NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM<br />
LƯỢNG PHỤ GIA NANO TiN TRONG DẦU BÔI TRƠN<br />
ĐẾN KHẢ NĂNG HỒI PHỤC BỀ MẶT CHI TIẾT BỊ MÒN<br />
EXPERIMENTAL RESEARCH ON EFFECT OF NANO‐TiN<br />
ADDITIVES CONTENT IN LUBRICATION OIL TO THE<br />
SELF-REPAIRING OF SURFACE ELEMENTS<br />
<br />
Nguyễn Đình Cương, Đỗ Công Đạt<br />
Email: nguyencuong1111980@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 8/6/2018<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 23/9/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Với sự phát triển của công nghệ nano, vật liệu nano đã được sử dụng rộng rãi trong dầu bôi trơn. Bổ<br />
sung hàm lượng 0,5% phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn, sử dụng thiết bị bốn bi MRS-10A, thí nghiệm<br />
với điều kiện vận tốc khác nhau. Thông qua máy đo đường kính vết mòn, kính hiển vi đồng tiêu (LCSM)<br />
và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích khả năng giảm ma sát mài mòn và tự hồi phục bề mặt<br />
chi tiết. Dựa trên cơ sở kết quả thí nghiệm, tiếp tục khảo sát hàm lượng chất phụ gia nano TiN trên động<br />
cơ diesel trong thời gian 30 phút với các tốc độ khác nhau để đánh giá mức độ giảm công ma sát dẫn<br />
đến giảm nhiệt độ dầu bôi trơn động cơ, công suất động cơ tăng, chi phí nhiên liệu giảm, tiết kiệm tài<br />
nguyên và kéo dài tuổi thọ của động cơ.<br />
Từ khóa: Vật liệu nano; tự hồi phục; chất phụ gia nano TiN; động cơ diesel.<br />
Abstract<br />
With the development of nanotechnology, nano lubricating materials have been widely used as<br />
lubricating additive in lubricant. Experimental results indicate that the amount of 0.5% TiN in lubricants.<br />
The tribological behavior of TiN nanoparticle as lubricating additives was studied in MRS-10A four-<br />
ball frictional apparatus. Experiments were established with different velocity conditions. The frictional<br />
wear behavior and self-repair characteristic was analyzed by using Grinding Spot measurement system,<br />
Laser Scanning Confocal Microscope (LCSM) and EDX measurement instruments. The derived results<br />
are used to survey the content of TiN nano additives in diesel engine for 30 minutes with different speeds<br />
to evaluate the frictional reduction lower lubricant temperature, incrising power of the engine, reducing<br />
specific fuel costs thereby able to enhance life cycle of engine and more energy-saving compared to<br />
normal lubricants.<br />
Keywords: Nano materials; self-repairing; TiN nano additive; diesel engine.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Phân bố công suất trong ô tô<br />
Trong quá trình chuyển động, ma sát mài mòn là Theo Priest M [3], phân bố công suất cho các hệ<br />
một hiện tượng luôn tồn tại trong các thiết bị máy<br />
thống, các cặp ma sát của xe ô tô hạng trung:<br />
móc. Ở các quốc gia như Mỹ, Anh, Đức và các<br />
nước phát triển khác, hằng năm ma sát hao mòn Tổng năng lượng sản sinh là 32 kW sẽ chi phí cho<br />
gây thiệt hại cho tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bánh xe là 3,8 kW; ma sát do hệ thống cơ khí 4,9<br />
chiếm 2÷7% [1]. Các điều tra đã phân tích và kết kW, còn lại là chủ yếu do thất thoát nhiệt. Taylor C<br />
