kênh toàn
sắc (0,51 - 0,73mm) độ phân giải 10m; ba kênh đa phổ có độ phân giải 20m,
phân bố trong vùng sóng nhìn thấy gồm lục (0,50 - 0,59mm), đỏ (0,61 -
0,68mm), cận hồng ngoại (0,79 - 0,89mm). Mỗi cảnh có độ bao phủ mặt đất
là 60km x 60km. Vệ tinh SPOT 4 với kênh toàn sắc (0,49 - 0,73mm); ba kênh
đa phổ của HRV tƣơng đƣơng với 3 kênh phổ truyền thống HRV; thêm kênh
hồng ngoại (1,58 - 1,75mm) có độ phân giải 20m. Khả năng chụp nghiêng của
SPOT cho phép tạo cặp ảnh lập thể từ hai ảnh chụp vào hai thời điểm với các
góc chụp nghiêng khác nhau.
Vệ tinh SPOT - 5 phóng lên quỹ đạo ngày 03 tháng 5 năm 2002, đƣợc
trang bị một cặp Sensors HRG (High Resolution Geometric) là loại Sensor ƣu
việt hơn các loại trƣớc đó. Mỗi một Sensor HRG có thể thu đƣợc ảnh với độ
phân giải 5m đen - trắng và 10m với ảnh mầu. Với kỹ thuật xử lý ảnh đặc
biệt, có thể đạt đƣợc ảnh độ phân giải 2,5m, trong khi đó dải chụp phủ mặt đất
của ảnh vẫn đạt 60km đến 80km. Đây chính là ƣu điểm của ảnh SPOT, điều
mà các loại ảnh vệ tinh cùng thời khắc ở độ phân giải này đều không đạt. Kỹ
10
thuật thu ảnh HRG cho phép định vị ảnh với độ chính xác nhỏ hơn 50m nhờ
hệ thống định vị vệ tinh DOGIS và Star Tracker lắp đặt trên vệ tinh, trên vệ
tinh SPOT-5 còn lắp thêm hai máy chụp ảnh nữa. Máy thứ nhất HSR (High
Resolution Stereoscopic) - Máy chụp ảnh lập thể lực phân giải cao, máy này
chụp ảnh lập thể dọc theo đƣờng bay với độ phủ 120 x 600km. Nhờ ảnh lập
thể độ phủ rộng này tạo lập mô hình số độ cao (DEM) với độ chính xác 10m
mà không cần tới điểm khống chế mặt đất. Máy chụp ảnh thứ hai mang tên
VEGETATION, giống nhƣ VEGETATION lắp trên vệ tinh SPOT- 4 hàng
ngày chụp ảnh mặt đất trên một dải rộng 22.5km với kích thƣớc pixel 1 x 1km
trong 4 kênh phổ. Ảnh VEGETATION đƣợc sử dụng rất hữu hiệu cho mục
đích theo dõi biến động địa cầu và đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Vệ tinh SPOT - 6: Ngày 9/9/2012 vệ tinh SPOT 6 đã chính thức lên quĩ
đạo thu nhận thông tin quan sát trái đất. Độ phân giải không gian của vệ tin
này đã đƣợc nâng lên 1,5m so với 2,5m của SPOT 5, là thế hệ mới của loạt vệ
tinh quang học SPOT với nhiều cải tiến về kỹ thuật và khả năng thu nhận ảnh
cũng nhƣ đơn giản hoá việc truy cập thông tin. Độ phân giải không gian của
các kênh là Panchromatic: 1,5m; Tổ hợp màu: 1,5m, Các kênh đa phổ: 8m
(khi kết hợp có thể xử lý tăng cƣờng lên 6m). Các kênh phổ có thay đổi so với
các thế hệ trƣớc (chỉ có các kênh (G, R, NIR, MID-IR), đó là:
Panchromatic (450 – 745nm)
Blue (450 – 525nm)
Green (530 – 590nm)
Red (625 – 695nm)
Near-infrared (760 – 890nm)
Vệ tinh SPOT – 7: Ngày 30 tháng 7 năm 2014, vệ tinh SPOT 7 đƣợc
đƣa lên quỹ đạo bằng tên lửa đầy PSLV (Polar Satellite Launch Vehicle) của
Ấn Độ. Vệ tinh SPOT 7 nặng 714 kg, đƣợc thiết kế với tuổi thọ 10 năm trên
11
quỹ đạo 694 km, thời gian lặp quỹ đạo là 26 ngày. Vệ tinh SPOT 7 cung cấp
ảnh với độ phân giải không gian 1,5 m kênh toàn sắc và 6 m kênh đa phổ.
Kênh phổ SPOT 7 là:
Toàn sắc: 0,450 – 0,745mm
Lam: 0,450 – 0,520mm
Lục: 0,530 – 0,590mm
Đỏ: 0,625 – 0,695mm
Cận hồng ngoại: 0,760 – 0,890mm
Vệ tinh SPOT 7 có khả năng chụp ảnh linh hoạt, cung cấp ảnh có độ
rộng tới 180km trên cùng một quỹ đạo.
Ảnh SPOT đƣợc sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực đo vẽ mới và hiệu
chỉnh bản đồ địa hình; thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và theo dõi
biến động môi trƣờng nhƣ mất rừng, xói mòn, phát triển đô thị... Ảnh SPOT -
5, SPOT - 6, SPOT - 7 có độ phân giải cao, đặc biệt ảnh độ phân giải 2,5m ;
1,5m mở ra triển vọng của nhiều ứng dụng mà trƣớc đây chỉ có thể thực hiện
với ảnh hàng không nhƣ thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, quy hoạch đô thị, quản lý
hiểm họa và thiên tai…
- Ảnh vệ tinh COMSMOS và RESURS-01: Tƣ liệu ảnh viễn thám
COSMOS gồm có 2 loại. Ảnh độ phân giải cao có độ bay chụp 270km, máy
ảnh tiêu cự 1.000mm, kích thƣớc ảnh 30 x 30cm, độ phủ dọc trên 60%, độ
phân giải mặt đất 6 - 7m. Ảnh độ phân giải trung bình có độ cao bay chụp
250km, máy ảnh tiêu cự 200mm, kích thƣớc ảnh 18 x 18cm, độ phủ dọc trên
60%, độ phân giải mặt đất 30cm, chụp ở 3 phổ là lục (0,51 - 0,60mm), đỏ
(0,60 - 0,70mm), cận hồng ngoại (0,70 - 0,85mm).
Vào các năm 1985, 1988 và 1994 CHLB Nga đƣa lên quỹ đạo 3 vệ tinh
viễn thám RESURS - 01. Vệ tinh RESURS - 01 bay ở độ cao 678km, trang bị
bộ cảm đa phổ MSU-SK, có độ phân giải không gian là 170m đối với 4 kênh
12
gồm kênh lục (0,5 - 0,6mm), đỏ (0,6 - 0,7mm), cận hồng ngoại (0,7 - 0,8mm
- Vệ tinh Sentinel là tên của một loạt các vệ tinh quan sát trái đất thuộc
và 0,8 - 1,1mm). Kênh hồng ngoại nhiệt (10,4 - 12,6mm) có độ phân giải 600m. Một cảnh có độ bao phủ 600 x 600km2.
Chƣơng trình Copernicus của Cơ quan Không gian Châu Âu (ESA). Các vệ
tinh đƣợc đặt tên từ Sentinel-1 tới Sentinel-6 có các thiết bị thu nhận quan sát
đất liền, đại dƣơng và khí quyển. Hiện tại đã có Sentinel-1 và Sentinel-2 trên
quĩ đạo, còn từ Sentinel-3 tới Sentinel-6 đang chế tạo. Sentinel-3 có kế hoạch
đƣa lên quĩ đạo trong tháng 12/2015, gồm 3 vệ tinh Sentinel-3A, Sentinel-3B
và Sentinel-3C theo kế hoạch sẽ hoàn tất việc phóng trƣớc năm 2020.
+ Sentinel-1A là vệ tinh đầu tiên trong loạt các vệ tinh thuộc chƣơng
trình Copernicus, đã đƣợc lên quĩ đạo ngày 3/4/2014. Thiết bị thu nhận ảnh
radar khẩu độ mở tổng hợp, kênh C (Synthetic aperture radar (SAR). Các chế
độ thu nhận ảnh bao gồm Interferometric wide-swath mode, 250km, 5×20m
resolution
Wave-mode images 20×20km, 5×5m resolution (at 100km intervals) Strip
map mode 80km swath, 5×5m resolution Extra wide-swath mode 400km,
20×40m resolution.
+ Sentinel-1A có nhiệm vụ giám sát băng, tràn dầu, gió và sóng biển,
thay đổi sử dụng đất, biến dạng địa hình và đáp ứng các trƣờng hợp khẩn cấp
lũ và động đất, do là dữ liệu radar nên có các chế độ phân cực đơn VV hoặc
HH) và phân cực đôi (VV+VH hoặc HH+HV).
+ Sentinel-2A đƣợc phóng lên quĩ đạo ngày 23/6/2015. Đây là vệ tinh
gắn thiết bị thu nhận ảnh đa phổ với 13 kênh phổ (443 nm–2190 nm), swath
width 290 km, spatial resolutions 10 m (4 visible và near-infrared bands), 20
m (6 red-edge/shortwave-infrared) và 60 m (3 atmospheric correction bands).
Hiện tại dữ liệu thu nhận từ vệ tinh vẫn còn trong giai đoạn hiệu chỉnh do vậy
13
dữ liệu ảnh chƣa sử dụng đƣợc (cho tới hiện tại 13/12/2015). Khi vệ tinh thứ
hai (Sentinel-2B) đƣa vào sử dụng thì cả hai sẽ có chu kỳ lập lại là 5 ngày và
nếu kết hợp với Landsat 8 thì chu kỳ quan sát trái đất sẽ là 3 ngày, với dữ liệu
này thì độ phân giải không gian cao hơn ảnh vệ tinh Landsat 8.
Sentinel-2A có nhiệm vụ giám sát các hoạt động canh tác nông nghiệp,
rừng, sử dụng đất...
1.4. CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI
Chỉ số thực vật NDVI (Normalized difference vegetation index) là tỷ lệ
khác biệt giữa bƣớc sóng nhìn thấy (màu đỏ) và bƣớc sóng cận hồng ngoại
(NIR) đối với tổng các bƣớc sóng đó nhằm đƣa ra một chỉ số về mật độ và độ
dày của bề mặt thảm thực vật.
* Chỉ số thực vật NDVI được tính toán theo công thức:
NDVI =
( – ) ( )
Trong đó: - NIR (Near Infrared) giá trị điểm ảnh kênh cận hồng ngoại
- RED là giá trị điểm ảnh trên kênh đỏ
Đối với Landsat 8: NIR=Band 5, RED=Band 4; Landsat 7: NIR= Band
4, RED= Band 3; Landsat 7: NIR = Band 4, RED= Band 3.
Đối với ảnh Stinel: NIR = Band 8, Red = 4
NDVI nhận giá trị từ -1 đến +1, giá trị NDVI thấp cho thấy khu vực đó
độ phủ thực vật thấp, giá trị NDVI cao cho thấy khu vực đó có độ phủ thực
vật tốt, giá trị NDVI có giá trị âm cho thấy ở đó không có thực vật. Theo bảng
phân loại lớp phủ thực vật của USGS (Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ), chỉ số
NDVI tƣơng ứng với các loại đối tƣợng lớp thực vật sau:
14
Bảng 1.2. Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt
Giá trị NDVI Lớp phủ mặt đất
<0.1 Khu vực mặt nƣớc, bê tông, đá, cát
0.1 - 0.2 Khu vực cây bụi, đất đá cằn cỗi
Khu vực trảng cỏ cây bụi trảng cỏ, đất nông nghiệp để 0.2 - 0.3 trống
0.3 - 0.6 Trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp, rừng thƣa
>0.6 Rừng nhiệt đới
(Nguồn: USGS)
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và Môi trƣờng -
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, bộ khoá phân loại dựa vào chỉ số NDVI trên ảnh
Lansat nhƣ sau:
Bảng 1.3. Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat
Ngƣỡng NDVI Đối tƣợng Cự tiểu Cực đại
Đất không có rừng -1 0,299
Rừng chƣa có trữ lƣợng (IIa, IIb) 0,299 0,469
Rừng tự nhiên bị tác động, rừng chƣa có
trữ lƣợng hoàn toàn và rừng nguyên sinh 0,469 1
(IIIa1, IIIa2, IV)
(Nguồn: Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường ĐH Lâm nghiệp)
Chỉ số thực vật đƣợc dùng rất rộng rãi để xác định mật độ phân bố của
thảm thực vật, đánh giá trạng thái sinh trƣởng và phát triển của cây trồng ...
Bên cạnh đó NDVI còn thể hiện đƣợc các nhóm thực vật khác nhau thông qua
giá trị của chỉ số này trên từng nhóm loài thực vật. Một số công trình của
15
Simone R. Freitas (2005), Vƣơng Văn Quỳnh (2009), Nguyễn Trƣờng Sơn
(2009) đã ứng dụng chỉ số thực vật NDVI trong nghiên cứu về rừng, lớp phủ
thực vật và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.
1.5. Tình hình nghiên cứu
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào những năm 60 thuật ngữ “Viễn thám” đầu tiên đã đƣợc đề cập tới
tại Mỹ, tuy nhiên, kỷ nguyên sử dụng viễn thám để quan sát và nghiên cứu
trái đất coi nhƣ bắt đầu từ những năm 1972 với việc phóng thành công tàu
Landsat1. Cho đến nay với hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Viễn thám đã trở
thành một công cụ hiện đại vừa mang tính phụ trợ, vừa mang tính cạnh tranh
trong công nghệ quan sát Trái đất. Khả năng ứng dụng dữ liệu viễn thám
trong thành lập các bản đồ thảm thực vật rừng cũng ngày đƣợc cải thiện và
theo đó dữ liệu viễn thám đang có xu hƣớng trở thành nguồn dữ liệu chủ đạo
cho việc thành lập các bản đồ rừng.
Có thể nói ngay từ khi đƣợc đƣa vào ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên thì công tác thành lập bản đô hiện trạng
cũng nhƣ bản đồ diễn biến hiện trang rừng là một trong những ứng dụng tiêu
biểu và quan trọng của dữ liệu Viễn thám, cho tới nay có rất nhiều các công
trình nghiên cứu cũng nhƣ ứng dụng ảnh vệ tinh trong việc thành lập và theo
dõi biến động hiện trạng rừng ở khắp nơi trên thế giới, trong các nghiên cứu
này các nhà khoa học đã sử dụng các phƣơng pháp và loại dữ liệu khác nhau
tuỳ theo từng mục đích cụ thể nhƣng chúng đều có chung một bản chất là
phản ánh đƣợc các trạng thái rừng hiện có.
+ Tại Indonesia: Trong một nghiên cứu tại vùng Yogyakarta, các nhà
khoa học đã đánh giá, phân tích sự thay đổi sử dụng đất và thảm thực vật
rừng bằng Viễn thám và GIS. Trong nghiên cứu này ngƣời ta đã sử dụng ảnh
viễn thám LandSat tại hai thời kỳ 1972 và 1984, kết hợp với bản đồ hiện
16
trạng 1990 phân tích các dữ liệu đã cho thấy các kiểu thay đổi sử dụng đất
của từng vùng đặc biệt có sự thay đổi về đất thổ cƣ (tăng) và đất nông nghiệp
(giảm). Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của sự thay đổi này phụ
thuộc vào nhiều vấn đề tăng dân số và sự mở rộng của các tuyến giao thông,
từ đó các nhà khoa học đã khuyến cáo Chính phủ và các cơ quan chức năng
để có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng đất bảo đảm tính bền
vững và hợp lý.
+ Tại Thái Lan: Một đất nƣớc với khoảng 60 triệu ngƣời dân, trong hai
thập kỷ vừa qua đã có những sự tăng trƣởng vƣợt bậc của nền kinh tế. Kết
quả của sự tăng trƣởng này là các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ: Rừng,
đất, nƣớc…đã đƣợc sử dụng một cách quá mức nhƣ nguồn lực chính cho sự
phát triển này. Tổng diện tích rừng hàng năm liên tục suy giảm, chất lƣợng
đất và nƣớc cũng trở nên xấu hơn, đất lâm nghiệp đã đƣợc chuyển đổi nhiều
sang đất nông nghiệp. Các nhà khoa học của trƣờng đại học Mahkidol đã tiến
hành nghiên cứu sự thay đổi tại ba tiểu lƣu vực của hệ thống sông Chiangmai
với tổng diện tích 6692km2, tại điểm nghiên cứu này các nhà khoa học đã sử
dụng các ảnh viễn thám LandSat ở các thời kỳ 1985 đến 1990 và 1990 đến
1995 với mục tiêu tìm hiểu và đánh giá sự thay đổi sử dụng đất trong các
diện tích rừng nhiệt đới cũng nhƣ sẽ dự báo xu hƣớng thay đổi của sử dụng
đất trong tƣơng lai. Các tác giả đã chỉ ra rằng trong quá trình nghiên cứu sự
thay đổi cần thiết phải lƣu ý tới các nhân tố kinh tế xã hội và kết quả cho thấy
những khu vực có sự tập chung dân số cao thƣờng các diện tích rừng tại khu
vực đó bị suy giảm.
+ Tại một số nƣớc của Châu Phi nhƣ:
Ethiopia, Nepan, Kenya, Nigeria…Việc ứng dụng GIS và Viễn thám đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi vào trong các nghiên cứu theo dõi và giám sát sự
thay đổi sử dụng đất. Tại Ethiopia các nhà khoa học đã sử dụng Viễn thám và
17
GIS kết hợp điều tra ngoại nghiệp đã tiến hành đánh giá sự thay đổi sử dụng
đất từ năm 1957 đến 1995. Kết quả nghiên cứu đã chỉ cho thấy rằng việc suy
giảm mạnh diện tích rừng và đƣợc thay thế vào đó là đất nông nghiệp, sự
thay đổi này đã dẫn đến hàng loạt thay đổi về sinh thái tự nhiên nhƣ: nguồn
nƣớc ngầm giảm mạnh, một số vùng đất thấp có sự sạt lở và thoái hoá,…Qua
nghiên cứu này các tác giả cũng khuyến cáo Chính phủ cần phải có một
chính sách đất đai phù hợp để tránh có những biến động lớn về môi trƣờng và
sinh thái.
+ Tại Australia: Theo văn phòng khoa học nông thôn tính từ năm 1983
- 1993 đã có hơn 600.000ha đất rừng bị phá để phục vụ cho mục đích nông
nghiệp và điều này đã làm nhiều ngƣời kinh ngạc. Australia là quốc gia đầu
tiên trên thế giới điều tra về khí gây hiệu ứng nhà kính liên quan đến lƣợng
rừng mất đi nhƣ thế nào và theo kết quả nghiên cứu cho thấy, lƣợng rừng mất
đi này tƣơng đƣơng với 1/4 tổng lƣợng khí gây hiệu ứng nhà kính thải ra. Một
nghiên cứu đã tiến hành cho cả nƣớc triển khai đánh giá sự thay đổi của hiện
trạng thảm thực vật, các nhà khoa học đã sử dụng 158 cảnh ảnh vệ tinh
LandSat TM tại hai thời kỳ 1990 và 1995 để phục vụ cho nghiên cứu này. Kết
quả đã chỉ ra rằng trong khoảng 1990 – 1995 đã có 1,2 triệu ha rừng nguyên
sinh bị chặt phá để chuyển sang các mục đích khác nhƣ: Nông nghiệp, đồng cỏ
và các hoạt động khác (làm đƣờng, xây dựng,…). Tuy nhiên cũng có khoảng
410.000ha rừng cũng đã đƣợc tái sinh trong giai đoạn này, kết quả nghiên cứu
này tạo ra một bộ cơ sở dữ liệu mang tính chính xác cao cho việc quản lý bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và phục vụ cho công tác quản lý của các nhà hoạch
định chính sách cũng nhƣ các nghiên cứu khoa học khác.
