intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thức ăn nuôi sâu non hỗ trợ quy trình sản xuất ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis Hendel) quy mô lớn

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu sử dụng khoai lang trong thành phần thức ăn nuôi sâu non loài Bactrocera dorsalis tại Viện Bảo vệ thực vật trong khuôn khổ dự án hợp tác với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) với định hướng áp dụng kỹ thuật SIT tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thức ăn nuôi sâu non hỗ trợ quy trình sản xuất ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis Hendel) quy mô lớn

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 NGHIÊN CỨU THỨC ĂN NUÔI SÂU NON HỖ TRỢ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RUỒI ĐỤC QUẢ (Bactrocera dorsalis Hendel) QUY MÔ LỚN Development of the Larval Diets to Support the Mass Rearing Fruit Fly of Bactrocera dorsalis Hendel Nguyễn Thị Thanh Hiền, Vũ Thị Thùy Trang, Lê Đức Khánh, Hà Thị Kim Liên, Vũ Văn Thanh, Đặng Đình Thắng, Lê Thị Xuyến Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 09.08.2018 Ngày chấp nhận: 19.08.2018 Abstract Studying on using fresh carrot, corn powder, sweet potato and potato as a major part of larval diet was conducted in order to find out the most suitable diet in mass rearing, supporting the sterilized insect technique in AW-IPM strategy. Results showed that the percentage of egg hatching, larval, pupae in each diet formula had met the standard and recorded as 76.3-81%; 76.7-88.3% 85.7-91.7%, respectively. Pupal weight of 100 was the same among four kinds of larval diet and ranged between 1.51 -1.59 gram. The developing time of egg was 2.1-2.5 days while larval needed 9.89-10.46 days and 9.26-11.17 days was time to complete pupal growth. Females spent 20.03-20.42 days pre-opvipositing. Life cycle of B. dorsalis reared by fresh carrot, corn powder, sweet potato and potato was from 40.21 to 41.63 days. The total number of egg of twenty 20 – 40 day-old pairs varied between 2682 - 3383 eggs. As a result, four kinds of larval diet were completely suitable, among which sweet potato is recommended to be used in mass r earing of B. dorsalis due to its advantages. Keywords: Mass rearing fruit fly, Sweet potato, B. dorsalis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tăng tính chủ động, lợi thế giá thành trong sản xuất nhộng ruồi đục quả. Trong những năm qua, nhiều loài ruồi đục Bài viết này cung cấp kết quả nghiên cứu quả có ý nghĩa kinh tế quan trọng của Việt Nam sử dụng khoai lang trong thành phần thức ăn đã được nghiên cứu nhân nuôi như Bactrocera nuôi sâu non loài Bactrocera dorsalis tại Viện dorsalis, Bactrocera cucurbitae, Bactrocera Bảo vệ thực vật trong khuôn khổ dự án hợp tác carambolae, Bactrocera correcta,…phục vụ cho với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế công tác bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật. (IAEA) với định hướng áp dụng kỹ thuật SIT tại Việc sản xuất đồng loạt nhộng ruồi với số lượng Việt Nam. lớn nhằm hướng tới áp dụng kỹ thuật triệt sản côn trùng (Sterile Insect Technique - SIT) trong 