luận, khi ứng dụng những nghiên cứu chống ma M [4] đã nghiên cứu và chứng minh ma sát trong<br />
sát mài mòn sẽ làm giảm thiệt hại GNP từ 1,0% động cơ được phân bố như sau: ma sát hao mòn<br />
đến 5,6% [2]. của các van cơ khí chiếm 12%; các ổ trục và ổ<br />
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Doãn Ý lăn chiếm 32%; đặc biệt cụm piston-xecmăng và<br />
2. TS. Vũ Hoa Kỳ xilanh hao mòn chiếm 56%. Học giả người Anh<br />
<br />
<br />
56 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br />
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br />
<br />
Andersson BS [5] nghiên cứu xe khách loại nhỏ và ứng dụng chất phụ gia nano đá kim cương trên<br />
trung bình về phân bổ năng lượng sản sinh ra từ động cơ ô tô. Kết quả nghiên cứu là hệ số ma sát<br />
khi đốt cháy nhiên liệu: 12% chi phí để xe chuyển giảm 20%, chất phụ gia nano làm cải thiện tính<br />
động; 15% hao tổn để khắc phục ma sát. Dựa chất dầu bôi trơn, đồng thời làm giảm tiếng ồn,<br />
vào số liệu của học giả Anh phân tích, nếu giảm giảm chất phát thải. Nhóm tác giả G.V. Vinogradov<br />
ma sát 20% thì sẽ tiết kiệm lượng tiêu hao nhiên [12] nghiên cứu chất phụ gia nano lưu huỳnh trong<br />
liệu là 3%. dầu bôi trơn, thí nghiệm trên máy bốn bi. Kết quả<br />
Học giả Nhật Bản Nakasa [6] nghiên cứu về phân thí nghiệm thấy rõ, dầu bôi trơn có phụ gia nano,<br />
bố tổn thất ma sát các cặp ma sát trong động cơ vết mòn trên bề mặt của bi nhỏ, độ nhám trên bề<br />
hạng trung (dưới 1200cc). Tỷ lệ được phân như mặt giảm đáng kể. A.Neville [13] nghiên cứu cho<br />
sau: cơ cấu truyền động là 11,5%; ổ lăn: 5,0%; rằng bề mặt ma sát và chất phụ gia tương thích<br />
các loại van 6,0%; ổ trục: 11,5%; xecmăng 19,0%; trong dầu bôi trơn làm giảm ma sát mài mòn.<br />
phần váy piston: 47,0%. Hernández Battez [14] nghiên cứu ba chất phụ<br />
gia nano CuO,ZrO2 và ZnO và so sánh khả năng<br />
1.2. Các nghiên cứu phụ gia nano trong dầu giảm ma sát và mài mòn. Rashmi [15] nghiên<br />
bôi trơn cứu chất phụ gia nano MoS2 về khả năng giảm<br />
Một số quốc gia: Nhật Bản, Mỹ, Nga, Trung ma sát mài mòn. Nghiên cứu thấy rằng, chất phụ<br />
Quốc… đặc biệt coi trọng nghiên cứu chất phụ gia gia này có khả năng giảm ma sát và mài mòn rất<br />
nano tự hồi phục. Chất phụ gia tự hồi phục này tốt. Rapoport [16] nghiên cứu chất phụ gia WS2<br />
được áp dụng ở lĩnh vực quân sự như: trên máy trong dầu bôi trơn nguyên chất, kết quả cũng thấy<br />
bay, chiến hạm, trên ô tô làm giảm ma sát, mòn, rằng, có phụ gia sẽ chống được mài mòn và giảm<br />
tiết kiệm nhiên liệu, tăng tuổi thọ, ngoài ra còn ma sát.<br />
giảm được tiếng ồn [7]. Đặc biệt được ứng dụng Nano TiN là hợp chất có các tính chất: dẫn nhiệt<br />
nhiều cho các cặp ma sát của thiết bị máy trong<br />
tốt, ít chịu tác dụng hóa học, dễ khuếch tán vào bề<br />
nhà máy hạt nhân, các hầm mỏ có chất phóng xạ,<br />
mặt kim loại làm cho bề mặt bóng, chịu mài mòn,<br />
trạm NaSa [8].<br />
độ cứng lớn nhưng vẫn giữ độ dẻo tốt, ít nứt gãy.<br />
Nhật Bản rất quan tâm nghiên cứu ứng dụng chất<br />
Từ những tính chất đặc biệt của TiN, do vậy bài<br />
phụ gia nano tự hồi phục trên ô tô, tập trung ứng<br />
viết nghiên cứu chất phụ gia nano TiN trong dầu<br />