+ Tại Costa Rica: Một nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi các nhà khoa học
tại trƣờng đại học Alberta (Canada) với mục đích là tìm hiểu sự thay đổi lớp
phủ ở San Jasé, Costa Rica. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã sử
18
dụng ảnh LandSat TM và khoảng thời gian theo dõi biến động là 7 năm
(tháng 12 năm 1991 và tháng 1 năm 1997). Kết quả của cuộc nghiên cứu đã
tập trung ở những vấn đề: Sự thay đổi thực vật khác nhau giữa các khu vực
phân tán không tập trung và khu vực tập trung; sự biến đổi của độ ẩm bề mặt;
sự đô thị hoá tại những khu đồi thấp, các nơi liền kề khu dân cƣ và đặc biệt là
tại các khu vực đồng cỏ, chính điều này đã ảnh hƣởng nhiều tới thảm thực vật
ở những vùng này; sự chặt phá rừng để làm nƣơng rẫy với cây trồng chủ yếu
là cây chuối .
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ứng dụng công nghệ viễn thám trong lâm nghiệp Việt Nam đƣợc bắt đầu
từ những năm 1970 tại Viện Điều tra, Quy hoạch rừng; tuy nhiên việc áp
dụng công nghệ viễn thám tiên tiến với ảnh vệ tinh và hệ thống thông tin địa
lý (GIS) trong việc đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp mới
chỉ đƣợc áp dụng trong vài năm gần đây (FIPI, 2005). Một vài công trình
đƣợc biết đến nhƣ:
Hoàng Sỹ Động và cộng sự (2005) đã ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) trong phân cấp đầu nguồn hạ lƣu sông Mê – Kông
Lại Huy Phƣơng và cộng sự (2005) cũng đã áp dụng GIS trong thiết kế
hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
tại một số tỉnh nhƣ Thanh Hóa, Quảng Ninh, Lạng Sơn…
Chu Thị Bình và cộng sự (2005) đã sử dụng ảnh vệ tinh Landsat MSS và
Landsat TM cùng với các số liệu thu thập dƣới mặt đất để tiến hành đánh giá
lớp phủ thực vật tại Lƣơng Sơn – Hòa Bình giai đoạn 1984 – 1992 – 2001
Tổ chức Hỗ trợ kỹ thuật Lâm nghiệp Nhật Bản (JAFTA, 1998), đã thực
hiện Dự án phát triển công nghệ thông tin cho quản lý rừng nhiệt đới tại
Myanmar và Việt Nam
19
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Dƣơng và cộng sự (2004) “Sử
dụng ảnh đa phổ MODIS để đánh giá sự thay đổi về lớp phủ thực vật của Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2003”, kết quả đƣợc trình bày trong Hội thảo lần
thứ 14 của các nƣớc đông nam á về nông nghiệp, tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp phân loại có kiểm định với ảnh vệ tinh MODIS đa thời gian có độ phân
giải thấp để đánh giá đƣợc sự biến động của lớp phủ trên toàn lãnh thổ Việt
Nam trong giai đoạn từ 2001 đến 2003.
Trong lĩnh vực phòng chống cháy rừng, công nghệ Viễn thám và GIS
cũng đã đƣợc ứng dụng tại Việt Nam, từ khi ứng dụng công nghệ này các nhà
khoa học đã phát hiện kịp thời và cảnh báo nhiều vụ cháy lớn nhƣ cháy rừng
U Minh Thƣợng…
Chƣơng trình kiểm kê rừng toàn quốc 2002, công nghệ GIS và Viễn
thám đã đƣợc ứng dụng, toàn bộ các cảnh ảnh Lansat ETM, vơi độ che phủ
toàn lãnh thổ Việt Nam đƣợc sử dụng và kết quả của chƣơng trình này là một
bộ bản đồ hiện trạng rừng 2002, bản đồ về sự thay đổi diện tích rừng 1998-
2002 cùng số liệu thống kê rừng và đất chƣa có rừng.
Phạm Văn Duẩn, Phùng Văn Khoa (2013), đã nghiên cứu thử nghiệm
phƣơng pháp xây dựng bản đồ kiểm kê rừng trong lƣu vực từ ảnh vệ tinh
SPOT5”.
Vũ Tiến Điển (2013) với công trình “Nghiên cứu nâng cao khả năng tự
động trong giải đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện
trạng rừng phục vụ công tác điều tra kiểm kê rừng”, tác giả ứng dụng phƣơng
pháp phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng với tƣ liệu ảnh vệ tinh SPOT5, để phân
loại rừng và đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại cho các vùng nghiên
cứu thí điểm. Kết quả của đề tài là bƣớc tiến mới trong ứng dụng các kỹ thuật
phân loại ảnh nhằm nâng cao độ chính xác bản đồ giải đoán và giảm thiểu các
sai số khách quan khác.
20
Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo (2014), trong nghiên cứu về ứng
dụng kỹ thuật phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng để xác định trạng thái rừng theo
Thông tƣ số 34 cho khu vực nghiên cứu gồm 4 xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2,
Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn thuộc huyện Hƣơng Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Tƣ liệu
sử dụng là ảnh vệ tinh SPOT5.
Chƣơng trình Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-
2017, công nghệ Viễn thám và GIS đƣợc áp dụng khá thành công. Chƣơng
trình này đã sử dụng ảnh vệ tinh có độ phân giải cao nhƣ: SPOT5, SPOT6,
SPOT7…
Qua một số nghiên cứu nổi bật kể trên chúng ta có thể thấy rằng, trong
những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ Viễn thám trong việc thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng nhƣ hiện trạng rừng đã đƣợc nhà nƣớc
quan tâm và ứng dụng tƣơng đối rộng rãi trong các ngành quản lý tài nguyên
rừng, trong công tác quản lý đất đai cũng nhƣ các công trình nghiên cứu khoa
học, chính điều này đã góp phần không nhỏ cho việc bảo vệ và phát triển bền
vững các nguồn tài nguyên tại các vùng nghiên cứu.
21
Chƣơng II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng bản đồ đánh giá biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh
Phúc
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1) Đánh giá biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1990-1995, 1995-2000, 2000-2005, 2005 - 2010, 2010 - 2015,2015-2017.
2) Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý lƣu vực bền
vững.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Lớp phủ hiện trạng rừng theo bảng khóa giải
đoán ảnh sau:
Bảng 2.1. Mẫu khóa ảnh giải đoán ảnh
TT Loại đất, loại rừng Ký hiệu
1 Rừng tự nhiên RTN
2 Rừng trồng RTG
3 Đất không có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp DT
4 Đối tƣợng khác DKH
Phạm vị nghiên cứu về nội dung: Ứng dụng ảnh viễn thám và GIS trong
đánh giá biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1990 -
1995, 1995 - 2000, 2000 - 2005, 2005 - 2010, 2010 - 2015, 2015 - 2017.
Phạm vi nghiên cứu không gian: Khu vực thuộc ranh giới rừng phòng hộ
tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định số 667/QĐ-CT ngày 01 tháng 3 năm 2016
22
của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Phê duyệt kết quả thực hiện
Phƣơng án Kiểm kê rừng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2015 .
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Năm 1990, 1995, 2000, 2005, 2010,
2015, 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu giải đoán ảnh vệ tinh thành lập bản đồ hiện trạng rừng
phòng hộ tại các thời điểm nghiên cứu.
2) Nghiên cứu đánh giá biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn
1990 - 1995, 1995 - 2000, 2000 - 2005, 2005 - 2010, 2010 - 2015, 2015 -
2017.
3) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý lƣu vực bền vững.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá biến động về diện tích rừng phòng hộ, nghiên cứu đã sử
dụng ảnh Landsat 5 (1990, 1995, 2005, 2010), Landsat 7 (2000) và Stinel
(2015), Landsat 8 (2017) nhƣ trong bảng 5.
Bảng 2.2. Dữ liệu ảnh viễn thám thu thập trong nghiên cứu
T
Mã ảnh
Ngày chụp
Độ
Loại ảnh
T
phân
1 LC08_L1TP_127045_20170604_20170615_01_T
04/6/2017
giải (m) 30
Landsat
2 S2A_tile_20151022_48QWJ_0
22/10/2015
20
1
3 LT51270452010312KBT00
11/8/2010
30
Sentinel 8 Landsat
4 LT51270452005282KBT00
09/10/2005
30
5 LE71270452000309SGS01
04/11/2000
30
6 LT51270451995319CLT00
15/11/1995
30
30
Landsat 5 Landsat 5 Landsat 7 Landsat 5
7 LT51270451990289BKT00 16/10/1990 Nguồn: http://earthexplorer.usgs.gov; https://lv.eosda.com
5
23
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành thu thập tài liệu liên quan đến khu
vực nghiên cứu, bao gồm:
- Tài liệu tình hình cơ bản điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, hiện trạng
sử rừng và biến động hiện trạng thời gian qua tại khu vực nghiên cứu:
- Bản đồ các loại: Bản đồ quy hoạch phân 3 loại rừng năm 2007, Bản đồ
Kiểm kê rừng năm 2015 do chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp.
- Bản đồ địa hình, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất do sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp.
- Thu thập tài liệu khác có liên quan, gồm có:
+ Số liệu báo cáo tổng kết công tác hàng năm của chi cục Kiểm lâm tỉnh
Vĩnh Phúc;
+ Tài liệu niên giám thống kê của tỉnh Vĩnh Phúc, báo cáo tổng kết hàng
năm của những chƣơng trình và dự án lớn đã thực hiện ở địa phƣơng và các
văn bản, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, của tỉnh cóliên quan đến khu
vực nghiên cứu.
b. Thu thập số liệu sơ cấp
- Xây dựng khóa phân loại ảnh bằng cách dùng máy GPS thu nhận
Đi thực địa lấy mẫu tại vùng nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa theo bảng
phân loại loại đất loại rừng (bảng 4). Đối với mẫu ảnh năm 2015 trở về trƣớc
quá trình lấy mẫu dựa chủ yếu trên bản đồ hiện trạng tại các thời điểm đó và
một số mẫu thu thập đƣợc từ thực địa bằng phƣơng pháp phỏng vấn, kết quả
đƣợc ghi vào phiếu điều tra theo mẫu phụ biểu 01 phần phụ biểu.
Số lƣợng mẫu khóa ảnh đƣợc lựa chọn đảm bảo mỗi tiêu chí tham gia
phân loại phải có dung lƣợng đủ lớn để xác định một cách chính xác ngƣỡng
cho từng đối tƣợng đã phân tách trong các cảnh ảnh. Trên từng cảnh ảnh, mỗi
trạng thái lấy số điểm mẫu ít nhất là 20 mẫu. Đối với các cảnh ảnh chỉ sử
dụng một phần diện tích cảnh ảnh thì tuỳ tỷ lệ diện tích ảnh sử dụng có thể
24
giảm số điểm mẫu cho mỗi trạng thái nhƣng phải đảm bảo mỗi trạng thái xuất
hiện trong phần ảnh sử dụng tối thiểu phải có 2 mẫu.
Chọn mẫu đại diện cho các trạng thái rừng dựa vào bản đồ hiện trạng
rừng gần nhất. Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng gần nhất để xác định 3-5
tuyến điều tra qua các trạng thái rừng cho mỗi cảnh ảnh. Trên mỗi tuyến chọn
những điểm đại diện cho các trạng thái rừng để xây dựng mẫu khoá ảnh.
Điểm mẫu ảnh đƣợc chọn phải nằm trong 1 trạng thái, cách ranh giới với các
trạng thái khác tối thiểu 50m..
- Điều tra, phỏng vấn một số cán bộ (xã, thôn/bản…) và ngƣời dân địa
phƣơng trong vùng nghiên cứu để tìm hiểu về lịch sử các quá trình biến động
diện tích rừng, một số mô hình trồng rừng tại khu vực nghiên cứu, kết quả
đƣợc ghi vào phiếu phỏng vấn theo mẫu phụ biểu 02 và mẫu phụ biểu 03
phần phụ biểu.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.2.1. Xác định các tiêu chuẩn chung
a. Ranh giới khu vực nghiên cứu
Ranh giới khu vực nghiên cứu đƣợc sử dụng theo ranh giới rừng phòng
hộ theo Quyết định số 667/QĐ - CT ngày 01/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng.
b. Hệ toạ độ chung
Các dữ liệu sau khi đƣợc thu thập đều phải đƣợc chuẩn hóa sử dụng
chung ở một hệ toạ độ, thống nhất hệ toạ độ dùng trong luận án là WGS84.
Các phần mềm sử dụng là: Erdas, Envi, Arcgis, Fme, eCognition…
c. Hệ thống phân loại
Hệ thống phân loại cần đƣợc xây dựng để phù hợp với điều kiện đặc thù
cho vùng nghiên cứu và phù hợp với khả năng ứng dụng của ảnh vệ tinh, vì
vậy trong đề tài này chủ yếu dựa vào Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT,
25
ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quy định
tiêu chí xác định và phân loại rừng làm cơ sở xác định khái niệm về rừng, hệ
thống phân loại rừng, các tiêu chí đánh giá mất rừng và suy thoái rừng. Bên
cạnh đó, đề tài đã tham vấn ý kiến chuyên gia để điều chỉnh một số điều bất
cập trong Thông tƣ này nhằm đƣa ra các tiêu chí đánh giá mất rừng, suy thoái
rừng và thành lập các bản đồ hiện trạng rừng phù hợp nhất với điều kiện sử
dụng viễn thám tại các địa phƣơng.
Đơn vị cơ bản để đánh giá mất rừng là các lô rừng, để đánh giá biến
động diện tích rừng cần phân loại thành các trạng thái rừng tuy nhiên nếu chỉ
dựa vào ảnh có độ phân giải trung bình là tƣơng đối khó khăn. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu đánh giá theo các nhóm trạng thái sau: Rừng tự nhiên, rừng trồng,
đất lâm nghiệp chƣa có rừng, đất khác.
2.4.2.2. Giải đoán ảnh vệ tinh.
- Các bƣớc tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh bằng phần mềm eCognition
xây dựng bản đồ hiện trạng rừng từ ảnh vệ tinh đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
26
Hình 2.1. Các bƣớc tiến hành giải đoán ảnh vệ tinh từ phần mềm
eCognition
a. Công tác chuẩn bị
- Tư liệu sử dụng
+ Các loại bản đồ
+ Ảnh vệ tinh
- Công cụ sử dụng
Phần mềm:
+ ERDAS IMAGINE, ENVI…: Sử dụng cho công tác tiền xử lý ảnh.
+ eCognition phục vụ công tác giải đoán tự động ảnh vệ tinh xây dựng
bản đồ hiện trạng rừng.
+ Mapinfo, ARC/GIS phục vụ chỉnh sửa, lƣu trữ, biên tập và in ấn bản
đồ thành quả, đồng thời tính diện tích lô trạng thái rừng.
+ Mapsource: Sử dụng cho việc nhập dữ liệu từ GPS vào máy tính để xử
lý.
27
Phần cứng
+ Máy tính
+ Máy định vị toàn cầu GPS, địa bàn, ống nhòm, máy ảnh;
+ Các thiết bị hỗ trợ khác.
Công tác chuẩn bị khác
+ Phiếu điều tra xây dựng mẫu khóa ảnh.
+ Phiếu phỏng vấn.
b. Xây dựng mẫu khóa ảnh
Lựa chọn tệp mẫu đƣa vào phân loại
c. Giải đoán ảnh vệ tinh
- Công tác chuẩn hóa số liệu
+ Ảnh vệ tinh sau khi đƣợc nắn chỉnh hình học đã đƣợc giải đoán
thông qua phần mềm eCognition. Quá trình giải đoán đƣợc dựa trên tập
hợp các điểm mẫu khóa ảnh. Kết quả giải đoán đã đƣợc đƣa ra kiểm tra đối
chứng ngoài thực địa.
+ Các nguồn tài liệu (bản đồ và số liệu) thu thập tại địa phƣơng đều
đƣợc kiểm tra để đảm bảo tính pháp lý, mới nhất. Các file dữ liệu bản đồ tham
khảo (vector và raster) đều đƣợc chuyển về hệ tọa độ WGS84.
+ Chuẩn hóa lớp bản đồ ranh giới ba loại rừng.
- Xác định các chỉ tiêu tham gia phân loại tự động như:
+ Các chỉ tiêu trên ảnh: Giá trị phổ các kênh ảnh, sai tiêu chuẩn, NDVI;
RVI; TRRI; DVI; GLCM Homogeneity, GLCM Contrast, GLCM Entropy,...
+ Chỉ tiêu trên ảnh đa thời gian: Chỉ tiêu phân mùa
Việc lựa chọn các đặc trƣng ảnh mang ý nghĩa quyết định đến độ chính
xác của bản đồ tạo ra, do đó cần chạy thử các vùng nhỏ trƣớc để xác định các
chỉ tiêu ảnh vệ tinh có thể phân tách tốt nhất các trạng thái đối với khu vực
điều tra trong cảnh ảnh.
28
* Các nhân tố phi ảnh thƣờng đƣợc sử dụng
+ Hệ thống sông suối, hồ đập, khu dân cƣ,...
- Tiến hành phân loại bằng phần mềm eCognition Developer 64 8.7
Đề tài đã xây dựng cây phân loại tự động nhƣ hình 2 dƣới đây để tiến
hành chạy phân loại.
Hình 2.2. Cây phân loại tự động trong phần mêm eCognition
- Bổ sung hoàn chỉnh bản đồ phân loại trong phòng
Sau khi hoàn tất quá trình chạy phân loại, bản đồ phân loại tự động cần
đƣợc bổ sung chỉnh sửa trong phòng trƣớc khi thực hiện điều tra đối chứng
thực địa:
d. Điều tra kiểm chứng tại thực địa
Sau khi có bản đồ giải đoán trong phòng các năm: 1990, 1995, 2000,
2005, 2010,1014, 2015, 2017.
Kiểm tra xác minh đối tƣợng còn nghi ngờ chƣa xác định; Bổ sung,
chỉnh sửa những đối tƣợng có sự sai khác giữa quá trình giải đoán và thực tế.
29
2.4.2.3. Xử lý số liệu sau giải đoán.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng
Sau khi đã có đƣợc bản đồ hiện trạng rừng phủ năm 1990, 1995,
2000, 2005, 2010, 1014, 2015, 2017. Sử dụng phần mềm Arcgis để chồng
xếp ở các giai đoạn tạo bản đồ biến động và các số liệu.
Số liệu đƣợc xử lý tính toán trên phần mềm Excel.
- Đánh giá biến động.
2.4.2.4. Đánh giá độ chính xác kết quả giải đoán ảnh
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp phân loại trên, nghiên cứu
sử dụng cùng một bộ dữ liệu kiểm tra các điểm trên thực địa ở các trạng thái
rừng, các đối tƣợng khác, đất chƣa có rừng khác nhau tại khu vực nghiên
cứu, xác định bằng GPS. Sau đó tiến hành so sánh giá trị thực tế với giá trị
trên bản đồ giải đoán, từ đó đánh giá đƣợc độ chính xác của phƣơng pháp
phân loại.
Độ chính xác năm 2017 đƣợc đánh giá dựa vào kết quả điều tra ngoài
thực địa. Độ chính xác các năm từ năm 2015 về trƣớc dựa vào bản đồ hiện
trạng rừng và đất lâm nghiệp thu thập đƣợc tại các thời điểm kết hợp với
phƣơng pháp phỏng vấn.
Kết quả đánh giá độ chính xác đƣợc tính bằng tỷ lệ số điểm đúng trên
tổng số điểm kiểm tra.
30
Chƣơng III
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý
* Vĩnh Phúc nằm ở vị trí địa lý: Từ 21008'' - 21035'' vĩ độ Bắc; 105019'' -
105047'' kinh độ Đông.
* Địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc:
- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên;
- Phía Nam và Đông giáp thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ;
Vĩnh Phúc có trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Vĩnh Yên cách Thủ đô Hà
Nội 50 km về phía Tây Bắc. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh cơ bản hoàn
thiện và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế:
Địa thế tỉnh Vĩnh Phúc thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc -
Tây Nam. Phía Bắc và Đông đƣợc che chắn bởi dãy núi Tam Đảo. Phía Tây
và Nam đƣợc giới hạn bởi sông Lô, sông Hồng. Địa hình có thể chia thành 3
vùng chính sau:
- Vùng núi: Chiếm 8,2% diện tích tự nhiên. Độ cao trung bình 500 -
600m. Nơi cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (cao 1.592m). Độ dốc bình quân từ 250- 300. Phân bố tập trung ở huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông
Lô và TX. Phúc Yên.