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm soát ruồi gây hại quả thanh long được thử 2.1 Vật liệu nghiệm với hai loài Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta tại Viện Bảo vệ thực vật từ - Ruồi đục quả B. dorsalis Hendel thuộc thế năm 2012. Theo đó, thức ăn giai đoạn sâu non là hệ thứ 6 và bố mẹ có nguồn gốc thu từ quả quan trọng nhất của quy trình nuôi bởi có ảnh thanh long hưởng trực tiếp đến chất lượng ruồi bất dục và - Dụng cụ: Tủ lạnh, máy xay, hộp thu nhộng chiếm chi phí lớn. Cà rốt tươi, bột cà rốt nhập, (kích thước 20x20x20cm, nhựa PVC mềm), đĩa cám mì Nhật và bột ngô đã được sử dụng làm nhựa, rây, lồng nuôi quần thể (kích thước 180 x nguyên liệu thức ăn nuôi sâu non trong các 50 x 160cm), đĩa petri nhựa (đường kính 8,5cm), nghiên cứu của Dương Minh Tú và nnk. (2001); khay inox dùng trong thí nghiệm thức ăn (kích Nguy n Hữu Đạt và nnk. (2004) và Phạm Thị Mỹ thước 48,5 x 33,5 x 1,5 cm); cốc đong bằng Nhan và nnk. (2013). Tuy nhiên, việc sử dụng nhựa có tay cầm, có chia vạch, dung tích 1 lít các nguyên liệu kể trên có những hạn chế do phụ (đường kính 11,5cm), …. thuộc mùa vụ cà rốt hoặc giá thành tăng do chi - Nguyên liệu: Yeast Torula (xuất xứ từ Mỹ), phí nhập khẩu. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng Yeast Hydrolysate Enzymatic (xuất xứ từ Mỹ), nguyên liệu có sẵn trong nước là cần thiết nhằm đường kính trắng xuất khẩu (xuất xứ Việt Nam), 15
  2. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học vỏ trấu, khoai lang giống Nhật (vỏ tím ruột nhộng tính theo công thức: vàng), khoai tây, cà rốt, cám ngô SH2000, nước Tỷ lệ sâu non vào nhộng (%) = (Σ nhộng/Σ cất, giấy thấm,….. Các loại củ được hấp chín. sâu non theo dõi) x 100 (2) Đường xay nhỏ trộn với nước và sử dụng ở Pha nhộng: Dùng bút lông nhẹ nhàng gạt dạng sệt (nhão). nhộng vào hộp có sẵn mùn cưa ẩm, sau đó ° - Hóa chất: Cồn 70 , nippagin (xuất xứ Trung dùng mùn cưa ẩm phủ kín nhộng một lớp dày Quốc), agar (Trung Quốc) 1,5 cm. Đặt hộp có nhộng vào phòng nuôi. Khi 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu nhộng được 7 ngày tuổi bắt đầu quan sát vũ hoá trưởng thành. Kiểm tra mỗi ngày 1 lần vào Phương pháp nuôi ruồi và đánh giá tỷ lệ 10 giờ sáng. Theo dõi 100 nhộng/lần nhắc lại, trứng nở, thời gian phát triển, khối lượng thực hiện nhắc lại 3 lần. Ghi nhận thời gian có nhộng theo Walker G.P. và nnk., (1996); nhộng đầu tiên vũ hóa trưởng thành đến nhộng FAO/IAEA/USDA (2014). cuối cùng vũ hóa trưởng thành. Tỷ lệ nhộng vũ 2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn thức ăn hoá tính theo công thức: - Công thức thí nghiệm: Tỷ lệ nhộng vũ hoá (%) = (Σ trưởng thành vũ Công thức 1(gọi tắt là công thức khoai lang): hoá/Σ nhộng theo dõi ) x 100 (3) 90gram khoai lang chín + 8gram torula yeast + Pha trưởng thành: Tách và ghép cặp trưởng 2gram nippagin + 50ml nước cất thành ngay sau khi vũ hoá vào lồng nuôi cá thể. Công thức 2 (gọi tắt là công thức cám ngô): Bôi đường nhão lên vải màn phía đỉnh lồng trong 175gram cám ngô SH2000 + 35gram torula yeast 3 ngày đầu, từ ngày tuổi thứ 4 trở đi thay đường + 50gram đường + 3gram nippagin + 25gram nhão bằng hỗn hợp thức ăn gồm 1 phần Yeast giấy ăn + 500ml nước cất