dụng vào động cơ ô tô và bộ phận chuyển động<br />
bôi trơn động cơ diesel (CF4-15W/40), thí nghiệm<br />
của ô tô [9]. Ở Mỹ, Christopher DellaCorte [10]<br />
trên máy bốn bi. Để đánh giá tính năng ma sát,<br />
nghiên cứu hỗn hợp phụ gia nano Ag/BaF2-CaF2 chống mài mòn và khả năng phục hồi mài mòn bề<br />
tự hồi phục hao mòn bề mặt ma sát. Nghiên cứu mặt chi tiết. Qua thí nghiệm trên máy bốn bi, lựa<br />
phát hiện chất phụ gia nano này không những đã chọn được hàm lượng tốt nhất chất phụ gia nano<br />
tự hồi phục mài mòn của cặp chi tiết ma sát mà TiN trong dầu bôi trơn để tiếp tục khảo nghiệm<br />
còn hình thành lớp kim loại bảo vệ bề mặt ma sát trên động cơ diesel để đánh giá giảm công ma sát<br />
chống mài mòn. Re’KinVe và các tác giả khác [11] của động cơ.<br />
1.3. Quy trình thí nghiệm<br />
Bảng 1. Sơ đồ quy trình thực nghiệm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 57<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
2. THÍ NGHIỆM TRÊN MÁY 4 BI bốn bi theo hình 2. Viên bi phía trên được kẹp<br />
chặt bởi kẹp bi (4) và có chuyển động quay. Ba<br />
2.1. Pha chế phụ gia<br />
viên bi ở dưới được cố định bởi mối ghép đai ốc<br />
Phụ gia trong dầu bôi trơn bao gồm: hàm lượng ren ngoài (5). Khi viên bi (1) quay sẽ tiếp xúc ma<br />
nano TiN (độ hạt là 20 nm) và hàm lượng chất sát với ba viên bi cố định phía dưới. Khi có chuyển<br />
phân tán - Polyethylene glycol (trọng lượng phân động ma sát, ba viên bi phía dưới bị mài mòn biên<br />
tử PEG-200) với tỷ lệ 1:2 và cùng bổ sung vào dạng (vết mòn) là hình tròn.<br />
bôi trơn của động cơ diesel (CF-4 15W/40). Sau<br />
2.3. Thông số và phương pháp phân tích<br />
đó đặt cốc dầu hỗn hợp đã pha chế vào máy phát<br />
sóng siêu âm trong thời gian 30 phút, chất phụ gia Theo tiêu chuẩn SH-T0762-2005 với điều kiện thí<br />
sẽ phân tán trong dầu bôi trơn như hình 1. nghiệm: tải trọng 392 N, tốc độ 600 vg/ph và nhiệt<br />
độ dầu bôi trơn là 75oC, thí nghiệm với phụ gia<br />
nano trong dầu bôi trơn đã pha như mục 2.1, với<br />
thời gian là 60 phút.<br />
Dùng máy đo biên dạng mài mòn của ba viên bi cố<br />
định phía dưới, sau đó tính trung bình đường kính<br />
vết mài mòn để đánh giá độ mòn trong quá trình<br />
ma sát. Đồng thời, sử dụng thiết bị kính hiển vi<br />
đồng tiêu LCSM và máy phổ tán sắc năng lượng<br />
EDX phân tích thành phần hóa học trên vết mài<br />
mòn của viên bi. Kết quả phân tích thành phần<br />
Hình 1. Phân tán chất phụ gia nano trong hóa học của bề mặt viên bi bị mài mòn sẽ đánh<br />
dầu bôi trơn giá được khả năng tự hồi phục hao mòn của phụ<br />
gia nano TiN.<br />
2.2. Thiết bị thí nghiệm<br />
2.4. Kết quả thí nghiệm với máy bốn bi<br />
<br />
2.4.1. Ảnh hưởng của hàm lượng đến ma sát<br />
và mài mòn<br />
<br />
2.4.1.1. Hệ số ma sát và vết mòn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) Nguyên lý bốn viên bi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của hàm lượng TiN đến ma<br />
sát và mòn<br />
b) Kẹp bi c) Cố định ba viên bi Hàm lượng của chất phụ gia nano ảnh hưởng rất<br />
Hình 2. Nguyên lý và cấu tạo của ma sát bốn bi nhiều đến tính chất của dầu bôi trơn. Nếu hàm<br />
1-Viên bi đỉnh; 2-Ba viên bi phía dưới; 3-Mối lượng chất phụ gia quá giới hạn trong dầu bôi trơn<br />