- Vùng đồi: Chiếm 25,5% diện tích tự nhiên. Độ cao trung bình 150 - 220m. Độ dốc trung bình từ 23 - 260. Phân bố tập trung ở các huyện Tam
Đảo, Tam Dƣơng, Bình Xuyên, TP. Vĩnh Yên và TX. Phúc Yên.
31
- Vùng đồng bằng: Chiếm 66,3% diện tích tự nhiên. Đất đai bằng
phẳng, phì nhiêu và màu mỡ. Phân bố dọc theo các sông lớn trên địa bàn các
huyện Yên Lạc, Vĩnh Tƣờng, phía Nam huyện Bình Xuyên, Tam Dƣơng, TX.
Phúc Yên.
3.1.3. Đặc điểm sông suối
Vĩnh Phúc có đặc điểm sông suối nhƣ sau:
- Sông Hồng chảy từ Phú Thọ về, chảy vào địa phận Vĩnh Phúc từ ngã
ba Bạch Hạc đến xã Trung Hà (Yên Lạc). Đoạn chảy trong tỉnh dài 28 km.
- Sông Lô chảy vào địa phận Vĩnh Phúc từ xã Bạch Lƣu (Sông Lô) và đến
ngã ba Bạch Hạc thì đổ vào sông Hồng. Đoạn chảy trên đất Vĩnh Phúc dài 31 km.
- Sông Phó Đáy chảy từ Tuyên Quang về, vào địa phận tỉnh Vĩnh Phúc
từ xã Quang Sơn (Lập Thạch) ở bên bờ phải, xã Yên Dƣơng (huyện Tam Đảo)
ở bên bờ trái rồi đổ vào sông Lô ở giữa xã Sơn Đông (Lập Thạch) và xã Việt
Xuân (Vĩnh Tƣờng). Độ dài sông chảy trong tỉnh dài 36 km.
- Sông Cà Lồ đƣợc tách ra từ sông Hồng trên địa bàn huyện Yên Lạc. Sông
chảy uốn khúc quanh co trên địa bàn huyện Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên rồi chảy
xuống huyện Mê Linh, hợp lƣu với sông Cầu trên địa bàn huyện Sóc Sơn (Thành
phố Hà Nội), chiều dài sông 86 km.
Ngoài các sông lớn trên, trong tỉnh còn có sông Phan, sông Cầu Tôn,
sông Tranh, sông Đồng Đò và hàng trăm nhánh suối khác bắt nguồn từ dãy
núi Tam Đảo, núi Sáng Sơn. Mạng lƣới sông suối ở vùng đầu nguồn thƣờng
dốc, lòng suối hẹp, thời gian tập trung nƣớc nhanh, tốc độ dòng chảy vào mùa
mƣa rất lớn nên thƣờng gây xói lở đất, lũ quét, sạt lở các công trình giao
thông, thủy lợi và hạ tầng nông thôn.
3.1.4. Đặc điểm khí hậu
Vĩnh Phúc có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Bắc Việt Nam,
với các đặc trƣng cơ bản sau:
32
- Nhiệt độ trung bình năm từ 230C - 250C, nhiệt độ tuyệt đối cao nhất
trong năm là 38,50C, thấp nhất 200C;
- Tổng lƣợng bốc hơi trung bình 1.119mm/năm, trung bình tháng thấp
nhất 63,0mm và cao nhất là 155,7mm;
- Tổng số giờ nắng bình quân/năm từ 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có số
giờ nắng nhiều nhất là tháng 6, 7, ít nhất là tháng 3;
- Chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thƣờng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
9; gió mùa Đông Bắc thƣờng bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau;
- Độ ẩm không khí bình quân/năm: 83%;
- Lƣợng mƣa trung bình/năm từ 1.400 - 1.500mm; ở vùng đồng bằng,
trung du 1.323,8 mm, ở vùng núi Tam Đảo là 2.140mm. Lƣợng mƣa trong
mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm > 80% tổng lƣợng mƣa cả năm.
3.1.5. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy có ảnh hƣởng
lớn đến nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong tỉnh:
- Sông Hồng: Lƣu lƣợng dòng chảy trung bình/năm: 3.860m3/s, lớn gấp 2
lần lƣu lƣợng sông Đà, gấp 3 lần lƣu lƣợng sông Lô. Lƣu lƣợng dòng chảy trung bình mùa lũ là 8.000m3/s, nhỏ nhất mùa cạn 1.870m3/s. Mực nƣớc cao trung
bình là 9,7m và lên xuống thất thƣờng trong năm, nhất là về mùa mƣa, có những
cơn lũ đột ngột, nƣớc lên nhanh chóng có khi dâng cao tới 3m trong 24 giờ. Mực
nƣớc đỉnh lũ thƣờng cao hơn mực nƣớc mùa kiệt trên dƣới 9m.
- Sông Lô: Lƣu lƣợng dòng chảy bình quân 1.213m3/s, về mùa mƣa lên tới
3.230 m3/s. Mực nƣớc cao nhất so với mực nƣớc thấp nhất chênh nhau đến 6m;
- Sông Phó Đáy: Lƣu lƣợng dòng chảy bình quân 23m3/s, cao nhất là 833m3/s trong mùa mƣa và trong mùa khô hạn là 4m3/s. Đây là nguồn nƣớc
tƣới cho 14.000ha đất sản xuất nông nghiệp ở các huyện Tam Dƣơng, Vĩnh
Tƣờng, Yên Lạc, Bình Xuyên.
33
- Sông Cà Lồ: Lƣu lƣợng bình quân 30m3/s. Lƣu lƣợng cao nhất về mùa
mƣa 286m3/s. Tác dụng chính là tiêu úng mùa mƣa.
Ngoài sông suối, Vĩnh Phúc có nhiều đầm, vực tự nhiên lớn nhƣ đầm
Vạc (Vĩnh Yên), đầm Rƣng, vực Xanh, vực Quảng Cƣ, đầm Ngũ Kiên (Vĩnh
Tƣờng); đầm Tam Hồng, đầm Cốc Lâm (Yên Lạc), đầm Riệu (Phúc Yên). Hồ
nhân tạo nhƣ hồ Suối Sải, Bò Lạc (Sông Lô), hồ Đại Lải (Phúc Yên), hồ
Thanh Lanh (Bình Xuyên), hồ Làng Hà, Vĩnh Thành, Xạ Hƣơng, Phân Lân
(Tam Đảo), hồ Vân Trục (Lập Thạch)…
3.1.6. Đất đai - thổ nhưỡng
Theo cấu tạo địa chất: Trên địa bàn tỉnh có 2 nhóm đất chính nhƣ sau:
a. Đất phù sa: 75.690ha, chiếm > 63% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất phù sa không đƣợc bồi đắp hàng năm: 63.714ha, chiếm 51,5 %
diện tích tự nhiên. Phân bố ở các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tƣờng, Bình Xuyên,
Phúc Yên, địa bàn ven sông của huyện Lập Thạch, Sông Lô. Đất đai thích
hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại cây ngắn ngày.
- Đất phù sa ngập nƣớc vào mùa mƣa: 4.820ha, chiếm 3,9% diện tích tự
nhiên. Phân bố ở các địa hình trũng sát đê, bị ngập nƣớc liên tục, thƣờng có
glây cạn, độ pH từ 5,5 – 6,0; hiện đang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.
- Đất phù sa xen giữa vùng đồi núi: 1.208ha, chiếm 0,97%. Phân bố ở Lập
Thạch, Sông Lô, Tam Dƣơng, dọc theo ven suối tạo thành những cánh đồng dài,
nhỏ hẹp. Diện tích này có khả năng thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Đất lầy thụt và sông suối: 5.948ha, chiếm 4,8%.
b. Đất đồi núi: 48.062ha, chiếm 38,8%, trong đó:
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa hoặc phát triển trên phù sa cổ:
6.880ha, chiếm 5,5%. phân bố ở phía Bắc các huyện Tam Dƣơng, Bình
Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Phúc Yên. Đất chua, cấu tƣợng viên tơi xốp,
thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, chủ yếu đƣợc trồng hoa màu, cây
công nghiệp ngắn ngày và cây lâm nghiệp.
34
- Đất Feralit đỏ vàng, vàng đỏ, vàng xám phát triển trên đá phiến thạch
mica, đá sét, macma chua, quăczit...: 30.530ha, chiếm 24,7 % diện tích tự
nhiên. Phân bố ở huyện Tam Dƣơng, Bình Xuyên, Phúc Yên, Lập Thạch,
Sông Lô, Tam Đảo. Đất đai thích hợp cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất Feralit trên núi: 10.652ha, chiếm 8,6 % diện tích tự nhiên, phân bố ở
độ cao > 300 m, phân bố ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Phúc Yên. Trên diện tích này chủ yếu là đất rừng đặc dụng, phòng hộ.
3.1.7. Hiện trạng tài nguyên rừng
a. Hệ thực vật rừng
Là tỉnh ở vùng bán sơn địa tiếp giáp với vùng núi và trung du Bắc bộ,
do ảnh hƣởng của yếu tố địa lý, cấu tạo địa chất và cấu trúc địa hình nên thực
vật rừng Vĩnh Phúc mang đặc trƣng của thực vật đặc hữu khu hệ Nam Trung
Hoa - Bắc Việt Nam. Qua kết quả điều tra nghiên cứu chƣa đầy đủ của Viện
Điều tra, Quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Trung
tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã phát hiện đƣợc 1.247 loài, thuộc 645 chi, 169
họ thực vật, phân bố trong 5 ngành thực vật nhƣ sau:
Bảng 3.1. Thành phần thực vật bậc cao phân theo các ngành, họ, chi
Ngành thực vật
Số họ
Số chi
Số loài
Tổng số
169
645
1247
1. Ngành Tháp bút (Equisetophyta)
1
1
1
2. Ngành Thông đất Lycopodiophyta)
3
15
2
3. Ngành Dƣơng xỉ (Polycodiophyta)
37
62
24
4. Ngành Hạt trần (Pinophyta)
11
17
8
5. Ngành Hạt kín (Magnoliophyta)
593
1152
134
- Lớp hai lá mầm
465
895
107
- Lớp 1 lá mầm
128
257
27
35
Số liệu trên phản ảnh sự phong phú, đa dạng về số loài, số chi và số họ
thực vật rừng ở Vĩnh Phúc. Căn cứ Sách đỏ thực vật Việt Nam (2007) và tình
hình thực tế một số loài đang bị nguy cấp ở VQG Tam Đảo, đã phát hiện đƣợc
83 loài thực vật nguy cấp, phân bố ở các đai độ cao khác nhau, trong đó những
loài chỉ còn số lƣợng ít nhƣ kim tuyến (Anvectochitus setaceu), vù hƣơng
(Cinnamomum balanseae), kim giao (Podocarpus fleuryi), dẻ tùng sọc trắng
(Amentotaxus argotaenia), trầm hƣơng (Aquinaria crassa),... Đây là những loài
có giá trị đặc biệt cần quan tâm nghiên cứu bảo tồn.
b. Hệ động vật rừng
Những kết quả nghiên cứu trƣớc đây và theo báo cáo Quy hoạch bảo tồn
và phát triển bền vững Vƣờn Quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2010 - 2020. Thành
phần động vật rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có số lƣợng loài nhƣ sau:
Bảng 3.2. Thành phần động vật rừng ở Vĩnh Phúc
Lớp Số bộ Số họ Số chi Loài
Tổng 42 797 1188 165
Thú 7 93 70 25
Chim 17 332 248 53
Bò sát 2 136 132 18
Ếch nhái 3 62 62 8
Côn trùng 9 490 651 57
Cá 3 23 25 7
Kết quả điều tra mới (2010) phát hiện thêm 111 loài, trong đó có 23 loài
thú, 84 loài chim và 4 loài bò sát tại VQG Tam Đảo. Tuy nhiên, số liệu vẫn chƣa
thống kê đầy đủ đối với các loài chim trú đông, loài thú và các loài cá nuôi.
Trong các loài đã thống kê trên, có tới 64 loài quý hiếm có nguy cơ bị
tiêu diệt. Hệ động vật có nhiều loài đƣợc ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (2007),
36
nhƣ: Vƣợn đen Đông Bắc (Nomascus nasutus); Voọc má trắng
(Trachypithecus f.Francoisi); Báo hoa mai (Panthera pardus); Gấu, Cầy, Gà
lôi; Hồng hoàng (Buceros bicornis); Rắn hổ mang, Rùa, Cá cóc...
c. Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
Kết quả khảo sát ở các loài thực vật rừng, nhóm cây làm thuốc 371 loài
(chiếm 25% tổng số loài), cây bóng mát 318 loài (23%), cây làm rau ăn 151 loài
(10,9%), cây lấy quả 39 loài (2,8%), cây cho vật liệu đan 39 loài (2,8%), cây cho
nhựa mủ 26 loài (1,9%), cây cho tinh dầu 26 loài (1,9%), cây cho ta nanh 25 loài
(1,8%), cây cho sợi, dây buộc 29 loài (2,1%), cây làm phân xanh 25 loài (1,8%),
cây lấy lá lợp nhà 16 loài (1,6%), cây cho màu nhuộm 14 loài (1,0%), lấy củ 11 loài
(0,8%).
Ngoài sự đa dạng và phong phú về tổ thành các thực vật thân gỗ, rừng
Vĩnh Phúc còn có một số loại lâm sản khác ngoài gỗ nhƣ: song, mây, các loài
cây đặc sản (cọ, tre luồng, nứa, giang), cây dƣợc liệu, cây cảnh... phục vụ đời
sống nhân dân, là nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và
xuất khẩu. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này chƣa bền
vững và chƣa mang lại giá trị kinh tế cao.
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
3.2.1. Nguồn nhân lực
Toàn tỉnh hiện có 11 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc Kinh
chiếm đa số với 95,72% dân số, còn lại là đồng bào các dân tộc thiểu số nhƣ:
Sán Dìu, Cao Lan, Nùng, Dao, Tày, Mƣờng, Ngái, Lào, Hoa, Thái... chiếm
4,28% dân số. Trong số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán Dìu chiếm tỷ lệ dân
số cao nhất (3,93% tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm dƣới 0,08%
dân số.
37
a. Dân tộc
Dân tộc Kinh sống ở vùng thấp, thành thị và đồng bằng. Các dân tộc khác
thƣờng sống ở vùng núi trên địa bàn huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Bình
Xuyên, TX. Phúc Yên.
b. Dân số
Bảng 3.3. Dân số tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
2011
2012
2013
2014
2015
1 Dân số trung bình
103 ng
1.014,5 1.022,4 1.029,4 1.041,9 1.054,5
2 Tỷ lệ tăng tự nhiên
‰
10,6
11,4
11,4
13,6
13,6
3 L.động từ 15 tuổi trở lên
103 ng
608,4
607,2
615,8
621,1
631,4
4 Cơ cấu dân số
100
100
100
100
100
%
5 Dân số đô thị
20,1
20,1
20,4
20,3
20,5
%
6 Dân số nông thôn
79,9
79,9
79,6
79,7
79,5
%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm
c. Lao động, việc làm
Năm 2015, lao động từ 15 tuổi trở lên là 631,4 ngàn ngƣời, chiếm tỷ lệ
khá cao (59,8% tổng dân số). Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
620,1 ngàn ngƣời, chiếm 58,8% tổng dân số và 98,2% số lao động trong độ tuổi.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66,0%, trong đó lao động qua đào tạo đƣợc
cấp chứng chỉ là 23,0%.
Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp trong toàn tỉnh là 2,0%, trong đó ở thành thị
là 2,37%, nông thôn 1,9%; tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp cao hơn nam giới (nữ
giới: 2,12%, nam giới 1,89%).
Lao động có trình độ chuyên môn cao chủ yếu tập trung ở đô thị, khu vực
kinh tế nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
38
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng lao động toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị 2011
2012
2013
2014
2015
TT Hạng mục
103 ng
1 Nguồn lao động
608,4
607,2
615,8
621,1
631,4
103 ng
2
LĐ làm việc ở các ngành
596,7
601,2
609,9
613
620,1
%
So với % dân số
58,8
58,8
59,2
58,8
58,8
%
3 Cơ cấu LĐ theo khu vực
100
100
100
100
100
%
Nông thôn
79,8
79,8
78,6
78,7
79,6
%
Thành thị
20,2
20,2
21,4
21,3
20,4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm.
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội
3.2.2.1. Về kinh tế:
a. Sản xuất nông nghiệp:
* Trồng trọt:
Diện tích cây lƣơng thực có hạt năm 2015 là 74,5 ngàn ha. Diện tích
này tăng 0,8 ngàn ha so với năm 2014, giảm 0,3 ngàn ha so với năm 2013.
Năng suất lúa cả năm 5,58 tấn/ha, giảm 0,67 tấn/ha/năm so với năm 2014 và
tăng 3,61 tấn/ha/năm so với năm 2013. Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt từ
năm 2015 là 395,9 ngàn tấn, tăng 0,3 ngàn tấn so với năm 2014, tăng 22,3
ngàn tấn so với năm 2013 và 40,4 ngàn tấn so với năm 2012. Năm 2015 sản
lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân đạt trên 375,4 kg/ngƣời/năm, cơ bản đáp
ứng nhu cầu về lƣơng thực trên địa bàn tỉnh.
Năm 2015, giá trị ngành trồng trọt chiếm 40,8% tổng giá trị nội bộ
ngành nông nghiệp, đem lại thu nhập bình quân ƣớc đạt 135 triệu
đồng/ha/năm, tăng 1,6 lần so với năm 2010.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015. Văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
39
* Chăn nuôi:
Trong tỉnh đã có nhiều mô hình chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp với
nhiều loại giống có chất lƣợng đƣợc nuôi trồng. Đàn trâu trong những năm
gần đây có xu hƣớng giảm nhẹ, năm 2011: 24,23 ngàn con, năm 2012: 21,43
ngàn con, năm 2013: 21,45 ngàn con, năm 2014: 20,47 ngàn con, năm 2015:
20,16 ngàn con. Đàn bò giảm từ 120,06 ngàn con (năm 2011) xuống 102,95
ngàn con (năm 2015). Đàn lợn trong những năm gần đây cũng có xu hƣớng
giảm, năm 2011: 498,1 ngàn con, năm 2012: 480,1 ngàn con, năm 2013:
488,6 ngàn con, năm 2014: 509,52 ngàn con, năm 2015: 547,74 ngàn con,
tăng bình quân 9,9 ngàn con/năm (tăng 2,5%/năm).
Trong giai đoạn 2011-2015, sản lƣợng thịt trâu hơi giảm 206,8 tấn
(năm 2011: 1.864,1 tấn, năm 2015: 1.657,3 tấn); thịt bò hơi giữ ở ngƣỡng khá
ổn định qua các năm: năm 2011: 5.474,9 tấn, năm 2015: 5.443,6 tấn. Thịt lợn
hơi xuất chuồng tăng từ 64.134,8 tấn (năm 2011) lên 73.524,0 tấn (năm
2015). Yếu tố này khẳng định ngành chăn nuôi của tỉnh đang có những bƣớc
phát triển chậm lại ở chăn nuôi đại gia súc và tăng về chất lƣợng ở lĩnh vực
chăn nuôi lợn.
Năm 2015, giá trị ngành chăn nuôi chiếm 52,2% tổng giá trị nội bộ
ngành nông nghiệp, tăng 4,1% so với năm 2010.
* Dịch vụ nông nghiệp:
Giai đoạn 2011-2015 ngành dịch vụ nông nghiệp đã phát triển khá, giá trị
sản xuất (giá hiện hành) năm 2011 đạt 493,2 tỷ đồng, năm 2012: 737,6 tỷ đồng,
năm 2013: 922,9 tỷ đồng, năm 2014: 976,8 tỷ đồng, năm 2015: 1021,4 tỷ đồng;
bình quân tăng bình quân trên 20%/năm. Công tác thú y, bảo vệ thực vật, dịch
vụ giống, phân bón, vật tƣ nông nghiệp đã đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất
trong tỉnh.