Hydrolysate và 4 phần đường. Nước được cung Công thức 3 (gọi tắt là công thức khoai tây): cấp bằng xốp mút nối trên đỉnh lồng tới hộp 90gram khoai tây chín + 8gram torula yeast + nước. Đặt lồng nuôi vào phòng nuôi. Khi trưởng 2gram nippagin + 70ml nước cất thành ngoài 11 ngày tuổi bắt đầu quan sát Công thức 4 (gọi tắt là công thức cà rốt): trưởng thành đẻ trứng bằng cách dùng miếng 86gram cà rốt + 10gram torula yeast + 1gram agar nấu chín (kích thước 4 cm x 4cm x 1,5 cm) nippagin + 3gram đường để lên đỉnh lồng. Kiểm tra mỗi ngày 1 lần vào 16 - Định mức thức ăn: 0,3 gam thức ăn/ 1 trứng; giờ chiều. Quan sát 20 cá thể cho mỗi lần nhắc Khoai lang và khoai tây hấp chín sau đó xay lại, thực hiện 3 lần nhắc lại. Ghi nhận thời gian nhuy n và trộn theo tỷ lệ tương ứng mỗi công đẻ quả trứng đầu tiên của mỗi cặp trưởng thành, thức nêu trên thời gian sống và đẻ trứng của trưởng thành, - Phương pháp đánh giá chất lượng thức ăn: tổng số trứng thu được trong giai đoạn tuổi từ 20 Pha trứng: Rải trứng lên đĩa thức ăn và đặt – 40 ngày tuổi. đĩa trứng vào phòng nuôi. Bắt đầu kiểm tra vỏ Điều kiện phòng thí nghiệm: Các pha phát trứng sót lại trên thức ăn từ sau khi thu trứng 18- dục trứng, sâu non, nhộng nuôi ở nhiệt độ 26- 20 giờ, thực hiện 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng ° 28 C, ẩm độ 60-80%, tắt ánh sáng. Pha trưởng và 18 giờ chiều hàng ngày. Theo dõi 100 thành nuôi trong phòng nuôi có điều kiện nhiệt độ trứng/lần nhắc lại, thực hiện nhắc lại 3 lần. Ghi ° 26-28 C, ẩm độ 60-80%, chiếu sáng 12 nhận thời gian có quả trứng nở đầu tiên đến quả tiếng/ngày. trứng cuối cùng nở. Tỷ lệ trứng nở được tính Số liệu được xử lý thống kê sinh học theo theo công thức: phương pháp của Võ Văn Huy và nnk. (1997) và Tỷ lệ trứng nở (%) = (Σ vỏ trứng/Σ trứng theo IRISTAT 5.0. Các giá trị phần trăm (%) sẽ được dõi ) x 100 (1) chuyển đổi bằng hàm Arcsine để xử lý thống kê. Pha sâu non: Đặt đĩa có sâu non vào phòng nuôi. Khi sâu non được 4 ngày tuổi bắt đầu quan 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN sát việc sâu non chuyển sang giai đoạn nhộng Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis có tỷ lệ vào 13 giờ hàng ngày. Theo dõi 100 sâu non/lần hoàn thành phát triển pha trứng đạt cao nhất ở nhắc lại, thực hiện nhắc lại 3 lần. Ghi nhận thời công thức dùng cà rốt (82,3%), tiếp đến là công gian có nhộng đầu tiên xuất hiện và thời gian thức cám ngô (82,0%), khoai lang (81,0%) và nhộng cuối cùng xuất hiện. Tỷ lệ sâu non vào thấp nhất là công thức khoai tây (76,3%) (bảng 16
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 1). Tỷ lệ nở của trứng ở các công thức cà rốt, Tuy nhiên tỷ lệ sâu non vào nhộng của các công cám ngô và khoai tây không khác biệt ở mức có thức trong thí nghiệm này lại cao hơn so với ý nghĩa thống kê với nhau song lại có sai khác so 73,3% như kết quả của Nguy n Hữu Đạt và Bùi với công thức khoai lang (P≤ 0,05) (bảng 1). Tỷ Công Hiển (2004). lệ nở của trứng trong nghiên cứu này cao hơn Tỷ lệ nhộng vũ hóa trưởng thành ở công thức hẳn so với kết quả của Nguy n Hữu Đạt và Bùi thức ăn cà rốt và cám là khá cao (tương ứng là Công Hiển (2004), khi các tác giả này chỉ ghi 91,0% và 91,7 %). Trong khi ở công thức thức ăn nhận có 75,5% trứng nở. khoai lang, khoai tây thấp hơn và cùng đạt 85,7% Tỷ lệ sâu non hoàn thành phát triển cao nhất (bảng 1). Dữ liệu chênh lệnh này đã tạo ra sự sai 88,3% ở công thức cà rốt. Chỉ tiêu này ở công khác ở mức có ý nghĩa thống kê giữa các công thức cám ngô, khoai lang và khoai tây thấp hơn, thức thí nghiệm (bảng 1). Tuy nhiên, giá trị thu lần lượt là 85,7%; 82,0% và 76,7% (bảng 1). được trong nghiên cứu này lại thấp hơn so với Giữa các công thức thử nghiệm đã thể hiện có tỷ lệ 98,28% như ghi nhận của Dương Minh Tú sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê (bảng 1). và nnk. (2001). Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh học của loài B. dorsalis khi nuôi sâu non bằng các loại thức ăn khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2013-2014) Thức ăn có Tỷ lệ (%) hoàn thành phát triển tại pha thành phần Trứng Sâu non Nhộng Cà rốt (ĐC) 82,3 ± 1,3 a 88,3 ± 1,8 a 91,0 ± 2,6 a Cám ngô 82,0 ±17 a 85,7 ±1,5 a 91,7 ± 1,9 a Khoai lang 81,0 ± 35 ab 82,0± 4,7 ab 85,7 ± 4,4 b Khoai tây 76,3 ± 2,6 b 76,7 ± 3,5 b 85,7 ± 4,1 b LsD0,05 9,5 9,8 7,0 CV% 5,4 6,0 4,4 Ghi chú: Nhiệt độ 26-28°C, ẩm độ: 60-80%; Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái không khác nhau với mức ý nghĩa 5%. ĐC: đối chứng Khối lượng trung bình 100 nhộng giao động nguồn thức ăn không giống nhau, song tất cả từ 1,51 đến 1,59 gram (hình 1) và không có sự đều đạt trong ngưỡng khuyến cáo về đánh giá sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê (P≤ 0,05) chất lượng quần thể nuôi thông qua khối lượng giữa các công thức thí nghiệm. Khối lượng nhộng ruồi của Walker G.P. và nnk., (1996) và nhộng trong nghiên cứu này thấp hơn so với kết IAEA (2014). quả nghiên cứu của Dương Minh Tú và nnk. Trứng loài B. dorsalis trong công thức sử (2001) và Nguy n Thị Thanh Hiền (2014). Nhóm dụng khoai lang nuôi sâu non cho thời gian phát tác giả Dương Minh Tú và nnk. (2001), Nguy n dục là ngắn nhất (2,1 ngày) và khoai tây là dài Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) dùng cà rốt nhất (2,5 ngày). Như vậy, thời gian phát dục pha khô nuôi sâu non đã thu được khối lượng 100 trứng của thí nghiệm này là trên 2 ngày và dài hơn nhộng trung bình 1,67 gram. Theo tác giả hẳn so với chỉ tiêu đã công bố trong nghiên cứu Nguy n Thị Thanh Hiền thì khối lượng 100 của Nguy n Hữu Đạt (2003), Manoto và Tuazon nhộng từ sâu non nuôi bằng củ cà rốt, ổi, xoài (1992-1993), Võ Thị Bảo Trang và nnk., (2012). đạt lần lượt tương ứng là 1,83 gram, 1,61 gram Theo các tác giả này, thời gian phát dục pha trứng và 1,59 gram. Tuy nhiên kết quả trong nghiên của ruồi đục quả B. dorsalis chỉ biến động trong cứu này lại cao hơn so với nuôi sâu non bằng phạm vi 1,04 -1,3 ngày. Sự khác nhau này có thể bột ngô của Dương Minh Tú và nnk. (2001), nuôi lý giải bởi các tác giả đã tiến hành trong những bằng cà rốt tươi và bột bắp của nhóm tác giả điều kiện thí nghiệm khác nhau. Nguy n Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) và Thời gian phát dục pha sâu non giao động nuôi bằng đào mèo, đu đủ của Nguy n Thị 9,89- 10,46 ngày và không có sự sai khác giữa Thanh Hiền (2014). Mặc dù kết quả nghiên cứu bốn công thức thí nghiệm (P≤ 0,05) (bảng 2). có khác nhau nguyên do là các tác giả sử dụng Điều này ngược với ghi nhận trong nghiên cứu 17