thì nano dễ dàng liên kết với nhau thành những<br />
ghép kẹp ba viên bi; 4-Kẹp bi;<br />
hạt lớn hơn tạo thành các tạp chất trong dầu bôi<br />
5-Đai ốc ren ngoài. trơn. Nhưng nếu hàm lượng quá ít thì chất phụ gia<br />
Dùng máy thí nghiệm ma sát bốn bi MRS-10A, không đủ làm cải thiện tính chất của dầu bôi trơn.<br />
đường kính viên bi thí nghiệm là 12,7 mm, độ Do vậy, nhất thiết phải có một hàm lượng tốt nhất<br />
cứng HRC: 64-66. Nguyên lý làm việc của máy chất phụ gia trong dầu bôi trơn mới cải thiện tính<br />
<br />
<br />
58 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br />
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br />
<br />
chất dầu bôi trơn, sẽ làm giảm ma sát, mài mòn trị nhỏ nhất. Hệ số ma sát là 0,0667, so với hệ số<br />
cặp chi tiết. ma sát của dầu bôi trơn nguyên chất giảm 19,8%.<br />
Với điều kiện thí nghiệm theo tiêu chuẩn, thí Đường kính vết mòn là 0,345 mm, giảm 14,2% so<br />
nghiệm với hàm lượng nano TiN trong dầu bôi với dầu bôi trơn gốc. Khi hàm lượng chất phụ gia<br />
trơn từ 0.0% đến 1,0%, kết quả thí nghiệm thấy nano trong dầu bôi trơn là 0,75%, hệ số ma sát<br />
rằng, phụ gia nano đã cải thiện tính chất của dầu và đường kính vết mòn tăng dần. Nguyên nhân<br />
bôi trơn (hình 3). Với hàm lượng nhỏ 0,25% nano có thể do hàm lượng quá 0,5%, những hạt nano<br />
TiN trong dầu bôi trơn cũng đã làm giảm hệ số ma TiN trong dầu bôi trơn liên kết cục bộ với nhau<br />
sát và đường kính vết mòn của viên bi (bảng 2). trở thành hạt lớn hơn, một phần sẽ lắng đọng. Do<br />
Khi bổ sung hàm lượng chất phụ gia nano TiN là vậy, khả năng chống ma sát và mài mòn của chất<br />
0,5%, hệ số ma sát và đường kính vết mòn đạt giá phụ gia nano ít hiệu quả.<br />
<br />
Bảng 2. Hàm lượng phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn ảnh hưởng đến ma sát, mòn<br />
Hàm lượng chất phụ gia (%) 0,0 0,25 0,5 0,75 1,0<br />
Hệ số ma sát 0,0832 0,0805 0,0667 0,0780 0,0800<br />
Đường kính vết mòn (mm) 0,402 0,348 0,345 0,383 0,397<br />
<br />
2.4.1.2. Tự hồi phục mài mòn của chất phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn đã bổ sung, khuếch<br />
tán vào vết mòn nên bề mặt ma sát giảm độ nhấp<br />
a. Dầu bôi trơn CF4-15W/40<br />
nhô bề mặt chi tiết.<br />
Với điều tiêu chuẩn, từ hình 4 có thể quan sát<br />
2.4.2. Ảnh hưởng của tốc độ đến ma sát và<br />
thấy, khi sử dụng dầu bôi trơn nguyên chất, vết<br />
mài mòn<br />
mòn có nhiều nhấp nhô cao, độ sâu xước rất rõ<br />
nét trên bề mặt ma sát, toàn bề mặt tương đối xù Hàm lượng 0,5% nano TiN trong dầu bôi trơn có<br />
xì. Vết cào xước rõ nét và hầu hết trên toàn bộ bề khả năng giảm ma sát và chống mài mòn tốt nhất<br />
mặt vết mài mòn (hình 4a, 4b). Độ lệch trung bình tại điều kiện tiêu chuẩn. Nhưng trên thực tế, các<br />
của profin hình học bề mặt Ra = 1887 nm (hình cặp ma sát luôn làm việc trong điều kiện vận tốc<br />
4c). Dùng máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) khác nhau. Do vậy, để chứng minh hàm lượng<br />
phân tích thành phần hóa học trên bề mặt ma sát 0,5% nano TiN trong dầu bôi trơn có khả năng<br />
(hình 4d), thấy tồn tại chủ yếu các thành phần các giảm ma sát mài mòn trong điều kiện vận tốc thay<br />