40
* Sản xuất lâm nghiệp:
Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt trung bình 88,6 tỷ
đồng/năm và biến động trong khoảng từ 81,6 – 94,5 tỷ đồng/năm. Diện tích
trồng rừng tập trung đạt bình quân 747,6ha/năm, trong đó tập trung chủ yếu
ở đối tƣợng rừng sản xuất. Diện tích trồng cây phân tán quy đổi bình quân
đạt 149ha/năm. Sản xuất lâm nghiệp có giá trị to lớn về bảo vệ môi trƣờng,
đa dạng sinh học, lữu giữ nguồn nƣớc, bảo vệ sản xuất nông nghiệp và ổn
định đời sống nhân dân trong tỉnh.
* Nuôi trồng thuỷ sản:
Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất nuôi trông thủy sản không ngừng gia
tăng. Năm 2011 đạt 630,3 tỷ đồng, năm 2012: 633,9 tỷ đổng, năm 2013: 809,7 tỷ
đồng; 2014: 839,4 tỷ đồng, 2015: 878,9 tỷ đồng, bình quân tăng 7,9%/năm. Là
tỉnh có địa hình phong phú, nhiều sông lớn và diện tích mặt nƣớc tại các hồ, đập,
đầm, vực khá lớn rất thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản (GO) qua các năm
TT Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
I GO NLN, TS (giá hiện hành, tỷ đồng)
10.481,1 9.873,2
10.491,9 11.160,6 11.606,2
Tổng số
9.759,3
9.144,8
9.592,7
10.239,5 10.640,6
1 Nông nghiệp
91,5
94,5
89,5
81,7
86,7
Lâm nghiệp
2
630,3
633,9
809,7
839,4
878,9
Thuỷ sản
3
Cơ cấu GO NLN, TS (%)
II
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Tổng số
93,1
92,6
91,4
91,7
91,7
1 Nông nghiệp
0,9
1,0
0,9
0,7
0,7
Lâm nghiệp
2
6,0
6,4
7,7
7,5
7,6
Thuỷ sản
3
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc qua các năm.
41
b. Sản xuất công nghiệp và xây dựng
Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 1.314 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh sản xuất công nghiệp và xây dựng, chiếm 42,1% tổng số doanh
nghiệp trong tỉnh, thu hút 83.104 lao động, tăng gần 20.000 lao động so với
cùng kỳ năm trƣớc.
Giá trị sản xuất (GO) công nghiệp và xây dựng năm 2015 đạt 149.921,6
tỷ đồng, chiếm 80,6% tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành của tỉnh. Riêng
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 đạt 141.605,7 tỷ đồng, tăng 10.989,0 tỷ
đồng so với năm 2014 (tăng 8.41%), trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ở
khu vực nhà nƣớc 1,2%, ngoài nhà nƣớc chiếm 14,2%, khu vực đầu tƣ nƣớc
ngoài chiếm 84,6%.
c. Sản xuất thƣơng mại, dịch vụ
Tính đến hết năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên địa
bàn tỉnh đạt 27.521 tỷ đồng, phân theo loại hình kinh tế: lĩnh vực Nhà nƣớc
chiếm 0,16%, ngoài Nhà nƣớc chiếm 90,3% (gồm cá thể chiếm 60,02%, tƣ
nhân 39,8%, tập thể 0,18%). Năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 1,64
lần so với năm 2011. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội đạt bình
quân 26,09 triệu đồng/ngƣời/năm, thấp hơn mức bình quân chung của cả nƣớc
(mức bán lẻ bình quân chung của cả nƣớc 34,75 đồng/ngƣời/năm).
d. Tổng giá trị sản phẩm
Giai đoạn 2011-2015, kinh tế của tỉnh tăng trƣởng cao hơn so với bình
quân chung của cả nƣớc, bình quân đạt 7,0%/năm, trong đó Nông lâm thủy
sản tăng 2,1%, công nghiệp – xây dựng tăng 6,9%, dịch vụ tăng 10,7%. Tổng
sản phẩm địa phƣơng (GRDP) không ngừng đƣợc mở rộng và tăng lên, cao
ngƣỡng trung bình của cả nƣớc và các tỉnh lân cận.
42
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tăng
Phân theo năm
bq
TT
Chỉ tiêu
năm
2011
2012
2013
2014
2015
(%)
GO, tỷ đồng (giá hh)
1
Tổng số
137.640,3 147.870,7
159.237,3
172.001,4
185.811,5 7,0
10.481,2
9.873,3
10.491,9
11.160,6
11.606,3
2,1
1.1 NLN, thuỷ sản
111.317,6 119.575,1 128.570,2 138.535,3 149.921,7 6,9
1.2 Công nghiệp, xây dựng
15.841,5
18.422,3
20.175,2
22.305,5
24.283,5
10,7
1.3 Dịch vụ
GDP, tỷ đồng (giá hh)
2
Tổng số
39.469,7
42.461,5
47.070,6
50.120,7
53.996,9
7,4
4.613,4
4.397,2
4.687,3
4.982,8
5.181,6
2,5
2.1 NLN, thuỷ sản
25.002,9
26.684,4
29.900,3
31.238
33.712,1
7,2
2.2 Công nghiệp, xây dựng
9.853,4
11.379,9
12.483
13.899,9
15.103,2
10,7
2.3 Dịch vụ + thuế nh. khẩu
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm
3.2.2.2. Kết cấu hạ tầng
a. Giao thông, vận tải
Tổng chiều dài đƣờng bộ trong tỉnh là 4.058,4 km, gồm đƣờng quốc lộ
có 4 tuyến (QL2, 2B, 2C, 23) với chiều dài 105,3km. Chất lƣợng mặt đƣờng
loại tốt và khá chiếm 45,6%; loại trung bình chiếm 42,7% và mặt đƣờng loại
xấu chiếm 11,7%.
Đƣờng tuyến tỉnh có 297km/18 tuyến, trong đó: mặt đƣờng loại tốt
và khá chiếm 52,2%, loại trung bình chiếm 40%, mặt đƣờng loại xấu chiếm
7,8%.
Đƣờng đô thị có 103,5km (TP. Vĩnh Yên 61,7km, TX. Phúc Yên
27,8km và TT. Tam Đảo 14 km), trong đó gần 100% số km đƣờng đã đƣợc
rải nhựa hoặc bê tông hoá.
43
Đƣờng huyện có tổng chiều dài 426km, về cơ bản đã đƣợc rải nhựa
hoặc bê tông xi măng. Phần còn lại (3.136km) là đƣờng xã, thôn. Đƣờng bộ
đã từng bƣớc xây dựng với quy mô hiện đại đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đƣờng sắt: Vĩnh Phúc có tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua
với chiều dài 35km/5 nhà ga. Đƣờng sắt đi qua là một trong những thuận lợi cho
phát triển KTXH và giao thƣơng quốc tế.
- Đƣờng thuỷ: Với 133km đƣờng sông có khả năng vận tải thuỷ trên
sông Hồng, sông Lô, sông Cà Lồ, sông Phó Đáy. Cảng sông có 2 cảng là
Vĩnh Thịnh (sông Hồng), cảng Nhƣ Thụy (sông Lô). Giao thông thủy khai
thác còn hạn chế và đầu tƣ thấp.
b. Mạng lƣới cấp điện
Hệ thống truyền tải điện đƣợc quy hoạch, xây dựng đồng bộ, đáp ứng
đƣợc yêu cầu về cung cấp điện năng cho sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn
tỉnh. Một số trạm biến áp 110 KV đƣợc nâng công suất nhƣ trạm Vĩnh Yên
(2x63 MVA), trạm Phúc Yên (2x40MVA), Lập Thạch (25 MVA). Một số
công trình mới hoàn thành và đƣa vào sử dụng nhƣ tuyến đƣờng 110KV
Thiện Kế, Vĩnh Tƣờng.
3.2.3. Văn hóa xã hội
3.2.3.1. Giáo dục và đào tạo
Hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo của tỉnh ngày càng phát triển và đƣợc
củng cố vững chắc. Hệ thống trƣờng, lớp và cơ sở vật chất kỹ thuật từng bƣớc
đƣợc cải thiện.
Năm 2015, toàn tỉnh hiện có 183 trƣờng mầm non với 2.446 lớp, 71.493
cháu; tỷ lệ trẻ đến lớp đạt trên 95%. Tổng số cán bộ, giáo viên mẫu giáo là
3.650 ngƣời. Trung bình 1,49 giáo viên/lớp học.
44
Giáo dục tiểu học có 174 trƣờng với 3.031 lớp, 97.061 học sinh, 4.469 giáo
viên. Bình quân 21,7 học sinh/giáo viên. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt > 99%. Tỷ
lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên là 99,3%, trong đó có 62,0% đạt trên chuẩn.
Năm học 2015-2016 trong tỉnh có 146 trƣờng THCS với 1.692 lớp, 4.081
giáo viên với 58.576 học sinh. Bình quân 14,3 học sinh/giáo viên tỷ lệ trƣờng đạt
chuẩn quốc gia còn thấp (chiếm 28,8%). Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên là
98,2%, trong đó trên chuẩn là 55,2%.
Trung học phổ thông có 37 trƣờng với 809 lớp, 28.065 học sinh, 2.076 giáo
viên giảng dạy. Bình quân 14 học sinh/giáo viên. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học phổ thông đạt 99,52%.
Với 10 cơ sở đào tạo gồm với 43.813 ngƣời theo học, trong đó: 3
trƣờng đại học với 28.884 sinh viên, 03 trƣờng cao đẳng với 7.869 sinh viên,
04 trƣờng trung cấp chuyên nghiệp với 7.060 học sinh,... Hoạt động dạy
nghề trong thời gian gần đây phát triển nhanh cả về số cơ sở và số ngƣời
đƣợc đào tạo.
3.2.3.2. Y tế
Toàn tỉnh hiện có 185 cơ sở y tế, gồm 187 bệnh viện, 28 phòng khám khu
vực, 139 trạm y tế. Tổng số 3.444 giƣờng bệnh, trong đó 100% số giƣờng bệnh
ở tuyến bệnh viện và trung tâm y tế.
Đến đầu năm 2016, tổng số cán bộ y tế của Vĩnh Phúc là 4.250 ngƣời,
trong đó có 1.379 bác sỹ, 764 y sỹ, 1.742 y tá, 265 hộ sinh; cán bộ ngành dƣợc
892 ngƣời, trong đó dƣợc sỹ cao cấp 150 ngƣời, dƣợc sỹ trung cấp 633 ngƣời,
dƣợc tá 109 ngƣời.
Bình quân đạt 13.07 bác sỹ/vạn dân, 32.66 giƣờng bệnh/vạn dân. Tỷ lệ
trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn có bác sỹ chiếm trên 97%; trạm y tế có nữ hộ sinh
đạt 100%; số trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin chiếm
98.5%.
45
3.2.3.3. Bưu chính, viễn thông
Hệ thống bƣu chính – viễn thông phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh, đáp
ứng đƣợc các yêu cầu cho phát triển KTXH và sinh hoạt của nhân dân. Năm
2014, Vĩnh Phúc hiện có 1 bƣu điện trung tâm, 8 bƣu điện huyện thị, 18 bƣu điện
khu vực và 123 điểm bƣu điện văn hoá xã. Bình quân 5.764 ngƣời/1 bƣu cục.Hiện
tại toàn tỉnh có 488 ngàn thuê bao điện thoại, gồm 385,2 ngàn thuê bao di động,
102,6 ngàn thuê bao cố định. Bình quân đạt 48,4 thuê bao/100 dân.
3.2.4. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
3.2.4.1. Tổ chức quản lý
- Cấp tỉnh: Sở NN & PTNT (trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm) tham mƣu
cho tỉnh về quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp;
Chi cục Kiểm lâm tỉnh là cơ quan thực thi pháp luật về quản lý tài
nguyên rừng trên địa bàn tỉnh, tham mƣu chính sách quản lý bảo vệ và phát
triển rừng gắn với bảo vệ tài nguyên rừng bền vững;
- Cấp huyện: Hạt Kiểm lâm huyện tham mƣu cho UBND huyện về
quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
- Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn: Ở những xã có rừng và đất lâm
nghiệp, trực tiếp tham mƣu cho UBND xã về quản lý tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn xã.
3.2.4.2. Hệ thống tổ chức sản xuất lâm nghiệp
Trên địa bàn tỉnh hiện có 5 đơn vị, tổ chức công lập quản lý sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp:
- Vƣờn quốc gia Tam Đảo quản lý 14.331,6ha đất lâm nghiệp trên địa bàn 7
xã thuộc 2 huyện: Tam Đảo, Bình Xuyên.
- Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc bộ - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt hiện quản lý 820ha đất lâm nghiệp, trong đó 657,2ha đất rừng đặc
dụng trên địa bàn xã Ngọc Thanh -TX. Phúc Yên.
46
- Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch - Tổng công ty Giấy Việt Nam hiện
quản lý 1.427ha đất rừng sản xuất trên địa bàn 10 xã của huyện Lập Thạch,
Sông Lô. Năm 2012, Công ty đã đƣợc Hội đồng rừng Quốc tế cấp chứng chỉ
Quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC);
- Trung tâm Phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc - Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc quản lý 923,15ha, phân bố trên địa bàn 4 xã của
huyện Tam Đảo và 1 xã của huyện Bình Xuyên.
- Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật hiện quản lý 170,1ha rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Thanh
– Thị xã Phúc Yên, trong đó 130,1ha rừng phòng hộ và 40ha rừng sản xuất;
- Bộ máy tổ chức của các đơn vị trên cơ bản gồm: Ban giám đốc, các phòng
chức năng và đội sản xuất hoặc trạm quản lý bảo vệ rừng. Hầu hết cán bộ trong
Ban giám đốc có trình độ từ đại học trở lên. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng, đội sản
xuất đã qua đại học, trung cấp hoặc đƣợc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài những đơn vị công lập trên, Hạt Kiểm lâm các huyện thị còn kiêm
nhiệm Ban Quản lý Dự án bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện. Ban Quản lý này
tổ chức thực hiện các tiểu dự án thành phần: phát triển rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng
rừng sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng lâm sinh, thông tin tuyên
truyền về PCCCR và bảo vệ tài nguyên rừng...
3.2.5. Hoạt động chế biến gỗ và lâm sản
Trên địa bàn tỉnh không có cơ sở chế biến lâm sản quy mô lớn, chỉ có
các cơ sở sản xuất nhỏ của hộ gia đình. Năm 2016, toàn tỉnh hiện có 5.413 cơ
sở chế biến lâm sản, trong đó: 4.287 cơ sở chế biến gỗ, 1.126 cơ sở chế biến
lâm sản khác (mây tre đan, chổi chít). Những cơ sở này đã tạo việc làm cho
khoảng 18.741 lao động và đem lại giá trị sản xuất theo giá thực tế 478 tỷ
đồng phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đạt giá trị trung bình 1,6 triệu USD
(giai đoạn 2011-2015).
47
Chế biến gỗ tập trung ở các làng nghề truyền thống ở huyện Bình
Xuyên: thị trấn Thanh Lãng (03 làng nghề mộc, 1.678 cơ sở); huyện Vĩnh
Tƣờng: xã An Tƣờng (có 02 làng nghề với 863 cơ sở; huyện Yên Lạc: Thị
trấn Yên Lạc (04 làng nghề với 1.096 cơ sở). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh ở một
số địa phƣơng có nghề mộc phát triển nhƣ: xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tƣờng:
02 làng nghề; xã Yên Phƣơng, huyện Yên Lạc: 01 làng nghề, xã Cao Minh
(TX. Phúc Yên) có 01 làng nghề (50 hộ) và hầu hết các xã, thị trấn đều có trên
10 cơ sở làm nghề mộc;
Nghề mây tre đan (mây tre đan và đan lát truyền thống) đƣợc phát triển rộng
rãi ở một số nơi trong tỉnh nhƣ ở xã Cao Phong, Đồng Thịnh (huyện Sông Lô), xã
Triệu Đề, xã Đồng Ích, xã Văn Quán, Ngọc Mỹ, Vân Trục (huyện Lập Thạch), xã
Trung Kiên, xã Trung Hà (huyện Yên Lạc), xã Minh Quang (huyện Tam Đảo):
1.126 cơ sở;
Nguồn: Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Vĩnh
Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.2.6. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp khác
Trên địa bàn hiện có một số các hoạt động sản xuất lâm nghiệp khác nhƣ
sản xuất và ƣơm cây giống ở các công ty, trung tâm lâm nghiệp, VQG... nhằm
phục vụ các hoạt động sản xuất của đơn vị và cung cấp ra thị trƣờng, phục vụ
sản xuất lâm nghiệp trong tỉnh;
Nghề thuần hóa và nuôi rắn ở Vĩnh Sơn (Vĩnh Tƣờng), Bạch Lƣu (Sông
Lô)... trong đó nổi bật nhất là những làng nghề nuôi và chế biến rắn ở xã Vĩnh
Sơn (Vĩnh Tƣờng). Đến nay đã có hơn 70% số hộ (gần 1000 hộ) trong xã
Vĩnh Sơn và trên 130 hộ ở xã Bạch Lƣu (Sông Lô) làm nghề nuôi rắn. Hàng
năm cung cấp ra thị trƣờng trên 200 tấn rắn thƣơng phẩm đem lại nguồn thu
trên 100 tỷ đồng mỗi năm. Sản phẩm đầu ra gồm nọc rắn, thịt rắn làm dƣợc
phẩm và thực phẩm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu sang
Trung Quốc.
48
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh hiện có 815 cơ sở gây trồng, 52 cơ sở hội và
trên 3.300 hội viên kinh doanh sinh vật cảnh tập trung ở các xã Triệu Đề, Sơn
Đông, Đồng Chu, Đức Bác ...
Chăn nuôi động vật hoang dã nhƣ nhím, lợn rừng, dúi, ở xã Hồng
Phƣơng (huyện Yên Lạc), xã Minh Quang, Tam Quan, Đại Đình (huyện Tam
Đảo), xã Ngọc Thanh (TX. Phúc Yên)... Ngoài ra một số chủ trang trại trên
bàn thị xã Phúc Yên, Tam Đảo, Lập Thạch đã mạnh dạn đƣa tiến bộ kỹ thuật
mới vào trồng các cây dƣợc liệu nhƣ ba kích, hƣơng bài, đinh lăng, ... đã giải
quyết đƣợc nhiều việc làm và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng
mức sống nông hộ và xây dựng nông thôn mới.
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động
sản xuất lâm nghiệp của tỉnh
3.3.1. Những ảnh hưởng tích cực
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong tỉnh đặc biệt quan tâm tới giáo
dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng và an sinh xã
hội... Đây là động lực cho phát triển xã hội ổn định, hài hoà và bền vững.
- Nhân dân các dân tộc trong tỉnh cần cù, hiếu học và có truyền thống
cách mạng, tinh thần đoàn kết, tạo nên mối quan hệ xã hội hài hoà, chính trị
ổn định. Nhiều địa phƣơng trong tỉnh, nhân dân có nhiều kinh nghiệm trồng
và chăm sóc rừng nhất là trồng rừng nguyên liệu giấy.
- Kinh tế đã có những bƣớc tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ giảm tỷ trọng nông -
lâm nghiệp. Công nghiệp phát triển tạo nhiều việc làm, tăng nguồn thu lớn
cho ngân sách tỉnh. Đây là tiền đề cho tái bố trí các nguồn vốn đầu tƣ vào
phát triển lâm nghiệp.
- Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ, cần cù và phần nhiều đã qua đào tạo, cơ
bản đáp ứng đƣợc yêu cầu về nguồn nhân lực trong tỉnh. Cơ cấu lao động dần
chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ...
49
- Địa bàn tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn, khu du lịch nổi tiếng…
tạo ra thị trƣờng tiêu thụ lớn, kích thích dịch vụ, sản xuất nông nghiệp phát
triển giảm đƣợc gánh nặng trong việc bố trí, sắp xếp lao động trong các thời
điểm nông nhàn.