  4. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học của Nguy n Thị Thanh Hiền (2014) khi sử dụng non và giá trị tương ứng lần lượt với mỗi loại quả đào mèo (Prunus persica L.), quả xoài thức ăn là 11,26 ngày; 9,83 ngày; 10,66 ngày, (Mangifera indica L.), quả ổi (Psidium guajava 9,62 ngày và 9,04 ngày. Ngoài ra, thời gian phát L.), quả đu đủ (Carica papaya L.) và củ cà rốt dục pha sâu non trong nghiên cứu này dài hơn (Daucus carota subsp. sativus) làm thức ăn nuôi nhiều so với trong nghiên cứu của Nguy n Hữu sâu non. Tác giả này ghi nhận có sự sai khác Đạt và Bùi Công Hiển (2004) khi nhóm tác giả giữa các công thức về thời gian phát dục sâu này chỉ ghi nhận là 5,7 - 6,8 ngày. Hình 1. Khối lƣợng nhộng ruồi đục quả B. dorsalis khi nuôi sâu non bằng các loại thức ăn khác nhau ° (Điều kiện thí nghiệm: nhiệt độ 26-28 C và 60-80% ẩm độ) (Viện Bảo vệ thực vật, 2013- 2014) Thời gian phát dục pha nhộng của ruồi đục quả của Nguy n Hữu Đạt và Bùi Công Hiển (2004) nuôi B. dorsalis trong nghiên cứu của Dương Minh Tú sâu non bằng củ cà rốt chỉ là 7 - 8 ngày. Trong khi và nnk. (2001) nuôi bằng củ cà rốt kéo dài trung nghiên cứu này lại thu được giá trị biến động trong bình 10,7 - 11,5 ngày. Chỉ tiêu này trong thí nghiệm phạm vi từ 9,26 đến 11,17 ngày (bảng 2). Bảng 2. Thời gian phát dục các pha của ruồi B. dorsalis khi sâu non nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau (Viện Bảo vệ thực vật, năm 2013-2014) Thời gian phát dục các pha (ngày) TG trước trưởng thành Loại thức ăn đẻ trứng (ngày) Trứng Sâu non Nhộng Cà rốt (ĐC) 2,4 ± 0,43 a 9,89 ± 0,07 a 10,60 ± 0,09 a 20,18 ± 0,82 a Cám ngô 2,4 ± 0,03 a 10,16 ± 0,07 a 10,88 ±0,07 a 20,03 ±1,26 a Khoai lang 2,1 ± 0,04 a 9,92 ± 0,09 a 9,26 ± 0,1 a 20,08 ± 0,81 a Khoai tây 2,5 ± 0,04 a 10,46 ± 0,07 a 11,17±0,12 a 20,42 ±1,02 a LsD0,05 0,1 0,5 0,62 0,5 CV(%) 2,3 2,6 3,1 1,3 ° Ghi chú: Nhiệt độ 26 -28 C, ẩm độ 60 – 80%; ĐC: đối chứng Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành ở Thời gian vòng đời loài B. dorsalis giao động các công thức thí nghiệm không có sự sai khác từ 40 đến 41 ngày giữa các công thức thí nghiệm đáng kể (P≤ 0,05). Chỉ tiêu này biến động từ (hình 2). Trong đó, có thời gian vòng đời ngắn 20,03 ngày khi nuôi sâu non bằng cám đến 20,42 nhất là công thức khoai lang (40,21 ± 1,52 ngày) ngày khi nuôi sâu non bằng khoai tây (bảng 2). và dài nhất là công thức khoai tây (41,63 ± 1,01 18
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 ngày). Như vậy, thức ăn nuôi sâu non khác nhau Jayanthi (2002), Nguy n Hữu Đạt và Bùi Công đã có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian vòng đời loài Hiển (2004). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, B. dorsalis (P< 0,05%). Thời gian vòng đời của để rút ngắn thời gian nuôi loài B. dorsalis nên ưu ruồi đục quả B. dorsalis trong thí nghiệm này dài tiên sử dụng thức ăn sâu non có thành phần gấp hơn 1,5 lần so với chỉ tiêu này (là 18,5 – 26,5 khoai lang, tiếp đến là cà rốt, đứng thứ ba là cám ngày) trong các kết quả nghiên cứu của Kamala ngô và cuối cùng là khoai tây . Hình 2. Thời gian vòng đời của loài B. dorsalis khi sâu non nuôi bằng các loại thức ăn (Viện Bảo vệ thực vật, 2015-2016) ° Ghi chú: Nhiệt độ 26 -28 C, ẩm độ 60 – 80%; TG: thời gian; Theo một số tác giả, tổng số trứng của loài nhau ở mức có ý nghĩa thống kê (P≤ 0,05). Số ruồi B. dorsalis phụ thuộc vào hai yếu tố độc lập lượng trứng do trưởng thành cái từ công thức trong cơ thể ruồi mẹ đó là mầm tế bào trứng và nuôi sâu non bằng khoai tây đẻ đạt thấp hơn chất lượng thức ăn nuôi sâu non, thức ăn nuôi nhiều (2682,3 trứng) (hình 3). Sự sai khác về trưởng thành. Trong thí nghiệm này, ruồi trưởng tổng số trứng giữa các công thức là do chất thành được ăn cùng một loại hỗn hợp là đường lượng các nguyên liệu dùng làm thức ăn sâu trộn với đạm dạng hydrolysed. Theo dõi tổng số non. Thức ăn là củ cà rốt, cám ngô và khoai lang lượng trứng đẻ của 20 cặp từ khi ruồi trưởng có lẽ đã giúp cho trưởng thành cái hình thành thành được 20 ngày tuổi cho đến ngày tuổi thứ nhiều tế bào trứng hơn. Như vậy, danh sách ưu 40 đã ghi nhận trưởng thành từ công thức nuôi tiên về nguyên liệu trộn trong thức ăn sâu non sâu non bằng cà rốt, cám ngô và khoai lang có dựa trên chỉ tiêu tổng số trứng thu được là cà rốt, tổng số trứng nhiều hơn hẳn (tương ứng là 3383 khoai lang, cám và cuối cùng là khoai tây. trứng; 3279,7 và 3333 trứng) và không khác biệt 4000 TS. trứng 3500 (trứng) 3000 2500 3383,0 2000 3333,0 1500 2979,7 1000 2682,3 500 0 Cà rốt Cám ngô Khoai lang Khoai tây Thức ăn Hình 3. Ảnh hƣởng của thức ăn nuôi sâu non đến sức đẻ trứng của trƣởng thành cái ruồi đục quả B. dorsalis (Viện Bảo vệ thực vật, 2013- 2014) ° Ghi chú: Nhiệt độ 26 -28 C, ẩm độ 60 – 80%; TG: thời gian; 19
  6. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Tổng hợp chung các chỉ tiêu nghiên cứu cho 3. Nguy n Thị Thanh Hiền, 2014. Nghiên cứu thấy cả bốn loại nguyên liệu cà rốt, cám ngô, đặc điểm sinh học, sinh thái chủ yếu của loài ruồi khoai lang, khoai tây dùng làm thức ăn nuôi sâu đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel non đều thích hợp với loài B. dorsalis. Trong số hại cây ăn quả và biện pháp phòng chống theo bốn loại nguyên liệu kể trên thì cà rốt, khoai lang, hướng tổng hợp ở Mộc Châu, Sơn La”. Luận án tiến khoai tây tỏ ra ưu thế hơn so với cám. Trong sỹ khoa học nông nghiệp. nhóm ưu thế đó thì thức ăn cà rốt có hạn chế do 4. Võ Văn Huy, Võ Thị Lan và Hoàng Trọng, 1997. Ứng phụ thuộc mùa vụ, trưởng thành vũ hóa từ nguồn dụng SPSS for Windows để xử lý và phân tích dữ liệu sâu non nuôi bằng thức ăn khoai tây cho thời nghiên cứu. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. gian vòng đời dài hơn so với khoai lang. Vì vậy, 5. Dương Minh Tú, Tống Mai San và ctv., 2001. mặc dù giá mua khoai tây và khoai lang trên thị “Kết quả nuôi ruồi đục quả Phương Đông bằng thức trường gần tương đương nhau, nhưng rõ ràng ăn nhân tạo”. Tạp chí Bảo vệ thực vật (2): tr. 19-21. vòng đời trưởng thành dài hơn dẫn đến chi phí 6. Võ Thị Bảo Trang, Nhan Thị Minh Uyên, Chu sẽ tăng, do đó dù nằm trong nhóm thức ăn có ưu Hồng Châu, Hồ Thị Bích Ngọc, Nhụt Minh, Phạm Thị thế song khoai tây chưa phải là lựa chọn phù