nguyên tố hóa học của viên bi là Fe, Cr và S. đổi. Nhóm nghiên cứu tiếp tục thí nghiệm với điều<br />
b. Hàm lượng 0,5% chất phụ gia nano TiN kiện vận tốc trong khoảng 400 vg/ph đến 1600<br />
vg/ph, còn các điều kiện khác giữ nguyên điều kiện<br />
Với điều kiện tiêu chuẩn, khi thí nghiệm hàm tiêu chuẩn.<br />
lượng 0,5% của chất phụ gia nano TiN trong dầu<br />
bôi trơn, quan sát bề mặt vết mòn (LCSM) và phân Từ bảng 3, cho thấy bất luận tại điều kiện vận<br />
tích thành phần hóa học (EDX) trên vết mòn được tốc thấp hay cao, chất phụ gia nano TiN trong<br />
thể hiện trên hình 5. Từ hình vẽ có thể quan sát dầu bôi trơn đều giảm ma sát và mài mòn so với<br />
thấy, bề mặt vết mòn khi dùng chất phụ gia nano dầu bôi trơn gốc. Với vận tốc từ 400 vg/ph đến<br />
TiN trong dầu bôi trơn so với dùng dầu bôi trơn 1400 vg/ph, khi sử dụng chất nano phụ gia nano<br />
nguyên chất có rất ít nhấp nhô, bề mặt tương đối TiN, hệ số ma sát giảm 12,1%, đường kính vết<br />
bằng phẳng, vết cầy xước không sâu, không rõ mòn giảm 11,0% so với sử dụng dầu bôi trơn<br />
nét. Vết xước chỉ tập trung chủ yếu ở phần trung nguyên chất. Đặc biệt khi ở điều kiện vận tốc 1600<br />
tâm vết mòn (hình 5a; 5b). Độ lệch trung bình của vg/ph, khi sử dụng dầu bôi trơn nguyên chất, cặp<br />
profin hình học bề mặt Ra = 957 nm (hình 5c). ma sát phát ra tiếng “rít, két” kim loại nghe rất chói<br />
Dùng EDX phân tích thành phần hóa học trên bề tai (kẹt bi), sau đó máy bốn bi tự động dừng hoạt<br />
mặt vết mòn có tồn tại các nguyên tố hóa học Fe, động. Nhưng khi sử dụng chất phụ gia nano TiN<br />
Ti và Cr. Trong đó, nguyên tố Fe, Cr thành phần trong dầu bôi trơn, cặp ma sát không phát ra tiếng<br />
hóa học của chi tiết ma sát (viên bi), nguyên tố kêu, máy bốn bi hoạt động bình thường. Như vậy<br />
Ti là từ chất phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn. có thể khẳng định, khi có phụ gia nano TiN với<br />
Nguyên tố Ti tồn tại trên bề mặt vết mòn có trị số là hàm lượng 0,5% trong dầu bôi trơn đã cải thiện<br />
1,12%. Do vậy có thể kết luận rằng, chất phụ gia tính năng của dầu bôi trơn gốc.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 59<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) Toàn bộ đường kính vết mòn b) Vết mòn tại trung tâm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
c) Trung tâm vết mòn (hình 3D) d) EDX phân tích thành phần hóa học<br />
Hình 4. Dùng thiết bị LCSM và EDX quan sát và phân tích vết mòn khi dùng dầu bôi trơn gốc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) Toàn bộ đường kính vết mòn b) Vết mòn tại trung tâm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
c) Trung tâm vết mòn (hình 3D) d) EDX phân tích thành phần hóa học<br />
Hình 5. Dùng thiết bị LCSM và EDX quan sát và phân tích vết mòn khi dùng hàm lượng 0,5%<br />
phụ gia nano TiN<br />
<br />
<br />
60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br />
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của vận tốc đến khả năng giảm ma sát, mòn<br />
(Thí nghiệm với điều kiện: Hàm lượng nanoTiN = 0,5%; t = 60 ph; PB = 392 N; nhiệt độ: 75˚C)<br />
Đường kính vết mòn (D/mm) Hệ số ma sát (μ)<br />
<br />
Vận tốc (vg/ph) Chất phụ gia nano Dầu bôi trơn gốc Chất phụ gia Dầu bôi trơn gốc<br />