- Kết cấu hạ tầng nhất là giao thông trong tỉnh đƣợc đầu tƣ đồng bộ,
mở rộng đã tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nói chung và lâm
nghiệp nói riêng.
- Là tỉnh ở vùng bán sơn địa, đất đồi núi có độ dốc, độ cao vừa phải, lại
gần đƣờng giao thông và khu dân cƣ, điều kiện tiếp cận dễ dàng, chi phí thấp,
thuận lợi cho bảo vệ, phát triển rừng và vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm.
- Địa bàn tỉnh sở hữu nhiều thƣơng hiệu, địa điểm du lịch nổi tiếng
(Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải...) lại có lợi thế về không gian rộng rãi, khí hậu
mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp... thuận lợi cho việc phát triển nhiều
loại hình du lịch sinh thái, phát triển lâm nghiệp theo hƣớng đa dạng, hiệu quả
kinh tế cao.
3.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
- Đất sản xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp, thiếu đất sản xuất cho nông
dân, tạo áp lực rất lớn đến sử dụng các nguồn tài nguyên, trong đó có tài
nguyên rừng.
- Kinh tế phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh, kết cấu hạ tầng phát triển
chƣa đồng bộ (xử lý chất thải, cấp thoát nƣớc, cây xanh...), dẫn đến việc sử
dụng các tài nguyên chƣa khoa học, tiết kiệm, gây ô nhiễm môi trƣờng và chi
phí sản xuất cao.
- Nguồn lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao động phổ thông. Nguồn
lao động chất lƣợng cao có xu hƣớng muốn làm việc ở ngoài tỉnh. Nguồn lao
động trẻ ở khu vực nông thôn có xu hƣớng tìm việc làm, định cƣ ở đô thị và
các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
50
- Lao động nông nghiệp chiếm 79,92% tổng số lao động nhƣng chỉ tạo ra
6,6% giá trị sản xuất (GO) hay 10,1% tổng sản phẩm theo giá hiện hành trong
tỉnh. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cao, chiếm 87,5%. Điều này
phản ánh năng suất lao động ở nông thôn chƣa cao.
- Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp vùng đồi gò bị xói mòn, rửa trôi
mạnh, đất bị bạc màu, thoái hoá mạnh, dẫn đến chi phí sản xuất cao, năng suất
cây trồng thấp.
- Sự phát triển mạnh của công nghiệp, du lịch sinh thái, hạ tầng đô thị...
cũng phần nào làm ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng
- Vĩnh Phúc nằm ở phía Tây dãy núi Tam Đảo, nơi có lƣợng mƣa lớn
(trung bình 2.140 mm) cao gấp 1,5 lần so với lƣợng mƣa trung bình của tỉnh,
lại xảy ra trong thời gian ngắn. Địa bàn ven núi có nhiều hồ chứa lớn, độ
chênh dòng chảy lớn. Những năm gần đây, ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
ngày một rõ nét, mƣa lớn kéo dài thƣờng gây ngập úng cục bộ, sạt lở bờ suối,
bờ sông, ảnh hƣởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân, gây thiệt hại hàng
trăm tỷ đồng/năm. Bởi vậy, tài nguyên rừng Vĩnh Phúc đóng vai trò quan
trọng đặc biệt trong việc phòng chống thiên tai (lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, lũ
quét, lũ ống...) bảo vệ và kéo dài tuổi thọ cho các công trình kết cấu hạ tầng
nhƣ nhà cửa, đƣờng giao thông, hồ chứa, đập thủy lợi, kênh dẫn... bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, đa dạng sinh học. Song, nhận thức về vai trò của rừng của
ngƣời dân, cộng đồng, xã hội còn nhiều hạn chế, đơn giản chỉ là nơi cung cấp
lâm sản nhƣ gỗ, tre,..
51
Chƣơng IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Thành lập bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu
Để xác định diện tích rừng và đất lâm nghiệp cũng nhƣ đánh giá sự
thay đổi diện tích rừng khu vực nghiên cứu từ nguồn ảnh Landsat, Stinel, bộ
mẫu khóa giải đoán ảnh đã xây dựng và quy trình giải đoán ảnh viễn thám
bằng phần mềm eCognition đề tài xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm
nghiệp các năm 1990, 1995, 2000, 2005, 2010, 2015, 2017.
4.1.1. Xây dựng mẫu khóa ảnh
Nghiên cứu đã tiến hành xây dựng đƣợc 120 mẫu khóa ảnh cho các đối
tƣợng, kết quả xem bảng 12
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả xây dựng mẫu khóa ảnh vệ tinh các năm
Năm
Đối tƣợng
1990
1995
2000
2005
2010
2015
2017
Rừng tự nhiên
46
47
48
48
48
48
48
Rừng trồng
48
61
67
65
63
54
65
Đất chƣa có rừng
24
10
3
5
7
16
5
Đất khác
2
2
2
2
2
2
2
Tổng
120
120
120
120
120
120
120
Kết quả bảng 4.1 cho ta thấy số lƣợng mẫu khóa ảnh chỉ tập trung cho 4
đối tƣợng gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chƣa có rừng và đất khác, số
lƣợng mẫu nhiều hay ít cho từng đối tƣợng phụ thuộc vào tỷ lệ diện tích của
đối tƣợng đó trong toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu, cụ thể:
Năm 1990 đối tƣợng rừng tự nhiên 46 mẫu, rừng trồng 48 đất chƣa có rừng
là 24 mẫu, đất khác 2 mẫu. Năm 1995 đối tƣợng rừng tự nhiên là 47 mẫu, rừng
trồng 61, đất chƣa có rừng 10 mẫu, đất khác 2 mẫu. Năm 2000 đối tƣợng rừng tự
nhiên 48 mẫu, rừng trồng 67 mẫu, đất chƣa có rừng 3 mẫu, đất khác 2 mẫu. Năm
52
2005 đối tƣợng rừng tự nhiên 48 mẫu, rừng trồng 65 mẫu, đất chƣa có rừng 5 mẫu,
đất khác 2 mẫu. Năm 2010 đất có rừng 113 mẫu, đất chƣa có rừng 5 mẫu, đất khác
2 mẫu. Năm 2015 rừng tự nhiên 48 mẫu, rừng trồng 63, đất chƣa có rừng 7 mẫu,
đất khác 2 mẫu. Năm 2017 đối tƣợng rừng tự nhiên 48 mẫu, rừng trồng 54 mẫu, đất
chƣa có rừng 16 mẫu, đất khác 2 mẫu, chi tiết xem phụ biểu 04 phần phụ biểu.
Ảnh vệ tinh tổ hợp mầu tự nhiên năm 2017 Ảnh chụp ngoài hiện trƣờng năm 2017
Hình 4.1. Mẫu khóa đối tƣợng rừng trồng
Ảnh vệ tinh tổ hợp mầu tự nhiên năm 2017
Ảnh chụp ngoài hiện trƣờng năm 2017 Hình 4.2. Mẫu khóa đối tƣợng rừng tự nhiên
53
Ảnh vệ tinh tổ hợp mầu tự nhiên năm 2017 Ảnh chụp ngoài hiện trƣờng năm 2017
Hình 4.3. Mẫu khóa đối tƣợng đất trống
Ảnh vệ tinh tổ hợp mầu tự nhiên năm 2017 Ảnh chụp ngoài hiện trƣờng năm 2017
Hình 4.4. Mẫu khóa đối tƣợng đất khác
54
4.1.2. Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2. Diện tích đất rừng phòng hộ qua các năm nghiên cứu
Đơn vị tính ha
Rừng tự Rừng Đất chƣa Đất Năm Tổng Ghi chú nhiên trồng có rừng khác
1990
976,9
2.105,8
1.012,7
75,4
4.170,8
1995
1.086,2
2.729,9
278,8
75,9
4.170,8
2000
1.093,8
2.839,3
159,7
78,0
4.170,8
2005
1.093,1
2.801,8
204,6
71,3
4.170,8
2010
1.093,2
2.813,5
193,9
70,2
4.170,8
2015
1.093,2
2.723,1
283,6
70,9
4.170,8
2017
1.093,2
2.600,9
403,4
73,3
4.170,8
Kết quả bảng 4.2 cho thấy diện tích đất có rừng khu vực nghiên cứu
thay đổi qua các năm, có sự chuyển đổi diện tích giữa đất có rừng gồm rừng
tự nhiên và rừng trồng với đất lâm nghiệp chƣa có rừng và đối tƣợng khác
(đƣờng giao thông, mặt nƣớc, khu dân cƣ...), tuy nhiên sự dịch chuyển đó
không đều theo các giai đoạn khác nhau, cụ thể:
- Rừng tự nhiên: Năm 1990 diện tích rừng tự nhiên là 976,9ha đến năm
1995 diên tích rừng tự nhiên tăng lên 1.086,2ha; năm 2000 diện tích rừng tự
nhiên tăng 1.093,8ha; các năm 2005, 2010, 2015, 2017 diện tích rừng tự nhiên
đƣợc duy trì tƣơng đối ổn định lần lƣợt là năm 2005: 1.093,1; năm 2010:
1.093,2ha; năm 2015: 1.093,2ha; năm 2017: 1.093,2ha.
- Rừng trồng: Năm 1990 diện tích rừng trồng là 2.105,8 ha đến năm
1995 diện tích rừng trồng tăng lên 2.729,9 ha; năm 2000 diện tích rừng trồng
tăng nhẹ lên 2.839,3; năm 2005 diện tích rừng trồng giảm xuống 2.801,8ha;
các năm 2010, 2015, 2017 diện tích rừng trồng có xu hƣớng giảm dần, năm
55
2010: 2.813,5; năm 2015: 2.723,1ha; đến nay diện tích rƣng trồng còn
2.600,9ha, kết quả đƣợc thể hiện chi tiết hơn qua hình 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9,
4.10, 4.11
Hình 4.5. Bản đồ hiện trạng rừng Hình 4.6. Bản đồ hiện trạng
phòng hộ năm 1990 rừng phòng hộ năm 1995
Hình 4.7. Bản đồ hiện trạng rừng
Hình 4.8. Bản đồ hiện trạng
phòng hộ năm 2000 rừng phòng hộ năm 2005
56
Hình 4.9. Bản đồ hiện trạng rừng Hình 4.10. Bản đồ hiện trạng rừng
phòng hộ năm 2010 phòng hộ năm 2015
Hình 4.11. Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2017
4.1.3. Đánh giá độ chính xác phương pháp giải đoán ảnh
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp phân loại trên, đề tài sử
dụng cùng một bộ dữ liệu kiểm tra gồm 60 điểm đƣợc khảo sát ngoài thực
57
địa trong đó 14 điểm xác định cho đối tƣợng rừng tự nhiên, 34 điểm xác định
cho đối tƣợng rừng trồng, 10 điểm xác định cho đối tƣợng không có rừng, 2
điểm xác định cho đối tƣợng khác, đƣợc giải ngẫu nhiên trên toàn bộ khu
vực nghiên cứu, trong đó toàn bộ các điểm kiểm tra năm 2017 đƣợc xác định
ngoài thực địa, các điểm kiểm tra từ năm 2015 về trƣớc đƣợc xác định bằng
phỏng vấn 30 điểm, sử dụng các bản đồ hiện trạng thu thập đƣợc là 30 điểm,
chi tiết xem phần phụ biểu 05 phần phụ biểu. Các điểm mẫu khảo sát thực
địa đƣợc thể hiện nhƣ hình dƣới đây.
Hình 4.12. Các điểm mẫu kiểm tra
Kết quả đánh giá đƣợc thể hiệm qua bảng 4.3
58
Bảng 4.3. Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp giải đoán ảnh
từ năm 1990 - 2017
Rừng
Đối
Độ
Rừng
Đất chƣa
Năm
Phân loại
tự
tƣợng
Tổng
chính
trồng
có rừng
nhiên
khác
xác (%)
Rừng tự nhiên
8
4
0
0
12
67
Rừng trồng
5
15
0
0
20
75
Đất chƣa có rừng
2
2
22
0
26
85
0 9 9 1
Đất khác
0
0
0
2
2
100
Tổng
15
21
22
2
60
78,3
Rừng tự nhiên
10
4
0
0
14
71
Rừng trồng
7
27
2
0
36
75
Đất chƣa có rừng
0
1
7
0
8
88
5 9 9 1
Đất khác
0
0
0
2
2
100
Tổng
17
32
9
2
60
76,7
Rừng tự nhiên
11
4
0
0
15
73
Rừng trồng
10
30
0
0
40
75
Đất chƣa có rừng
0
1
2
0
3
67
0 0 0 2
Đất khác
0
0
0
2
2
100
Tổng
21
35
2
2
60
75,0
Rừng tự nhiên
9
5
0
0
14
64
Rừng trồng
2
33
4
0
39
85
Đất chƣa có rừng
0
1
4
0
5
80
5 0 0 2
Đất khác
0
0
0
2
2
100
Tổng
11
39
8
2
60
80,0
Rừng tự nhiên
10
4
0
0
14
71
Rừng trồng
8
30
1
0
39
77
Đất chƣa có rừng
0
0
5
0
5
100
0 1 0 2
Đất khác
0
0
0
2
2
100
Tổng
18
34
6
2
60
78,3
59
Rừng
Đối
Độ
Rừng
Đất chƣa
Năm
Phân loại
tự
tƣợng
Tổng
chính
trồng
có rừng
nhiên
khác
xác (%)
3
Rừng tự nhiên
11
0
0
14
79
29
Rừng trồng
8
2
0
39
74
1
Đất chƣa có rừng
0
4
0
5
80
5 1 0 2
0
Đất khác
0
0
2
2
100
33
Tổng
19
6
2
60
76,7
2
Rừng tự nhiên
11
1
0
14
79
23
Rừng trồng
6
5
0
34
68
1
Đất chƣa có rừng
0
9
0
10
90
7 1 0 2
0
Đất khác
0
0
2
2
100
26
Tổng
17
15
2
60
75,0
Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp dùng phần mềm eCognition để giải đoán
ảnh vệ tinh nghiên cứu đã xây dựng đƣợc bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng
phòng hộ cho từng năm với độ chính xác cụ thể nhƣ sau: Năm 1990 độ chính
xác đạt 78,3%; năm 1995 đạt 76,7%; năm 2000 đạt 75,0%; năm 2005 đạt
80,0%; năm 2010 đạt 78,3%; năm 2015 đạt 76,7% và năm 2017 đạt 75,0%,
với kết quả này ta thấy việc sử dụng phƣơng pháp phân loại này để đánh giá
đối tƣợng có rừng và không rừng cho độ chính xác khá cao tuy nhiên kết quả
vân có sự sai khác giữa đối tƣợng rừng tự nhiên và rừng trồng vì vậy để nâng
cáo độ chính xác khi phân tách đối tƣợng này cần tăng thời gian điều tra bổ
sung thực địa.
4.2. Biến động diện tích rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu giai đoạn
năm 1990 - 2017
Kết quả bản đồ hiện trạng phân bố không gian và diện tích đất rừng
phòng hộ đƣợc sử dụng để đánh giá sự biến động của diện tích rừng từ năm
1990 - 2017
60
4.2. 1. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1990 - 1995
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu
giai đoạn từ năm 1990 - 1995 đƣợc tổng hợp theo bảng 15 nhƣ sau:
Bảng 4.4. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1990-1995
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm
Biến động
Đối tƣợng
1995
1990-1995
1990
%
Rừng tự nhiên
1.086,2
976,9
109,3
11,2
Rừng trồng
2.105,8
2.729,9
624,1
29,6
Đất chƣa có rừng
1.012,7
278,8
-733,9
-72,5
75,9
Đất khác
75,4
0,5
0,7
Kết quả cho thấy diện tích có rừng vẫn tăng mạnh trong đó diện tích
rừng tự nhiên tăng 109,3ha (chiếm 11,2%), diện tích rừng trồng tăng 624,1ha
(chiếm 29,6%) tuy nhiên diện tích rừng vẫn giảm ở một số nơi trong khu
vực, chi tiết xem bảng 4.5
Bảng 4.5. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ 1990-1995
tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị tính:ha
Rừng tự
Rừng
Đất chƣa
Năm 1990/1995
Đất khác
Tổng
nhiên
trồng
có rừng
-
2,5
-
976,9
974,4
Rừng tự nhiên
74,2
-
1,9
2.105,8
2.029,7
Rừng trồng
111,8
695,1
3,7
1.012,7
202,1
Đất chƣa có rừng
5,1
-
-
75,4
70,3
Đất khác
1.086,2
2.729,9
278,8
75,9
Tổng
4.170,8
61
Theo bảng trên ta thấy trong giai đoạn này diện tích có rừng phát triển
khá nhanh cụ thể:
- Diện tích rừng tự nhiên tăng và đạt 1.086,2ha vào cuối giai đoạn,
trong đó diện tích rừng ổn đinh trong cả giai đoạn là 974,4ha; diện tích rừng
tăng thêm là 111,8ha; tuy nhiên diện tích rừng cũng có giảm tại một số điểm
trong khu vực là 2,5ha;
- Diện tích rừng trồng tăng và đạt 2.729,9ha vào cuối giai đoạn, trong
đó diện tích rừng ổn đinh là 2.029,7ha; diện tích rừng tăng thêm là 700,2ha;
tuy nhiên diện tích rừng cũng có giảm tại một số điểm trong khu vực là
76,1ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là 278,8ha,
75,9ha.
Hình 4.13. Bản đồ biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1990- 1995
62
4.2.2. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1995- 2000
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu
giai đoạn từ năm 1995 - 2000 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.6
Bảng 4.6. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 1995-2000
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm Biến động Đối tƣợng 1995 2000 1995-2000 %
Rừng tự nhiên 1.086,2 1.093,8 7,6 0,7%
Rừng trồng 2.729,9 2.839,3 109,4 4,0%
Đất chƣa có rừng 159,7 -119,1 -42,7% 278,8
Đất khác 78 2,1 2,8% 75,9
Kết quả trên ta thấy trong giai đoạn này diện tich có rừng vẫn tiếp tục
tăng, cụ thể nhƣ sau:
- Diện tích rừng tự nhiên 7,6 ha(chiếm 0,7%); diện tích rừng trồng tăng
109,4ha(chiếm 4,0%), tuy nhiên diện tích rừng vẫn giảm ở một số nơi trong
khu vực nghiên cứu, chi tiết xem bảng 4.7
Bảng 4.7. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ 1995-2000
Đơn vị tính: Ha
Rừng tự
Rừng
Đất chƣa
Đất
Năm 1995/2000
Tổng
nhiên
trồng
có rừng
khác
Rừng tự nhiên
-
0,3
-
1.086,2
1.085,9
Rừng trồng
7,3
2.729,9
66,9
-
2.655,7
Đất chƣa có rừng
7,9
178,4
-
278,8
92,5
5,2
-
-
75,9
Đất khác
70,7
Tổng
1.093,8
2.839,3
159,7
78,0
4.170,8
63
Theo bảng trên ta thấy trong giai đoạn này diện tích có rừng đƣợc bảo
vệ và phát triển khá tốt, cụ thể:
- Diện tích rừng tự nhiên tăng nhẹ và đạt 1.093,8ha vào cuối giai đoạn,
trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh trong cả giai đoạn là 1.085,9ha,
diện tích tăng thêm 7,9ha;
- Diện tích rừng trồng tăng và đạt 2.839,3ha vào cuối giai đoạn, trong
đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh là 2.655,7ha; diện tích rừng tăng thêm
là 183,6ha; tuy nhiên diện tích rừng vẫn giảm tại một số điểm trong khu vực
là 74,2ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là 159,7ha;
78,0ha.