Mỹ Nhan, Vũ Thị Lành, Nguy n Hữu Đạt, 2012. “ hợp trong nhân nuôi ruồi. Thức ăn khoai lang do Xác định ngưỡng nhiệt độ và thời gian xử lý hơi nước có giá bán thấp, nguồn cung sẵn quanh năm, ít bị nóng trừ ruồi đục quả phương đông Bactrocera nhi m hóa chất và rút ngắn được thời gian nuôi dorsalis Hendel và ruồi đục quả ổi Bactrocera correcta là lựa chọn hợp lý cho sản xuất nhộng ruồi trong Bezii (Diptera: Tephritidae) trên giống Xoài Cát điều kiện đầu tư của Việt Nam. chu”. Tạp chí Bảo vệ thực vật số 6: tr. 3-9. 7. Lawson A.E., McGuire D.J., Yeates D.K., Drew 4. KẾT LUẬN R.A.I., Clarke A.R., 1998. ”DORSALIS” – An interactive Bốn loại thức ăn nuôi sâu non với thành phần identification tool to fruit flies of the Bactrocera dorsalis có cám ngô, khoai lang, khoai tây và cà rốt đều complex. (Lucid disk – Griffith University, Australia). 8. Manoto E., Tuazon E., 1992-1993). “Development có thể sử dụng trong nhân nuôi quần thể loài ruồi of Oriental Fruit Fly artificial diet”. In: Development of heat B. dorsalis. system for quarantine disinfestation in Tropical fruit. Thời gian vòng đời loài B. dorsalis khi sâu non Annual report 1992-1993: page 6. nuôi bằng thức ăn khoai lang đạt ngắn nhất và là 9. Mahfuza Khan, Aftab Hossain M., Shakil A.. Khan, 40,2 ngày, khối lượng 100 nhộng ruồi đạt trung M. Saidul Islam and C.L. Chang, 2011. “Development of bình 1,51gram và tổng số trứng đẻ của 20 cặp ruồi liquid larval diet with modifiered rearing system for trong giai đoạn từ 20 ngày tuổi đến 40 ngày đạt Bactrocera dorsalis (Hendel) (Diptera: Tephritidae) for the trung bình 3333 trứng. Các chỉ tiêu như tỷ lệ hoàn application of sterile insect technique”. In: ARPN Jounarl thành phát triển pha phát dục trứng, sâu non, of Agricultural and Biological Science. Vol. 6, No.10, nhộng đạt ngưỡng cho phép và tương ứng lần lượt October: page 55-57. là 81,0%; 82,0% và 85,7%. Do đó khoai lang là 10. Kamala Jayanthi P.D., 2002. “A simple and nguyên liệu có ưu thế vượt trội dùng làm thức ăn cost - effitive mass rearing technique for the tephritid fruit fly, Bactrocra dorsalis (Hendel)”. In: Current nuôi sâu non trong sản xuất ruồi quy mô lớn. science, Vol.82, No 3, 10 Febuary: page 266- 268. 11. Walker G.P., Tora Vueti E., Hamacek E.L. and TÀI LIỆU THAM KHẢO Allwood A.L., 1996. “ Laboratory- rearing techniques for Tephritid fruit flies in the South Pacific”, In: 1. Nguy n Hữu Đạt, 2003.“Ruồi đục quả và biện Management of Fruit flies in the Pacific -ACIAR pháp xử lý sau thu hoạch bằng hơi nước nóng”. Kỷ proceedings , No76, 1996: page 145-152. yếu hội thảo khoa học:Bảo vệ thực vật phục vụ chủ 12. FAO/IAEA/USDA.,2014. Product Quality trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh phía Control for Sterile Mass-Reared and released Tephritid Nam và Tây Nguyên: tr. 45-53. Fruit Flies, Version 6.0. International Atomic Energy 2. Nguy n Hữu Đạt và Bùi Công Hiển, 2004. “Một Agency, Vienna, Austria: 164 pages. số dẫn liệu về sinh học và thức ăn nhân tạo của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel”. Tạp chí Bảo vệ Phản biện: TS. Lại Tiến Dũng thực vật số 5/2004: tr. 3-9. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0