TiN CF4-15W/40 nano TiN CF4-15W/40<br />
<br />
400 0,318 0,342 0,0616 0,0651<br />
600 0,345 0,402 0,0667 0,0832<br />
800 0,380 0,417 0,0765 0,0867<br />
1000 0,413 0,432 0,0824 0,0890<br />
1200 0,419 0,463 0,0736 0,0829<br />
1400 0,422 0,516 0,0702 0,0826<br />
1600 0,431 kẹt bi 0,0693 kẹt bi<br />
<br />
<br />
3. THÍ NGHIỆM HÀM LƯỢNG CHẤT PHỤ GIA vg/ph, 2700 vg/ph. Thời gian mỗi lần thí nghiệm<br />
NANO TiN ĐẾN ĐỘNG CƠ 60 phút. Thông qua phần mềm chuyên dụng: cứ<br />
2 s các thông số sẽ được lưu lại bộ nhớ máy tính.<br />
3.1. Lịch sử nghiên cứu<br />
Thí nghiệm với hai động cơ: Một động cơ sử dụng<br />
Wang Dongai cùng các tác giả khác [17] thí<br />
dầu bôi trơn pha chế phụ gia nano TiN, hàm lượng<br />
nghiệm với chất phụ gia nano đá kim cương có<br />
kích thước 3÷6 nm. Kết quả thí nghiệm cho thấy: 0,5%. Động cơ khác sử dụng dầu bôi trơn gốc<br />
với hàm lượng 0,01% trong dầu bôi trơn đã cải CF4-15W/40. Các thông số thí nghiệm: công suất<br />
thiện chất lượng dầu bôi trơn, tự hồi phục hao động cơ, mômen xoắn, chi phí nhiên liệu riêng.<br />
mòn các cặp ma sát dẫn đến áp suất xilanh động Sau đó đánh giá mức độ tăng công suất động cơ,<br />
cơ tăng lên 28,9% làm tăng công suất động cơ là mômen xoắn và giảm chi phí nhiên liệu riêng khi<br />
4,2% và giảm lượng khí thải độc hại như HC là sử dụng dầu bôi trơn có chất phụ gia nano TiN.<br />
60%, NOx là 20,5%. Shi Pei-jing [18] đã thí nghiệm 3.3. Kết quả thí nghiệm<br />
trên động cơ với chất phụ gia nano đồng kết hợp<br />
với nano đất hiếm pha vào trong dầu bôi trơn 3.3.1. Công suất động cơ, mômen xoắn và chi<br />
động cơ và dầu bôi trơn. Kết quả thí nghiệm thấy phí nhiên liệu<br />
rằng, sử dụng chất phụ gia nano trong dầu bôi Từ hình 6, có thể qua sát thấy: Động cơ khi sử<br />
trơn đã giảm công ma sát dẫn đến tăng công suất dụng dầu bôi trơn có thêm chất phụ gia nano TiN,<br />
động cơ và mômen xoắn là 3,0% và 4,3%, chi phí công suất và mômen xoắn tăng lên rất rõ rệt (hình<br />
nhiên liệu giảm 3,5%. Khi thí nghiệm với thời gian 6a, b). Đồng thời chi phí nhiên liệu riêng giảm đáng<br />
300 h, dùng phương pháp phân tích hàm lượng kể (hình 6c). Với tốc độ 1200 vg/ph, khi động cơ<br />
kim loại trong dầu bôi trơn. Kết quả thí nghiệm: sử dụng dầu bôi trơn có chất phụ gia nano TiN so<br />
Khi động cơ dùng dầu bôi trơn có chất phụ gia với động cơ dùng dầu bôi trơn nguyên chất, công<br />
nano thì lượng kim loại Fe, Cr, Mn, Al… ít hơn rất suất động cơ và mômen xoắn tăng nhiều nhất lần<br />
nhiều so với động cơ dùng dầu nguyên chất. lượt tăng là: 27,40% và 27,32%, còn chi phí nhiên<br />
liệu riêng giảm là 21,24%. Nhưng ở tốc độ 2100<br />
3.2. Thiết bị và thông số thí nghiệm vg/ph, công suất động cơ và mômen xoắn tăng<br />
3.2.1. Thiết bị thí nghiệm ít nhất nhất lần lượt tăng là: 12,33% và 12,34%,<br />
chi phí nhiên liệu riêng giảm 10,65%. Với dải tốc<br />
Thí nghiệm với hai động cơ diesel (4JB1), động độ khảo sát, khi sử dụng dầu bôi trơn có phụ gia<br />
cơ có bốn xilanh (4.3l). Trạng thái kỹ thuật tương nano TiN, công suất và mômen xắn tăng trung<br />
đương nhau và cả hai động cơ đã hoạt động được bình lần lượt là 18,21%và 18,22%. Chi phí nhiên<br />
5000 giờ. Dùng hệ thống thí nghiệm là ET2000. liệu riêng giảm 14,11%. Có thể quan sát thấy (hình<br />