Hình 4.14 Bản đồ biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1995-2000
64
4.2.3. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2000 - 2005
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu giai
đoạn từ năm 2000 - 2005 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.8
Bảng 4.8. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000-2005
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm
Biến động
Đối tƣợng
2000
2005
2000-2005
%
Rừng tự nhiên
1.093,8
1.093,1
-0,7
-0,1
Rừng trồng
2.839,3
2.801,8
-37,5
-1,3
159,7
204,6
44,9
28,1
Đất chƣa có rừng
78,0
71,3
-6,7
-8,6
Đất khác
Nhƣ vậy khác với giai đoạn trƣớc, diện tích đất có rừng giai đoạn này
có xu hƣớng giảm, cụ thể nhƣ sau:
- Diện tích rừng tự nhiên cuối kỳ là 1.093,1 giảm 0,7ha (chiếm 0,1%);
diện tích rừng trồng giảm 37,5ha(chiếm 1,3%), tuy nhiên diện tích rừng vẫn
tăng ở một số nơi trong khu vực nghiên cứu, chi tiết xem bảng 4.9
Bảng 4.9. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000-2005
Đơn vị tính: Ha
Rừng tự
Rừng
Đất chƣa
Năm 2000/2005
Đất khác
Tổng
nhiên
trồng
có rừng
Rừng tự nhiên
-
1,0
-
1.093,8
1.092,8
Rừng trồng
-
109,9
1,2
2.839,3
2.728,2
Đất chƣa có rừng
0,3
71,1
-
159,7
88,3
Đất khác
-
2,5
5,4
78,0
70,1
Tổng
1.093,1
2.801,8
204,6
71,3
4.170,8
65
Theo kết quả bảng trên ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên là 1.093,8ha vào cuối giai đoạn giảm 0,7 ha
trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh trong cả giai đoạn là 1.092,8ha;
diện tích rừng tăng 0,3ha, diện tích giảm rừng là 1,0ha;
- Diện tích rừng trồng là 2.839,3ha vào cuối giai đoạn, giảm 37,5ha,
trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh là 2.728,2ha; diện tích rừng tăng
thêm là 73,6ha; diện tích mất là 111,1ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là 204,6ha,
71,3ha.
Hình 4.15. Bản đồ biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2000-2005
4.2.4. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2005 - 2010
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu giai
đoạn từ năm 2005-2010 đƣợc tổng hợp tại bảng 21
66
Bảng 4.10. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2005-2010
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm Biến động Đối tƣợng 2005 2010 2000-2005 %
Rừng tự nhiên 1093,1 1093,2 0,1 0,0
Rừng trồng 2801,8 2813,5 11,7 0,4
Đất chƣa có rừng 204,6 193,9 -10,7 -5,2
Đất khác 71,3 70,2 -1,1 -1,5
Kết quả trên ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên đƣợc duy trì ổn định, diện tích rừng trồng tăng
11,7ha (chiếm 0,4%), tuy nhiên diện tích rừng vẫn giảm ở một số nơi trong
khu vực nghiên cứu, chi tiết xem bảng 4.11
Bảng 4.11. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2010
Đơn vị tính: Ha
Rừng tự
Rừng
Đất chƣa
Năm 2005/2010
Đất khác
Tổng
nhiên
trồng
có rừng
Rừng tự nhiên
-
0,5
1.093,1
-
1.092,6
116,3
0,1
2.801,8
Rừng trồng
-
2.685,4
Đất chƣa có rừng
0,6
127,1
-
204,6
76,9
Đất khác
-
1,0
0,2
71,3
70,1
Tổng
1.093,2
2.813,5
193,9
70,2
4.170,8
Theo kết quả bảng trên ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên là 1.093,2ha vào cuối giai đoạn tăng
0,1ha trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh trong cả giai đoạn là
67
1.092,6ha, diện tích tăng 0,6ha, diện tích giảm là 0,5ha;
- Diện tích rừng trồng là 2.813,5ha vào cuối giai đoạn, tăng
11,7ha, trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh là 2.685,4ha; diện tích
rừng tăng thêm là 128,1ha; diện tích rừng mất là 116,4ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là
193,9ha, 70,2ha.
Hình 4.16. Bản đồ biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2005-2010
4.2.5. Biến động đất rừng phòng hộ giai đoạn 2010- 2015
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu
giai đoạn từ năm 2010-2015 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.12
68
Bảng 4.12. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2015
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm
Biến động
Đối tƣợng
2015
2010-2015
%
2010
1093,2
-
0,0
Rừng tự nhiên
1.093,2
2723,1
-90,4
-3,2
Rừng trồng
2.813,5
283,6
89,7
46,3
Đất chƣa có rừng
193,9
70,9
0,7
1,0
Đất khác
70,2
Kết quả bảng 4.12 ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên đƣợc duy trì ổn định, diện tích rừng trồng
giảm 90,4ha (chiếm 3,2%), tuy nhiên diện tích rừng trồng vẫn tăng ở một số
nơi trong khu vực nghiên cứu, chi tiết xem bảng 4.13
Bảng 4.13. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2015
Đơn vị tính: Ha
Năm
Rừng tự
Rừng
Đất chƣa có
Đất khác
Tổng
2010\2015
nhiên
trồng
rừng
Rừng tự nhiên
-
-
-
1.093,2
1.093,2
Rừng trồng
-
178,7
1,5
2.813,5
2.633,3
Đất chƣa có rừng
-
89,0
-
193,9
104,9
Đất khác
-
0,8
-
70,2
69,4
Tổng
1.093,2
2.723,1
283,6
70,9
4.170,8
Theo bảng 4.13 ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên đƣợc bảo vệ tốt và luôn ổn định là 1.093,2ha;
69
- Diện tích rừng trồng là 2.723,1ha vào cuối giai đoạn, giảm 90,4ha,
trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh là 2.633,3ha; diện tích rừng tăng
thêm là 89,8ha; diện tích rừng mất là 180,2ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là 283,6ha,
70,9ha.
Hình 4.17. Bản đồ biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2010-2015
4.2.6. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 2015-2017
Kết quả biến động diện tích đất rừng phòng hộ ở khu vực nghiên cứu
giai đoạn từ năm 2015-2017 đƣợc tổng hợp tại bảng 4.14
70
Bảng 4.14. Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Ha
Diện tích các năm
Biến động
Đối tƣợng
2015
2017
2015-2017
%
Rừng tự nhiên
1.093,2
1.093,2
-
0,0
Rừng trồng
2.723,1
2.600,9
-122,2
-4,5
Đất chƣa có rừng
283,6
403,4
119,8
42,2
70,9
73,3
2,4
3,4
Đất khác
Kết quả bảng 4.14 ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên tiếp tục bảo vệ ổn định, diện tích rừng trồng
giảm 122,2ha (chiếm 4,5%), tuy nhiên diện tích rừng trồng vẫn tăng ở một số
nơi trong khu vực nghiên cứu, chi tiết xem bảng 26.
Bảng 4.15. Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Ha
Rừng tự
Đất chƣa
Năm 2010/2015
Rừng trồng
Đất khác
Tổng
nhiên
có rừng
- - Rừng tự nhiên - 1.093,2 1.093,2
- 194,0 Rừng trồng - 2.723,1 2.529,1
- 71,8 Đất chƣa có rừng 2,4 283,6 209,4
- - - Đất khác 70,9 70,9
1.093,2 2.600,9 403,4 Tổng 73,3 4.170,8
Kết quả 4.15 ta thấy:
- Diện tích rừng tự nhiên đƣợc bảo vệ tốt và luôn ổn định là 1.093,2ha;
71
- Diện tích rừng trồng là 2.600,9ha vào cuối giai đoạn, giảm 122,2ha,
trong đó diện tích rừng đƣợc bảo vệ ổn đinh là 2.529,1ha; diện tích rừng tăng
thêm là 71,8ha; diện tích rừng mất là 194,0ha;
- Diện tích đất chƣa có rừng và đất khác đến cuối giai đoạn là 403,4ha,
73,3ha.
Hình 4.18. Bản đồ biến động đất rừng phòng hộ giai đoạn 2015-2017
4.2.7. Biến động diện tích rừng phòng hộ giai đoạn 1990 - 2017
Qua việc đánh giá biến động diện tích đất rừng phòng hộ qua 6 giai
đoạn ở trên, chúng ta có thể nhìn thấy sự thay đổi toàn cảnh từ 1990 đến năm
2017 dựa trên bảng tổng hợp và biểu đồ dƣới đấy
72
Bảng 4.16. Diện tích rừng phòng hộ qua các năm nghiên cứu
Đơn vị tính: ha
Năm
Biến động qua các giai đoạn
1990
1995
2000
2005
2010
2015
1990
Đối
1990
1995
2000
2005
2010
2015
2017
-
-
-
-
-
-
-
tƣợng
1995
2000
2005
2010
2015
2017
2017
1.086,
1.093,
1.093,
1.093,
1.093,
1.093,
116,
Rừng tự
976,9
109,3
7,6
-0,7
0,1
0,0
0,0
2.105,
2 2.729,
8 2.839,
1 2.801,
2 2.813,
2 2.723,
2 2.600,
-
-
-
3 495,
nhiên Rừng
624,1
109,4
11,7
9
3
8
5
1
9
37,5
90,4
240,1
8 1.012,
-
-
-
1 -
trồng Đất chƣa
278,8
159,7
204,6
193,9
283,6
403,4
44,9
89,7
236,3
7
10,7
733,9
119,1
609,
75,4
75,9
78,0
71,3
70,2
70,9
73,3
0,5
2,1
-6,7
0,7
3,8
-1,1
có rừng Đất khác
-2,10 3
Hình 4.19. Diện tích đất rừng phòng hộ qua các năm
73
Hình 4.20. Biến động diện tích rừng phòng hộ qua các năm
Kết quả bảng 4.16, hình 4.13, 4.14, 4.15, 4.16, 4.17, 4.18, 4.19, 4.20
cho thấy sự thay đổi diện tích đất rừng phòng hộ nhƣ sau:
Diện tích đất có rừng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các đối tƣợng, trong cả
giai đoạn 1990 - 2017 diện tích đất có rừng tăng, diện tích đất chƣa có rừng
giảm tuy nhiên ở từng giai đoạn có sự thay đổi khác nhau, cụ thể:
Giai đoạn 1990 - 1995: Diện tích đất rừng phòng hộ có rừng tăng
mạnh, trong đó rừng tự nhiên tăng từ 976,9ha lên 1.086,2ha năm 1995, tăng
109,3ha; diện tích rừng trồng tăng từ 2.105,8ha lên 2.729,9ha, tăng 624,1ha
trong cả giai đoạn. Diện tích đất chƣa có rừng giảm từ 1.012,7ha xuống
278,8ha năm 1995, giảm 733,9ha trong cả giai đoạn, diện tích đất bởi đối
tƣợng khác tăng từ 75,4ha lên 75,9ha, tăng 0,5ha;
Giai đoạn 1995 - 2000: Ở giai đoạn này diện tích đất rừng phòng hộ có
rừng vẫn tăng, trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng từ 1.086,2ha lên
1.093,8ha năm 2000, tăng 7,6ha; diện tích rừng trồng 2.729,9ha lên 2.839,3ha
tăng 109,4ha; diện tích đất chƣa có rừng giảm từ 278,8ha xuống 159,7ha
74
giảm 119,1 ha; diện tích đất đối tƣợng khác tăng từ 75,9ha lên 78ha tăng
2,1ha;
Giai đoạn 2000 - 2005: Ở giai đoạn này diện tích đất rừng phòng hộ có
rừng giảm, trong đó diện tích rừng tự nhiên từ 1.093,8ha xuống 1.093,1ha
năm 2005, giảm 0,7ha; diện tích rừng trồng từ 2.839,3ha xuống 2.801,8ha
giảm 37,5ha; diện tích đất chƣa có rừng từ 159,7ha lên 204,6ha tăng 44,9ha;
diện tích đối tƣợng khác từ 78,0 xuống 71,3 giảm 6,7ha;
Giai đoạn 2005 - 2010: Ở giai đoạn này diện tích đất rừng phòng hộ có
rừng tăng nhẹ, trong đó diện tích rừng tự nhiên từ 1.093,1ha lên 1.093,2ha
năm 2010, tăng 0,1ha, diện tích rừng trồng từ 2.801,8ha lên 2.813,5ha tăng
11,7ha; diện tích đất chƣa có rừng từ 204,6ha xuống 193,9ha giảm 10,7ha;
diện tích là đối tƣợng khác từ 71,3ha xuống 70,2ha giảm 1,1ha;
Giai đoạn 2010 - 2015: Ở giai đoạn này diện tích đất rừng phòng hộ có
rừng giảm, trong đó diện tích rừng tự nhiên giữ nguyên 1.093,2ha; diện tích
rừng trồng từ 2.813,5ha xuống 2.723,1ha giảm 90,4ha; diện tích đất chƣa có
rừng từ 193,9ha lên 283,6ha tăng 89,7ha, diện tích là đối tƣợng khác từ 70,2
lên 70,9 tăng 0,7ha;
Giai đoạn 2015 - 2017: Ở giai đoạn này diện tích đất rừng phòng hộ có
rừng tiếp tục giảm, trong đó diện tích rừng tự nhiên không thay đổi là
1.093,2ha; diện tích rừng trồng từ 2.723,1 xuống 2.600,9 ha năm 2017, giảm
122,2ha; diện tích đất chƣa có rừng từ 283,6ha lên 519,9 ha tăng 236,3ha,
diện tích là đối tƣợng khác từ 70,9 lên 74,7 tăng 3,8ha;
Giai đoạn 1990 - 2017: Diện tích đất rừng phòng hộ có rừng tăng
thêm 611,4ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 116,3ha; diện tích rừng
trồng tăng 495,1ha. Đây là sự biến động chung có chiều hƣớng tích cực cho
cả giai đoạn.
75
4.3. Nguyên nhân biến động diện tích rừng phòng hộ
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích đất rừng phòng hộ có rừng
giai đoạn 1990 - 2017 tăng từ 3.082,7ha lên 3.694,1ha năm 2017, tăng
611,4ha, tuy nhiên diện tích đất có rừng tăng lên tập trung chủ yếu giai đoạn
từ năm 1990 đến năm 2000, trong khi đó giai đoạn từ 2000-2017 diện tích đất
rừng phòng hộ có rừng có xu hƣớng giảm, do vậy đề tài sẽ tập trung đánh giá
2 nhóm nguyên nhân sau:
4.3.1. Nguyên nhân tăng diện tích có rừng
a. Hiệu quả của các chính sách lâm nghiệp
Trong những năm qua đã có nhiều chính sách đƣợc triển khai trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhìn chung đã góp phần tích cực vào việc gia tăng diện
tích có rừng trên toàn tỉnh nói chung cũng nhƣ diện tích rừng phòng hộ nói
riêng, theo số liệu chi cục kiểm lâm tỉnh cung cấp một số chính sách chủ yếu
đƣợc thể hiện dƣới đây:
* Giai đoạn 1993-1998
- Dự án 327
+ Dự án huyện Lập Thạch (Lập Thạch + Sông Lô);
+ Dự án huyện Tam Đảo (Tam Đảo, Tam Dƣơng, Bình Xuyên, Vĩnh
Yên);
+ Dự án huyện Mê Linh (Phúc Yên + Mê Linh);
+ Dự án Vƣờn quốc gia Tam Đảo;
+ Dự án Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc bộ;
+ Dự án Trại Cải tạo và Giáo dục phạm nhân Vinh Quang (Bộ Công
an);
- Kết quả thực hiện của các dựán:
+ Bảo vệ rừng: 4.200 ha;
+ Khoanh nuôi tái sinh: 800 ha;
76
+ Trồng và chăm sóc rừng: 5.764 ha;
+ Xây dựng vƣờn ƣơm: 02 vƣờn.
* Giai đoạn 1999 - 2011
- Dự án 661
+ Dự án cơ sở rừng phòng hộ huyện Lập Thạch (Lập Thạch + Sông
Lô);
+ Dự án cơ sở rừng phòng hộ Tam Đảo (Tam Đảo, Tam Dƣơng, Bình
Xuyên, Vĩnh Yên);
+ Dự án cơ sở rừng phòng hộ Thị xã Phúc Yên;
+ Dự án Xác định ranh giới và đóng mốc 3 loại rừng tỉnh Vĩnh Phúc;
- Vƣờn Quốc gia Tam Đảo:
+ Dự án 661 Vƣờn Quốc gia Tam Đảo;
+ Dự án trong nƣớc: Dự án xây dựng vùng lõi VQG, Dự án Nâng cao
năng lực PCCCR (2005-2012), Chƣơng trình giáo dục bảo tồn thiên nhiên
(2004-2010), Dự án nhân giống cây bản địa (2002-2005)...
+ Dự án nƣớc ngoài: Dự án cải cách hành chính lâm nghiệp (REFAS)
2000 - 2003, Dự án Quản lý VQG Tam Đảo và vùng đệm (TDMP) do tổ chức
GTZ - CHLB Đức tài trợ (2003 - 2009), Dự án “Xây dựng thí điểm và thể chế
hoá chƣơng trình đào tạo để nâng cao năng lực các cơ quan trong ngành bảo
vệ rừng, đa dạng sinh học và thực thi pháp luật” (CBBC) do Cục Kiểm lâm
chủ trì, thực hiện điểm ở VQG Tam Đảo (2008 -2010). Dự án Nghiên cứu
phƣơng pháp nhân giống cây thuốc và cây lâm sản ngoài gỗ (2003 - 2004);
Dự án Hỗ trợ kỹ thuật nông lâm và giáo dục môi trƣờng (2003) do Quỹ môi
trƣờng toàn cầu quy mô nhỏ (UNDP - GEF/SGP)
- Dự án Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc bộ:
+ Dự án Jifpro (Nhật Bản) trồng thông caribê trồng năm 2001, 2007;
+ Dự án Vƣờn sƣu tập thực vật (1997-2002);
77
+ Dự án Rừng giống và nghiên cứu về giống;
+ Dự án Nghiên cứu cây bản địa: giổi tầu, re hƣơng, lát (2000-2012);
+ Dự án Nghiên cứu các đề tài lâm sinh thông, sở, bạch đàn, Jatropha;
- Dự án Thực nghiệm cây mọc nhanh (thông caribe, mã vĩ, keo lai):
207,3ha.
- Kết quả thực hiện của các dự án: Dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh
trong 13 năm, khối lƣợng thực hiện đạt 95% kế hoạch, mục tiêu đề ra, cụ thể
nhƣ sau:
+ Khoán bảo vệ rừng: 118.470 lƣợt ha;
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 3.746 lƣợt ha;
+ Khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung: 1.217ha;
+ Trồng rừng tập trung: 7.768ha;
+ Trồng cây phân tán: 4,4 triệu cây;
+ Chăm sóc rừng: 24.325 lƣợt ha;
+ Xây dựng đƣợc hệ thống rừng thực nghiệm nghiên cứu khoa học về
rừng trồng: 273,7ha; thông caribe: 74,1ha, rừng giống và nghiên cứu về
giống: 56,1ha; Vƣờn sƣu tập thực vật (256 loài), nghiên cứu cây bản địa
49,3ha, rừng thực nghiệm cây mọc nhanh 207,3ha, rừng nghiên cứu đề tài lâm
sinh: 55,1ha...
* Giai đoạn 2012- 2015
Sau khi Dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng (Dự án 661) kết thúc, công
tác bảo vệ và phát triển của tỉnh thực hiện theo Chƣơng trình Bảo vệ và phát
triển rừng đến năm 2020, cụ thể nhƣ sau:
- Dự án nâng cao năng lực PCCCR giai đoạn 2011-2015;
- Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất các huyện thị trong tỉnh;
- Dự án trồng và phát triển cây phân tán;
78
- Lập Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững rừng đặc dụng tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020;
- Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh;
- Dự án lập Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020;
- Dự án Bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng VQG Tam Đảo
đến năm 2020;
- Dự án Phát triển rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đến năm
2020 (Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ);
- Đề án Phát triển du lịch sinh thái VQG Tam Đảo.
- Kết quả thực hiện
+ Bảo vệ rừng toàn bộ diện tích rừng hiện có: 31.138ha;
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 474 lƣợt ha;
+ Trồng rừng tập trung: 1.958ha;
+ Chăm sóc rừng: 1.958ha;
+Trồng cây phân tán: 1,8 triệu cây;
+ Giao 6.107,6ha rừng các loại cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Qua đây cho thấy các chính sách đã góp phần tích cực vào hoạt động
quản lý đất rừng, các dự án đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, bảo vệ diện
tích rừng tự nhiên sẵn có, khoanh nuối tái sinh phục hồi rừng tự nhiên và
trồng mới hàng nghìn ha rừng, góp phần đẩy nhanh tốc độ phủ xanh đất trống
đồi núi trọc trong khu vực, tạo môi trƣờng sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, điều
hoà nguồn nƣớc. Dự án đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân trong
vùng, góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Chính
phủ, diện tích rừng trồng đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp gỗ
nguyên liệu, gỗ gia
79
b. Công tác quản lý bảo vệ rừng
- Quản lý nhà nƣớc về rừng phòng hộ ở cấp tỉnh: Sở NN & PTNT, trực
tiếp là Chi cục Kiểm lâm tỉnh; ở cấp huyện là UBND huyện, thị (trƣc tiếp là
Hạt Kiểm lâm); ở cấp xã là UBND các xã, phƣờng, thị trấn (Trạm Kiểm lâm,
kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã). Ở cấp huyện, ngoài công tác tham
mƣu và trực tiếp quản lý bảo vệ, quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp,
Hạt Kiểm lâm kiêm nhiệm Ban Quản lý Dự án Bảo vệ và phát triển rừng cấp
huyện trong đó có rừng phòng hộ.
Trong những năm qua, nhằm thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ đề ra,
chính quyền các cấp của tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt là sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã chỉ đạo chi cục Kiểm lâm, các cơ quan hữu quan đã thực
hiện nhiều biện pháp nhƣ:
+ Tăng cƣờng kiểm tra, truy quét các tụ điểm, trọng điểm khai thác, phát
nƣơng, làm rẫy, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép nhất là khu vực rừng
giáp ranh, rừng núi đá có gỗ quý hiếm.
+ Giám sát, kiểm tra, vận động nhân dân thực hiện sản xuất nƣơng rẫy
theo quy hoạch, đồng thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi
phạm phát rừng, làm rẫy trái phép.
+ Đề cao trách nhiệm kiểm lâm quản lý địa bàn, theo dõi diễn biến rừng,
đất lâm nghiệp, giám sát kiểm tra việc thực hiện khai thác, chế biến, kinh
doanh vận chuyển lâm sản, động vật rừng theo quy định. Tăng cƣờng công tác
thanh tra, kiểm tra phát hiện xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm luật Bảo vệ
và Phát triển rừng.
4.3.2. Nguyên nhân giảm diện tích có rừng
Kết quả phỏng vấn và thu thập tài liệu, nghiên cứu có thể nhận định một
số nguyên nhân chủ yếu làm giảm diện tích có rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
nhƣ sau:
80
a. Nguyên nhân trực tiếp
- Khai thác rừng: Do lịch sử để lại, phần lớn diện tích rừng phòng hộ đã
giao cho HGĐ, cá nhân quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật (theo số
liệu kiểm kê rừng tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định số 667/QĐ-CT ngày
01/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc diện tích đã giao cho HGĐ là
3.639,1ha). Mặt khác giai đoạn trƣớc khi quy hoạch phân 3 loại rừng năm
2007 thì những diện tích rừng trồng đến tuổi khai thác vẫn đƣợc khai thác lấy
gỗ, đây là nguyên nhân làm mất rừng tại một số khu vực ở giai đoạn 1990-
1995, 1995-2000, 2000-2010.
- Cháy rừng: Công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh luôn đƣợc chỉ đạo tích
cực, nguy cơ cháy rừng đƣợc cảnh báo thƣờng xuyên, song do những ảnh
hƣởng của biến đổi khí hậu thời tiết nắng nóng, khô hanh là điều kiện thuận
lợi cho cháy rừng bùng phát, mặt khác ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân có
lúc, có nơi còn chƣa cao. Theo nhƣ số liệu chi cục Kiểm lâm tỉnh cung cấp từ
năm 2004 - đến tháng 6/2017, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã xảy ra 113 vụ
cháy rừng trên 471,5ha, gây thiệt hại 225,8ha rừng trồng, thiệt hại ƣớc tính
gần 19 tỷ đồng, vụ cháy gần nhất xảy ra vào đầu năm 2017 ở huyện Tam Đảo
đã làm mất gần 30 ha rừng trong đó chủ yếu là diện tích rừng trồng phòng hộ,
chi tiết xem phụ biểu 06 phần phụ biểu.
- Chuyển đổi loài cây trồng (giai đoạn 2015-2017): Do đặc điểm sinh
thái của cây bạch đàn, trên một diện tích sau nhiều chu kỳ trồng bạch đàn liên
tiếp, đất sẽ bị khô hạn, xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất. Nếu tiếp tục trồng
bạch đàn, dù nguồn giống, chất lƣợng cây giống tốt, cây trồng phát triển
không bình thƣờng, còi cọc, chậm phát triển... cho năng suất, chất lƣợng rừng
thấp, tỉnh có chủ trƣơng từng bƣớc trồng thay thế rừng chồi bạch đàn thoái
hóa, rừng bạch đàn, keo tai tƣợng sau khai thác bằng các loài cây bản địa, cây
gỗ lớn đa mục đích có giá trị cao về phòng hộ và hiệu quả kinh tế đem lại.
81
b. Nguyên nhân gián tiếp
- Quy hoạch 3 loại rừng, Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng không
hợp lý
Quy hoạch chƣa đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội, chƣa sát với thực tế dẫn đến tình trạng phá rừng, lấn
chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trái pháp luật
còn diễn ra phức tạp làm suy giảm tài nguyên rừng, nhất là rừng tự nhiên.
Nguyên nhân chủ yếu do chƣa có quy định về việc phối hợp cũng nhƣ trách
nhiệm của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành Tài nguyên và
môi trƣờng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng gắn
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Chất lƣợng giao đất giao rừng
Sau khi đƣợc giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, rừng và đất
lâm nghiệp đã có chủ là các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức. Nhƣng ý
thức trách nhiệm về vai trò làm chủ trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp đƣợc
giao là chƣa cao dẫn đến ngƣời nhận đất, nhận rừng chƣa thực sự làm chủ trên
mảnh đất của mình và chƣa yên tâm đầu tƣ để trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ
rừng dẫn đến lợi ích kinh tế mang lại từ rừng thấp.
- Năng lực của các cơ quan quản lý, các chủ rừng
Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp huyện, cấp xã, các tổ
đội PCCCR ở cơ sở và các chủ rừng chƣa thật sự quan tâm đến lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng. Một số chính quyền cấp xã chƣa quan tâm đúng mức đến việc
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng.
Trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng là cộng đồng dân cƣ
chƣa cao. Mặc dù đã xây dựng quy ƣớc bảo vệ rừng thôn nhƣng việc tổ chức
thực hiện quy ƣớc sau khi đƣợc phê duyệt còn nhiều hạn chế.
82
Năng lực, trách nhiệm tổ chức thực hiện theo dõi diễn biến rừng của cơ
sở còn hạn chế, kinh phí hỗ trợ theo dõi diễn biến rừng hàng năm trên địa bàn,
trang thiết bị trang bị phục vụ theo dõi diễn diến rừng không đƣợc trang cấp,
việc tập huấn theo dõi diễn biến rừng đã triển khai nhƣng chƣa thƣờng.
- Áp lực của quá trình tăng dân số và đô thị hóa
Vĩnh Phúc là tỉnh có diện tích tự nhiên hẹp, mật độ dân số cao, kinh tế
phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh quỹ đất sản xuất nông nghiệp hạn chế. Mặt
khác, Vĩnh Phúc là tỉnh có sản xuất công nghiệp, đã thu hút một lƣợng lao
động ở các tỉnh khác về sinh sống và làm việc. Dẫn đến nhu cầu về các loại
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, xây dựng, tiêu dùng rất lớn. Bởi vậy,
các áp lực tác động về quỹ đất, tài nguyên rừng phòng hộ là rất cao và có xu
hƣớng ngày càng gay gắt.
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật
a. Về lâm sinh
- Quản lý bảo vệ rừng: Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng hiện
có;
- Khoanh nuôi phục hồi rừng: Thực hiện phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi tái sinh tự nhiên trên đất chƣa có rừng thuộc đối tƣợng đất trống có cây
tái sinh, đất trống có cây gỗ tự nhiên rải rác nhằm khai thác diễn thế tự nhiên
của rừng vẫn đáp ứng đƣợc yêu cầu về phòng hộ, đảm bảo sự đa dạng sinh
học, tiết kiệm vốn đầu tƣ xây dựng rừng;
- Trồng rừng trên đất trống cây bụi, đất trống trảng cỏ (DT1); từng bƣớc
trồng thay thế rừng chồi bạch đàn thoái hóa, rừng bạch đàn, keo tai tƣợng sau
khai thác bằng các loài cây bản địa, cây gỗ lớn đa mục đích có giá trị cao về
phòng hộ và hiệu quả kinh tế đem lại, biện pháp kỹ thuật trồng: áp dụng theo
Quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hƣớng dẫn
kỹ thuật trồng rừng của Sở Nông nghiệp và PTNT, nhƣ sau:
83
+ Trồng rừng phải theo quy hoạch và lập hồ sơ thiết kế hàng năm và
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trồng hỗn giao giữa loài cây gỗ lớn, gỗ nhỏ nhƣ: Trám + keo, thông
+ keo;
+ Mật độ trồng: 1.600 cây/ha, gồm cây gỗ lớn 800 cây/ha, cây gỗ nhỡ,
nhỏ: 800 cây/ha;
+ Phƣơng thức trồng, biện pháp làm đất, xử lý thực bì theo phƣơng
pháp cục bộ nhằm giảm thiểu xói mòn đất ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Chăm
sóc rừng theo hƣớng dẫn kỹ thuật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Nghiên cứu từng bƣớc quy hoạch đƣa một số loài dƣợc liệu có giá trị
phù hợp với sinh cảnh rừng tự nhiên vào trồng dƣới tán rừng tự nhiên, rừng
trồng khép tán để nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và tăng thu nhập cho ngƣời
làm nghề rừng;
b. Giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
- Xây dựng và mở rộng các hình thức tuyên truyền trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng, báo đài, các ấn phẩm thông tin...
- Tăng cƣờng công tác dự báo trong bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng.
- Nâng cao năng lực cho lực lƣợng bảo vệ rừng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở,
tăng cƣờng cán bộ kiểm lâm địa bàn.
- Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật và quy chế bảo vệ rừng, phổ biến tới
từng chủ rừng, hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
- Mua sắm các trang thiết bị và tài liệu phục vụ tuyên truyền.
- Mở các lớp tập huấn ngắn ngày về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy
rừng và bảo vệ môi trƣờng sinh thái...
84
- Vận động các hộ gia đình ở các khu dân cƣ hoặc có đất sản xuất nông
nghiệp gần rừng, ký cam kết không vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng và
những quy chế cụ thể bảo vệ rừng ở địa phƣơng.
- Song song với công tác tuyên truyền, giáo dục, cần áp dụng những biện
pháp xử lý nghiêm những hành vi cố ý vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng phòng cháy chữa cháy rừng, bảng biển
tuyên truyền, nội quy và quy chế bảo vệ rừng tại những điểm trọng yếu, tổ
chức tuyên truyền và vận động nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý
bảo vệ rừng, cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng bản đồ phòng cháy chữa cháy rừng toàn tỉnh và cho các
huyện.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phòng cháy chữa cháy rừng
nhằm tăng cƣờng quản lý lửa rừng trên địa bàn nhƣ: Phần mềm chỉ huy chữa
cháy rừng, quản lý, dự báo cháy rừng từ ảnh vệ tinh.
Xây dựng đƣờng băng cản lửa: Để phòng cháy rừng đối với những diện
tích rừng mới, rừng khoanh nuôi tái sinh, rừng hỗn giao, rừng tre nứa thì nhất
thiết phải thiết kế đƣờng băng cản lửa.
Những diện tích rừng trồng mới, phải có thiết kế đƣờng băng xanh hoặc
băng trắng cản lửa cùng với quá trình thiết kế trồng rừng. Đƣờng băng cản lửa
có thể lợi dụng địa hình tự nhiên nhƣ: đƣờng giao thông, đƣờng phân thuỷ
hoặc sông suối.
c. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Thực hiện việc quản lý đất đai, quản lý quy hoạch 3 loại rừng phù hợp
với quy định hiện hành (Thông tƣ liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-
BTNMT ngày 29/01/2011); Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quản lý đất
đai, quản lý quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách hƣởng lợi
85
d. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Xác định cơ cấu giống trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng.
- Xây dựng các mô hình trồng rừng đa mục đích.
- Lai tạo giống.
e. Giải pháp vốn đầu tƣ
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách đầu tƣ cho bảo vệ rừng, hỗ
trợ giống chất lƣợng cao cho các hộ gia đình, cá nhân trồng rừng.
- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đƣợc dùng tín chấp hoặc thế chấp
bằng tài sản để vay vốn với lãi suất ƣu đãi.
- Huy động vốn các nguồn lực trong nhân dân bằng sức lao động tham
gia xây dựng rừng và một phần nguồn vốn (bằng tiền) mà họ tự tích luỹ đƣợc,
vốn của các doanh nghiệp để phát triển rừng sản xuất.
4.4.2. Giải pháp về quản lý tổ chức
a. Giải pháp tăng cƣờng năng lực quản lý
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng cấp
huyện, xã trong công tác bảo vệ rừng, đặc biệt là cấp xã
Triển khai rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh
cho phù hợp thực tế, thực hiện cắm mốc ranh giới các loại rừng ngoài thực địa
làm cơ sở để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy chế quản lý của
từng loại rừng, gắn rà soát quy hoạch với tái cơ cấu lâm nghiệp theo hƣớng
bền vững và nâng cao giá trị, hiệu quả nhiều mặt của rừng;
Tăng cƣờng các biện pháp hữu hiệu nhằm chủ động phát hiện, ngăn
chặn, xử lý vi phạm về quản lý bảo vệ rừng. Xây dựng lực lƣợng cộng đồng
trong và ven rừng tích cực tham gia công tác bảo vệ và phòng cháy chữa
cháy rừng;
Củng cố tổ chức, tăng cƣờng kỷ luật và đạo đức công vụ, công chức
Kiểm lâm đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động công vụ;
86
đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lƣợng Kiểm lâm,
xây dựng Kiểm lâm thật sự là lực lƣợng nòng cốt trong bảo vệ rừng.
b. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Thƣờng xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể, phù hợp với từng nhóm đối tƣợng
và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Mục đích đề ra 100% ngƣời đứng đầu chính
quyền địa phƣơng các cấp, các tổ chức, cơ quan chuyên môn nhận thức đầy
đủ về vai trò, trách nhiệm của mình và nắm chắc các chủ trƣơng, chính sách,
pháp luật về lâm nghiệp. Cơ bản các chủ rừng, các hộ dân sống gần rừng,
trong rừng đƣợc tuyên truyền, tiếp cận và hiểu biết các chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật chú trọng một số nội dung sau:
- Tổ chức phổ biến các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về lâm nghiệp
cho cán bộ chính quyền cấp xã, cán bộ thôn bản, lực lƣợng bảo vệ rừng; Tập
huấn nghiệp vụ cho lực lƣợng bảo vệ rừng, cán bộ phòng ban các huyện, cán
bộ, dân quân tự vệ các xã
- Tổ chức phổ biến chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, cảnh báo nguy cơ cháy rừng trong thời điểm nắng nóng, nguy cơ
xảy ra cháy rừng cao trên đài phát thanh, truyền hình tỉnh, huyện, phát thanh
các xã;
87
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ việc áp dụng công nghệ Viễn thám và GIS trong xác định biến động
diện tích rừng phòng hộ bằng ảnh Viễn thám đa thời gian tại tỉnh Vĩnh Phúc,
Đề tài đã xây dựng thành công cơ sở dữ liệu và bản đồ hiện trạng rừng các
năm 1990, 1995, 2000, 2005, 2010, 2015, bản đồ biến động đất rừng phòng
hộ giai đoạn 1990-1995, 1995-2000, 2000-2005, 2005-2010, 2010-2015,
2015-2017 cho khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phƣơng
pháp phân loại bằng phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng sử dụng phần mềm
eCogniton 7.8 kết hợp điều tra thực địa cho độ tin cậy khá cao, có thể sử dụng
phƣơng pháp này để xây dựng bản đồ đất lâm nghiệp trong điều kiện thiếu dữ
liệu kiểm chứng các năm ảnh quá khứ.
Kết quả nghiên cứu biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc
cho thấy diện tích đất rừng phòng hộ có rừng trong cả giai đoạn giai đoạn
1990 – 2017 tăng 611,4 ha trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 116,3ha;
rừng trồng tăng 495,1ha, diện tích đất chƣa có rừng giảm 609,3ha; diện tích
đất bởi các đối tƣợng khác giảm 2,1ha, điều này cho thấy hoạt động quản lý
đất rừng phòng hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều tích cực.
Đề tài cũng chỉ ra một số nguyên nhân làm gia tăng diện tích có rừng là
do việc áp dụng hiệu quả chính sách lâm nghiệp và công tác quản lý và bảo vệ
rừng và một số nguyên nhân làm giảm diện tích đất có rừng ở tại một số giai
đoạn là do khai thác rừng, cháy rừng, chuyển đồi loài cây trồng cũng nhƣ một
số nguyên nhân gián tiếp khác.
2. TỒN TẠI
Đề tài còn một số tồn tại sau:
- Do chủ yếu sử dụng nguồn ành có độ phân giải 30m, 20m nên nghiên
cứu này chƣa thể phân tách chi tiết các trạng thái rừng.
88
- Các mốc thời gian nghiên cứu nhiều, thời gian nghiên cứu ít đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến kết quả của đề tài.
- Việc đánh giá nguyên nhân thay đổi hiện trạng đất rừng phòng hộ
trong quá khứ chủ yếu thông qua phỏng vấn dẫn đến nguồn dữ liệu thu thập
đƣợc để đánh giá chỉ dừng lại mức độ chung chung, chƣa chi tiết cụ thể.
3. KIẾN NGHỊ
- Mặc dù về tổng thể diện tích đất có rừng tai khu vực nghiên cứu tăng
lên trong giai đoạn 1990 - 2017, song qua nghiên cứu cho thấy vẫn diện tích
đất có rừng đang bị suy giảm nhƣng năm gần đây mà nguyên nhân chủ yếu là
do cháy rừng, chuyển đổi loài cây trồng, do vậy đê nghị các cấp chính quyền
trong tỉnh cần chú trọng đầu tự hơn nữa vào công tác phòng chống cháy rừng,
và chữa cháy rừng, việc khai thác để chuyển đổi loài cấy trồng khác khác phải
phân tích đánh giá một cách kỹ lƣỡng nên thí điểm trƣớc khi thực hiện đại trà.
Cần tăng số lƣợng các điểm mẫu nghiên cứu để đánh giá độ chính xác
của các năm ảnh một các tổng quát và tăng tin cậy hơn. Ngoài ra, cần có thời
gian nghiên cứu dài hơn và mở rộng khu vực nghiên cứu./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Quang Bảo, Nguyễn Văn Thị, Phạm Văn Duẩn (2014), Ứng dụng
GIS trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010), Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn
quốc giai đoạn 2010-2015, Hà Nội.
3. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo Kết quả Thực hiện Phương án
kiểm kê rừng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2015.
4. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc(2016), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2015.
5. Nguyễn Mạnh Cƣờng, Quách Quỳnh Nga (1996), Nghiên cứu đánh giá
khả năng ứng dụng phương pháp xử lý số từ thông tin viễn thám cho
lập bản đồ rừng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng.
6. Vũ Tiến Điển (2013), Nghiên cứu nâng cao khả năng tự động trong giải
đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng phục vụ công tác điều tra kiểm kê rừng, Báo cáo tổng kết đề tài,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Phạm Văn Duẩn, Phùng Văn Khoa (2013), “Thử nghiệm phƣơng pháp
xây dựng bản đồ kiểm kê rừng trong lƣu vực từ ảnh vệ tinh SPOT5”,
Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (số 1-2013), tr. 2619-2630.