6c), khi động cơ sử dụng dầu bôi trơn có phụ gia<br />
3.2.2. Thông số thí nghiệm<br />
nano ở điều kiện tốc độ thấp, chi phí nhiên liệu<br />
Khảo sát với dải tốc độ động cơ: 1200 vg/ph, 1500 riêng giảm nhiều nhất so với động cơ sử dụng dầu<br />
vg/ph, 1800 vg/ph, 2100 vg/ph, 2300 vg/ph, 2500 bôi trơn nguyên chất.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 61<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
tăng tính chất dầu bôi trơn dẫn đến giảm ma sát<br />
của các chi tiết tiếp xúc và phục hồi bề mặt bị mòn.<br />
Xét nhóm piston - xylanh động cơ (hình 7) thấy<br />
rằng, khi động cơ mới sử dụng, bề mặt xylanh<br />
tương đối nhẵn bóng (hình 7a), nhưng động cơ sử<br />
dụng được 5000 giờ, quan sát thấy bề mặt xylanh<br />
và xecmăng bị mòn (hình 7b). Khi khảo nghiệm,<br />
Dầu nguyên chất<br />
động cơ sử dụng dầu bôi trơn nguyên chất, kết<br />
Phụ gia nano TiN<br />
quả công suất giảm và chi phí nhiên liệu riêng<br />
tăng. Nhưng với động cơ sử dụng dầu bôi trơn có<br />
phụ gia nano TiN, chất phụ gia nano TiN đã phục<br />
hồi bề mặt bị mòn của xylanh, xecmăng, do vậy<br />
n/r.min-1 buồng đốt động cơ kín khít hơn, ít bị lọt khí xuống<br />
cacte (hình 7c) đồng thời, lớp hồi phục này cũng<br />
a) Đồ thị công suất thay đổi theo tốc độ<br />
làm giảm ma sát đáng kể. Do vậy, đây là một trong<br />
những nguyên nhân để tăng công suất động cơ và<br />
chi phí nhiên liệu riêng giảm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dầu nguyên chất<br />
Phụ gia nano TiN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
n/r.min-1<br />
<br />
Hình 7. Hình thành lớp hồi phục nhóm piston -<br />
b) Đồ thị mômen xoắn thay đổi theo tốc độ<br />
xylanh động cơ<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Dầu nguyên chất<br />
Thí nghiệm trên máy bốn bi, với hàm lượng phụ<br />
Phụ gia nano TiN<br />
gia nano TiN 0,25÷1,00% trong dầu bôi trơn thấy<br />
rằng: Chất phụ gia nano cải thiện tính chất của dầu<br />
bôi trơn. Do vậy, hệ số ma sát của cặp ma sát giảm<br />
và hao mòn cũng giảm. Đặc biệt hàm lượng phụ<br />
gia là 0,5%, ma sát và mòn giảm nhiều nhất và bề<br />
mặt mòn được hồi phục bằng phụ gia nano TiN.<br />
Thí nghiệm trên động cơ diesel, khi động cơ sử<br />
dụng dầu bôi trơn, hàm lượng phụ gia nano TiN là<br />
0,5%, công ma sát của động cơ giảm, do vậy công<br />
n/r.min-1 suất động cơ tăng và giảm chi phí nhiên liệu riêng.<br />
c) Đồ thị chi phí nhiên liệu riêng thay đổi<br />
theo tốc độ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Hình 6. Ảnh hưởng của tốc độ đến công suất [1]. Dašic P, Franek F, Assenova E, et al. International<br />
động cơ, mômen xoắn và chi phí nhiên liệu riêng standardization and organizations in the field of<br />
tribology [J]. Industrial Lubrication and Tribology,<br />
3.3.2. Phân tích nguyên nhân tăng công suất 2003, 55(6): 287-291.<br />
và giảm chi phí nhiên liệu [2]. Jost H P. Tribology Micro & Macro Eco-<br />
nomics: A Road to Economic Savings [J].<br />
Như đã phân tích ở trên, có thể đánh giá rằng: Tribology and Lubrication Technology, 2005,<br />
chất phụ gia nano TiN trong dầu bôi trơn đã làm 61(10): 18.<br />
<br />
<br />