8. Nguyễn Đình Dƣơng và cộng sự (2000), Nghiên cứu biến động rừng tự
nhiên tại khu vực Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận bằng tư liệu landsat
TM đa thời gian, Ứng dụng viễn thám trong quản lý môi trƣờng Việt
Nam, Cục môi trƣờng, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trƣờng.
9. Nguyễn Đình Dƣơng (2004), Study on land cover change in Vietnam for
the period 2001-2003 using MODIS 32 day composite. Proceedings of the 14th Asian Agriculture Symposium.
10. Trần Thu Hà và các cộng sự, 2016. Ứng dụng GIS và viễn thám trong
giám sát biến động diện tích rừng huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2005-2015, Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm nghiệp,
(số 4-2016), tr. 59-69.
11. Nguyễn Trƣờng Sơn (2008), Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công
nghệ GIS trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, Báo cáo
khoa học, Trung tâm viễn thám quốc gia, Bộ Tài nguyên và môi
trƣờng.
12. Nguyễn Trƣờng Sơn (2009), “Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công
nghệ GIS trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng thử nghiệm
tại một khu vực cụ thể”, Đặc san viễn thám và địa tin học, (số 6-
2009), tr. 17-26.
13. Hoàng Xuân Thành (2010), “Thành lập bản đồ thảm thực vật trên cơ sở
phân tích, xử lý ảnh viễn thám”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi
và Môi trường, (số 29-2010), tr. 27-33.
14. Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo (2014), “Ứng dụng kỹ thuật phân loại
ảnh hƣớng đối tƣợng nhằm phân loại trạng thái rừng theo Thông tƣ
số 34”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (số 02-2014), tr. 3343-3353.
15. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ
sinh thái, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
TIẾNG ANH
16. Andrea S. Laliberte, Albert Rango, Kris M. Havstad, Jack F. Paris,
Reldon F. Beck, Rob McNeely, Amalia L. Gonzalez (2004), “Object-
oriented image analysis for mapping shrub encroachment from 1937
to 2003 in southern New Mexico”, Remote Sensing of Environment,
93(1-2), tr.198- 210.
17. Charlie Navanugraha (1996), Land use/Land cover change, A case study
in ThaiLand, Presented in GCTELUCC Open Science Conference,
Barcelona, and Spain.14-18 March 1998:23p.
18. Devendra Kumar (2011), “Monitoring forest cover changes using sensing
and GIS”, Research Journal of Environmental Sciences, 5, tr.105-
123.
19. Lambin EF, Turner BL, Helmut J, et al. (2001), The causes of land-use
and land-cover change: moving beyond the myths. Global
Environment Change11:261–9.
20. Muh Dimyati, Kei Mizuno, Shintaro Kobayashi and Teitaro Kitamura
(1996), “An analyst of land use/land cover change in Indonesia”,
International Journal of Remote Sensing, 17(5), tr. 931-944.
21. Navulur K (2006), Multispectral Image Analysis Using the Object-
Oriented Paradigm. New York: Taylor and Francis.
22. Norton, J.M (2006). The use of remote sensing indices to determine
wildland burn severity in semiarid sagebrush steppe rangelands using
Landsat ETM+ and SPOT 5. MS Thesis, Idaho State University.
23. Robin S.Reid, Russell Lkruska, Nyawira Muthui (2002), land use and
land cover dynamics in response to changes in climate, biological
and socio- political forces, the case of Southwestern Ethiopia.
24. Simone R. Freitas, Marcia C.S. Mello, Carla B.M. Cruz (2005),
Relationships between forest structure and vegetation indices in
Atlantic Rainforest, Forest Ecology and Management, 218 (2005),
pp. 353–362.
25. S. Escuin, R. Navarro and P. Fernandez (2008), “Fire severity assessment
by using NBR (Normalized Burn Ratio) and NDVI (Normalized
Difference Vegetation Index) derived from LANDSAT TM/ETM
images”, International Journal of Remote Sensing, Vol. 29, No. 4, tr.
1053-1073.
26. USGS burn severity - Overview of applied remote sensing principles
(http://burnseverity.cr.usgs.gov/overview/nbr/index.php).
27. Yang Jiang và Yan Li (2013), Study on the Forest Resources and the
Spatial Distribution of its Change in Hangzhou, Advanced Materials
Research, 726 – 731, tr.4258-4265.
28. Yichun Xie, Zongyao Sha and Mei Yu (2008), Remote sensing imagery in
vegetatin mapping: a review. Journal of Plant Ecology 1(1): 9-23.
PHỤ BIỂU
PHỤ BIỂU 01. PHIẾU MÔ TẢ MẪU KHOÁ ẢNH VỆ TINH
Toạ độ GPS TT Trạng thái tại Hƣớng Khoảng cách điểm quan sát X Y
PHỤ BIỂU 02. PHIẾU PHỎNG VẤN BIẾN ĐỘNG TRẠNG THÁI RỪNG
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn……………………; Tuổi:..…………….......
Chức vụ/ Nghề nghiệp…………………………………………..……………..
Đơn vị/ địa chỉ………………………………………………………………….
Ngày phỏng vấn:…………………………………..; Phiếu số…………………
Tọa độ X:……………….;Y………………
1.Trạng thái rừng tại điểm quan sát:………………
2. Trạng thái rừng thay đổi:
Trạng thái trƣớc Trạng thái TT Năm thay đổi Nguyên nhân thay đổi thay đổi
Ngƣời phỏng vấn
PHỤ BIỂU 03. PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn…………………………….Tuổi.…………...
Chức vụ/ Nghề nghiệp………………………………………………..………...
Đơn vị/ địa chỉ………………………………………………………………….
Ngày phỏng vấn:…………………………………..………Phiếu số………….
Khu vực trồng rừng……………………………………………………………
Kết quả đánh giá hiệu quả của mô hình:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngƣời phỏng vấn
PHỤ BIỂU 04. DANH SÁCH MẤU KHÓA GIẢI ĐOÁN ẢNH
Tọa độ mẫu khóa ảnh
Loại đất, loại rừng qua các năm
TT
Xm
Ym
2017 2015 2010 2005 2000 1995 1990
1
105,422907
21,47841 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
2
105,415152 21,476343 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
3
105,417591 21,485451 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
4
105,410124 21,489732 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
5
105,413908
21,49022 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
6
105,412911 21,492598 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
7
105,416885 21,495225 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
8
105,417911 21,492892 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
9
105,421124
21,49264 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
10
105,40896
21,49464 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
11 105,780994 21,346284 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
12 105,649907 21,455698 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
13 105,649518 21,452701 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
14 105,646167 21,462965 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
15 105,649293 21,460713 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
16 105,661368 21,383493 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
17 105,554793 21,458118 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
18 105,554742 21,462336 RTG RTG RTG RTG RTG
DT
DT
19 105,549529 21,466878 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
20 105,538426 21,480923 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
21 105,682687
21,38836 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
22 105,677155 21,374346 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
23 105,678245 21,374468 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
24
105,72112
21,303975 RTG RTG RTG RTG RTG
DT
DT
25 105,730794 21,287856 RTG RTG RTG RTG
DT
DT
DT
26 105,783115
21,34809 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
27 105,777088 21,344162 RTG
DT
RTG RTG RTG RTG RTG
Tọa độ mẫu khóa ảnh
Loại đất, loại rừng qua các năm
TT
Xm
Ym
2017 2015 2010 2005 2000 1995 1990
28 105,716559
21,30767 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
29 105,765898 21,361473 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
30 105,767174 21,358361 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
31 105,762646 21,366456 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
32 105,769778 21,365944 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
33 105,771381 21,369974 DT
DT
DT
RTG RTG RTG
DT
34 105,768111 21,369104 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
35 105,755049 21,364493 DT
DT
DT
RTG RTG RTG RTG
36 105,758579 21,366935 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
37 105,760632 21,370403 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
38 105,757383 21,370481 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
39 105,722686 21,394674 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
40 105,724404 21,392668 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
41 105,416843
21,47708 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
42 105,413428
21,47399 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
43 105,414595 21,470311 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
44 105,415563 21,491724 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
45
105,41752
21,487655 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
46 105,415963 21,483215 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
47
105,4123
21,48457 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
48
105,40958
21,481794 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
49 105,405929 21,483863 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
50 105,423672
21,47578 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
51
105,423
21,475842 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
52 105,423525 21,478716 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
53 105,424148 21,480502 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
54 105,425598 21,481203 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
55 105,411467 21,473236 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
Tọa độ mẫu khóa ảnh
Loại đất, loại rừng qua các năm
TT
Xm
Ym
2017 2015 2010 2005 2000 1995 1990
56 105,412175 21,471247 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
57
105,4334
21,489339 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
58 105,432147 21,506034 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
59 105,434065 21,505451 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
60 105,429581 21,486965 RTN RTN RTN RTN RTN RTN
DT
61 105,429482 21,482846 RTN RTN RTN RTN RTN RTN
DT
62 105,437377 21,479908 DT
RTG RTG RTG RTG RTG
DT
63 105,437212 21,479629 DT
RTG RTG RTG RTG RTG
DT
64 105,432098 21,476472 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
65 105,367832 21,485342 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
66 105,352723 21,494885 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
67 105,640869 21,449627 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
68 105,423735 21,471209 RTG RTG RTG RTG RTG
DT
DT
69 105,393888 21,494195 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
70 105,394997 21,494111 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
71 105,395548
21,48881 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
72 105,408651 21,493355 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
73 105,760408 21,370061 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
74 105,679026 21,376597 RTG RTG RTG
DT
RTG
DT
RTG
75 105,744705 21,405329 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
76 105,413441
21,49919 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
77 105,439677 21,506837 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
78 105,432562 21,499801 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
79 105,453745 21,483183 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
80 105,419733 21,471834 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
81 105,415901 21,474896 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
82 105,414486 21,479822 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
83 105,409611 21,478877 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
Tọa độ mẫu khóa ảnh
Loại đất, loại rừng qua các năm
TT
Xm
Ym
2017 2015 2010 2005 2000 1995 1990
84 105,418244
21,47769 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
85 105,416361 21,483882 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
86 105,417733 21,484529 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
87 105,412412 21,490052 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
88 105,414088 21,492315 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
89 105,412653 21,493393 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
90 105,411405 21,495853 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
91 105,417225 21,492632 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
92 105,420373 21,493166 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
93 105,422418
21,47964 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
94 105,414514 21,475875 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
95 105,648881 21,452884 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
96 105,781805 21,345795 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
97 105,723874 21,394334 DT
RTG RTG RTG RTG RTG
DT
98 105,725967 21,399793 RTN RTN RTN RTN RTN
DT
RTN
99 105,726664 21,398399 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
100 105,346458 21,499721 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
101 105,33997
21,505802 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
102 105,354001 21,495738 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
103 105,35524
21,496284 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
104 105,338031 21,506845 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
105 105,384678 21,514016 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
106 105,381928 21,519244 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
107 105,375883 21,521405 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
108 105,381989
21,51485 DKH DKH DKH DKH DKH DKH DKH
109 105,377816 21,519384 DT
DT
RTG RTG RTG
DT
RTG
110 105,396844 21,501523 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
111 105,399564 21,505573 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
Tọa độ mẫu khóa ảnh
Loại đất, loại rừng qua các năm
TT
Xm
Ym
2017 2015 2010 2005 2000 1995 1990
112 105,400474 21,508089 DT
RTG RTG RTG RTG RTG RTG
113 105,396003 21,490835 DKH DKH DKH DKH DKH DKH DKH
114 105,454044 21,487495 RTG RTG RTG RTG RTG RTG
DT
115 105,458386 21,486762 RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG
116 105,639978 21,456107 DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
117 105,644992 21,452174 RTN RTN RTN RTN RTN RTN RTN
118 105,680258 21,386665 DT
RTG RTG
RTG RTG RTG
DT
119 105,679698 21,376129 DT
DT
DT
RTG
DT
RTG
DT
120 105,729202 21,284926 DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
PHỤ BIỂU 05. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM KIỂM TRA
Tọa độ
Năm2017
Năm 2015
Năm 2010
Năm 2005
Năm 2000
Năm 1995
Năm 1990
T
Bản
Kết
Bản
Kết
Kết
Kết
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
Bản
Bản
T
Xm
Ym
Bản đồ
đồ
quả
đồ
quả
quả
quả
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
đồ
1 105,41950 2 105,41012 3 105,41688 4 105,77982 5 105,63650 6 105,66455 7 105,55203 8 105,54841 9 105,53276 10 105,67398 11 105,71814 12 105,72537 13 105,79012 14 105,77708 15 105,71868 16 105,76589 17 105,77821 18 105,76215
Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S S Đ Đ
RTN RTN RTG RTG DT RTG RTG RTG RTG RTN DT RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTN
Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S
RTN RTN RTG RTG DT RTG RTG RTG RTG RTG DT RTG RTG RTN RTN RTG RTN RTG
Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S S Đ S Đ
RTN RTN RTN RTG DT RTG RTG RTG RTG DT DT RTG DT RTG RTG RTG DT RTG
Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ Đ S Đ
RTN RTN RTN RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTN RTG RTN RTG RTG RTG RTG RTN RTG
Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ Đ Đ S Đ
RTN Đ RTN Đ RTN Đ RTG Đ DT Đ RTG Đ DT Đ RTG Đ RTG Đ RTG Đ RTG Đ Đ DT DT Đ RTG Đ S RTG RTG Đ RTG Đ RTG Đ
Đ S S Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ
RT 21,48525 RT 21,48973 N 3 RT 21,49522 N 2 RT 21,35468 N 5 DT 21,45268 G 8 RT 21,38141 8 21,46446 DT G 8 RT 21,46534 RT 21,48852 G 7 21,38292 DT G 3 RT 21,29507 3 RT 21,29171 G 2 21,34631 RT G 3 RT 21,35246 G DT 21,30519 G 7 RT 21,36147 7 RT 21,35875 N 3 DT 21,35919 G 7 5
1 4 5 6 8 3 6 5 5 2 7 9 3 8 2 8 5 3
RT RT N RT N RT N DT G RT DT G RT RT G RT G RT G DT G DT DT DT RT RT G RT G G
Tọa độ
Năm2017
Năm 2015
Năm 2010
Năm 2005
Năm 2000
Năm 1995
Năm 1990
T
Bản
Kết
Bản
Kết
Kết
Kết
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
Bản
Bản
T
Xm
Ym
Bản đồ
đồ
quả
đồ
quả
quả
quả
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
đồ
5 1 2
8 2
3 8 6
Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ S S Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ Đ
Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ S S Đ S Đ Đ
DT RTG RTN DT1 RTG RTN RTG RTN RTN RTN RTN RTG DT RTG RTG RTG RTG RTN RTG RTG
Đ Đ S S S Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ
RTG RTN RTG DT RTN RTG RTG RTN RTN RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTG RTN RTG RTG RTG
Đ S Đ S Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ S Đ Đ Đ
RTG RTG RTG RTN RTG RTN RTG RTG RTN RTN RTG RTG RTG RTG RTN RTN RTG RTG RTN RTN
Đ Đ Đ S S Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ S S S Đ Đ S S
RTG Đ S RTN RTG Đ S RTN RTG S RTN Đ RTG Đ RTN Đ RTN Đ RTN Đ RTG Đ RTN S RTG Đ RTN Đ RTN S RTG Đ RTN S RTG Đ RTG Đ RTG Đ
Đ S S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ S Đ S Đ Đ Đ
DT RT RT G DT G RT RT N DT N RT RT N RT N DT N DT DT DT DT DT DT DT DT RT
DT RTG RTG RTG RTN RTN RTG RTN RTN RTG RTG RTN RTG RTN RTN RTN RTG RTN RTG RTG
7 9 7 2 8 4 6 8
G
19 105,76989 DT 21,36829 20 105,76811 RT 21,36910 3 21 105,75080 DT 21,37161 G 4 22 105,75819 21,36743 RT 2 23 105,41037 DT1 21,47634 G 6 24 105,41194 RT 21,47033 8 25 105,41693 21,47041 RT N 5 26 105,4123 21,48457 RT G 27 105,40858 21,48238 RT N 28 105,42559 RT 21,48120 N 1 29 105,42694 RT 21,50109 G 3 30 105,43129 21,50281 RT N 6 31 105,43329 DT 21,48508 G 6 32 105,43202 RT 21,48185 8 33 105,43737 21,47990 DT N 8 34 105,43721 DT 21,47962 8 35 105,43209 RT 21,47647 9 36 105,36471 21,48631 RT N 2 37 105,42341 RT 21,46775 G 5 38 105,39830 DT 21,48836 G 2 6
Tọa độ
Năm2017
Năm 2015
Năm 2010
Năm 2005
Năm 2000
Năm 1995
Năm 1990
T
Bản
Kết
Bản
Kết
Kết
Kết
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
Bản
Bản
T
Xm
Ym
Bản đồ
đồ
quả
đồ
quả
quả
quả
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
đồ
9 8 6 6 2 5 5 7 6
Đ Đ S Đ Đ Đ Đ S S Đ Đ S S Đ Đ Đ S Đ Đ S
Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ S S Đ S Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ
RTN RTG RTG RTG RTG RTG RTN RTG RTG RTG RTG RTG RTG DT RTG DKH RTG RTG RTN DT
Đ Đ S Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ
RTN RTG RTG RTG RTN RTG RTN RTG RTN RTN RTG RTN RTG DT RTG DKH RTG RTG RTN DT
RTN RTG RTG RTG RTG RTG RTN RTG RTN RTG RTG RTN RTG RTG DT DKH RTG RTN RTN RTG
Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ
Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ
S Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S Đ
RT RTN Đ RT RTG Đ N RT DT Đ G RT RTG Đ G DT S RTG G DT DT S RT RTN Đ DT RTG Đ N RT RTG S DT RTG Đ N RT RTG Đ DT RTG Đ G RT RTG Đ DT DT Đ G RTG Đ RT DKH Đ DK G S DT RT H S RTN RT G RT S RTG G DT Đ DT N
RTN RTG RTG RTN RTN RTG RTN RTG RTG DT RTG RTN RTG DT RTG DKH DT RTG RTN RTG
2 7 1 9 9 9 4 4 9 9
39 105,41846 21,50086 RT 40 105,76040 RT 21,37006 N 41 105,67902 21,37659 RT G 1 42 105,74661 RT 21,41284 N 7 43 105,41259 21,50491 RT G 1 44 105,43054 21,49535 RT N 8 45 105,41140 RT 21,49585 G 6 46 105,72599 21,39324 DT N 3 47 105,73042 RT 21,40671 7 48 105,34009 21,50372 RT G 2 49 105,35545 21,49371 RT G 50 105,38637 21,51725 DT G 7 51 105,37758 RT 21,52157 52 105,38259 21,51435 DT N 8 53 105,40004 21,50483 RT 6 54 105,39817 DK 21,49078 G 55 105,45489 21,48453 RT H 5 56 105,46008 21,48399 RT N 2 57 105,63721 RT 21,44741 G 7 58 105,68216 21,37935 RT N 2 G
Tọa độ
Năm2017
Năm 2015
Năm 2010
Năm 2005
Năm 2000
Năm 1995
Năm 1990
T
Bản
Kết
Bản
Kết
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
Bản
Kết
T
Xm
Ym
Bản đồ
quả
đồ
quả
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
quả
đồ
Đ Đ
RTG DKH
Đ Đ
RTG DKH
Đ Đ
RTG DKH
Đ Đ
RTG DKH
Đ Đ
RTN DT S DKH Đ DK
S Đ
59 105,72898 60 105,41971
9 5
21,28809 21,45926 1 5
RT DK G H
H
PHỤ BIỂU 06. TỔNG HỢP SỐ VỤ CHÁY RỪNG TỈNH VĨNH PHÚC
Diện tích cháy Diện tích thiệt hại STT Năm Số vụ (ha) (ha)
1 2004 14 31,8 42,8
2 2005 9 11,5 25,4
3 2006 10 22,5 35,5
4 2007 6 18,5 18,5
5 2008 7 7,8 19,3
6 2009 8 15,4 32,6
7 2010 19 25,5 65,2
8 2011 9 11,0 47,2
9 2012 2 28,4 61,5
10 2013 2 6,0 9,0
11 2014 14 14,0 34,4
12 2015 3 10,4 13,4
13 2016 5 0,0 28,1
14 6/2017 5 23,1 38,7
Tổng 113 471,5 225,8