62 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018<br />
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br />
<br />
[3]. Priest M, Taylor C M. Automobile engine tribology- [11]. Re’Kin Ve. Lubricants with ultra-disperse<br />
approaching the surface [J]. Wear, 2000, 241: diamond-graphitepowder. Chemistry and<br />
193-203. Technology of Fuels and Oils, 2004, 40(3):<br />
164-170.<br />
[4]. Taylor C M. Automobile engine tribology-design<br />
considerations for efficiency and durability[J]. [12]. G.V. Vinogradov, O.E. Morozova. A study of the<br />
Wear, 1998, 221: 1-8. wear of steel under heavy loads with lubricants<br />
containing sulphur-based additives[J]. Wear,<br />
[5]. Andersson BS. Company perspectives in vehicle<br />
1960(3): 297-308.<br />
tribology-Volvo, 17th Leeds-Lyon Symposium<br />
on Tribology-Vehicqle Tribology[C]. Tribology [13]. A. Neville, A. Morina, T. Haque, etc. CoMPatibility<br />
series-18. Oxford-UK- Elsevier Ltd, 1991: 503-506. between tribological urfaces and lubricant<br />
additives-How friction and wear reduction can be<br />
[6]. Nakasa M. Engine friction overview. Proceedings<br />
controlled by surface/lube synergies[J]. Tribology<br />
of International Tribology Conference Japan[C]:<br />
International, 2007, (40): 1680-1695.<br />
Yokohama, 1995.<br />
[14]. Hernández Battez A., González R., Viesca J. L., et<br />
[7]. Ni jiDing. Yi geEr. Mechanical parts of friction<br />
al. CuO, ZrO2 and ZnO nanoparticles as antiwear<br />
surface and the contact surface wear<br />
additive in oil lubricants[J]. Wear, 2008, 265: 422-428.<br />
protectionlayer generates compensating method<br />
[J]. 1998,2002, (12):162. [15]. Rashmi R. Sahoo, Sanjay K. Biswas. Deformation<br />
and friction of MoS2 particles in liquid suspensions<br />
[8]. NASA turns to universities for research in space<br />
used to lubricate sliding contact[J]. Thin Solid<br />
age materials [DB/OL]. News from Princeton<br />
Films, 2010, 518: 5995-6005.<br />
Julsep,2002. http://.Princetion.edu/pr/news/02/<br />
q3/0920-nasa.htm [16]. L. Rapoport, V. Leshchinsky, I. Lapsker, et al.<br />
Tribological properties of WS2 nanoparticles under<br />
[9]. SatoshiM, Eiichi Y, Haruhisa K, et al. Self-<br />
mixed lubrication[J]. Wear, 2003, 255: 785-793.<br />
repairing mechanical system[A]. Part of the SPLE<br />
Conference on Sensor Fusion and Decentralized [17]. Wang Dongai, Liu Meihua, Zhang Shuda, JiDegang.<br />
Control in Robotic Systems II[C]. Bellingham, Research on Wear Mechanism for Modified<br />
Washington, USA: Society of Photo-optical Nano-diamond Powder as Additives in Lubricating<br />
Instrumentation Engineers, 1999: 202-213. Oils[J]. Lubrication Engineering, 2009, 34(7) :<br />
58-61.<br />
[10]. Christopher DellaCorte. The effect of counterface<br />
on the tribological erformance of a high [18]. Shi Pei-jing,Xu Yi. Preparation of Nanoparticles<br />
temperature solid lubricant composite from 25 Self-Repairing Additive and its Application in<br />
to 650℃[J]. Surface and Coatings Technology, Engines[J]. Chinese surface engineering in 2004<br />
1996,(2): 486~492. second (total sixty-fifth): 37-40.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 3(62).2018 63<br />